Giáo trình Tài chính tiền tệ (Phần 1)

pdf 38 trang phuongnguyen 2760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính tiền tệ (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_tien_te_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tài chính tiền tệ (Phần 1)

  1. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ I. Sự ra đời của tiền tệ và phát triển của tiền tệ: 1. Sự ra đời của tiền tệ Khi nghiên cứu về quá trình ra đời của tiền tệ, C. Mác chỉ ra rằng: “Trình bày nguồn gốc phát sinh của tiền tệ, nghĩa là phải khai triển các biểu hiện của giá trị, biểu hiện bao hàm trong quan hệ giá trị của hàng hóa, từ hình thái ban đầu giản đơn nhất và ít thấy rõ nhất cho đến hình thái tiền tệ là hình thái ai nấy đều thấy” (C. Mác, Tư Bản, Quyển I, Tập I, trang 75, NXB Sự thật - Hà Nội 1963) Quá trình ra đời của tiền tệ được trải qua bốn hình thái giá trị: - Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên - Hình thái mở rộng - Hình thái chung - Hình thái tiền tệ Từ hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên đến hình thái tiền tệ là một quá trình lịch sử lâu dài. Chính trong quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa đã xuất hiện vật ngang giá chung. Vật ngang giá chung là những hàng hóa có thể trao đổi trực tiếp được với nhiều hàng hóa khác. Vật ngang giá chung banCollege đầu là những hàng hóa có giá trị sử dụng thiết thực. Về sau là những hàng hóa có ý nghĩa tượng trưng. Khi trao đổi hàng hóa trở thành nhu cầu thường xuyên và mở rộng, thì nhiều hàng hóa có tác dụng vật ngang giá chung trở nên mâu thuẫn với nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, thì trường đòi hỏi phải thừa nhận một vật ngang giá đơn nhất. Khi vật ngang giá chung cố định ở một thứ hàng hóa thì sinh CPDra hình thái tiền tệ. Khi đó, tất cả hàng hóa đều biểu hiện giá trị của nó trong một thứ hàng hóa, mà thứ hàng hóa đó trở thành vật ngang giá chung. Vậy, tiền tệ xuất hiện sau một quá trình phát triển lâu dài của trao đổi và các hình thái giá trị. 2. Sự phát triển của tiền tệ Tiền tệ được phát triển qua các hình thức sau: Tiền bằng HH Tiền Tiền đúc bằng kim Tiền Tiền chuyển thông thường vàng loại kém giá giấy khoản
  2. (1) Tiền bằng hàng hóa thông thường. - Những hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá chung để trao đổi nhiều lần với hàng hóa khác. - Hàng hóa đó là quý, hiếm, gọn, nhẹ, dễ bảo quản, dễ chuyên chở và phù hợp với tập quán trao đổi từng địa phương tại thời kỳ đó. - Hàng hóa tiền tệ là: da thú, vỏ sò, vòng đá, muối, vải (2) Tiền vàng. - Tiền vàng xuất hiện đầu tiên vào những năm 685 - 652 (TK thứ 7) trước công nguyên ở vùng Lidia - Tiểu Á (niên đại thuộc triều vua Lidia), đồng tiền vàng có in hình nổi để đảm bảo giá trị. - Thế kỷ 16 nhiều nước sử dụng vàng làm tiền, có nước vừa sử dụng tiền vàng, vừa sử dụng tiền bạc. - Tiền vàng trở nên thông dụng và lưu thông phổ biến vào TK 19 và đầu TK 20. - Ngày nay vàng được đưa vào dự trữ cho các quốc gia và cá nhân, đồng thời nó được sử dụng trong thanh toán quốc tế cho một số trường hợp: xuất nhập khẩu hàng hóa tiểu ngạch, trả tiền mua hàng khi quốc gia đó không được vay nợ, số chênh lệch trong thanh toán Clearing (3) Tiền đúc bằng kim loại kém giá. - Tiền đúc bằng các thứ kim loại thưCollegeờng: đồng, chì, kẽm, nhôm - Lưu thông chủ yếu trong các triều đại phong kiến, do nhà vua giữ độc quyền phat hành. - Ngày nay nhiều nước vẫn dùng tiền đúc lẻ, do Ngân hàng Trung ương phát hành. (4) Tiền giấy. - Tiền được làmCPD bằng nguyên liệu giấy. - Tiền giấy được phát hành từ các triều đại phong kiến: Trung Hoa đời nhà Tống TK11, ở Việt Nam thời vua Hồ Quý Ly TK15. - Giấy bạc ngân hàng là loại tiền giấy thực sự cần thiết cho lưu thông xuất hiện từ đầu TK 17 ở Hà Lan, do ngân hàng Amstecdam phát hành. - Ngày nay, Ngân hàng Trung ương các nước đều phát hành giấy bạc ngân hàng vào lưu thông. (5) Tiền chuyển khoản.
  3. - Hình thức tiền tệ này được sử dụng bằng cách ghi chép trong sổ sách kế toán (của ngân hàng và khách hàng) - Tiền chuyển khoản xuất hiện lần đầu tiên tại nước Anh vào giữa TK19. Lúc này do để tránh những quy định chặt chẽ trong việc phát hành giấy bạc ngân hàng, các ngân hàng Anh đã phát minh ra hệ thống thanh toán trong sổ sách ngân hàng. - Tiền chuyển khoản được sử dụng thông qua các công cụ thanh toán: Giấy tờ thanh toán (Séc, Thanh toán tức thời (qua Thẻ thanh toán (ghi UNC, NPTT ) hệ thống máy vi tính đã nợ, ký quỹ, TD ) nối mạng) - Ngày nay tiền chuyển khoản chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 80%) trong tổng phương tiện thanh toán. 3. Khái niệm về tiền tệ: Tùy theo cách tiếp cận ở những góc độ khác nhau về công dụng của tiền tệ mà các nhà kinh tế học từ cổ điển đến hiện đại đã đưa ra những định nghĩa về tiền theo quan niệm riêng của mình. Định nghĩa 1, theo quan điểm của C. Mác: “Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò vật ngang giá chung để đo giá trị của các hàng hóa khác và là phương tiện thực hiện quan hệ trao đổi”. Định nghĩa 2, theo quan điểm các Collegenhà kinh tế học hiện đại: “Tiền là bất cứ một phương tiện nào được xã hội chấp nhận làm phương tiện trao đổi với mọi hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác trong nền kinh tế”. 4. Các chức năng của tiền tệ Nếu trong thời kỳ sơ khai của nền kinh tế hàng hóa người ta chỉ sử dụng tiền tệ như một công cụ trao CPDđổi thì cũng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, tiền tệ đã thể hiện ngày càng đa dạng hơn các chức năng vốn có của mình.  Theo học thuyết K.Marx (1818-1883), tiền tệ có 5 chức năng cơ bản: . Chức năng thước đo giá trị . Chức năng phương tiện lưu thông . Chức năng phương tiện thanh toán . Chức năng phương tiện cất trữ . Chức năng tiền tệ quốc tế  Theo ManKiw, tiền tệ có 3 chức năng cơ bản:
  4. . Bảo tồn giá trị (cất trữ) . Đơn vị hạch toán . Phương tiện trao đổi Trong giới hạn của chương trình, học phần này chỉ đi sâu vào nghiên cứu các chức năng cơ bản của tiền tệ theo học thuyết K.Marx. a. Chức năng thước đo giá trị Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hoá không cần thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó một cách tưởng tượng. Sở dĩ có thể làm được như vậy, vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó. Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Do đó, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Để làm chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo lường. Do đó, phải có đơn vị đo lường tiền tệ. Đơn vị đó là một trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau. Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó là Collegetiêu chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hoá khác; là tiêu chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ. Giá trị của hàng hoá tiền tệ thay đổi theo sự thay đổi của số lượng lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó. Giá trị hàng hoá CPDtiền tệ (vàng) thay đổi không ảnh hưởng gì đến "chức năng" tiêu chuẩn giá cả của nó, mặc dù giá trị của vàng thay đổi như thế nào. Ví dụ, một USD vẫn bằng 10 xen. b. Phương tiện lưu thông: Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu thông hàng hoá ta phải có tiền mặt. Trao đổi hàng hoá lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hoá. Công thức lưu thông hàng hoá là: H- T - H, khi tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời gian
  5. và không gian. Sự không nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế. Trong lưu thông, lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, bạc nén. Dần dần nó được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông, tiền đúc bị hao mòn dần và mất một phần giá trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị. Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. Sở dĩ có tình trạng này vì tiền làm phương tiện lưu thông chỉ đóng vai trò chốc lát. Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mình cần. Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi dụng tình hình đó, khi đúc tiền nhà nước tìm cách giảm bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy. Bản thân tiền giấy không có giá trị mà chỉ là dấu hiệu của giá trị và được công nhận trong phạm vi quốc gia. c. Phương tiện cất trữ. Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cấtCollege trữ của cải. Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm, lượng hàng hoá lại ít thì một phần tiền vàng rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. CPD d. Phương tiện thanh toán: Với chức năng này, tiền tệ không còn là môi giới của trao đổi hàng hóa mà là khâu bổ sung cho quá trình trao đôit, tiền tệ vận động tách rời sự vận động của hàng hóa, đồng thời nó là vật kết thúc quá trình trao đổi. Thực hiện chức năng này, tiền tệ không những được sử dụng để thanh toán cho việc trao đổi hàng hóa mà còn được sử dụng vào những nhu cầu vay mượn, nộp thuế, trả lương
  6. Khi tiền tệ thực hiện chức năng này đã làm cho lượng tiền mặt cần thiết cho lưu thông giảm đi tương đối vì sự mưa bán chịu và thực hiện thanh toán bù trừ lẫn nhau. e. Chức năng tiền tệ quốc tế: Chức năng tiền tệ quốc tế được biểu hiện khi tiền tệ vượt khỏi biên giới quốc gia để trở thành phương tiện mua hàng, phương tiện thanh toán trên phạm vi toàn thế giới. 5. Vai trò của tiền tệ: Tiền tệ đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế; nó được ví như máu với cơ thể của con người. Thiếu tiền tệ thì nền kinh tế khó có thể tồn tại và phát triển, được thể hiện trên các phương diện sau: - Tiền tệ là phương tiện để mở rộng và phát triển sản xuất. - Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. - Tiền tệ là phương tiện phục vụ mục đích của người sở hữu chúng. 6. Các chế độ lưu thông tiền tệ Chế độ lưu thông tiền tệ là tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia hay tổ chức quốc tế trong phạm vi không gian và thời gian nhất định. Trong đó, các yếu tố hợp thành cuả chế độ lưu thông tiền tệ được kết hợp thống nhất bằng các đạo luật và văn bản quy định.  Các chế độ lưu thông tiền tệ - Chế độ lưu thông tiền kim loại: College Chế độ lưu thông tiền kim loại lấy kim loại làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông. Theo sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, chế độ lưu thông tiền kim loại cũng phát triển từ thấp đến cao. Nghĩa là kim loại được chọn làm bản vị tiền tệ cũng thay đổi từ các kim loạiCPD thông thường đến các kim loại quý, và được chia làm 2 loại: . Chế độ lưu thông tiền kém giá: tiền đồng, tiền kẽm. . Chế độ lưu thông tiền đủ giá: tiền bạc, tiền vàng. Chế độ lưu thông tiền đủ giá (kim loại quý) được xem là đặc trưng khởi đầu của nền kinh tế thị trường, nó cũng được phát triển theo từng giai đoạn, bao gồm các chế độ lưu thông tiền tệ chủ yếu sau: (a) Chế độ bản vị bạc: là chế độ lưu thông tiền tệ trong đó bạc được sử dụng làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông.
  7. (b) Chế độ song bản vị: là chế độ lưu thông tiền tệ trong đó bạc và vàng được sử dụng làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông. Trong chế độ song bản vị, bạc và vàng là hai kim loại có quyền lực ngang nhau và đúc tiền bằng hai thứ kim loại này đều được thanh toán không hạn chế theo giá trị thực tế của chúng. Chế độ song bản vị là chế độ lưu thông tiền tệ chuyển tiếp từ chế độ bản vị bạc sang chế độ bản vị vàng. (c) Chế độ bản vị vàng: là chế độ lưu thông tiền tệ trong đó vàng được sử dụng làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông. Chế độ bản vị vàng có 3 đặc điểm: + Tiền vàng được đúc tự do theo tiêu chuẩn giá cả mà nhà nước quy định. + Các loại tiền dấu hiệu lưu hành song song với vàng được phép tự do chuyển đổi ra tiền vàng theo giá trị danh nghĩa. + Vàng được tự do lưu thông giữa các nước. Chế độ bản vị vàng là chế độ tiền tệ đặc trưng của chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế của chủ nghĩa tư bản, lưu thông hàng hóa và dịch vụ ngày càng mở rộng nên thị trường thiếu phương tiện lưu thông do không đủ vàng để đúc. Do đó, chế độ bản vị vàng dần được thay thế bằng các loại tiền dấu hiệu giá trị. - Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu: College Tiền dấu hiệu là những phương tiện thay thế cho tiền vàng trong lưu thông để thực hiện các quan hệ trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Tiền dấu hiệu không có giá trị nội tại, chúng chỉ có giá trị danh nghĩa theo luật định và thay thế tiền đủ giá trong lưu thông ở những chức năng mà lưu thông không yêu cầu phải sử dụng CPDtiền đủ giá, đó là các chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Tiền dấu hiệu gồm: (a) Giấy bạc ngân hàng: là phương tiện chỉ để thay thế tiền vàng trong chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán. Khi thực hiện chức năng này, giấy bạc ngân hàng đóng vai trò là vật môi giới trung gian cho quá trình trao đổi hoặc thực hiện việc thanh toán để kết thúc quá trình trao đổi. Đặc điểm của lưu thông giấy bạc ngân hàng: + Do ngân hàng trung ương độc quyền phát hành.
  8. + Vàng đã trở lại vị trí kim loại quý có giá trị cao. + Dự trữ vàng và ngoại tệ mạnh là cơ sở đảm bảo gián tiếp cho nó. (b) Các loại dấu hiệu giá trị khác: bao gồm các loại chủ yếu như: séc, kỳ phiếu thương mại, ngân phiếu thanh toán, bút tệ và tiền điện tử. 6. Các khối tiền tệ. a. Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông (Mn) Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông là khối lượng tiền do tổng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân trong mọi thời kỳ quyết định. Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ. P x H Công thức tính: Mn = V Trong đó: P: Mức giá cả hàng hóa. H: Tổng khối lượng hàng hóa đưa vào lưu thông. V: Tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ. b. Khối lượng tiền trong lưu thông (Ms) Khối lượng tiền trong lưu thông là khối lượng tiền thực có trong lưu thông, do yếu tố chủ quan của con người phát hành để đưa vào lưu thông. Khối lượng tiền trong lưu thông là chCollegeỉ tất cả các phương tiện được chấp nhận làm trung gian trao đổi với mọi hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác tại một thị trường và trong một thời gian nhất định. Các thành phần của khối lượng tiền trong lưu thông: - M1: khối tiền tệ giao dịch: + Tiền mặt (tiềnCPD vàng, GBNH, tiền đúc lẻ) + Tiền gửi không kỳ hạn. - M2: khối tiền tệ giao dịch mở rộng. + M1 + Tiền gửi có kỳ hạn. - M3: khối tiền tệ tài sản + M2 + Tiền trên các chứng từ có giá - Ms: Khối lượng tiền trong lưu thông.
  9. + M3. + Các phương tiện thanh toán khác. So sánh giữa Ms và Mn có thể xảy ra một trong ba trường hợp : Ms Tỷ số (1): = 1 -> Tiền và hàng cân đối Mn Ms Tỷ số (2): Hiện tượng thiểu phát Mn Ms Tỷ số (3): > 1 -> Hiện tượng lạm phát Mn 7. Cung và cầu tiền tệ a. Cung tiền cho lưu thông Cung tiền cho lưu thông là chỉ việc phát hành vào lưu thông một khối lượng tiền tệ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền. - Các kênh cung tiền: + Ngân hàng Trung ương cung tiền qua các kênh: Tái chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá của các Ngân hàng Thương mại và các Tổ chức tín dụng, phát hành tiền qua thị trường vàng và ngoại tệ, Ngân hàng Trung ương phát hành tiền cho Ngân sách Nhà nước vay, Ngân hàng TrungCollege ương cung cấp tiền qua thị trường mở. + Các Ngân hàng Thương mại và Tổ chức tín dụng cung tiền chuyển khoản. • Cơ sở cung tiền chuyển khoản: Các ngân hàng hoạt động trong cùng hệ thống (hệ thống ngân hàng 2 cấp và liên kết với nhau) Thực hiện nghiệpCPD vụ tín dụng và thanh toán không dùng tiền mặt giữa các ngân hàng. • Quá trình cung tiền. ĐVT: Triệu đồng Các NHTM Tiền gửi (ck) tạo ra Dự trữ bắt buộc (*) Cho vay A 100 10 90 B 90 9 81 C 81 8,1 72,9 D 72,9 7,29 65,61
  10. Tất cả các NHTM 1000 100 900 b. Cầu tiền tệ Tổng nhu cầu tiền tệ được xác định bởi nhu cầu tiền tệ của các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế. Đây là số lượng tiền được giữ lại cho mục đích nào đó. Cầu tiền tệ là số lượng tiền mà các tác nhân và thế nhân cần để thỏa mãn nhu cầu chi dùng. Nó được xác định bằng khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông (Mn) - Các loại cầu tiền tệ: + Nhu cầu tiền cho giao dịch; + Nhu cầu tiền cho dự phòng; + Nhu cầu tiền để đầu tư; - Các nhân tố ảnh hưởng: Nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế tăng lên hay giảm xuống nó phụ thuộc vào các nhân tố sau: thu nhập thực tế, lãi suất danh nghĩa, giá cả College CPD
  11. Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH I. Sự ra đời và phát triển của tài chính: Tài chính là một phạm trù kinh tế - lịch sử. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người Lịch sử loài người đã chứng minh rằng, lúc đầu con người sống thành từng bầy, kiếm ăn một cách tự nhiên chưa có sản xuất và trao đổi hàng hóa, chua có chiếm hữu tư nhân nên chưa có tiền tệ. Đến cuối thời kỳ công xã nguyên thủy, phân công lao động xã hội ra đời và đã xuất hiện mầm mống của sự trao đổi. Trao đổi ở đây mang tính chất ngẫu nhiên, vật đổi lấy vật. Khi phân công lao động xã hội phát triển, chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, nền sản xuất hàng hóa ra đời. Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán, chứ không phải để tiêu dùng. Và việc trao đổi hàng hóa có thể tiến hành trực tiếp hàng đổi lấy hàng hoặc có thể mua bán thông qua tiền tệ. Tiền tệ xuất hiện là cơ sở, thước đo chung cho tất cả mọi hoạt động của nền kinh tế và đã tạo nên một cuộc cách mạng trong công nghệ phân phối, chuyển từ phân phối bằng hiện vật (phân phối phi tài chính) sang phân phối bằng giá trị (phân phối tài chính) và tài chính ra đời từ đây. Vây, chính trong nền sản xuất hàng hóa với việc sử dụng tiền tệ trong phân phối đã làm nãy sinh phạm trù tài chính. College Mặc khác, khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện thì xã hội phân chua giai cấp và có đấu tranh giai cấp, trong điều kiện lịch sử đó Nhà nước ra đời. Để đảm bảo cho nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình, nhà nước phải tạo lập một quỹ tiền tệ gọi là ngân sách nhà nước. Nhà nước không những tác động đến sự vận động của tiền tệ mà cònCPD tạo ra môi trường pháp lý cho sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tóm lại, tài chính là một phạm trù kinh tế, sự ra đời và tồn tại của tài chính gắn liền với sự ra đời và tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Tài chính nhà nước ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ và Nhà nước. 2. Bản chất của tài chính: Việc xác định đúng đắn bản chất của tài chính có ý nghĩa khá quan trọng, tạo cơ sở cho việc phân biệt phạm trù này với phạm trù kinh tế khác, giúp cho việc sử dụng tốt phạm trù tài chính trong phát triển kinh tế xã hội. Tài chính thông qua tiền tệ tiến hành
  12. phân phối tổng sản phẩm xã hội của tài chính đã làm cho nhiều người lầm tưởng tài chính là tiền tệ. Bản chất của tài chính được xác định ở những mặt sau: - Sự vận động độc lập tương đối của các nguồn tài chính để trực tiếp (hay thông qua thị trường) tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ như mặt trực quan của tài chính. - Đằng sau những hiện tượng bề mặt đó là các quan hệ kinh tế trong phân phối của cải xã hội dưới hình thức phân phối các nguồn tài chính. - Việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ là phương thức phân phối dặc thù giúp phân biệt phạm trù tài chính với phạm trù phân phối khác như giá cả, tiền lương, lãi suất Nội dung kinh tế của phạm trù tài chính như sau: Tài chính được đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền tệ với chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ đại diện cho những sức mua nhất định của các chủ thể kinh tế - xã hội. Tài chính phản ảnh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn lực tài chính thông qua tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy hay tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội. Vậy, tài chính có thể hiểu là tổng thể những mối quan hệ kinh tế giữa các thực thể tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. College 3. Chức năng của tài chính: Chức năng của tài chính là sự cụ thể hóa bản chất của tài chính, nó mở ra nội dung của tài chính và vạch rõ tác dụng xã hội của tài chính. Trong đời sống xã hội, tài chính có 2 chức năng cơ bản sau: a. Chức năngCPD phân phối:  Khái niệm: Phân phối tài chính là chức năng mà nhờ vào đó các nguồn lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của các chủ thể kinh tế - xã hội.  Đối tượng phân phối tài chính: - Là toàn bộ của cải xã hội dưới hình thức giá trị. - Là tổng thể các nguồn tài chính có trong xã hội.
  13. - Là tiền tệ đang vận động một cách độc lập tương đối với hai chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.  Chủ thể phân phối tài chính: - Người có quyền sở hữu các nguồn tài chính. - Người có quyền sử dụng các nguồn tài chính (người đi vay) - Người có quyền lực chính trị (nhà nước) - Người chịu sự ràng buộc bởi các quan hệ xã hội (tổ chức chính trị xã hội)  Đặc điểm phân phối tài chính: - Luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định - Chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, không kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị - Diễn ra thường xuyên liên tục, bao gồm phân phối lần đầu và phân phối lại: Phân phối lần đầu: là quá trình phân phối chỉ diễn ra ở lĩnh vực sản xuất cho những chủ thể có tham gia vào quá trình sản xuất. Phân phối lại: là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản đã hình thành qua phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội để dáp ứng các nhu cầu khác nhau trong xã hội. b. Chức năng giám đốc:  Khái niệm: College Là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình vận động của nguồn tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ theo những mục đích đã định.  Đối tượng giám đốc tài chính: - Quá trình vCPDận động của các nguồn tài chính - Quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ  Chủ thể giám đốc tài chính: Cũng chính là chủ thể phân phối tài chính  Đặc điểm giám đốc tài chính: - Không đồng nhất với mọi khả năng giám đốc bằng đồng tiền trong xã hội - Có tính toàn diện, thường xuyên liên tục, rộng rãi và kịp thời Hai chức năng của tài chính có mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ với nhau, làm tiền đề và bổ sung cho nhau:
  14. Phân phối tào ra nhu cầu và khả năng kiểm tra giám sát bằng đồng tiền đối với toan bộ quá trình phân phối. Chức năng giám đốc được thực hiện đảm bảo cho việc thực hiện chức năng phân phối phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan nâng cao tính hiệu quả của phân phối. 4. Vai trò của tài chính trong nền kinh tế thị trường: a. Tài chính là công cụ phân phối sản phẩm quốc dân: Phân phối sản phẩm quốc dân là thuộc tính vốn có khách quan của tài chính và nó có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Tài chính tiến hành phân phối tổng sản phẩm quốc dân để hình thành quỹ đầu tư phát triển và quỹ tiêu dùng. Nhằm đảm bảo cho nhà nước tồn tại và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội. Thực hiện công bằng xã hội nhằm nâng cao phúc lợi toàn dân, tăng việc làm, góp phần tăng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. b. Tài chính là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội: Trong nền kinh tế thị trường vai trò kinh tế của nhà nước được tập trung ở hiệu quả quản lý kinh tế vĩ mô nền kinh tế - xã hội thông qua các mục tiêu quan trọng sau đây: - Tăng trưởng kinh tế bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. - Giải quyết việc làm, chống lạm phátCollege bằng cách khuyến khích người lao động tự tạo việc làm. - Kiềm chế lạm phát thông qua chính sách tài chính và các chính sách kinh tế khác. - Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, ổn định và dự báo được tỷ giá hối đoái. Các công cụ tàiCPD chính chủ yếu mà nhà nước sử dụng trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế: - Ngân sách nhà nước, thông qua hoạt động thu chi NSNN, điều chính hoạt động của nền kinh tế. - Thuế là công cụ quan trọng trong việc huy động nguồn thu và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hòa thu nhập. - Tiền tệ - tín dụng - Quỹ dự trự tài chính - Quỹ bảo hiểm
  15. c. Tài chính là công cụ điều tiết vi mô: Thông qua công cụ tài chính nhà nước tác động vào hoạt động của các doanh nghiệp một cách gián tiếp như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, ưu đãi về thuế, tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh một cách chủ động và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. 5. Hệ thống tài chính: Hệ thống tài chính là tập hợp các khâu tài chính trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính. Khâu tài chính bao gồm những quan hệ tài chính có cùng đối tượng phục vụ, cùng gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng 1 loại quỹ tiền tệ tương ứng. Khâu tài chính có các đặc điểm sau: - Phải có một “tụ điểm” các nguồn tài chính. - Phải gắn liền với một chủ thể kinh tế -xã hội nhất định - Phải đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và tính mục đích của các quỹ tiền tệ. * Hệ thống tài chính trong nền kinh tế Căn cứ vào đặc điểm hình thành, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính cùng với phạm vi tác động và chức năngCollege hoạt động, hệ thống tài chính của nước ta chia làm các khâu: . Tài chính nhà nước: Là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia, là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằmCPD phục vụ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Tài chính nhà nước bao gồm: - Quỹ ngân sách nhà nước. - Các quỹ ngoài ngân sách (quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí ) - Tài chính các đơn vị quản lý hành chính. - Tài chính các đơn vị sự nghiệp. Trong đó, quỹ NSNN giữ vai trò chủ đạo, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ NSNN.
  16. - Phân phối và sử dụng quỹ NSNN cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội. - Giám đốc kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và mọi hoạt động kinh tế xã hội gắn liền với quá trình thu - chi NSNN. . Tài chính doanh nghiệp Là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia, là nơi thu hút nguồn tài chính từ các khâu khác để hoạt động, đồng thời cũng chính là nơi tạo ra nguồn tài chính để cung ứng cho các khâu tài chính khác. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp: - Bào đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Tổ chức chu chuyển vốn liên tục và có hiệu quả. - Phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo quy định pháp luật. - Kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp; đồng thời kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với quá trình đó. . Tài chính trung gian: Là một khâu trong hệ thống tài chính quốc gia. Đặc điểm chung của các trung gian tài chính là gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ như là một tụ điểm của các nguồn tài chính trong quá trình vận động trước khi sử dụng cho các mục đích tích lũy hay tiêu dùng của các chủ thể kinhCollege tế - xã hội. Hoạt động của khâu tài chính trung gian được thể hiện thông qua: - Các tổ chức tín dụng( gọi tắt là tín dụng) - Các tổ chức bào hiểm( gọi tắt là bào hiểm) - Các công ty tài chính - Các quỹ tàiCPD chính trung gian khác Trong đó, quan trọng nhất là tín dụng và bảo hiểm. Tín dụng: là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính, nó là cầu nối trung gian giữa việc huy động và cung ứng các nguồn vốn trong nền kinh tế tạm thời nhàn rỗi. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là gắn liền với các quỹ tiền tệ được tạo lập bằng việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi và sử dụng để cho vay theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Nhiệm vụ của tín dụng: - Huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ các khâu tài chính khác.
  17. - Thực hiện cho vay đối với các khâu tài chính khác. - Thực hiện các nghiệp vụ môi giới trung gian Bảo hiểm: là một dịch vụ tài chính trung gian. Các quỹ bảo hiểm được tạo lập từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm (tự nguyện hay bắt buộc) và được sử dụng để bồi thường thiệt hại cho những người tham gia bảo hiểm khi họ gặp rủi ro bất ngờ, bị thiệt hại vật chất trong phạm vi bảo hiểm theo nguyên tắc “ lấy số đông bù số ít” Nhiệm vụ của bảo hiểm: - Thu phí bảo hiểm và chi bồi thường - Sử dụng tạm thời quỹ bảo hiểm như các quỹ tín dụng . Tài chính quốc tế: Trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì tài chính quốc tế và khâu tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tài chính quốc tế thực hiện mục tiêu cân bằng kinh tế đối nội, đôi ngoại, kiểm soát chặt chẽ các luồng vốn quốc tế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững. Hoạt động tài chính quốc tế bao gồm: - Tín dụng quốc tế - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) - Đầu tư gián tiếp College - Hoạt động thanh toán quốc tế . Tài chính hộ gia đình và các tổ chức xã hội: (a) Tài chính hộ gia đình: - Được hình thành từ các khoản thu nhập thường xuyên hoặc không thường xuyên của các thành viênCPD trong gia đình (bao gồm: tiền lương, tiền công, thu nhập của các thành viên trong gia đình do lao động, sản xuất kinh doanh, thừa kế, biếu tặng ) - Được sử dụng chủ yếu cho mục đích tiêu dùng, để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của gia đình. - Có thể được sử dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ gia đình hay tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu. (b) Tài chính các tổ chức xã hội: - Được hình thành từ sự đóng góp hội phí của các thành viên trong tổ chức, các khoản quyên góp, ủng hộ, tài trợ
  18. - Được sử dụng để đảm bảo hoạt động của tổ chức. - Có thể tham gia vào thị trường tài chính thông qua quỹ tín dụng hay các hình thức khác như tín phiếu, trái phiếu Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, các khâu của hệ thống tài chính vừa có quan hệ trực tiếp với nhau, vừa có quan hệ gián tiếp với nhau thông qua thị trường tài chính. College CPD
  19. Chương 3: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC I. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước (NSNN) Thuật ngữ NSNN đã có từ rất lâu, từ khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã, xã hội bắt đầu phân chia giai cấp mở đầu cho chế độ nô lệ và cũng từ đó đã nãy sinh những xung đột về giai cấp đòi hỏi phải có một lực lượng có đủ khả năng, quyền lực để fiair quyết các xung đột đó. Lực lượng đó không ai khác hơn là nhà nước. Các nhân tố hình thành nên NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển của các mối quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Nhà nước ra đời đã ban hành các quy định về đóng góp của các thành viên tròn xã hội cho Nhà nước để chi tiêu, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Những đóng góp này mang tính bắt buộc và cưỡng chế mà người ta gọi là “thuế” dưới nhiều hình thức khác nhau như hiện vật, sức lao động, tính mạng con người. Cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền tệ cũng xuất hiện với tư cách là vật ngang giá chung, từ đó cac khoản thi từ thuế của Nhà nước được tính và thu bằng hình thức mới là “tiền”, xuất hiên phạm trù “tài chính Nhà nước”. Tiền thân của tài chính Nhà nước là NSNN. Cho đến kỷ nguyên phong kiến, việc thu chi NSNN mang tính tùy tiện, chủ yếu là theo quyết định của Nhà vua. Do đó, mỗi khoản thu chi không có kế hoạch trước, không theo niên độ, cũng không có sựCollege tính toán phân loại và không có luật lệ điều chỉnh. Chỉ đến khi chi nghĩa tư bản ra đời, giai cấp tư sản đòi Nhà nước phải hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực kinh tế, đòi thiết lập trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm tra, giám sát đối với chi tiêu của Nhà nước, tách ngân sách của người đứng đầu Nhà nước ra khỏi ngân sách của hệ thống bộ máy nhà nước, từ đó các nhân tố của NSNN mới được qui tụ đầyCPD đủ và NSNN mới được hình thành với các đặc trưng của nó. 1. Khái niệm: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự đoán đã được các cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. 2. Bản chất: NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trogn xã hội, phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, thông qua việc hình thành
  20. và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. 3. Đặc điểm: - Các hoạt động thu chi NSNN luôn gắn liền với quyền lực của nhà nước, được nhà nước tiến hành dựa trên những quy định luật pháp nhất định. - Đằng sau hoạt động thu chi đó luôn luôn chứa đựng các nội dung kinh tế xã hội, các quan hệ kinh tế, các quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích toàn xã hội bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu chi NSNN. - Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính. 4. Vai trò: NSNN giữ vai trò chỉ đạo trong hệ thống tài chính, nó có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước; được thể hiện trên những khía cạnh sau: . Là công cụ huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối tài chính của Nhà nước. . Là công cụ điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội: Vai trò này xuất phát từ yêu cầu khắc phục những khuyết tật vốn có của nền kinh tế thị trường và được thể hiện trên các mặtCollege kinh tế, xã hội và thị trường. Cụ thể: + Về mặt kinh tế: kích thích tăng trưởng kinh tế. + Về mặt thị trường: góp phần ổn định thi trường, giá cả và chống lạm phát. + Về mặt xã hội: góp phần điều chỉnh thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. II. Nội dung Ngân sách nhà nước: 1. Thu ngân sáchCPD nhà nước: a. Khái niệm: Thu NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình. b. Đặc điểm: - Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
  21. - Thu NSNN luôn gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù kinh tế khác như: giá cả, thu nhập, lãi suất c. Nội dung: Các khoản thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước. Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân. Các khoản viện trợ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật Các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi NSNN. d. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN: Thu nhập GDP (tổng sản phẩm quốc dân) bình quân đầu người. Khả năng xuất khẩu tài nguyên Tỷ suất lợi nhuận (doanh lợi) trong nền kinh tế. Mức độ trang trải các khoản chi phíCollege của Nhà nước. Tổ chức bộ máy thu nộp e. Những nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN:  Những nguyên tắc mang tính quan điểm định hướng: - Thu thuế theoCPD lợi ích: việc thiết lập hệ thống thuế phái căn cứ vào lợi ích mà người nộp thuế có thể nhận được từ những hàng hóa xã hội mà Nhà nước cung cấp. - Thu thuế theo khả năng: Việc thiết lập các mức thuế phải dựa vào khả năng thu nhập của mỗi người.  Những nguyên tắc cụ thể: - Ổn định và lâu dài: Ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế, không được gây xáo trộn lớn trong hệ thống thuế, lựa chọn đối tượng tính thuế ít biến động. - Đảm bảo sự công bằng: Không phân biệt đại vị xã hội, yjamjf phần kinh tế, công bằng đối với mọi người chịu thuế.
  22. - Rõ ràng, chắc chắn: các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể, rành mạch về mức thuế cũng như cơ sở tính thuế. - Đơn giản: mỗi sắc thuế phải hạn chế số lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu chính. 2.Chi ngân sách nhà nước: a. Khái niệm: Chi NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với xã hội, phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là sự kết hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN: - Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. - Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NS mà không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. b. Đặc điểm: - Chi NSNN gắn chặt với bộ máy Nhà nước và các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. College - Chi NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước. Nội dung, cơ cấu, mức độ các khoản chi đều do cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là Quốc hội quyết định. - Chi NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp. - Chi NSNN luônCPD gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như: tiền lương, giá cả, lãi suất, Tỷ giá hối đoái . c. Nội dung: Các khoản chi NSNN bao gồm: Các khoản chi đầu tư phát triển Các khoản chi thường xuyên Các khoản chi trả nợ (trong và ngoài nước). Các khoản chi khác theo qui định của pháp luật.
  23. d. Những nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN - Chế độ xã hội và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn xây dựng và phát triển nền kinh tế-xã hội. - Sự phát triển của lực lượng sản xuất, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Khả năng tăng trưởng, khả năng tích lũy của nền kinh tế. - Trình độ tổ chức quản lý chi NSNN. e. Nguyên tắc tổ chức chi NSNN: - Gắn chặt khả năng thu để bố trí các khoản chi; - Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả; - Thực hiện phương châm” Nhà nước và nhân dân cùng làm”. - Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã hội của từng cấp theo luật định để bố trí các khoản chi cho thích hợp. 3. Cân dối thu – chi NSNN: Cân đối NSNN phản ánh sự điều chỉnh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi NSNN nhằm đạt được các mục tiêu kinhCollege tế - xã hội mà nhà nước đã đề ra ở tầm vĩ mô cũng như trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. Cân đối NSNN là quan hệ cân bằng giữa thu và chi NSNN hằng năm. Mối tương quan giữa thu và chi NSNN trong một năm tài khóa được biểu hiện qua các trạng thái sau:CPD - Ngân sách nhà nước cân bằng: Thu NSNN = Chi NSNN. - Ngân sách nhà nước bội thu (thặng dư): Thu NSNN > Chi NSNN. - Ngân sách nhà nước bội chi (thâm hụt): Thu NSNN < Chi NSNN. Bội chi NSNN trên quy mô lớn được coi là một nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát tác động xấu đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Các giải pháp chính khống chế bội chi NSNN, kiềm chế lạm phát: - Tăng thu, giảm chi.
  24. - Vay nợ trong nước và ngoài nước (phát hành trái phiếu, công trái ) - Phát hành tiền giấy để bù đắp. III. Tổ chức hệ thống NSNN và phân cấp NSNN: 1. Tổ chức hệ thống NSNN: a. Khái niệm: Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu – chi NSNN b. Cơ cấu: Tổ chứ hệ thống NSNN ở nước ta qua nhiểu lần cải tiến và sửa đổi, hiện nay theo luật NSNN quy định: “NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương” - Ngân sách trung ương gồm các đơn vị dự toán của các cơ quan trung ương (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức xã hội thuộc trung ương, tổ chức đoàn thể trung ương ) - Ngân sách địa phương gồm 3 cấp ngân sách (ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; ngân sách quận huyện; ngânCollege sách phường xã). Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc: - Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. - Nhiệm vụ chiCPD thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối. - Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và bổ chung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. - Ngoài cơ chế bổ sung nguồn thu và cơ chế ủy quyền không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác. 2. Phân cấp quản lý NSNN: a. Khái niệm:
  25. Phân cấp NSNN là việc giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý các vấn để của hoạt động NSNN. Phân cấp NSNN là sự phân định trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích của các cấp chính quyền nhà nước trong quản lý NSNN. b. Nội dung của phân cấp NSNN: - Phân cấp về quyền lực ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức tài chính. - Phân cấp về vật chất (xác định các khoản thu và chi các cấp ngân sách) Đây là mối quan hệ trong việc phân chia nhiệm vụ chi và nguồn thu cũng như trong cân đối ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. - Phân cấp về chu trình ngân sách (quan hệ về quản lý trong chu trình vận động của NSNN) từ khâu lập ngân sách đến chấp hành và quyết toán ngân sách. Nó bao gồm cả quan hệ trong kiểm tra và thanh tra NSNN. Phân cấp ngân sách về thực chất là giải quyết tất cả các mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa phương có liên quan tới hoạt động của NSNN. College IV. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước: 1. Chu trình ngân sách nhà nước và năm ngân sách: Chu trình NSNN là quá trình nối tiếp nhau gồm các công việc: hình thành ngân sách, chấp hành ngânCPD sách và quyết toán ngân sách. Năm ngân sách (còn gọi là năm tài khóa hay năm tài chính) được quy định trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm. Trong một năm ngân sách, có 3 công việc được thực hiện, tương tự cho ba khâu của các chu trình ngân sách khác nhau. Cụ thể là: - Chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại. - Quyết toán ngân sách của chu trình trước. - Hình thành ngân sách cho chu trình sau.
  26. 2. Nội dung chủ yếu của chu trình quản lý ngân sách nhà nước: a. Hình thành NSNN: Hình thành NSNN là quá trình bao gồm các công việc: lập dự toán ngân sách, phê chuẩn ngân sách và thông bao ngân sách. Dự toán ngân sách là bản kế hoạch thu - chi của NSNN trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Ở nước ta hiện nay, việc lập dự toán NSNN ở cơ sở được bắt đầu từ tháng 6, Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trong tháng 10 và Quốc hội phê duyệt NSNN trước ngày 30/11. b. Chấp hành NSNN: Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu ghi trong kế hoạch NSNN trở thành hiện thực. Nội dung chấp hành NSNN bao gồm: - Tổ chức chấp hành dự toán thu NSNN; - Tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN; c. Quyết toán NSNN: College Quyết toán NSNN là việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách sau khi năm ngân sách kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách; từ đó rút ra các ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho những chu trình ngân sách tiếp theo. Ở nước ta hiện nay, thời hạn phê chuẩn quyết toán NSNN ở cơ sở chậm nhất không CPDquá 6 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương chậm nhất 12 tháng và Quốc hội phê chuẩn NSNN chậm nhất là 18 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc.
  27. Chương 4: TÍN DỤNG TRONG NỀN KINH TẾ I. Những vấn đề chung về tín dụng: 1. Sự ra đời và quá trình phát triển của tín dụng 1.1 Cơ sở ra đời Khi xã hội có sự phân công lao động và sự xuất hiện của sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, làm cho xã hội phân hóa thành kẻ giàu, người nghèo và hình thành quan hệ vay mượn, sau đó là vay lãi; đó là cơ sở hình thành quan hệ tín dụng. 1.2 Quá trình phát triển Từ khi ra đời cho đến nay, tín dụng trải qua 3 giai đoạn: - Tín dụng nặng lãi; - Tín dụng tư bản chủ nghĩa; - Tín dụng trong nền kinh tế thị trường. (a) Tín dụng nặng lãi là quan hệ tín dụng với mức lãi suất cao, mục đích chủ yếu là thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người đi vay, không mang mục đích phục vụ sản xuất. (b) Tín dụng tư bản chủ nghĩa là quan hệ tín dụng với mức lãi suất vừa phải, mục đích chủ yếu là phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. (c) Tín dụng trong nền kinh tế thịCollege trường là quan hệ tín dụng với mức lãi suất hợp lý, mục đích là điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu với số lượng vốn lớn nhất và chi phí ít nhất. 2. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của tín dụng 2.1 Khái niệm Tín dụng là quanCPD hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. 2.2 Bản chất Bản chất của tín dụng được thể hiện là hình thức vận động của vốn tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của dân cư. Giá cả trong hoạt động tín dụng là một loại giá cả đặc biệt: vì vốn là một hàng hóa có cả giá trị và giá trị sử dụng 2.3 Đặc điểm
  28. - Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tín dụng không đồng nhất với nhau. - Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên sự thoả thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng. - Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức tín dụng. 3. Phân loại tín dụng 3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có 3 loại: - Tín dụng ngắn hạn; - Tín dụng trung hạn; - Tín dụng dài hạn. 3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng, có 2 loại: - Tín dụng vốn lưu động; - Tín dụng vốn cố định. 3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có 2 loại: - Tín dụng sản xuất lưu thông hàng hóa; - Tín dụng tiêu dùng. 3.4 Căn cứ vào chủ thể tham gia vCollegeào quan hệ tín dụng, có 3 loại: - Tín dụng thương mại; - Tín dụng ngân hàng; - Tín dụng nhà nước. 3.5 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng, có 2 loại: - TínCPD dụng có bảo đảm trực tiếp; - Tín dụng không có bảo đảm trực tiếp. 4. Chức năng và vai trò của tín dụng 4.1 Chức năng 4.1.1 Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả Chức năng này phản ánh sự vận động của vốn tiền tệ từ chủ thể tạm thời thừa sang chủ thể tạm thời thiếu; làm cho tín dụng trở thành chiếc cầu nối giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế. Phân phối tín dụng được thực hiện bằng 2 cách:
  29. - Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chu thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. -Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như ngân hang, HTX tín dụng, công ty tài chính 4.1.2 Kiểm soát các hoạt động kinh tế Chức năng này của tín dụng được thực hiện dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng giá trị tiền tệ để kiểm tra, kiểm soát; thể hiện khi các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng thực hiện thẩm định dự án, kế hoạch kinh doanh cũng như việc kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay nhằm đạt hiệu quả cao nhất. 4.2 Vai trò Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thể hiện vai trò tích cực đối với các mặt trong đời sống kinh tế - xã hội, cụ thể: - Góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển; - Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát; - Góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội; - Góp phần thực hiện chính sách xã hội; - Góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. II. Các hình thức tín dụng: College 1. Tín dụng thương mại (TDTM) 1.1 Khái niệm Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau, được biểu hiện dưới hình thức mua - bán chịu hàng hoá. 1.2 Đặc điểmCPD - Cho vay dưới dạng hàng hoá. - Chủ thể tham gia trong quan hệ TDTM đều là các doanh nghiệp trực tiếp hoạt động trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh. - Sự vận động và phát triển của TDTM phù hợp tương đối với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá. 1.3 Hoạt động Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của TDTM là giấy nợ, còn được gọi là kỳ phiếu thương mại hay còn gọi là thương phiếu.
  30. Thương phiếu là một chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán hoặc cam lết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định (Theo pháp lệnh thương phiếu của Việt Nam). Thương phiếu có 3 đặc tính: trừu tượng, bắt buộc và lưu thông. - Căn cứ vào yếu tố người lập, thương phiếu được chia làm hai loại chủ yếu: hối phiếu và lệnh phiếu. Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người ký phát (chủ nợ) lập, yêu cầu người bị ký phát (người thiếu nợ) thanh toán không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hay theo yêu cầu của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu khi món nợ đến hạn. Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người thiếu nợ lập để cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định cho chủ nợ hoặc theo lệnh của người này khi món nợ đến hạn. - Căn cứ vào phương thức ký chuyển nhượng, thương phiếu được chia làm ba loại: thương phiếu vô danh, thương phiếu đích danh và thương phiếu ký danh. Thương phiếu vô danh là loại thương phiếu không ghi tên người thụ hưởng. Loại thương phiếu này không cần ký chuyển nhượng, người nào cầm thương phiếu một cách hợp pháp đều có quyền được thụ hưởng số tiền ghi trên thương phiếu khi đến hạn. Thương phiếu đích danh là thươngCollege phiếu ghi rõ tên người được thụ hưởng. Loại thương phiếu này không được ký chuyển nhượng cho người khác. Thương phiếu ký danh là thương phiếu ghi rõ tên người thụ hưởng, người sở hữu thương phiếu có quyền chuyển nhượng cho người khác bằng cách ký chuyển nhượng vào thương phiếu. 1.4 Ưu và nhưCPDợc điểm 1.4.1 Ưu điểm - Đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp tạm thời thiếu hụt vốn. - Giúp các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá. - Giúp các doanh nghiệp chủ động khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Giảm chi phí giao dịch do không phải qua khâu trung gian. 1.4.2 Hạn chế - Hạn chế về quy mô tín dụng.
  31. - Hạn chế về thời gian tín dụng - Hạn chế về phương hướng và phạm vi hoạt động. 2. Tín dụng ngân hàng (TDNH) 2.1 Khái niệm Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng với bên kia là các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế. 2.2 Đặc điểm - Được thực hiện dưới hình thức tiền tệ (tiền mặt và bút tệ) - Ngân hàng, các tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. - Quá trình vận động và phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá. 2.3 Hoạt động Công cụ phục vụ chủ yếu cho hoạt động của TDNH là kỳ phiếu ngân hàng. Kỳ phiếu ngân hàng là một loại chứng từ có giá của ngân hàng hay là một giấy nhận nợ của ngân hàng phát hành với các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế, nó được lưu thông không kỳ hạn trên thị trường. Với tư cách là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, hoạt động của TDNH thể hiện thông qua hai nghiệp vụ chủ yếu: College - Huy động vốn: Ngân hàng đóng vai trò là người đi vay. - Phân phối vốn: Ngân hàng đóng vai trò là người cho vay. 2.4 Ưu và nhược điểm 1.4.1 Ưu điểm - Khối lượngCPD vốn cho vay lớn. - Thời hạn cho vay linh hoạt. - Phạm vi cho vay rộng. 1.4.2 Hạn chế - Độ rủi ro cao. 3. Tín dụng Nhà nước (TDNN) 3.1 Khái niệm
  32. Tín dụng Nhà nước là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, các tâng lớp dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội khác. Trong quan hệ tín dụng này, Nhà nước là người đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu cho ngân sách, đồng thời là người cho vay để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội. 3.2 Đặc điểm - Nhà nước đóng vai trò là chủ thể trung tâm. - Hình thức huy động vốn phong phú. - Là loại hình tín dụng trực tiếp. 3.3 Hoạt động - Khi Nhà nước đóng vai trò là người đi vay: Nhà nước huy động vốn dưới hình thức phát hành các chứng từ có giá hoặc thông qua các hiệp định vay nợ. - Khi Nhà nước đóng vai trò là người cho vay: Nhà nước cho vay dưới các hình thức: cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng 3.4 Ưu và nhược điểm 1.4.1 Ưu điểm - Giải quyết được tình trạng căng thẳng của ngân sách. - Điều tiết lưu thông tiền tệ trên thCollegeị trường. - Độ an toàn cao. 1.4.2 Hạn chế - Gây sức ép tăng lãi suất. 4. Tín dụng tiêu dùng (TDTD) 4.1 Khái niệmCPD Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với các doanh nghiệp, ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính. 4.2 Đặc điểm - Được thực hiện dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ. - Tầng lớp dân cư là người đi vay, các doanh nghiệp, ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính là người cho vay. - TDTD nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho các tâng lớp dân cư trong xã hội như: mua sắm phương tiện sinh hoạt, xây dựng nhà ở
  33. 4.3 Hoạt động - Ngân hàng cấp TDTD dưới hình thức bằng tiền trên cơ sở thu nhập của người đi vay hoặc người đi vay phải thế chấp, cầm cố tài sản, các chứng từ có giá để vay tiền. - Các doanh nghiệp cấp TDTD dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá (mua bán trả góp). - Các công ty cho thuê tài chính cấp TDTD dưới hình thức cho thuê tài sản như: phương tiện đi lại, nhà ở 4.4 Ưu và nhược điểm 1.4.1 Ưu điểm - TDTD tạo điều kiện cải thiện đời sống vật chất và sinh hoạt của các tâng lớp dân cư trong xã hội. - Thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm nhất là đối với hàng hoá có giá trị cao, hoặc hàng hoá chậm luân chuyển. 1.4.2 Hạn chế - Có thể gây tâm lý tiêu dùng quá mức trong dân cư. III. Lãi suất tín dụng: 1. Một số khái niệm cơ bản 1.1 Lợi tức tín dụng College Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được từ người đi vay sau khi họ nhượng quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Thực chất, lợi tức tín dụng chính là giá cả của quyền sử dụng vốn cho vay. 1.2 Lãi suất tín dụng Lãi suất tín dụngCPD là mối tương quan giữa khoản tiền cho vay và lhoanr tiền lãi do số tiền cho vay đem lại, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm trong một thời gian nhất định. Lãi suất tín Tổng số lợi tức thu được trong kỳ dụng trong kỳ = x 100% Tổng số vốn cho vay trong kỳ (%) 2. Phân loại lãi suất tín dụng 2.1 Căn cứ theo tính chất chỉ đạo của Nhà nước, có 2 loại:
  34. - Lãi suất chỉ đạo; - Lãi suất kinh doanh. Lãi suất chỉ đạo là loại lãi suất do ngân hàng Trung ương công bố dưới các dạng như: lãi suất tái chiết khấu, lãi suất trần, lãi suất sàn, lãi suất cơ bản làm cơ sở cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất cơ bản là lãi suất do ngân hàng Trung ương công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh. Lãi suất sàn và lãi suất trần là lãi suất thấp nhất và cao nhất trong một khung lãi suất nào đó mà ngân hàng Trung ương ấn định cho các ngân hàng thương mại, hoặc do ngân hàng thương mại quy định trong hệ thống ngân hàng của nó, nhằm thống nhất các hoạt động tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Lãi suất kinh doanh là lãi suất do từng hệ thống ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng xác định trên cơ sở lãi suất chỉ đạo của ngân hàng Trung ương kết hợp với nguồn vốn và khả năng kinh doanh của từng hệ thống ngân hàng. 2.2 Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có 3 loại: - Lãi suất ngắn hạn; - Lãi suất trung hạn; - Lãi suất dài hạn; 2.3 Căn cứ vào giá trị tiền tệ, có 2College loại: - Lãi suất danh nghĩa; - Lãi suất thực. Lãi suất danh nghĩa là loại lãi suất được xác định cho một kỳ hạn gửi hoặc vay, thể hiện trên giấy tờ đã được thoả thuận trước. Lãi suất danh nghĩa không tính đến sự biến động của giá CPDtrị tiền tệ. Lãi suất thực là loại lãi suất xác định giá trị thực của khoản lãi sau khi trừ đi sự biến động của giá trị tiền tệ. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát 2.4 Căn cứ theo tính chất hoạt động của thị trường, có 2 loại: - Lãi xuất tái chiết khấu; - Lãi suất trị trường tiền tệ liên ngân hàng.
  35. Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất mà ngân hàng Trung ương áp dụng đế tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá của các ngân hàng thương mại. Lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng là lãi suất mua bán vốn được thực hiện giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ. 2.5 Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất, có 2 loại: - Lãi suất cố định; - Lãi suất thả nổi. Lãi suất cố định là lãi suất được áp dụng cố định trong suốt thời hạn vay. Lãi suất thả nổi là lãi suất có thể thay đổi phù hợp với sự biến động của lãi suất thị trường và có thể báo trước hoặc không báo trước. 3. Các phương pháp tính lãi Trên cơ sở lãi suất xác định, có thể tính "giá trị thu được" của vốn cho vay sau 01 kỳ hoặc n kỳ cho vay như sau: Giá trị thu được = Vốn gốc + Lợi tức 3.1 Lãi đơn Lãi đơn là hình thức tính lãi mà: - Tiền lãi phải trả của khoản vốn vay được người đi vay trả cho người cho vay khi hết mỗi kỳ hạn của lãi suất; College - Tiền lãi này không được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ hạn của lãi suất tiếp theo; - Khoản vốn vay được trả vào cuối thời hạn vay. Giá trị thu được theo hình thức lãi đơn được tính theo công thức tính sau: CPD C Co 1 i n Trong đó: C: Giá trị thu được sau n kỳ cho vay. C0: Vốn vay ban đầu (vốn gốc). i: Lãi suất của một chu kỳ cho vay. n: Số chu kỳ tính lãi (ngày, tháng, quý, năm). Lợi tức tín dụng theo hình thức lãi đơn được tính theo công thức sau:
  36. I C Co Co i n Ví dụ: Có một khoản tiền 10 triệu đồng cho vay theo hình thức lãi đơn, lãi suất 13,8%/năm. Sau 3 năm thu về cả vốn và lãi. Vậy, giá trị thu được sau 3 năm (kỳ) cho vay sẽ là: C = C0 (1+ i x n) = 10 x (1+13,8% x 3) = 14,14 triệu đồng Lợi tức thu được sau 3 năm là: I = C – C0 = 14,14 – 10 = 10 x 13,8% x 3 = 4,14 triệu đồng 3.2 Lãi kép Lãi kép là hình thức tính lãi mà: - Tiền lãi của khoản vốn vay của mỗi kỳ hạn vay được nhập vào vốn vay ban đầu để tính lãi cho kỳ tiếp theo; - Toàn bộ tiền lãi và vốn vay ban đầu được người đi vay trả cho người cho vay một lần vào cuối thời hạn vay. Giá trị thu được theo hình thứcCollege lãi kép được tính theo công thức sau: n C Co 1 i Trong đó: CPDC: Giá trị thu được sau n kỳ cho vay. C0: Vốn vay ban đầu (vốn gốc). i: Lãi suất của một chu kỳ cho vay. n: Số chu kỳ tính lãi (ngày, tháng, quý, năm). Lợi tức tín dụng theo hình thức lãi kép được tính theo công thức sau: n I C Co Co  1 i 1
  37. Ví dụ: Có một khoản tiền 10 triệu đồng cho vay theo hình thức lãi kép, lãi suất 13,8%/năm. Sau 3 năm thu về cả vốn và lãi một lần. Vậy, giá trị thu được sau 3 năm cho vay sẽ là: n 3 C = C0 x (1 + i) = 10 x (1+13,8%) = 14,74 triệu đồng Lợi tức thu được là: I = 14,474 – 10 = 10 x [(1+13,8)3 – 1] = 4,74 triệu đồng Nhận xét: chênh lệch giữa hai cách tính là 0,6 triệu đồng. Qua đó, lãi suất đã phản ánh được hiệu quả kinh tế của khoản vốn cho vay trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, giá trị thu được sẽ khác nhau vì nó bị ràng buộc bởi cách tính lãi đơn hay lãi kép. 4. Các nguyên tắc xác định lãi suất tín dụng 4.1 Theo cơ chế thị trường, phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Phải bảo toàn được giá trị của vốn vay, bù đắp được rủi ro và có phần lợi nhuận cho người cho vay. - Phải thoả mãn bất đẳng thức: 0 < tỷ lệ lạm phát < lãi suất huy động bình quân < lãi suất cho vay bình quân < tỷ suất lợi nhuận bình quân. - Được xác định dựa trên quan hệ cungCollege – cầu về vốn tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. 4.2 Theo mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước Đây là loại lãi suất tín dụng được thực hiện cho các mục tiêu kinh tế xã hội của Chính phủ, thường có mức lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường. Lãi suất này sẽCPD thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phù hợp với các mục tiêu của Chính phủ. 4.3 Theo luật định, phải dựa trên những nguyên tắc được nhà nước thống nhất trong từng thời kỳ, cụ thể như sau: * Lãi suất huy động vốn: - Lãi suất tiền gởi không kỳ hạn nhỏ hơn lãi suất tiền gởi có kỳ hạn. - Lãi suất tiền gởi của các tổ chức kinh tế nhỏ hơn lãi suất tiền gởi của dân cư. - Lãi suất tiền gởi tiết kiệm của dân cư là cao nhất. * Lãi suất cho vay:
  38. - Lãi suất cho vay ngắn hạn nhở hơn lãi suất cho vay dài hạn. - Lãi suất cho vay ngành sản xuất nhỏ hơn lãi suất cho vay ngành TM – DV. - Lãi suất khoản cho vay đến hạn nhỏ hơn lãi suất khoản cho vay quá hạn. - Lãi suất của khoản cho vay ưu đãi theo chính sách của Chính phủ là thấp nhất. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng - Ảnh hưởng của cung cầu quỹ cho vay - Ảnh hưởng của lạm phát. - Rủi ro và kỳ hạn cho vay. - Chính sách vĩ mô của Nhà nước. 6. Ý nghĩa của lãi suất tín dụng Lãi suất là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng của nền kinh tế thị trường. Nó tác động đến tất cả các doanh nghiệp có sử dụng vốn tín dụng nói riêng và đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân nói chung. Được thể hiện ở những khía cạnh cơ bản sau: - Là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. - Là công cụ khuyến khích cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại. - Là công cụ khuyến khích tiết kiệmCollege và đầu tư. CPD