Giáo trình Tài chính tiền tệ - Chương 3: Tài chính doanh nghiệp

pdf 25 trang phuongnguyen 1220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính tiền tệ - Chương 3: Tài chính doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_tai_chinh_tien_te_chuong_3_tai_chinh_doanh_ngh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tài chính tiền tệ - Chương 3: Tài chính doanh nghiệp

  1. Nội dung chương 3 – Tài chính doanh nghiệp I. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 3 1. Khái niệm và mục tiêu của TCDN 3 2. Các quyết định tài chính trong doanh nghiệp 5 3. Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp 7 II. Tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp 7 1. Nguồn vốn 7 1.1. Đặc điểm các khoản nợ phải trả. 8 1.2. Một số phân tích liên quan tới cấu trúc nguồn vốn 10 2. Tài sản 11 2.1. Tài sản ngắn hạn 11 2.2. Tài sản dài hạn 13 2.3. Một số phân tích liên quan tới cấu trúc tài sản: 15 3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 15 III. Doanh thu – Chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp 16 1. Doanh thu 17 2. Chi phí 18 2.1. Kết cấu chi phí theo công dụng kinh tế 19 2.2. Kết cấu chi phí theo định phí và biến phí 21 2.3. Giá bán sản phẩm 21 3. Lợi nhuận 21 IV. Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp 22 1. Cơ sở lập kế hoạch tài chính 23 2. Nội dung cơ bản của kế hoạch tài chính 23
  2. CHƯƠNG 3. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Mục tiêu học tập của chương Về mặt lý thuyết Về mặt kỹ năng
  3. I. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1. Khái niệm và mục tiêu của TCDN Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban đầu và các nguồn vốn huy động thêm để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo nên quá trình luân chuyển vốn theo từng quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với những chủ thể kinh tế khác. Có thể kể đến những quan hệ của doanh nghiệp và các chủ thể sau mà phát sinh sự vận động của nguồn vốn: (i). Quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và doanh nghiệp: Quan hệ kinh tế chi phối giữa nhà nước và doanh nghiệp đó là việc doanh nghiệp phải nộp các nghĩa vụ vế thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài Bên cạnh đó nhà nước có thể hỗ trợ về mặt kinh tế cho doanh nghiệp thông qua các chính sách ưu đãi về thuế, về lãi suất hoặc có thể đóng vai trò như là một cổ đông của doanh nghiệp. Mối quan hệ này khiến cho nguồn vốn của doanh nghiệp biến động. (ii). Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và các trung gian tài chính: Dưới góc độ là một chủ thể kinh tế chính tạo ra của cải vật chất cho xã hội, các doanh nghiệp là người cung cấp nguồn vốn (theo hình thức cho vay hoặc góp vốn đầu tư) cho các trung gian tài chính. Ở góc độ ngược lại, trong quá trình kinh doanh do việc thiếu hụt nguồn vốn dẫn đến doanh nghiệp là người nhận tài trợ vốn (theo hình thức vay tín dụng hoặc nhận đầu tư góp vốn) từ các trung gian tài chính này. Các mối quan hệ đan xen giữa doanh nghiệp và các trung gian tài chính dẫn tới nguồn vốn của doanh nghiệp thay đổi liên tục. (iii). Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp Thông thường đây là mối quan hệ liên quan tới hoạt động mua, bán (kinh doanh) hoặc đầu tư giữa các doanh doanh nghiệp. Các quyết định kinh doanh làm cho nguồn vốn của doanh nghiệp thay đổi ngay lập tức (thanh toán ngay) hoặc trì hoãn theo thời gian (thanh toán trả chậm) tùy theo hạn mức tín dụng giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cũng có thể
  4. tiến hành đầu tư cho nhau (tạo lập nguồn vốn cho doanh nghiệp được đầu tư) trong ngắn hạn hoặc dài hạn để đạt được các lợi ích ngắn hoặc dài hạn. (iv). Quan hệ giữa doanh nghiệp và các cá nhân Các cá nhân, dưới góc độ là người mua cuối cùng, đóng góp phần lợi nhuận chính yếu cho doanh nghiệp và tạo nên nguồn vốn thặng dư cho doanh nghiệp. Họ cũng có thể là những nhà đầu tư cá nhân góp phần tạo lập nên nguồn vốn cho doanh nghiệp thông qua hoạt động góp vốn đầu tư. (v). Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp thường liên quan tới các hoạt động phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần Những hoạt động này cũng tạo ra sự biến động trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta. Các kiến thức tại chương 1 đã cho thấy các mối quan hệ này là biểu hiện của sự phân phối giá trị giữa doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế thông qua sự hình thành và vận động của nguồn vốn trong doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Như vậy có thể hiểu “tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu nhất định của doanh nghiệp”.
  5. Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành nên hoạt động của doanh nghiệp, luôn gắn liền và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó góp phần tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. 2. Các quyết định tài chính trong doanh nghiệp Đứng ở góc độ quản trị, hoạt động tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho ba loại quyết định tài chính và chính các quyết định này đã hình thành nên các mối quan hệ tài chính: . Quyết định đầu tư . Quyết định tài trợ . Quyết định kinh doanh Quyết định đầu tư: Quyết định đầu tư là là những quyếtđịnh liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Trong kế toán, nó liên quan tới sự vận động của các nguồn lực ở bên phía trái bảng cân đối kế toán. Cụ thể hơn, quyết định đầu tư chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm: . Quyết định đầu tư tài sản ngắn hạn và kết cấu các tài sản cụ thể trong tài sản ngắn hạn; . Quyết định đầu tư tài sản dài hạn và kết cấu các tài sản cụ thể trong tài sản dài hạn; . Quyết định kết cấu giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong tổng tài sản; Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng bậc nhất trong các quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúngsẽ làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư chứng khoán của doanh nghiệp thời kỳ 2006 - 2009 2006 – nửa đầu năm 2008 được ví như thời kì hoàng kim của thị trường chứng khoán Việt Nam. Kể từ đầu năm 2006, thị trường chứng khoán Việt Nam sôi động, tạo cho VN có một diện mạo hoàn toàn mới và hoạt động mạnh mẽ tại 3 sàn giao dịch. Đó là sở Giao Dịch Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Giao dich Hà Nội và thị trường OTC. Đỉnh cao nhất Vn-Index từng xác lập là 921,07 điểm vào năm 2008 sau những thăng hoa của cả nền kinh tế, doanh nghiệp và giới đầu
  6. tư. Tuy nhiên, đà tăng của Vn-Index ngay sau đó bị đứt gãy và lao dốc không phanh gần 600 điểm chỉ trong 8 tháng. Tháng 2 năm 2009, VNI xác lập mức đáy kỷ lục là 235 điểm. Rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào cuộc chơi đã không kịp rút chân ra khỏi thị trường và bất lực ngồi nhìn sự bốc hơi nhanh chóng của tài sản đầu tư theo con số tỷ, chục tỷ hay trăm tỷ. Sự hấp dẫn của thị trường chứng khoán thời kỳ đó đã khiến nhiều doanh nghiệp sử dụng vốn nhàn rỗi để đầu tư hoặc sử dụng cả những nguồn lực dành cho việc sản xuất kinh doanh chính để đầu tư vào chứng khoán. Thậm chí có nhiều doanh nghiệp sẵn sàng vay ngắn hạn từ các nguồn khác nhau với lãi suất cao để đầu tư vào chứng khoán thay vì đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh chính. Hậu quả là khi thị trường trượt dốc không phanh, các doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dẫn tới giá trị của doanh nghiệp bị giảm sút rất nhanh chóng. Ví dụ về trường hợp BBC – Bibica Biên Hòa: Tại thời điểm 31/12/2008, danh mục cổ phiếu Công ty đầu tư bao gồm cổ phiếu của các công ty đang được niêm yết hoặc chưa niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán tại Việt Nam. Trong đó, giá gốc (giá muc thực tế) các cổ phiếu được niêm yết mà Công ty nắm giữ là 33.332.797.513 VND, giá gốc các cổ phiếu chưa được niêm yết là 9.574.805.000 VND. Do giá các chướng khoán giảm nên công ty đã lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn tổng số tiền 24.699.644.113 VND. Quyết định tài trợ Nếu như quyết định đầu tư liên quan đến bên trái thì quyết định tài trợ lại liên quan đến bên phải của bảng cân đối tài sản. Nó gắn liền với việc quyết định nên lựa chọn loại nguồn vốn nào tài trợ cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn ngắn hạn hay vốn dài hạn. Ngoài ra, quyết định tài trợ còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để lại tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia dưới hình thức cổ tức. Một khi sự lựa chọn giữa tài trợ bằng vốn vay hay bằng vốn của doanh nghiệp, tài trợ bằng vốn vay ngắn hạn hay vốn vay dài hạn, hoặc lựa chọn giữa lợi nhuận để lại và lợi nhuận phân chia đã được quyết định thì bước tiếp theo nhà quản trị còn phải quyết định làm thế nào để huy động được các nguồn tài trợ đó. Nên sử dụng lợi nhuận tích lũy hay nên kêu gọi thêm vốn từ cổ đông, nên vay ngân hàng hay nên huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ. Đó là những quyết định liên quan đến tài trợ trong hoạt động của doanh nghiệp. Quyết định kinh doanh Quyết định kinh doanh là việc sử dụng tài sản vào các hoạt động kinh doanh liên quan tới chi phí – doanh thu – lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải quyết định việc chi cho các chi phí hữu ích (nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, quản lý chung ) để tạo
  7. lập ra hoạt động sản xuất và thu hút khách hàng trên thị trường; các quyết định về khối lượng sản phẩm bán, chính sách giá để có thể có được doanh thu từ khách hàng, và từ đó có được mức lợi nhuận kỳ vọng. 3. Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp . Huy động đảm bảo đầu đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Tài chính doanh nghiệp tạo lập các đòn bẩy tài chính để kích thích điều tiết các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp. . Tài chính doanh nghiệp kiểm tra đánh giá hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp II. Tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp Tài sản, nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Nó phản ảnh một bức tranh tổng thể về tình hình tài chính doanh nghiệp trên ba mặt là (i) cơ cấu nguồn vốn phản ảnh chính sách tài trợ của doanh nghiệp, (ii) cơ cấu tài sản gắn liền với quá trình sử dụng vốn, và (iii) Mối liên hệ qua lại giữa vốn và tài sản. 1. Nguồn vốn Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn được cấu thành từ hai nguồn chính: (i) Nợ phải trả: Nguồn vốn đi vay (ii) Vốn chủ sở hữu: Nguồn tự tài trợ Chúng ta minh họa về cấu trúc này thông qua bản tóm tắt nguồn vốn của công ty Vinamilk qua các năm như sau. Bảng 1. Nguồn vốn của Vinamilk
  8. NGUỒN VỐN 2010 2011 2012 I NỢ PHẢI TRẢ 2,809 3,105 4,205 1 Nợ ngắn hạn 2,645 2,947 4,145 2 Nợ dài hạn 164 159 60 II VỐN CHỦ SỞ HỮU 7,964 12,477 15,493 1 Vốn chủ sở hữu 7,964 12,477 15,493 2 Nguồn kinh phí và các quỹ khác 0 0 0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 10,773 15,583 19,698 Đơn vị tính: tỷ VNĐ Phần tiếp theo chúng ta phân tích tính chất của các nguồn hình thành nên vốn và một số phân tích chính liên quan tới cấu trúc nguồn vốn. 1.1. Đặc điểm các khoản nợ phải trả. Các khoản nợ phải trả là các nguồn vốn mà doanh nghiệp đi vay, nó bao gồm các khoản vay nợ ngắn hạn và dài hạn từ các chủ thể kinh tế khác nhau. Trong quá trình sản xuất kinh doanh phần lớn các doanh nghiệp cần thêm nguốn vốn vay bên cạnh nguồn vốn tự có để thúc đẩy hoạt động kinh doanh thông qua hiệu ứng đòn bẩy tài chính thêm vào đó không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể dễ dàng tăng nguồn vốn tự có thông qua việc tăng lợi nhuận hay kêu gọi thêm vốn góp. Các nguồn hình thành nên nợ phải trả chủ yếu bao gồm: . Tín dụng ngân hàng: Đây có thể nói là nguồn tài trợ quan trọng bậc nhất của doanh nghiệp, nó bao gồm các khoản tín dụng ngắn hạn và dài hạn. Ưu điểm của nguồn vốn này là (i) đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho việc kinh doanh hoặc đầu tư, (ii) thời hạn vay đa dạng giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn, (iii) trong nhiều trường hợp chi phí sử dụng vốn vay từ ngân hàng thấp hơn chi phí sử dụng vốn sở hữu và tương đối ổn định nên doanh nghiệp có thể xác định chi phí vốn một cách thuận lợi, (iv) chi phí vay vốn được tính vào chi phí kinh doanh nên làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp giảm đi thể hiện sự chia sẻ lợi ích giữa các nhà đầu tư và nhà nước, (v) thường thì ngân hàng ít khi can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó cũng thể hiện một số nhược điểm như sau: (i) Rất dễ phụ thuộc vào ngân hàng nếu như tỷ trọng nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng đa số trong nguồn vốn.
  9. Điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ hành xử như là một chủ nợ và có thể can thiệp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, (ii) doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp hoặc phải có đủ uy tín để vay nợ. . Tín dụng thương mại: Trong quá trình kinh doanh rất dễ phát sinh các khoản mua chịu nguyên vật liệu, thành phẩm hay bán thành phẩm giữa các doanh nghiệp. Nghiệp vụ này hình thành nên tín dụng thương mại giữa các bên và được thể hiện ở khoản mục “các khoản phải trả” trong kết cấu nợ ngắn hạn. Tùy vào mức độ uy tín và việc tính toán chính sách thương mại cũng như sử dụng vốn lưu động mà doanh nghiệp quyết định tài trợ cho đối tác hoặc nhận tài trợ từ đối tác theo các quy mô tín dụng khác nhau. Việc hình thành tín dụng thương mại giúp cho các doanh nghiệp linh hoạt hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm gắn kết mối quan hệ giữa các doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp phụ thuộc quá mức vào tín dụng thương mại thì có thể dẫn tới sự phụ thuộc vào đối tác trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. . Phát hành trái phiếu: Trong trường hợp doanh nghiệp muốn đa dạng hóa nguồn cung tín dụng để không bị phụ thuộc vào các đối tác cung cấp hoặc nhận thấy chi phí vốn của việc phát hành trái phiếu thấp hơn chi phí vay từ các nguồn khác. Hoặc trong những trường hợp đặc biệt doanh nghiệp tin vào sự phát triển trong tương lai của mình và có thể phát hành những trái phiếu chuyển đổi để biến những chủ nợ hiện tại thành những nhà đầu tư cùng góp vốn trong tương lai lúc đó việc phát hành trái phiếu là rất hữu ích. Ở trường hợp khác, doanh nghiệp cũng kỳ vọng rằng lợi nhuận trong tương lai của công ty sẽ tăng lên mạnh mẽ vì vậy việ phát hành trái phiếu với lãi suất cố định sẽ là lợi thế hơn việc huy động vốn góp. Cũng giống như các khoản vay từ ngân hàng, chi phí lãi vay sẽ được tính vào chi phí kinh doanh. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp là chuyên không đơn giản nó phụ thuộc rất lớn vào sự đánh giá tín nhiệm của thị trường đối với doanh nghiệp cũng như là triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Điều gì xảy ra nếu doanh nghiệp không trả nợ khi tới hạn? Các trái chủ sẽ có thể khởi kiện phá sản để buộc doanh nghiệp phải trả lại phần tài sản mà họ đã đầu tư vào doanh nghiệp.
  10. . Thuê tài sản: Là hình thức doanh nghiệp bổ sung thêm năng lực kinh doanh bằng cách thuê quyền sử dụng tài sản của người cho thuê. Doanh nghiệp được quyền sử dụng tài sản trong thời gian đã thỏa thuận và trả chi phí thuê tài sản. Tùy theo nhu cầu về tài sản mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức thuê hoạt động hay thuê tài chính. . Các nguồn tài trợ có chi phí sử dụng bằng không: Nguồn tài trợ này thường không đáng kể và có thời gian sử dụng ngắn, nó thường bao gồm các khoản lương, bảo hiểm, tiền thuế và các khoản phải thanh toán khác. 1.2. Một số phân tích liên quan tới cấu trúc nguồn vốn Khi phân tích tới cấu trúc nguồn vốn thông thường chúng ta sẽ chú ý vào hai yếu tố: (i) Tính tự chủ về nguồn vốn của doanh nghiệp và (ii) Tính ổn định về nguồn vốn của doanh nghiệp. . Tính tự chủ về nguồn vốn của doanh nghiệp: phản ánh phản ánh khả năng chủ động về tài chính của doanh nghiệp trong việc tài trợ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của mình, thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau. Muốn biết mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các nguồn vốn khác nhau như thể nào chúng ta có thể sử dụng các tỷ số: Nợ ngắn hạn trên tổng vốn, nợ dài hạn trên tổng vốn, nợ thương mại trên tổng vốn, nợ ngân hàng trên tổng vốn. Muốn biết mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tới đâu ta có thể sử dụng tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng vốn. . Tính ổn định về nguồn vốn: Căn cứ vào thời hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp được hai làm hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời hay là vốn ngắn hạn (nợ ngắn hạn) và vốn dài hạn (nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu). Nguồn vốn của doanh nghiệp càng thể hiện tính ổn định cao khi tỷ trọng của vốn dài hạn trên tổng nguồn vốn càng cao. Tuy nhiên khổng phải là độ ổn định vốn càng cao thì càng tốt cho doanh nghiệp, điều này có thể doanh nghiệp đã bỏ qua việc khai thác các nguồn tài trợ khác để mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh thông qua tác động của đòn bẩy tài chính.
  11. 2. Tài sản Tài sản là những phương tiện vật chất mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Các tài sản này được tài trợ bởi nguồn vốn. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản được cấu thành từ hai loại: (i) Tài sản ngắn hạn, và (ii) Tài sản dài hạn Chúng ta minh họa về cấu trúc này thông qua bản tóm tắt về tài sản của công ty Vinamilk qua các năm như sau. Bảng 2. Tài sản của Vinamilk TÀI SẢN 2010 2011 2012 I TÀI SẢN NGẮN HẠN 5,919.80 9,467.68 11,110.61 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 263.47 3,156.52 1,252.12 2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2,092.26 736.03 3,909.28 3 Các khoản phải thu ngắn hạn 1,124.86 2,169.21 2,246.36 4 Hàng tồn kho 2,351 3,272 3,473 5 Tài sản ngắn hạn khác 88 133 230 II TÀI SẢN DÀI HẠN 4,853 6,115 8,587 1 Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 2 Tài sản cố định 3,429 5,045 8,042 3 Lợi thế thương mại 20 16 14 4 Bất động sản đầu tư 101 101 97 5 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,142 847 284 6 Tài sản dài hạn khác 162 107 150 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 10,773 15,583 19,698 Đơn vị tính: tỷ VNĐ Phần tiếp theo chúng ta phân tích tính chất của các nguồn hình thành nên vốn và một số phân tích chính liên quan tới cấu trúc nguồn vốn. 2.1. Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là những tài sản lưu động bởi tính thanh khoản cao của nó. Những tài sản này chỉ tham gia vào một chu trình kinh doanh và nó thường vận hành chuyển hóa lẫn nhau. Hầu hết những tài sản ngắn hạn đều chuyển hóa toàn bộ giá trị của
  12. nó vào trong giá trị sản phẩm và nó được thu hồi lại sau khi doanh nghiệp tiêu thụ các loại hàng hóa và dịch vụ. Các loại tài sản ngắn hạn chính bao gồm: . Tiền và các khoản tương đương tiền: Đây là loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất. Doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền mặt hợp lý để chi trả những khoản thanh toán tới hạn, những khoản chi tiêu bất thường hoặc những khoản chi hành chính thường xuyên của doanh nghiệp. Việc duy trì một lượng tiền cao tuy tạo ra được sự an toàn nhưng đó là dấu hiệu doanh nghiệp đang lãng phí nguồn lực. Việc duy trì lượng tiền mặt thấp có thể khiến doanh nghiệp gặp rủi ro cao khi phát sinh những khoản thanh toán bất thường. . Các khoản phải thu: Đây là các khoản mà doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng. Việc bán chịu là hoạt động diễn ra phổ biến trong tiến trình hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể mở rộng chính sách bán chịu bằng cách cấp hạn mức tín dụng (hạn mức mua chịu) nhiều hơn, thời gian thanh toán lâu hơn với mức chiết khấu như cũ hoặc tăng không đáng kể. Việc mở rộng này có tác dụng mạnh khi doanh nghiệp mới bắt đầu xâm nhập thị trường, cần mở rộng thị trường hay đang lâm vào hoàn cảnh tồn kho cao. Tuy nhiên phương án này có thể mang lại rủi ro cao khi đối tác không trả được nợ. Doanh nghiệp cũng có thể duy trì tài sản này ở mức độ thấp để tránh các rủi ro không trả được nợ nhưng đổi lại nó có thể gặp rủi ro trong việc mất khách hàng vì không cạnh tranh được với những đối thủ có chính sách bán chịu tốt hơn. . Hàng tồn kho: là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất và kinh doanh bình thường, nó đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang hoặc là những nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được dùng để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Có 3 lý do chính khiến doanh nghiệp có nhu cầu về hàng tồn kho: Thứ nhất, vì có độ trễ về thời gian trong chuỗi cung ứng, từ người cung ứng đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tích trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua. Thứ hai, có những bất chắc nhất
  13. định trong nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận hàng khiến doanh nghiệp muốn trữ một lượng hàng nhất định để dự phòng. Trong trường hợp này, hàng tồn kho giống như một cái đệm giảm shock. Thứ ba, để khai thác tính kinh tế nhờ quy mô. Nếu không có hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt động logistics để nhận hay giao hàng. Điều này khiến cho chi phí logistics tăng lên. Vì thế, doanh nghiệp có thể muốn trữ hàng đợi đến một lượng nhất định thì mới giao hàng nhằm giảm chi phí logistics. Xét ở khía cạnh tài chính, việc đầu tư vào hàng tồn kho cũng cần cân nhắc về tỷ trọng đầu tư. Đầu tư quá nhiều sẽ khiến doanh nghiệp bị đọng vốn, thanh khoản suy giảm, nguồn tiền cạn kiệt và hiệu quả kinh doanh giảm. Nếu đầu tư quá ít vào hàng tồn kho sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp rủi ro trong việc không cung ứng kịp hàng hóa và bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Việc tính toán ra khối lượng hàng tồn kho tối ưu trong từng thời kỳ cũng là một trong các bài toán tài chính của doanh ngiệp. . Đầu tư tài chính ngắn hạn: Đây là những khoản đầu tư của doanh nghiệp vào những tài sản tài chính mà có thời gian đáo hạn còn dưới một năm hoặc là hoạt động đầu cơ đơn thuần nếu đó là cổ phiếu. Thông thường doanh nghiệp có những khoản tiền nhàn rỗi ở những thời điểm nhất định, họ không tìm được những cơ hội mở rộng lĩnh vực kinh doanh chính hoặc đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác, do đó họ sử dụng các khoản tiền này đầu tư vào chứng khoán với mục đích gia tăng lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động này càng lớn điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể gặp rủi ro lớn trong việc các tài sản này bị giảm giá. Nó cũng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang lơ là hoạt động kinh doanh chính mang tính bền vững và tập trung vào các hoạt động kinh doanh nóng mang tính rủi ro cao. 2.2. Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có giá trị lớn. Một số loại tài sản chính hình thành nên tài sản dài hạn như sau:
  14. . Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái cụ thể vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị ,có thể thay đổi hình dạng, giá trị, bản chất trong quá trình nâng cấp, sửa chữa, hay hao mòn dần theo thời gian. Tại Việt Nam các tài sản được coi là tài sản cố định nếu nó có giá trị lớn hơn 30 triệu. Những tài sản này được trích khấu hao từng năm do tính chất tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh. Đứng dưới góc độ tài chính, việc đầu tư quá nhiều hay quá ít vào tài sản cố định hữu hình đều có những rủi ro nhất định. Việc đầu tư quá nhiều có thể khiến cho doanh nghiệp bị chôn vốn, không đủ tiền để tài trợ cho các hoạt động ngắn hạn. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi ro nếu quy mô đầu tư tài sản cố định cho sản lượng đầu ra cao hơn so với nhu cầu của thị trường. Việc đầu tư quá ít có thể khiến cho doanh nghiệp không nắm bắt kịp cơ hội về thị trường do số lượng sản phẩm đầu ra ít, ngoài ra việc đầu tư quá ít vào tài sản cố định hữu hình cũng có thể là dấu hiệu doanh nghiệp không mạnh về vốn hoặc tài sản trang thiết bị không hiện đại. . Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả . Khoản phải thu dài hạn: Là những khoản bán chịu có thời hạn lớn hơn một năm. Cách hiểu như khoản phải thu ngắn hạn. . Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư mà một công ty có ý định thực hiện trong khoảng thời gian từ hơn 1 năm trở lên. Các khoản đầu tư dài hạn có thể bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu, hay bất động sản Doanh nghiệp muốn chi phối đối tác hoặc một doanh nghiệp khác có thể đầu tư để tăng lượng nắm giữ cổ phiếu.
  15. Doanh nghiệp có nguồn tiền nhàn rỗi dài hạn có thể đầu tư vào trái phiếu Việc đầu tư nhiều hay ít vào các loại tài sản này cũng có thể đưa đến những rủi ro nhất định. 2.3. Một số phân tích liên quan tới cấu trúc tài sản: Khi phân tích về cấu trúc tài sản chúng ta thường chú ý vào hai cách phân tích sau: (i) Tỷ trọng từng loại tài sản riêng biệt để nói lên mức độ sử dụng từng loại tài sản, và (ii) Chính sách đầu tư vào tài sản. Cách 1 đã được đề cập ở phía trên, chúng ta sẽ xem xét cách phân tích thứ hai. Việc đầu tư vào tài sản thường thể hiện ở ba chính sách: . Chính sách đầu tư thận trọng: Mức độ đầu tư vào tài sản ngắn hạn lớn hơn đầu tư vào tài sản dài hạn. Việc đầu tư vào vốn lưu động nhiều sẽ làm cho khả năng thanh khoản tăng lên nhưng có hạn chế là lợi nhuận kỳ vọng có thể giảm. . Chính sách đầu tư mạo hiểm: Trái ngược với chính sách đầu tư thận trọng, doanh nghiệp sẽ đầu tư vào tài sản dài hạn nhiều hơn và đầu tư vào tài sản ngắn hạn với một mức độ tối thiểu. Như vậy rủi ro có thể cao hơn do doanh nghiệp phải đối mặt với khả năng mất thanh khoản. . Chính sách đầu tư trung dung: Chính sách này xem như là sự kết hợp giữa hai chính sách trên. Khi đó khả năng sinh lợi ở mức trung bình và rủi ro ở mức trung bình Chúng ta có thể dụng các chỉ số như tài sản ngắn hạn chia tài sản dài hạn, tỷ số tài sản ngắn chia tổng tài sản hoặc tài sản dài hạn chia tổng tài sản. 3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào muốn tiến hành hoạt động đều phải có một lượng vốn nhất định. Một mặt, lượng vốn đó được thể hiện dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất, được đo lường bằng thước đo tiền tệ gọi là tài sản. Mặt khác lượng vốn đó lại dược hình thành từ 1 hoặc nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Một tài sản có thể do một hay nhiều nguồn vốn hình thành ngược lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản khác nhau. Do đó, về mặt lượng, tại bất kể thời điểm nào, tổng giá trị tài sản và
  16. tổng giá trị nguồn vốn của một đơn vị kế toán cũng luôn bằng nhau. Sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn được thể hiện qua các phương trình kế toán sau Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn Tổng nguốn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu = tổng tài sản – Nợ phải trả III. Doanh thu – Chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp Chi phí là kết quả của quá trình vận hành nguồn vốn và tài sản trong doanh nghiệp. Ở khía cạnh ngược lại sự vận hành này lại tác động tới sự thay đổi cả nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp. Trong khi đó giá bán và thu nhập ngoài việc chịu sự tác động của quá trình vận hành nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp nó còn chịu sự ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng quản trị của doanh nghiệp đó. Trước khi đi vào các phân tích tiếp theo, chúng ta quan sát các thành phần doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Vinamilk qua thời kỳ như sau: Bảng 3. Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Vinamilk
  17. Khoản mục 2010 2011 2012 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 16,081,466 22,070,557 27,101,684 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 328,600 443,129 540,110 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 15,752,866 21,627,429 26,561,574 4. Giá vốn hàng bán 10,579,208 15,039,305 17,484,830 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,173,658 6,588,124 9,076,744 6. Doanh thu hoạt động tài chính 448,530 680,232 475,239 7. Chi phí tài chính 153,199 246,430 51,171 - Trong đó: Chi phí lãi vay 0 0 3,115 8. Chi phí bán hàng 1,438,186 1,811,914 2,345,789 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 388,147 459,432 525,197 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 3,642,656 4,750,580 6,629,825 11. Thu nhập khác 982,987 237,226 350,323 12. Chi phí khác 374,202 0 63,006 13. Lợi nhuận khác 608,786 237,226 287,317 14. Phần lãi (lỗ thuần) trong công ty liên doanh/liên kết -235 -8,814 12,526 15. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4,251,207 4,978,992 6,929,668 16. Chi phí thuế TNDN hiện hành 645,059 778,589 1,137,572 17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại -9,344 -17,778 -27,359 18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 3,615,493 4,218,182 5,819,455 18.1 Lợi ích của cổ đông thiểu số -693.010 0.000 0.000 18.2 Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ 3,616,186 4,218,182 5,819,455 19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0.01025 0.00772 0.00698 Đơn vị tính: Triệu đồng 1. Doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp được hình thành từ giá bán và sản lượng bán. Doanh thu của doanh nghiệp đến từ ba nguồn: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính (thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ), từ hoạt động đầu tư tài chính hoặc từ thu nhập khác. Cấu trúc của thu nhập nói lên mức độ tập trung kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính thấp trong khi thu nhập từ các hoạt động khác cao chứng tỏ doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh không bền vững và hàm chứa nhiều rủi ro. Nếu như thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính biến động liên tục qua các thời kỳ chứng tỏ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi tính mùa vụ hoặc là kinh doanh không ổn định. Thu nhập và chi phí hình thành nên lợi nhuận của doanh nghiệp.
  18. 2. Chi phí Chi phí là một khái niệm cơ bản nhất của bộ môn kế toán, của việc kinh doanh và trong kinh tế học, là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao dịch, v.v nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Như vậy, có nhiều loại chi phí khác nhau Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, muốn đạt được doanh thu và lợi nhuận thì phải kích hoạt sự hoạt động của các nhân tố chi phí. Vấn đề là kích hoạt ở một liều lượng thế nào cho hợp lý để chi phí trở nên là hữu ích và góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu (chi phí đầu vào), cấu trúc chi phí trong doanh nghiệp có thể được phân chia thành 6 nhân tố chính như sau: (1). Chi phí nhân công; (2). Chi phí nguyên vật liệu; (3). Chi phí công cụ dụng cụ; (4). Chi phí khấu hao; (5). Chi phí dịch vụ thuê ngoài; (6). Chi phí khác bằng tiền. Căn cứ theo công dụng kinh tế, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp gồm có các yếu tố sau: (1). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; (2). Chi phí nhân công trực tiếp; (3). Chi phí sản xuất chung;
  19. (4). Chi phí bán hàng; (5). Chi phí quản lý doanh nghiệp; (6). Chi phí tài chính; (7). Thuế thu nhập doanh nghiệp (8). Chi phí khác. Tám khoản mục chi phí trên đều xuất hiện trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong đó (1), (2), và (3) hợp thành giá vốn hàng bán. Căn cứ theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, chi phí có thể chia thành 2 loại: (1). Biến phí; (2). Định phí. Chúng ta sẽ khảo sát sơ lược về kết cấu chi phí theo cách phân loại chi phí theo công dụng kinh tế vì đây là cách phân loại quan trọng nhất và được thể hiện trên báo cáo tài chính đồng thời cũng xem xét kết cấu chi phí phân loại theo định phí và biến phí vì nó cũng thường được sử dụng phổ biến trong nhiều quyết định quản trị tài chính quan trọng của doanh nghiệp. 2.1. Kết cấu chi phí theo công dụng kinh tế Về cơ bản doanh nghiệp không làm xuất hiện chi phí thì không thể có thu nhập. Tuy nhiên việc đầu tư vào loại chi phí nào để hiệu quả của nó đem lại là cao nhất thì không đơn giản và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Khi chi phí đem lại hiệu quả ta gọi đó là chi phí có ích hay chi phí hiệu quả. Ngược lại ta gọi đó là chi phí lãng phí. Khi phân tích kết cấu chi phí chúng ta thường so sánh với doanh thu trong nội bộ công ty và so với ngành để biết được tỷ trọng của nó trong doanh thu hoặc xem xét sự tăng trưởng của tỷ trọng này theo thời gian để từ đó có những biện pháp cải tiến thích hợp. Một cách làm tương tự là so sánh từng khoản chi phí này với tổng chi phí.
  20. . Giá vốn hàng bán (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Giá vốn hàng bán thường là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá vốn hàng bán thường là nhân tố quan trọng nhất cấu thành nên giá thành sản phẩm. Giá vốn hàng bán thể hiện chi phí bản chất cấu thành nên sản phẩm. . Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hang hoá dịch vụ. Chi phí này được thực hiện nhằm kích hoạt nhu cầu, duy trì thị phần hoặc phát triển thị phần và từ đó góp phần làm tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. . Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí biểu hiện bằng tiền của các hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện công tác quản lý bao gồm: quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý khác. Xét về mặt bản chất, đó là những chi phí phục vụ gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách bình thường. Đây là những chi phí tương đối ổn định. . Chi phí tài chính: Chi phí tài chính là những khoản phí mà người đi vay phải trả khi họ vay tiền từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng. Chi phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản vay, mà còn bao gồm các khoản phí khác như phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh toán chậm, phí hàng năm như phí thẻ tín dụng hàng năm, và phí tín dụng bảo hiểm hàng năm trong trường hợp người cho vay yêu cầu có bảo hiểm trước khi quyết định cho vay. Chi phí tài chính được kê khai trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là tổng chi phí tài chính, trong đó chi phí lãi vay là khoản chi phí tài chính quan trọng nhất. . Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho nhà nước từ lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được. Thông thường số thuế được tính trên tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp nhân với lợi nhuận thuần (doanh thu trừ chi phí)
  21. 2.2. Kết cấu chi phí theo định phí và biến phí Định phí và biến phí thường được dùng trong tính giá thành sản phẩm và tính điểm hòa vốn của doanh nghiệp. . Định phí là những chi phí không thay đổi theo mức độ sản xuất hay doanh số. Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì hàng tháng họ phải trả tiền thuê mặt bằng, tiền khấu hao máy móc thiết bị và nhà xưởng, tiền lãi và tiền lương của các cán bộ quản lý, không phụ thuộc vào mức sản lượng của doanh nghiệp. Chi phí cố định là khoản chi phí không thay đổi cho dù ở mức độ sản xuất như thế nào trong ngắn hạn. . Biến phí là những chi phí có thể tăng hay giảm cùng với mức tăng giảm sản lượng sản xuất. Ví dụ như chi phí mua nguyên vật liệu, tiền lương cho công nhân. 2.3. Giá bán sản phẩm Giá bán sản phẩm cùng với số lượng bán là thành tố quyết định tới doanh thu. Giá bán sản phẩm được cấu thành bởi toàn bộ các chi phí và một phần lãi (hoặc lỗ). Trong khi các phần chi phí cấu thành nên nó có thể được doanh nghiệp kiểm soát ổn định thì phần lãi biên tăng thêm từ từng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác mà doanh nghiệp rất khó kiểm soát hoặc không thể kiểm soát nổi: nhu cầu thị trường, biến động của kinh tế vĩ mô, cạnh tranh trên thị trường Việc quyết định một mức giá bán hiệu quả là đóng vai trò mấu chốt trong sự thành bại của doanh nghiệp. Định giá quá thấp doanh nghiệp có thể thua lỗ hoặc làm cho lợi nhuận giảm sút hoặc tự đưa mình vào cuộc chiến giảm giá. Định giá quá cao có thể khiến cho doanh nghiệp mất dần thị phần. Thông thường giá bán sẽ xoay quanh giá thành trong đó giá vốn hàng bán đóng một vai trò quan trọng. 3. Lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
  22. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp phải đảm bảo được các nguyên tắc sau: - Đảm bảo cho quá trình tích lũy đầu tư mở rộng các hoạt động kinh doanh trong tương lai, - Dự phòng để hạn chế những rủi ro gây tổn thất làmthiệt hại về mặt tài chính của doanh nghiệp, tạo ra sự an toàn trong kinh doanh, - Tạo ra động lực kích thích nguồn lao động gắn bó với doanh nghiệp lâu dài. Tạo ra sự thống nhất mục tiêu kinh tế giữa người đầu tư và người lao động. Lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối như sau: . Bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. . Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có); . Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế; . Trích quỹ dự phòng tài chính; . Trích quỹ đầu tư phát triển . Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi IV. Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp là việc thiết kế các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp (tài sản – nguồn vốn) cho các hoạt động chi hiệu quả nhằm đạt được các mục đích
  23. tài chính của doanh nghiệp (doanh thu, chi phí, dòng tiền) trong một thời gian tương lai nhất định. Mục tiêu của việc lập kế hoạch tài chính: . Cụ thể hóa các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp theo các thời đoạn khác nhau (ngắn, trung, dài hạn) và đánh giá tính khả thi của các mục tiêu đó; . Xây dựng các nguồn lực tài chính cần thiết để đạt được mục tiêu kinh doanh; . Xây dựng các nguồn tài trợ cho các nguồn lực tài chính này và kết cấu nguồn lực tài chính theo nguồn tài trợ để tối ưu hóa chi phí sử dụng vốn; . Giúp doanh nghiệp đo lường và kiểm soát hiệu quả kinh doanh cũng như của đội ngũ nhân sự; . Giúp doanh nghiệp đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro; 1. Cơ sở lập kế hoạch tài chính Việc lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp phải dựa trên các cơ sở sau: . Kế hoạch kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp cùng các kế hoạch chức năng; . Tính khả thi của các mục tiêu; . Các kế hoạch tài chính trước đây và cơ sở dữ liệu về các hoạt động tài chính của công ty; . Các giả định về một số chỉ tiêu tài chính cốt yếu của doanh nghiệp; . Năng lực dự báo của công ty về thị trường; . Năng lực tài chính hiện tại của công ty 2. Nội dung cơ bản của kế hoạch tài chính Kế hoạch tài chính có các nội dung cơ bản như sau: . Các giả định: Là các chỉ số giả định của doanh nghiệp để làm cơ sở cho các tính toán sau này (các chỉ số cơ bản so với doanh thu như phần trăm khoản phải thu trên doanh thu, phần trăm hàng tồn kho trên doanh thu và các chỉ số cần thiết khác như tỷ số thanh toán hiện hành ) . Dự báo doanh thu của doanh nghiệp;
  24. . Ước tính các loại chi phí: nhân công, khấu hao tài sản, nguyên vật liệu, mua sắm máy móc trang thiết bị, chi phí hành chính, chi phí bán hàng và marketing . Ước tính vốn ngắn hạn, vốn dài hạn và kế hoạch huy động vốn; . Ước tính dòng tiền; . Tính toán các chỉ số tài chính cần thiết sau khi lập xong các bảng: báo cáo thu nhập, cân đối kế toán, ngân lưu, bảng phân bổ ngân sách.
  25. CÂU HỎI ÔN TẬP