Giáo trình Nhập môn thuế

pdf 92 trang phuongnguyen 10381
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nhập môn thuế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nhap_mon_thue.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nhập môn thuế

  1. BÀI 1: NHẬP MÔN THUẾ I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA THUẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm, phân biệt thuế với lệ phí, phí. 1.1 Khái niệm: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật. • Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật. Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của nó không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định. Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Trong điều kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi hoạt động của Nhà nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy không còn phù hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với dân cư, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cuỡng chế của Nhà nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước. • Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành. ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành qũy ngân sách Nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Chẳng hạn ở nước Anh đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được Quốc hội chấp thuận. ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế nào nếu không được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp của nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết và định đoạt các Luật thuế.
  2. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể giao cho Uớy ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế. • Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp. Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các dấu hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện đối với Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước. • Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này là của cải vật chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và nội dung của cả hệ thống pháp luật thuế và từng Luật thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Ðồng thời phải tổ chức bộ máy phù hợp, đủ sức đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã được Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ. Hệ thống pháp luật thuế được coi là phù hợp không chỉ nhìn một cách phiến diện vào số lượng các Luật thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần là động viên tài chính vào ngân sách Nhà nước mà phải được phân tích một cách toàn diện, chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế, với đời sống xã hội, không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân. Ở nước ta trước cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể và cá thể. Ðể thực hiện chế độ thu ngân sách Nhà nước phù hợp với cơ chế thị trường, phát huy vai trò của các hình thức thu ngân sách Nhà nước, cuộc cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước được thực hiện trên cơ sở Nghị quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IV năm 1989. Kết qủa của cuộc cải cách này đưa đến việc áp dụng thống nhất chế độ thu thuế đối với tất cả các thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức kinh doanh. Từ đây thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước. 1.2 Phân biệt thuế với lệ phí, phí. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo quy định của pháp luật của các cá nhân và pháp nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp. Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí.
  3. Thuế và lệ phí, phí đều là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tính pháp lý nhưng giữa chúng có sự khác biệt như sau: • Xét về mặt giá trị pháp lý: Thuế có giá trị pháp lý cao hơn lệ phí, phí. Thuế được ban hành dưới dạng văn bản pháp luật như: Luật, Pháp lệnh do Quốc hội và ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Trình tự ban hành một Luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ. Trong khi đó lệ phí, phí được ban hành đưới dạng Nghị định, Quyết định của chính phủ; Quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh. • Xét về mục đích và mức độ ảnh hưởng đối với nền kinh tế - xã hội thì thuế có 3 tác dụng lớn: · Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước. · Ðiều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế. · Ðảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội. Qua đó chúng ta thấy thuế có tác động lớn đến toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đồng thời thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia. Trong khi đó lệ phí, phí không có những tác dụng nói trên, nó chỉ có tác dụng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Hơn nữa, việc tạo nguồn này không phải dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản, dịch vụ hải quan Ngoài dấu hiệu là thuế được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước, thuế còn được phân biệt với lệ phí, phí ở chổ các cá nhân và pháp nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước nhưng không trên cơ sở được hưởng những lợi ích vật chất tương ứng mang tính chất đối giá. Trong khi đó hình thức lệ phí, phí và công trái nói chung mang tính tự nguyện và có tính chất đối giá. Tính bắt buộc của lệ phí và phí chỉ xảy ra khi chủ thể nộp lệ phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp. Bên cạnh đó, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện ở chổ Nhà nước thu thuế từ các cá nhân và pháp nhân trong xã hội nhưng không bị ràng buộc bởi trách nhiệm phải hoàn trả lại cho người nộp. Người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được các lợi ích vật chất từ việc sử dụng các dịch vụ công cộng do Nhà nước sử dụng các khoản chi của ngân sách Nhà nước để thực hiện các chính sách kinh tế xã hội chung cho cả cộng đồng. Tuy nhiên, giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Tính chất này của thuế cho phép chúng ta phân biệt thuế với lệ phí, phí và các khoản thu mà Nhà nước tập trung vào ngân sách Nhà nước nhưng ràng buộc trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp dưới các hình thức như vay nợ, tạm ứng cho ngân sách Nhà nước. • Xét về tên gọi và mục đích.
  4. Mục đích của từng loại lệ phí rất rõ ràng, thường phù hợp với tên gọi của nó. Nói một cách chính xác hơn, tên gọi của loại lệ phí nào phản ánh khá đầy đủ mục đích sử dụng loại lệ phí đó. Mỗi một Luật thuế đều có mục đích riêng. Tuy nhiên, đa số các sắc thuế có tên gọi không phản ánh đúng mục đích sử dụng, mà thường phản ánh đối tượng tính thuế. Nói chung mục đích của việc sử dụng của các loại thuế thường là tạo nguồn qũy ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi ngân sách Nhà nước, thực hiện chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. 2. Chức năng, vai trò của thuế. 2.1 Chức năng của thuế. Chức năng của một sự vật hay một hiện tượng là sự thể hiện công dụng vốn có của nó. Ðối với một phạm trù kinh tế - xã hội thì chức năng phản ánh sự tác động của nó - là một phương thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có của phạm trù. Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối của nó trong suốt thời gian tồn tại của sự vật hay đối tượng. Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính. Căn cứ vào nội dung cùng với qúa trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây: • Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế. Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.Thông qua chức năng này, các qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. Bằng chính chức năng này, Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là sự huy động một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách Nhà nước. Phần lớn thuế đánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau đó laiỷ được Nhà nước chi nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công bằng tương đối cho xã hội.Trong một chừng mực nhất định, chức năng phân phối và phân phối lại đã tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết của thuế. Chức năng phân phối và phân phối lại có vị trí ngày càng quan trọng. Ðiều này được giải thích bởi sự phát triển, mở rộng các chức năng của Nhà nước và việc thực hiện nhiều chính sách khác nhau, trong đó có việc can thiệp của Nhà nước vào các qúa trình kinh tế. • Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế. Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế. Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên và hậu qủa tất yếu là đòi hỏi Nhà nước phải mở rộng qũy tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường các chức
  5. năng của thuế để tác động một cách có hiệu qủa đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong qúa trình đó chức năng phân phối và phân phối lại và chức năng điều chỉnh của thuế đã được sử dụng một cách hiện thực. Ðiều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự liệu trước vào trong qúa trình huy động tập trung nguồn tài chính. Bằng cách sử dụng nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích lũy tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quốc gia. Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào qũy đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngay càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh. Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng đến sự vận động và phát triển của chức năng điểu tiết. Nhưng chức năng điều tiết của thuế cũng có tác động ngược lại đến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập. Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung được dưới dạng thuế là tiền đề của sự can thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới qúa trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc điều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà nước nhằm vào việc thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế lại tạo điều kiện để tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và đây chính là cơ sở quan trọng để mở rộng phạm vi tác động của chức năng phân phối và phân phối lại. Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu thuẩn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Ðiều đó có nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội. Mặc khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một cách qúa mức làm tăng gánh nặng thuế và hậu qủa là làm giảm động lực phát triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng điều tiết. Ðó là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội nhất định. 2.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường. Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước tập trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên qũy ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Về phương diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nước đặt ra thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật không chỉ quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế. Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các chính sách kinh tế - xã hội cuả Nhà nước. Chính vì
  6. vậy pháp luật thuế là nhân tố quyết định ý nghĩa kinh tế - xã hội của thuế và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây: • Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước. Cũng như pháp luật nói chung, Pháp luật thuế có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự điều chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập qũy ngân sách Nhà nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy định để thu ngân sách Nhà nước. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước từ đó mới đáp ứng được nhu cầu chi ngày càng tăng. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Trước tiên, thuế là một công cụ quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển lâu dài. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu dùng xã hội. Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước. • Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, pháp luật thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Ðiều 26 Hiến pháp 1992 ghi nhận: Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách. Là một bộ phận của hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật thuế đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế, Nhà nước thể chế hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội. Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất, miễn giảm thuế Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện ở chổ pháp luật thuế là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng
  7. của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng. Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Ðiều tiết tiêu dùng là hoạt động quan trọng của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của pháp luật thuê,ỳ Nhà nước tác động đến các quan hệ tiêu dùng của xã hội. Nhằm hạn chế việc tiêu dùng đối với một số hàng hóa, dịch vụ, Nhà nước tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu đối với việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng các loại hàng hóa đó. Ðể thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước và khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một số hàng hóa. Sự khuyến khích hoặc hạn chế này thể hiện tập trung ở biểu thuế áp dụng có tính chất phân biệt đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu. Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tất yếu dẫn đến tình trạng suy thoái về tài chính ở một số doanh nghiệp. Ðối với những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích, ngoài các quy định chung, pháp luật thuế còn có các quy định ưu đãi, miễn, giảm thuế nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp. Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác động tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu qủa các nguồn lực cuả đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế. • Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Hệ thống pháp luật thuế mới được áp dụng thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thế nhân và pháp nhân. Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng và công bằng. Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội. Sự vận động của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng đồng bộ nhiều công cụ khác nhau để khắc phục những sự mất cân đối về mặt xã hội trong đó có mất cân đối về thu nhập. Nhà nước sử dụng pháp luật thuế làm công cụ để điều hòa vĩ mô thu nhập trong xã hội. Sự điều tiết này thể hiện ở chổ thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp thuế và các thành viên trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống thuế, vế thuế suất đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã hội.
  8. Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống thuế và thuế suất Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt tiêu vai trò của pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHẾ ÐỊNH THUẾ TRONG LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM. Lịch sử nước ta mặc dù đã hình thành từ rất lâu nhưng cho đến tận thể kỷ XI, đời vua Trần Thái Tông (1225 - 1237) thì việc đánh thuế mới được hình thành một cách có tổ chức và có hệ thống. Ngược dòng lịch sử, chúng ta tìm hiểu khái quát về chế định thuế hình thành và phát triển trong lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam. 1. Chế định thuế dười thời phong kiến. Ngay từ thời phong kiến, các cấp lãnh đạo dưới chế độ quân chủ đã biết tổ chức hệ thống thu thuế để làm nguồn thu cho công qũy của nhà Vua. Tuy vậy từ các triều đại nhà trần trở về sau này, sự tổ chức, cách đánh thuế và thu thuế mới được ghi chép và có hệ thống. 1.1 Chế định thuế dưới triều đại nhà Trần: Thuế ở nước ta được hình thành từ đời nhà Trần, rõ rệt nhất là vào thời vua Trần Thái Tông. Theo sử sách ghi nhận vào thời nhà Trần có 2 loại thuế chính được áp dụng đó là thuế thân và thuế điền: • Thuế thân: căn cứ vào diện tích ruộng mà đánh thuế. Ai có một, hai mẫu ruộng thì phải đóng 1 quan tiền/ 1 năm; ai có 4 mẫu thì đóng 2 quan; ai có 5 mẫu trở lên thì đóng 3 quan; ai không có mẫu nào thì không phải đóng thuế. • Thuế điền (thuế ruộng): đóng bằng thóc. Một mẫu ruộng tư thì chủ điền phải đóng 100 thăng thóc. Còn ruộng công thì: đối với ruộng quốc khố thì hạng nhất mỗi mẫu đánh thuế 6 thạch, hạng nhì mỗi mẫu 4 thạch, hạng ba mỗi mẫu 3 thạch; đối với thác điền ( ruộng thưởng cho quan lại có công): hạng nhất mỗi mẫu đánh thuế 1 thạch thóc; hạng nhì 3 mẫu lấy 1 thạch; hạng ba 4 mẫu lấy 1 thạch. Với ruộng ao thì mỗi mẫu lấy 3 thăng thóc thuế. Ruộng muối thì phải đóng bằng tiền. 1.2 Chế định thuế dưới triều đại nhà Hồ. Từ thời nhà Trần việc đóng thuế đã trở thành lệ và hầu như không thay đổi đáng kể vào thời nhà Hồ. Chỉ có quy định tăng hạn ngạch thuế thân: cứ 2 mẫu 6 sào trở lên thì đóng 3 quan tài tiền mặt một năm. 1.3 Chế định thuế dưới triều đại nhà Lê. Ngoài thuế ruộng (thuế điền), còn đặt thêm thuế đất (thổ), thuế đất bãi trồng dâu nuôi tằm. 1.4 Chế định thuế dưới thời chúa Trịnh. Ngoài việc duy trì các loại thuế như trước, Chúa Trịnh ở miền bắc còn đặt ra thêm các loại thuế khác như: • Thuế Mỏ (khai thác hầm mỏ), thuế đò (lệ phí giao thông), thuế chợ, thuế thổ sản có thể xem như thuế tài nguyên bây giờ.
  9. • Thuế tuần tuy: đánh vào các thuyền buôn. • Thuế muối: tăng thuế muối cao hơn thời nhà Trần. • Thuế thổ sản: như vàng, bạc, đồng, kẽm, tre, gỗ, tơ, lụa 1.5 Chế định thuế dưới thời Chúa Nguyễn. ở miền nam, ngoài thuế điền, thuế mỏ, chúa Nguyễn đặt ra thêm thuế xuất cảng, nhập cảng đánh vào các tàu buôn ngoại quốc cập bến và dời bến. 1.6 Chế định thuế dưới thời nhà Nguyễn. • Thời Vua gia Long: Bên cạnh việc quy định lại các loại thuế như thuế thân, thuế điền, vua Gia Long còn đặt ra các loại thuế mới như: · Thuế sản vật: đánh vào cây quế (đánh vào việc khai thác cây quế ở rừng), ai đóng thuế sản vật cây quế thì được miễn trừ thuế thân. · Thuế Yến: đánh vào khai thác yến sào, ai nộp thuế yến thì được tha việc binh lính. · Thuế hương liệu, thuế sâm, thuế gỗ tất cả nộp bằng tiền hoặc sản vật. · Ðịnh lại thuế đánh vào các tàu bè ngoại quốc ra vào buôn bán. · Thuế mỏ. • Thời Vua Minh Mạng: Chế độ thuế vẫn duy trì như thời Vua Gia Long. • Thời Vua Thiệu Trị: chính sách thuế vẫn như thời vua Minh Mạng. • Thời Vua Tự Ðức: Có thêm thuế nha phiến đánh vào việc bán thuốc phiện. Sử sách đã ghi nhận một số triều đại được coi là tiến bộ ( Lý, Trần, Lê Sơ): ngoài việc giữ nước, mở mang kinh tế, phát triển dân trí và xây dựng một nền văn hóa có bản sắc dân tộc còn theo đuổi một số chính sách thuế hợp lòng dân, nêu được các mẫu mực về việc sử dụng chi tiêu công theo quan điểm phục vụ quốc kế dân sinh, lợi ích nước nhà. Có thể nhận xét rằng, hệ thống thuế trong các triều đại phong kiến ở nước ta có đặc điểm chung là thiếu những chuẩn mực về đạo lý và pháp lý cần thiết, đáp ứng về cơ bản và lâu dài ý chí và lợi ích của nhân dân. Việc thu thuế và sử dụng công quỹ trong rất nhiều trường hợp lại do các bậc Vua chúa toàn quyền quyết định, không phải dựa trên các các suy nghĩ chín chắn mà xuất phát từ ý thích hoặc tính khí thay đổi rất thất thường của mình. Bên cạnh chế độ trung ương tập quyền rất gò bó, lịch sử còn ghi nhận tình trạng " phép Vua thua lệ làng" đã hình thành từ rất lâu ở các địa phương mà hậu qủa tất yếu là đẻ ra một chế độ thuế hà khắc, một tầng lớp quan lại nhũng nhiểu với nhân dân trong hàng ngàn năm qua. Kết cục bi thảm nhưng đầy lôgic đã xảy ra như là một tất yếu lịch sử không thể đảo ngược: chế độ phong kiến suy tàn vào cuối thế kỷ XIX, để lại một đất nước kém mở mang rơi vào sự thống trị của chủ nghĩa thực dân Pháp. 2. Chế định thuế dưới thời Pháp thuộc. Cơ chế tài chính do Pháp thiết lập ở Ðông Dương đầu thế kỷ XX không nằm ngoài mục đích bao trùm là vơ vét của cải của thuộc địa. Dưới thời Pháp thuộc, thuế được huy động vào hệ thống ngân sách thuộc địa gồm nhiều tầng nấc, nhưng chúng lại không được chuyển thành nguồn tài trợ cho sự phát triển của xã hội mà lại được chuyển về chính quốc, theo đúng mục tiêu của chủ nghĩa thực dân. Chính phủ thuộc địa Pháp đặt ra các thuế ngoại ngạch tức là loại thuế gián thu
  10. như thuế tiêu thụ thuốc lá, thuế rượu, thuế muối, thuế đoan (thuế quan); thuế trực thu thì có thuế môn bài, thuế thổ trạch. Hệ thống ngân sách của nhà nước thuộc địa bao gồm: • Ngân sách Ðông Dương và các ngân sách phụ thuộc của nó là: ngân sách đặc biệt về tiền vay nợ và ngân sách riêng của sở hoả xa. • Ngân sách các xứ bên trong liên bang: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ, Cao miên, Ai lao và Quảng Châu văn. • Ngân sách các tỉnh và thành phố. • Ngân sách xã ở các làng. Trên thực tê,ỳ một hệ thống ngân sách như vậy đã thể hiện như một hệ thống cực kỳ phản động, mang tính chất bóc lột và vơ vét. Nhưng chính nó đã tạo tiền đề quan trọng dẫn đến cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8/ 1945, chấm dứt ách đô hộ của chế độ thực dân Pháp tồn tại gần 100 năm. 3. Chế định thuế thời kỳ sau Cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975 3.1 Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng 8 đến năm 1954. Sau khi cách mạng tháng 8 thành công, Chính phủ ta chủ trương bãi bỏ hẳn sắc thuế mang tính chất phi nhân đạo như: thuế thân, thuế thổ trạch ở thôn quê và một số tạp thuế vô lý; miễn thuế điền thổ cho vùng bị lụt và giảm thuế điền 20% trong toàn quốc; đình chỉ thu thuế ở miền Nam. Sau năm 1946, Nhà nước một mặt bắt đầu cải tiến chế độ thuế, tăng thuế suất nhiều loại thuế; mặc khác, vẫn tiếp tục dựa vào những đóng góp mới như: Qũy "tham gia kháng chiến" năm 1949, Qũy "Công lương" và thuế điền thổ. Mặc khác, Chính phủ cũng vận động nhân dân vay dưới hình thức công trái, đồng thời còn dựa vào nguồn phát hành tiền tệ. Ðến năm 1951, bên cạnh việc thống nhất quản lý tài chính Nhà nước, Chính phủ còn ban hành chính sách pháp luật thuế mới được xây dựng trên nguyên tắc: công bằng, thích hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội và điều kiện chiến tranh. Chính sách pháp luật thuế thống nhất bao gồm 7 loại thuế là: • Thuế nông nghiệp. • Thuế công thương nghiệp. • Thuế hàng hóa. • Thuế xuất nhập khẩu. • Thuế sát sinh. • Thuế trước bạ. • Thuế tem. Trong số các loại thuế này thì thuế nông nghiệp giữ vai trò quan trọng. Tuy nhiên các loại thuế này vẫn chưa được cấu trúc thành một hệ thống pháp luật thuế hoàn chỉnh và cũng chưa có tác dụng đáng kể. 3.2 Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975. Ðây là giai đoạn mà nền tài chính đứng trước nhiều thuận lợi và thử thách mới. Một mặt, Việt Nam đã đánh đuổi thực dân Pháp ra khỏi bờ cõi một cách vĩnh viễn, nhưng mặc khác, đất nước lại bị chia cắt. Sau hiệp định Geneve, Chính phủ chỉ lần lượt ban hành các loại Luật thuế
  11. mới trên cơ sở sửa đổi, bổ sung các chế độ thuế đã ban hành từ năm 1951 ở vùng tự do cũ để áp dụng thống nhất, bao gồm 12 loại thuế sau: • Thuế doanh nghiệp. • Thuế hàng hóa. • Thuế sát sinh. • Thuế buôn chuyến. • Thuế thổ trạch. • Thuế kinh doanh nghệ thuật. • Thuế môn bài. • Thuế trước bạ. • Thuế muối. • Thuế rượu. • Thuế xuất nhập khẩu và chế độ thu quốc doanh. Trong thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa, thuế công thương nghiệp được sửa đổi đáng kể: từ một hệ thống thuế tương đối ít chuyển sang một hệ thống với nhiều hình thức thuế khác nhau, áp dụng trên nhiều khâu của qúa trình sản xuất , lưu thông hàng hóa, sử dụng nhiều loại thuế suất khác nhau có sự phân biệt giữa các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, phân biệt kinh tế tập thể và tư nhân và nhiều biện pháp ưu đãi khác nhau. Trong thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, Nhà nước đã áp dụng thí điểm chế độ thu mới gọi là thu quốc doanh. Mức thu quốc doanh được xác định riêng cho từng mặt hàng tùy theo giá cả Nhà nước quy định và chỉ thu ở khâu sản xuất. Năm 1962, Nhà nước còn ban hành chế độ trích nộp và sử dụng lợi nhuận của các xí nghiệp. Theo chế độ này, lợi nhuận của các doanh nghiệp quốc doanh phải trích nộp một phần vào ngân sách Nhà nước; phần lợi nhuận còn lại, doanh nghiệp được dùng để lập qũy doanh nghiệp, bổ sung kinh phí chuyên dùng, đầu tư một phần vào việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và bổ sung vốn lư động. Các doanh nghiệp công tư hợp doanh trong thời kỳ này được chuyển sang làm nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như các doanh nghiệp quốc doanh, có nghĩa là phải nộp thu quốc doanh và lợi nhuận chứ không phải nộp thuế như trước. Chế độ thuế này được duy trì ở miền Bắc cho đến ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. 3.3 Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1990. • Thời kỳ 1975 - 1980: Trong thời kỳ này, miền bắc vẫn tiếp tục thực hiện hệ thống pháp luật thuế đã ban hành từ trước, có sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Còn miền Nam thì có áp dụng một số loại thuế cũ của chính quyền Sài Gòn trên cơ sở xóa bỏ một số loại thuế phản tiến bộ và sửa đổi bổ sung để thích ứng với điều kiện đất nước thống nhất. • Thời kỳ 1980 -1990: Trong thời kỳ này, cả nước áp dụng hệ thống pháp luật thuế thống nhất, nhưng hệ thống pháp luật thuế hiện hành này ngày càng tỏ ra có nhiều nhược điểm, cản trở sự phát triển các yếu tố của nền kinh tế thị trường đang nảy sinh với các đặc điểm: · Sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Doanh nghiệp quốc doanh thì thực hiện chế độ thu quốc doanh, thu trích nộp lợi nhuận cùng với các hình thức thu khác, trong khi các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác lại chịu sự tác động của thuế.
  12. · Thu quốc doanh đã bộc lộ nhiều nhược điểm căn bản. Về thực chất, đây là một loại thuế đa thuế suất với hàng trăm thuế suất; điều này đặc biệt gây khó khăn cho việc quản lý và hành thu. • Giai đoạn từ 1990 đến nay: Từ giữa những năm 1980, cùng với công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế, hệ thống pháp luật thuế Việt Nam đã được nghiên cứu và đến năm 1990 một hệ thống pháp luật thuế mới được hình thành, bao gồm hệ thống chính sách pháp luật thuế và hệ thống quản lý Nhà nước về thuế. Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự hình thành một hệ thống pháp luật thuế hoàn chỉnh nhất từ trước đến nay, bao gồm 9 loại thuế: • Thuế nông nghiệp. • Thuế doanh thu. • Thuế tiêu thụ đặc biệt. • Thuế lợi tức. • Thuế xuất nhập khẩu (mậu dịch và phi mậu dịch). • Thuế tài nguyên. • Thuế thu nhập. • Thuế nhà đất. • Thuế vốn (khoản thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước). Ngoài ra còn có một số phí và lệ phí có tính chất như thuế như: lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, lệ phí giao thông, thuế sát sinh. III. PHÂN LOẠI THUẾ Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế, chúng ta tiến hành sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế. Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. 1. Căn cứ để phân loại thuế. Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau: 1.1 Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu. • Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chổ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
  13. • Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế. 1.2 Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia thành: • Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng. • Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt • Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. • Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất. • Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước. • Thuế khác và lệ phí, phí. Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế. 2. Các loại thuế cơ bản áp dụng ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam. Do thể chế chính trị, kinh tế của các nước không giống nhau nên hệ thống pháp luật thuế của mỗi quốc gia đều có tính chất đặc thù riêng. Chúng ta nghiên cứu sơ lược về hệ thống chính sách pháp luật thuế ở một số nước xã hội chủ nghĩa và các nước có nền kinh tế thị trường. 2.1 Hệ thống pháp luật thuế của một số nước xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, một số nước xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về chính sách kinh tế và tài chính, áp dụng cơ chế kinh tế thị trường, tăng cường giao lưu thương mại với nhiều nước trên thế giới, trong khu vực cũng như ngoài khu vực, không phân biệt thể chế chính trị. Một số nước đã áp dụng chính sách pháp luật thuế với nhiều ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài để thu hút vốn đầu tư. Do đó các Luật thuế về cơ bản cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên mục đích của Luật thuế vẫn là điều tiết thu nhập nhằm đảm bảo công bằng và chính sách thuế vẫn có xu hướng thiên về loại gián thu. Nói chung, hiện nay tại một số nước xã hội chủ nghĩa, các Luật thuế với thuế suất cũng như cách tính thuế đang được áp dụng có nhiều điểm tương đồng, phù hợp với chuẩn mực chung với Luật thuế của các nước tiên tiến trên thế giới. Chẳng hạn, hiện nay nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa đang áp dụng các loại thuế sau đây: • Thuế giá trị gia tăng.
  14. • Thuế doanh thương. • Thuế tiêu thụ. • Thuế tài nguyên. • Thuế thu nhập doanh nghiệp. • Thuế thu nhập cá nhân. • Thuế địa ốc tại thành phố. • Thuế trị giá đất. • Thuế môn bài. • Thuế con niêm. • Thuế quan. Ngoài ra, có nước còn áp dụng các loại thuế khác như: • Thuế sử dụng đất nông nghiệp. • Thuế chuyển quyền sử dụng đất. • Thuế môn bài. • Thuế trước bạ. 2.2 Hệ thống pháp luật thuế của một số nước áp dụng cơ chế kinh tế thị trường. Pháp luật thuế của các nước tư bản đã có từ rất lâu đời và luôn được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ngày một phát triển. Hệ thống pháp luật thuế của các nước tư bản áp dụng nhiều Luật thuế khác nhau, được phân loại và xếp thành hệ thống như sau: Thuế trực thu: gồm có: • Thu nhập công ty. • Thuế thu nhập cá nhân. • Thuế môn bài hay thuế nghề nghiệp. • Thuế tài sản. Thuế gián thu: gồm có: • Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế tiêu dùng). • Thuế giá trị gia tăng. • Thuế hí cuộc. • Thuế quan. • Thuế trước bạ và con niêm. Về cơ bản các nước có nền kinh tế thị trường đều áp dụng các Luật thuế trên đây và coi đây là nguồn thu cơ bản cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên cũng tùy theo cơ chế kinh tế và tổ chức xã hội của mỗi nước mà có sự thay đổi trong cách tính thuế và thuế suất. IV. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT LUẬT THUẾ Luật thuế do Quốc hội ban hành, quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ. Xem xét cấu tạo một Luật thuế là xem xét sự sắp xếp, bố trí các quy phạm pháp luật theo các nội dung điều chỉnh. Ơớ nước ta, các Pháp lệnh, Nghị quyết do Uớy ban Thường vụ Quốc hội ban hành chứa đựng các quy phạm pháp luật thuế, thực hiện chức năng điều chỉnh của Luật thuế nên cũng có cấu tạo tương tự Luật thuế.
  15. Thông thường, Luật thuế có cấu tạo gồm các bộ phận chủ yếu sau: tên gọi; những quy định chung; căn cứ tính thuế; đối tượng nộp thuế; chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế; chế độ miễn, giảm thuế; nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế; chế độ xử lý vi phạm; khen thưởng và giải quyết khiế nại về thuế. 1. Tên gọi của luật thuế. Tên Luật thuế thường được xác định trên cơ sở tên gọi loại thuế được quy định. Tên gọi của một Luật thuế được xác định theo đối tượng tính thuế hoặc nội dung và tính chất của các hoạt động làm phát sinh điều kiện pháp lý để áp dụng. 2. Những quy định chung. Phần quy định chung trong Luật thuế bao gồm các quy định về nguyên tắc áp dụng và phạm vi áp dụng của Luật thuế như quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế, nguyên tắc về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thu thuế. • Ðối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế cho Nhà nước khi có các điều kiện được dự liệu trong Luật thuế. • Ðối tượng không thuộc diện chịu thuế là trường hợp các thể nhân và pháp nhân có các hoạt động tương tự các điều kiện được dự liệu nhưng Luật thuế quy định không thuộc phạm vi điều chỉnh thì các hoạt động đó không thuộc diện chịu thuế theo quy định trong Luật thuế. • Nguyên tắc thu, nộp thuế được quy định trong Luật thuế thể hiện một cách tổng quát quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan thu thuế. 3. Căn cứ tính thuế. Trong các Luật thuế đều có các quy phạm quy định thuế được tính dưạ trên căn cứ nào. Tùy thuộc nội dung, tính chất của từng loại thuế mà các căn cứ tính thuế được quy định cụ thể. Các căn cứ tính thuế bao gồm các yếu tố cơ bản là đối tượng tính thuế và thuế suất. Ngoài ra trong một số loại thuế, căn cứ tính thuế còn được quy định bao gồm một số yếu tố khác như số lượng hàng hoá, giá tính thuế • Ðối tượng tính thuế: Là căn cứ quan trọng nhất để tính thuế, phản ánh nội dung kinh tế - xã hội, nguồn gốc của bộ phận của cải được tập trung vào qũy ngân sách Nhà nước, thể hiện tính chất độc lập của một loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế. Do đó, các Luật thuế quy định đối tượng tính thuế của mỗi loại thuế có tính độc lập. Chẳng hạn, đối tượng của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế • Biểu thuế: Là bảng tập hợp các thuế suất hoặc các mức thuế nhất định trong một Luật thuế được áp dụng để thu thuế đối với từng quan hệ cụ thể cụ thể. • Thuế suất:
  16. Là mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng tính thuế. Tuỳ theo từng Luật thuế mà người ta áp dụng các mức thuế suất khác nhau. Biểu thuế gồm có các hình thức sau: · Biểu thuế thông thường bao gồm các mức thuế suất nhưng thuế suất áp dụng ổn định và thống nhất cho toàn bộ đối tượng tính thuế. · Biểu thuế lũy tiến bao gồm các mức thuế suất nhưng thuế suất áp dụng càng cao theo quy mô của đối tượng tính thuế. Biểu thuế lũy tiến có hai hình thức: biễu thuế lũy tiến toàn phần và biểu thuế lũy tiến từng phần. + Biểu thuế lũy tiến toàn phần bao gồm các mức thuế suất nhưng thuế suất áp dụng thay đổi theo mức cao hơn đối với toàn bộ đối tượng tính thuế nếu đối tượng tính thuế thuộc bậc quy định. Hay nói cách khác thuế được tính chung trên toàn bộ đối tượng tính thuế theo thuế suất tương ứng. + Biểu thuế lũy tiến từng phần bao gồm các mức thuế suất nhưng thuế suất được áp dụng thay đổi theo mức cao hơn đối với từng phần của đối tượng tính thuế nếu đối tượng tính thuế thuộc bậc quy định. Biểu thuế lũy thoái bao gồm các mức thuế suất nhưng thuế suất áp dụng giảm dần tương ứng với sự tăng lên của đối tượng tính thuế ở các bậc. Hiện nay pháp luật thuế Việt Nam cũng như phổ biến ở nhiều nước trên thế giới không quy định loại thuế lũy thoái. Việc áp dụng biểu thuế lũy thoái trong thu thuế mang tính cá biệt ở một số nước. Trong công tác hoạt động xây dựng pháp luật, việc quy định các mức thuế suất cũng như hình thức biểu thuế thể hiện thái độ của Nhà nước trong việc động viên nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. 4. Chế độ kê khai, nộp thuế, thu thuế. • Chế độ kê khai thuế quy định trong Luật thuế thể hiện các quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ và cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn liên quan đến việc tính và thu thuế. Tùy thuộc vào yêu cầu của việc tính thuế đối với từng loại thuế mà Luật thuế và các văn bản pháp luật thuế có liên quan quy định nội dung pháp lý về nghĩa vụ kê khai củ đối tượng nộp thuế. • Chế độ thu, nộp thuế bao gồm các quy định về quyền, nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong công tác thu nộp thuế và phương thức thu nộp thuế. Hành vi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng nộp thuế được thể hiện ở việc nộp đủ và đúng thời hạn số thuế phải nộp. Thời hạn nộp thuế quy định trong các Luật thuế và các văn bản pháp luật thuế được xác định phù hợp với nội dung, tính chất của từng loại thuế. • Thu thuế: Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong Luật thuế có các quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nước Nhà nước trong việc thực hiện hoạt động thu thuế như cơ quan thuế, cơ quan hải quan, kho bạc Nhà nước. Ngoài ra, trong các Luật thuế còn quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, cơ quan Nhà nước
  17. có liên quan trong qúa trình thực hiện việc thu thuế hoặc trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức và cá nhân thực hiện ủy nhiệm việc thu thuế. 5. Chế độ miễn, giảm thuế. Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong các Luật thuế. Chế độ giảm thuế, miễn thuế được áp dụng đối với các pháp nhân và thể nhân là đối tượng nộp thuế nhưng có các dấu hiệu và sự kiện được dự liệu trong Luật thuế thì được giảm một phần số thuế phải nộp hoặc được miễn nộp thuế theo thời hạn do từng Luật thuế quy định. Chế độ giảm, miễn thuế thường được quy định thành một chương riêng trong Luật thuế nhằm thực hiện chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. 6. Chế độ xử lý vi phạm và khen thưởng. Ðể đảm bảo cho pháp luật thuế được thực hiện một cách triệt để, tập trung đúng, đủ, kịp thời nguồn thu từ thuế vào ngân sách Nhà nước, các Luật thuế đều có quy định các biện pháp chế tài của Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân vi phạm Luật thuế, khen thưởng đối với các thể nhân, pháp nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế. Các biện pháp chế tài được áp dụng để đảm bảo sự tuân thủ Luật thuế bao gồm các biện pháp cưỡng chế hành chính và cưỡng chế tư pháp. Mỗi Luật thuế sẽ quy định cụ thể cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính, giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong qúa trình áp dụng Luật thuế. V. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUẾ 1. Qúa trình hình thành và phát triển bộ máy quản lý Nhà nước về thuế ở Việt Nam. Từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập cho đến nay, cùng với sự phát triển của ngành tài chính, tổ chức bộ máy tài chính nói chung và tổ chức bộ máy thu thuế nói riêng được phát triển và hoàn thiện dần, từng bước phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính phù hợp với tổ chức hành chính Nhà nước và tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh. Trước khi tiến hành cải cách hệ thống pháp luật thuế áp dụng chung cho tất cả các thành phần kinh tế, bộ máy thu thuế Việt Nam được tổ chức như sau: • Bộ máy thu thuế được tổ chức theo từng thành phần kinh tế, phù hợp với chế độ thu thuế áp dụng cho mỗi thành phần kinh tế, đó là: · Bộ máy thu quốc doanh và quản lý tài chính xí nghiệp quốc doanh: chịu trách nhiệm quản lý các khoản thu từ xí nghiệp quốc doanh. · Bộ máy thu thuế nông nghiệp: chịu trách nhiệm quản lý thu thuế hợp tác xã nông nghiệp và cá thể. · Bộ máy thu thuế công thương nghiệp: chịu trách nhiệm quản lý thu thuế công thương nghiệp đối với kinh tế tập thể, cá thể kinh doanh công thương nghiệp. Ðối với khu vực xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, Nhà nước thực hiện quản lý và thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thông qua bộ máy thu thuế là Tổng cục hải quan.
  18. • Về hình thức tổ chức cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ: có lúc bộ máy thu thuế được tổ chức thành hệ thống dọc, trực tuyến từ trung ương xuống đến quận, huyện; có lúc bộ máy thu thuế được tổ chức thành một bộ phận nằm trong cơ cấu bộ máy của cơ quan tài chính các cấp. 2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thuế hiện nay. Ðể phù hợp với tình hình mới của đất nước, yêu cầu cấp bách phải tổ chức bộ máy thu thuế thống nhất trong cả nước. Ngày 7/8/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 281/HÐBT về việc thành lập bộ máy thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Ngày 21/8/1991 Bộ Tài chính ra Quyết định số 316 TC-QÐ/TCCB thành lập Tổng cục Thuế Nhà nước trực thuộc Bộ tài chính làm nhiệm vụ quản lý thuế nội địa. Việc quản lý thuế xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tiếp tục thực hiện. 2.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước về thuế. • Nguyên tắc tập trung dân chủ. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Nhà nước được tổ chức thống nhất từ trung ương đến cơ sở, cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện các Luật thuế trong cả nước. Tính thống nhất và hệ thống trong tổ chức bộ máy thu thuế được thể hiện ở các điểm sau: · Hệ thống thu thuế Nhà nước thực hiện chức năng quản lý thống nhất trong cả nước về công tác thu thuế và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước đối với tất cả các thành phần kinh tế; không một tổ chức hay cá nhân nào được đứng ra tổ chức thu thuế nếu không được sự ủy quyền của cơ quan thuế. · Các nghiệp vụ thu thuế và các khoản thu khác đối với các đối tượng nộp thuế được chỉ đạo và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế nhằm đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế và các chế độ thu khác. · Cơ quan thuế các cấp được tổ chức theo một mô hình thống nhất. Việc quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính sách đối với cán bộ cũng như tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ thuế được thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế. • Cơ quan thuế địa phương chịu sự lãnh đạo song trùng của Bộ trưởng Bộ tài chính và Chủ tịch Uớy ban nhân dân tỉnh. • Các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương nằm trong hệ thống các cơ quan Nhà nước, có tư cách pháp nhân. 2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan thuế. a. Ðối với cơ quan quản lý thuế nội địa: • Tổng cục Thuế. Tổng cục thuế là cơ quan cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà nước cùng với Tổng cục hải quan. Theo quyết định thành lập, Tổng cục thuế có nhiệm vụ tư vấn soạn thảo các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật thuế. Xây dựng và điều hành kế hoạch
  19. thu trong cả nước và từng địa phương; tổ chức phổ biến, hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ thực hiện các Luật thuế trong cả nước; nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý Nhà nước về thuế và sử dụng cán bộ; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra qúa trình chấp hành các Luật thuế để việc thực hiện các Luật thuế đạt được kết qủa cao; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế • Các cục thuế địa phương. Cục thuế là tổ chức trực thuộc Tổng cục thuế được tổ chức tại tất cả các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương. Cơ cấu bộ máy Của cục thuế bao gồm một số phòng chức năng và một số phòng nghiệp vụ, phòng thu thuế được tổ chức theo đối tượng thu thuế. Cục thuế có nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau: Phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thi hành các Luật thuế; xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu trong toàn địa bàn và từng Chi cục thuế trực thuộc; hướng dẫn kiểm tra các Chi cục thực hiện các nghiệp vụ quản lý, giải quyết các khiếu nại về thuế; trực tiếp thực hiện việc thu thuế và thu khác đối với các đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý trên địa bàn. • Các Chi cục thuế. Chi cục thuế là tổ chức trực thuộc Cục thuế, được tổ chức tại tất cả các quận, huyện. Cơ cấu bộ máy Chi cục thuế gồm các tổ chuyên môn, nghiệp vụ và các đội, tổ, trạm trực tiếp quản lý việc thu thuế. Chi cục thuế có nhiệm vu, quyền hạn sau: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu chi tiết đối với từng Luật thuế phát sinh trên địa bàn Huyện; tổ chức thực hiện các nghiệp vụ quản lý các đối tượng nộp thuế; đôn đốc, kiểm tra các đối tượng nộp thuế trong việc chấp hành Luật thuế. Từng cơ quan thuế thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình sẽ tạo nên sự phối hợp đồng bộ trong việc thực hiện mục tiêu hoàn thành kế hoạch thu của Nhà nước. Nhưng để thực hiện nhiệm vụ được giao, pháp luật thuế có quy định cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ thu thuế có một số quyền hạn nhất định. b. Ðối với cơ quan quản lý Nhà nước về thuế trong hoạt động xuất nhập khẩu: Cơ quan Hải quan Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, qúa cảnh, mượn đường Việt Nam; đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới. Các hàng hóa, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm, các đồ vật và tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam đều chịu sự quản lý Nhà nước về hải quan theo quy định của pháp luật. Cơ quan Hải quan Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chính phủ. Tổ chức hải quan Việt Nam bao gồm: • Tổng cục Hải quan. • Cục Hải quan tỉnh hoặc liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương. • Hải quan cửa khẩu, Ðội kiểm soát hải quan.
  20. Cơ quan hải quan Việt Nam có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: · Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật. · Tổng Cục Hải quan có trách nhiệm quy định thủ tục khai báo, kiểm hóa, tính thuế, nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tổ chức thực hiện việc thu thuế thống nhất trong toàn ngành Hải quan. Hải quan tỉnh, thành phố và hải quan cửa khẩu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thủ tục đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp đủ các chứng từ hợp lệ để tính thuế, tính đúng số thuế mà tổ chức, cá nhân phải nộp thuế, đảm bảo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. · Ðảm bảo thực hiện quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các nghĩa vụ khác trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định. · Tiến hành những biện pháp phát hiện, ngăn ngừa, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới, hành vi vi phạm các quy định khác của Nhà nước về hải quan trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định. · Thực hiện thống kê Nhà nước về hải quan. · Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, qúa cảnh, mượn đường Việt Nam, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của Nhà nước về hải quan. · Ðào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên hải quan. · Hợp tác quốc tế với Hải quan các nước. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hải quan Việt Nam phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các lực lượng vũ trang, cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
  21. BÀI 2: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1. Vì sao cần phải có thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế . Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau: • Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. • Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nước. 2. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. 3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. • Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. • Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
  22. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào. • Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định. • Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài. II. PHẠM VI, ÐỐI TƯỢNG ÐIỀU CHỈNH CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. 1. Phạm vi điều chỉnh. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp phải có hai điều kiện: thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Khác với thuế lợi tức trước kia, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phạm vi mở rộng hơn. Nó bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hộ gia đình, cá nhân nông dân trồng trọt, nuôi trồng thủy sản có giá trị sản phẩm hàng hóa và thu nhập trên mức tối thiểu do Chính phủ quy định. 2. Ðối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp. • Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: · Doanh nghiệp Nhà nước. · Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. · Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. · Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
  23. · Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các đơn vị hành chính, sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. · Hợp tác xã, tổ hợp tác. · Doanh nghiệp tư nhân. · Các tổ chức khác có sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. • Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: · Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh. · Hộ cá thể. · Cá nhân hành nghề độc lập: bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và những người hành nghề độc lập khác. · Cá nhân cho thuê tài sản như: nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và các loại tài sản khác. · Hộ gia đình, cá nhân trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, có đầy đũ 2 điều kiện: giá trị sản phẩm hàng hóa trên 90 triệu đồng/năm và thu nhập trên 36 triệu đồng/ năm phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập trên 36 triệu đồng/năm. • Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam. · Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các hình thức sau: + Công ty đó có tại Việt Nam: chi nhánh, trụ sở điều hành, văn phòng (trừ văn phòng đại diện thương mại không được phép kinh doanh theo pháp luật Việt Nam), nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hoá, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên. + Công ty đó có tại Việt Nam: địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp. + Công ty đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở Việt Nam thông qua nhân viên của công ty hay một đối tượng khác được công ty ủy nhiệm thực hiện dịch vụ cho một dự án hay nhiều dự án. + Công ty đó có tại Việt Nam đại lý môi giới, đại lý hưởng hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác. + Công ty đó ủy nhiệm cho một đối tượng tại Việt Nam có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty hoặc không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên công ty nhưng có quyền thường xuyên đại diện cho công ty giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
  24. • Cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 3. Ðối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: • Hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể khác có thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. • Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có giá trị sản lượng hàng hoá đến 90 triệu đồng/năm và thu nhập đến 36 triệu đồng/ năm. III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập chịu thuế và thuế suất. 1. Thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác. 1.1 Doanh thu tính thuế. • Ðối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. • Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng hóa bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm. • Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng thì doanh thu tính thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng. • Ðối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. • Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. • Ðối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm thì doanh thu là toàn bộ số tiền thu được. • Ðối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ tính thuế. • Ðối với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định. 1.2 Chi phí.
  25. • Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao tài sản cố định do Bộ tài chính quy định. • Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho. • Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca: · Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định hiện hành. · Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác theo hợp đồng lao động. Nếu chưa thực hiện chế độ hợp đồng lao động thì tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động dược tính vào chi phí để tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào mức tiền lương, tiền công bình quân của ngành nghề tại địa phương. Không được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí sau: + Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. + Tiền lương, tiền công của sáng lập viên các công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. · Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động. • Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến cải tiến, bảo vệ môi trường, tài trợ cho giáo dục, y tế, đào tạo lao động trong nội bộ doanh nghiệp. • Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, tài sản cố định, tiền thuế tài sản cố định, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấp phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật. • Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, chi bảo hộ lao động, bảo vệ cơ sở kinh doanh, trích nộp qũy bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. • Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không qúa mức lãi suất trần do ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cho các tổ chức tín dụng. • Trích các khoản dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi. • Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật. • Chi về chi tiêu hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi đóng gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm. • Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 7 % tổng số chi phí. Ðối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hoá bán ra. • Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm:
  26. · Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất, thuế tài nguyên. · Lệ phí đường, phí qua cầu, qua phà, lệ phí sân bay, công chứng · Tiền thuê đất • Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú so với tổng doanh thu công ty ở nước ngoài. Doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ các khoản chi phí sau: · Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi như: trích trước về sửa chữa lớn, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác. · Các khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng không hợp lệ. · Các khoản tiền phạt như phạt do vi phạm hợp đồng, vi phạm Luật giao thông, phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm hành chính về chế độ kế toán thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác. · Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như chi về đầu tư xây dựng cơ bản, chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội, chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế. · Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất 1.3 Thu nhập khác. • Chênh lệch về mua, bán chứng khoán. • Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: · Thu nhập về cho thuê tài sản. · Thu nhập từ việc cho sử dụng hoặc quyền sử dụng sở hữu trí tuệ. · Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. • Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản . • Lãi tiền gửi, cho vay vốn. • Chênh lệch do bán ngoại tệ. • Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng bù đắp các khoản phải thu khó đòi. • Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi lại được. • Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. • Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra. • Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
  27. Trường hợp nhận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài thì cơ sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt qúa số thuế thu nhập tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó. · Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó. · Các khoản thu nhập khác. · Cơ sở kinh doanh nhận được thu nhập do cơ sở kinh doanh nhận góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết kinh tế chia cho (sau khi đã nộp thuế) thì không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập đó nhưng phải gộp vào phần thu nhập sau thuế để xác định thuế thu nhập bổ sung. 2. Thuế suất. 2.2.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau: • Thuế suất chung là 32 %. • Trường hợp cần ưu đãi, thuế suất 25 % áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh dưới đây trong thời hạn 03 năm kể từ khi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành: · Khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản và thủy sản. · Luyện kim, sản xuất sản phẩm cơ khí. · Sản xuất hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu. · Sản xuất vật liệu xây dựng (trừ sản xuất xi măng). · Xây dựng (trừ khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát). · Vận tải (trừ vận tải hàng không, vận tải taxi). • Trường hợp cần điều tiết do các cơ sở kinh doanh có địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh, mang lại thu nhập cao thì sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 32 %, cơ sở kinh doanh còn phải nộp thuế thu nhập bổ sung với thuế suất 25 % đối với phần thu nhập còn lại tính trên phần thu nhập cao hơn đó. Tạm thời chưa thu thuế thu nhập bổ sung đối với các cơ sở kinh doanh sau: · Các cơ sở sản xuất, kinh doanh được áp dụng thuế suất 25 % trong thời hạn 03 năm kể từ ngày 01/01/1999.
  28. · Các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu tư được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25 %, 20 %, 15 %. · Cơ sở sản xuất xuất khẩu trên 50 % sản phẩm sản xuất ra hoặc có doanh thu xuất khẩu chiếm trên 50 % tổng doanh thu. • Ðối với các dự án đầu tư mới thuộc các ngành nghề ưu đãi đầu tư theo quy định của chính phủ được áp dụng thuế suất 25 %. • Các dự án thuộc các lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư, nếu đầu tư vào các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo, vùng có khó khăn theo quy định của Chính phủ được áp dụng thuế suất là 20 %; nếu đầu tư vào các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao theo quy định của Chính phủ được áp dụng thuế suất là 15 %. 2.2.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau: • Thuế suất chung là 25 %. • Áp dụng mức thuế suất 20 % trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các dự án đầu tư có một trong các tiêu chuẩn sau: · Xuất khẩu ít nhất 50 % sản phẩm. · Sử dụng từ 500 lao động trở lên. · Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản. · Sử dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư vào nghiên cứu phát triễn. · Sử dụng nhiều nguyên liệu, vật tư sẳn có tại Việt Nam; chế biến, khai thác có hiệu qủa tài nguyên tại Việt Nam; sản xuất sản phẩm có tỷ lệ nội địa hoá cao • Áp dụng mức thuế suất 15 % trong thời hạn 12 năm kể từ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các dự án đầu tư có một trong các tiêu chuẩn sau: · Xuất khẩu ít nhất 80 % sản phẩm. · Ðầu tư vào lĩnh vực luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, hoá dầu, phân bón, sản xuất linh kiện điện tử, linh kiện ô tô, xe máy. · Xây dựng - kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng. · Trồng cây công nghiệp lâu năm. · Ðầu tư vào vùng có khó khăn (kể cả dự án khách sạn). · Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn). · Các dự án có 02 tiêu chuẩn tại mục (áp dụng mức thuế suất 20% trong thời hạn 10 năm).
  29. • Áp dụng mức thuế suất 10 % trong thời hạn 15 năm, kể từ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với các dự án: · Xây dựng kết cấu hạ tầng tại vùng khó khăn. · Ðầu tư vào miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. · Trồng rừng. · Các dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư khác. • Ðối với các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT, dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất thì mức thuế suất ưu đãi 20 %, 15 %, 10 % áp dụng trong suốt thời gian thực hiện dự án. Các thuế suất nêu trên không áp dụng đối với các dự án khách sạn ( trừ trường hợp đầu tư vào vùng khó khăn, miền núi, hải đảo, chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam, các dự án tài chính, Ngân hàng, bảo hiểm, cung cấp dịch vụ, thương mại. 2.3.Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí là 50 %; khai thác tài nguyên qúy hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32 % đến 50 % phù hợp đối với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. Bộ tài chính quyết định cụ thể đối với từng dự án đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư quyết định cụ thể đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng phải được sự đồng ý của Bộ tài chính. 2.1 Thu nhập mà nhà đầu tư nước ngoài thu được do đầu tư tại Việt Nam (kể cả số thuế thu nhập được hoàn lại và số thu nhập thu được do chuyển nhượng vốn) nếu chuyển ra nước ngoài hoặc được giữ lại ngoài Việt Nam đều phải chịu thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài. Thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài được áp dụng như sau: • Mức 5 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 10 triệu USD trở lên và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước. • Mức 7 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh từ 5 triệu USD đến dưới 10 triệu USD. • Mức 10 % áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định hoặc vốn để hợp doanh dưới 5 triệu USD. IV. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN, GIẢM THUẾ 1. Ðối với doanh nghiệp trong nước. • Miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong nước như sau: · Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học. · Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. · Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật.
  30. · Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. • Miễn, giảm thuế đối với cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập: · Cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 2 năm tiếp theo. Trường hợp thành lập và hoạt động ở huyện thuộc vùng núi, hải đảo và vùng có khó khăn thì thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm. · Cơ sở sản xuất mới thành lập thuộc lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư được miễn thuế thu nhập 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 3 năm tiếp theo. Nếu như đầu tư ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế thu nhập trong 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 9 năm tiếp theo. Nếu như đầu tư ở các huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi và hải đảo được miễn thuế thu nhập trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 7 năm tiếp theo. Nếu đầu tư ở những vùng khó khăn khác được miễn thuế thu nhập trong 3 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50 % cho 5 năm tiếp theo. • Miễn, giảm thuế cho cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư: Cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc ngành nghề được ưu đãi đầu tư thì được giảm 50 % số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Nếu đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 5 năm tiếp theo. Nếu đầu tư ở những huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 4 năm tiếp theo. Nếu đầu tư ở những vùng khó khăn khác thì được miễn thuế thu nhập 1 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo. • Cơ sở sản xuất trong nước đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50 % thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng thêm do đầu tư mới mang lại của 2 năm tiếp theo. • Cơ sở kinh doanh trong nước di chuyển đến miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế. • Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được xét miễn thuế, giảm thuế trong các trường hợp sau:
  31. Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vừa và nhỏ chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, tính thuế và nộp thuế theo mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50 % số thuế phải nộp, nếu nghỉ cả tháng thì xét miễn thuế của tháng đó. Hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng trong năm dưới mức lương tối thiểu do nhà nước quy định đối với công chức nhà nước được miễn thuế cả năm. 2. Ðối với doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau: • Các dự án được áp dụng mức thuế suất 20 % trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 1 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 2 năm tiếp theo. • Các dự án được áp dụng mức thuế suất 15 % trong thời hạn 12 năm kể từ khi hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo. • Các dự án áp dụng mức thuế suất 10 % trong thời hạn 15 năm kể từ khi có hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 4 năm tiếp theo. • Các dự án trồng rừng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại miền núi, hải đảo và các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 8 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp sau: • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được giảm 20 % số thuế thu nhập phải nộp, trừ trường hợp được hưởng thuế suất thuế thu nhập là 10 %. • Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phần giá trị bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật của các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định. • Miễn thuế thu nhập cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp mà nhà nước nắm cổ phần chi phối. • Giảm 50 % thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp việt nam khác. Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức giảm tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ dưới đây: • Chi cho công tác đào tạo lại nghề nếu nghề cũ không còn phù hợp. • Chi phí tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức, quản lý. • Chi phí do tổ chức thêm một lần khám sức khỏe trong năm. • Chi bồi dưỡng thêm một lần cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc hai. • Chế độ phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong thời gian cho con bú ở lại làm việc cho doanh nghiệp.
  32. Các khoản chi cho lao động nữ nêu trên phải có chứng từ và mức chi theo quy định hiện hành. • Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập được chia để tái đâu tư với điều kiện: · Tái đầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đấu tư. · Vốn đấu tư được sử dụng 3 năm trở lên. · Ðã góp đủ vốn pháp định ghi trong giấp phép. Tỷ lệ hoàn thuế được quy định như sau: · Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10 % trong thời hạn 15 năm: 100 %. · Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15 % trong thời hạn 12 năm: 75 %. · Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20 % trong thời hạn 10 năm: 50 %. • Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không qúa 5 năm.
  33. BÀI 3: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN I. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1. Khái niệm. Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp 1916 và Liên Xô năm 1922. Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có nước tính thuế vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính thuế trên tổng thu nhập của cả hộ gia đình: • Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu qủa và đáp ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo. • Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan Các chuyên gia cho rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai. Như vậy, thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của từng cá nhân. Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế thu nhập cá nhân nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972. Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 05 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: lần thứ nhất vào ngày 10/3/1992, lần thứ hai vào ngày 1/6/1994, lần thứ ba vào ngày 6/2/1997, lần thứ 4 vào ngày 30/6/1999 và lần thứ năm vào ngày 13/6/2001( có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2001). 2. Chức năng, vai trò của thuế thu nhập cá nhân. Mục tiêu của việc ban hành và áp dụng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là:
  34. • Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: Sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước. • Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ơớ nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội. II. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1. Ðối tượng nộp thuế. Các cá nhân là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam có thu nhập đến mức phải chịu thuế theo quy định của pháp luật đều là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân khác định cư tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam; người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. 2. Ðối tượng chịu thuế và không chịu thuế. 2.1 Ðối tượng chịu thuế. Ðối tượng chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. • Thu nhập thường xuyên: được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh thường xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong năm và có thể dự tính được, gao gồm: Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, tiền thù lao; Các khoản thu nhập dưới hình thức là các khoản thưởng mang tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn khác nhau của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Các khoản thu nhập của các cá nhân do tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị; Các khoản thu nhập của các cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
  35. Riêng cá nhân người nước ngoài có các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà, điện, nước được xác định với một số trường hợp như sau: · Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập trả trực tiếp bằng tiền cho người nước ngoài về tiền nhà, điện, nước để cá nhân tự lo nhà ở, tiền điện nước thì khoản thu nhập bằng tiền này phải cộng vào thu nhập để tính thu nhập chịu thuế. · Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập chi trả hộ cho cá nhân về tiền nhà, điện, nước thì khoản chi trả hộ phải cộng vào thu nhập chịu thuế. Riêng khoản tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ, nhưng không qúa 15 % tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. · Trường hợp cá nhân được cơ quan cấp nhà ở cùng trụ sở làm việc thì xác định khoản thu nhập chịu thuế như sau: - Ðối với nhà cơ quan đi thuê thì căn cứ vào diện tích sử dụng và giá bình quân 1m 2 đi thuê; - Ðối với nhà do cơ quan tự xây thì căn cứ vào diện tích sử dụng và khấu hao thực tế bình quân 1m 2. • Thu nhập không thường xuyên: là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, bao gồm: · Thu nhập nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng như: Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao thông qua việc mua, bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học. · Thu nhập về quà biếu, qùa tặng bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân Việt Nam dưới mọi hình thức. · Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật; thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác. · Trúng thưởng xổ số. 2.2 Ðối tượng không chịu thuế. Các khoản thu nhập sau đây sẽ không thuộc diện chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: • Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba) • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm như hầm lò, giàn khoan ngoài biển • Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới. • Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang. • Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ. • Các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước và các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước; phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945. • Tiền công tác phí. • Tiền ăn định lượng của một số ngành nghề đặc biệt, bữa ăn tại chổ.
  36. • Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội. • Trợ cấp thôi việc một lần của các cán bộ, công nhân viên nhà nước. • Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước. • Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản. • Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế. • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như Giáo sư, Nhà giáo nhân dân, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. • Thu nhập là qùa biếu, qùa tặng là công nghệ chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. • Thu nhập thường xuyên phát sinh tại Việt Nam của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam. • Thu nhập của hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chiụ thuế thu nhập doanh nghiệp ( thu nhập của họ không được tinh vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế). • Tiền thu về do bán tài sản thuộc sở hữu cá nhân. • Thu về thừa kế tài sản. Ngoài các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế kể trên, còn một số khoản được coi là thu nhập đặc biệt và tạm thời chưa đưa vào đối tượng chiụ thuế, bao gồm: · Các khoản thu nhập về lãi gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi mua tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu theo quy định. · Thu nhập về qùa biếu, quà tặng bằng tiền do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân Việt Nam. III. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu điều tiết trong từng điều kiện cụ thể. 1. Thu nhập chịu thuế. 1.1 Thu nhập thường xuyên. Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao quy định (đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam thu nhập bình quân tháng trong năm là trên 3.000.000 đồng; trên 8.000.000 đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài). Thu nhập thường xuyên chịu thuế được tính như sau: • Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt Nam: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm kể cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài chia 12 tháng (theo năm dương lịch). • Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên: lấy tổng thu nhập nhận được trong năm bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. • Người nước ngoài ở tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì được coi là không cứ trú ở Việt Nam, trong trường hợp này thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam trong thời gian đó.
  37. 1.2 Thu nhập không thường xuyên. Thu nhập không thường chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu nhập do biểu thuế quy định. 2. Thuế suất. 1.1 Ðối với thu nhập thường xuyên. Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên được áp dụng biểu thuế suất lũy tiến từng phần có phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài. Biểu thuế chia thành các nhóm sau: • Ðối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người Thuế suất (%) Số thuế thu nhập phải nộp 1 Ðến 3 triệu đồng 0 0 2 Trên 3 triệu đến 6 triệu. 10 TNCT x 10% - 300 3 Trên 6 triệu đến 9 triệu. 20 TNCT x 20% - 900 4 Trên 9 triệu đến 15 triệu đồng. 30 TNCT x 30% - 1.800 5 Trên 6 triệu đến 8 triệu đồng. 40 TNCT x 40% - 3.000 6 Trên 8 triệu đến 10 triệu đồng. 50 TNCT x 50% - 4.500 Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, nếu sau khi đã nộp thuế theo biểu thuế nói trên mà thu nhập còn lại bình quân trên 15 triệu đồng/ tháng thì phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo thuế suất 30% cho phần thu nhập lớn hơn 15 triệu đồng đó. • Ðối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài, thuế thu nhập theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: Ðơn vị tính: 1000 đồng Bậc Thu nhập bình quân Thuế suất Số thuế thu nhập phải nộp tháng/người (%). 1 Ðến 8 triệu đồng 0 0 2 Trên 8 triệu đến 20 triệu. 10 TNCT x 10% - 800 3 Trên 20 triệu đến 50 triệu. 20 TNCT x 20% - 2.800
  38. 4 Trên 50 triệu đến 80 triệu. 30 TNCT x 30% - 7.800 5 Trên 80 triệu đến 120 triệu. 40 TNCT x 40% - 15.800. 6 Trên 120 triệu. 50 TNCT x 50% - 27.800 • Riêng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới từ 30 ngày đến 182 ngày trong năm tính thuế thì áp dụng thuế suất thống nhất là 25 % trên tổng số thu nhập. 1.2 Ðối với thu nhập không thường xuyên. Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định như sau: Ðơn vị: 1000 đồng Bậc Từng lần phát sinh thu nhập Thuế suất (%) Số thuế thu nhập phải nộp 1 Ðến 2 triệu đồng. 0 0 2 Trên 2 triệu đến 4 triệu. 5 TNCT x 5% - 100 3 Trên 4 triệu đến 10 triệu. 10 TNCT X 10% - 300 4 Trên 10 triệu đến 20 triệu. 15 TNCT x 15% - 800 5 Trên 20 triệu đến 30 triệu đồng. 20 TNCT x 20% - 1.800 6 Trên 30 triệu đồng. 25 TNCT x 25% - 4.800 Riêng cách tính thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập sau đây được áp dụng theo một thuế suất thống nhất quy định cho từng loại thu nhập, tính theo từng lần phát sinh thu nhập, cụ thể: • Ðối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000/ lần được tính theo thuế suất thống nhất 5% trên tổng thu nhập. • Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/lần được tính thuế suất thống nhất 10% trên tổng thu nhập. • Ðối với thu nhập về qùa biếu, qùa tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về có gía trị trên 2.000.000/ lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5 % trên tổng số thu nhập. 1.3 Xác định mức thuế suất đối với một số trường hợp khác. • Trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam dưới 30 ngày có phát sinh thu nhập không thường xuyên như trúng thưởng xổ số một lần trên 12,7 triệu đồng thì vẫn phải nộp thuế thu nhập không thường xuyên với thuế suất 10 %. • Trường hợp trong năm có những tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập thì thuế thu nhập được tính như sau: Những tháng có thu nhập thấp hoặc không có thu nhập, thì thể nhân, pháp nhân chi trả thu nhập không thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập. Nhưng thuế thu nhập được tính cả năm trên cơ sở thu nhập bình quân trong năm, tức là lấy tổng thu nhập chia cho 12 tháng để xác định thu nhập tính thuế 1 tháng. Nếu thu nhập bình quân tháng không đạt tới mức khởi điểm chịu thuế
  39. thì cá nhân không phải nộp thuế thu nhập của năm đó; ngược lại nếu thu nhập bình quân tháng trong năm trên mức khởi điểm chịu thuế thì cá nhân phải nộp thuế thu nhập năm đó. 1.4 Thuế thu nhập cá nhân và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Chính phủ Việt Nam ký với Chính phủ một số nước có tác dụng đối với việc nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam của người nước ngoài như sau: Hiệp định tránh đánh thuế trùng mà Việt Nam ký với các nước có tác dụng tránh đánh thuế trùng thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam. Trường hợp người nước ngoài đã nộp thuế thu nhập tại Việt Nam thì họ sẽ được cấp chứng từ để làm căn cứ miễn thuế hoặc giảm thuế ở nước họ. • Trường hợp cá nhân Việt Nam trong năm vừa làm việc trong nước vừa làm việc ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập được tính như sau: Trong trường hợp này, cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế tại Việt Nam. Cá nhân phải tổng hợp thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam để tính thu nhập bình quân tháng, trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo biểu thức tương ứng, cụ thể là: thời gian ở Việt Nam tính theo biểu thuế quy định đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam; thời gian ở nước ngoài thì tính theo biểu thuế quy định đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động công tác ở nước ngoài. • Trường hợp cá nhân đã nộp thuế cá nhân ở nước ngoài và có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân tại nước đó thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, nhưng không vượt qúa số thuế phải nộp tính trên số thu nhập chịu thuế từ nước ngoài theo biểu thuế của Việt Nam. Nếu cá nhân có thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Chính phủ Việt Nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định. IV. MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế. Cá nhân nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn làm thiệt hại về tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì cá nhân nộp thuế được xét miễn, giảm thuế trong năm tùy theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm, nhưng không vượt qúa số tiền thuế phải nộp cả năm. Với một số trường hợp đặc biệt, liên quan đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội quốc gia thì được xem xét miễn, giảm thuế. Trong trường hợp chờ quyết định miễn, giảm thuế, cá nhân nộp thuế vẫn phải nộp đủ số thuế theo quy định. Khi có quyết định miễn, giảm thuế sẽ được thoái trả số thuế được miễn, giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc được cơ quan ủy nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế. V. KÊ KHAI, NỘP THUẾ 1. Khai thuế