Giáo trình Tin học đại cương - Chương 5: Giao tiếp và học tập trên

pdf 193 trang phuongnguyen 3050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tin học đại cương - Chương 5: Giao tiếp và học tập trên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tin_hoc_dai_cuong_chuong_5_giao_tiep_va_hoc_tap_t.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tin học đại cương - Chương 5: Giao tiếp và học tập trên

  1. Giáo trình Tin học đại cương Chƣơng 5 Giao tiếp và học tập trên Internet  Các ứng dụng của Google  Blogs  Wikis  Mạng xã hội  Web-based Course and Elearning System  Vấn đề văn hóa và đạo đức giao tiếp trên Internet Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 162 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  2. Giáo trình Tin học đại cương Các ứng dụng của mạng Internet đang ngày càng ảnh hưởng mạnh mẽ đến công việc và học tập. Từ việc chỉ là một môi trường tìm kiếm thông tin, giải trí, ngày nay Internet đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong việc giao tiếp và học tập. Thông qua mạng Internet, mọi người đang dần hòa nhập vào một cộng đồng, một xã hội to lớn với nhiều cơ hội học tập, giao lưu, làm việc, nhưng cũng tiềm ẩn không ít những tác hại, cám dỗ. Chính vì thế, trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu một số ứng dụng của mạng Internet, các công cụ làm việc và học tập trực tuyến thông dụng hiện nay. 5.1 Các ứng dụng của Google Google Application (Google Apps) là các ứng dụng của Google cho phép người sử dụng chỉ với một tài khoản của Google (Google Account) có thể truy cập, chia sẻ thông tin, trao đổi công việc hợp tác với nhau tiện lợi bất cứ khi nào và bất cứ ở đâu. Các ứng dụng cơ bản của Google đó là: Google Mail (Gmail) Cung cấp dịch vụ mail miễn phí, tốc độ cao, ổn định với dung lượng khoảng 10GB Google Talk Ứng dụng chat của Google được tích hợp trong Gmail, có các chức năng: instant message, voice và video chat, Google Calendar Ứng dụng tạo lịch cá nhân để nhắc nhở, tổ chức công việc. Có thể public chia sẻ với mọi người Google Docs Ứng dụng tạo văn bản (document), bảng tính (spreadsheet), bài trình chiếu (presentation), mẫu điền thông tin, khảo sát (form), và sau đó có thể chia sẻ với mọi người một cách dễ dàng Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 163 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  3. Giáo trình Tin học đại cương Google Site Ứng dụng cho phép tạo và chỉnh sửa một trang thông tin cá nhân (website) cơ bản. Có thể tích hợp, liên kết với các tính năng có sẵn khác của Google Bảng 5.1 Các ứng dụng cơ bản của Google Ngoài ra, Google còn có các ứng dụng cũng rất hữu ích khác như Google Earth, Google Map, Google News, Trong phạm vi của giáo trình chúng tôi chỉ trình bày một số ứng dụng cơ bản 5.1.1 Google Mail Công nghệ Web ngày càng phát triển, việc sử dụng mail để trao đổi giao tiếp trên mạng trở thành nhu cầu không thể thiếu. Đáp ứng nhu cầu này Google cho ra dịch vụ Google Mail (Gmail) cho phép người sử dụng tạo một tài khoản mail miễn phí với dung lượng khoảng 10GB. Với tài khoản Gmail này người sử dụng có thể trao đổi, giao tiếp, và sử dụng kết hợp với các tính năng khác của Google Để tạo tài khoản Google vào trang web: gmail.com chọn Sign-up. Điền đầy đủ các thông tin yêu cầu là đã tạo được thành công tài khoản Gmail Tạo và tổ chức hộp mail thông qua các: nhãn (label), stars (đánh dấu sao vào các mail quan trọng), archive Hình 5.1Tạo các labels quản lý mail Lọc mail: Setting Mail Filter Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 164 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  4. Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.2Lọc mail với chức năng Create Filter Đọc và nhận mail:  Reply: trả lời khi mail được gửi đến  Reply All: trả lời cho tất cả những người có trong danh sách gửi đến  Forward: chuyển tiếp mail  Forward All Đính kèm tập tin văn bản: Attachment Gửi mail: contacts, sending mail, tạo chữ ký (signature), trả lời tự động khi chưa đọc được mail (vacation auto-responder) Ngoài ra còn có 1 số tính năng thử nghiệm trong Gmail Labs: Undo Button, Offline Gmail 5.1.2 Google Docs Google cung cấp bộ ứng dụng Google Docs bao gồm nhiều ứng dụng văn phòng bên trong tương tự như bộ công cụ Office của Microsoft mà người sử dụng đã rất quen thuộc: Hình 5.3Các ứng dụng của Google Docs Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 165 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  5. Giáo trình Tin học đại cương Documents: tương tự như Microsoft Word (.doc) Spreadsheets: tương tự như Microsoft Excel (.xls) Presentations: tương tự như Microsoft Power Point (.xls) Drawings: Paint (.jpg, .png, .gif) Forms: công cụ tạo bảng khảo sát Để tạo một ứng dụng trong Google Docs trong đăng nhập vào tài khoản Gmail, sau đó chọn Google Docs. Sau đó Chọn Create New Hình 5.4Giao diện Google Docs Sau khi tạo các ứng dụng này chúng ta có thể chia sẻ tập tin vừa tạo thông qua chức năng Share Các chức năng tạo văn bản, bài trình chiếu, bảng tính với Google Documents, Presentations, Spreadsheets đã được giới thiệu trong giáo trình ở chương 3, 4, 6 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 166 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  6. Giáo trình Tin học đại cương Trong chương này sẽ bổ sung hướng dẫn các bước cơ bản để tạo mẫu khảo sát với Google Form Trong Google Docs chọn Create New Form Hình 5.5Tạo Form mới Sau đó tùy chỉnh form: đặt tên form, mô tả phần giải thích (hướng dẫn), và phần để biên soạn các câu hỏi khảo sát (Question) Trong mục Question có phần dạng câu hỏi (Question Type). Có 7 dạng câu hỏi:  Điền vào chỗ trống (Text)  Bổ sung đoạn văn (Paragraph Text)  Trắc nghiệm (Multiple choice)  Lựa chọn (Checkboxes)  Chọn câu trả lời từ danh sách (Choose from list)  Đánh giá (Scale)  Lưới (Grid) Ứng với mỗi dạng câu hỏi sẽ cho phép bạn biên soạn phần đặt câu hỏi, phần gợi ý, phần trả lời, Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 167 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  7. Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.6Giao diện tạo câu hỏi dạng Multiple Choice Bên cạnh đó còn có tùy chọn cho phép bạn thiết lập yêu cầu câu hỏi đó có bắt buộc trả lời hay không (đánh dấu check vào Make this a require question) Để kết thúc phần tạo câu hỏi chọn Done Sau khi tạo xong form có thể chia sẻ cho mọi người thông qua chức năng Share trong Google Docs Hình 5.7Chức năng chia sẻ form Dùng Google form tạo mẩu khảo sát hay một bài tập ôn tập kiến thức Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 168 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  8. Giáo trình Tin học đại cương 5.1.3 Google Calendar Chức năng cho phép tạo lịch, quản lý công việc, sự kiện thông qua tài khoản Gmail. Đăng nhập vào tài khoản Google và chọn Calendar. Trong giao diện Google Calendar click chọn Manage Calendar để tạo lịch mới Hình 5.8Giao diện Google Calendar Chức năng chia sẻ lịch cho người khác Hình 5.9Tính năng chia sẻ lịch trong Google Calendar Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 169 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  9. Giáo trình Tin học đại cương Chức năng nhắc nhở lịch qua điện thoại (mobile) Hình 5.10Tính năng nhắc lịch qua điện thoại di động của Google Calendar Để thêm sự kiện vào lịch thì đơn giản click chọn vào ngày muốn thêm sự kiện Hình 5.11Thêm sự kiện (event) vào trong lịch Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 170 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  10. Giáo trình Tin học đại cương Nhập thông tin chi tiết cho sự kiện: tên sự kiện, thiết lập thời gian, ngày giờ. Hình thức nhắc nhở, những người nào cần được nhắc, Hình 5.12Nhập thông tin chi tiết của sự kiện (event) 5.1.4 Google Site Chức năng Google Site hỗ trợ người sử dụng tạo trang web cá nhân một cách đơn giản, nhanh chóng không cần đến các kiến thức lập trình web. Cách thực hiện: Đăng nhập vào tài khoản Gmail ở trang sites.google.com và chọn tạo một site mới (Create New Sites ) Trong phần chọn chủ đề (theme) cho site, chọn Blank site Hình 5.13Chọn chủ đề của site Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 171 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  11. Giáo trình Tin học đại cương Đặt tên site và địa chỉ URL để truy cập. Thông thường địa chỉ URL sẽ có dạng là Chọn mẫu nền (template) cho trang web, nếu bạn không chọn thì sẽ lấy mặc định default template Hình 5.14Chọn mẫu nền cho site Nhập code theo yêu cầu và chọn Create Sites Sau khi đã thiết lập những yêu cầu tạo site mới như trên thì kết quả được như bên dưới Hình 5.15Giao diện site sau khi tạo xong  Chọn Create page: để tạo một trang mới cho site  Chọn More actions: để truy cập những thông tin chung của sites và một số tùy chọn - Để thay đổi thiết kế về cách sắp xếp site (site layout), theme, màu sắc font chữ (color- fonts) trong More actions Manage Site Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 172 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  12. Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.16Giao diện Manage site  Chọn Edit page: để thay đổi, chỉnh sửa trình bày trang - Insert menu: cho phép chèn thêm với các ứng dụng của Google như: Documents, Calendar, Picasa Photo Hình 5.17Các chức năng trong Insert menu Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 173 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  13. Giáo trình Tin học đại cương - Format menu: chỉnh sửa tùy chọn về định dạng của Heading (giống Documents) - Table menu: chèn thêm bảng vào trang để tổ chức dữ liệu (giống Documents) - Layout menu: bố trí, sắp xếp định dạng trang Hình 5.18Các chức năng trong Layout menu 5.2 Blogs: 5.2.1 Blogs là gì? Blog là một thuật ngữ có nguồn gốc từ cặp từ “Web Log” hay “Weblog” dùng để chỉ một tập san cá nhân trực tuyến, một quyển nhật ký trực tuyến hay một bản tin trực tuyến nhằm thông báo những sự kiện xảy ra hàng ngày về một vấn đề gì đó. Nội dung của một trang blog vô cùng đa dạng, bao gồm: văn bản, hình ảnh, video, liên kết web, cùng với nhiều chủ đề phong phú như những câu chuyện cá nhân, tin tức thời sự, bài tường thuật, phê bình về sự kiện nào đó, thảo luận học tập, Trên lý thuyết, blog là một dạng trang web mà người dùng có thể đăng Trên thế giới, bình quân mỗi giây có một trang blog mới tải nội dung lên đó. Sau ra đời. Cứ mỗi 5 tháng, số lượng blog tăng lên gấp đôi. đó, những người dùng khác có thể truy cập vào và tham gia bình luận, phản hồi về nội dung trang blog. Trong lĩnh vực giáo dục, blog được dùng để đáp ứng nhiều nhu cầu trao đổi học tập, nghiên cứu và đào tạo trực tuyến. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 174 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  14. Giáo trình Tin học đại cương Blog và website cá nhân khác nhau ở điểm nào? 5.2.2 Ƣu điểm của blog: Tạo lập và quản lý dễ dàng. Có thể đính kèm nhiều loại tài nguyên như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, Hỗ trợ công cụ quản lý nội dung với giao diện trực quan, không yêu cầu người dùng phải thành thạo các kĩ thuật thiết kế web (HTML, Javascript, CSS). Tuy nhiên, người dùng vẫn có thể dùng các câu lệnh HTML và CSS để tùy biến giao diện blog. Cập nhật nội dung dễ dàng mọi lúc mọi nơi. Có khả năng kiểm soát một lượng lớn khách truy cập mà không làm thất thoát dữ liệu. Hỗ trợ nhiều mức độ bảo mật về nội dung, lời bình. Có thể truy cập mọi lúc mọi nơi (24/7). Hổ trợ kết nối với các công nghệ khác. 5.2.3 Lợi ích của blog: Đối với những sinh viên biết cách chọn lọc thông tin trên Internet, blog cũng được xem như là nguồn thông tin bổ ích, có thể sử dụng trong việc nâng cao kĩ năng tự nghiên cứu. Là động lực giúp sinh viên học tập một cách tích cực hơn bằng việc tham gia viết và bình luận trên các trang blog học tập. Phát triển kĩ năng giao tiếp qua mạng, một kĩ năng cần thiết khi tham gia các hoạt động thảo luận học tập trực tuyến. Giúp sinh viên kịp thời cập nhật thông tin về chủ đề học tập mà họ tham gia. Phát triển khả năng suy nghĩ nhanh thông qua hệ thống bình luận và phản hồi ý kiến. Tạo ra môi trường học tập tích cực, mọi người cùng nhau tìm kiếm tri thức, vai trò của giáo viên chỉ là hướng dẫn, định hướng. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 175 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  15. Giáo trình Tin học đại cương 5.2.4 Sử dụng blog trong học tập: Blog là một công cụ tuy còn mới mẻ nhưng nếu biết cách sử dụng, nó có thể trở thành công cụ phục vụ học tập tương đối hiệu quả. Tùy theo vai trò của giáo viên hay học sinh mà blog sẽ mang lại những tác dụng khác nhau. Đối với giáo viên, blog được sử dụng chủ yếu trong việc tạo ra một kênh chia sẻ thông tin với sinh viên. Thông qua blog, giáo viên có thể đăng tải nội dung khóa học, những thông báo liên quan đến việc học tập (lịch học, đề tài, điểm số, ) cho sinh viên. Đối với sinh viên, blog được sử dụng để tạo ra các trang học tập và thảo luận nhóm. Trang blog học tập được tạo ra để chia sẻ tài liệu, kinh nghiệm học tập, Trang blog thảo luận thường được tạo ra bởi một nhóm sinh viên cùng thực hiện một đề tài, dùng để thảo luận, chia sẻ thông tin và báo cáo tiến độ thực hiện. 5.2.5 Làm quen với blog: 5.2.5.1 Một số dịch vụ blog: Một số dịch vụ blog miễn phí và thông dụng nhất hiện nay: Blogger ( Wordpress ( Yahoo! 360plus ( Opera ( MSN Spaces ( Zing Me ( Do hạn chế về khuôn khổ giáo trình, trong chương này chỉ giới thiệu và hướng dẫn các thao tác cơ bản của một dịch vụ là Blogger. Các dịch vụ blog còn lại các bạn tự tìm hiểu. 5.2.5.2 Cách tạo blog và một số thao tác cơ bản: Tạo blog:  Bƣớc 1: khởi động trình duyệt web và truy cập đến trang Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 176 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  16. Giáo trình Tin học đại cương  Bƣớc 2: đăng ký tài khoản Google. - Chọn Get started để tạo tài khoản Google Hình 5.19Màn hình đăng nhập Blogger - Điền đầy đủ thông tin đăng ký. Nhấn tiếp tục. Hình 5.20Màn hình đăng ký tài khoản Google  Bƣớc 3: Đặt tên và địa chỉ cho blog. Nhấn “Kiểm tra tính sẵn có” để kiểm tra tính hợp lệ của địa chỉ blog. Nhấn “Tiếp tục” Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 177 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  17. Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.21Màn hình đặt tên blog  Bƣớc 4: chọn mẫu giao diện Hình 5.22Màn hình chọn mẫu giao diện Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 178 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  18. Giáo trình Tin học đại cương  Tạo thành công Hình 5.23Màn hình thông báo thành công Các thao tác cơ bản:  Tùy chỉnh giao diện: - Chọn mục “Thiết kế” ở góc trên bên phải màn hình. Hình 5.24Màn hình chọn chế độ thiết kế - Dùng chuột để kéo thả thành phần vào trang blog. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 179 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  19. Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.25Giao diện thiết kế blog - Để thêm tiện ích cho trang blog, chọn “Thêm Tiện ích”. Click vào dấu để thêm tiện ích vào trang. Hình 5.26Giao diện thêm tiện ích Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 180 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  20. Giáo trình Tin học đại cương - Sau khi thiết kế, có thể chọn “Xem trƣớc” để kiểm tra kết quả hoặc chọn “Lƣu” để hoàn tất.  Đăng bài mới: - Chọn mục “Bài đăng Mới” ở góc trên bên phải màn hình. Hình 5.27Màn hình chọn chế độ đăng bài mới - Nhập tiêu đề bài viết và nhập nội dung cần đăng. Sau đó, có thể chọn “Xem trƣớc” để kiểm tra kết quả, hoặc chọn “Lƣu bây giờ” để lưu dưới dạng nháp, hoặc chọn “Xuất bản bài đăng” nếu bài của bạn đã hoàn tất. Hình 5.28Giao diện đăng bài mới Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 181 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  21. Giáo trình Tin học đại cương Có thể đính kèm thêm hình ảnh, video và liên kết web vào bài đăng.  Bình luận bài viết: Wiki không phải là từ chuyên ngành Tin học, mà bắt Nhập lời bình luận trong phần nguồn từ tiếng Hawaii, nghĩa là “nhanh”. Hệ thống “Đăng một Nhận xét” và nhấn Wiki được Ward Cunningham khởi xướng vào năm “Đăng nhận xét” để hoàn tất 1995, có tên là Wiki-Wiki-Web, tiền thân của Wikileaks và Wikipedia. . Hình 5.29Giao diện bình luận bài viết 5.3 Wikis: 5.3.1 Wikis là gì? Wikis là một thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống chia sẻ thông tin bất đồng bộ, nghĩa là khi một người tạo ra một trang tin để rồi sau đó, trang tin ấy có thể được chỉnh sửa lại bởi nhiều người khác. Nói một cách đơn giản hơn, wiki là kho dữ liệu trực tuyến dùng chung cực kỳ đơn giản, kết hợp nỗ lực và tri thức của nhiều người để tạo ra nguồn thông tin tốt hơn của bất kỳ cá nhân nào. Một trang Wikis có thể tích hợp âm thanh, video và hình ảnh. Wikis cũng cung cấp bộ công cụ đơn giản để tạo ra bài trình chiếu đa phương tiện và thư viện điện tử. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 182 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  22. Giáo trình Tin học đại cương 5.3.2 Lợi ích của wikis: Wikis là một công cụ cực kỳ linh hoạt, được sử dụng cho nhiều mục đích và nhiều đối tượng. Trong lớp học, sinh viên sử dụng wikis để làm việc, thảo luận nhóm; báo cáo nhóm; thực hiện đồ án môn học; và tạo ra tài liệu riêng cho nhóm. Nói ngắn gọn, wikis được sử dụng như là một công cụ hỗ trợ làm việc nhóm. Người dùng có thể tự do tạo và chỉnh sửa nội dung bằng trình duyệt web mà không cần thêm công cụ hỗ trợ, thậm chí không cần kiến thức về lập trình hay thiết kế web. Là phương thức tiện lợi cho việc trao đổi thông tin trên mạng. Tuy wikis đem đến nhiều lợi ích, nhưng mặt trái của nó là không đảm bảo được tính chính xác của thông tin, vì mọi người đều có thể chỉnh sửa nội dung. 5.3.3 Sử dụng wikis trong học tập: Việc sử dụng hệ thống wikis là thật sự hữu hiệu trong quá trình làm việc nhóm. Mọi người trong nhóm có thể tự do trao đổi, trình bày ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Các cách sử dụng wikis trong học tập được liệt kê trong danh sách dưới đây. Sinh viên sử dụng wikis để phát triển những đề tài nghiên cứu, với wikis là công cụ quản lý tài liệu. Sinh viên có thể tạo bản tóm tắt những suy nghĩ của họ từ việc đọc giáo trình và ghi lại các chú thích trên wiki. Wikis được sử dụng để đăng tài đề cương chi tiết và hệ thống bài tập của môn học, sinh viên có thể theo dõi và chỉnh sửa, chú thích trực tiếp lên đó. Wikis là công cụ để quản lý công việc nhóm. Thông thường, các thành viên trong nhóm làm việc chung với nhau, tài liệu sẽ được gửi email cho từng người và mỗi người sẽ có những chỉnh sửa trên máy của họ. Sau đó, mọi người sẽ tập hợp các tập tin tài liệu riêng đó thành một. Điều này sẽ gây phiền phức và làm chậm tiến độ. Trong khi đó, nếu làm việc trên wikis, mọi người sẽ cùng nhau xây dựng và chỉnh sửa tài liệu trên một trang wikis duy nhất. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 183 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  23. Giáo trình Tin học đại cương 5.3.4 Làm quen với wikis: 5.3.4.1 Một số hệ thống Wikis thông dụng Wikileaks ( Wikipedia ( hoặc Wikispace ( Trong chương này chỉ giới thiệu và hướng dẫn các thao tác cơ bản của hệ thống Wikispace. Các hệ thống wikis khác, các bạn tự tìm hiểu. 5.3.4.2 Cách tạo và một số thao tác cơ bản trên Wikis: Tạo Wikispacces:  Bƣớc 1: khởi động trình duyệt Web và truy cập vào trang  Bƣớc 2: điền đầy đủ thông tin để tạo trang wikispaces. Nhấn Join để hoàn tất. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 184 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  24. Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.30Giao diện khởi tạo trang Wikispaces Nếu tên trang Wiki bị trùng, hãy thử lại với tên khác. Có thể lựa chọn chế độ bảo mật cho trang Wiki với nhiều cấp độ khác nhau tại mục Wiki Permissions Sau khi hoàn tất việc đăng ký, trình duyệt sẽ tự chuyển đến trang Wikispace vừa tạo và một thư mới sẽ được gửi vào hộp mail đăng ký để thông báo. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 185 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  25. Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.31Giao diện trang Wikispaces mới tạo Tùy chỉnh trang Wikispaces:  Tạo trang tin mới: - Chọn mục New page tại góc trái giao diện chính. Hình 5.32Phần tạo trang tin mới Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 186 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  26. Giáo trình Tin học đại cương - Nhập tên trang và chọn Create để hoàn tất. Hình 5.33Giao diện tạo trang - Nhập nội dung và định dạng cho trang. Nhấn Preview để kiểm tra kết quả, hoặc nhấn Save để hoàn tất , hoặc nhấn Cancel để hủy bỏ. Hình 5.34Giao diện nhập nội dung trang  Chỉnh sửa trang: - Vào môt trang tin, nhấn EDIT ở phía trên bên phải màn hình. Hình 5.35Giao diện trang tin Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 187 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  27. Giáo trình Tin học đại cương - Việc chỉnh sửa nội dung trang cũng thực hiện tương tự như phần nhập nội dung cho một trang tin mới. Có thể đính kèm thêm hình ảnh, video và liên kết web vào trang tin.  Tạo chủ đề thảo luận: - Chọn mục DISCUSSION và chọn New Post để tạo chủ đề thảo luận. Hình 5.36Giao diện tạo chủ đề thảo luận - Nhập tên chủ đề và nội dung thảo luận. Nhấn Post đề hoàn tất hoặc nhấn Cancel để hủy bỏ. Hình 5.37Giao diện nhập thông tin chủ đề thảo luận Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 188 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  28. Giáo trình Tin học đại cương 5.4 Mạng xã hội (social network) 5.4.1 Giới thiệu: Hình 5.38Mô hình tổng quan về mạng xã hội Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội ảo có 2 đặc trưng cơ bản: . Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân (hoặc doanh nghiệp - nhưng vai trò như các cá nhân) . Là 1 website mở, nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham gia. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 189 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  29. Giáo trình Tin học đại cương 5.4.1.1 Lịch sử ra đời và hình thành mạng xã hội: Hình 5.39Lịch sử ra đời của mạng xã hội Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 190 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  30. Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.40Lịch sử ra đời của mạng xã hội Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 191 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  31. Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.41Mạng xã hội mới ra đời Hình 5.42 Lịch sử ra đời của mạng xã hội Cấu thành . Nút (node): Là một thực thể trong mạng. Thực thể này có thể là một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc một tổ chức bất kỳ nào đó . Liên kết (tie): là mối quan hệ giữa các thực thể đó. Trong mạng có thể có nhiều kiểu liên kết. Ở dạng đơn giản nhất, mạng xã hội là một đơn đồ thị vô hướng các mối liên kết phù hợp giữa các nút. Ta có thể biểu diễn mạng liên kết này bằng một biểu đồ mà các nút được biểu diễn bởi các điểm còn các liên kết được biểu diễn bởi các đoạn thẳng. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 192 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  32. Giáo trình Tin học đại cương Mục tiêu . Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian. . Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của cộng đồng. . Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội. 5.4.1.2 Những tiện ích của mạng xã hội: Hình 5.4.1 Social Network (kết nối cộng đồng) Một mạng xã hội có những tính năng như đặc trưng cơ bản sau: . Chat . E-mail . Phim ảnh . Voice chat . Chia sẻ file . Blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: Dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 193 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  33. Giáo trình Tin học đại cương phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng xã hội khác nhau: Myspace, Facebook, Twitter, Blog, Google+ 5.4.2 Tìm hiểu mạng xã hội: Twitter Facebook Hình 5.44Social Network Hình 5.43Một số mạng xã hội thông dụng 5.4.2.1 Facebook . Giới thiệu tổng quan: Facebook là một website mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều hành và sở hữu tư nhân. Người sử dụng mạng xã hội Facebook có thể tham gia vào các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học hay từng khu vực khác nhau để liên kết và giao tiếp. Mọi người có thể kết bạn, gửi tin nhắn cho nhau mọi lúc, mọi nơi, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của mình để thông báo, chia sẻ cho bạn bè khắp mọi nơi trong mạng lưới Facebook. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 194 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  34. Giáo trình Tin học đại cương . Lịch sử ra đời: Facebook mở đầu là một phiên bản Hot or Not của Đại học Harvard với tên gọi Facemash. Mark Zuckerberg, khi đang học năm thứ hai tại Harvard, đã dựng nên Facemash vào ngày 28 tháng 10 năm 2003. Theo tờ Harvard Crimson, Facemash "đã dùng những bức ảnh lấy từ cuốn lưu bút trực tuyến của chín Nhà, đặt hai cái kế bên nhau và yêu cầu người dùng chọn ai là người là "hot" nhất". Trang này nhanh chóng được chuyển đến vài máy chủ danh sách của nhóm campus nhưng bị những người quản lý Harvard tắt vài ngày sau đó. Zuckerberg bị ban quản lý phạt vì vi phạm an ninh, xâm phạm bản quyền và xâm phạm quyền tự do cá nhân và phải đối mặt với việc đuổi học, nhưng sau đó đã được hủy bỏ các cáo buộc. Học kỳ tiếp theo, Zuckerberg thành lập "The Facebook", ban đầu đặt tại thefacebook.com, vào ngày 4 tháng 2 năm 2004. Hình 5.45Giao diện Facebook vào ngày 12 tháng 2 năm 2004 Việc đăng ký thành viên ban đầu giới hạn trong những sinh viên của Đại học Harvard, và trong vòng một tháng đầu tiên, hơn một nửa số sinh viên đại học tại Harvard đã đăng ký dịch vụ này. Eduardo Saverin (lĩnh vực kinh doanh), Dustin Moskovitz (lập trình viên), Andrew McCollum (nghệ sĩ đồ họa), và Chris Hughes nhanh chóng tham gia cùng với Zuckerberg để giúp quảng bá website. Vào tháng 3 năm 2004, Facebook mở rộng sang Stanford, Columbia, và Yale. Việc mở rộng tiếp tục khi nó mở cửa cho tất cả các trường thuộc Ivy League và khu vực Boston, rồi nhanh chóng đến hầu hết đại học ở Canada và Hoa Kỳ. Vào tháng 6 năm 2004, Facebook chuyển cơ sở điều hành đến Palo Alto, California. Công ty đã bỏ chữ The ra khỏi tên sau khi mua được tên miền facebook.com vào năm 2005 với giá 200.000 USD. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 195 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 5.46Giao diện Facebook năm 2005
  35. Giáo trình Tin học đại cương Facebook ra mắt phiên bản trung học vào tháng 9 năm 2005, Zuckerberg gọi nó là một bước logic tiếp theo. Vào thời gian đó, các mạng của trường trung học bắt buộc phải được mời mới được gia nhập. Facebook sau đó mở rộng quyền đăng ký thành viên cho nhân viên của một vài công ty, trong đó có Apple Inc. và Microsoft. Tiếp đó vào ngày 26 tháng 9 năm 2006, Facebook mở cửa cho mọi người trên 13 tuổi với một địa chỉ email hợp lệ. Ngày 24 tháng 10 năm 2007, Microsoft thông báo đã mua được 1,6% cổ phần (240 triệu $) của Facebook, nâng giá trị tài sản của Facebook lên khoảng 15 tỷ $. Microsoft cũng mua bản quyền cho phép đặt các quảng cáo quốc tế của công ty lên Facebook. Hình 5.47Giao diện Facebook năm 2007 Tháng 10 2008, Facebook tuyên bố thiết lập một trụ sở quốc tế tại Dublin, Ireland. Tháng 9 năm 2009, Facebook tuyên bố lần đầu tiên công ty đã đạt lợi nhuận. Tháng 11 năm 2010, dựa trên thống kê của SecondMarket Inc., một sàn giao dịch chứng khoán của các công ty tư nhân, tổng tài sản của Facebook là 41 tỷ $ (vượt qua một chút so với eBay) và trở thành công ty dịch vụ web lớn thứ ba ở Hoa Kỳ sau Google và Amazon. Có khả năng Facebook sẽ phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu IPO vào 2013. Lượng người truy cập Facebook tăng ổn định từ 2009. Trong ngày 13 tháng 3 năm 2010 số người truy cập Facebook đã vượt qua lượng người truy cập vào Google. Và đến năm 2011 lượng người truy cập và Facebook đã lên tới con số 750 triệu người. . Lợi ích của facebook: Thành viên đăng ký có thể tạo hồ sơ với các hình ảnh, danh sách sở thích cá nhân, thông tin liên lạc, và những thông tin cá nhân khác. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 196 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  36. Giáo trình Tin học đại cương Người dùng có thể trao đổi với bạn bè và những người khác thông qua tin nhắn cá nhân hoặc công cộng và tính năng chat của Facebook. Họ cũng có thể tạo và gia nhập nhóm ưa thích hay "trang yêu thích". Một trong những ứng dụng phổ biến nhất trên Facebook là ứng dụng Hình ảnh (Photos), nơi thành viên có thể upload album và hình ảnh. Facebook cho phép người dùng tải lên không giới hạn số hình ảnh, so với các dịch vụ lưu trữ hình ảnh khác như Photobucket và Flickr, trong đó áp dụng giới hạn số lượng các bức ảnh mà người dùng được phép tải lên. Theo Caroline và Terri (2009), có một vài những tính năng độc đáo làm cho facebook có thể kết hợp vào trong các hoạt động giáo dục. Mạng xã hội facebook được trang bị các tính năng như: Bản tin thông báo Tin nhắn tức thời Thư điện tử Khả năng đăng tải video, hình ảnh Hệ thống đăng tải thông tin, hỗ trợ khả năng cộng tác và làm việc nhóm Bên cạnh đó, ngoài những lợi ích về mặt công nghệ, mạng xã hội Facebook còn có thể cung cấp những tính năng vượt trội hỗ trợ trong giáo dục: Với Facebook người học có thể kết nối và chia sẻ thông tin với nhau. Gián tiếp tạo nên những cộng đồng học tập trực tuyến trên quy mô toàn thế giới. Bên cạnh đó, cùng với việc chia sẻ thông tin, người học có thể tham khảo và trao đổi những kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực. Những modules học tập trên mạng khuyến khích người học tích cực tham gia và học tập từ những lớp học truyền thống. Tăng sự tương tác giữa người dạy và người học, giữa người học với người học trong các hình thức giao tiếp, học tập trên mạng. Với Facebook, người dạy có thể kết nối với người học trợ giúp việc giao bài tập, cập nhật các sự kiện, chia sẻ những links học tập hữu ích, trao đổi và thảo luận những chủ đề bổ ích trong cuộc sống. Người học có thể sử dụng Facebook kết nối với lớp học, cùng nhau hợp tác, trao đổi, chia sẻ và thảo luận các bài tập, các bài kiểm tra trong một nhóm trên môi trường học tập trực tuyến. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 197 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  37. Giáo trình Tin học đại cương Xây dựng môi trường học tập tương tác, mối quan hệ giữa người dạy và người học, có thể khuyến khích động lực học tập, hiệu quả dạy học nâng cao chất lượng dạy học. . Sử dụng Facebook trong giáo dục: Việc giới thiệu mạng xã hội là một điều quan trọng đối giáo viên và giảng viên hiện nay. Theo Caroline và Terri (2009). Cũng giống như một bài tập tùy chọn, giáo viên có thể: Tạo tài khoản Facebook và trở thành bạn với ít nhất một thành viên trong lớp học. Giúp giáo viên hiểu và chia sẻ với học sinh nhiều hơn. Tải và chia sẻ những thông tin, hình ảnh về các bài tập, những sự kiện và những ứng dụng trong khóa học. Với những bộ công cụ được xây dựng bên trong mạng xã hội Facebook. Chúng ta có thể thúc đẩy thêm sự tương tác giữa những người tham gia. Với thư viện công cụ, khi người học có những vấn đề thắc mắc cần tìm kiếm, người học có thể hỏi và chia sẻ với bạn bè trong nhóm cùng nhau giải quyết thay vì nản lòng và từ bỏ. . Làm quen với Facebook Truy cập vào trang Facebook tại địa chỉ: Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 198 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  38. Giáo trình Tin học đại cương Log in (đăng nhập – khi đã có tài khoản) Sign Up (đăng kí). Tạo tài khoản Facebook. Điền các thông tin cần thiết theo yêu cầu. Chọn Sign Up sau khi đã điền đầy đủ các thông tin đăng kí Tài khoản email phải hợp lệ (tồn tại) và chưa được sử dụng cho việc đăng kí Facebook trước đó nếu không sẽ báo lỗi như hình Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 199 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  39. Giáo trình Tin học đại cương Sau khi đăng kí, trang web này sẽ được mở ra. Chúng ta có thể hoàn thành việc cung cấp thông tin ngay tức thì hoặc chúng ta có thể hoàn thành sau đó. Tìm bạn bè trên yahoo, gmail, skype, và từ những ứng dụng khác Để bỏ qua bước này (sẽ cung cấp thông tin sau đó), chọn Skip this Step Sau khi đăng kí thành công. Facebook sẽ hướng dẫn người dùng thiết lập và thực hiện một số thao tác trước khi bước tìm hiểu và làm quen với Facebook thông qua ba gợi ý: Find Friends, Profile Information, Profile Picture Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 200 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  40. Giáo trình Tin học đại cương Cung cấp các thông tin về cá nhân như: Trường học, nghề nghiệp Ban có thể cung cấp thông tin ngay tại lúc này hoặc sau đó. Chọn Skip this Stepnếu muốn qua bước này. Nếu cung cấp thông tin bạn chọn Save & Continue Chọn Save and Continue sau khi bạn đã điền đầy đủ các thông tin và qua bước số 3. Chọn Back để quay trở lại bước 1 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 201 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  41. Giáo trình Tin học đại cương Chia sẻ và upload hình ảnh cá nhân Ban có thể cung cấp thông tin ngay tại lúc này hoặc sau đó. Chọn Skip this Stepnếu muốn qua bước này. Nếu cung cấp thông tin bạn chọn Save & Continue Chọn Save and Continue sau khi bạn đã điền đầy đủ các thông tin, quá trình hoàn cung cấp các thông tin ban đầu hoàn tất. Chọn Back nếu bạn muốn quay trở lại bước 2 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 202 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  42. Giáo trình Tin học đại cương . Tìm hiểu và làm quen với Facebook: Finding Friends Editing Profiles Grouping Friends Privacy Making Status (wall post) private Photo Album Creating Group Creating Events Tìm kiếm bạn bè (Finding Friends) 1. Chọn Finding Friends 1. Hoặc chọn Friends tại đây 4. Chọn bạn bè muốn mời (nếu bạn của bạn chưa có tài khoản Facebook) 2. Chúng ta có thể thêm bạn bè từ địa chỉ email (yahoo, gmail), hoặc từ những ứng dụng khác 3. Chọn bạn bè mà bạn muốn làm bạn trên Facebook Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 203 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  43. Giáo trình Tin học đại cương . Chỉnh sửa, biên tập trang thông tin cá nhân (Editing Profiles) 1. Chọn Profile 2. chọn Edit Profile 3. Chọn thông tin mà bạn muốn chỉnh sửa và cập nhật 4. Điền thông tin 5. Lưu sự thay đổi sau khi hoàn tất Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 204 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  44. Giáo trình Tin học đại cương . Tạo nhóm bạn bè (Grouping Friends) 1. Chọn Account 2. Chọn Edit Friends 3. Chọn Create a List 4. Nhập tên nhóm cần tạo 5. Chọn bạn cho vào danh sách nhóm vừa tạo 6. Tạo nhóm Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 205 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  45. Giáo trình Tin học đại cương Sau khi tạo nhóm xong. Bạn có thể vào danh sách bạn bè. Chọn Edit List (để đưa vào nhóm) đối với người mà bạn muốn đưa vào một nhóm nào đó Chúng ta cũng có thể xóa một người nào đó ra khỏi danh sách bạn bè. Chọn nhấn dấu “x” như bên hình . Chính sách bảo mật, quyền riêng tƣ (Privacy) 1. Chọn Account 2. Chọn Privary Settings Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 206 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  46. Giáo trình Tin học đại cương 3. Chọn các chính sách muốn chỉnh sửa 4. Cập nhật các thông tin liên quan 5. Áp dụng những thay đổi vừa cập nhật Mặc định Facebook sẽ đưa ra những gợi ý về các tùy chỉnh chính sách cho từng thành viên tại mục Recommended Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 207 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  47. Giáo trình Tin học đại cương . Tạo thông báo, trạng thái cá nhân (Making Status - wall post private) 1. Chọn Status 3. Chọn những người có thể xem thông báo, trạng thái của bạn 2. Viết thông báo, trạng thái Ngoài ra, bạn cũng có thể vào Customize để tùy chỉnh thêm các thông tin như: những ai có thể nhìn thấy và không thể nhìn thấy trạng thái, thông báo của bạn Sau khi hiệu chỉnh xong. Bạn chọn Save Setting Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 208 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  48. Giáo trình Tin học đại cương . Tạo album hình ảnh (Photo Album) 2. Chọn mục tải hình ảnh 1. Chọn Photos 3. Chọn hình ảnh cần tải lên Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 209 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  49. Giáo trình Tin học đại cương 4.Lựa chọn những bức ảnh muốn tải lên 5. Chọn Open để bắt đầu quá trình tải hình ảnh lên Facebeook 6. Đặt tên cho Album ảnh 7. Chọn chất lượng hình ảnh khi tải lên 8. Lựa chọn những ai có thể xem và không thể 9. Chọn Create Album để xem album ảnh (August hoàn tất quá trình tải ảnh 23, 2011) của bạn vào tạo Alum ảnh Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 210 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  50. Giáo trình Tin học đại cương Facebook hỗ trợ tính năng nhận dạng trong mỗi bức ảnh mà bạn tải lên Muốn lưu lại thay đổi chọn Save Tags Chúng ta có thể bỏ qua bước này bằng cách chọn Skip Tagging Friends Đăng tải ảnh lên trên trang Facebook cá nhân Tùy chỉnh thông tin chi tiết của mỗi bức ảnh trong Album ảnh vừa tạo Lưu lại những thay đổi vừa cập nhật Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 211 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  51. Giáo trình Tin học đại cương . Tạo nhóm (Creating Groups) 1. Chọn Group 2. Chọn Create Group Những nhóm được tạo trước đó sẽ được liệt kê tại đây 3. Đặt tên cho nhóm 4. Lựa chọn các thành viên để thêm vào nhóm 6. Sau khi thiết lập xong 5. Chính sách riêng tư của nhóm ví dụ như: những ai có thể đăng bài, viết bài, những lựa chọn. chọn Create để tạo nhóm những ai có thể xem thông tin về nhóm Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 212 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  52. Giáo trình Tin học đại cương Bạn có thể đăng bài, chia sẻ hình ảnh, thông tin Nhóm bạn vừa tạo . Tạo các sự kiện (Creating Events): 1. Tại trang Home. Chọn Events 2. Chọn Create an Events để bắt đầu tạo một sự kiện mới Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 213 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  53. Giáo trình Tin học đại cương 3. Điền các thông tin về sự kiện mà bạn muốn tạo: ngày diễn ra, địa điểm, kế hoạch của bạn, khách mời 4. Chọn Create Events để tạo sự kiện Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 214 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  54. Giáo trình Tin học đại cương 5.4.2.2 Twitter . Giới thiệu tổng quan về Twitter: Hình 5.48 Logo Twitter Wikipedia và CrunchBase đều định nghĩa Twitter là một mạng xã hội và dịch vụ micro-blogging cho phép người sử dụng cập nhật những thông tin mới nhất của mình (còn gọi là tweet hay update - về một khía cạnh nào đó có thể xem tương đương với Blast của Yahoo! 360 hay Status của Facebook) với không quá 140 ký tự. Còn Twitter tự giới thiệu mình là “một dịch vụ cho phép bạn bè, gia đình, đồng nghiệp giao tiếp, kết nối bằng cách trao đổi những câu trả lời nhanh chóng, đơn giản như: Bạn đang làm gì, bạn ở đâu, hiện tại bạn như thế nào? ”. . Lợi ích củaTwitter Twitter dễ sử dụng. người dùng hoàn thành việc đăng kí tài khoản trong một khoản thời gian ngắn (không quá một phút), bên cạnh đó việc đăng kí sử dụng Twitter không yêu cầu bạn cần phải xác nhận lại thông qua địa chỉ email (cung cấp trong quá trình đăng nhập) Với Twitter người sử dụng có thể tạo nhiều tài khoản nếu họ muốn. những “Followers” được xem như những người bạn trên Twitter. Một người nào đó follow (theo) bạn trên tweets của bạn, bạn cũng có thể follow (theo) người đó và lập tức bạn và người đó sẽ trở thành bạn của nhau. Khi đã trở thành bạn của nhau trên twitter, những người bạn có thể theo dõi các nội dung mới được cập nhật từ bạn bè của họ trên messages board hay tweets. Người sử dụng có thể gửi thông tin qua trang web ( qua cổng WAP dành cho thiết bị di động ( qua các ứng dụng (Twitterific, TwitterFox, Twhirl ), tin nhắn nhanh (Instant Message) hay bằng SMS (nhắn tin qua máy điện thoại di động - tuy nhiên chỉ áp dụng cho bốn nước Mỹ, Canada, Ấn Độ và Anh). “Sự đơn giản” chính là lời giải thích tại sao lại có nhiều người thích Twitter đến thế. Chỉ cần tạo một tài khoản, “follow” bạn bè là bạn có thể yên tâm cập nhật những thông tin mới nhất từ bạn bè Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 215 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  55. Giáo trình Tin học đại cương của mình, cũng như bảo đảm những người “follower” bạn sẽ nhận được thông báo mới nhất từ bạn, rất nhanh chóng. Lợi thế giới hạn 140 ký tự khiến người sử dụng không phải mất nhiều thời gian suy nghĩ. . Cách sử dụng Twitter trong giáo dục: Chúng ta có thể sử dụng Twitter trong hoạt động giáo dục với những tiện ích mà twitter mang lại như: Twit Board: Giáo viên có thể thông báochohọcsinhthay đổinội dung khóa học, lịch trình,địa điểm hoặc các thông tinquan trọng khác. Summing Up:Yêu cầu học sinhđọc một bài báohoặcchương nào đóvàsau đó đăng bài viếttóm tắt ngắn gọn hoặcsơ lươc̣ những điểm quan trọng. Giới hạn của mỗi bài viết là 140 ký tựđòihỏihọc sinh phải thật sự hiểu và nắm bắt được những gì đã đọc và tìm hiểu được. Twit Links: Chia sẻ một siêu liên kết. Giao một nhiệm vụ trực tiếp cho học sinh. Twitter Stalking: Người học có thể follow (theo) những người nổi tiếng trong những lĩnh vực khác nhau để học hỏi cũng nhưng thu thập các kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, học tập. Ngoài những tiện ích trên. Twitter còn hỗ trợ rất nhiều các tiện ích khác như: TimeTweet, MicroMeet, MicroWrite, LinguaTweeta, Tweming, TwitterPals Giáo viên và học sinh có thể tận dụng những tiện ích hữu ích nàytrong quá trình dạy, học tập và nghiên cứu. . Tìm hiểu và làm quen với Twitter: Đăng ký / Đăng nhập (Register/ Sign Up) Truy cập vào trang Twitter tại địa điểm Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 216 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  56. Giáo trình Tin học đại cương Đăng nhập khi đã có tài khoản Twitter sẽ kiểm tra những thông tin bạn cung cấp. Nếu tất cả hợp lệ bạn có thể chọn Create my account để bắt đầu tạo tài khoản trên Twitter Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 217 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  57. Giáo trình Tin học đại cương Quá trình tạo tài khoản của bạn Quá trình tạo tài khoản thành công. Đây là màn hình đầu tiên mà bạn nhìn thấy Chọn lựa những chủ đề mà bạn yêu thích. Tiếp sau đó bạn có thể tìm kiếm những người bạn yêu thích theo từng chủ đề để follow (theo) Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 218 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  58. Giáo trình Tin học đại cương Sau khi đăng kí thành công. Twitter sẽ hướng dẫn người dùng từng bước tìm hiểu và làm quen với Twitter thông qua 3 gợi ý: Suggestions, Interests, Friends . Following Twitter sẽ đưa ra những đề nghị cho bạn follow (theo) một hay nhiều người nào đó để bắt đầu quá trình tìm hiểu và sử dụng với Twiter Chọn lựa những chủ đề mà bạn yêu thích. Tiếp sau đó bạn có thể tìm kiếm những người bạn yêu thích theo từng chủ đề để follow (dõi theo) Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 219 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  59. Giáo trình Tin học đại cương . Finding Friends Bạn có thể tìm kiếm bạn bè thông qua email và những dịch vụ khác Những gợi ý mà Twitter đưa ra. Bạn có thể lượt bỏ qua (sẽ cung chọn lựa sau đó) Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 220 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  60. Giáo trình Tin học đại cương Bạn có gửi và nhận tin nhắn từ bạn bè của mình trên Twitter Giao diện chính Trang thông tin trang Twitter của cá nhân Chọn Find bạn Friends để tìm bạn bè Thiết lập và chỉnh sửa các thông tin cá nhân Bạn có thể chia sẻ thông tin tại đây. Chọn Tweet để đăng thông báo Bạn có thể truy cập Twitter trên các thiết bị di động Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 221 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  61. Giáo trình Tin học đại cương . Thiết lập và tùy chỉnh những thông tin cá nhân Chọn Settings Bạn có thể thiết lập, chỉnh sửa và bổ sung các thông tin, chính sách tại đây Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 222 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  62. Giáo trình Tin học đại cương 5.5 Web-based course và eLearning systems: Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông (viết tắt – ICT) thì việc dạy – học với sự hỗ trợ của máy tính đã và đang trở nên quen thuộc với mọi người, đặc biệt là e-Learning. Thuật ngữ này được hiểu một cách tổng quát là việc sử dụng ICT có chủ đích để nâng cao và hỗ trợ việc dạy – học. Nhiều người trong chúng ta sử dụng Internet hoặc “web” (world wide web) để giao tiếp, giải trí, và tìm kiếm thông tin Trong giáo dục, web được sử dụng cho các khóa học trực tuyến hoàn toàn (Online learning) hoặc đóng vai trò hỗ trợ cho cho các khóa học truyền thống theo kiểu “mặt đối mặt” (Blended learning). Những khóa học được tổ chức theo hai dạng trên được gọi là Web- based Course. Hình thức học tập thông qua các Web-based course có thể xem là một tập con của e-Learning, chỉ việc học tập thông qua việc sử dụng các trình duyệt web như Internet Explorer hay Google Chrome. Hình 5.49 Trang web hỗ trợ học tập cho học phần Tin học đại cƣơng của Khoa Công nghệ thông tin – ĐH Sƣ phạm Tp. HCM Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 223 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  63. Giáo trình Tin học đại cương Online learning: là hình thức học trong đó việc hoàn thành khóa học được thực hiên toàn bộ thông qua môi trường mạng thông qua hệ thống quản lí học tập (Learning Management System – LMS). Blended learning: mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và sự hỗ trợ của e-Learning. Hệ thống e-Learning (e-Learning system) là gói phần mềm toàn diện hỗ trợ cho các khóa học dựa trên ICT, trung tâm của hệ thống này là hệ thống quản lí học tập LMS (Learning Management System). Người dạy, người học và người quản trị hệ thống đều truy cập vào hệ thống này với những mục tiêu khác nhau đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và việc dạy học diễn ra hiệu quả. Các Web-based Course có thể hỗ trợ người học qua việc phân phát các bài giảng, tài liệu học tập, bài tập, cung cấp môi trường thảo luận trực tuyến giữa các học viên . Cách học này hoàn toàn không đối lập và bổ sung và nâng cao hiệu quả cho các phương pháp học tập đào tạo truyền thống. Hiện nay, với vài thao tác tìm kiếm đơn giản bạn có thể dễ dàng tìm được các trang web cung cấp các khóa học trực tuyến (Online Course) có thể miễn phí hoặc có phí với chất lượng khác nhau. 5.6 Vấn đề đạo đức và văn hóa giao tiếp trên Internet: 5.6.1 Lợi ích và tác hại của Internet: Hiện nay, Internet là công cụ không thể thiếu đối với cuộc sống, công việc và học tập. Có thể nói, Internet đã thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội loài người. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn mà Internet đem lại, còn có những hệ lụy tiêu cực gây ra những tác hại không hề nhỏ. Chính vì vậy, việc xác định rõ những lợi ích và tác hại của Internet là vô cùng cần thiết, giúp người dùng cân nhắc và thận trọng khi tiếp xúc. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 224 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  64. Giáo trình Tin học đại cương 5.6.1.1 Lợi ích: Do tính chất toàn cầu của Internet, người dùng luôn có cơ hội tiếp cận với những kiến thức mới, hiện đại và tiến bộ. Bên cạnh nguồn thông tin, kiến thức khổng lồ, người dùng còn được tiếp cận với những nền văn hóa đặc sắc của các quốc gia trên thế giới. Internet còn giúp chúng ta luôn nắm bắt mọi thông tin thời sự, khoa học công nghệ đang diễn ra trên thế giới. Sống trong một thế giới đầy biến động, nếu biết cách khai thác Internet, chúng ta sẽ có cái nhìn bao quát và nắm sự chủ động trong nhiều sự việc. Internet không chỉ là kho kiến thức khô khan, mà còn là nơi giải trí, thư giãn vô cùng thú vị với vô số trang web âm nhạc, phim ảnh, trò chơi, hình ảnh, Internet còn là thư viện sách khổng lồ với đủ mọi thể loại. Cùng với rất nhiều tiện ích và dịch vụ khác, Internet đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống hàng ngày. 5.6.1.2 Tác hại: Bên cạnh việc Internet được xem là nguồn thông tin, kiến thức khổng lồ, nếu không biết cách chọn lọc thông tin, người dùng sẽ bị mất phương hướng trong mớ thông tin hỗn độn, dẫn đến bị “nhiễu” thông tin. Hiện nay, Internet đã bị lạm dụng để trở thành công cụ lan truyền những văn hóa xấu, phản động, đồi trụy và bạo lực. Các trang web “đen”, trò chơi bạo lực đang trở thành vấn đề “nhức nhối” cho toàn xã hội và làm “đau đầu” các nhà quản lý. Người dùng rất dễ bị lôi kéo và dần dần thấm nhập những tư tưởng không lành mạnh, ảnh hưởng đến công việc, học tập và sinh hoạt hàng ngày. Các cá nhân và tổ chức cũng có thể lợi dụng Internet để thực hiện những hành vi lừa đảo, giả mạo. Bằng cách sử dụng những thủ thuật và công nghệ tiên tiến, những phần tử xấu có thể đánh cắp những thông tin quan trọng của người dùng khác như: thông tin cá nhân, mật khẩu, tài khoản ngân hàng, tài liệu, Do mạng lưới Internet ngày nay đã được bao phủ rộng khắp trên toàn thế giới, Internet đã trở thành môi trường vô cùng lý tưởng để lan truyền các phần mềm độc hại được gọi là virus máy Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 225 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  65. Giáo trình Tin học đại cương tính. Những phần mềm này có thể gây ra những thiệt hại hết sức to lớn như: làm vô hiệu hóa hàng loạt hệ thống máy tính, đánh sập cơ sở dữ liệu của các tổ chức, lấy trộm thông tin, Nếu như người dùng quá lạm dụng Internet, điều này có thể biến tướng thành hội chứng “nghiện Internet”. Tác hại của nó cũng không thua kém các chất gây nghiện và người bị hại phải thực hiện những điều trị về mặt tâm lý và sức khỏe. 5.6.2 An toàn và bảo mật thông tin trên Internet: Trong phần tác hại của Internet, giáo trình đã đề cập đến những hậu quả có thể xảy ra nếu các phần tử xấu có thể đánh cắp thông tin người dùng thông qua con đường Internet. Vì vậy, vấn để an toàn và bảo mật thông tin là vô cùng quan trọng để người dùng biết cách tự bảo vệ trước những hiểm họa đang “rình rập” trên Internet. Chúng ta cần bảo vệ những gì?  Dữ liệu: những dữ liệu quý là một tài sản vô giá đối với người sở hữu nó. Vì vậy, đối với dữ liệu, cần lưu ý những yếu tố sau: - Tính bảo mật: chỉ người có quyền mới được truy cập. - Tính toàn vẹn: không bị sửa đổi, bị thất thoát dữ liệu. - Tính kịp thời: sẵn sàng truy xuất bất cứ lúc nào.  Tài nguyên: đôi khi tài nguyên máy tính là những điểm yếu “chết người” mà tin tặc có thể khai thác. Chúng có thể đột nhập và sử dụng nó làm công cụ cho các cuộc tấn công khác, khi đó vô tình chủ sở hữu lại là “đồng phạm” gây ra hậu quả.  Danh tiếng: tin tặc có thể lợi dụng thông tin mà chúng đánh cắp được để thực hiện những hành vi lừa đảo đối với những người liên quan với người bị hại. Với cách này, tin tặc có thể thực hiện thành công ý đồ mà không gặp phải bất kỳ sự đề phòng nào. Chúng ta bị tấn công như thế nào?  Tấn công trực tiếp: Phần lớn các cuộc tấn công đều diễn ra trực tiếp, tức là dùng một máy tính tấn công trực tiếp máy tính khác. Dạng tấn công này thường sử dụng các phương pháp sau: Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 226 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  66. Giáo trình Tin học đại cương - Dò tìm Username và Password: bằng cách thử với một số từ thông dụng, hoặc dùng tên người thân, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, Vì vậy, mật khẩu không nên quá đơn giản và hạn chế dùng những thông tin có thể đoán được. - Dùng chương trình giải mã để dò tìm mật khẩu: thường những mật khẩu quá ngắn sẽ bị phát hiện theo cách này. Vì vậy, nên đặt mật khẩu tối thiểu là 6 kí tự, hoặc càng dài càng tốt. - Lợi dụng lỗi của chương trình ứng dụng hay hệ điều hành để làm cho ứng dụng hoặc hệ điều hành bị tê liệt. Đôi khi những phần mềm hệ thống như hệ điều hành lại là những điểm yếu “chết người” mà tin tặc có thể lợi dụng. Vì vậy, nên cập nhật thường xuyên các bản vá lỗi để hạn chế những lỗ hổng.  Nghe trộm: Đây là cách tấn công bằng cách sử dụng các dịch vụ mạng để “nghe” được những thông tin được truyền đi qua hệ thống mạng. Vì vậy, nên hạn chế trao đổi những thông tin quan trọng như mật khẩu, thông tin cá nhân, khi liên lạc qua mạng Internet.  Giả mạo địa chỉ: Thông thường, các máy tính kết nối với Internet đều có hệ thống bảo vệ bởi một hệ thống gọi là “tường lửa” (Firewall). Bức tưởng lửa được xem như một cánh cửa duy nhất mà mọi thứ đều phải đi qua trước khi xâm nhập vào máy tính. Như vậy, sau khi đã vượt qua được tường lửa, mọi hành động ảnh hưởng đến hệ thống đều được cho phép và được phép sử dụng mọi dịch vụ trong mạng. Phương thức giả mạo địa chỉ là cách những máy tính bên ngoài sẽ tự đặt địa chỉ IP sao cho trùng với một địa chỉ IP của máy nào đó trong hệ thống mạng nội bộ. Khi đó, máy tính bên ngoài được xem như được quyền tham gia vào mạng nội bộ và có thể lấy đi những thông tin, dữ liệu nội bộ, thậm chí có thể tấn công và phá hủy hệ thống mạng, xóa bỏ dữ liệu,  Vô hiệu hóa các dịch vụ: Đây là cách thức làm tê liệt một dịch vụ nào đó, khiến cho mọi yêu cầu sử dụng dịch vụ đó đều bị từ chối. Cách tấn công này được gọi là DoS (Denial of Service). Cách thức tấn công này hoạt động dựa trên một số lỗi của phần mềm. Tin tặc ra lệnh cho máy tính của chúng gửi yêu cầu “bất thường” lên hệ thống server trên mạng. Khi hệ thống server tiếp nhận những yêu cầu ấy, ngay lập tức sẽ bị tê liệt. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 227 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  67. Giáo trình Tin học đại cương Cách thức tấn công DoS cũng có thể thực hiện bằng cách gửi những yêu cầu hợp lệ lên server nhưng với số lượng khổng lồ, khiến cho server không thể đáp ứng kịp và bị tê liệt. Ví dụ như tin tặc sẽ dùng phần mềm virus máy tính có khả năng khiến tại một thời điểm, hàng triệu máy tính trên mạng sẽ gửi yêu cầu lên server. Trong trường hợp đó, server không thể đáp ứng nổi và dẫn đến bị tê liệt, những yêu cầu tiếp theo từ người dùng sẽ không còn được chấp nhận. Cách phòng chống, đảm bảo an toàn thông tin:  Đặt mật khẩu có độ an toàn cao. Không nên đặt mật khẩu quá đơn giản, có thể suy đoán, hoặc đặt mật khẩu quá ngắn, có thể thử nghiệm.  Thường xuyên thay đổi mật khẩu đối với những tài khoản quan trọng.  Thường xuyên cập nhật phần mềm diệt virus máy tính.  Thận trọng khi giao tiếp trên mạng: gửi mail, nói chuyện trực tuyến, chat, tham gia mạng xã hội, diễn đàn,  Thực hiện các giải pháp bảo mật mạng nội bộ một cách đầy đủ và toàn diện.  Từ chối những yêu cầu không rõ ràng, chưa được xác thực.  Không tùy tiện mở các đường dẫn lạ và chưa được kiểm chứng.  Không thực thi những chương trình ứng dụng, phần mềm, tập tin chưa rõ nguồn gốc và khả nghi.  Không sử dụng những dịch vụ mạng không cần thiết.  Không nên lưu trữ những thông tin cá nhân trên máy tính hay trên mạng Internet.  Khi sử dụng máy người lạ, nhớ kiểm tra kĩ có phần mềm theo dõi, phần mềm lưu vết hay không? 5.6.3 Chọn lọc, trích dẫn và đăng tải thông tin trên Internet: Internet là một nguồn thông tin rộng lớn, nhưng nếu không biết cách chọn lọc, chúng ta sẽ dễ bị đánh lừa bởi những thông tin không chính xác. Như vậy, một câu hỏi được đặt ra là dựa vào tiêu chí nào để đánh giá độ chính xác và tin cậy của thông tin? Chọn lọc thông tin: Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 228 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  68. Giáo trình Tin học đại cương Thông thường, mỗi người sẽ có các tiêu chí riêng để chọn lọc thông tin, những gợi ý dưới đây sẽ giúp cho chúng ta tự đánh giá thông tin một cách hợp lý.  Mức độ kiến thức của thông tin: kiểm tra nguồn thông tin tìm được có những điểm mới nào so với kiến thức đã được học và chúng có sai khác so với kiến thức cũ không.  Tác giả: nguồn thông tin tìm được xuất phát từ một cá nhân hay một tổ chức, từ thành viên hay từ quản trị viên trang web? Tốt nhất, chúng ta nên tìm hiểu thông tin sơ lược của tác giả, như: nghề nghiệp, chức vụ, kinh nghiệm, nơi công tác, học vấn, bằng cấp, Nếu thông tin bắt nguồn từ một tổ chức thì phải làm rõ những thông tin như tên cơ quan/ tổ chức, uy tín, lĩnh vực hoạt động, Chúng ta cũng nên để ý thông tin người quản trị trang web của tổ chức đó.  Tính cập nhật: kiểm tra nguồn thông tin được đưa lên mạng vào thời gian nào và thông tin đó có tiếp tục được cập nhật, chỉnh sửa hay không? Đôi khi một thông tin chỉ phù hợp và chính xác tại thời điểm nó được đăng, trong khi lại lỗi thời, sai lệch với thời điểm hiện tại. Và nếu thông tin đó được cập nhật liên tục và có nhiều người nhận xét, bình luận thì độ tin cậy và tính chính xác của nó được bảo đảm hơn.  Tính khách quan: kiểm tra nguồn thông tin tìm được có đưa ra những dẫn chứng, ví dụ để chứng minh tính đúng đắn và hợp lý của các kiến thức được đưa ra hay không? Một nguồn thông tin đáng tin cậy bao giờ cũng nêu ra được nguồn gốc của thông tin và tài liệu tham khảo (nếu có). Vì một thông tin hay kiến thức chỉ được xem là tin cậy khi nó được phát xuất từ một nguồn hoặc tài liệu tin cậy và có thể kiểm chứng.  Phạm vi thông tin: kiểm tra nguồn thông tin được trình bày theo chiều rộng hay theo chiều sâu, những kiến thức trong đó được trình bày chi tiết hay tổng quát? Những thông tin trên Internet có thể chỉ là những kiến thức tổng quát về một lĩnh vực nào đó (theo chiều rộng) hoặc có thể là những kiến thức chuyên sâu chuyên ngành (theo chiều sâu). Tùy vào nhu cầu sử dụng thông tin mà chúng ta lựa chọn phạm vi cho phù hợp, tránh đi quá sâu hoặc đi quá rộng.  Hình thức: kiểm tra thông tin cần tìm được thể hiện ở hình thức nào (trang web, blog, tin tức, bài báo, diễn đàn, thư điện tử, ); kiểm tra loại tài liệu cần tìm là: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, phần mềm, ? Chúng ta phải xác định rõ hình thức hay loại tài liệu cần tìm để việc tìm kiếm và chọn lọc được nhanh chóng, không dư thừa. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 229 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  69. Giáo trình Tin học đại cương  Mức độ rõ ràng: kiểm tra thông tin có được tổ chức và trình bày rõ ràng, mạch lạc, hợp lý hay không? Một thông tin được trình bày rõ ràng, mạch lạc về ý tưởng, câu chữ, có trình tự thì chứng tỏ tác giả có sự chuẩn bị kĩ lưỡng khi viết, điều này giúp người nhận thông tin có thể tiếp thu kiến thức nhanh chóng.  Tham khảo những ngƣời có kinh nghiệm: kiểm tra thông tin có nhận được sự tin tưởng của nhiều người hay không? Nếu một thông tin được nhiều người quan tâm và tin tưởng thì chắc chắn nó có ích và có độ tin cậy cao. Nên tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực cần tìm kiếm thông tin để nhận được những lời khuyến cáo hữu hiệu nhất.  Tính hợp thức: kiểm tra thông tin có được hợp thức hóa bởi một tập thể hay tổ chức nào hay không? Thông tin trên mạng Internet cũng có “muôn hình vạn trạng”, có thể chỉ là ý kiến tự phát từ một cá nhân, có thể là kết quả từ một công trình nghiên cứu, có thể là kết quả từ một cuộc khảo sát, có thể là quyết định, thông báo từ một cơ quan, tổ chức, Tính hợp lệ của thông tin cũng ảnh hưởng đến việc chọn lọc và đánh giá thông tin.  Độ quan trọng: kiểm tra thông tin tìm được có phải là thông tin cần tìm hay không? Các gợi ý trên được đưa ra để đánh giá thông tin nhưng quan trọng nhất vẫn là những nguồn thông tin đó phải thật sự cần thiết và phù hợp với nhu cầu của chúng ta. Một thông tin có xác thực, có tin cậy đến đâu cũng vô ích nếu nó không phải là thứ chúng ta cần tìm. Trích dẫn và đăng tải thông tin: Vấn đề trích dẫn và đăng tải thông tin cũng phải được chú trọng khi giao tiếp trên Internet. Việc lấy thông tin từ nguồn khác để đưa vào bài viết của mình phải thật thận trọng và phải tôn trọng bản quyền của tác giả.  Những đoạn trích dẫn, thông tin số liệu, hình ảnh, sản phẩm, đều phải đi kèm với xuất xứ và tên tác giả.  Những bài báo, bài viết, bài bình luận phải chú thích thêm thông tin của tạp chí hay website đăng những nội dung đó.  Nếu có tham khảo thêm tài liệu khác trong bài viết, phải luôn có phần danh sách tài liệu tham khảo ở cuối bài để người đọc có thể kiểm chứng tính chính xác của thông tin và tiếp tục nghiên cứu nếu họ có hứng thú. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 230 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  70. Giáo trình Tin học đại cương  Các thông tin đăng tải phải đúng nguồn gốc, đúng sự thật và tôn trọng sự thật. Không nên nêu rõ thông tin cá nhân của những nhân vật được đề cập trong bài viết, trừ trường hợp được sự đồng ý của họ. Hạn chế sử dụng những thông tin, tài liệu trên các trang thư viện mở (như Wikispace, Wikipedia), các trang blog cá nhân, các bài viết trên forum, để làm tài liệu tham khảo chính thức. 5.6.4 Ngôn ngữ giao tiếp: Vấn đề giao tiếp trực tuyến qua mạng ngày càng được ưa chuộng bởi tính tiện dụng và phạm vi rộng khắp của mạng Internet. Người dùng có thể trò chuyện, trao đổi thông tin với bạn bè, người thân của mình ở bất cứ đâu mà không cần quan tâm đến khoảng cách về không gian và thời gian. Việc giao tiếp qua mạng lại càng được phát triển mạnh hơn khi hầu hết các trang web, các dịch vụ mạng, các phần mềm đều có hỗ trợ tính năng này. Có thể nhắc tên một số dịch vụ như: Yahoo! Messenger, Google Talk, MSN Messenger, AIM, Skype, Vì việc giao tiếp được diễn ra thường xuyên hàng ngày, thâm chí hàng giờ, nên người dùng thường xuyên sử dụng các từ viết tắt, tiếng lóng, thuật ngữ để tiết kiệm thời gian và công sức. Dần dần, những cách thức dùng từ ấy đã trở nên thông dụng và trở thành ngôn ngữ giao tiếp phổ biến giữa những người dùng, hay người ta thường gọi là “ngôn ngữ thời @”. Từ việc chỉ là những từ ngữ đặc biệt dùng để tán gẫu qua mạng của một nhóm người sử dụng, ngày nay nó đã ảnh hưởng đến mọi hoạt động giao tiếp trên Internet. Ngôn ngữ ấy xuất hiện khắp mọi nơi, từ blog, forum cho đến email, tin nhắn, thậm chí chúng còn được sử dụng trong những văn bản, tài liệu. Đây chính là hậu quả của việc lạm dụng những từ ngữ khi trò chuyện đến mức vô lối của một bộ phận người dùng. Những từ ngữ như vậy sẽ khiến nhiều người cảm thấy bực bội và khó chịu khi họ không thể hiểu ý nghĩa của nó, dẫn đến việc đánh giá tác giả của bài viết không tôn trọng người đọc. Vì vậy, trong việc giao tiếp, trao đổi thông tin trên Internet, chúng ta cần phải thận trọng trong việc sử dụng ngôn từ, tránh dùng những từ ngữ không chính quy, không rõ ràng về mặt ngữ nghĩa, đặc biệt tránh sử dụng từ ngữ địa phương, tiếng lóng. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 231 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  71. Giáo trình Tin học đại cương TỔNG KẾT CHƢƠNG 5  Google Application Với ứng dụng rất tiện lợi, đơn giản, giao diện dễ sử dụng mà Google cho ra đời bao gồm ứng dụng dịch vụ: email (thư điện tử), chat, documents (bộ ứng dụng Office), calendar, sites, người sử dụng giờ đây chỉ cần 1 tài khoản Google (Google account) là có thể trao đổi, làm việc, chia sẻ, tổ chức quản lý công việc một cách dễ dàng mà không cần biết kiến thức lập trình, tin học chuyên ngành. Ưu điểm nổi bật trong các ứng dụng của Google không thể không nhắc đến đó là tính cộng tác (collaboration), hầu hết các ứng dụng đều có chức năng chia sẻ cho 1 nhóm (group), cho tất cả mọi người (public ).  Blog Blog là một thuật ngữ có nguồn gốc từ cặp từ “Web Log” hay “Weblog” dùng để chỉ một tập san cá nhân trực tuyến, một quyển nhật ký trực tuyến hay một bản tin trực tuyến nhằm thông báo những sự kiện xảy ra hàng ngày về một vấn đề gì đó. Blog được tạo dựng và quản lý dễ dàng, nội dung bài viết phong phú với nhiều công cụ hỗ trợ định dạng, trang trí giao diện cùng nhiều tính năng quản lý. Blog được ứng dụng rộng rãi và thuận tiện cho việc học tập, thảo luận nhóm. Là công cụ hỗ trợ cho công việc dạy và học. Một số dịch vụ blog thông dụng: Blogger, Wordpress, Opera, Yahoo! 360plus,  Wikis Wikis là một thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống chia sẻ thông tin bất đồng bộ, nghĩa là một người nào đó tạo ra một trang tin và sau đó, trang tin ấy có thể được chỉnh sửa lại bởi nhiều người khác. Wikis được xem là công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhiều hoạt động và nhiều đối tượng. Trong học tập, wikis là môi trường thảo luận cực kỳ hiệu quả, phù hợp cho các buổi làm việc nhóm. Một số hệ thống Wikis thông dụng: Wikileaks, Wikipedia, Wikispaces.  Mạng xã hội Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 232 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  72. Giáo trình Tin học đại cương Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội ảo có 2 đặc trưng cơ bản: Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân hoặc doanh nghiệp (với vai trò như các cá nhân). Là 1 website mở, nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham gia. Các nhân tố cơ bản của mạng xã hội Nút (node): Là một thực thể trong mạng. Thực thể này có thể là một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc một tổ chức bất kỳ nào đó Liên kết (tie): là mối quan hệ giữa các thực thể đó. Trong mạng có thể có nhiều kiểu liên kết. Ở dạng đơn giản nhất, mạng xã hội là một đơn đồ thị vô hướng các mối liên kết phù hợp giữa các nút. Ta có thể biểu diễn mạng liên kết này bằng một biểu đồ mà các nút được biểu diễn bởi các điểm còn các liên kết được biểu diễn bởi các đoạn thẳng. Mục tiêu ra đời: Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian. Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của cộng đồng. Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội. Lợi ích cơ bản và đặc trưng nhất của mạng xã hội là kết nối cộng đồng. Một số mạng xã hội thông dụng: Myspace, Facebook, Twitter, Google+.  Web-based course và eLearning Các Web-based Course là một hình thức học tập trực tuyến hỗ trợ người học qua việc phân phát các bài giảng, tài liệu học tập, bài tập, cung cấp môi trường thảo luận trực tuyến giữa các học viên Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 233 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  73. Giáo trình Tin học đại cương  Văn hóa giao tiếp và đạo đức trên Internet Internet là một môi trường giao tiếp và học tập hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích. Bên cạnh đó, Internet cũng tồn tại nhiều mặt tiêu cực, gây ảnh hưởng xấu đến nhân cách và suy nghĩ nếu như quá lạm dụng. Luôn luôn cẩn thận với mọi hoạt động trao đổi thông tin trên Internet, nên áp dụng một số biện pháp phòng ngừa, bảo mật để tránh gây thiệt hại về tài chính và uy tín cá nhân. Sử dụng ngôn từ chuẩn mực, tôn trọng khi giao tiếp trên Internet để thể hiện là một công dân có văn hóa và đạo đức. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 234 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  74. Giáo trình Tin học đại cương CÂU HỎI LÝ THUYẾT Câu 1: Cho biết tính năng trả lời mail tự động trong Google Mail (Gmail)? Câu 2: Khác nhau của việc lựa chọn Cc, Bcc trong Gmail? Câu 3: Để tạo một mẫu khảo sát sử dụng ứng dụng gì của Google? Để tạo câu hỏi dạng như bên dưới, phải dùng loại câu hỏi (question type) nào? Câu 4: Ý nghĩa của option “make this a required question” trong Google Form? Câu 5: Để chia sẻ sự kiện, nhắc nhở thời gian công việc cho 1 nhóm người sử dụng ứng dụng nào của Google thì tiện lợi nhất? Câu 6. Mạng xã hội (Social Network) ra đời đầu tiên vào năm nào? Tên của mạng xã hội (Social Network) đó là gì? a) 1971 – EMAIL b) 1994 – GEOCITIES c) 1995 – THEGLOBE.COM d) 2002 – FRIENDSTER Câu 7: Hai đặc trưng cơ bản nhất của mạng xã hội (Social Network) a) Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân (tổ chức hoặc doanh nghiệp - nhưng vai trò như các cá nhân) b) Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian c) Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của cộng đồng Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 235 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  75. Giáo trình Tin học đại cương d) Là một website mở, nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham gia Câu 8: Điều nào sau đây không đúng khi nói về mạng xã hội (Social Network) a) Lợi ích cơ bản và đặc trưng nhất của mạng xã hội là: Kết nối cộng đồng b) Mạng xã hội nhiều người sử dụng nhất hiện nay là: Facebook c) Mạng xã hội mới nhất vừa ra đời có tên là: Google+ d) EMAIL (thư điện tử) là một dạng của mạng xã hội Câu 9: Mạng xã hội ra đời nhằm hướng đến các mục tiêu a) Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian b) Hình thành một hệ thống các kênh chính thống đối với các vấn đề kinh tế và chính trị, tạo ra các trào lưu và thu hút người đọc trên tất cả diễn dàn. c) Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của cộng đồng. d) Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội Câu 10: Điền vào chỗ trống với những từ thích hợp cho sẵn Facebook – Picture – FaceMash - Mark Zuckerberg - Micro-Blogging – Twitter – 2004 – 2006 – 2003 – 140 – The Facebook . là một mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty , Inc điều hành và sở hữu tư nhân. Người sử dụng mạng xã hội . có thể tham gia vào các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học hay từng khu vực khác nhau để liên kết và giao tiếp, gián tiếp tạo nên những cộng đồng trực tuyến trên toàn thế giới. là một mạng xã hội và dịch vụ cho phép người sử dụng cập nhật những thông tin mới nhất của bản thân với mỗi “bản tin cập nhật” không quá kí tự. Một trong những ứng dụng phổ biến nhất trên là ứng dụng . cho phép người dùng tải lên số lượng hình ảnh không giới hạn Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 236 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  76. Giáo trình Tin học đại cương Tiền thân của mạng xã hội là . được dựng nên vào ngày 28 tháng 10 năm 2003 bởi Với người sử dụng có thể tạo nhiều tài khoản nếu muốn Mạng xã hội ban đầu được lấy tên là , đặt tại .com vào ngày 4 tháng 2 năm 2004. Mạng xã hội . được chính thức ra mắt vào năm 2006 và được điều hành bởi Jack Dorsey, Evan Williams và Biz Stone. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 237 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  77. Giáo trình Tin học đại cương Chƣơng 6 Xử lý số liệu với bảng tính điện tử  Giới thiệu một số phần mềm bảng tính  Sử dụng và khai thác các hàm có sẵn trong phần mềm bảng tính  Tạo đồ thị, biểu đồ trong bảng tính  Các thao tác nâng cao đối với dữ liệu bảng tính: sắp xếp, trích lọc, thống kê Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 238 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  78. Giáo trình Tin học đại cương Trong chương III – Viết và trình bày một báo cáo nghiên cứu ở dạng văn bản, chúng ta đã được tìm hiểu về các phần mềm soạn thảo văn bản. Vậy trong việc quản lý ví dụ đối với các yêu cầu về quản lý tiền lương của một công ty liệu chúng ta có thể sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản để thực hiện yêu cầu này được không? Với chức năng tạo bảng, các phần mềm soạn thảo văn bản có thể lưu trữ được danh sách cán bộ công nhân viên trong một công ty, nhưng hầu như các phần mềm này chưa cung cấp các chức năng tính toán tự động. Giả sử chúng ta sử dụng một trong các phần mềm soạn thảo văn bản đã biết để nhập dữ liệu một cách thủ công danh sách cán bộ nhân viên của một công ty, sau đó lại có yêu cầu tính trợ cấp chức vụ cho từng nhân viên với công thức tính TC = HSL * 2.0, thì chúng ta phải thực thi công thức trên cho cả 100 cán bộ nhân viên trên. Công việc như vậy thật bất tiện cho người dùng, chưa kể là có thể người dùng phải xử lý một lượng dữ liệu lớn hơn như trong ví dụ nhiều. Vậy đã có những cách nào để tự động hóa quá trình trên nhằm giảm bớt các thao tác trên dữ liệu cho nhân viên quản lý dữ liệu. Đứng trước yêu cầu của đó, các công ty phần mềm đã tiến hành nghiên cứu một số phần mềm đáp ứng được các nhu cầu về tính toán và xử lý đối với dữ liệu đã nhập. Các phần mềm bảng tính ra đời từ nhu cầu đó. Phần mềm bảng tính là một loại phần mềm trợ giúp tính toán được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phân tích tài chính, kế toán – thống kê Các phần mềm này cho phép người dùng có thể giải quyết một các nhanh chóng nhiều bài toán với các con số và các công thức tính toán khác nhau. Không những thế, các phần mềm bảng tính này còn có thể giúp người dùng khám phá ra mối liên hệ tìm ẩn số giữa các con số, làm cơ sở cho việc dự đoán và kết luận sau này 6.1 Giới thiệu một số phần mềm bảng tính Bảng tính điện tử là gì? Tại sao phải sử dụng bảng tính điện tử? Đặc điểm chung của các phần mềm bảng tính? Một số phần mềm bảng tính thông dụng? Các thành phần chính của một bảng tính điện tử? Chương trình bảng tính là một dạng chương trình bao gồm nhiều ô, được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu và lập công thức tính toán trong các bảng tính điện tử rất thân thiện với người dùng và đáp ứng được phần lớn nhu cầu của người dùng trong việc tạo và xử lý số liệu. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 239 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  79. Giáo trình Tin học đại cương Các chương trình bảng tính điện tử chuyên dùng trong công tác kế toán – văn phòng trên máy tính, bao gồm các đặc tính và ứng dụng tiêu biểu như sau: - Tổ chức và lưu trữ thông tin dưới dạng bảng như: bảng lương, bảng kế toán, bảng thanh toán, bảng thống kê, bảng dự toán - Thực hiện được nhiều phép tính từ đơn giản đến phức tạp. - Khi có sự thay đổi dữ liệu, bảng tính tự động cập nhật lại theo các số liệu mới. - Tạo ra các báo cáo tổng hợp hoặc phân tích có kèm theo các biểu đồ, hình vẽ minh họa. Hiện nay có khá nhiều chương trình bảng tính điện tử được sử dụng, tuy nhiên, trong giới hạn chương trình, chúng ta sẽ được làm quen với 3 phần mềm bảng tính điện tử thông dụng hiện nay: - Microsoft Office Excel 2003: là một phần mềm thương mại điện tử thuộc hệ xử lý bảng tính điện tử chạy trên môi trường hệ điều hành Windows. - OpenOffice.org Calc: là phần mềm bảng tính thuộc bộ phần mềm OpenOffice.org được phát triển bởi Sun Microsystems và cộng đồng mã nguồn mở. OffenOffice.org có thể chạy trên nhiều hệ điều hành và hỗ trợ đa ngôn ngữ, trong đó có cả phiên bản tiếng Việt. Chương trình này có tính năng tương tự về mặt giao diện và cách sử dụng như Microsoft Office Excel. Phần mềm OpenOffice.org Calc được giới thiệu trong tài liệu này là phiên bản 3.0. - Google SpreadSheet: là một web application, với đặc điểm là đơn giản và dễ sử dụng, chương trình có thể tính toán các hóa đơn nhanh chóng. Đối với chương trình này, việc tạo bảng tính khá đơn giản và dễ dàng. Ngoài ra, còn có rất nhiều phần mềm bảng tính điện tử khác: Ability Office, Celframe Office, Kingsoft Office, Koffice, iWork, ShareOffice, Trong giáo trình này, chúng ta sẽ được làm quen với các thao tác cụ thể của phần mềm Microsoft Office Excel 2003. Lastest Operating License Phần mềm Developer Stable System version 2010 Windows Độc quyền (Windows) & Microsoft Office Excel Microsoft 2011 Macintosh (Macintosh) Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 240 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  80. Giáo trình Tin học đại cương Google Spreadsheet Windows, Bản quyền IBM Lotus Symphony IBM 3 Linux, Mac OS X Cross- GPL OpenOffice.org OpenOffice.org 3.3 flatform Bảng 6.1Bảng so sánh một số phần mềm bảng tính thông dụng (nguồn: al_information ) Các thành phần chính của một bảng tính điện tử (worksheet) Cột (column): Là tập hợp các ô trong bảng tính theo chiều dọc được đánh thứ tự bằng chữ cái (từ trái sang phải bắt đầu từ A, B, C, , AA, AB đến IV). Có tổng số là 256 cột. Ngoài cùng bên trái là nút chọn (đánh dấu khối) toàn bộ bảng tính. Dòng (row): Là tập hợp các ô trong bảng tính theo chiều ngang được đánh thứ tự bằng số từ 1 đến 65536. Ô (Cell): Là giao của một dòng và một cột. Mỗi ô được xác định bởi một địa chỉ (Ví dụ: ô B4 – là giao của dòng 4 và cột B). Ô có đường viền quanh là ô hiện hành. Bảng (Sheet): Mỗi bảng bao gồm 256 cột và 65536 dòng. Tên bảng mặc định là Sheet#. Mặc định trong một bảng tính có sẵn 3 Sheet Các khái niệm và định nghĩa thường dùng trong bảng tính Di chuyển: - Cách 1: Trỏ chuột tới ô cần tới, click trái chuột - Cách 2: Sử dụng các phím mũi tên: chuyển tới hàng, cột lân cận - Cách 3: Nhấn phím F5, gõ địa chỉ ô cần di chuyển tới Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 241 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  81. Giáo trình Tin học đại cương - Cách 4: Sử dụng ô Name Box Vùng cơ sở dữ liệu: - Là một khối hình chữ nhật bao gồm các ô liên tục - Để xác định một vùng: ta kết hợp địa chỉ ô trên cùng bên trái và ô dưới cùng bên phải Toán tử: - Toán tử số học: + (cộng), - (trừ), * (nhân), / (chia), % (phần trăm) - Toán tử logic: (lớn hơn), = (lớn hơn hoặc bằng), <> (khác) Công thức: Hàm: là những công thức đã được định nghĩa sẵn trong chương trình bảng tính nhằm thực hiện tính toán dựa trên các số liệu đầu vào, gọi là tham số, theo một trình tự đã được lập trình sẵn nhằm thực hiện các phép tính từ đơn giản đến phức tạp. Địa chỉ tương đối và địa chỉ tuyệt đối - Địa chỉ tương đối: Các địa chỉ cột và hàng sẽ được thay đổi khi ô chứa công thức được sao chép đến vị trí khác. Ví dụ: = A1 - Địa chỉ tuyệt đối: Các địa chỉ cột và được cố định, không thay đổi. Ví dụ: =$A$1 - Địa chỉ cố định hàng: Chỉ có địa chỉ cột được thay đổi, địa chỉ cố định hàng cố định. Ví dụ: =A$1 - Địa chỉ cố định cột: Chỉ có địa chỉ hàng được thay đổi, địa chỉ cột cố định. Ví dụ: =$A1 Các thao tác thường dùng với bảng tính Lưu tập tin bảng tính trên đĩa Mở tập tin bảng tính đã có trên đĩa Đóng tập tin bảng tính Thêm một bảng tính Xóa bảng tính Đổi tên bảng tính Sao chép/ Di chuyển/ Đổi tên bảng tính - Cách 1: Giữ phím Ctrl trong khi kéo thả Sheet tại một Sheet khác. Nếu không giữ phím Ctrl bảng tính sẽ được di chuyển. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 242 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  82. Giáo trình Tin học đại cương - Cách 2: Trên menu Edit/MoveorCopy Sheet chọn Workbook cần di chuyển tới trong khung Tobook. (Nếu di chuyển đến một Workbook mới chưa được chọn thì chọn mục New Book – một Workbook mới sẽ được tạo để chứa Sheet này). Chọn vị trí đặt bảng tính hiện tại trước bảng tính nào trong khung Before sheet. Nếu đánh dấu chọn vào Create a copy, Excel sẽ sao chép bảng tính chứ không di chuyển nó. Lưu ý: Chỉ nên sử dụng cách 2 nếu bảng tính nguồn và đích cách xa nhau (không thể thấy sheet của chúng cùng một lúc được). Tách bảng tính - Cách 1: Trỏ chuột vào thanh tách cho xuất hiện mũi tên 2 đầu, kéo thả nó tại vị trí cần tách. - Cách 2: Đưa con trỏ ô về vị trí cần tách, trên menu Window chọn mục Split. Để bỏ tách thì trên menu Window chọn Remove Split. - Cách 3: Đưa con trỏ ô về vị trí cần tách, trên menu Window chọn mục Freeze Panes. Để bỏ tách thì trên menu Window chọn Unfreeze Panes. Ẩn và hiện lại một bảng tính - Trên menu Format chọn Sheet/Hide để ẩn bảng tính. - Để hiện lại bảng tính, trên menu Format chọn Sheet/Unhide và chọn sheet cần hiển thị trong hộp thoại Unhide, sau đó nhấn Enter. Bảo vệ bảng tính Cách làm như sau: - Trên menu Tools chọn Protection - Chọn Protection Sheet để bảo vệ bảng tính. - Chọn Protection Workbook để bảo vệ tập các bảng tính. - Nếu cần thiết có thể gõ mật khẩu vào khung Password, hai lần gõ phải giống nhau và lưu ý rằng mật khẩu này phân biệt chữ hoa với chữ thường. - Để bỏ tình trạng bảo vệ, trên menu Tools, chọn Protection/Unprotect Sheet hay Unprotect Workbook Nếu có mật khẩu, phải nhập và mật khẩu, nếu mật khẩu đã nhập đúng ta mới có thể cập nhật được bảng tính. Chọn nhiều bảng tính - Các bảng tính liền kề: Click chuột vào Sheet đầu, giữ phím Shift trong khi click chuột vào thẻ cuối. - Các bảng tính cách nhau: Giữ Ctrl trong khi lần lượt click chuột vào các thẻ tên. - Để bỏ việc chọn một bảng tính nào đó, giữ Ctrl trong khi click chuột vào Sheet của bảng tính đó. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 243 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  83. Giáo trình Tin học đại cương Đặt và thay đổi mật khẩu mở file - Một file sau khi tạo ra có thể được bảo vệ bằng mật khẩu, chỉ có người biết được từ khóa mới làm việc được với file này. Sau khi tạo xong bảng tính, trên menu File chọn Save As , click chuột vào nút Tools, một menu tắt hiện ra, click chuột vào mục General Options - Đánh mật khẩu vào mục Password to Open, việc đặt mật khẩu này đòi hỏi mỗi khi cần mở file cần phải nhập đúng mật khẩu đã đặt. - Password to open: mật khẩu chống việc mở file. - Passwork to modify: mật khẩu chống việc hiệu chỉnh file - Nhập mật khẩu hai lần, sau đó nhấn OK và Save. Dịch chuyển con trỏ ô trong bảng tính Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 244 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  84. Giáo trình Tin học đại cương 6.1.1 Một số phần mềm bảng tính thông dụng hiện nay 6.1.1.1 Microsoft Office Excel 2003  Màn hình làm việc chính Thanh công thức Chọn tất cả Thanh tiêu đề Question box Thu nhỏ Phóng to Name Box Active Cell Thoát Tab Scrooling Sheet Tab Thanh trạng thái Scroll Bar Panel Worksheet Hình 6.1 Giao diện cửa sổ làm việc của Microsoft Excel 2003 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 245 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  85. Giáo trình Tin học đại cương  Các thành phần của màn hình MS Excel 2003 Thanh tiêu đề - Title bar Hình 6.2 Title bar Thanh menu ngang – Menu bar Hình 6.3 Menu bar Thanh công cụ - Tool bar Hình 6.4 Tool bar Thanh công thức - The Formular bar Hình 6.5 Formular bar Thanh trạng thái - The Status bar Hình 6.6 Status bar Thanh thẻ trên bảng tính - The Sheet bar Hình 6.7 The sheet bar Cách khởi động chương trình Microsoft Office Excel 2003 (Windows XP) - Cách 1: Click đúp chuột vào biểu tượng trên màn hình (Desktop) - Cách 2: Menu Start/ Programs/Microsoft Office/ Microsoft Office 2003 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 246 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  86. Giáo trình Tin học đại cương - Cách 3: Click chuột vào biểu tượng của Excel 2003 trên thanh Microsoft Office Shortcut Bar ở góc trên bên phải màn hình. Cách thoát khỏi chương trìnhMicrosoft Office Excel 2003 (Windows XP) - Cách 1: Nhấn tổ hợp phím Alt+F4 - Cách 2: Click chuột vào nút Close ở góc trên cùng bên phải cửa sổ làm việc của Microsoft Excel 2003. - Cách 3: Vào menu File/Exit Nếu chưa lưu tập tin vào ổ đĩa thì xuất hiện Message Boxyêu cầu chọn - Yes: Lưu tập tin trước khi thoát chương trình. - No: Thoát nhưng không lưu tập tin. - Cancel: Hủy lệnh Thoát. STT Tổ hợp phím Chức năng 1. Ctrl + A Chọn toàn bộ văn bản 2. Ctrl + N Mở file mới 3. Ctrl + R Tự động sao chép ô bên trái sang ô bên phải 4. Ctrl + W Đóng bảng tính 5. Ctrl + F4 Đóng cửa sổ làm việc 6. Ctrl + S Lưu tập tin Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 247 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  87. Giáo trình Tin học đại cương STT Tổ hợp phím Chức năng 7. Ctrl + ; Hiển thị chuỗi tương ứng của ngày hiện tại 8. Shift + Bôi đen từng ô sang bên phải 9. Shift + F2 Vào chế độ hiệu chính chú thích 10. Shift + Space Bôi đen dòng 11. Shift + Home Bôi đen đến đầu dòng 12. Shift + End Bôi đen đến cuối dòng 13. Shift + Page Up Bôi đen từ ô chứa con trỏ đến đầu trang. 14. Shift + Page Down Bôi đen từ con trỏ đến ô cuối trang Bảng 6.2Một số phím tắt thƣờng dùng (sử dụng trong Microsoft Office Excel 2003 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 248 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  88. Giáo trình Tin học đại cương 6.1.1.2 Giới thiệu Open Office 3.0 - Calc  Màn hình làm việc chính  Các thành phần của màn hình Open Office 3.0 - Calc Thanh tiêu đề - Title bar Hình 6.8Thanh tiêu đề - Title bar Thanh menu ngang – Menu bar Hình 6.9Thanh menu ngang – Menu bar Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 249 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  89. Giáo trình Tin học đại cương Thanh công thức - The Formular bar Hình 6.10Thanh công thức - The Formular bar Thanh thẻ trên bảng tính - The Sheet bar Hình 6.11Thanh thẻ trên bảng tính - The Sheet bar Cách khởi động chương trình OpenOffice.org Calc - Cách 1: Menu Start/Programs/OpenOffice.org 3.0/ OpenOffice.org Calc - Cách 2: Click đúp chuột lên biểu tượng của phần mềm OpenOffice.org Calc trên màn hình Desktop. Cách thoát khỏi chương trình OpenOffice.org Calc STT Tổ hợp phím Chức năng 1 Ctrl + A Chọn toàn bộ văn bảng 2 Ctrl + N Mở file mới 3 Ctrl + Home Di chuyển con trỏ về ô A1 4 Ctrl + End Di chuyển con trỏ đến ô cuối cùng có chứa dữ liệu trên Sheet. 5 Home Di chuyển con trỏ ô về ô đầu tiên của dòng hiện hành 6 End Di chuyển con trỏ ô về ô cuối cùng của dòng hiện hành 7 Ctrl + F1 Hiển thị chú thích gắn với ô hiện hành Chuyển sang chế độ Edit và đặt con trỏ ở cuối dòng dữ liệu 8 F2 trong ô. Nhấn lại một lần nữa để tắt chế độ Edit Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 250 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  90. Giáo trình Tin học đại cương STT Tổ hợp phím Chức năng 9 Ctrl + F2 Hiển thị Function Wizard 10 Shift + Ctrl + F2 Cho phép nhập liệu trực tiếp trên dòng nhập liệu (input line) Bảng 6.3Một số phím tắt thƣờng dùng dụng trong Open Office 3.0 6.1.1.3 Giới thiệu Google SpreadSheet  Màn hình làm việc chính Hình 6.12Màn hình làm việc chính của Google Spreadsheet  Các thành phần của màn hình Google SpreadSheet Thanh menu ngang – Menu bar Hình 6.13Thanh menu ngang – Menu bar Thanh công thức - The Formular bar Hình 6.14Thanh công thức - The Formular bar Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 251 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  91. Giáo trình Tin học đại cương 6.1.2 Các thành phần chính của một bảng tính điện tử 6.1.2.1 Thanh tiêu đề (Title bar) Chứa tên của tệp (Workbook) với phần mở rộng mặc định là .xls, tên tệp mặc định là Book1, mỗi lần mở thêm Book mới thì tên mặc định được thay đổi tăng thêm 1, ví dụ Book2, Book3, Book4 Hình 6.15 Thanh tiêu đề của Microsoft Excel 2003 Hình 6.16Thanh tiêu đề của OpenOffice 3.0 Calc 6.1.2.2 Thanh thực đơn ngang (Menu bar) Liệt kê các mục lệnh chính trong chương trình bảng tính. Ứng với mỗi mục chọn trên thanh menu có một thực đơn dọc, trong đó ta có thể lựa chọn thực hiện các lệnh của chương trình bảng tính. Dòng thực đơn chứa các nhóm lệnh chính và cơ bản nhất của chương trình bảng tính: Hình 6.17Thanh thực đơn của Microsoft Excel 2003 Hình 6.18Thanh thực đơn của OpenOffice 3.3 Cách sử dụng cũng tương tự các chương trình khác. Để mở một menu dọc, ta click chuột vào tên mục hoặc cũng có thể sử dụng tổ hợp phím Alt + kí tự đặc trưng có gạch chân. 6.1.2.3 Thanh công thức (Formular Bar) Dùng để hiển thị tọa độ ô (cell) hiện hành, hiển thị nội dung dữ liệu, nhập hoặc hủy bỏ dữ liệu vào ô hiện hành. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 252 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  92. Giáo trình Tin học đại cương Hình 6.19 Thanh công thức trong Microsoft Excel 2003 Hình 6.20 Thanh công thức trong OpenPffice 3.3 6.1.2.4 Vùng làm việc chính (Workbook) Là cửa sổ chứa nội dung của tập tin. 6.1.2.5 Sheet tab Hình 6.21 Thanh Sheet tab trong Microsoft Excel 2003 Hình 6.22Thanh Sheet tab trong OpenOffice 3.0 Calc 6.1.2.6 Panel Hình 6.23 Panel trong Microsoft Office Excel 2003 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 253 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  93. Giáo trình Tin học đại cương 6.2 Sử dụng và khai thác các hàm có sẵn trong phần mềm bảng tính Dữ liệu trong bảng tính bao gồm những kiểu nào? Cách nhập dữ liệu vào bảng tính? Cách định dạng một bảng tính? Sử dụng các hàm có sẵn trong phần mềm bảng tính như thế nào? 6.2.1 Xử lý dữ liệu với bảng tính 6.2.1.1 Các kiểu dữ liệu: Trong mỗi ô chỉ có thể chứa một kiểu dữ liệu. Kiểu dữ liệu của ô phụ thộc vào các thành phần ký tự trong ô. Các kiểu dữ liệu trong một ô được phân ra như sau:  Dạng chuỗi (Text): - Trong ô phải chứa các ký tự chữ cái từ a đến z hoặc A đến Z. Nếu bắt đầu bằng một chữ số (0-9) thì theo sau nó phải là các ký tự chữ cái. - Những dữ liệu chuỗi dạng số như: số điện thoại, số nhà, mã số khi nhập phải bắt đầu bằng dấu nháy đơn (’) và không có giá trị tính toán. - Theo mặc định, dữ liệu dạng chuỗi được tự động căn trái trong ô.  Dạng số (Number) - Trong ô chứa các số từ 0 đến 9 - Các dấu +, -, *, /, (, ), $ (hoặc một dấu đơn vị tiền khác tùy thuộc việc đặt các thông số quốc tế của Windows). - Theo mặc định, dữ liệu dạng số được tự động căn sang phải trong ô.  Dạng công thức (Formulas): - Bắt đầu bởi các dấu = hoặc +. Sau khi nhấn Enter công thức nhập vào chỉ thể hiện trên thanh công thức còn kết quả của nó được thể hiện trong ô. Trong một số trường hợp, ta có những kết quả như sau: Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 254 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  94. Giáo trình Tin học đại cương Kết quả Nguyên nhân ##### Độ rộng của cột quá hẹp #Div/0! Lỗi do phép chia cho 0 #NAME? Thực hiện phép tính với một biến không xác định (tên không gắn với một ô hay một vùng nào cả) #N/A Tham chiếu đến một ô rỗng hoặc không có trong danh sách #VALUE! Sai về kiểu của toán hạng (Ví dụ: lấy số chia cho ký tự hoặc ngày tháng) Bảng 6.4 Một số lỗi khi nhập công thức  Dạng ngày giờ (Date/Time) Ta có các quy ước sau: . DD: Là 2 con số chỉ Ngày . MM: Là 2 con số chỉ Tháng . YY: Là 2 con số cuối của Năm . YYYY: Là năm đầy đủ với 4 chữ số . Ta có thể ngày tháng theo dạng MM/DD/YY (kiểu tiếng Anh, Mỹ) hoặc DD/MM/YY (kiểu tiếng Việt, tiếng Pháp) tùy thuộc vào việc đặt các thông số quốc tế của Windows. . Ví dụ: Nếu đặt thông số quốc tế kiểu Pháp, ta gõ vào 27/09/04, trường hợp kiểu Mỹ (mặc định) ta gõ vào 09/27/04. Khi nhập sai dạng thức, chương trình bảng tính tự động chuyển sang dạng chuỗi (căn sang trái ô) và ta không thể dùng dữ liệu này để tính toán. . Theo mặc định, dữ liệu dạng ngày tháng được căn sang phải ô. 6.2.1.1.1 Toán tử số: Toán tử Ý nghĩa ^ Lũy thừa * Nhân / Chia Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 255 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  95. Giáo trình Tin học đại cương Toán tử Ý nghĩa + Cộng - Trừ % Phần trăm Bảng 6.5 Các toán tử sử dụng trong bảng tính điện tử Thứ tự ưu tiên của phép toán như sau: Lũy thừa trước rồi đến nhân chia và sau cùng mới đến cộng trừ. Các phép toán cùng mức ưu tiên (như nhân chia hoặc cộng trừ) được thực hiện từ trái sang phải. Muốn thay đổi thứ tự ưu tiên ta dùng các cặp ngoặc đơn, toán tử trong cặp dẫu ngoặc ở sâu nhất sẽ được thực hiện trước. Ví dụ: Các ô A1, B1, C1 chứa các số 2,3,4 Nếu trong ô D1 gõ =A1+B1*C1 sẽ được kết quả là 14 Nếu trong ô D1 gõ = (A1+B1)*C1 sẽ được kết quả là 20  Toán tử nối chuỗi &: Ví dụ: Ta có - Chuỗi s1 = “Tin” - Chuỗi s2 = “học” - Chuỗi s3 = s1& s2 cho kết quả s3 = ”Tin học”  Toán tử so sánh: Các toán tử so sánh cho kết quả là True (đúng) hoặc False (sai) Ví dụ: Trong ô A1 đang có giá trị 26, ô B1 có giá trị số là -125. Nếu tại C1 gõ vào công thức - = A1>B1 kết quả là TRUE - =A1<= B1 kết quả là FALSE Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 256 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  96. Giáo trình Tin học đại cương Ký hiệu Ý nghĩa > Lớn hơn = Lớn hơn hoặc bằng Khác Bảng 6.6 Các toán tử so sánh trong bảng tính điện tử Cách nhập dữ liệu bất kỳ - Đưa con trỏ về ô cần nhập. - Nhập dữ liệu theo loại dạng dữ liệu (số, chuỗi, ) - Kết thúc việc nhập dữ liệu, làm theo một trong những cách sau . Nhấn phím Enter . Nhấn phím Tab . Nhấn phím mũi tên để đưa con trỏ ô sang ô cần thiết (tùy theo phím mũi tên sang pahi , mũi tên sang trái ). . Chọn nút () trên thanh công thức . Click trái chuột vào ô cần tới. Cách nhập dữ liệu trong các ô có giá trị giống nhau . Đánh dấu khối miền nhập dữ liệu (Ví dụ: A1: C5) . Nhập dữ liệu (Ví dụ: Xin chào) . Kết thúc nhập: nhấn tổ hợp phím Ctrl + Enter Kết quả: Toàn bộ miền nhập dữ liệu sẽ có giá trị giống nhau: Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 257 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  97. Giáo trình Tin học đại cương Dữ liệu trong các ô tuân theo một quy luật Nhập dãy số với bước nhảy là 1 (Quy tắc điền tự động 1) Ví dụ: để đánh số thứ tự cho một dãy số: 5,6,7,8,9 . Nhập số 5 vào ô cần nhập . Di chuyển chuột vào góc phải bên dưới của ô để xuất hiện dấu + màu đen . Giữ phím Ctrl và di chuyển chuột theo cột dọc hoặc ngang tùy theo yêu cầu nhập dữ liệu. Kết quả ta được dãy số 5,6,7,8,9 Nhập dãy số với bước nhảy bất kỳ (Quy tắc điền tự động 2) Ví dụ: Để có chuỗi số 0,5,10,15,20 . Gõ số 0 vào ô cần nhập . Nhấn Enter để xuống ô dưới (hoặc phím Tab để sang ô bên phải), gõ vào số tiếp theo, ví dụ:5 . Đánh dấu 2 ô này . Di chuyển chuột vào góc phải bên dưới của khối để xuất hiện dấu + màu đen, di chuyển chuột tới ô điền dãy số. Nhập dữ liệu kiểu ngày tháng tăng dần . Nhập ngày, tháng, năm bắt đầu tại ô cần nhập . Di chuột chuột vào góc phải bên dưới của ô để xuất hiện dấu +, bấm giữ chuột phải, kéo thả tại ô cuối của miền nhập. Nhập công thức . Công thức phải bắt đầu bởi dấu = . Cách tham chiếu để lấy dữ liệu từ ô khác: - Cách 1: Nhấn chuột vào ô cần lấy dữ liệu - Cách 2: Nhập địa chỉ ô cần lấy dữ liệu. Sao chép công thức Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 258 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  98. Giáo trình Tin học đại cương Di chuyển chuột vào góc phải bên dưới của khối để xuất hiện dấu + màu đen, di chuyển chuột tới ô cần sao chép công thức. Ƣu điểm: - Không cần nhập lại công thức - Sử dụng công thức cho nhiều phép tính giống nhau. Các thao tác với khối . Trước khi thực hiện các thao tác, phải chọn khối cần thiết . Đánh dấu (chọn) khối - Cách 1: Giữ, di chuyển chuột. - Cách 2: Giữ phím Shift và các phím mũi tên. Chú ý: Ngoại trừ ô ở góc xuất phát, toàn bộ khối được chọn sẽ được đổi màu. . Copy, cắt, dán khối dùng vùng nhớ đệm - Copy: Chọn biểu tượng copy hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+C hoặc trên menu Edit chọn Copy. - Xóa: Chọn biểu tượng cut hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+X, hoặc trên menu Edit chọn Cut. . Lấy khối từ bộ nhớ đệm ra dán vào màn hình. - Đưa con trỏ ô tới góc trái trên của miền đích. - Chọn biểu tượng Paste hoặc nhấn tố hợp phím Ctrl+V hoặc trên menu Edit chọn Paste . Đưa con trỏ ô tới góc trái trên của miền đích. . Chọn biểu tượng Paste hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+V hoặc trên menu Edit chọn Paste. Một số cách chọn khối đặc biệt . Chọn một cột - Cách 1: Click chuột tại tên cột đó. - Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Space tại vị trí của cột đó. . Chọn một hàng - Cách 1: Click chuột tại số thứ tự hàng đó - Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Shift + Space của dòng đó. . Chọn toàn bộ bảng tính - Cách 1: Click chuột tại nút chọn toàn bộ bảng tính (bên trái cột A, phía trên hàng 1) - Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + Space. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 259 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  99. Giáo trình Tin học đại cương . Chọn các ô rời rạc: Đưa con trỏ tới ô đầu cần chọn, giữ Ctrl và click chuột tại các ô cần chọn tiếp theo. . Khối là các miền rời rạc: Chọn vùng đầu, giữ phím Ctrl, giữ chuột trái và rê chuột tại các miền khác. Thay đổi kích thước cột, hàng . Một cột/ một hàng - Cột: Trỏ chuột vào vạch đứng ở bên phải của cột sao cho xuất hiện dẫu mũi tên hai chiều, kéo và thả vạch đó tại vị trí mới. Nếu muốn độ rộng của côt chứa đủ dữ liệu có trong ô bất kỳ thuộc cột đó thì nhấn kép chuột vào mũi tên hai chiều. - Hàng: Trỏ chuột vào vạch ngang duới số thứ tự hàng sao cho xuất hiện dấu mũi tên hai chiều thẳng đứng, kéo và thả vạch đó tại vị trí mới. Nếu muốn chiều cao của hàng chứa đủ dữ liệu có trong ô bất kỳ thuộc hàng đó thì nhấn kép chuột vào mũi tên hai chiều thẳng đứng ở trên. . Nhiều cột/ nhiều hàng Nhiều cột - Chọn một số ô của các cột. - Vào menu Format chọn Column Width - Gõ vào độ rộng mới cho các cột - Nhấn OK hoặc Enter. Nhiều hàng - Chọn một số ô của các hàng - Vào menu Format chọn Row Height - Gõ vào chiều cao mới cho các hàng - Nhấn OK hoặc Enter. Xử lý ô, cột, hàng trong bảng tính  Chèn thêm cột, hàng, ô Cột - Chọn khối là tên các cột (A, B, ) tại vị trí cần chèn, cần thêm bao nhiêu cột ta chọn bấy nhiêu. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 260 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  100. Giáo trình Tin học đại cương - Chọn Menu Insert/Columns hoặc nhấn chuột phải và chọn Insert, mặc định chương trình sẽ chèn thêm các cột trống và đẩy các cột được chọn sang phải. Hàng - Chọn khối là số thứ tự của các hàng (1, 2, ) tại vị trí cần chèn, cần thêm bao nhiêu hàng ta chọn bấy nhiêu. - Chọn Menu Insert/Rows hoặc nhấn chuột phải và chọn Insert, mặc định chương trình sẽ chèn thêm các hàng trống và đẩy các hàng được chọn xuống dưới. Ô - Chọn khối là các ô tại vị trí cần chèn, cần thêm bao nhiêu ô ta chọn bấy nhiêu. - Chọn Menu Insert/Cells hoặc nhấn chuột phải, chọn Insert, xuất hiện hộp thoại Insert như sau: Chọn Tác dụng Shift cells right Đẩy các ô được chọn sang phải Shift cells down Đẩy các ô được chọn xuống dưới Entire row Đẩy toàn bộ các hàng chứa vùng này xuống dưới. Entire column Đẩy toàn bộ các cột chứa vùng này sang phải. OK hoặc Enter Thực hiện lệnh vừa chọn. Bảng 6.7 Các kiểu insert trong bảng tính điện tử Xóa cột, hàng, ô Cột - Chọn khối là tên các cột (A, B, ) tại vị trí cần xóa. - Trên menu Edit chọn Delete hoặc nhấn chuột phải và chọn Delete Hàng - Chọn khối là số thứ tự các hàng (1, 2, 3 ) tại vị trí cần xóa. - Trên menu Edit chọn Delete hoặc nhấn chuột phải và chọn Delete Ô - Chọn khối là các ô cần xóa. - Trên menu Edit chọn Delete hoặc nhấn chuột phải và chọnDelete Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 261 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  101. Giáo trình Tin học đại cương Chọn Tác dụng Shift cells left Đẩy các ô bên phải của vùng bị xóa vào thế chỗ Shift cells up Đẩy các ô bên dưới của vùng bị xóa lên thế chỗ Entire row Xóa toàn bộ các hàng chứa vùng được chọn Entire column Xóa toàn bộ các cột chứa vùng được chọn OK hoặc Enter Thực hiện lệnh vừa chọn. Bảng 6.8 Các kiểu xóa trong trong bảng tính điện tử Định dạng dữ liệu – Định dạng số - Sử dụng hộp định dạng Trong hộp Category có các tùy chọn cho định dạng số. Trong hộp Sample bên cạnh hiển thị định dạng đã chọn tương ứng với từng mục trong Category. Mục Custom cho phép tạo ra các định dạng theo yêu cầu riêng. Để hiển thị hộp định dạng dữ liệu, nhấn chuột phải vào ô/ vùng chọn cần định dạng, chọn Format Cells hộp thoại định dạng sẽ xuất hiện như sau: Hình 6.24 Định dạng dữ liệu trong bảng tính điện tử Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 262 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
  102. Giáo trình Tin học đại cương Trong đó Category Định dạng General Hiển thị dữ liệu như những gì nhập vào Number Hiển thị số mặc định với hai chữ số thập phân Currency Hiển thị tiền tệ và các ký hiệu khác thích hợp với các khu vực khác nhau trên thế giới. Accounting Hiển thị ký hiệu tiền tệ và căn dấu phẩy thập phân của các mục trong một cột. Date Hiển thị ngày, tháng và năm theo nhiều loại định dạng Time Hiển thị giờ, phút và giây theo nhiều định dạng Percentage Nhân giá trị trong ô với 100 và hiển thị kết quả với dấu phần trăm (%) Fraction Hiển thị các giá trị đưa vào thành phần số với nhiều loại đơn vị và với mức độ chính xác khác nhau. Scientific Hiển thị các giá trị đưa vào theo ký pháp khoa học hay lũy thừa. Text Hiển thị các giá trị nhập vào đúng như chúng được nhập vào, cho dù đó là con số Special Hiển thị và định dạng danh sách và các giá trị cơ sở dữ liệu: mã Zip, số điện thoại và số an sinh xã hội Mỹ. Custom Cho phép tạo ra các định dạng không có sẵn theo bất kỳ loại nào. Bảng 6.9 Các kiểu định dạng dữ liệu trong bảng tính điện tử Ghi chú thích cho ô: - Chuyển con trỏ về ô cần ghi chú thích - Mở hộp Comment theo các cách sau: . Cách 1: Trên menu Insert chọn Comment. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 263 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh