Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng - TS. Lê Thẩm Dương

pdf 132 trang phuongnguyen 2570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng - TS. Lê Thẩm Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghiep_vu_ngan_hang_ts_le_tham_duong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng - TS. Lê Thẩm Dương

  1. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG TS. LÊ THẨM DƯƠNG TS. LÊ THẨM DƯƠNG Năm 2006
  2. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET LỜI NÓI ĐẦU Với ý nghĩa là ngành kinh doanh đặc biệt, Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng vốn dĩ chứa đựng tính tổng hợp, đa dạng, phức tạp với nhiều dịch vụ khác nhau, chứa đựng nhiều kĩ thuật nghiệp vụ khác nhau. Do vậy, đòi hỏi một thời lượng khá lớn cho việc nghiên cứu chúng. Nhưng cũng chính vì giới hạn này mà tập tóm tắt bài giảng tập trung cho các nghiệp vụ chính yếu của các dịch vụ chính yếu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, nhằm bổ trợ chung cho sinh viên kiến thức kinh tế – hệ đào tạo từ xa. Mục tiêu của tập bài giảng này nhằm đem lại cho sinh viên 5 mảng kiến thức lớn: . Một là: Tổng quan chung về định chế tài chính trong đó đặc biệt là Ngân hàng với các nghiệp vụ truyền thống của nó ngày nay. . Hai là: Mảng kiến thức liên quan tới nghiệp vụ tài sản nợ của Ngân hàng: Nghiệp vụ tiền gởi và dịch vụ thanh toán chính. . Ba là: Mảng kiến thức liên quan tới tài sản có của Ngân hàng, trong đó tập trung cho tài sản có tín dụng: Từ qui trình tín dụng; phân tích tín dụng; hợp đồng tín dụng cho tới tác nghiệp của từng loại tín dụng cụ thể. . Bốn là: Kỹ thuật ngừa và xử lý nợ đối với tác nghiệp của nhân viên tín dụng. . Năm là: Các bài tập tình huống nhằm thực tập cho sinh viên trong quá trình học tập. Phương pháp học cho sinh viên đối với môn học này là: Từ chỉ dẫn căn bản của tóm tắt bài giảng, sinh viên lấy quá trình tự nghiên cứu làm phương pháp học chính yếu – Với các tài liệu chính và tài liệu tham khảo đã có. Phương châm cho quá trình tự nghiên cứu là: . Học ở đâu: Bất cứ nơi nào. . Học khi nào: Bất cứ lức nào. . Học như thế nào: Bất cứ cách nào. . Học với sự giúp đỡ của ai: Bất cứ người nào. TP. Hồ Chí Minh – 2004 Tiến sĩ Lê Thẩm Dương In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 1 KINH DOANH NGÂN HÀNG – TỔNG QUAN Mục tiêu . Hiểu được cơ cấu của định chế tài chính hoàn chỉnh Từ đó khẳng định được, không nhầm lẫn tổ chức Ngân hàng là gì? . Hình dung bức tranh tổng quát về kinh doanh Ngân hàng thông qua tất cả các dịch vụ mà nó cung ứng (cả truyền thống và hiện đại). 1. NGÂN HÀNG LÀ GÌ? 1.1. NGÂN HÀNG ĐẦU TIÊN ĐÃ XUẤT HIỆN KHI NÀO? . Các nhà sử học và ngôn ngữ học miêu tả Ngân hàng như một “Bàn đổi tiền” xuất hiện hơn 2000 năm trước đây. Chính xác họ là những người đổi tiền, thường ngồi ở bàn hoặc cửa hiệu nhỏ trong các trung tâm thương mại để giúp các nhà du lịch đến để đổi ngoại tệ lấy bản tệ và chiết khấu các thương phiếu giúp các nhà buôn có vốn kinh doanh. . Các Ngân hàng đầu tiên sử dụng vốn tự có để tài trợ cho hoạt động của họ. Tuy nhiên, điều đó kéo dài không bao lâu mà được thay thế bằng việc thu hút tiền gởi và cho vay ngắn hạn với những khách hàng giàu có (nhà buôn, chủ tàu, lãnh chúa ) với lãi suất thấp (khoảng 6%/năm). . Hầu hết các Ngân hàng đầu tiên đã xuất hiện ở Hy Lạp rồi lan dần sang Bắc Âu và Tây Âu. Hoạt động của Ngân hàng gặp phải sự chống đối của tôn giáo trong suốt thời kỳ Trung cổ vì các khoản vay của người nghèo có lãi suất cao. Sự chống đối giảm đi qua thời kỳ Phục hưng bắt đầu ở Châu Âu vì người gởi và người vay phần lớn là giàu có. . Sự phát triển của con đường thương mại xuyên lục địa và sự đặc biệt phát triển của ngành hàng hải vào thế kỷ 15, 16 và 17 đã chuyển dần trung tâm thương mại của thế giới từ Địa Trung Hải sang Châu Âu và Quần đảo Anh nơi Ngân hàng trở thành công nghiệp hàng đầu. Ở giai đoạn này, cuộc cách mạng công nghiệp đã yêu cầu một hệ thống tài chính phát triển, nó đòi hỏi phát triển các phương thức thanh toán và tín dụng mởùi. Do vậy, hệ thống Ngân hàng đã nhanh chóng phát triển thêm nhiều nghiệp vụ để đáp ứng nhu cầu này. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  4. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Cho tới đầu thế kỷ 20 việc kinh doanh các dịch vụ tài chính chủ yếu do các Ngân hàng và các công ty bảo hiểm thực hiện, nhưng kể từ sau thế chiến lần 2 đến nay, với sự ra đời của hàng loạt các định chế tài chính đặc thù, như công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ đầu tư, quỹ hỗ tương, các tổ chức tiết kiệm và cho vay Ngân hàng, lúc này chỉ còn là một bộ phận của hệ thống các định chế tài chính. 1.2. NGÂN HÀNG LÀ GÌ? . Chính vì lịch sử phát triển Ngân hàng như trên nên sự định nghĩa Ngân hàng trở nên dễ nhầm lẫn. Việc định nghĩa Ngân hàng dựa trên chức năng như luật pháp của các nước trước đây tỏ ra không ổn định khi các chức năng của Ngân hàng đang thay đổi mà chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của Ngân hàng cũng không ngừng thay đổi. Thực tế là, rất nhiều tổ chức tài chính đều đang cung cấp dịch vụ Ngân hàng (công ty kinh doanh chứng khoán, môi giới chứng khoán, bảo hiểm ), ngược lại Ngân hàng cũng mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ vào các lĩnh vực của các tổ chức này. . Tất cả các tổ chức này tạo nên một tổng thể các định chế tài chính được định nghĩa là: “Là các doanh nghiệp mà tài sản chủ yếu của nó là các tài sản tài chính ” Hệ thống định chế tài chính được chia thành 2 loại . Trung gian tài chính: gồm: Các tổ chức tín dụng, gồm:  Các loại Ngân hàng: Ngân hàng thương mại; Ngân hàng đầu tư; Ngân hàng phát triển; Ngân hàng hợp tác; Ngân hàng chính sách  Các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng: Công ty tài chính; Công ty cho thuê tài chính Các tổ chức trung gian tài chính khác:  Công ty bảo hiểm  Quỹ đầu tư  Tiết kiệm bưu điện . Các định chế tài chính phi trung gian, như: Công ty chứng khoán Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  5. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Từ đó Ngân hàng, được Peter S. Rose đưa ra với một khái niệm mởùi “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất. Đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán là thực hiện nhiều chức năng nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Các nhà làm luật Việt Nam đưa ra khái niệm Ngân hàng, trong sự thay đổi môi trường tài chính toàn cầu như sau: . “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này với các quy định khác của luật pháp để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với dịch vụ nhận tiền gởi và sử dụng tiền gởi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán . “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.” Có thể tổng hợp chức năng cơ bản của Ngân hàng đa năng hiện nay: Lập kế Bảo hiểm Ủy thác Tín dụng hoạch đtư Môi giới Ngân hàng hiện đại Thanh toán 2. ĐCÁCầu tư D&ỊCH VỤ NGÂN HÀNGQuản lý tiền mặt Tiết kiệm bảo lãnh 2.1. DỊCH VỤ TRUYỀN THỐNG 2.1.1. Trao đổi tiền tệ Việc trao đổi tiền tệ giữa các nước là dịch vụ đầu tiên của các tổ chức kinh doanh tiền tệ – tiền thân của các Ngân hàng. Trong thị trường tài chính hiện nay, In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  6. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET việc trao đổi này là hoạt động trao đổi thường xuyên và quy mô ngày càng mở rộng gắn với hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, nó thường có các Ngân hàng lớn nhất thực hiện vì các giao dịch này có rủi ro và đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. 2.1.2. Chiết khấu thương phiếu Ngay ở thời kỳ đầu, các Ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay với các doanh nhân địa phương thông qua việc mua bán các khoản nợ của khách hàng sau khi khách hàng có khoản bán chịu thương mại. 2.1.3. Cho vay thương mại Các Ngân hàng phải tiến hành cung ứng thêm dịch vụ cho vay trực tiếp với khách hàng. Bao gồm cho vay ngắn hạn, cả cho vay trung và dài hạn. Đặc biệt khi hoạt động công nghiệp, thương mại phát triển thì nghiệp vụ chiết khấu không đáp ứng được nhu cầu vốn cho khách hàng, lúc này cho vay thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của các Ngân hàng. 2.1.4. Nhận tiền gởi tiết kiệm Cho vay và chiết khấu được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân hàng tìm mọi cách huy động nguồn vốn cho vay. Trong đó, nguồn quan trọng là các khoản tiền gởi tiết kiệm của khách hàng. Là một khoản tiền sinh lời được gởi tại Ngân hàng trong khoản thời gian ngắn hoặc dài. 2.1.5. Bảo quản vật có giá Từ thời Trung cổ, các Ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc dự trữ vàng và các vật có giá khác trong kho bảo quản. Hấp dẫn của dịch vụ này là: Các giấy chứng nhận do Ngân hàng ký phát cho khách hàng (tức là giấy ghi nhận về tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền. Đây cũng là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng ngày nay. 2.1.6. Tài trợ các hoạt động của chính phủ Vào những năm đầu của cuộc cách mạng công nghiệp, khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Ngân hàng đã trở thành tâm điểm chú ý của các chính phủ, do vậy thông thường Ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện phải mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  7. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET tiền gởi mà Ngân hàng huy động được – Đó chính là hình thức tài trợ cho khoản bội chi Ngân sách (Đặc biệt trong thời kỳ chiến tranh hay khủng hoảng kinh tế). 2.1.7. Cung cấp các tài khoản giao dịch Cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu và Châu Mỹ đánh dấu sự ra đời của những hoạt động và dịch vụ mởùi. Dịch vụ mởùi quan trọng nhất được phát triển trong thời kỳ này là tài khoản tiền gởi giao dịch (demand deposit) – Một tài khoản tiền gởi cho phép người gởi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ (khác hoàn toàn với tài khoản tiết kiệm). Việc đưa ra loại tiền gởi mởùi này được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp Ngân hàng vì nó cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng, nhanh và an toàn hơn. 2.1.8. Cung cấp dịch vụ uỷ thác Dịch vụ này phát triển mạnh khi thị trường tài chính phát triển và đời sống ở mức cao. Gồm các dịch vụ: . Ủy thác trong quản lý tài sản và thực hiện di chúc. . Ủy thác trong danh mục đầu tư chứng khoán . Ủy thác trong khi trả lương . Ủy thác phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thanh toán lãi hoặc cổ tức và thành toán vốn khi trái phiếu đáo hạn. 2.2. CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI 2.2.1. Tư vấn tài chính Ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính dựa trên nhu cầu của khách và đội ngũ chuyên gia tài chính của mình. Các dịch này gồm: . Tư vấn về thuế . Xây dựng dự án đầu tư cho các doanh nghiệp . Tư vấn phát hành cổ phiếu và trái phiếu cho doanh nghiệp và chính phủ . Thiết lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  8. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 2.2.2. Quản lý ngân quỹ Ngân hàng chấp nhận quản lý việc thu chi cho các doanh nghiệp và tiến hành đầu tư phần thặng dư Ngân sách tạm thời vào các chứng khoán sinh lời hoặc tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng nhận tiền mặt để thanh toán. Dịch vụ này cũng có xu hướng tăng nhằm vào người tiêu dùng (mà xuất phát từ các công ty môi giới chứng khoán). 2.2.3. Cho vay tiêu dùng Trong lịch sử, các Ngân hàng không nhiệt tình với các khoản tín dụng với cá nhân và hộ gia đình do có mức sinh lời không cao. Nhưng từ đầu thế kỷ này hầu hết các Ngân hàng có dịch vụ cho vay tiêu dùng do sự cạnh tranh khốc liệt trong việc cạnh tranh tiền gởi và cho vay. 2.2.4. Cho thuê tài chính Rất nhiều Ngân hàng đã tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn mua thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó Ngân hàng mua thiết bị cho khách hàng thuê. 2.2.5. Cho vay tài trợ dự án Các Ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho chi phí xây dựng nhà máy mởùi đặc biệt các ngành có công nghệ cao. Do là loại hình tài trợ có rủi ro cao nên chúng thường được thực hiện qua một công ty đầu tư, là thành viên của công ty sở hữu Ngân hàng, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro. 2.2.6. Cung cấp dịch vụ bảo hiểm Loại bảo hiểm này nhằm đảm bảo cho khách hàng thanh toán nợ trong trường hợp tử vong hoặc thương tật. Bên cạnh đó Ngân hàng cung cấp các loại bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ (Tài sản và tai nạn). Tuy nhiên luật này cũng giới hạn các Ngân hàng thực hiện dịch vụ này (như phải thành lập công ty bảo hiểm trực thuộc Ngân hàng; hoặc chỉ được cung cấp bảo hiểm theo một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu Ngân hàng). 2.2.7. Môi giới chứng khoán In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  9. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Các Ngân hàng có khuynh hướng đa năng trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng. Do đó đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Việc cung cấp dịch vụ này có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ luật pháp từng nước. 2.2.8. Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn Là dịch vụ các Ngân hàng cố vấn cho khách hàng của họ khi nào và bằng cách nào nên phát hành chứng khoán mởùi (cổ phiếu, trái phiếu) ra thị trường và Ngân hàng thường xuyên bao tiêu những đợt phát hành chứng khoán bằng cách mua từ công ty phát hành và đem bán cho các nhà đầu tư trên thị trường với mức giá cao hơn. Là một nghiệp vụ có tính rủi ro cao, nên một số nước có quy định hạn chế, thậm chí cấm Ngân hàng thực hiện bao tiêu chứng khoán. 2.2.9. Ngoài ra là các dịch vụ thẻ tín dụng hoặc các dịch vụ ngân hàng quốc tế được ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân biệt sự khác nhau căn bản giữa Ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng? 2. Làm sáng tỏ nội dung các dịch vụ Ngân hàng cung cấp: . Cho vay thương mại và chiết khấu thương phiếu . Tiền gởi tiết kiệm và tài khoản giao dịch . Cho vay tiêu dùng và cho thuê tài chính In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  10. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 2 NGHIỆP VỤ TIỀN GỬI Mục tiêu . Vững vàng trong nhìn nhận nguồn vốn và tính chất của nguồn vốn Ngân hàng trong kinh doanh khác với các tổ chức kinh doanh khác. . Thông thạo các sản phẩm dịch vụ tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp: tên sản phẩm; cấu tạo sản phẩm và thị phần của nó. . Hình dung được tác nghiệp mở, đóng và điều hành tài khoản ở Ngân hàng. . Nắm được các giải pháp có tính đặc thù khi các Ngân hàng cạnh tranh tiền gửi với các định chế tài chính khác. Từ đó hiểu được để có được tiền gửi, đối với các Ngân hàng, thực sự là một “Nghiệp vụ”. 1. NGUỒN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG 1.1. VỐN CHỦ SỞ HỮU Là một tổ chức kinh doanh đặc biệt, do vậy cách hiểu vốn chủ sở hữu của Ngân hàng cũng có điểm đặc biệt: . Về khía cạnh quản trị: Vốn chủ sở hữu Ngân hàng gồm vốn do chủ sở hữu góp, phần lợi nhuận tích luỹ trong quá trình kinh doanh và các khoản nợ dài hạn (như vay chính phủ dài hạn; phát hành trái phiếu). . Về khía cạnh kinh tế: Vốn chủ sở hữu Ngân hàng là bộ phận vốn do các chủ sở hữu đóng và lợi nhuận tích luỹ trong quá trình tích luỹ trong quá trình kinh doanh (Ngân sách; cổ đông; liên doanh ) Bộ phận vốn chủ sở hữu này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn Ngân hàng (<10%) nhưng có ý nghĩa rất lớn, vì nó là: . Yếu tố bảo vệ: tức là nó tạo nên phần bù đắp rủi ro trong cho vay và đầu tư của Ngân hàng. . Yếu tố hoạt động: Nó chính là nguồn dài hạn để đầu tư cho đất đai, nhà xưởng, thiết bị (Theo luật Việt Nam được dùng tới 50%). Mặt khác nó là nguồn chủ yếu để góp vốn, liên doanh, mua cổ phiếu các công ty hoặc là bộ phận vốn thành lập các công ty trực thuộc (cho thuê tài chính, bảo hiểm ). In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  11. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Yếu tố điều chỉnh: Tức là, một mặt nó tạo niềm tin nơi khách hàng gởi tiền, mặt khác nó là yếu tố điều chỉnh chính yếu chính sách cho vay, đầu tư của các Ngân hàng. 1.2. TÀI SẢN NỢ Là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (90 – 95%). Nó được cấu tạo bởi các thành phần: . Tiền gởi các loại (giao dịch và phi giao dịch) . Vay vốn trên thị trường tiền tệ . Tái cấp vốn từ Ngân hàng Trung ương Trong tất cả các nguồn vốn đó, đối với các định chế nói chung và Ngân hàng nói riêng thì bộ phận vốn tiền gởi lớn nhất, và gắn liền với bản chất hoạt động của các tổ chức này, nó là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt Ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên trong hoàn cảnh cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và thị trường được tự do hoá hiện nay thật không dễ dàng gì đạt mục tiêu đảm bảo rằng có đủ tiền gởi để đáp ứng nhu cầu xin vay và dịch vụ tài chính. Do vậy hoạt động tiền gởi thực sự trở thành một “Nghiệp vụ”; một “Nghề” với ý nghĩa là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng. 2. CÁC LOẠI TIỀN GỞI NGÂN HÀNG CUNG CẤP Cấu trúc các loại tiền gởi của một Ngân hàng được quyết định bởi hai yếu tố: yếu tố hàng đầu là nhu cầu của công chúng; yếu tố thứ hai là chính sách huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên, nói chung cấu trúc tiền gởi ở một Ngân hàng vẫn gồm các loại sau đây: 2.1. TIỀN GỞI GIAO DỊCH (Còn gọi là tiền gởi thanh toán; tiền gởi hoạt kỳ hay tiền gởi séc) . Là dạng tiền gởi mà chủ tài khoản có thể rút tiền bằng một công cụ lệnh để chuyển Ngân cho một bên thứ ba. . Chủ tài khoản có thể là cá nhân, doanh nghiệp và đôi khi, ở một số nước là chính phủ trung ương hoặc địa phương. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  12. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Dạng thông dụng nhất của loại tiền gửi này là tiền gửi dùng séc và tiền gởi NOW (Negotiable Order of Wethdrawal- Dạng tiền gửi hỗn hợp giữa tiền gởi giao dịch không hưởng lãi và tiền gởi tiết kiệm). . Đặc điểm tiền gởi giao dịch (đặc điểm sản phẩm): Về pháp lý: khi gởi tiền, một hợp đồng mặc nhiên xuất hiện giữa Ngân hàng và khách hàng, trong đó Ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một cách ngay lập tức – Nếu không, được coi là một sự vi phạm hợp đồng. Về mục đích: Khách hàng gởi chủ yếu là để giao dịch, mục đích hưởng lợi là thứ yếu do vậy lãi suất của tiền gởi này thấp hoặc không hưởng lãi. Nhưng xét về bản chất, người gởi nhận được một lãi gián tiếp thông qua sự hưởng lợi các dịch vụ từ phía Ngân hàng đối với loại tiền gởi này. Về vai trò: Nó tạo nên một bộ phận nguồn vốn quan trọng bậc nhất, tuy nhiên lại là nguồn vốn biến động nhiều nhất và rất khó dự đoán về qui mô, đồng thời kỳ hạn tiềm năng của tiền gởi giao dịch là ngắn nhất vì nó có thể được rút ra bất cứ lúc nào. Do vậy thường được dùng cho các tài sản ngắn hạn của Ngân hàng (phần cho dài hạn chiếm tỷ trọng không lớn). 2.2. TIỀN GỞI PHI GIAO DỊCH Là dạng tiền gởi có định hướng tiết kiệm và hưởng lãi nhưng không thể dùng thường xuyên vào mục đích thanh toán, chuyển ngân hoặc các mục đích giao dịch tương tự khác. Các loại tiền gởi phi giao dịch gồm 2 loại chính: . Tiền gởi có kỳ hạn Là tiền gởi mà cá nhân và doanh nghiệp gởi phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng với mục tiêu an toàn và hưởng lãi, có sự thoả thuận về thời gian rút tiền với Ngân hàng. Đặc điểm:  Chỉ được rút tiền khi đáo hạn (Tuy nhiên trên thực tế do áp lực cạnh tranh Ngân hàng vẫn cho phép rút trước) với kỳ hạn thường thấp nhất là 1 tháng, thời hạn càng dài lãi càng cao.  Tạo nguồn ổn định trong kinh doanh Ngân hàng.  Lãi suất có thể là cố định hoặc thả nổi. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  13. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET  Hình thức loại tiền gởi này dưới 2 dạng chủ yếu: Tiền gởi định kỳ theo tài khoản và tiền gởi dưới hình thức các kỳ phiếu Ngân hàng (Chứng chỉ tiền gởi – Certificate of deposit). . Tiền gởi tiết kiệm Là tiền gởi được lập ra nhằm thu hút vốn của những người muốn dành riêng một khoản tiền cho những mục tiêu hay cho một nhu cầu tài chính được dự tính trong tương lai. Đặc điểm:  Về hình thức: Theo truyền thống, người gởi được cấp sổ tiết kiệm (hoặc bảng kê) để phản ánh tất cả các diễn biến phát sinh.  Ở đây có thể hiểu, tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi giao dịch và tiền gởi tiết kiệm. Tiền gởi có kỳ hạn có thời hạn ngắn và được xác định chặt chẽ (cố định) - Mặc dù thời hạn này dài hơn tiền gởi không kỳ hạn - nhưng tiền gởi tiết kiệm lại gắn với mục đích tích luỹ và đầu tư của khoản tiền và có thời gian dài.  Tiền gởi tiết kiệm gồm nhiều hình thức: - Tiền gởi tiết kiệm, rút tiền phải báo trước (Hoặc là báo trước theo luật định, hoặc là báo trước theo thoả thuận) - Tiền gởi tiết kiệm có mục đích; người gởi tiết kiệm có mục tiêu tích luỹ cho mục đích nhất định như mua nhà, trang trải chi phí học tập Chú ý: Ngoài cách chia để nhìn nhận các loại tiền gởi như trên, người ta còn chia tiền gởi thành các loại ở góc nhìn khác nhau: Cụ thể . Tiền gởi thụ động: Là tiền gởi mà Ngân hàng thụ động chờ khách hàng chủ động đến gởi cho mình (Các loại tiền gởi theo tài khoản) – là nguồn chủ yếu. . Tiền gởi chủ động: Là tiền gởi mà Ngân hàng chủ động mua (vay) trên thị trường tiền tệ, là nguồn đáp ứng nhu cầu sử dụng của mình, đặc biệt là khi có tính thời vụ trong sử dụng. 3. TÀI KHOẢN Ở NGÂN HÀNG Có 2 loại tài khoản, chúng được được tất cả các Ngân hàng đưa ra nhằm phục vụ cho các sản phẩm tiền gởi là: . Tài khoản tiền gửi In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  14. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Tài khoản vãng lai Trong đó: . Tài khoản vãng lai là thông dụng nhất, khách hàng mở tài khoản này để ghi có các khoản thu nhập của họ; vốn được rút theo nhu cầu thông qua việc rút tiền mặt bằng séc; hệ thống rút tiền tự động ATM; hoặc thẻ ghi nợ. Số tiền rút có thể quá một mức nào đó so với số dư của tài khoản theo mức thoả thuận trước với Ngân hàng (Thấu chi) hoặc không được quá số dư này và luôn phải có duy trì một mức số dư nào đó (thanh toán). . Tài khoản tiền gởi: gồm tài khoản tiền gởi có kỳ hạn, tiền gởi tiết kiệm và các loại khác là những tài khoản Ngân hàng đơn giản nhất. Khách hàng có thể gởi và rút vốn theo yêu cầu, tuy nhiên điểm đặc biệt của nó là không được phát hành séc để rút tiền. Ở góc độ nghiệp vụ, một nguyên tắc chung khi mở, điều hành và đóng một tài khoản ở Ngân hàng thực hiện như sau: 3.1. MỞ TÀI KHOẢN . Điều kiện mở: Khách hàng mở đủ tư cách pháp lý là có quyền mở tài khoản ở Ngân hàng. . Thủ tục mở: Khách hàng phải hoàn tất các thủ tục: Giấy đề nghị mở (mẫu) Hồ sơ về tư cách pháp nhân Mẫu chữ ký Các hồ sơ khác (nếu có) như: giấy uỷ quyền điều hành tài khoản; chứng thư bảo lãnh cho người gởi dưới 18 tuổi 3.2. ĐIỀU HÀNH TÀI KHOẢN . Sau khi mở, theo luật định, quyền điều hành tài khoản thuộc chủ tài khoản . Tuy nhiên, chủ tài khoản có quyền uỷ quyền điều hành tài khoản theo chứng thư uỷ quyền phù hợp luật định. Việc uỷ quyền có thể là toàn bộ các quyền trên tài khoản hoặc một phần luật định này. Việc chấm dứt uỷ quyền có thể được thực hiện bất cứ lúc nào theo yêu cầu theo ý chí của chủ tài khoản. 3.3. ĐÓNG TÀI KHOẢN In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  15. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Đóng tài khoản là sự tạm ngưng sự hoạt động của tài khoản nhằm mục đích xác định nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên. Ngân hàng và khách hàng. Sau khi đóng, tài khoản có 2 khả năng: . Hoặc là tiếp tục hoạt động . Hoặc là ngưng hoạt động hoàn toàn. Về nguyên tắc, tài khoản được đóng khi có lệnh của chủ tài khoản, tuy nhiên việc ra lệnh cũng có nhiều cách, hoặc gặp những trường hợp ngoại lệ liên quan đến chủ tài khoản, do đó tựu chung Ngân hàng đóng tài khoản trong những trường hợp sau: . Các trường hợp đóng thông thường: Đóng tài khoản theo định kỳ: Từng định kỳ (1, 2, 3 tháng) theo sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng tự động đóng tài khoản và gửi toàn bộ phát sinh cho khách hàng để xác định quyền, nghĩa vụ hoặc điều chỉnh sự sai sót (nếu có). Đóng tài khoản bất thường: Tài khoản đang hoạt động, không ở thời điểm từng kỳ, chủ tài khoản đột ngột yêu cầu đóng tài khoản, Ngân hàng sẽ đóng tài khoản. Trường hợp này thông thường là khách hàng muốn ngưng giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản. Đóng tài khoản khi khách vi phạm hợp đồng sử dụng tài khoản, mà điển hình là trường hợp hát hành séc quá số dư để xử lý theo luật định. Đóng tài khoản khi hợp đồng xử lý tài khoản vãng lai hết hiệu lực: Ngân hàng và khách thoả thuận một mức thấu chi trên tài khoản vãng lai – với một thời hạn nào đó. Hết thời hạn này Ngân hàng đóng tài khoản để quyết toán hợp đồng thấu chi cho khách. . Các trường hợp đóng tài khoản bắt buộc: Chủ tài khoản chết Chủ tài khoản mất tích Chủ tài khoản tuyên bố phá sản Ngân hàng nhận được lệnh đóng tài khoản của toà án Gặp những trường hợp trên, Ngân hàng đóng tài khoản, phong toả tài khoản và việc cởi bỏ phong toả được thực hiện theo lệnh của toà án. 4. NGHIỆP VỤ TIỀN GỞI In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  16. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Trong điều kiện cạnh tranh và tự do hoá hiện nay, cạnh tranh tiền gởi đang trở nên quyết liệt. Các Ngân hàng đã sử dụng các biện pháp cạnh tranh cơ bản sau đây nhằm tác động trực tiếp đến tiền gởi từ phía khách hàng – Tạo nên một tác nghiệp, một nghiệp vụ Ngân hàng, đó là: 4.1. LÃI SUẤT TIỀN GỬI . Việc xây dựng chính sách lãi suất trong điều kiện cạnh tranh được coi như yếu tố cơ bản trong việc duy trì và mở rộng tiền gửi. . Lãi suất tiền gửi ở đây được hiểu như giá cả của việc mua bán quyền sử dụng tiền, do vậy, mức lãi suất tiền gửi cụ thể phải có tính cạnh tranh so với việc đầu tư vào lĩnh vực khác có rủi ro tương ứng. Nếu không bộ phận cung tiền tệ dư này sẽ tự rò rỉ sang lĩnh vực đầu tư khác. . Ngoài lãi suất, là cuộc chạy đua của các Ngân hàng mang tính nghiệp vụ là thưởng vật chất hoặc dịch vụ yểm trợ kèm theo, kéo theo một tác động tích cực trong lĩnh vực này. 4.2. ĐA DẠNG HOÁ CÁC DỊCH VỤ CUNG ỨNG . Là sự phát triển các dịch vụ cung ứng từ phía các Ngân hàng nhằm phục vụ thêm khách, đương nhiên là cả khách tiền gởi. . Các dịch vụ được cung ứng mởùi cả về chiều sâu lẫn chiều rộng như: phát hành thẻ các loại, cho vay tiêu dùng, nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế, tài trợ thuê mua 4.3. CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ ĐỘI NGŨ NHÂN SỰ Tiền đề cho việc gởi tiền là niềm tin của công chúng. Niềm tin được xác lập trên nhiều phía của Ngân hàng, trong đó rất lớn từ phía nội lực của chính Ngân hàng đó thông qua một hệ thống cơ sở vật chất có qui mô và chất lượng (Cơ sở vật chất này được thực hiện bằng vốn chủ sở hữu Ngân hàng, nên nó khuyếùch trương được nội lực của chính Ngân hàng đó). Bao gồm: Một hội sở Ngân hàng với toà nhà đồ sộ, trang trí thẩm mỹ, sắp xếp công việc khoa học; một hệ thống các Ngân hàng chi nhánh rộng khắp và một cơ cấu các trang thiết bị phục vụ công việc chất lượng cao. Hơn nữa, cuộc chạy đua trong việc tạo dựng đội ngũ nhân sự của các Ngân hàng tạo nên nét nghiệp vụ tiền gửi quan trọng với các phẩm chất kiên quyết trong trang phục, giao tiếp và chất lượng chuyên môn. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  17. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 4.4. THỰC HIỆN MỘT CHÍNH SÁCH KINH DOANH HẤP DẪN . Thông qua một chính sách kinh doanh, mà chủ yếu là tín dụng và đầu tư thành công, khi đó đủ để cho công chúng đánh giá được năng lực kinh doanh của Ngân hàng tạo ra sự chú ý từ phía khách. . Trong bản thân sản phẩm tiền gửi, một chính sách kinh doanh liên quan tới các dịch vụ yểm trợ trực tiếp do sản phẩm này tạo nên. Đó là, ngoài mức lãi suất tiền gửi cạnh tranh cho mỗi loại tiền gửi – các Ngân hàng còn: Đảm bảo sự an toàn và sự chắc chắn về thanh khoản cho Ngân hàng (rút ra khi đáo hạn) Hạch toán chính xác các giao dịch Quản trị nguồn vốn cho khách 4.5. CẠNH TRANH QUA CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN VÀ DỊCH VỤ NGÂN QUỸ Với khách hàng gởi tiền giao dịch, mục đích chính yếu là sự tìm kiếm Ngân hàng làm tốt giao dịch cho họ. Do vậy, các phương tiện giao dịch (thanh toán) là điều cốt lõi thu hút họ. Các dịch vụ thanh toán và Ngân quỹ này nhất thiết phải đạt được tính đa dạng so với nhu cầu của người gởi; chất lượng của dịch vụ thanh toán phải đạt mức cạnh tranh với các yêu cầu rất cụ thể: chính xác và kịp thời. 4.6. ĐỊA ĐIỂM NGÂN HÀNG Nhu cầu về tiện lợi trong giao dịch đòi hỏi Ngân hàng muốn cạnh tranh được tiền gởi phải có sự phân bổ chi nhánh, phòng giao dịch ở những vị trí thích hợp như: trung tâm công nghiệp, đầu tư, thương mại, dân cư 4.7. BẢO HIỂM TIỀN GỞI Với việc hỗ trợ của bảo hiểm tiền gửi khi các Ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gởi, tạo nên một giải pháp rất hữu hiệu trong cạnh tranh tiền gởi vì nó giải quyết được băn khoăn lớn nhất từ phía người gởi tiền, đó là sự an toàn của chính đồng tiền gởi đó. Ngoài những giải pháp chính yếu, tạo nên “Nghề” tiền gởi này, các Ngân hàng còn có các giải pháp mang tính tâm lý – xã hội mạnh mẽ để bổ sung – nhằm tạo ra sự hoàn hảo trong nghiệp vụ tiền gởi của Ngân hàng. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  18. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Cách quan niệm vốn chủ sở hữu của Ngân hàng và vai trò của nó trong kinh doanh Ngân hàng? 2. Phân tích thị phần khách hàng với từng loại tiền gởi mà Ngân hàng cung ứng? 3. Ngân hàng tự động rút tiền gởi thanh toán của khách hàng để thu nợ, khi khách hàng có một khoản nợ đến hạn. Hãy cho bình luận của cá nhân? 4. Giải pháp cạnh tranh tiền gởi chính yếu của Ngân hàng với 2 nhóm tiền gởi: Giao dịch và phi giao dịch là gì? Phân tích? In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  19. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 3 DỊCH VỤ THANH TOÁN SÉC Mục tiêu: . Nắm được bản chất của séc trong giao dịch và vai trò của nó trong kinh doanh Ngân hàng. . Nội dung của séc và các yếu tố: Bảo chứng, thời hạn, phản kháng và từ chối thanh toán séc. . Các loại séc đặc biệt. . Thanh toán séc: qua Ngân hàng hoặc chuyển nhượng. . Như đã phân tích trong bài 2, nguồn vốn chủ yếu của các Ngân hàng là tiền gởi – Trong tiền gởi các Ngân hàng hướng tới trọng tâm tiền gởi giao dịch – mà tiền gởi giao dịch, người gởi có nhu cầu tìm kiếm Ngân hàng làm tốt dịch vụ – chi cho họ. Lãi suất và các giải pháp khác nhằm cạnh tranh tiền gởi này có ý nghĩa thứ yếu. . Các dịch vụ Thanh toán và Ngân quỹ mà Ngân hàng cung cấp gồm nhiều loại nhằm đáp ứng nhu cầu của người gởi như: Séc, thẻ thanh toán – chuyển khoản, chuyển vốn, chuyển nhượng, nhờ thu . Tuy nhiên, séc vẫn là công cụ thanh toán phổ biến (cũng là phương tiện ra đời sớm nhất), kể cả so với các phương tiện hiện đại như thẻ thanh toán. . Do vậy, thanh toán séc được đặt trọng tâm như biện pháp tất yếu trong cạnh tranh tiền gởi – chúng ta nghiên cứu nó với ý nghĩa này, chứ không phải ở góc độ của kế toán Ngân hàng. 1. KHÁI NIỆM 1.1. SÉC Là một lệnh viết vô điều kiện, do chủ tài khoản phát hành để Ngân hàng hoặc định chế tài chính khác được phép thanh toán séc trả một số tiền có sẵn cho người hưởng thụ, là chính mình hoặc người thứ ba. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  20. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Như vậy Séc là một dạng đặc biệt của hối phiếu và trong đó có quan hệ giữa 3 chủ thể: . Người phát lệnh (Drawer) là chủ tài khoản thực hiện việc phát hành séc. . Người thụ lệnh (Drawer) là Ngân hàng. . Người hưởng thụ (Beneficiary) là người được nhận tiền theo sự chỉ định của người phát lệnh được ghi trên tờ séc. Tuỳ theo mục đích sử dụng séc mà người hưởng thụ có thể là chính bản thân người phát lệnh hoặc người thứ ba. Chú ý: . Nếu người phát lệnh muốn rút tiền mặt từ tài khoản của mình để chi tiêu thì anh ta phát hành séc để rút tiền; séc này được gọi là séc rút tiền. Trên tờ séc người phát lệnh chỉ định rõ chính mình là người hưởng thụ. Vì vậy người phát lệnh có thể ghi tên mình vào chỗ người hưởng thụ trên tờ séc hoặc đơn giản có thể ghi: Chính tôi. . Nếu chủ tài khoản muốn chuyển giao (cho, biếu) hoặc chi trả (về hàng hoá, dịch vụ, tài chính) một số tiền cho một người nào khác, anh ta phát hành một tờ séc và trao cho người đó. Bằng tờ séc này người chủ tài khoản ra lệnh cho Ngân hàng trả một khoản tiền cho người hưởng thụ được chỉ định hoặc theo lệnh của người hưởng thụ. Séc này được gọi là séc chi trả. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  21. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET SƠ ĐỒ THANH TOÁN SÉC Ngân hàng thụ lệnh (2) Người thụ Người phát lệnh (3) hưởng (1) (chủ tài khoản) (1) Chủ tài khoản phát hành séc và trao cho người hư ởng thụ. (2) Người hưởng thụ xuất trình tờ séc cho Ngân hàng thụ lệnh để nhận tiền. (3) Chuyển nhượng cho người hưởng thụ tiếp theo. 1.2. TIỀN BẢO CHỨNG (PROVISION ) Tiền bảo chứng là số tiền có sẵn của người phát lệnh ở Ngân hàng làm đảm bảo số tiền trên tờ séc phát hành. Số tiền có sẵn này có thể là tiền gởi của chủ tài khoản hoặc khoản tín dụng được Ngân hàng thoả thuận cấp cho chủ tài khoản. Tiền bảo chứng có 2 tính chất sau: . Đầy đủ: Nghĩa là ít nhất phải bằng số tiền ghi trên tờ séc. Ví dụ: Mệnh giá của tờ séc là 100 triệu đồng thì số tiền bảo chứng: Số dư trên tài khoản tiền gởi hoặc hạn mức tín dụng còn sử dụng ít nhất là 100 triệu đồng. . Khả dụng: Nghĩa là số tiền đó cho mục đích chi trả séc hay nói cách khác là không bị phong toả theo luật định hoặc cho một mục đích riêng. Ví dụ: Tiền phong tỏa ở Ngân hàng để xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp, tiền phong toả khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản được coi là không khả dụng. Thời điểm tính tiền bảo chứng: Có hai phương pháp xác định: . Thứ nhất: Tiền bảo chứng tính thời điểm phát hành séc. . Thứ hai: Tiền bảo chứng tính từ lúc tờ séc được xuất trình ở Ngân hàng thụ lệnh. Hầu như các Ngân hàng xác định cách thứ 2 In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  22. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 1.3. THỜI HẠN XUẤT TRÌNH VÀ THỜI HẠN HIỆU LỰC CỦA SÉC . Thời hạn xuất trình Thời hạn xuất trình là thời hạn mà người hưởng thụ chuyển giao tờ séc cho Ngân hàng thụ lệnh để nhận tiền. Trong thời hạn này người phát hành sẽ đảm bảo đủ tiền để thanh toán, nếu thiếu tiền bảo chứng sẽ bị các hình thức chế tài. Việc qui định thời hạn xuất trình có tác dụng thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán. Thời hạn xuất trình được tính từ ngày phát hành séc đến ngày xuất trình séc cho Ngân hàng thụ lệnh, nếu ngày cuối cùng là ngày nghỉ thì được gia hạn đến ngày tiếp theo. . Thời hạn hiệu lực đối với Ngân hàng: Là thời hạn mà Ngân hàng đóng vai trò với tư cách là người thụ lệnh để chi trả cho tờ séc phát hành. Lưu ý: Nếu tờ séc nộp vào Ngân hàng đã hết thời hạn xuất trình, nhưng còn trong thời hạn hiệu lực, người phát hành vẫn có trách nhiệm để thanh toán, nhưng người này chưa bị chế tài theo luật séc nếu trên tài khoản không đủ tiền bảo chứng. Sau khi hết thời hạn hiệu lực của séc, Ngân hàng thụ lệnh hết nghĩa vụ thực hiện việc chi trả, nhưng người phát lệnh vẫn còn nghĩa vụ phải thanh toán cho người hưởng thụ vì tờ séc vẫn còn hiệu lực của một hợp đồng dân sự. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  23. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 2. HÌNH THỨC CỦA SÉC 2.1. NHỮNG YẾU TỐ BẮT BUỘC . Từ séc: từ này có thể viết phía trên tờ séc hoặc viết trên nội dung của tờ séc. . Lệnh trả vô điều kiện một số tiền nhất định. Trên tờ séc phải ghi số tiền bằng số và bằng chữ và không được kèm theo điều kiện chi trả. Số tiền ghi trên tờ séc được gọi là mệnh giá và chỉ có mệnh giá duy nhất, có nghĩa là không được ghi lãi suất hoặc tiền lãi. . Chỉ dẫn người thụ lệnh, tức tên Ngân hàng phải trả tiền. . Địa điểm trả tiền: Là trụ sở chính hay chi nhánh của Ngân hàng mà người thụ lệnh mở tài khoản. . Địa điểm và ngày phát hành séc. Ghi nơi phát hành séc nhằm mục đích: khi có tranh chấp sẽ áp dụng pháp luật và xét xử thích hợp. Trong trường hợp không ghi nơi phát hành, lấy địa chỉ người phát lệnh coi như là nơi phát hành. Ngày phát hành séc có ý nghĩa về việc cứu xét năng lực hành vi dân sự, cũng như nhằm xác định các loại thời hạn. Theo qui định của pháp luật, séc là loại hối phiếu trả ngay, tức là người hưởng thụ xuất trình khi nào thì Ngân hàng phải trả tiền lúc đó, miễn là nằm trong thời hạn qui định; vì vậy trên hối phiếu không có điều kiện về thời hạn trả tiền. 2.2. NHỮNG YẾU TỐ TUỲ ĐỊNH . Trên tờ séc có thể ghi thêm điều khoản không theo lệnh hoặc không được chuyển nhượng và ghi tên người hưởng thụ – đây là séc định danh không thể chuyển nhượng được. . Trên tờ séc có thể không ghi tên người hưởng thụ, thì đây là séc cầm tay. . Trên tờ séc có thể chi trả theo lệnh và ghi tên người hưởng thụ – đây là séc ký danh, người hưởng thụ được phép chuyển nhượng bằng cách ký hậu. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  24. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Một người thứ ba có thể ký tên bảo lãnh trên tờ séc để trả thay cho người phát lệnh khi người này không có khả năng chi trả. Trên thực tế các Ngân hàng in mẫu séc để cấp phát cho khách hàng của mình. Trên mẫu này đã in sẵn 1 phần các yếu tố bắt buộc và người phát lệnh chỉ cần điền thêm và ký tên. 2.3. CÁC YẾU TỐ CẤM GHI TRÊN TỜ SÉC . Đặt điều kiện . Kỳ hạn trả tiền . Lãi suất hoặc mức lãi 3. CHUYỂN NHƯỢNG SÉC Ngoài việc nộp séc vào Ngân hàng để thanh toán, séc còn có thể chuyển nhượng. Mỗi hình thức séc có một cách chuyển nhượng khác nhau (phải chuyển nhượng toàn bộ số tiền – sau chuyển nhượng, người chuyển nhượng vẫn còn trách nhiệm trên séc). 3.1. SÉC VÔ DANH Trên tờ séc này không ghi tên người hưởng thụ, vì vậy việc chuyển nhượng loại séc này được thực hiện bằng cách trao tay như chuyển nhượng giấy bạc Ngân hàng. Người nào nắm giữ tờ séc một cách hợp pháp đều được Ngân hàng thụ lệnh chi trả. 3.2. SÉC KÝ DANH Là séc có ghi tên ngươiø hưởng thụ và người này được quyền chuyển nhượng cho người khác bằng cách ký hậu. 3.3. SÉC ĐỊNH DANH Là loại séc có ghi tên người hưởng thụ hay chỉ có người này mởùi được Ngân hàng thụ lệnh chi trả, hay nói cách khác người hưởng thụ được chỉ In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  25. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET định trên tờ séc không được chuyển nhượng cho ngươiø khác bằng cách ký hậu. Trên loại séc này thường ghi câu “không được chuyển nhượng “ 4. PHẢN KHÁNG VÀ VIỆC TỪ CHỐI THANH TOÁN SÉC CỦA NGÂN HÀNG 4.1. SỰ PHẢN KHÁNG Phản kháng về việc trả tiền cho tờ séc phát hành là hành vi ngăn chặn Ngân hàng thụ lệnh trả tiền khi người thụ hưởng xuất trình séc. . Các trường hợp phản kháng: Trong trường hợp séc bị mất, người phát hành và các người liên quan thông báo yêu cầu ngăn chặn không thực hiện việc chi trả Trong trường hợp người hưởng thụ bị toà án tuyên bố phá sản, toà án kinh tế được quyền yêu cầu ngăn chặn việc chi trả séc. Khi nhận được thông báo ngăn chặn về việc chi trả séc, Ngân hàng phải tiến hành phong toả số tiền bằng với số tiền ghi trên tờ séc xuất trình. Nếu Ngân hàng thực hiện việc chi trả sau khi đã nhận được thông báo phản kháng thì phải bồi thường thiệt hại cho người có liên quan. . Giải toả việc thanh toán séc sau khi đã bị phản kháng: Đối với những tờ séc bị phản kháng và số tiền của tờ séc bị phong toả, Ngân hàng thụ lệnh chỉ được giải toả để thanh toán trong các trường hợp sau: Người phát hành séc và người hưởng thụ có đơn đề nghị giải toả. Người phát hành séc có đơn đề nghị giải toả và cam kết chịu trách nhiệm về việc chi trả. Người phát hành séc xin huỷ bỏ việc phản kháng của mình trước đây. Toà án quyết định giải toả tờ séc bị ngăn chặn. Cần lưu ý, người hưởng thụ có quyền khiếu nại khi việc phản kháng tờ séc không có lý do chính đáng và yêu cầu toà án quyết định giải toả. Nếu quả thật là việc ngăn chặn không hợp pháp, toà án sẽ quyết định giải toả để Ngân hàng thụ lệnh thực hiện việc chi trả cho người hưởng thụ. 4.2. VIỆC TỪ CHỐI THANH TOÁN SÉC In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  26. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Ngân hàng thụ lệnh được quyền từ chối việc thanh toán séc với các lý do sau đây: . Không hộ đủ các điều kiện về hình thức. . Séc giả . Tờ séc bị tẩy xoá . Không hoặc thiếu tiền bảo chứng . Quá thời hạn hiệu lực . Tờ séc bị phản kháng 4.3. NHỮNG BIỆN PHÁP BẢO VỆ SỰ AN TOÀN CỦA VIỆC THANH TOÁN SÉC Séc là một công cụ thanh toán phổ biến, do vậy các quy định của pháp luật, cũng như của Ngân hàng trung ương thường nêu lên các hình thức chế tài, các biện pháp ngăn chặn các hành vi lừa đảo, gây trở ngại trong việc lưu thông séc nhằm bảo vệ quyền lợi của người hưởng thụ, người phát hành, Ngân hàng thụ lệnh và cả lợi ích của xã hội. . Những biện pháp ngăn chặn và phòng ngừa hành vi vi phạm: Khách hàng ngay khi mở tài khoản để thanh toán séc phải khai báo lý lịch của mình và Ngân hàng nơi mở tài khoản séc phải xác minh lý lịch đó. Trước khi cấp sổ séc cho khách hàng sử dụng phải tham khảo thông tin ở Ngân hàng trung ương, xem khách hàng của mình có ở trong tình trạng cấm sử dụng séc khống. Khi khách hàng phát hành séc không tiền bảo chứng Ngân hàng phải áp dụng các biện pháp sau:  Ngăn cấm không cho chủ tài khoản tiếp tục sử dụng séc và thu hồi sổ séc đã cấp.  Thông báo cho Ngân hàng trung ương về việc phát hành séc không tiền bảo chứng. Không thực hiện chi trả cho những tờ séc bị phản kháng. Có biện pháp ngăn chặn kịp thời séc giả hoặc có nghi vấn giả. . Hình thức chế tài đối với những khách hàng phát hành séc không tiền bảo chứng Cấm không cho sử dụng séc trong một thờ hạn nhất định; In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  27. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Phạt bằng tiền; Phạt tù (tuỳ quốc gia ) 5. CÁC LOẠI SÉC ĐẶC BIỆT 5.1. SÉC BẢO CHI Séc bảo chi là loại séc được Ngân hàng xác nhận có đủ tiền bảo chứng và đảm bảo chi trả tờ séc khi xuất trình cho Ngân hàng thụ lệnh (chủ tài khoản đã chuyển tiền vào tiền gởi séc bảo chi) 5.2. SÉC HOÀNH TUYẾN Sử dụng loại séc này, người hưởng thụ không được rút tiền mặt mà chỉ được thanh toán bằng cách ghi có vào tài khoản Ở Ngân hàng. Séc hoành tuyến cũng được sử dụng mẫu séc thông thường nhưng có thêm 2 gạch chéo song song. Séc hoành tuyến có 2 loại: . Séc hoành tuyến thông thường: Trên tờ séc chỉ có 2 gạch chéo song song, không ghi tên Ngân hàng nhận séc để thu ngân. Với loại séc này người hưởng thụ có thể nhờ bất cứ Ngân hàng nào thu ngân cũng được. . Séc hoành tuyến đặc biệt: Giữa hai gạch chéo song song có ghi tên một Ngân hàng và chỉ có Ngân hàng này mởùi được phép thu ngân. 5.3. SÉC NGÂN HÀNG Là loại séc do Ngân hàng phát hành để cho một chi nhánh của mình hoặc một Ngân hàng đại diện trả tiền cho người hưởng thụ. Loại séc này thường được áp dụng trong hai trường hợp sau: . Người chủ nợ không muốn nhận séc do người thiếu nợ phát hành, mà yêu cầu nhận séc do chính Ngân hàng phát hành. Trong trường hợp này người chi trả đến Ngân hàng xin Ngân hàng phát hành một tờ séc mà người hưởng thụ là chủ nợ. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  28. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Người không có tài khoản ở Ngân hàng muốn trả nợ cho một người nào đó ở nơi khác. Trong trường hợp này anh ta có thể nộp tiền mặt vào Ngân hàng để có thể nhận séc do Ngân hàng phát hành. 5.4. SÉC DU LỊCH Những người có tài khoản ở Ngân hàng hoặc không có tài khoản, khi đi đến một địa phương khác hoặc ra nước ngoài đều có thể mua séc do ngân hàng phát hành. Trên tờ séc người mua đứng tên người hưởng thụ. CÂU HỎI 1. Chứng minh séc là một hối phiếu và hãy nêu quan hệ giữa những người tham gia thanh toán séc? 2. Từng trường hợp sử dụng séc đặc biệt? 3. Phương pháp chuyển nhượng séc và ý nghĩa của nó. 4. Yếu tố căn bản mà séc chưa được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  29. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 4 QUI TRÌNH TÍN DỤNG Mục tiêu: . Nắm được bản chất tín dụng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng. . Định hình các loại tín dụng Ngân hàng dành cho từng loại tín dụng này. . Nhận thức được quy trình cấp một khoản tín dụng Ngân hàng – Như một đặc trưng của “Nghề” kinh doanh Ngân hàng – cho dù là loại tín dụng nào. 1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.1. KHÁI NIỆM Cũng như thuật ngữ “Ngân hàng”, thuật ngữ “Tín dụng” khó đưa ra một định nghĩa chung. Bản thân tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Credo (tin tưởng – tín nhiệm), nhưng trong quan hệ tài chính hoặc cuộc sống, nó được hiểu khác nhau, tuỳ góc độ nhìn nhận nó. Có thể đưa ra các cách nhìn: . Tín dụng là sự chuyển dịch quỹ cho vay từ người cho vay sang người đi vay. Nếu xét trên góc độ chuyển dịch quỹ. . Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả – nếu xét trong một quan hệ tài chính cụ thể. . Tín dụng ở nghĩa hẹp được hiểu như một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, nếu xét ở góc độ Ngân hàng, mà cụ thể là chức năng của nó, thì tín dụng được hiểu là: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Như vậy, về bản chất, quan hệ giao dịch tín dụng này được cấu tạo bởi những hành vi sau: . Bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay một lượng tài sản nhất định. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  30. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Bên đi vay được sử dụng tạm thời lượng giá trị tài sản đó trong một thời gian nhất định. . Bên đi vay phải hoàn trả vô điều kiện cho bên đi vay sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận – Thông thường giá trị được hoàn trả lớn hơn giá trị lúc cho vay – phần lớn hơn này là lợi tức. Thực tế, quan hệ tín dụng với những khái niệm ấy được tồn tại đa dạng và chứa đựng mọi chủ thể tham gia. Ví dụ: . Quan hệ giữa nhà nước với các chủ thể khác, dưới hình thức phát hành công trái, tín phiếu kho bạc (Tín dụng nhà nước). . Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau, dưới hình thức mua bán chịu – qua các thương phiếu (Tín dụng thương mại). . Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác, dưới hình thức phát hành trái phiếu, bán hàng trả góp. . Quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng (định chế tài chính khác) với chủ thể khác, dưới hình thức tiền gởi, cho vay (Tín dụng Ngân hàng) Riêng Ngân hàng tham gia quan hệ tín dụng với 2 tư cách: vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. 1.2. CÁC LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Tuỳ mục tiêu nghiên cứu, mục tiêu quản trị mà người ta chia tín dụng Ngân hàng thành các loại khác nhau: 1.2.1. Xét theo mục đích Tín dụng Ngân hàng gồm: . Cho vay kinh doanh bất động sản: gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn; dài hạn tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà cửa và bất động khác. . Cho vay nông nghiệp: Loại vay nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất. . Cho vay công nghiệp và thương mại: Loại vay giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí trong sản xuất. . Cho vay cá nhân: Là loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  31. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Cho vay với các tổ chức tài chính: Là loại tín dụng dành cho tín dụng Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. . Tài trợ thuê mua: Tín dụng Ngân hàng mua thiết bị, máy móc cho khách hàng thuê. . Cho vay khác: Gồm các loại không xếp hạng trên và các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán. 1.2.2. Xét theo thời hạn Tín dụng gồm 3 loại . Cho vay ngắn hạn: loại vay có thời hạn đến 12 tháng . Cho vay trung hạn: loại vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng . Cho vay dài hạn: loại vay có thời hạn trên 5 năm 1.2.3. Xét theo đảm bảo Tín dụng gồm 2 loại . Cho vay có đảm bảo: Biểu hiện ở việc cầm giữ vật thế chấp, cầm cố nào đó hoặc qua một bảo lãnh bên thứ ba. Aùp dụng với khách hàng có: sự yếu kém về tài chính (lý do thông thường nhất) hoặc kỳ hạn cho vay dài hoặc do tâm lý cho Ngân hàng khi không đánh giá được ý chí trả nợ từ phía người vay. . Cho vay khôngù đảm bảo: Là loại cho vay ngược lại, nó được dựa trên sự liêm khiết và tài chính của người vay, lợi tức có thể được trong tương lai. (Trái với điều người ta vẫn tin, những khoản cho vay lớn nhất được một số Ngân hàng thực hiện lại dựa trên cơ sở không đảm bảo) cũng cần chú ý là không phải chỉ có doanh nghiệp là những đơn vị duy nhất được vay không đảm bảo – mà nó bao gồm cả các cá nhân. 1.2.4. Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng Tín dụng gồm 2 loại . Cho vay trực tiếp: Loại vay Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng và khách hàng trả trực tiếp cho Ngân hàng. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  32. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Cho vay gián tiếp: loại vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh còn trong thời hạn thanh toán (chiết khấu, factoring ) 1.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả . Cho vay trả góp: Loại vay khách phải trả hết cả gốc và lãi theo định kỳ. . Cho vay phi trả góp (Hay theo yêu cầu): Loại vay khách hàng trả gốc và lãi khi có yêu cầu và không đều ở một kỳ nào đó. 2. QUI TRÌNH TÍN DỤNG 2.1. SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT . Các Ngân hàng đều thiết lạâp quy trình tín dụng cho chính mình. Do đều đạt đến mục tiêu của tín dụng nên qui trình tín dụng ở các Ngân hàng về cơ bản là giống nhau; tuy nhiên phải lưu ý là do qui mô Ngân hàng, số và chất lượng đội ngũ nhân sự, cấu trúc loại cho vay, khả năng và trình độ ứng dụng công nghệ mà các bước của qui trình và chi tiết của từng bước là có sự khác biệt giữa các loại tín dụng cũng như giữa các Ngân hàng. . Việc thực hiện hiện từng bước trong qui trình, về quản trị, có thể được giao phó cho nhân viên tín dụng hoặc tổ chức thành các bộ phận chuyên môn hoá cho từng bước, tuỳ theo qui mô Ngân hàng, đội ngũ nhân sự hoặc loại tín dụng. . Qui trình tín dụng được xây dựng giúp cho Ngân hàng Là cơ sở xây dựng mô hình tổ chức các bộ phận trong Ngân hàng. Xác định nhiệm vụ đến từng nhân viên và bộ phận cũng như sự phối hợp giữa họ. Là cơ sở cho việc kiểm soát tiến trình cấp tín dụng và điều chỉnh chính sách Tín dụng. Là yếu tố cấu thành sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng. Đặt vấn đề về việc xây dựng một qui trình có nhiều cách; Nếu xét theo các giai đoạn thì sơ đồ tổng quát của Qui trình này – tạo nên “Nghề” cho vay – như sau: Quy trình tín dụng với 3 giai đoạn chính GĐ 1 GĐ 2 GĐ 3 In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  33. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Quyết định cho Đề nghị vay Rút vốn Trả tiền vay vay Trong đó: . Ở giai đoạn I: (Từ đề nghị vay đến quyết định cho vay) gồm các bước: Giới thiệu và hồ sơ tín dụng Phân tích tín dụng Quyết định cho vay . Ở giai đoạn II: (Từ Quyết định cho vay đến rút vốn) gồm các bước: Thiết lập các hồ sơ tín dụng Giải Ngân khoản vay . Ở giai đoạn III: Gồm các bước: Giám sát khoản vay Thu nợ và xử lý nợ Thanh lý tín dụng 2.2. NỘI DUNG NGHIỆP VỤ Ở MỖI GIAI ĐOẠN TRONG QUI TRÌNH TÍN DỤNG 2.2.1. Giai đoạn I Trước hết cần biết rằng kỹ năng cần có ở nhân viên tín dụng ở giai đoạn này là phê chuẩn hoặc từ chối khoản vay – Mà điều này phụ thuộc 2 phẩm chất cần có: kỹ năng đánh giá và kỹ năng kỹ thuật, với sơ đồ như sau: Kỹ năng cần có của cán bộ tín dụng In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ. Phê chuẩn hoặc từ chối cho vay
  34. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Giai đoạn I được tiến hành, với các bước: a. Giới thiệu và hồ sơ tín dụng: Hầu hết các khoản cho vay dành cho cá nhân được bắt đầu bằng việc các cá nhân đều đến gặp nhân viên Ngân hàng và ngược lại cho vay kinh doanh thường được bắt đầu bằng việc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng và đại diện các hãng kinh doanh qua việc ghé thăm hãng: . Các Ngân hàng giới thiệu về yêu cầu chính sách tín dụng của mình và thuyết phục khách hàng mở tài khoản hoặc giúp khách hàng ra quyết định vay vốn. . Nếu khách hàng chấp nhận, muốn đề nghị vay thì anh ta phải hoàn tất cuộc phỏng vấn của cán bộ tín dụng về lý do vay; tính cách và độ trung thực; các hiểu biết khác mà cán bộ tín dụng cần biết. Đồng thời khách hàng phải hoàn tất bộ hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng. Bộ hồ sơ này tạo nên lượng thông tin sơ cấp về khách; số lượng giấy tờ trong bộ hồ sơ nhiều hay ít phụ thuộc vào: Loại khách hàng: Khách quan hệ lần đầu; khách là doanh nghiệp (tất nhiên tuỳ cơ cấu các loại doanh nghiệp nữa) sẽ là nhiều chi tiết so với khách hàng đã thiết lập quan hệ tín dụng hoặc khách hàng cá nhân. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  35. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Qui mô và thời hạn Tín dụng: Yêu cầu về thông tin hồ sơ tín dụng tăng lên khi qui mô và thời hạn vốn Tín dụng được cấp lớn lên. Loại và phương thức cấp tín dụng: Thông thường với các loại và phương thức tiềm ẩn rủi ro cao Ngân hàng yêu cầu cung cấp thông tin nhiều hơn. Quá trình cạnh tranh Ngân hàng đòiø hỏi Ngân hàng yêu cầu bộ hồ sơ từ phía khách hàng phải hợp lý: nếu nhiều quá vừa không cần thiết đối với loại khách hàng đó vừa yếu đi sức cạnh tranh và ngược lại. Nhưng tựu chung chế độ thông tin sơ cấp của Ngân hàng về khách hàng, quy định bộ hồ sơ gồm 4 nhóm: . Giấy đề nghị cấp tín dụng . Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng . Tài liệu liên quan tới đảm bảo tín dụng hoặc điều kiện cấp tín dụng đặc thù cầm cố, thế chấp, bảo lãnh ) . Tài liệu chứng minh khả năng hoàn trả vốn tín dụng (ý tưởng kinh doanh, báo cáo tài chính, hợp đồng kinh tế ) Kết thúc bước này là Ngân hàng có trong tay giấy đề nghị vay và bộ hồ sơ hoàn chỉnh phản ánh thông tin sơ cấp về khách hàng. b. Phân tích tín dụng Sau khi đã cấp cho khách một biên lai ghi nhận số giấy tờ đã nhận được và hẹn ngày khách trở lại. Ngân hàng tiến hành bước phân tích tín dụng. . Mục tiêu cơ bản của phân tích tín dụng là định lượng các rủi ro có liên quan tới khoản vay được cấp để từ đó có kết luận tổng quát: phê chuẩn hoặc từ chối cho vay (Ngoài mục tiêu này là sự đánh giá tính chính xác của các thông tin do khách hàng cung cấp; hoặc thông qua phân tích Ngân hàng có thể cải tạo một đề nghị vay không tốt thành tốt khi khách hàng không am hiểu). . Phương pháp, thông tin và nội dung phân tích được thực hiện ở bài 5. c. Quyết định tín dụng . Kết quả của phân tích tín dụng được sắp xếp có thứ tự trên tờ trình tín dụng; với các kết quả này, Ngân hàng tiến hành đối chiếu với chính sách tín dụng của mình và các quy định trong hoạt động của Ngân hàng Trung ương để ra quyết định tín dụng. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  36. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Trong thực tế, kết quả phân tích tín dụng cho thấy khách hàng thường không đủ tiêu chuẩn tín dụng – Do vậy, việc ra quyết định tín dụng dễ có khuynh hướng: Hoặc là cho vay khách hàng xấu; hoặc là từ chối khách hàng tốt – Tai hại của cả hai khuynh hướng này là rất xấu. Cũng vì lẽ đó mà vai trò của hệ thống quản trị ra quyết định được đề cao: Nó khởi điểm từ đề xuất của cán bộ tín dụng (trên tờ trình); rồi đến trưởng bộ phận tín dụng (cũng có thể là hội đồng tín dụng); rồi đến giám đốc (tổng giám đốc) Ngân hàng – tuỳ vào quy định quyền phán quyết trong cơ cấu quản trị ở mỗi Ngân hàng. 2.2.2. Giai đoạn II Gồm các bước: . Thiết lập hồ sơ tín dụng: Nội dung của bước này là pháp lý hoá quan hệ tín dụng thông qua việc ký kết hợp đồng tín dụng; hợp đồng thế chấp và cầm cố; hợp đồng bảo lãnh (nếu có) - Chú ý người ký hợp đồng là người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng (hoặc là giám đốc, tổng giám đốc hoặc uỷ quyền). Kết thúc bước này hồ sơ vay của Ngân hàng được thiết lập với đầy đủ tính pháp lý của nó: giấy đề nghị vay; phương án kinh doanh; báo cáo tài chính; hợp đồng kinh tế; hợp đồng đảm bảo tín dụng; hợp đồng bảo lãnh; hợp đồng tín dụng. . Giải ngân Ngân hàng thực hiện hợp đồng tín dụng thông qua việc giải ngân cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng và các điều kiện chung, cụ thể được ký trong hợp đồng tín dụng. Thời điểm giải ngân phụ thuộc cam kết hợp đồng tín dụng – cam kết này được dựa trên nguyên tắc tiền vay được phát một lần hoặc nhiều lần tuỳ tiến độ thực hiện ý tưởng kinh doanh của khách hàng – có thể xây thành lịch giải ngân. Giải ngân có thể kèm điều kiện hoặc không – Nếu có điều kiện (đã thoả thuận trong hợp đồng) Ngân hàng có thể từ chối cấp tiền vay. Căn cứ để giải ngân: Là các chứng từ thể hiện tiến độ thực hiện ý tưởng kinh doanh: hợp đồng và chứng từ cung cấp hàng hoá; khối lượng xây lắp hoàn thành; các thương phiếu hoặc các khoản phải thu. Nhân viên giải ngân thuộc bộ phận kế toán mà không phải người ra quyết định tín dụng. 2.2.3. Giai đoạn III In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  37. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Gồm các bước: a. Giám sát khoản vay (còn gọi là tái xét) . Mục tiêu chính yếu (và nằm trong quyền hạn Ngân hàng) là việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Từ đó kiểm soát được mức rủi ro tiềm ẩn phát sinh, nhằm xác định được thái độ của Ngân hàng đối với khoản vay (Quản lý sát sao, dự phòng, xử lý ) . Phương án giám sát gồm nhiều cách: Viếng thăm tại chỗ: Địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú của khách. Giám sát các báo cáo tài chính định kỳ thông qua việc yêu cầu khách gởi các báo cáo này theo định kỳ. Giám sát hoạt động các tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng. . Nội dung giám sát: Ngoài phương pháp viếng thăm tại chỗ, Ngân hàng có thể kiểm soát được các yếu tố định tính (ý chí trả nợ, pháp lý, mục đích ) thì căn bản nội dung kiểm soát là yếu tố đã thoả thuận trong hợp đồng, mà các yếu tố chính là: Mục đích vay Kiểm soát các điều khoản ràng buộc đã có trong hợp đồng:  Nộp báo cáo tài chính.  Bảo hiểm tiền vay  Các hệ số tài chính: Thanh khoản hoạt động, đòn cân nợ, lợi nhuận .  Vốn  Các giới hạn trong việc mua cổ phiếu, đầu tư, mua sắm tài sản cố định, sát nhập Đảm bảo tiền vay: Giám sát các tiêu chuẩn tài sản đảm bảo (pháp lý, giá trị, thị trường ) của vật cầm cố, thế chấp, bảo lãnh . Kết quả giám sát được lập thành biên bản theo từng định kỳ hoặc đột xuất – kết quả này là căn cứ để xếp hạng lại hồ sơ vay (Hạng biểu hiện mức rủi ro tiềm ẩn của hồ sơ). Từ các hạng cụ thể này – Ngân hàng có thái độ cụ thể của mình: thu nợ; dùng các biện pháp ngừa hoăïc xử lý với các hồ sơ có vấn đề. b. Thu nợ và xử lý nợ In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  38. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Nghĩa vụ trả nợ thuộc khách hàng – thường lịch trả nợ được ấn định trong hợp đồng tín dụng. . Ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng biết số tiền phải thanh toán trước mỗi kỳ hạn – Khi trả hết nợ của các kỳ, nghĩa vụ của khách hàng hoàn thành, Ngân hàng tiến hành giải chấp. . Các khoản nợ không đúng kỳ hạn từng kỳ Ngân hàng có thể linh hoạt bằng biện pháp kinh doanh của mình như: Điều chỉnh kỳ hạn Gia hạn nợ Đảo nợ (phương pháp ký hợp đồng mởùi để thanh lý hợp đồng cũ) Chuyển nợ quá hạn . Việc xử lý nợ được thực hiện với các món nợ có vấn đề, sau kết quả của tái xét, với các biện pháp hoặc là khai thác, hoặc là thanh lý (Ở bài cuối) c. Thanh lý tín dụng Với 2 trường hợp được tiến hành: . Thanh lý mặc nhiên: Khi khách hàng trả nợ đầy đủ và đúng hạn. . Thanh lý bắt buộc: Khi khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, mà các giải pháp có tính khai thác không thành công. CÂU HỎI 1. Ý nghĩa của quy trình tín dụng trong kinh doanh Ngân hàng? 2. Kết thúc mỗi bước, mỗi giai đoạn Ngân hàng hoàn thành được mục tiêu gì? 3. Giai đoạn có ý nghĩa quyết định đến sự thành, bại của khoản vay? Vì sao? 4. Các loại hình tín dụng sau thuộc ngắn, trung hay dài hạn: Tín dụng tiêu dùng Tín dụng trực tiếp Cho thuê tài chính In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  39. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 5 LÝ THUYẾT RA QUYẾT ĐỊNH TÍN DỤNG (HAY PHÂN TÍCH TÍN DỤNG) Mục tiêu: . Thông tin dùng cho phân tích . Phương pháp phân tích . Nội dung phân tích 1. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 1.1. KHÁI NIỆM . Quá trình phân tích tín dụng là quá trình Ngân hàng: Định liệu mức độ rủi ro có thể chấp nhận được không từ phía khoản vay? Lợi nhuận có phù hợp với rủi ro đã định liệu hay không? Ngoài ra, trong một số trường hợp nó còn có ý nghĩa cải tạo một khoản vay không hợp lý thành một khoản vay hợp lý – Khi người vay tỏ ra chưa am hiểu mình hay điều kiện vay vốn của Ngân hàng. . Ý nghĩa: Phân tích tín dụng mang lại: Đảm bảo một lợi nhuận hiện hữu cho Ngân hàng: khi khách hàng trả được nợ. Tạo môi trường kinh doanh khác cho Ngân hàng: người vay sẽ sử dụng các dịch vụ khác của Ngân hàng khi họ được vay. Tạo điều kiện marketing tốt nhất, khi khuyến khích khách hàng tới Ngân hàng này. 1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH . Nên nhớ rằng: Không có trường hợp cho vay nào là giống nhau; tuy nhiên các nguyên tắc cho vay có thể áp dụng trong các trường hợp khác nhau. Chủ tiệm cầm đồ; có thể nói không cần phân tích tín dụng, mà cần đánh giá món đồ – ngân hàng cho vay thì thay vào đó là phân tích tín dụng. Là cán bộ tín dụng – là người đại diện Ngân hàng và chịu trách nhiệm đề xuất của mình, do vậy: In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  40. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET  Phải phân tích cẩn thận  Ngay cả khi cẩn thận rồi cũng có rủi ro, do vậy phải đánh giá được chính sự quyết định của mình Sai lầm trong phân tích phổ thông là: Cấp tín dụng cho khách mà không thu được nợ hoặc từ chối một khách hàng có thể trả được nợ. Nó xảy ra khi hoặc tuỳ tiện hoặc là lý tưởng hoá người vay. Cuối cùng là: Một câu hỏi luôn phải đặt ra: Nếu là tiền của tôi thì liệu tôi có cho vay hay không? Bởi vì trò chơi tiền tệ cho thấy: cứ 10 triệu cho vay bị mất, Ngân hàng phải cho vay 1 tỷ đồng với lãi suất một phần trăm trong vòng một năm để hoàn laiï số tiền bị mất đó. . Nhiệm vụ của phân tích tín dụng được xác định cụ thể là: Một: Mức độ tin cậy đối với người vay được thể hiện ở:  Thiện chí trả nợ  Khả năng trả nợ Hai: Xác lập được hợp đồng có cấu trúc hợp pháp và thoả mãn yêu cầu của các bên. Ba: Xác lập quyền đối với tài sản và thu nhập của khách hàng để xử lý khi khoản vay có vấn đề. . Phương pháp phân tích: Để đánh giá mức độ tin cậy với người vay – yếu tố chính yếu của phân tích tín dụng, các Ngân hàng tuỳ vào loại hình khách hàng, qui mô vốn mà có thể dùng các phương pháp: Phương pháp phán đoán Phương pháp tính điểm Có thể hình dung 2 phương pháp này qua bảng so sánh: Phương pháp tính điểm Phương pháp phán đoán + Đặc trưng là lượng hóa các + Đặc trưng là đánh giá định yếu qua điểm Quyết định tính của các chuyên gia Quyết định + Dựa trên những dữ liệu lịch sử + Dựa trên kiến thức của chuyên qua phương pháp thống kê gia qua các tiêu chí đánh giá + Lợi thế: Nhanh – chi phí thấp + lợi thế: Chậm – chi phí cao + Hạn chế chính: Không linh + Hạn chế chính: Tính chủ quan hoạt In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  41. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Về căn bản, ở cả hai phương pháp – phân tích tín dụng giống nhau ở tất cả các Ngân hàng, nhưng ở một số Ngân hàng, người ta nhấn mạnh đến một số chức năng này, còn những Ngân hàng khác lại nhấn mạnh đến một số nội dung khác – Các bước phân tích gồm: . Thu thập thông tin có ý nghĩa đối với phân tích tín dụng. . Tổng hợp và phân tích thông tin thu thập được theo mục tiêu Ngân hàng để có kết luận về phân tích tín dụng. . Lưu giữ lại thông tin để sử dụng trong tương lai. 2. THU THẬP THÔNG TIN CHO PHÂN TÍCH TÍN DỤNG Lượng thông tin và chất lượng thông tin là yếu tố đầu tiên quyết định kết quả phân tích – Nguồn thông tin các Ngân hàng thường sử dụng bao gồm: 2.1. THÔNG TIN TỪ CHÍNH HỒ SƠ XIN VAY CỦA KHÁCH HÀNG Các khách hàng đều phải cung cấp cho Ngân hàng các thủ tục vay trong đó các yếu tố chính phải có như: pháp lý người vay; ý tưởng kinh doanh; báo cáo tài chính các loại; hồ sơ đảm bảo tiền vay nó tạo nên nguồn thông tin chính trong phân tích tín dụng sau này. 2.2. THÔNG TIN TỪ CÁC CUỘC PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP NGƯỜI VAY Kết quả một cuộc phỏng vấn có thể đưa ra các thông tin về: . Lý do vay và lý do đó có đáp ứng được so với yêu cầu của chính sách tín dụng hay không? . Nhận biết ở nhiều mức độ khác nhau về tính thật thà và khả năng của người vay. . Các thông tin mà trong bộ hồ sơ vay không thể hiện, như: Lịch sử và phát triển của ngành kinh doanh; kiến thức của đội ngũ nhân sự chủ chốt; bản chất của các sản phẩm dịch vụ; thế cạnh tranh của khách hàng; nguồn nguyên liệu . Điều chỉnh và có lời khuyên mang tính tư vấn cho người vay . Chỉ ra các thông tin thiếu để bổ sung In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  42. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Chú ý rằng: Chất lượng của thông tin phỏng vấn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, như: Khách hàng hoặc lĩnh vực kinh doanh mới hay quen thuộc với Ngân hàng; mục đích và qui mô cho vay; địa điểm và thời gian phỏng vấn; kinh nghiệm và kỹ năng của nhân viên phỏng vấn khi phải đối mặt với những trở ngại vốn dĩ rất khó trong phỏng vấn, đó là: Khó biến các ý tưởng thành lời, tác động hào quang của khách hàng, định kiến hoặc giữ kẽ, hiểu sai sự cảm nhận của bản thân 2.3. THÔNG TIN TỪ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA TRỰC TIẾP Ngân hàng được phép thực hiện các cuộc viếng thăm khách hàng vay (đặc biệt là các doanh nghiệp). Nhân viên tín dụng có thể nhận được thông tin đáng kể về: . Môi trường kinh doanh trong khu vực: như các hoạt động công nghiệp, thương mại, nguồn nhân lực, nguyên liệu . Mức độ phát triển của doanh nghiệp và trình độ quản trị thông qua các biểu hiện: tài sản, tổ chức, tính hữu hiệu trong hoạt động của nhân viên, tính cân bằng trong hoạt động – Đặc biệt chú ý, nếu là doanh nghiệp sản xuất quan sát trang thiết bị và sơ đồ sản xuất theo hướng không tạo ra sự đình trệ. Nếu là doanh nghiệp bán lẻ thì quan sát tính nhộn nhịp của nó vì nó biểu hiện sức mạnh của doanh nghiệp và khả năng của đội ngũ bán hàng. 2.4. THÔNG TIN TỪ SỔ SÁCH CỦA BẢN THÂN NGÂN HÀNG Ngân hàng lưu trữ hồ sơ tập trung của cả người gởi tiền và người vay. Nguồn lưu trữ này có thể cho thấy: In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  43. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Tình hình trả nợ các khoản vay trước đây . Số dư tiền gởi . Thói quen chi tiêu 2.5. THÔNG TIN TỪ BÊN NGOÀI Bao gồm: . Thông tin từ trung tâm thông tin của hệ thống Ngân hàng được tổ chức bởi Ngân hàng Trung ương hoặc tổ chức theo tính cách các hiệp hội Ngân hàng. . Thông tin từ các Ngân hàng khác đã có mối liên hệ với doanh nghiệp đề nghị vay. . Thông tin từ bạn hàng của khách hàng vay với các thông tin căn bản như: thanh toán của khách hàng; các khoản nợ quá hạn hoặc bất hợp pháp; chất lượng sản phẩm hoặc uy tín của khách hàng. . Thông tin từ các cơ quan truyền thông, báo chí, ấn phẩm của cơ quan chính phủ, những văn bản pháp qui hoặc thậm chí từ các đối thủ cạnh tranh 3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG Có rất nhiều cách đặt vấn đề về nội dung phân tích tín dụng, ví dụ như: . Cách nhìn nhận PAPEAS Con người: Person Lượng tiền: Amount Mục đích: Purpose Vốn tự có: Equity Hoàn trả: Repayment Đảm bảo: Security . Cách nhìn nhận 5C Tư cách: Character Vốn: Capital Khả năng hoàn trả: Caparity Điều kiện: Conditions In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  44. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Thế chấp: Collatral . Cách nhìn nhận CAMPARI: Tư cách: Character Năng lực: Ability Lãi: Margin Mục đích: Purpose Số tiền: Amount Sư hoàn trả: Repayment Bảo đảm: Insurance Các nhóm nội dung yêu cầu chấp nhận được. Tuy nhiên, nó đều gồm các nội dung sau: Năng lực Tính cách Hồ sơ vay Năng lực trả nợ Mục đích Đảm bảo Chính sách tín dụng Môi trường Cho vay – từ chối In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  45. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Trong đó 3.1. NĂNG LỰC NGƯỜI VAY Bao gồm hai năng lực được phân tích: . Năng lực pháp lý người vay: Được đánh giá theo đúng quy định của pháp luật hiện hành (nhận diện qua các tài liệu thể hiện vị trí pháp lý của khách hàng như: quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm ) . Năng lực kinh doanh: Được đánh giá qua các yếu tố: Khả năng quản lý và tầm nhìn trong tương lai của khách như: trình độ; kỹ năng lãnh đạo; phương pháp chỉ đạo; kinh nghiệm; giao tiếp; kỹ năng lập kế hoạch; các quan hệ; kỹ năng quản trị và thực tế chuyên môn. Các chỉ số định lượng như: Tần số tạo lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận và vòng quay vốn qua các năm. 3.2. TÍNH CÁCH NGƯỜI VAY (HAY UY TÍN) . Được coi là yếu tố cá nhân, thể hiện sự trung thực, thái độ sẵn sàng, chắc chắn thực hiện nghĩa vụ của người vay. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  46. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Tính cách người vay được thể hiện ở: Thành tích thanh toán của khách trong quá khứ Danh tiếng Xếp hạng tín dụng Kết quả của phỏng vấn người vay 3.3. MỤC ĐÍCH . Ngân hàng không cung cấp tín dụng khi không biết khách sử dụng tiền vay làm gì . Khi biết mục đích vay từ khách, ngân hàng phải xem xét: Sự trung thực của mục đích Có hợp pháp và hợp lệ không? Khả năng thu hồi từ mục đích đó 3.4. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA NGƯỜI VAY . Nếu là cá nhân: yếu tố môi trường cần phân tích gồm: Quá trình lưu trú, công tác; các hồ sơ lưu về quan hệ vay mượn; thu nhập; tuổi tác; nghề nghiệp và tính chất nghề; thói quen tích luỹ; quan hệ xã hội (các bất ổn trong gia đình, xã hội ) . Đối với các doanh nghiệp là các nội dung: Vị thế của người vay trong ngành và thị phần đã có. Hoạt động kinh doanh của người vay so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, mặt hàng. Mức độ cạnh tranh đối với sản phẩm của người vay. Tác động của lạm phát trên tài sản và luồng tiền của người vay. Xu hướng của ngành, của sản phẩm. Các biến động kinh tế, chính trị, xã hội 3.5. NĂNG LỰC TRẢ NỢ . Cần chú ý rằng: vùng an toàn xung quanh khoản vay gồm: Tài sản đảm bảo In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  47. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Phát hành chứng khoán Bán hoặc thanh lý tài sản Dòng tiền Dư nợ . Nhìn ở góc độ lợi ích của mình, Ngân hàng quan tâm đến tất cả các nguồn – tuy nhiên, ở góc độ lợi ích của các bên thì nguồn luồng tiền được coi là căn bản. . Để phân tích được các nguồn tiền trả nợ, Ngân hàng thông qua quá trình phân tích tài chính đối với khách hàng, gồm các nội dung phân tích: Phân tích vốn và cơ cấu vốn Phân tích chi tiết từng khoản mục Phân tích xu hướng trong quá khứ Phân tích hệ số tài chính Phân tích lưu chuyển tiền tệ quá khứ và tương lai . Chú ý là: ở những năm 1950 và 1960, khả năng sinh lời của doanh nghiệp đi vay là trọng tâm của phân tích nguồn trả nợ, với lý do chính yếu là sự ổn định nền kinh tế. Từ 1970 đến nay, môi trường cho vay đã thay đổi trước những thay đổi của nền kinh tế do vậy trọng tâm được chuyển sang phân tích các khoản thu - chi bằng tiền thực tế, thông qua phân tích lưu chuyển tiền tệ của khách hàng vì khoản vay được trả bằng tiền chứ không phải bằng doanh thu và lãi. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  48. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Phần phân tích được thể hiện ở bài sau 3.6. ĐẢM BẢO Bảo đảm tín dụng với hai ý nghĩa rõ ràng của nó là: . Là nguồn thu nợ . Thúc giục người vay trả nợ Phân tích đảm bảo gồm các nội dung phải khẳng định được 3.6.1. Loại tài sản Về nguyên tắc bất cứ tài sản hoặc quyền về tài sản được phép giao dịch mà có khả năng tạo ra lưu chuyển tiền tệ đều có thể dùng làm đảm bảo. Nó được chia thành: . Bất động sản: Là các tài sản không di dời được (nhà ở, cơ sở sản xuất, nhà máy, khách sạn, quyền sử dụng đất ) và các tài sản gắn liền với đất đai. Ngoài ra còn bao gồm cả hoa lợi, lợi tức, khoản tiền bảo hiểm và các quyền phát sinh từ bất động sản. . Động sản: là các tài sản: Hàng hoá thông thường Hàng hoá đặc biệt (vàng, bạc, các loại đá quý ) Tiền (trên tài khoản hay sổ tiết kiệm) Các chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, công trái ) Quyền tài sản phát sinh: Quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ (khoản phải thu), bảo hiểm In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  49. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Động sản trên được chia làm hai loại: có đăng ký quyền sở hữu và không đăng ký quyền sở hữu. . Đối nhân: Là hình thức đảm bảo bằng bên thứ 3 cam kết với Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay, nếu khi đều hạn mà người vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ. 3.6.2. Tiêu chuẩn tài sản Việc nắm giữ tài sản sẽ trở nên vô nghĩa nếu các tiêu chuẩn của tài sản không đảm bảo, tiêu chuẩn này gồm: . Tài sản phải đủ tiêu chuẩn pháp lý. . Xác định được giá trị tài sản (Ngân hàng xác định hoặc đi thuê). . Thị trường của tài sản, đặc biệt dự báo thị trường tương lai. . Nắm được văn thư chuyển quyền sở hữu đó. 3.6.3. Hình thức đảm bảo (Tức phương pháp nắm giữ) Khi nhận tài sản đảm bảo, việc nắm giữ tài sản của Ngân hàng có thể thực hiện bằng cách: . Thế chấp: Là hình thức đảm bảo áp dụng cho bất động sản, trong đó Ngân hàng nắm giữ pháp lý tài sản, còn người vay giữ tài sản. Thế chấp có thể gồm nhiều loại: Thế chấp trực tiếp hay gián tiếp: Trực tiếp là thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay – Gián tiếp là hình thức thế chấp trong đó, tài sản thế chấp và tài sản dùng vốn vay để mua là 2 tài sản khác nhau. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  50. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Thế chấp toàn bộ hay một phần: Có thể là toàn bộ bất động sản và vật phụ – hoặc không vật phụ tuỳ thoả thuận. Thế chấp pháp lý hay công bằng: Tức là vật thế chấp được Ngân hàng bán khi khách hàng không trả nợ với tư cách người chủ sở hữu hay có sự can thiệp của toà án. . Cầm cố: Là hình thức đảm bảo áp dụng cho động sản, trong đó Ngân hàng giữ tài sản (nếu động sản không đăng ký quyền sở hữu) hoặc theo thoả thuận (nếu động sản có đăng ký quyền sở hữu). . Bảo lãnh: Là hình thức đảm bảo áp dụng cho đảm bảo đối nhân, trong đó người thứ ba cam kết bằng văn thư bảo lãnh, sẽ thực hiện thay cho khách, nếu khách không trả được nợ – Ngân hàng nắm giữ văn thư này. Bảo lãnh có nhiều cách: Bảo lãnh có đảm bảo bằng tài sản hoặc uy tín Bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ Chú ý . Trong thực tế, khó có khách hàng nào mà các yếu tố phân tích đều ở trạng thái tốt (phần lớn rơi vào khoảng giữa nếu chia khách theo thứ tự vô định từ tốt đến xấu). Do vậy việc đánh giá, kết luận cuối cùng phụ thuộc vào kỹ năng của nhân viên tín dụng, trong đó nòng cốt là yếu tố lòng tin (thực tế phỏng vấn thường là cơ sở cho toàn bộ các dàn xếp cho vay). . Sau khi phân tích từng yếu tố, nhân viên tín dụng đối chiếu với các yêu cầu chính sách tín dụng của Ngân hàng để có kết luận cho vay hay từ chối cho vay. . Phân tích tín dụng chưa dừng lại ở việc kết luận cho vay hay từ chối mà còn tiếp tục với 2 nội dung nữa (trong bài sau) Xác định cấu trúc hợp đồng tín dụng và đặc biệt là các ràng buộc người vay. Xác định cấu trúc hợp đồng đảm bảo và các cơ sở pháp lý xác định tập quyền của ngân hàng trên tài sản của khách (đặc biệt là loại tài sản và thứ tự ưu tiên khi tài sản bị thanh lý. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  51. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET CÂU HỎI 1. Các thông tin cho phân tích tín dụng và từ đó xác định các thông tin người vay cần cung cấp? 2. Các nội dung phân tích không thể linh hoạt khi ra quyết định tín dụng? 3. Khách hàng có lãi trên tài sản kinh doanh – vẫn cần vay Ngân hàng, giải thích? In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  52. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET BÀI 6 HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Mục tiêu: . Nắm được những đặc tính có tính nguyên tắc của một hợp đồng tín dụng – Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn II trong quy trình tín dụng. . Có được kiến thức chuyên môn cần thiết để thương thảo một hợp đồng tín dụng vừa đảm bảo yếu tố pháp lý – vừa đảm bảo yếu tố kinh doanh trong kinh doanh Ngân hàng. 1. KHÁI NIỆM 1.1. CÁC QUAN HỆ PHÁP LÝ CƠ BẢN GIỮA NGÂN HÀNG VÀ KHÁCH HÀNG Hoạt động chuyên môn giữa Ngân hàng và khách hàng tạo nên khuôn khổ pháp lý chuyên môn – Nếu nhìn theo quan điểm của Ngân hàng chúng gồm những quan hệ pháp lý cơ bản như sau: . Quan hệ giữa con nợ và chủ nợ: Là quan hệ cơ bản nhất. Nó biểu hiện quan hệ giữa người đi vay (Ngân hàng) và người cho vay (khách hàng), hoặc ngược lại khi khách hàng rút tiền nhiều hơn lượng tiền mà họ có trong tài khoản thì khách đóng vai trò là người đi vay và Ngân hàng là người cho vay. . Quan hệ giữa chính chủ và đại lý: Mối quan hệ nảy sinh khi một Ngân hàng hoạt động với tư cách là đại lý của khách hàng trong việc nhờ thu séc cho anh ta. . Quan hệ giữa người ký gởi và người nhận gởi: Là quan hệ được thiết lập khi Ngân hàng – với tư cách người nhạân trông giữ – lãnh trách nhiệm trông giữ, đảm bảo an toàn cho các tài sản có giá trị của khách hàng – với tư cách người ký gởi. Theo đó, Ngân hàng phải có biện pháp hợp lý đảm bảo sự an toàn cho tài sản của khách hàng. . Quan hệ giữa người nhận đảm bảo (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh) và người đảm bảo: Quan hệ nảy sinh khi Ngân hàng nắm giữ vật đảm bảo khi ứng tiền cho khách hàng. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  53. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Ngoài các quan hệ pháp lý cơ bản trên thì các qui tắc hoạt động Ngân hàng đã được phát triển và ổn định nội dung cũng thường được coi như có giá trị pháp lý. 1.2. HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG Các quan hệ pháp lý giữa Ngân hàng và khách hàng bao gồm nhiều loại như trên, nhưng Ở bài này chúng ta bàn tới quan hệ chính yếu và có quan hệ tới nội dung của bài đó là: Quan hệ giữa chủ nợ (Ngân hàng) và con nợ (Khách hàng) trong quy trình cấp tín dụng của một Ngân hàng Hợp đồng tín dụng được hiểu là một văn bản thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên trong việc Ngân hàng cung ứng dịch vụ cho vay đối với khách hàng. Cũng như các hợp đồng khác, hợp đồng tín dụng được tuân theo các nguyên tắc, mà nếu khác đi hợp đồng sẽ vô hiệu lực. Đó là: . Nguyên tắc tự nguyện: Nghĩa là, các bên tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng có quyền tự do bày tỏ ý chí của mình. Việc bày tỏ ý chí là tự nguyện chứ không phải do sự áp đặt, cưỡng bức của bất kì tổ chức, cá nhân nào. Như vậy, khách hàng của Ngân hàng hoặc ngược lại có quyền lựa chọn bạn hàng, tự do thoả thuận hợp đồng, tự do về việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng . Nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi: Ngân hàng và khách hàng tham gia quan hệ hợp đồng hoàn toàn bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ. Điều này thể hiện ở chỗ: Khi đàm phán để ký kết hợp đồng Ngân hàng và khách đều có quyền đưa ra những yêu cầu của mình và đều có quyền chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của bên kia mà không bên nào có quyền ép buộc bên nào. Nếu hai bên thống nhất được với nhau về những điều khoản của hợp đồng và những điều kiện mà các bên đưa ra. Những điều khoản và các điều kiện đó phù hợp với lợi ích của mỗi bên thì hợp đồng mởùi có hiệu lực, còn nếu một bên dùng thủ đoạn để bắt buộc bên kia ký kết hợp đồng khi họ không muốn thì hợp đồng sẽ vô hiệu. Trong quan hệ hợp đồng tín dụng này, quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng và khách phải tương xứng nhau. Bên nào cũng có quyền và nghĩa vụ, đồng thờiø phải chịu trách nhiệm với nhau về việc thực hiện nghĩa vụ của mình. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  54. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản: Nghĩa là khi tham gia hợp đồng tín dụng, Ngân hàng và khách hàng phải trực tiếp chịu trách nhiệm về tài sản với nhau. Khách hàng có thể dùng tài sản của mình để cầm cố, thế chấp hay nhờ chủ thể thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Nếu Ngân hàng hay khách hàng vi phạm nghĩa vụ phát sinh từ nghĩa vụ hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại và phải chịu phạt hợp đồng. Nguyên tắc không trái pháp luật: Nội dung nguyên tắc này đơn giản là: ngân hàng và khách hàng có quyền tự do thoả thuận hợp đồng, nhưng những thoả thuận đó: . Không trái pháp luật, nếu trái thì những thoả thuận đó vô hiệu. . Nếu là khách hàng doanh nghiệp, Ngân hàng chỉ được ký kết hợp đồng tín dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh đã đăng ký cho doanh nghiệp trong phạm vi Ngân hàng đó. Đặc tính của một hợp đồng tín dụng (Hay khác đi: Nếu không có những đặc tính này thì không được gọi là một hợp đồng). Các điều kiện có tính thông luật trong việc xác lập một quan hệ hợp đồng sẽ phải gồm: . Một là: Ngân hàng và khách hàng phải có tư cách lý. . Hai là: Phải có một bên đưa ra lời đề nghị hợp đồng (đề cung). Thông thường khách hàng đóng vai trò người này bằng cách ghi lời đề nghị vào giấy đề nghị vay (đơn) – Cũng đôi khi Ngân hàng là người phát ra lời đề nghị, lúc này tình hình sẽ đảo ngược lại. . Ba là: Phải có một bên chấp nhận đề nghị hợp đồng (chấp thuận): Nghĩa là trước một đề nghị chắc chắn từ phía khách hàng (giấy đề nghị vay), đề nghị này phải được một sự chấp thuận chắc chắn, không lập lờ nước đôi từ phía Ngân hàng là điều kiện tiên quyết cho việc xác lập quan hệ hợp đồng. Tất nhiên như ở trên đã nói, đôi khi tình hình lại ngược lại, khách hàng sẽ là người chấp nhận hợp đồng tín dụng chứ không phải là Ngân hàng. Biểu hiện cho sự chấp nhận, về nguyên tắc có thể bằng khẩu ước, bằng văn bản hay được ám chỉ bằng hành động. Tuy nhiên, trong hợp đồng tín dụng, sự In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  55. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET chấp nhận của Ngân hàng thông thường được biểu hiện qua một văn thư chấp nhận. Cũng cần lưu ý là: việc chấp nhận lời đề nghị vay của khách, Ngân hàng chỉ được tiến hành trong khoản thời gian nào đó (nếu quá thì lời đề nghị đó coi như vô hiệu) . Bốn là: Cả Ngân hàng và khách hàng đều muốn tạo lập quan hệ pháp lý. Biểu hiện cho đặc tính này là: các điều khoản trong hợp đồng tín dụng cần phải chỉ rõ hai bên mong muốn tạo lập quan hệ pháp lý có tính ràng buộc lẫn nhau – Đối lập với các điều này là các thoả thuận có tính gia đình hay xã hội thuần tuý (như chiêu đãi bạn bè một bữa ăn) không hề có mong muốn tạo dựng quan hệ pháp lý. . Năm là: Lợi ích của cả hai bên (có sự trao đổi đánh giá giữa các bên): Đặc tính của một hợp đồng phải được hỗ trợ bằng giá trị trao đổi giữa các bên – nếu một bên không có lợi ích thì không thể gọi là hợp đồng được. Tất nhiên, lợi ích các bên nhận được hoàn toàn có thể là không đồng đều. 2. CÁC ĐIỀU KHOẢN TRONG HỢP ĐỒNG Sau khi Ngân hàng đồng ý cấp tín dụng cho khách hàng của họ thì hai bên sẽ phải ràng buộc với nhau bởi một hợp đồng tín dụng bằng văn bản. Ở góc độ Ngân hàng, cấu trúc một hợp đồng tín dụng phải sao cho nó bảo vệ được lợi ích của Ngân hàng và lợi ích của những người mà nó đại diện (người gởi tiền và các cổ đông) bằng các điều khoản hạn chế một số hoạt động của khách hàng, khi các hoạt động này đe doạ sự thu hồi vốn vay của Ngân hàng. Hợp đồng tín dụng thường được chuyên viên pháp lý của Ngân hàng chuẩn bị và được luật sư của người đại diện duyệt lại (đặc biệt là các khoản vay lớn) Các điều khoản của hợp đồng tín dụng được điều chỉnh đối với mỗi loại vay và tình huống riêng biệt. Nhưng thông thường chứa đựng các điều khoản dưới các tiêu đề như luật các tổ chức tín dụng đã nêu. Cụ thể là: 2.1. PHẦN THỨ NHẤT Bao gồm các nội dung sau: 2.1.1. Quốc hiệu In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  56. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Là tiêu đề cần thiết cho các văn bản mà nội dung có tính chất pháp lý; đó là: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 2.1.2. Tên hợp đồng Có thể lấy theo tên chủng loại của đối tượng giao dịch trong hợp đồng. Ví dụ Ở đây là: Hợp đồng tín dụng (Áp dụng cho cá nhân) 2.1.3. Số và ký hiệu hợp đồng Là số được ghi ngay dưới tên văn bản hoặc ở góc trái hợp đồng tín dụng. Nó có tác dụng cần thiết cho việc lưu trữ, tra cứu khi cần thiết – Ký hiệu của hợp đồng thường là những chữ viết tắt của tên chủng loại hợp đồng tín dụng. Ví dụ: Số 05/TD-200 2.1.4. Những căn cứ xác lập hợp đồng Chỉ ra các qui định của pháp luật điều chỉnh lĩnh vực hợp đồng tín dụng như các luật, pháp định, nghị định, quyết định Ví dụ: . Căn cứ luật tổ chức tín dụng . Căn cứ Quyết định XYZ v.v 2.1.5. Thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng Với ý nghĩa là mốc để đánh dấu sự thiết lập hợp đồng tín dụng tại thời gian và không gian nào – là căn cứ quan trọng để Ngân hàng và khách hàng ấn định thời gian của hợp đồng. Ví dụ: Hôm nay, ngày tháng năm . tại Ngân hàng A 2.2. PHẦN THỨ HAI Bao gồm các thông tin về Ngân hàng và khách hàng đóng vai trò như là một sự định danh. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  57. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET . Tên khách hàng và Ngân hàng tham gia hợp đồng tín dụng: Mục đích của mục này là nhằm nêu sự định danh của các bên, loại bỏ khả năng bị lừa đảo và để các bên tự kiểm tra về mọi mặt. . Địa chỉ của Ngân hàng và khách hàng: Phần này phải ghi rõ nơi đặt trụ sở của 2 bên; các chi tiết về thông tin như: điện thoại, telex, fax . Người đại diện cho Ngân hàng và khách hàng (nếu là pháp nhân): Về nguyên tắc, người đại diện ký kết hợp đồng phải là người đứng đầu doanh nghiệp. Tuy nhiên, người đại diện có thể là người được uỷ quyền theo quy định của luật pháp – Tức là trong văn bản uỷ quyền phải nêu rõ: Thời gian lập uỷ quyền; họ tên; chức vụ của người uỷ quyền và người được uỷ quyền; nội dung; phạm vi công việc; thời hạn uỷ quyền; quyền và nghĩa vụ của người uỷ quyền và người được uỷ quyền. 2.3. PHẦN THỨ BA Phần nội dung của hợp đồng tín dụng với các điều khoản cụ thể, thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. Nó được chia ra làm ba loại rõ rệt: . Các điều khoản chủ yếu (hay là các điều khoản điều kiện): Là những điều khoản bắt buộc Ngân hàng và khách hàng phải thoả thuận và ghi vào văn bản hợp đồng tín dụng – Nếu không ghi vào hợp đồng thì hợp đồng không có giá trị. . Điều khoản thường lệ: Là những điều khoản đã được pháp luật ghi nhận. Nếu khách hàng và Ngân hàng không ghi vào văn bản hợp đồng thì coi như các bên mặc nhiên công nhận là có trách nhiệm thực hiện những quy định đó. Nếu khách hàng và Ngân hàng ghi vào hợp đồng thì không được thoả thuận trái với những điều pháp luật quy định. . Điều khoản tuỳ nghi (hay các ước khoản): là những khoản do các bên tự thoả thuận với nhau do hoàn cảnh cụ thể đặt ra. Tuy nhiên không trái luật pháp Các điều khoản chính yếu trong hợp đồng tín dụng gồm: 2.3.1. Số lượng tiền vay Phần này của văn bản hợp đồng nêu lên khối lượng của khoản cho vay (vốn gốc). Việc mô tả khoản vay có thể mô tả theo doanh số (nếu vay cho từng phương án) hoặc số dư (hạn mức tín dụng cho khoản thời gian kế hoạch). In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  58. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Việc tính toán chỉ tiêu này thực hiện Ở bài 7, 8, 9 số tiền này phải ghi cả bằng chữ lẫn bằng số. Ví dụ: Điều I: Về số lượng tiền vay Bên A đồng ý cho bên B vay số tiền: Bằng chữ: Bằng số: . Chú ý rằng: Xét trong tổng mục tài sản, các khoản cho vay thường kém linh hoạt và mang nhiều rủi ro vì thế quy mô khoản vay này ở mỗi hợp đồng phải bị giới hạn theo chính sách tín dụng của Ngân hàng đó 2.3.2. Thời hạn cho vay Là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận. Thời hạn cho vay được ấn định dựa trên quy tắc phù hợp với chu kỳ vận động của đối tượng vay trong quá trình tái sản xuất của khách hàng. Thông thường nó chính là chu kỳ ngân quỹ hoặc một phần chu kỳ ngân quỹ của đối tượng vay. 2.3.3. Phương án cho vay và cách giải ngân . Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ phương thức cho vay, nhằm sau này tận dụng các điều khoản thường lệ mà pháp luật quy định cho phương thức cho vay đó. Nó có thể gồm các phương thức: Cho vay từng lần (định kỳ) Cho vay theo hạn mức tín dụng. Cho vay theo dự án đầu tư Cho vay hợp vốn Cho vay trả góp Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng v.v . Cách giải ngân: khi thoả thuận cho điều khoản này cần chú ý; Cách thức rút tiền: Bằng tiền mặt hay chuyển khoản hay cả hai tuỳ nhu cầu của khách hàng. Tiền vay phát ra phải được quy định là đúng mục đích (theo hồ sơ vay vốn) In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  59. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Số lượng tiền vay được giải ngân ở mỗi lần phải phù hợp với tiến độ sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Giải ngân đảm bảo nguyên tắc thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua, tránh trung gian, nhằm đạt mục đích khoản vay (trừ những khoản vay nhỏ). Thông thường việc giải ngân được ấn định trong hợp đồng theo từng đợt (đợt 1, đợt 2 v.v ) Hoặc khách hàng được phép phát hành séc trong khuôn khổ bảo chứng – Tuỳ từng loại phương thức cho vay. 2.3.4. Lãi suất cho vay và các chi phí (nếu có) Phần này trong bản hợp đồng tương ứng với điều khoản giá trong các bản hợp đồng kinh tế khác. Nó phải chứa đựng được nội dung gồm: . Việc ấn định lãi suất . Thiết lập yêu cầu kết số dư bù trừ (đặc biệt với khách hàng là doanh nghiệp) . Trong một số trường hợp, phải chịu lệ phí cho vay Trong đó: . Lãi suất: Được ấn định trong hợp đồng tín dụng có thể là cố định hoặc biến đổi. Lãi suất cố định là lãi suất được thoả thuận nguyên như cũ trong suốt thời hạn của hợp đồng. Còn lãi suất biến đổi: Là lãi suất có thể biến đổi trong suốt thời hạn của hợp đồng, nó biến đổi tuỳ thuộc vào các biến đổi của lãi suất tham khảo hoặc các chỉ số làm cơ sở điều chỉnh lãi suất. Mà lãi suất tham khảo được sử dụng cho hầu hết các khoản cho vay có mức lãi biến đổi trong các hợp đồng tín dụng là lãi suất cơ bản. Dựa trên các yếu tố chi phối (mà nặng nhất là các chi phí cho khoản vay: lãi tiền gởi; chi phí quản lý Ngân hàng; chi phí điều hành khoản cho vay từ khâu tìm kiếm đến khoản điều tra, cho vay và kiểm soát, thu nợ; các chi phí cho rủi ro; mức lãi có thể thu được .v.v ) mà các Ngân hàng có mức lãi suất cho mình. Nhân viên tín dụng, khi bắt đầu thảo luận với người vay, họ đã biết lãi suất cần trong phạm vi nào, nếu khoản vay được chấp nhận. . Thiết lập yêu cầu kết số dư bù trừ: In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  60. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Ngân hàng sẽ thoả thuận với khách trong hợp đồng tín dụng giữ một mức số dư tiền gửi nào đó trên tài khoản tiền gởi của mình tại Ngân hàng. Nó như một khoản tiền bảo chứng cho khoản tín dụng. Các yêu cầu về kết số dư bù trừ sẽ khác nhau giữa các Ngân hàng và bị ảnh hưởng bởi các điều kiện trong thị trường tiền tệ. Ngân hàng nhận được một lợi ích từ kết số dư này. Tuy nhiên, bất lợi của việc yêu cầu kết số dư bù trừ trong thoả thuận định giá cho khoản vay gặp bất lợi là số dư tiền gởi tăng. Do vậy các khoản dự trữ và bảo hiểm cũng phải tăng đối với Ngân hàng. Vì vậy trong một số trường hợp chúng ta tính lãi suất cho vay cao sẽ tốt hơn là yêu cầu thiết lập một kết số dư bù trừ. . Chi phí được hình thành trên một số khoản cho vay: như các chi phí cam kết trong tín dụng dự phòng; chi phí trong tín dụng tuần hoàn; các lệ phí trong bảo lãnh cho vay .v.v đa số các chi phí hay lệ phí này liên quan tới mức tín dụng lớn hay nhỏ. . Ở đây cần chú ý: Các yếu tố: kỳ tính lãi, phương pháp tính lãi, các mức lãi phạt cũng có thể được ghi trong điều khoản này Ngân hàng có quyền tính chi phí đối với hạn mức tín dụng chưa sử dụng theo mức đã thoả thuận, vì chúng phải sẵn sàng cho yêu cầu sử dụng của khách hàng. Lãi suất cho vay nông nghiệp thường cao hơn lãi suất cho vay kinh doanh thông thường vì rủi ro lớn mà quy mô sản xuất lại nhỏ. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất đối với hầu hết các khoản vay cũng vì lý do quy mô nhỏ và rủi ro cao. Ở đây chi phí cho một đồng vốn vay lớn hơn các chi phí ở vay khác rất nhiều. 2.3.5. Mục đích sử dụng tiền vay Điều khoản này cần nêu rõ mục đích số tiền nhằm vào mục đích cụ thể nào và có lời cam kết không sử dụng tiền vay của hợp đồng này vào việc ngoài mục đích đã nêu. Mục đích sử dụng này phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh và không trái pháp luật. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  61. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET 2.3.6. Các điều kiện ràng buộc Phần này gồm các điều kiện ràng buộc người vay thực hiện hoặc không được thực hiện những hành động nào đó các điều kiện ràng buộc luôn có ý nghĩa mệnh lệnh đối với người thực hiện hợp đồng mà nó phải được tôn trọng trong suốt thời gian của hợp đồng. . Các điều kiện mang tính khẳng định: Loại này Ngân hàng yêu cầu người vay thực hiện những hành động nào đó. Ví dụ; bảo hiểm tiền vay; nộp báo cáo định kỳ; duy trì các mức độ cần thiết trong thanh khoản; về vốn tự có . Các điều kiện mang tính phủ định: Loại này cấm hoặc hạn chế người vay không được thực hiện những hành động nào đó mà chưa được sự đồng ý của Ngân hàng. Ví dụ: tham gia vào các vụ sát nhập; bán tài sản hoặc chi trả cổ tức cho cổ đông; tiếp nhận những khoản nợ mởùi; mua sắm tài sản cố định . Ngoài ra là các điều khoản ràng buộc có tính giới hạn, có nội dung tương tự các điều kiện ràng buộc phủ định nhưng có khác nhau cơ bản là: Một bên nghiêm cấm một số hành động quản lý nói chung; một bên cho phép thực hiẹân nhưng giới hạn ở phạm vi cho phép. Ví dụ: Các giới hạn với khách hàng về: chi trả cổ tức; chi trả tiền lương, giới hạn đầu tư vào các tài sản cố định, giới hạn lượng vốn dùng vào mua cổ phiếu, giới hạn trả nợ với con nợ khác Các giới hạn này nhằm bảo đảm nâng cao năng lực tài chính của khách hàng không đưa Ngân hàng vào vị trí người cuối cùng được chi trả. Cụ thể, các điều kiện ràng buộc quan trọng cần chú ý khi thương thảo hợp đồng đối với cán bộ tín dụng (hoặc cán bộ pháp lý Ngân hàng) . Một là: Khách có tư cách pháp nhân hợp lệ . Hai là: Điều kiện ràng buộc tài chính đối với khách hàng như: Nộp báo cáo tài chính định kỳ Ràng buộc thanh khoản: Ví dụ phải duy trì tỷ lệ thanh toán nhanh không thấp hơn [1:1] hay vay nợ không được thấp hơn [2,5 :1] Ràng buộc vốn: Ví dụ: vốn hoạt động không được thấp hơn 500 triệu VND Ràng buộc khách hàng khi có khó khăn tài chính phải báo ngay cho Ngân hàng. In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.
  62. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA QUA TRUYỀN HÌNH - TRUYỀN THANH – MẠNG INTERNET Ngân hàng được kiểm soát việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng. Các tài sản của khách hàng không dính dáng gì tới các quyền lưu giữ hoặc sai áp khác, ngoài những điều khoản quy định trong hợp đồng. Không có lời kiện cáo nào có thể có đe doạ tới công ty, ngoài những điều khoản quy định trong hợp đồng. . Ba là: Điều kiện ràng buộc về sử dụng tiền vay: sử dụng đúng mục đích và hợp pháp. Ở đây, đôi khi phải được ràng buộc một cách chi tiết như: tuân thủ đúng ngành nghề khi sử dụng tiền vay; điều khoản về môi trường; điều khoản về an toàn lao động trong ngành nghề . Bốn là: Điều kiện ràng buộc các biện pháp thực hiện hợp đồng: việc ấn định các biện pháp này có thể chia thành 2 nhóm: Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:  Cầm cố thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay  Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba  Bảo lãnh bằng tài sản hình thành từ vốn vay Biện pháp bảo đảm tiền vay không bằng tài sản  Tín chấp  Các khoản vay theo chỉ định của chính phủ Điều này khi ghi trong hợp đồng phải được mô tả chi tiết vật thế chấp, cầm cố hay tài sản bảo lãnh và nó phải được xử lý như thế nào (toàn bộ các nội dung này đã có trong bài phân tích tín dụng) trong đó quan trọng là: . Tài sản đảm bảo cho số nợ vay gồm những khoản nào? Vốn, lãi và chi phí khác . Tên, loại tài sản . Số liệu hợp đồng đảm bảo . Tổng giá trị tài sản được đánh giá . Xử lý tài sản đảm bảo . Các cam kết của Ngân hàng và khách về tài sản đảm bảo, như: lưu giữ, kiểm tra, phát mại, tính pháp lý tài sản, giải chấp, chi phí phát sinh khi kiểm định, đánh giá, công chứng 2.3.7. Phương thức trả nợ In 2.000 cuốn, khổ 14,5 x 20,5cm. Tái bản lần 2, ngày 1 tháng 12 năm 2006. Lưu hành nội bộ.