Giáo trình Mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật

pdf 208 trang phuongnguyen 2490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_my_thuat_va_phuong_phap_day_hoc_my_thuat.pdf

Nội dung text: Giáo trình Mỹ thuật và phương pháp dạy học mỹ thuật

  1. TUẤN NGUYÊN BÌNH, VÕ QUỐC THẠCH, NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH GIÁO TRÌNH MỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỸ THUẬT Ebook.moet.gov.vn, 2007
  2. LỜI NÓI ĐẦU Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn các mô đun đào tạo theo chương trình Cao đẳng sư phạm và chương trình liên thông từ Trung học sư phạm lên Cao đẳng sư phạm; biên soạn các mô đun bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tiểu học theo chương trình, sách giáo khoa tiểu học mới. Điểm mới của các tài liệu viết theo mô đun là thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hoá hoạt động của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học; chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau (tài liệu in, băng hình/ băng tiếng ) giúp cho người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập. Mô đun Mĩ thuật và Phương pháp dạy học mĩ thuật được biên soạn cho đối tượng sinh viên Cao đẳng sư phạm tiểu học với mục đích trang bị một số kiến thức cơ bản về mĩ thuật và phương pháp dạy học mĩ thuật theo hướng tích cực để khi ra trường có thể dạy tốt môn mỹ thuật ở bậc tiểu học. Mô đun Mĩ thuật và Phương pháp dạy học mĩ thuật do khoa Sư phạm Mĩ thuật Trường Cao đẳng Sư phạm Mẫu giáo Trung ương 3 biên soạn, cấu trúc của mô đun gồm bốn tiểu mô đun là: Vẽ theo mẫu, Vẽ trang trí, Vẽ tranh - Tập nặn và tạo dáng, Thường thức mĩ thuật và Phương pháp dạy học mĩ thuật. Trong mỗi tiểu mô đun, chúng tôi đều thiết kế hệ thống kiến thức theo từng chủ đề, trong chủ đề làcác hoạt động học tập từ dễ đến khó để sinh viên chủ động học tập chiếm lĩnh kiến thức. Sau hoạt động là đánh giá hoạt động và thông tin phản hồi nhằm giúp sinh viên tự đo lường kết quả học tập của mình. Bên cạnh tài liệu viết là sáu trích đoạn băng hình minh hoạ các hoạt động thực hành tiêu biểu cho mỗi tiểu mô đun. Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban điều phối dự án rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên các trường sư phạm, giáo viên tiểu học trong cả nước. Trân trọng cảm ơn. Dự án Phát triển GVTH 1
  3. MÔ ĐUN: M.CĐ- 8: MỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MĨ THUẬT ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG: sinh viên Cao đẳng Sư phạm Tiểu học ~ MỤC TIÊU CHUNG CỦA MÔ ĐUN I.Kiến thức - Hiểu biết phương pháp dạy - học mĩ thuật theo hướng phát huy tính tự giác tích cực học tập của học sinh - Nắm được một số kiến thức cơ bản và phương pháp vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng, tìm hiểu tác giả, tác phẩm mĩ thuật và tranh vẽ của thiếu nhi. II.Kĩ năng - Thực hành được các bài tập vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng trong chương trình - Có kĩ năng giảng dạy vẽ theo mẫu, vẽ trang trí, vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng, tìm hiểu tác phẩm mĩ thuật theo yêu cầu của chương trình - Tổ chức, thực hiện được các hoạt động dạy – học nội, ngoại khóa về mĩ thuật ở bậc Tiểu học. III.Thái độ - Hình thành thị hiếu thẩm mĩ đúng đắn, biết thưởng thức, cảm thụ cái đẹp của tự nhiên và tác phẩm mĩ thuật. - Yêu thích và hứng thú trong việc dạy-học mĩ thuật. IV.GIỚI THIỆU MÔ ĐUN - Thời gian cần thiết để hoàn thành: 150 tiết. STT Tên tiểu mô đun Số tiết Trang số 1 Vẽ theo mẫu 30 5 2 Vẽ trang trí 30 32 3 Vẽ tranh, Tập nặn và tạo dáng 45 69 Thường thức mĩ thuật và phương pháp dạy – học mĩ 107 4 45 thuật - Mối quan hệ giữa các tiểu mô đun trong toàn bộ mô đun: Các tiểu mô đun có quan hệ mật thiết với nhau, được thiết kế theo hệ thống kiến thức cơ bản, hỗ trợ cho nhau để thực hiện mục tiêu chung của toàn bộ mô đun. 2
  4. TIỂU MÔ ĐUN 1: VẼ THEO MẪU - 30 tiết (6-24) I. ~ MỤC TIÊU I.1. Kiến thức - Nắm được một số kiến thức cơ bản và phương pháp vẽ theo mẫu. - Thể hiện được một số mối liên hệ cơ bản giữa luật xa gần và bài vẽ theo mẫu. - Biết cách sử dụng một số chất liệu (Chì, màu vẽ) trong bài vẽ theo mẫu. I.2. Kĩ năng - Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, dựng hình, vẽ đậm nhạt. - Sử dụng được các chất liệu (Chì, màu vẽ) để vẽ bài vẽ theo mẫu. - Vẽ được các bài trong chương trình. I.3. Thái độ - Có thị hiếu thẩm mĩ đúng đắn, biết cảm thụ cái đẹp về hình khối, đậm nhạt, màu sắc của vật mẫu trong bài vẽ. - Ý thức được vai trò, vị trí của môn vẽ theo mẫu trong việc dạy- học mĩ thuật. II.GIỚI THIỆU TIỂU MÔ ĐUN STT Tên chủ đề Số tiết Trang số 1 Những kiến thức chung 2 (2; 0) 6 2 Vẽ đồ vật (đen trắng) 14 (2; 12) 17 3 Vẽ tĩnh vật (màu) 14 (2; 12) 22 III.TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ THỰC HIỆN TIỂU MÔ ĐUN 1.1Tài liệu - Đặng Bích Ngân (chủ biên): Từ điển thuật ngữ Mĩ thuật phổ thông - NXB Giáo dục – 2002. - Triệu Khắc Lễ (chủ biên): Hình hoạ và Điêu khắc – (Giáo trình đào tạo giáo viên THCS hệ CĐSP tập 1 và 2) - NXB Giáo dục 2001. - Nguyễn Văn Tỵ: Hình họa cơ bản – NXB Văn hóa Thông tin 1999 - Phạm Viết Song: Tự học vẽ - NXB Giáo dục 1998 - Trần Tiểu Lâm, Đặng Xuân Cường: Luật xa gần và Giải phẫu tạo hình (Giáo trình đào tạo giáo viên THCS hệ CĐSP) –NXB Giáo dục 1998. - Nguyễn Quốc Toản: Giáo trình Mĩ thuật –NXB Đại học Sư Phạm 2004. - Tài liệu in, băng hình, băng tiếng 1.2.Thiết bị - Tivi, đầu máy - Dụng cụ vẽ gồm: Giá vẽ, bảng vẽ (khổ 40cmx 60cm), bút chì mềm 3B và 4B, Màu vẽ (màu nước hoặc màu bột), bảng pha màu, bút vẽ, que đo, dây dọi, giấy vẽ, tẩy (gôm) chì IV.NỘI DUNG Chủ đề I: Những kiến thức chung- 2 tiết (2, 0) Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm vẽ theo mẫu ³ Thông tin cho hoạt động 1 3
  5. - Vẽ theo mẫu, vẽ tả thực hay vẽ hình họa là những cách gọi khác nhau về một môn học cơ bản trong chương trình học ở các trường mỹ thuật chuyên nghiệp và trường phổ thông. Môn học này người vẽ sử dụng phương pháp vẽ cơ bản và một trong các chất liệu: chì, than, màu bột hay sơn dầu để thể hiện tương đối kỹ và chính xác mẫu vẽ có thật trong không gian ba chiều lên mặt phẳng hai chiều (giấy vẽ, vải vẽ ) nhằm rèn luyện kỹ năng quan sát, kỹ năng thể hiện các sự vật hiện tượng mà con người nhìn thấy và cảm nhận được. Ở đây chúng ta cần chú ý tới cụm từ “cảm nhận được” vì khi đứng trước một sự vật, hình ảnh thị giác mà mọi người nhận được thường giống nhau, nếu có khác chỉ là ở góc nhìn, nhưng cái “cảm thấy được” từ sự vật thì ở mỗi người lại khác nhau, vì thế khi vẽ cùng một mẫu mà không ai vẽ giống ai nhưng đều cho thấy được những đặc điểm của mẫu. Đó chính là cái độc đáo của hội họa mà chúng ta cần phát huy, điều này thì máy ảnh không thể thay thế con người được. - Các thuật ngữ: “vẽ tả thực”, “vẽ theo mẫu” hay “vẽ hình hoạ” đều yêu cầu người vẽ thể hiện cả cái nhìn thấy và cái cảm nhận được. Tuy nhiên trong thực tế, thuật ngữ “vẽ hình họa” chỉ dùng ở các trường mĩ thuật chuyên nghiệp, theo TS Nguyễn Quốc Toản: thuật ngữ “vẽ tả thực” được dùng trong sách mĩ thuật ở trường phổ thông đến năm 1980 thì được thay thế bằng thuật ngữ “vẽ theo mẫu” để tránh hiểu lầm vẽ tả thực là sao chép sự thật một cách máy móc. - Chương trình vẽ theo mẫu có cấu trúc từ dễ đến khó và thường mở đầu bằng những bài vẽ các khối cơ bản như khối hộp, khối chóp, khối trụ, khối cầu sau đó vẽ những mẫu khó hơn như dụng cụ gia đình, tượng, người thật - Ở tiểu mô đun này, các bạn chỉ dùng các chất liệu thông dụng như chì, màu nước hoặc màu bột để vẽ những mẫu đơn giản nhằm rèn luyện những kỹ năng cơ bản của môn vẽ theo mẫu như: Quan sát, dựng hình, vẽ đậm nhạt, vẽ màu và cảm thụ vẻ đẹp của mẫu vẽ. - Bạn có thể tìm thấy thông tin này ở sách Hình họa và Điêu khắc của Triệu Khắc Lễ. - Các trang 83, 84, 85 Từ điển thuật ngữ Mĩ thuật Phổ thông – Đặng Bích Ngân (chủ biên). - Từ trang 28 đến trang 49 sách Tự học vẽ của Phạm Viết Song. 4
  6. BÀI HÌNH HỌA ĐEN TRẮNG CỦA SV NĂM THỨ I KHOA SPMT TRƯỜNG CĐSPMG TW3 1 2 3 5
  7. 4 BÀI VẼ TĨNH VẬT MÀU CỦA SV NĂM THỨ I KHOA SPMT TRƯỜNG CĐSPMG TW3 5 6
  8. 6 7 TĨNH VẬT MÀU NƯỚC (sưu tầm từ mạng Internet) " Nhiệm vụ 7
  9. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm vẽ theo mẫu Đọc thông tin và quan sát nhận xét bài mẫu đen trắng và màu trong tài liệu (trang 7, 8, 9) để tìm hiểu khái niệm vẽ theo mẫu. Khi quan sát bài mẫu bạn cần quan tâm các vấn đề sau: • So sánh, nhận xét hình vẽ, màu sắc, đậm nhạt trong bài với mẫu thực mà bạn đã từng thấy. • Bài vẽ đã gợi được không gian ba chiều như không gian thực chưa? • Theo bạn bố cục của bài vẽ đã cân đối, hợp lý chưa? • Bài vẽ đã thể hiện được chất liệu của mẫu vẽ chưa? • Bài vẽ theo mẫu (trang 23) và tranh tĩnh vật trang trí (trang 24, 25) có gì giống nhau và khác nhau về bố cục, hình, màu, không gian trong tranh , bút pháp thể hiện? - Nhiệm vụ 2: Thảo luận (nhóm 3-4 người) để làm rõ khái niệm vẽ theo mẫu và tìm hiểu đặc trưng của vẽ theo mẫu. Bằng những nhận xét của mình từ việc quan sát, so sánh ở hoạt động 1, các bạn hãy thảo luận trong nhóm và trả lời các câu hỏi: • Vì sao ở trường phổ thông không dùng thuật ngữ “vẽ hình hoạ” • Vẽ theo mẫu có vị trí thế nào trong việc học tập mĩ thuật? • Bài vẽ theo mẫu và bài tĩnh vật trang trí có gì giống nhau và khác nhau? Như vậy các bạn đã có cơ sở để tìm hiểu đặc trưng và rút ra khái niệm cho môn vẽ theo mẫu. Đánh giá hoạt động 1 Bạn hãy nêu những nét đặc trưng của vẽ theo mẫu và phát biểu khái niệm về Vẽ theo mẫu. - Hoạt động 2: Tìm hiểu ngôn ngữ tạo hình trong bài vẽ theo mẫu và cách đánh giá bài vẽ theo mẫu ³ Thông tin cho hoạt động 2 - Mỗi loại hình nghệ thuật đều có ngôn ngữ riêng, ngôn ngữ là phương tiện chuyển tải nội dung, chủ đề của tác phẩm. Ngôn ngữ của vẽ theo mẫu nói riêng và hội họa nói chung gồm: Bố cục, hình mảng, đường nét, đậm nhạt, màu sắc và bút pháp thể hiện. - Để đánh giá một bài vẽ theo mẫu bạn có thể dựa vào các tiêu chí sau: Những yêu cầu cần đạt được: * Bố cục bài vẽ cân đối so với giấy vẽ. * Đúng hình, đúng tỷ lệ so với mẫu ve. * Đảm bảo được tương quan đậm, nhạt, gợi được không gian của mẫu. * Màu sắc phù hợp với tinh thần chung của mẫu (nếu là bài vẽ màu) * Sử dụng bút pháp một cách hợp lý. * Tả được chất liệu của mẫu vẽ. Những điều cần tránh: * Bố cục bài vẽ bị lệch, quá to hoặc quá nhỏ so với giấy vẽ. * Sai hình, sai tỷ lệ so với mẫu vẽ. * Sai tương quan đậm nhạt, bài vẽ không trong trẻo. * Màu sắc không phù hợp với tinh thần chung của mẫu (lòe loẹt, chua, tái, xỉn, cháy ) * Bút pháp tùy tiện, thiếu cân nhắc, sao chép mẫu vẽ một cách máy móc. 8
  10. - Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này từ trang 15 đến trang 19 sách Hình họa và Điêu khắc (tập 1) của Triệu Khắc Lễ - Từ trang 34 đến trang 43 sách tự học vẽ của Phạm Viết Song - Bạn cũng có thể tìm hiểu thông tin này qua việc quan sát, nhận xét các bài vẽ theo mẫu trong thực tế và trong tài liệu. " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ngôn ngữ của vẽ theo mẫu Bạn hãy đọc thông tin và quan sát nhận xét bài mẫu trong tài liệu (trang 7, 8, 9) để tìm hiểu ngôn ngữ tạo hình trong bài vẽ theo mẫu, khi quan sát, nhận xét, bạn hãy trả lời các câu hỏi sau: * Yếu tố nào tạo nên sự thuận mắt, ưa nhìn cho bài vẽ? * Yếu tố tạo hình nào thể hiện đặc điểm và chất liệu của mẫu vẽ? * Yếu tố tạo hình nào gợi không gian ba chiều trong bài vẽ? - Nhiệm vụ 2: Thảo luận về ngôn ngữ vẽ theo mẫu (nhóm 3 - 4 người) Trước tiên các bạn hãy kể tên các yếu tố tạo hình được sử dụng trong bài vẽ theo mẫu mà mình cảm nhận được, sau đó cả nhóm cùng quan sát bài mẫu để trao đổi và làm rõ vai trò của từng yếu tố tạo hình: bố cục, đường nét, hình mảng, màu sắc, đậm nhạt, bút pháp đã thể hiện điều gì trong bài vẽ theo mẫu? (yếu tố nào diễn tả không gian? yếu tố nào tả chất? yếu tố nào thể hiện đặc điểm của mẫu vẽ? ) từ đó bạn sẽ hiểu rõ hơn về ngôn ngữ vẽ theo mẫu - Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu cách đánh giá bài vẽ theo mẫu (đen trắng và màu) Bạn hãy đọc thông tin để tìm hiểu các tiêu chí đánh giá bài vẽ theo mẫu (những điều nên làm và nên tránh) rồi đối chiếu từng tiêu chí với bài mẫu trong tài liệu để nắm được cách đánh giá bài vẽ theo mẫu. Bạn cũng có thể bày một mẫu vẽ đơn giản rồi vẽ theo các kiểu bố cục: cân đối, to quá, nhỏ quá, bố cục lệch và so sánh chúng với nhau xem bài vẽ nào đẹp? bài vẽ nào chưa đẹp? Nêu lý do? tương tự như thế bạn có thể làm thử với các tiêu chí khác để kiểm chứng thông tin. Đánh giá hoạt động 2 Không nhìn vào thông tin ở hoạt động 2, bạn hãy ghi lại hệ thống tiêu chí đánh giá bài vẽ theo mẫu. Hoạt động 3: Tìm hiểu các chất liệu: chì, màu nước, màu bột ³ Thông tin cho hoạt động 3 - Bút chì: Bút chì dùng để vẽ theo mẫu là loại chì mềm (2B, 3B, 4B, 5B, 6B ), số càng lớn thì chì càng mềm và nét vẽ càng đậm, tuỳ theo thói quen vẽ nhẹ tay hay mạnh tay mà bạn chọn cho mình loại bút thích hợp. Bút chì 3B và 4B là loại được dùng nhiều nhất, vì chúng vừa đủ độ đậm để thực hiện bài vẽ theo mẫu, tuy nhiên nếu có điều kiện bạn nên trang bị cho mình cả 4 cây bút loại: 3B, 4B, 5B, 6B thì càng tốt. Bút chì vẽ không vót nhọn như bút viết mà nên để nguyên lõi chì, về cách cầm bút chì khi vẽ cũng không giống như cầm bút viết. Theo họa sĩ Phạm Viết Song: “Để vẽ được nét đẹp, dài nét, mềm mại, khoáng đạt thì phải có cách cầm bút chì hợp lí là để ngửa bàn tay, bút chì để dọc theo bề ngang của ba ngón tay, ngón tay cái đè lên bút chì và cứ như thế mà vẽ, đầu bút chì nằm ngang không đâm thẳng 9
  11. vào giấy, nét lướt qua mặt giấy sẽ mềm mại và lại vẽ được nét dài phóng khoáng, không rụt rè mà vẫn chính xác ” - xem hình trang 15 - Màu nước: Được chế tạo từ màu bột loại mịn nhất, nghiền đều với chất keo kết dính và hoàn chỉnh dưới dạng keo sền sệt, đựng trong ống thiếc mềm hoặc dưới dạng bánh khô (thỏi vuông hoặc tròn ). Màu nước có tính chất nhẹ, trong trẻo. Khi vẽ, người ta lấy màu đặt lên bảng pha màu (nên dùng bảng pha màu không thấm nước bằng nhựa hoặc kính ) hòa với nước trong để vẽ. Màu nước vẽ trên giấy nên pha loãng vừa phải đủ để màu loang nhẹ, trong trẻo, không nên vẽ màu dày quá hoặc di đi di lại nhiều lần vì làm như vậy sẽ mất đi độ trong của màu nước. Giấy vẽ màu nước là loại giấy có mặt gồ ghề, có hạt để tụ màu và đọng nước. Ở châu Á, màu nước còn được vẽ trên một số loại giấy cổ truyền, mỏng, thấm nước nhanh. Ví dụ như giấy dó (Việt Nam) hoặc giấy xuyến chỉ (Trung Quốc). Khi vẽ màu nước người ta không dùng màu trắng để vẽ hoặc pha với các màu khác để tạo nên những mảng sáng vì màu trắng nhẹ, khi khô sẽ nổi lên mặt tranh làm cho tranh bị đục và “mốc”. Những mảng sáng trong tranh màu nước thường được chừa nền giấy rồi phủ một lớp màu mỏng để tạo hoà sắc cho tranh. Trước khi vẽ màu nước người ta thường làm cho giấy hơi ẩm bằng cách quét một lớp nước mỏng trên mặt giấy. Như vậy khi vẽ màu dễ loang đều, không đóng bờ trên giấy, bạn có thể pha màu trực tiếp trên giấy vẽ hoặc pha màu ở ngoài rồi vẽ, mỗi cách đều có những ưu điểm riêng. Bút vẽ màu nước là loại bút làm bằng lông thỏ (giống như bút viết chữ nho), mềm, giữ nước nên không làm sờn mặt giấy. Màu nước có vẻ đẹp nhẹ nhàng, trong trẻo, với những mảng màu loang tự nhiên tạo nên vẻ đẹp lung linh huyền ảo Cách dùng màu trong trang trí có khác đôi chút vì vẽ theo lối trang trí mảng màu thường là mảng bẹt và cần được vẽ đều, kín giấy, vì vậy nếu pha loãng quá hay đặc quá màu sẽ bị loang hoặc mặt màu không mịn. Luyện tập nhiều, bạn sẽ làm chủ được kỹ thuật vẽ màu. (xem hình 7 trang 9 và hình minh họa cách vẽ màu nước trang 85) Màu bột: Màu khô, ở dạng bột, pha với keo hoặc hồ để vẽ. Màu bột thường dùng là bột hóa chất, khả năng thẩm thấu của màu với keo và nước không giống nhau bởi có màu nặng, màu nhẹ. Trước khi dùng màu, bạn nên nghiền màu bằng bút lông to hay dao nghiền màu trên bảng pha màu. Màu bột khi vẽ có hiệu quả riêng: trong trẻo, mềm mại, có thể vẽ dày hay vẽ mỏng theo ý người vẽ. Khả năng diễn tả của màu bột không kém nhiều so với sơn dầu, tuy nhiên màu bột có nhược điểm là chóng khô nên khi đang vẽ thì màu có chỗ khô, chỗ ướt, gây khó khăn cho việc diễn tả tương quan đậm nhạt, vì màu bột khi ướt thắm và đậm hơn khi khô khá nhiều. Keo pha màu bột phải vừa độ, vì nếu đặc quá thì màu sẽ đanh lại, làm mất sự trong trẻo, còn nếu loãng quá thì màu không bám vào giấy. Màu bột có thể hòa loãng và rửa sạch trong nước, khi vẽ màu bột không nên vẽ quá dày vì vẽ dày màu dễ bong tróc. Màu bột là một trong những chất liệu dễ vẽ, giá thành không cao nên được sử dụng khá rộng rãi (xem bài vẽ bằng chất liệu màu bột trang 23, 24) Sử dụng thành thạo chất liệu là việc làm đòi hỏi quá trình rèn luyện lâu dài và đúng phương pháp, vì vậy bạn hãy kiên trì luyện tập đúng phương pháp thì chắc chắn bạn sẽ tiến bộ. - Bạn cũng có thể tìm hiểu các chất liệu chì, màu nước, bột màu thông qua việc quan sát, nhận xét các bài vẽ bằng các chất liệu trên. " Nhiệm vụ 10
  12. - Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chất liệu: chì, màu nước, màu bột (nhóm từ 2- 5 người) Đọc thông tin để tìm hiểu chất liệu, mỗi chất liệu đều có những đặc điểm riêng về cách sử dụng và cho những hiệu quả khác nhau về mặt nghệ thuật, vì vậy bạn cần tìm hiểu kỹ đặc điểm của từng chất liệu để khi sử dụng đạt được hiệu quả cao nhất Bạn có thể làm bài tập nhỏ bằng cách vẽ lại những bức tranh đẹp được thể hiện bằng chất liệu chì, màu nước, màu bột. Khi đã quen tay, bạn có thể bày những mẫu đơn giản và dùng các chất liệu trên để vẽ. Nhiệm vụ 2: Nhận xét bài tập nhỏ của các thành viên trong nhóm. So sánh các bài tập nhỏ của các thành viên trong nhóm với nhau và bài tập nhỏ của các thành viên trong nhóm với tranh mẫu để củng cố nhận thức về chất liệu. Đánh giá hoạt động 3 Bạn hãy bày một vài mẫu vẽ đơn giản rồi dùng các chất liệu chì, màu nước, màu bột để thực hành. Hoạt động 4: Tìm hiểu cách sử dụng các đồ dùng học vẽ theo mẫu ³ Thông tin cho hoạt động 4 Các dụng cụ vẽ theo mẫu gồm: Que đo, dây dọi, tẩy (gôm), giấy vẽ, bảng vẽ, giá vẽ, bút vẽ. - Que đo: Nhỏ như cây kim đan, thẳng, dài khoảng 30cm - 40cm bằng gỗ, tre hay kim loại đều dùng được. Khi muốn đo một vật nào đó, ta cầm que đưa thẳng cánh tay ra phía trước sao cho que đo vuông góc với cánh tay, bàn tay năm ngón thì ba ngón giữa là chỗ tựa nằm ngoài que, ngón út ở trong que, ngón cái có thể di chuyển trên que đo để bấm cữ, đoạn thẳng từ đầu que đo đến đầu ngón cái là kích thước đo được trên mẫu vẽ (xem hình trang 14) - Dây dọi: Là sợi dây nhỏ dài khoảng 40cm, đầu dây buộc một vật nặng, dùng để kiểm tra những điểm thẳng hàng theo phương thẳng đứng của mẫu vẽ (xem hình trang 15) - Tẩy chì: Nên dùng loại tẩy mềm, vì loại này dễ tẩy và không làm rách giấy, đôi khi trong bài vẽ tẩy còn được dùng đẽ “vẽ” nét trắng trên nền chì đậm bị lì và mất nét - Giấy vẽ: Giấy vẽ chì là loại giấy có thớ mịn, dễ tẩy ví dụ như giấy Bãi Bằng, giấy Can-sol có thể vẽ chì, than, màu nước và màu bột đều được. Bạn cũng có thể dùng giấy báo đã in để vẽ màu bột rất tốt. - Giá vẽ: Để đỡ bảng vẽ. Giá vẽ có thể được làm bằng gỗ, tre, nứa hay kim loại. - Bảng vẽ: Khổ 40cm x 60cm, bằng ván ép, nhựa hay bìa cứng đều được - Bút vẽ: Bút vẽ màu nước giống như bút viết chữ nho, thường được làm từ loại lông mềm như lông thỏ. Bút vẽ màu bột là loại bút làm bằng lông cứng hơn và thường có hình dẹt (xem hình trang 14) - Bạn có thể tìm thấy thông tin này ở sách Tự Học vẽ của Phạm Viết Song (trang 29, 30, 31, 32) - Sách Từ điển thuật ngữ Mĩ thuật phổ thông (trang 57, 123) 11
  13. Cách cầm que đo Bút lông vẽ màu nước Bút lông vẽ màu bột 12
  14. Cách cầm bút chì Cách cầm dây dọi " Nhiệm vụ 13
  15. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cách sử dụng các dụng cụ vẽ theo mẫu Đọc thông tin, xem hình minh họa và thực hành theo chỉ dẫn của thông tin để nắm được cách sử dụng các dụng cụ vẽ theo mẫu. - Nhiệm vụ 2: Thực hành sử dụng các dụng cụ vẽ theo mẫu Bạn có thể dùng que đo để đo chiều ngang và chiều cao của khung cửa, của bức tranh hay đo chiều cao và chiều ngang của những vật dụng trong nhà như phích nước, cái ấm, cái tủ. Dùng dây dọi để kiểm tra phương thẳng đứng của khung cửa, cột nhà hoặc bày mẫu để thực hành nhằm luyện cách sử dụng bút chì, que đo, dây dọi. Luyện tập nhiều bạn sẽ quen dần với việc sử dụng các dụng cụ vẽ. Đánh giá hoạt động 4 Bạn hãy làm bài tập nhỏ để kiểm tra kỹ năng sử dụng các dụng cụ vẽ theo mẫu, chẳng hạn bạn hãy đo ba lần chiều cao và chiều ngang của một vật nào đó, nếu cả 3 lần đo cùng thu được một kết quả như nhau có nghĩa là bạn quen với việc sử dụng que đo, tương tự như thế với việc sử dụng dây dọi. Bạn có thể tự đánh giá được kỹ năng sử dụng các dụng cụ vẽ theo mẫu của mình. 8 Thông tin phản hồi cho các hoạt động Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 Đặc trưng của môn vẽ theo mẫu løà: - Vẽ mẫu thật. - Vẽ từng bước theo phương pháp cơ bản. - Vẽ theo cái mà người vẽ nhìn thấy và cảm nhận được. Vẽ theo mẫu là môn học cơ bản của nghệ thuật tạo hình, dùng đường nét, hình mảng, màu sắc, đậm nhạt để thể hiện tương đối kỹ một đối tượng khách quan, có thực trong không gian 3 chiều lên mặt phẳng 2 chiều một cách có nghệ thuật. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Những yêu cầu cần đạt được: - Bố cục bài vẽ cân đối so với giấy vẽ. - Đúng hình, đúng tỷ lệ so với mẫu vẽ. - Đảm bảo được tương quan đậm, nhạt. - Màu sắc phù hợp với tinh thần chung của mẫu (với bài vẽ màu). - Bút pháp thoải mái, hợp lý. - Tả được chất liệu của mẫu vẽ. Những điều cần tránh: - Bố cục lệch, quá to, quá nhỏ so với giấy vẽ. - Sai hình và tỷ lệ so với mẫu vẽ. - Sai tương quan đậm nhạt, bài vẽ không trong trẻo. - Màu sắc không phù hợp với tinh thần chung của mẫu (lòe loẹt, chua, tái, xỉn, cháy ). - Bút pháp tuỳ tiện, thiếu cân nhắc. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Bạn hãy dựa vào các tiêu chí đánh giá ở thông tin phản hồi của hoạt động 2 hoặc so sánh với bài mẫu để đánh giá bài vẽ của mình. 14
  16. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 Khi mới sử dụng các dụng cụ vẽ như: Bút chì, que đo, dây dọi, tẩy chì, bút vẽ màu, cách bồi giấy có thể bạn còn nhiều bỡ ngỡ, tuy nhiên nếu thực hành nhiều lần, kĩ năng sử dụng các dụng cụ vẽ của bạn sẽ thuần thục và bạn sẽ tự tin hơn trong học tập. Chủ đề 2: Vẽ đồ vật (đen trắng) 14 tiết (2; 12) Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của vẽ đồ vật (đen trắng) ³ Thông tin cho hoạt động 1 Vẽ đồ vật (đen trắng) là chỉ dùng những sắc độ đậm nhạt, đen trắng như bút chì, than vẽ để thể hiện bài vẽ theo mẫu Thông qua những bài vẽ đồ vật đen trắng các bạn sẽ được rèn luyện: - Kĩ năng quan sát, nhận xét. - Kĩ năng sắp xếp bố cục cân đối cho một bài vẽ - Kĩ năng sử dụng những sắc độ đậm nhạt để thể hiện sự vật, hiện tượng trong tự nhiên trên giấy vẽ. - Rèn luyện óc thẩm mĩ tinh tế, khoa học. - Làm cơ sở để vẽ những mẫu vẽ khó hơn. Các bạn cũng có thể quan sát bài mẫu (trang 19) để tìm hiểu khả năng diễn tả chất, tả ánh sáng, tả không gian, tả màu sắc của sự vật chỉ bằng sắc độ đen trắng để thấy rõ hơn vai trò của vẽ đồ vật đen trắng. " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về vai trò của vẽ đồ vật. Đọc thông tin, quan sát nhận xét bài mẫu để tìm hiểu việc diễn tả chất, tả ánh sáng, tả không gian, tả màu sắc của sự vật chỉ bằng sắc độ đen trắng, từ đó thấy được vai trò của vẽ đồ vật trong việc học tập, nghiên cứu mĩ thuật. Đánh giá hoạt động 1 So với khi chưa tìm hiểu vẽ theo mẫu, bạn có những thay đổi gì về cách nhìn, cách nghĩ, cách cảm thụ vẻ đẹp ở bài vẽ theo mẫu Hoạt động 2: Tìm hiểu phương pháp vẽ theo mẫu. ³ Thông tin cho hoạt động 2 Để thực hiện một bài vẽ theo mẫu đạt kết quả tốt, các bạn cần thực hiện theo các bước sau: - Quan sát, nhận xét mẫu vẽ: quan sát nguồn sáng chính chiếu từ hướng nào tới, vị trí của đường tầm mắt so với mẫu vẽ, tỷ lệ chung của mẫu và tỷ lệ giữa các vật mẫu, tương quan đậm nhạt của mẫu, chỗ nào đậm nhất? chỗ nào sáng nhất? mẫu vẽ làm bằng chất liệu gì? Ở phổ thông các bạn đã được tìm hiểu những vấn đế cơ bản của luật xa gần, tuy nhiên nếu quên bạn có thể tìm hiểu lại trong sách “Luật xa gần và Giải phẫu tạo hình” của Trần Tiểu Lâm và Đặng Xuân Cường hoặc sách mĩ thuật lớp 6, 7. - Bố cục trên giấy: Dùng que đo để đo chiều cao và chiều ngang của toàn bộ hệ thống mẫu vẽ, nếu chiều ngang lớn hơn chiều cao thì bố cục giấy ngang, ngược lại thì bố cục giấy đứng (xem hình minh họa trang 7, 8, 9, 23, 24, 25 để tham khảo). Sau đó bạn hãy lấy kích thước đo được trên que đo nhân với tỷ lệ thích hợp để dựng khung hình kỷ hà cho hệ thống mẫu vẽ sao cho khung hình kỷ hà cân đối với giấy vẽ, từ đó bạn đo và 15
  17. dựng khung hình kỷ hà cho từng vật mẫu. Làm như vậy bài vẽ của bạn sẽ cân đối và đảm bảo được tương quan tỷ lệ giữa các vật mẫu trong hệ thống mẫu vẽ. Bố cục trên giấy, dựng hình kỷ hà - Phác hình: Bạn hãy dựa vào khung hình kỷ hà để phác nhẹ hình cho từng vật mẫu bằng nét thẳng, nhìn theo nét thẳng sẽ quán xuyến hình tốt hơn và không sa vào chi tiết, đối với những nét cong, bạn cũng dùng nhiều nét thẳng ghép laiï, như vậy hình vẽ sẽ khoẻ và chắc chắn. Trong khi phác hình phải luôn quan sát để kiểm tra tỷ lệ chung và nhận xét về đặc điểm của từng mẫu vẽ. Bạn cũng có thể vừa phác hình vừa phác mảng đậm nhạt, đây là cách làm tốt để giúp chúng ta có cái nhìn bao quát Phác hình bằng đường thẳng - Chỉnh hình: sau khi phác hình và mảng đậm nhạt cho toàn bộ bài vẽ, bạn có thể thực hiện đồng thời cả hai việc là chỉnh hình và vẽ đậm nhạt, vì vẽ đậm nhạt cũng là cơ sở để chỉnh hình. Trước tiên bạn hãy vẽ ba độ: đậm nhất, sáng nhất và trung gian cho toàn bộ bài rồi quan sát, đo, dọi và dựa vào các mảng sáng tối để chỉnh hình cho sát với mẫu. 16
  18. Chỉnh hình và vẽ đậm nhạt sơ bộ - Vẽ đậm nhạt và hoàn chỉnh bài vẽ: Khi hình vẽ đã giống mẫu, đúng tương quan tỷ lệ và cân đối với giấy vẽ thì bạn tiến hành vẽ kỹ các độ đậm nhạt để làm nổi khối, tả không gian và tả chất của vật mẫu. Trước tiên bạn hãy quan sát kỹ mẫu vẽ để phân tích thêm ba độ đậm nhất, sáng nhất và trung gian thành các độ đậm nhạt khác nhau nhưng luôn phải chú ý so sánh để đảm bảo tương quan chung. Trong khi vẽ, thỉnh thoảng bạn nên lùi ra xa để kiểm tra hình và tương quan đậm nhạt của bài vẽ vì nếu bạn đứng gần sẽ khó phát hiện những chỗ sai. Vẽ đậm nhạt, hoàn chỉnh bài vẽ Khi vẽ đậm nhạt bạn cần chú ý đến ba loại bóng là: bóng chính (hay còn gọi là bóng sáng tối lớn), bóng đổ và bóng phản quang. Nguồn sáng chính chiếu vào vật mẫu sẽ tạo nên một bên sáng, một bên tối trong hệ thống mẫu vẽ gọi là bóng chính, bóng của mẫu vẽ in trên mặt phẳng đặt mẫu gọi là bóng đổ, các chất liệu khác nhau khi nhận ánh sáng sẽ có cường độ phản chiếu khác nhau, sự phản chiếu ánh sáng của mẫu vẽ gọi là bóng phản quang, bóng phản quang còn thể hiện ở sự phản chiếu ánh sáng qua lại giữa những vật gần nhau, vì thế có những trường hợp trong diện tối mà ta vẫn thấy hửng sáng do chúng nhận được ánh sáng phản quang từ một vật khác. Bóng chính và bóng đổ thường diễn tả không gian ba chiều của mẫu vẽ, bóng phản quang thể hiện chất liệu của mẫu vẽ 17
  19. (chẳng hạn nhôm có ánh sáng phản quang khác với inox ). Vì vậy nếu thể hiện đúng tương quan đậm nhạt của mẫu vẽ, bạn sẽ tả được không gian ba chiều và chất của mẫu vẽ. Bài vẽ theo mẫu được đánh giá là tốt cần phải đạt những tiêu chí: Bố cục cân đối so với giấy vẽ, hình, tỷ lệ sát với mẫu vẽ, tương quan đậm nhạt đúng, nét vẽ phóng khoáng, thoải mái. - Bạn có thể tìm hiểu thêm về phương pháp tiến hành bài vẽ theo mẫu trong sách Hình họa và Điêu khắc – Triệu Khắc Lễ (từ trang 19 đến trang 27). - Sách Tự học vẽ của Phạm Viết Song (trang 46, 47, 48). - Hình hoạ cơ bản của Nguyễn Văn Tỵ (từ trang 3 đến trang 26) " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu phương pháp vẽ theo mẫu. Đọc thông tin, quan sát hình minh họa các bước tiến hành bài vẽ theo mẫu để nắm được phương pháp vẽ. Nhiệm vụ 2: Làm bài tập nhỏ thực hành vẽ theo mẫu (theo nhóm 3 – 4 người) Các bạn hãy bày mẫu vẽ có từ 1 đến 2 đồ vật rồi cả nhóm cùng thực hiện bài vẽ theo đúng trình tự các bước trong phương pháp vẽ theo mẫu để nắm vững hơn quy trình thực hiện một bài vẽ theo mẫu Đánh giá hoạt động 2 Cả nhóm nhận xét góp ý bài tập thực hành nhằm củng cố kiến thức, chuẩn bị bước vào phần thực hành của chương trình. Hoạt động 3: Thực hành vẽ theo mẫu ³ Thông tin cho hoạt động 3 - Bạn sẽ thực hiện 4 bài vẽ theo mẫu (đen trắng) bằng chì trên giấy A.3, theo đúng phương pháp. Vì mỗi địa phương, mỗi vùng miền ở nước ta đều có những điều kiện thuận lợi riêng và có những vật dụng, hoa, quả khác nhau có thể dùng làm mẫu vẽ rất tốt. Để tạo điều kiện thuận tiện cho việc lựa chọn mẫu vẽ, tài liệu này không quy định mẫu vẽ cụ thể cho từng bài mà chỉ gợi ý một số mẫu vẽ để các bạn tham khảo, ví dụ bạn có thể sử dụng ấm pha trà, tách trà, bát, lọ hoa, phích nước, hoa, quả, khối cơ bản và các dụng cụ gia đình khác để làm mẫu vẽ. Trong một nhóm mẫu vẽ, bạn không nên bày chung những hình khối có độ lớn bằng nhau hay giống nhau về đậm nhạt, màu sắc và hình dáng vì như vậy mẫu vẽ sẽ đơn điệu và tẻ nhạt. Ngược lại, những mẫu có cấu trúc hình khối, màu sắc, đậm nhạt khác nhau bày chung trong một nhóm sẽ làm cho mẫu vẽ sinh động. Chẳng hạn một cái phích nước có chiều cao, một khối hộp lập phương hoặc chữ nhật bày chung với một quả ổi, quả lê hay quả táo tây như vậy mẫu vẽ có đủ khối cao, khối thấp, khối ống, khối hộp, khối tròn. Bạn cũng có thể đặt mẫu vẽ là một cái chai thủy tinh, một cái bát (chén) bày chung với một quả khế cũng là một mẫu vẽ đẹp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này trong sách: Hình họa và điêu khắc (tập 1) của Triệu Khắc Lễ (từ trang 28 đến trang 126) " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Thực hành vẽ bài 1 Bài vẽ có 3 vật mẫu - Thời gian 3 tiết (Vẽ hình) 18
  20. Khi bày mẫu vẽ, bạn không nên để 3 mẫu vẽ cách nhau rời rạc hoặc cùng chụm lại một chỗ hay dàn hàng ngang mà nên bày có nhóm chính, nhóm phụ, vật trước vật sau cho mẫu vẽ sinh động (xem trang 7, 8, 9, 23, 24, 25 để tham khảo cách đặt mẫu vẽ) Ở bài vẽ đầu tiên này chỉ yêu cầu các bạn thực hiện tốt các bước quan sát mẫu, bố cục bài vẽ sao cho cân đối với giấy vẽ và dựng hình cho sát với mẫu là được, phần thực hành vẽ đậm nhạt sẽ thực hiện ở bài sau. Bạn nên chọn những mẫu vẽ có hình khối đơn giản, rõ ràng. Tuy nhiên những bạn có khả năng có thể chọn những mẫu vẽ khó hơn. Trong các bài thực hành, bạn nên làm việc theo đúng trình tự các bước tiến hành của phương pháp vẽ theo mẫu, thỉnh thoảng bạn nên lùi ra xa để quan sát bài vẽ của mình rồi so sánh với mẫu, làm như vậy bạn sẽ quán xuyến được tương quan chung của bài vẽ - Nhiệm vụ 2: Thực hành bài 2 Bài vẽ có 3 vật mẫu - thời gian 3 tiết. (Vẽ đậm nhạt tiếp bài1) Trước khi vẽ, bạn nên xem lại thông tin ở hoạt động 2 (phần hướng dẫn cách vẽ đậm nhạt) để thực hiện bài vẽ theo đúng phương pháp. - Nhiệm vụ 3: Thực hành bài 3 Bài vẽ có 4 vật mẫu - thời gian 3 tiết (Vẽ hình) Ở bài vẽ thứ 3, tuỳ theo khả năng của mình, bạn hãy chọn những mẫu vẽ phù hợp, tuy nhiên để tạo hứng thú trong khi vẽ bạn nên chọn những mẫu có hình khối, to nhỏ, đậm nhạt, màu sắc khác nhau. Khi đặt mẫu vẽ bạn nên sắp xếp cho có nhóm chính, nhóm phụ, mẫu vẽ đẹp sẽ làm cho bạn thêm hứng thú trong học tập. Bài 3 cũng chỉ yêu cầu các bạn thực hiện tốt các bước quan sát mẫu vẽ, bố cục bài vẽ cân đối với giấy vẽ và dựng hình cho sát với mẫu, phần vẽ đậm nhạt sẽ thực hiện ở bài sau. - Nhiệm vụ 4: Thực hành bài 4 Bài vẽ có 4 vật mẫu - thời gian 3 tiết (Vẽ đậm nhạt tiếp bài 3) Ở bài này, ngoài việc tả không gian, bạn cố gắng tả chất của mẫu vẽ bằng cách quan tâm nhiều hơn tới ánh sáng phản quang của từng vật mẫu. Thể hiện đúng cường độ ánh sáng phản quang thì sẽ tả được chất của mẫu vẽ. Đánh giá hoạt động 3 Bạn hãy dựa vào tiêu chí đánh giá bài vẽ theo mẫu để tự đánh giá bài thực hành của mình. 8 Thông tin phản hồi cho các hoạt động Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 - Hiểu được một bài vẽ theo mẫu đẹp cần phải đạt những tiêu chí nào - Hiểu đúng hơn về vẽ theo mẫu và vị trí, vai trò của vẽ theo mẫu trong học tập và sáng tác mĩ thuật. - Bước đầu hiểu được vẻ đẹp của một bài vẽ theo mẫu. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Bạn hãy dựa vào tiêu chí đánh giá để đánh giá bài tập nhỏ thực hành của bạn Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Bạn có thực hiện được các tiêu chí của bài vẽ theo mẫu không? Nếu có thì đạt được bao nhiêu phần trăm? 19
  21. Chủ đề 3 : Vẽ tĩnh vật màu – 14 tiết (2 ;12) Hoạt động 1 : Tìm hiểu về vẽ tĩnh vật màu ³ Thông tin cho hoạt động 1 Vẽ tĩnh vật màu là dùng màu sắc để thể hiện những mẫu vẽ ở dạng tĩnh (như các khối cơ bản, ấm pha trà, lọ hoa, phích nước, các loại hoa, quả hay đồ vật ) trong không gian ba chiều lên mặt phẳng hai chiều một cách có nghệ thuật. Nếu vẽ tĩnh vật đen trắng ta chỉ dùng những sắc độ đậm nhạt khác nhau của hai màu đen và trắng để thể hiện mẫu vẽ nhằm rèn luyện những kỹ năng về bố cục, vẽ hình, vẽ đậm nhạt, diễn tả không gian trên mặt phẳng thì vẽ tĩnh vật màu ngoài việc đảm bảo đúng những yêu cầu trên, người vẽ còn phải quan tâm đến việc thể hiện được màu sắc của mẫu vẽ. Mỗi mẫu vẽ có một màu sắc khác nhau nhưng khi đặt chúng gần nhau thì có sự ảnh hưởng và tương tác lẫn nhau về màu sắc, chẳng hạn một quả gấc chín đỏ đặt trên một chiếc đĩa sứ màu trắng thì màu trắng của đĩa sứ cũng ảnh hưởng sắc đỏ của quả gấc mà không còn trắng tinh như khi chưa đựng gì. Vì vậy bạn cần phải thể hiện cả sự ảnh hưởng qua lại của các màu sắc trên mẫu vẽ mới tạo được một gam màu hài hòa, đẹp mắt. Bạn cũng cần chú ý quan sát màu sắc trong tối, ngoài sáng của mỗi sự vật, thường thì màu bên tối không tươi như bên sáng. Nếu mẫu vẽ là màu nóng thì màu bên tối thường trầm và hơiø ngả về sắc lạnh còn bên sáng nóng và tươi hơn bên tối. Vẽ tĩnh vật màu thực chất là bài học nâng cao của vẽ đồ vật đen trắng, nhằm rèn luyện năng lực cảm thụ và thể hiện vẻ đẹp của màu sắc trong tự nhiên. Thông tin này bạn có thể cảm nhận được khi xem phụ bản màu trong tài liệu. Bạn cũng có thể tìm hiểu thông tin này trong sách hình họa và điêu khắc tập 2 của Triệu khắc Lễ (từ trang 7 đến trang 32). 20
  22. BÀI VẼ TĨNH VẬT CỦA SV NĂM THỨ I KHOA SPMT TRƯỜNG CĐSPMG TW 3 21
  23. 12 13 22
  24. Tĩnh vật – Tranh của Cézanne Hoa Iris Hoa và quả Tranh của Vincent van Gogh Tranh của Pierre Auguste Renoir " Nhiệm vụ 23
  25. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về vẽ tĩnh vật màu Bạn hãy đọc thông tin, quan sát, nhận xét bài vẽ tĩnh vật màu để tìm hiểu về bố cục, cách vẽ, cấu trúc hình, tỷ lệ, đặc điểm mẫu, sự ảnh hưởng qua lại của màu sắc trong tranh để cảm nhận vẻ đẹp của tranh tĩnh vật màu. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu vai trò của vẽ tĩnh vật màu Bạn hãy trả lời câu hỏi: Ngoài những kĩ năng được hình thành từ vẽ tĩnh vật đen trắng bạn sẽ được hình thành thêm kĩ năng gì khi nghiên cứu tĩnh vật màu? phải chăng đó là kỹ năng quan sát nhận xét màu sắc? kĩ năng vẽ màu? Đánh giá hoạt động 1 Bạn hãy quan sát màu sắc trong tự nhiên và phát biểu cảm nhận của mình về sự ảnh hưởng qua lại của màu sắc Hoạt động 2: Tìm hiểu phương pháp vẽ tĩnh vật màu ³ Thông tin cho hoạt động 2 Vẽ tĩnh vật màu là dùng màu sắc để thể hiện bài vẽ, vì vậy ngoài các kỹ năng đã được rèn luyện ở bài vẽ đồ vật (đen trắng) bạn cần tìm hiểu cách vẽ màu nước và màu bột (Xem chủ đề 1, hoạt động 3) rồi tiến hành bài vẽ theo trình tự sau: - Quan sát, nhận xét mẫu vẽ: Quan sát nguồn sáng chính chiếu từ hướng nào tới, vị trí của đường tầm mắt so với mẫu vẽ, tỷ lệ giữa các vật mẫu, tương quan đậm nhạt, màu sắc của từng vật mẫu, màu nào đậm nhất? màu nào sáng nhất? màu nào rực rỡ nhất? màu nào trầm nhất? nhìn chung mẫu vẽ có gam màu gì? nóng hay lạnh? và sự ảnh hưởng qua lại của màu sắc trong hệ thống mẫu vẽ - Bố cục trên giấy: Dùng que đo để đo chiều cao và chiều ngang của toàn bộ hệ thống mẫu vẽ, nếu chiều ngang lớn hơn chiều cao thì bố cục giấy ngang, ngược lại thì bố cục theo chiều dọc. Sau đó bạn đo và nhân với một tỷ lệ thích hợp hay ước lượng tỷ lệ để dựng khung hình chung sao cho khung hình cân đối với giấy vẽ. Từ đó bạn đo và dựng khung hình cho từng vật mẫu. Làm như vậy bài vẽ của bạn sẽ cân đối và đảm bảo được tương quan tỷ lệ giữa các vật mẫu trong hệ thống mẫu vẽ. Bố cục trên giấy 24
  26. - Phác hình, chỉnh hình: Dựa vào khung hình, bạn có thể dùng bút chì hay màu để phác hình cho từng vật mẫu bằng nét thẳng, nhìn theo nét thẳng sẽ quán xuyến hình tốt hơn và không sa vào chi tiết. Đối với những nét cong, bạn cũng dùng nhiều nét thẳng để vẽ, như vậy hình vẽ sẽ khoẻ và chắc chắn. Trong khi phác hình bạn phải luôn quan sát để kiểm tra tỷ lệ chung và nhận xét đặc điểm của từng vật mẫu và kết hợp phác mảng sáng tối. Phaùc hình, chænh hình - Vẽ màu: Khi hình vẽ đã giống mẫu, đúng tương quan tỷ lệ và cân đối với giấy vẽ thì bạn tiến hành vẽ màu để tả màu sắc, tả khối, tả không gian, tả chất của vật mẫu. Tuỳ theo chất liệu để vẽ là màu nước hay màu bột mà bạn có cách vẽ thích hợp. Vẽ màu Nếu vẽ bằng màu bột, bạn hãy trộn màu với keo và vẽ mỏng một lớp cho toàn bộ bài vẽ theo màu thực của mẫu, sau đó mới vẽ màu theo độ đậm nhạt và sự ảnh hưởng qua lại của màu sắc mà bạn cảm nhận được. Bạn nên lùi ra xa để kiểm tra tương quan màu sắc và đậm nhạt của bài vẽ, chất liệu màu bột có nhược điểm khi khô màu không thắm như lúc ướt, vì vậy bạn phải có sự tính toán trước. Khi vẽ màu bạn không nên dùng bút nhỏ, vì vẽ bằng bút nhỏ bạn dễ sa vào chi tiết, nét vẽ tủn mủn, Ngược lại nếu dùng bút 25
  27. vẽ lớn hơn bạn không bị sa vào chi tiết nên có điều kiện quán xuyến tương quan chung tốt hơn mà nét vẽ lại phóng khoáng, thoải mái, tranh dễ đẹp. Khi bài vẽ đã đảm bảo được tương quan chung, có hoà sắc đẹp thì bạn điểm xuyết thêm những sắc độ sáng nhất và đậm nhất cho bài vẽ thêm sinh động. Bài vẽ hoàn chỉnh Nếu bạn vẽ bằng màu nước thì nên dùng loại bút vẽ mềm làm bằng lông thỏ, trước tiên bạn dùng nước trong phủ nhẹ trên mặt giấy để giấy hơi ẩm tạo cho màu dễ loang đều, không đóng bờ, sau đó bạn dùng màu loãng vẽ màu cho toàn bộ bức tranh, rồi vẽ tiếp tương quan đậm, nhạt của màu sắc trên mẫu mà bạn cảm nhận được. Mỗi chất liệu có vẻ đẹp riêng, vì vậy bạn cần tìm hiểu kỹ cách sử dụng từng chất liệu để thực hiện bài vẽ cho tốt. " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu phương pháp vẽ tĩnh vật màu Đọc thông tin, xem hình minh họa các bước trong phương pháp vẽ tĩnh vật màu để tìm hiểu phương pháp vẽ tĩnh vật màu. Nhiệm vụ 2: Xem băng hình: “Minh hoạ quy trình thực hành một bài vẽ theo mẫu (vẽ màu)” Trước khi xem băng hình, các bạn cần đọc kỹ phần tìm hiểu phương pháp vẽ tĩnh vật màu trong tài liệu in. Đây là băng hình giới thiệu quy trình thực hành một bài vẽ theo mẫu bằng chất liệu màu bột. Với thời lượng 10 phút băng hình không thể giới thiệu trọn vẹn các bước thực hiện một bài vẽ tĩnh vật màu mà chỉ giới thiệu các trích đoạn của từng bước để các bạn có thể hình dung cụ thể hơn về phương pháp vẽ. Trong khi xem băng hình, các bạn chú ý quan sát cách phác hình, cách sử dụng bút vẽ, cách pha màu, cách vẽ màu các bạn có thể xem băng nhiều lần để nắm vững thao tác thực hành vẽ màu. Chỉ có hoạt động thực hành mới thật sự giúp các bạn có được những kiến thức và kỹ năng cần thiết của môn học, thực hành càng nhiều thì bạn càng nắm vững kiến thức và thành thạo các kỹ năng chuyên môn. Chúc các bạn thành công trong học tập. 26
  28. Nhiệm vụ 3: Làm bài tập nhỏ theo phương pháp vẽ tĩnh vật màu. (nhóm 3 – 4 người). Các bạn hãy bày mẫu vẽ đơn giản rồi làm bài tập nhỏ theo đúng trình tự của phương pháp vẽ tĩnh vật màu, sau đó cả nhóm nhận xét bài tập của các thành viên nhằm củng cố kiến thức, chuẩn bị cho thực hành vẽ tĩnh vật màu. Nhắc lại tiêu chí của bài vẽ tĩnh vật màu: - Bố cục cân đối - Cấu trúc hình, tỷ lệ sát với mẫu - Màu sắc phù hợp với tinh thần chung của mẫu - Có đủ độ đậm nhạt, không gian trong trẻo - Bài vẽ tình cảm, có quan tâm đến tả chất của mẫu - Bút pháp thoải mái, hợp lý Đánh giá hoạt động 2 Các bạn hãy xem kỹ các phiên bản tranh mẫu (trang 23, 24) và đối chiếu với các tiêu chí đánh giá để nắm chắc yêu cầu của bài, sau đó trao đổi trong nhóm về các tiêu chí đánh giá bài tĩnh vật màu và chỉ ra được phiên bản tranh mẫu đã thể hiện các yêu cầu ấy như thế nào? Hoạt động 3: Thực hành vẽ tĩnh vật màu ³ Thông tin cho hoạt động 3 Bạn hãy dùng chất liệu màu bột hoặc màu nước để vẽ 3 bài tĩnh vật màu trên giấy khổ A3 theo phương pháp đã hướng dẫn. Thời gian: 4 tiết/ 1 bài. Bài 1 có 3 vật mẫu (gam nóng) Bài 2 có 4 vật mẫu (gam lạnh) Bài 3 có 4 vật mẫu (gam nóng kết hợp với lạnh) Vì ở nước ta, mỗi địa phương, mỗi vùng miền đều có những điều kiện thuận lợi riêng và có những vật dụng, hoa, quả khác nhau có thể dùng làm mẫu vẽ rất tốt. Để thuận tiện cho việc lựa chọn mẫu vẽ, tài liệu này không quy định mẫu vẽ cụ thể cho từng bài mà chỉ gợi ý một số mẫu vẽ để các bạn tham khảo. Ví dụ bạn có thể sử dụng những khối cơ bản như khối lập phương, khối chóp, khối cầu hay ấm pha trà, tách trà, bát, lọ hoa, phích nước, các loại hoa quả, đồ vật có màu sắc đẹp để làm mẫu vẽ. Khi bày mẫu vẽ, bạn không nên để mẫu vẽ cách nhau rời rạc hoặc cùng chụm lại một chỗ hay dàn hàng ngang mà nên bày có nhóm chính, nhóm phụ, vật trước vật sau cho mẫu vẽ sinh động (tham khảo cách bày mẫu ở cáctrang 7, 8, 9, 23, 24, 25 để bày mẫu vẽ cho sinh động). " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Thực hành vẽ tĩnh vật màu (bài1- gam nóng) theo đúng phương pháp vẽ màu Mẫu vẽ có gam màu nóng không có nghĩa là tất cả mẫu vẽ đều có màu nóng mà chỉ cần màu nóng giữ vai trò chủ đạo là được, bạn cũng nên chú ý đến hòa sắc chung của hệ thống mẫu vẽ có gam nóng ví dụ mẫu vẽ gồm: Qủa cam chín vàng, khối hộp màu nâu, cái phích màu đỏ, khăn nền màu ghi lạnh - Nhiệm vụ 2: Thực hành vẽ tĩnh vật màu (bài 2 - gam lạnh) theo đúng phương pháp vẽ màu. 27
  29. Mẫu vẽ có gam màu lạnh, cũng như bài 1 bạn nên chú ý đến hòa sắc chung của hệ thống mẫu vẽ, gam lạnh không có nghĩa là tất cả mẫu vẽ đều là màu lạnh mà chỉ cần màu lạnh giữ vai trò chủ đạo là được ví dụ: quả màu xanh, cái ca nhựa màu tím, ấm pha trà bằng sứ màu trắng, khăn nền màu nâu nhạt - Nhiệm vụ 3: Thực hành vẽ tĩnh vật màu (Bài 3 - gam nóng kết hợp gam lạnh) theo đúng phương pháp vẽ màu. Mẫu vẽ có cả màu nóng và lạnh kết hợp hài hòa để tạo thành gam màu chung, bạn có thể chọn mẫu vẽ có nhóm màu: đỏ, tím, hồng, xanh dương hay đỏ, cam, vàng lục để bài vẽ có hoà sắc ưa nhìn. Ví dụ: vẽ lại cái phích màu đỏ, quả màu xanh, ấm pha trà màu trắng, khăn nền màu hồng nhạt Đánh giá hoạt động 3: Bạn hãy dựa vào các tiêu chí đánh giá bài vẽ tĩnh vật màu để tự đo lường kết quả học tập của mình. 8 Thông tin phản hồi cho các hoạt động Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 Màu sắc trong tự nhiên vô cùng phong phú và đa dạng, chúng luôn có ảnh hưởng qua lại để tạo nên một hòa sắc chung, bạn hãy thử quan sát một khoảng không gian nào đó để cảm nhận điều này. Ví dụ lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới trên nền trời xanh, mái ngói đỏ tươi nổi bật trên lùm cây cổ thụ, trang phục muôn sắc, muôn màu của dòng người đi trẩy hội được sắp đặt chung trong một không gian. Dù màu sắc có tương phản và rực rỡ đến mấy nhưng với cơ chế sinh học của mắt, hơi nước và bụi trong không gian, sự ảnh hưởng qua lại của màu sắc trong tự nhiên sẽ tạo nên sự hài hòa về màu sắc trong mắt bạn, những màu nóng như vàng và đỏ của lá cờ sẽ dịu hơn vì chúng được đặt trên nền trời xanh, mái ngói đỏ tươi và xanh lá cây là những màu bổ túc chúng sẽ tôn nhau lên tươi thắm hơn, sự ảnh hưởng qua lại về màu sắc trên trang phục của dòng người đi trẩy hội sẽ tự hòa quyện và pha trộn với nhau để tạo thành một hòa sắc chung. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Bạn hãy dựa vào các tiêu chí sau để đánh giá bài vẽ tĩnh vật màu: - Bố cục cân đối - Cấu trúc hình, tỷ lệ sát với mẫu - Màu sắc phù hợp với tinh thần chung của mẫu - Có đủ độ đậm nhạt, không gian trong trẻo - Bài vẽ tình cảm, có quan tâm đến tả chất của mẫu - Bút pháp thoải mái, hợp lý Bài vẽ của bạn đã thực hiện được tiêu chí nào? hoàn chỉnh hay chỉ thực hiện được bao nhiêu phần trăm? 28
  30. V. Đánh giá sau khi học xong tiểu mô đun Mĩ thuật nói chung, vẽ theo mẫu nói riêng là môn thực hành, nên việc đánh giá tiểu mô đun này được thực hiện qua các bài thực hành, ở đó bạn đã vận dụng tất cả tri thức, kinh nghiệm có được trong quá trình học tập của mình, vì vậy kết quả học tập của bạn sau mỗi tiểu mô đun đã phản ánh đúng khả năng học tập của bạn về nhận thức và thực hành. Vấn đề ở chỗ, bạn đã thực sự nghiêm túc để nhận xét, đánh giá cái được và chưa được về kết quả học tập của mình chưa? để có được điều này, bạn hãy cùng đồng nghiệp thảo luận, đánh giá thật rõ ràng, khách quan. 29
  31. TIỂU MÔ ĐUN 2: VẼ TRANG TRÍ - 30 tiết (6; 24) ~ MỤC TIÊU Kiến thức - Nắm được được một số kiến thức cơ bản về trang trí: Những kiến thức chung, cách sử dụng màu vẽ, cách vẽ họa tiết, cách thực hiện bài trang trí cơ bản và bài trang trí ứng dụng đơn giản. - Phân biệt được trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng. - Hiểu được giá trị của mĩ thuật cổ dân tộc. Kỹ năng - Rèn luyện các kỹ năng sử dụng màu, vẽ họa tiết, trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng - Vẽ được các bài trang trí theo chương trình. Thái độ - Yêu quý và trân trọng cái đẹp. - Có thị hiếu thẩm mĩ đúng đắn. - Yêu thích trang trí, thể hiện thái độ nhiệt tình, tích cực trong dạy - học trang trí II.GIỚI THIỆU TIỂU MÔ ĐUN - Thời gian cần thiết để hoàn thành tiểu mô đun: 30 tiết. STT Tên chủ đề Số tiết Trang số 1 Những kiến thức chung 2 33 2 Màu sắc 4 40 3 Chép họa tiết 4 44 4 Trang các trí hình cơ bản và trang trí ứng dụng 20 52 III.TÀI LIỆU THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN TIỂU MÔ ĐUN Tài liệu: - Tài liệu in, băng hình, băng tiếng - Nguyễn Quốc Toản, Đàm Luyện, Nguyễn Hữu Hạnh, Đỗ Thuật, Triệu Khắc Lễ, Bạch Ngọc Diệp, Trịnh Minh Đức, Phạm Ngọc Tới: Sách giáo viên, sách giáo khoa, vở bài tập mĩ thuật các lớp 1, 2, 3, 4, 5, 6,7, 8, 9 - NXB Giáo dục. - Nguyễn Thị Nhung, Nguyễn Thế Hùng, Phạm Ngọc Tới: Giáo trình Trang trí – NXB Giáo dục 1998. - Hình chạm trổ Việt Nam qua các thời đại - NXB Mĩ thuật Hà Nội. - Đặng Bích Ngân (Chủ biên): Từ điển thuật ngữ Mĩ thuật phổ thông –NXB Giáo dục 2002. - Nguyễn Quốc Toản: Giáo trình Mĩ thuật – NXB Đại học Sư phạm 2004 (Trung tâm giáo dục từ xa). - Phạm Viết Song: Tự học vẽ - NXB Giáo dục 1998. Thiết bị - Tivi, đầu máy - Bảng pha màu, bảng vẽ, màu vẽ, giấy vẽ, bút chì, bút vẽ màu, tẩy chì IV. NỘI DUNG Chủ đề 1 : Những kiến thức chung – 2 Tiết (2 ; 0)
  32. Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về Trang trí ³ Thông tin cho hoạt động 1 Trang trí là nghệ thuật làm đẹp phục vụ đời sống tinh thần và vật chất của con người. Có nhiều cách hiểu khác nhau về trang trí, nhưng tất cả đều có một điểm chung, đó là trang trí tạo nên vẻ đẹp cho sản phẩm. Ngay từ xa xưa loài người đã biết làm đẹp bằng việc tự chế tạo cho mình những chiếc vòng đeo cổ, đeo tay bằng đá, bằng xương, biết vẽ trên đồ gốm những hoa văn trang trí đẹp mắt và tổ tiên chúng ta cũng đã tạo nên những đồ đồng trang trí tuyệt xảo ở thời Hùng Vương dựng nước xã hội càng văn minh thì nhu cầu làm đẹp cho cuộc sống càng tăng. Có thể nói ngày nay không có một sản phẩm nào do con người chế tạo ra để phục vụ cuộc sống lại không được quan tâm làm đẹp, vì thế trang trí đã trở thành nhu cầu tất yếu của cuộc sống, một nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi con người. Ở đây, chúng ta cần phân biệt khái niệm: Trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng Trang trí cơ bản như: Trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, đường diềm nhằm rèn luyện kiến thức, kỹ năng bố cục hình, mảng trang trí, sắp xếp độ đậm nhạt, phối sắc, phối màu trên các hình ấy sao cho hài hoà và đẹp mắt với mục đích cuối cùng là trang bị vốn kiến thức, kĩ năng về nghệ thuật trang trí. Trang trí ứng dụng như: Trang trí nội - ngoại thất, trang trí sân khấu – điện ảnh, trang trí thời trang, trang trí đồ thủ công mĩ nghệ, trang trí ấn loát, trang trí công nghiệp nhằm mục đích làm đẹp cho các sản phẩm phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của con người Bạn có thể tìm hiểu thêm về thông tin này ở trang 134, 135, 136 sách “Từ điển Mĩ thuật phổ thông” Đặng Bích Ngân (chủ biên) Từ trang 7 đến trang 20 sách Trang trí - Giáo trình đào tạo giáo viên phổ thông THCS hệ CĐSP của Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Nhung, Phạm Ngọc Tới. Từ trang 107 đến trang 116 sách “Tự học vẽ” của Phạm Viết Song. Trang 67, 68. Giáo trình Mĩ thuật - Nguyễn Quốc Toản - NXB Đại học sư phạm 2004 (Trung tâm giáo dục từ xa) Bạn cũng có thể tìm thấy thông tin này qua kinh nghiệm cuộc sống hằng ngày và qua việc quan sát môi trường xung quanh.
  33. TRANG TRÍ CƠ BẢN CỦA SV NĂM THỨ I KHOA SPMT, TRƯỜNG CĐSPMG TW3 14 15 a} Trang trí đường diềm 16 b) Trang trí hình chữ nhật TRANG TRÍ HÌNH VUÔNG
  34. " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về trang trí Để tìm hiểu khái niệm về trang trí, bạn hãy đọc thông tin và quan sát, nhận xét những sản phẩm do con người sáng tạo (các công trình kiến trúc, các đồ dùng phục vụ cuộc sống, học tập, vui chơi giải trí, trang phục ở mọi lứa tuổi ). Bạn hãy tách riêng giá trị sử dụng và giá trị thẩm mĩ rồi trả lời câu hỏi: - Cuộc sống của chúng ta sẽ ra sao nếu con người không quan tâm đến nghệ thuật trang trí? - Đâu là giá trị sử dụng? đâu là giá trị thẩm mĩ trong những sản phẩm trang trí ? Để củng cố kiến thức, bạn hãy làm một bài tập nhỏ minh họa hiểu biết của mình về trang trí. Chẳng hạn tạo dáng và trang trí một lọ hoa, trang trí bìa cuốn sách hay trang trí một gói quà sinh nhật làm cho những sản phẩm ấy đẹp hơn – nghĩa là bạn đã bước đầu hiểu và đạt được kết quả trong việc trang trí. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu khái niệm trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng Xem bài mẫu trang trí cơ bản (trang 34, 35) và trang trí ứng dụng (trang 38) để tìm ra sự khác biệt giữa trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng Bạn hãy tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng, từ đó hiểu rõ hơn về khái niệm trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng. - Nhiệm vụ 3: Làm sáng tỏ khái niệm trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng thông qua thảo luận nhóm hoặc chung cả lớp Các nhóm hoặc cá nhân trình bày ngắn gọn về khái niệm trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng. Mỗi nhóm hay cá nhân hãy đưa ra cách diễn đạt khái niệm trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng theo cách hiểu của mình, với tinh thần xây dựng, các bạn có thể bày tỏ sự đồng ý hay không đồng ý với cách diễn đạt của các nhóm hoặc cá nhân trong lớp, sẽ rất tốt nếu như cả lớp có được tiếng nói chung. Các bạn có thể tham khảo khái niệm trang trí từ thông tin phản hồi, tuy nhiên đó không phải là cách diễn đạt duy nhất đúng về khái niệm trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng. Đánh giá hoạt động 1 - Bạn hãy trả lời các câu hỏi ở nhiệm vụ 1 và 2. - Dựa vào bảng liệt kê, bạn hãy phân loại các sản phẩm trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng theo mẫu dưới đây: TÊN SẢN PHẨM TRANG TRÍ CƠ TRANG TRÍ STT TRANG TRÍ BẢN ỨNG DỤNG 1 Gạch hoa * 2 Khăn trải bàn 3 Đường diềm 4 Hội trường 5 Rèm cửa 6 Trang trí hình vuông 7 Đèn chùm 8 Đèn ngủ 9 Giá (kệ) sách 10 Trang trí hình tròn 11 Trang trí hình chữ nhật 12 Tủ ly
  35. 13 Bàn ghế 14 Tượng nhỏ 15 Tranh, ảnh 16 Bàn trang điểm Hoạt động 2: Tìm hiểu các thể loại trang trí và vai trò của trang trí ³ Thông tin cho hoạt động 2 Trang trí có nhiều thể loại như: - Trang trí sân khấu, điện ảnh - Trang trí trang phục - Trang trí mỹ nghệ - Trang trí nội - ngoại thất - Trang trí ấn loát - Trang trí công nghiệp Trang trí có vai trò làm đẹp cho đời sống vật chất và tinh thần của con người. " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về các thể loại trang trí. Đọc thông tin và chỉ rõ trong các thể loại trên, trang trí tham gia vào công việc cụ thể nào? Ví dụ với sân khấu, điện ảnh - trang trí tham gia vào công việc thiết kế mĩ thuật sân khấu, phim trường, phục trang, đạo cụ, hoá trang nhân vật Bạn hãy quan sát các đồ vật xung quanh chúng ta xem chúng thuộc thể lọai trang trí nào? Nhiệm vụ 2: Thảo luận để tìm hiểu vai trò của trang trí trong nghệ thuật và trong cuộc sống Với những hiểu biết về sự phong phú của các thể loại trang trí mà các bạn cảm nhận được qua quá trình quan sát, nhận xét ở nhiệm vụ 1, các bạn thử đặt vấn đề: Nếu không có sự tham gia của trang trí vào cuộc sống hay nói cách khác, con người không quan tâm đến việc làm đẹp thế giới vật chất và tinh thần của mình thì thế giới mà chúng ta đang sống sẽ ra sao? Từ đó bạn sẽ thấy được ý nghĩa, vai trò của trang trí đối với cuộc sống.
  36. CÁC MẪU TRANG TRÍ ỨNG DỤNG (nguồn: Từ điển Thuật ngữ Mĩ thuật phổ thông)
  37. Đánh giá hoạt động 2 - Bạn hãy phân tích vai trò của một vài thể loại trang trí mà bạn thích? - Cuộc sống sẽ ra sao nếu con người không quan tâm đến nghệ thuật trang trí. 8 Thông tin phản hồi cho các hoạt động Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 Trang trí là nghệ thuật làm đẹp, phục vụ cho đời sống vật chất và tinh thần của con người. Trang trí luôn tồn tại những giá trị trong mỗi sản phẩm mà con người sử dụng, một ngôi nhà, nếu chỉ đơn thuần là nơi trú ngụ, che nắng, che mưa thì cấu trúc của nó chỉ cần như một cái hang là đủ, nhưng ngôi nhà của chúng ta lại được các kiến trúc sư thiết kế nhiều kiểu dáng khác nhau, bên trong được lót gạch hoa, tường được sơn màu (mát dịu ở xứ nóng và màu ấm ở xứ lạnh), xung quanh trần có đắp chỉ, giữa mảng trần là một tấm phù điêu, dưới tấm phù điêu là một bộ đèn chùm, cửa kính màu hoặc cửa gỗ với nhiều kiểu dáng đẹp, chạm trổ công phu sự đầu tư ấy không có mục đích nào khác hơn là làm cho ngôi nhà thêm đẹp. Trang phục mà chúng ta mặc hàng ngày, nếu chỉ để che kín đáo và giữ ấm cơ thể thì sẽ chẳng có ngành thiết kế thời trang, chẳng cần có gấm vóc, tơ lụa, chẳng cần có màu sắc, hoa văn trên vải với cách đặt vấn đề như thế bạn sẽ thấy được vai trò của trang trí trong cuộc sống, và cũng từ đó rút ra được khái niệm của trang trí. Trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng có sự khác nhau về mục đích trang trí. Với những bài trang trí cơ bản thì mục đích cuối cùng của việc trang trí là rèn luyện kĩ năng, trau dồi kiến thức của nghệ thuật trang trí, còn trang trí ứng dụng là làm đẹp cho những sản phẩm phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của con người, sản phẩm ấy có tên gọi cụ thể (khăn trải bàn, gạch hoa, vải hoa, thảm len, lọ hoa ) và chúng luôn song song tồn tại hai giá trị, đó là giá trị sử dụng và giá trị thẩm mĩ. Trang trí cơ bản là một trong những môn học chính của nghệ thuật tạo hình, nhằm cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản của nghệ thuật trang trí. TÊN SẢN PHẨM TRANG TRÍ ỨNG STT TRANG TRÍ CƠ BẢN TRANG TRÍ DỤNG 1 Gạch hoa * 2 Khăn trải bàn * 3 Trang trí đường diềm * 4 Hội trường * 5 Rèm cửa * 6 Trang trí hình vuông * 7 Đèn chùm * 8 Đèn ngủ * 9 Giá (kệ) sách * 10 Trang trí hình tròn * 11 Trang trí hình chữ nhật * 12 Tủ ly * 13 Bàn ghế * 14 Tượng nhỏ * 15 Tranh, ảnh * 16 Bàn trang điểm *
  38. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Trang trí từ lâu đã trở thành nhu cầu của con người, ở đâu, lúc nào con người cũng muốn vươn tới cái đẹp. Vì vậy con người không thể sống mà không có sự tham gia của trang trí. Vai trò của trang trí trong nghệ thuật và trong cuộc sống: - Sân khấu: Trang trí tham gia vào việc thiết kế sân khấu cho toàn bộ vở kịch, cho từng cảnh. Hóa trang, trang phục, đạo cụ cho các nhân vật trong vở diễn. - Điện ảnh: Trang trí tham gia vào việc thiết kế trường quay, hóa trang nhân vật, thiết kế trang phục, đạo cụ - Nội thất: Tạo vẻ đẹp cho không gian bên trong ngôi nha&. - Ngoại thất: Trang trí tham gia vào việc thiết kế khuôn viên, vườn hoa, cây cảnh, lối đi, tượng trang trí, đài phun nước làm đẹp không gian bên ngoài ngôi nhà. - Trang phục: Trang trí tham gia vào việc tạo mẫu găng tay, mũ, túi xách, giày dép, trang phục phù hợp cho các lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp. - Mỹ nghệ: Trang trí tham gia vào việc tạo dáng làm đẹp các sản phẩm gốm mỹ nghệ, mây tre đan, thảm len, chạm khắc, tranh mỹ nghệ - Trang trí ấn loát: Trang trí bìa sách, nhãn hiệu, bao bì, thiệp mời, danh thiếp, trình bày báo - Mỹ thuật công nghiệp: Tạo dáng và trang trí cho sản phẩm công nghiệp (vỏ máy, quạt điện, các loại mẫu xe ). - Trang trí gốm sứ Chúng ta thấy trang trí có mặt ở khắp mọi nơi trong cuộc sống, có thể nói tất cả các lĩnh vực thuộc đời sống vật chất và tinh thần của con người đều có sự tham gia của trang trí. Bạn hãy quan sát những sự vật xung quanh chúng ta và phân loại chúng thuộc nhóm nào? chẳng hạn một lọ hoa sơn mài xinh xắn ,bạn có thể xếp vào nhóm thủ công mĩ nghệ Một bộ máy vi tính, ô tô, xe gắn máy có tạo dáng đẹp, bạn có thể xếp vào nhóm tạo dáng công nghiệp. Bộ bàn ghế đẹp, chạm trổ tinh vi, bạn có thể xếp chúng vào nhóm đồ trang trí nội thất. Bìa một cuốn sách có trang trí đẹp mắt, bạn có thể xếp chúng vào nhóm trang trí ấn loát Với cách quan sát và phân nhóm như vậy, bạn sẽ tìm ra được sự phong phú của các thể loại trang trí. Chủ đề 2: Màu sắc (4 tiết, 1 – 3) Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về màu sắc. ³ Thông tin cho hoạt động 1 Màu sắc được xem là “linh hồn” của hội họa. Về mặt khái niệm cũng chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa màu và sắc, nhưng vai trò của màu sắc trong trang trí nói riêng và trong nghệ thuật hội họa nói chung thì không thể phủ nhận. Tiến sĩ Mĩ học Đỗ Văn Khang cho rằng: “Hội họa là bà chúa của màu sắc”, như thế đủ cho thấy màu sắc có vai trò như thế nào đối với hội họa. Tìm hiểu sâu về màu sắc sẽ có rất nhiều điều thú vị, mỗi tài liệu mà chúng tôi giới thiệu trong phần thông tin sẽ có những cách trình bày khác nhau về màu sắc. Nghiên cứu kỹ thông tin, các bạn sẽ có được những hiểu biết rất căn bản về màu sắc. Theo Từ điển mĩ thuật phổ thông của Đặng Bích Ngân thì: - Màu là những màu nguyên chất, chưa có sự biến đổi do pha trộn hay do ánh sáng làm khác đi: Đỏ – vàng - lam - Sắc là những màu đã biến đổi do ánh sáng hoặc do pha trộn thành những sắc thái khác nhau: Lục, cam, nâu, vàng, tím, xanh lơ - Bạn có thể tìm hiểu khái niệm màu sắc trong sách Trang trí của Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Nhung, Phạm Ngọc Tới (từ trang 21 đến trang 26) - Sách tự học vẽ của Phạm Viết Song (từ trang 92 đến trang 96)
  39. - Bạn cũng có thể tìm thấy thông tin này qua việc tự quan sát, so sánh màu sắc trong môi trường xung quanh chúng ta. " Nhiệm vụ Nhiêm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm màu sắc Đọc thông tin và quan sát môi trường xung quanh để phân biệt thuật ngữ màu và sắc một cách khoa học, bạn hãy kể tên 3 màu và 3 sắc. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu màu sắc trong trang trí và trong tự nhiên Đọc thông tin và quan sát môi trường xung quanh, so sánh màu sắc trong trang trí và trong tự nhiên. Ví dụ: bạn có thể quan sát màu sắc của những công trình kiến trúc, màu sắc của vải vóc, xe máy, tivi, tủ lạnh, xe hơi, hay những đồ dùng trong sinh hoạt hàng ngày như phích nước, bàn, ghế rồi so sánh với màu sắc của cỏ cây, hoa, lá, màu đất, màu nước, màu trời trong tự nhiên để rút ra kết luận màu sắc trong trang trí và trong tự nhiên có gì giống nhau? có gì khác nhau? Nhiệm vụ 3: Trao đổi theo nhóm 3 người về sự giống nhau và khác nhau giữa màu sắc trong tự nhiên và màu sắc trong trang trí Các bạn hãy trình bày những nhận xét của mình về màu sắc trong tự nhiên và màu sắc trong trang trí để bổ sung vốn kiến thức cho nhau và làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình về màu sắc Đánh giá hoạt động 1 Bạn hãy vẽ 3 màu và 3 sắc mà bạn biết và phát biểu ngắn gọn những cảm nhận của mình về màu sắc trong tự nhiên và màu sắc trong trang trí Hoạt động 2: Tìm hiểu quy luật của màu sắc ³ Thông tin cho hoạt động 2 Thế giới màu sắc vô cùng phong phú, không ai có thể đếm được màu sắc trong tự nhiên. Mỗi loài hoa, mỗi loài cây lá có những màu sắc riêng, cùng một cây nhưng lá non, lá già cũng có sự khác nhau về màu sắc. Với hội họa màu sắc được xem là linh hồn, cùng với các yếu tố tạo hình khác trong hội hoạ, màu sắc diễn tả tư tưởng, tình cảm, không gian, thời gian, cảm xúc của người vẽ. Nắm được quy luật của màu sắc bạn sẽ thuận lợi hơn trong việc học tập mĩ thuật, sau đây là một số quy luật cơ bản của màu sắc: Màu cơ bản: Màu cơ bản là màu tự bản thân nó có mà không phải do kết quả pha trộn, ba màu cơ bản là: Đỏ – vàng - lam. Ta không thể pha ba màu đỏ, vàng, lam từ những màu khác nhưng ngược lại từ ba màu cơ bản ta lại có thể pha ra nhiều màu khác, vì vậy trong hộp màu của bạn có thể thiếu một vài màu nhưng không th? thiếu ba màu cơ bản. Màu bổ túc: Màu bổ túc là những màu đặt cạnh nhau sẽ làm tôn nhau lên tươi thắm hơn, ví dụ: đỏ – xanh lá cây, vàng – tím, lam – cam (xem bảng màu - trang 43). Màu bổ túc thường được vận dụng trong trang trí và trong vẽ tranh, nhiều bức tranh chỉ dùng những độ đậm nhạt khác nhau của một cặp màu bổ túc như đỏ – xanh lá cây hay cam – lam cũng tạo được hoà sắc đẹp. Trong trang trí màu bổ túc cũng thường được đặt cạnh nhau để tạo sự hài hoà về màu sắc cho sản phẩm trang trí. Màu tương phản: Là những màu đặt cạnh nhau sẽ làm tăng cường độ về màu sắc của nhau thêm mạnh hơn, ví dụ: đỏ và vàng, đen và trắng Màu tương phản thường được sử dụng trong vẽ tranh cổ động hay trong quảng cáo nhằm đạt hiệu quả tạo sự chú ý cho người xem. Trong vẽ tranh người ta cũng dùng những màu tương phản đặt cạnh
  40. nhau để tạo điểm nhấn thu hút mắt người xem cho phần trọng tâm của tranh. Có nhiều bức tranh tạo hoà sắc bằng cách dùng các màu tương phản đặt cạnh nhau nhưng chúng được xen kẽ bằng những màu trung tính nhằm làm dịu sắc độ của các màu tương phản đã đạt được hiệu quả cao trong nghệ thuật phối màu. Màu nóng, lạnh, tươi, trầm: Màu nóng là những màu có sắc độ gần với đỏ, vàng và cam, màu lạnh là những màu gần với xanh và tím. Màu trầm là những màu không rực rỡ, màu tươi là những màu rực rỡ. Trong vẽ tranh người ta thường sử dụng gam màu tươi để thể hiện những chủ đề có nội dung vui tươi như lễ hội, mùa xuân hay trang trí cung thiếu nhi, trường mầm non, những bức tranh thể hiện chủ đề buồn thường hay dùng gam màu trầm, tối. Tranh vẽ về biển thường dùng gam màu xanh mát dịu Màu hòa sắc: Là những màu đặt cạnh nhau tạo được cảm giác hài hòa về màu sắc Trong vẽ tranh người ta thường tạo hoà sắc bằng ba cách sau: - Tạo hoà sắc bằng cách dùng nhiều độ đậm nhạt của một màu hay một sắc, ví dụ: bạn có thể chỉ dùng một màu xanh với nhiều độ đậm nhạt khác nhau để trang trí cho một sản phẩm hay vẽ một bức tranh. Bạn có thể dùng sắc nâu với nhiều độ đậm nhạt khác nhau để vẽ da người trong một bức chân dung hay một bài hình họa màu toàn thân, dùng màu vàng với những sắc độ khác nhau để vẽ bức tranh diễn tả một vụ lúa bội thu - Tạo hòa sắc bằng cách dùng đậm nhạt của một cặp màu bổ túc (xem ở phần giới thiệu màu bổ túc) - Tạo hoà sắc bằng cách dùng màu trung tính đặt xen kẽ giữa hai màu tương phản (xem phần giới thiệu màu tương phản). - Bạn có thể đọc sách “Từ điển thuật ngữ mĩ thuật phổ thông” các trang: 101, 102, 103, 104, 105- Xem phiên bản ở giữa các trang 48 - 49, 96 - 97,144 - 145 và đọc từ trang 116 đến 119 sách “Tự học vẽ” của Phạm Viết Song để tìm hiểu thêm về thông tin này.
  41. Màu cơ bản Màu bổ túc Màu 7 sắc cầu voàng Vòng thuần sắc Bảng màu nhị hợp " Nhiệm vụ
  42. Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu quy luật về màu sắc Bạn hãy đọc thông tin, xem bảng màu (trang 43) để tìm hiểu quy luật của màu sắc rồi pha màu và vẽ theo bảng màu trên. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thêm về cách vẽ màu nước và màu bột Xem thông tin ở hoạt động 3 – chủ đề 1, tiểu mô đun Vẽ theo mẫu để tìm hiểu về cách sử dụng màu nước và màu bột. Bạn hãy tìm hiểu kỹ cách vẽ màu nước và màu bột rồi làm bài tập nhỏ về trang trí, có nhiều cách thực hiện bài tập về màu sắc, chẳng hạn bạn có thể dùng màu bột hoặc màu nước thể hiện lại một bài mẫu có gam màu đẹp, hoặc vẽ màu cho một bài trang trí theo các hoà sắc sau: - Hòa sắc nóng (tham khảo hình 18) - Hòa sắc lạnh. (tham khảo hình 15) - Hoà sắc nóng điểm lạnh. (tham khảo hình 17 ) - Hòa sắc lạnh điểm nóng. (tham khảo hình 16) (hoàn thiện bài thực hành ngoài giờ) Đánh giá hoạt động 2 Nhận xét bài tập theo nhóm (3 – 4 người) và tìm ra những bài tốt nhất cho mỗi loại. 8 Thông tin phản hồi cho các hoạt động Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 - Vẽ đúng 3 màu: Đỏ, vàng, xanh lam và 3 sắc theo tiêu chí sau: Màu là những màu nguyên chất, chưa có sự biến đổi do ánh sáng hay cách pha trộn làm khác đi. Sắc là những màu đã biến đổi theo ánh sáng hoặc đã pha trộn thành những sắc thái khác nhau. - Màu sắc trong trang trí và trong tự nhiên có những điểm giống nhau và khác nhau. Màu sắc trên sản phẩm trang trí phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố quan trọng là sản phẩm phục vụ đối tượng nào? (dân tộc, lứa tuổi, giới tính, đẳng cấp xã hội nào, trình độ văn hoá, vùng miền, nông thôn, thành thị ) mỗi đối tượng có những sở thích khác nhau về màu sắc, trẻ em thường thích những màu tươi sáng, người lớn thích những màu trang nhã có dân tộc dùng nhiều màu đỏ trên trang phục, có dân tộc lại thích màu đen hay màu trắng Màu sắc trong tự nhiên như màu của hoa, lá, cỏ, cây, màu trời, mây, sông, nước thì luôn tươi đẹp và tồn tại một cách khách quan. Vì vậy màu sắc trong trang trí và màu sắc trong tự nhiên không hoàn toàn giống nhau, tuy nhiên màu sắc trong tự nhiên luôn là người thầy, là niềm cảm hứng khơi nguồn sáng tạo cho các họa sĩ trang trí. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Bạn hãy dựa vào bài mẫu và vốn hiểu biết của các thành viên trong nhóm để đánh giá bài tập thực hành Chủ đề 3: Chép vốn cổ dân tộc 4 tiết (1; 3) Hoạt động 1: Sưu tầm, tìm hiểu họa tiết vốn cổ dân tộc. ³ Thông tin cho hoạt động 1 - Hoạ tiết là những hình vẽ đẹp đã được cách điệu, có thể dùng để trang trí. - Bạn có thể tìm thấy họa tiết vốn cổ dân tộc ở trang 73, 74, 75 sách giáo khoa mĩ thuật lớp 6.
  43. - Sách Hình trạm trổ Việt Nam qua các thời đại. - Trang 72, 88, 89 Giáo trình Mĩ thuật - NXB Đại học sư phạm 2004. - Trên các tờ giấy bạc do ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành " Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Sưu tầm họa tiết Mỗi bạn hãy sưu tầm ít nhất 5 mẫu họa tiết đẹp - Nhiệm vụ 2: Quan sát, nhận xét về cấu trúc, nhịp điệu của các họa tiết. Làm việc theo nhóm 3 – 4 người, giới thiệu các hoạ tiết đã sưu tầm của cá nhân, Quan sát, nhận xét về cấu trúc, nhịp điệu của các họa tiết, chọn các họa tiết đẹp để thực hành chép họa tiết Đánh giá hoạt động 1 Bạn hãy phân tích cấu trúc và nhịp điệu họa tiết bông sen cách điệu và họa tiết con rồng thời Lý. Hình tượng con Rồng thời Lý Hoa sen cách điệu Trên thớt đá ở tháp Chương Sơn Hoạt động 2: Phương pháp chép họa tiết ³ Thông tin cho hoạt động 2 Để chép được họa tiết bạn hãy làm theo những bước sau: - Lựa chọn họa tiết đẹp. - Bố cục họa tiết trên giấy vẽ (khổ A.4) bằng hình kỷ hà. - Phác nhẹ hình kỷ hà cho các chi tiết. - Phác nhẹ họa tiết bằng các nét mờ. - Hoàn chỉnh nét vẽ. - Lên đậm nhạt, vẽ màu (nếu có). Bạn cũng có thể tìm thấy thông tin này ở trang 74, 75 sách Mĩ thuật lớp 6 QUY TRÌNH CHÉP MỘT HỌA TIẾT
  44. Họa tiết mẫu Họa tiết mẫu ↓ ↓ ↓ ↓
  45. Hình trang trí trên gốm Bát Tràng, Bắc Ninh – TK XVIII
  46. Họa tiết trong kiến trúc đình chùa Họa tiết trên trống đồng – Thế kỷ thứ 1 (T CN)
  47. Bài tập chép họa tiết của sinh viên (khoa SPMT- trường CĐSP MG- TW3)
  48. Họa tiết mặt trước hương án (chùa Bút Tháp)
  49. Hoạ tiết trang trí ở lăng Khải Định Hoạ tiết trên thổ cẩm của dân tộc ít người
  50. " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tập chép họa tiết theo đúng phương pháp. Làm bài tập nhỏ chép 3 họa tiết theo đúng phương pháp trên giấy A.4 Nhiệm vụ 2: Thực hành Chép họa tiết trên giấy A.4 Mỗi bạn hãy chép hoạ tiết trên 2 tờ giấy A.4, mỗi tờ từ 5 đến 8 họa tiết, bài vẽ đẹp, bố cục cân đối, hình vẽ chính xác, thể hiện được nhịp điệu và tinh thần của họa tiết Thời gian: 3 tiết (hoàn chỉnh bài thực hành ngoài giờ) Đánh giá hoạt động 2 Bạn có thể căn cứ vào yêu cầu của bài chép họa tiết để đánh giá bài thực hành của hoạt động 2. 8 Thông tin phản hồi cho các hoạt động Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 - Hoa sen cách điệu có cấu trúc hình tròn, hướng tâm, các cánh hoa có tỷ lệ cân đối, hài hòa với những đường nét uốn lượn theo một nhịp điệu chung mềm mại, hoa sen cách điệu là một họa tiết đẹp trong vốn cổ dân tộc - “Con rồng thời Lý là một hình tượng nghệ thuật hoàn chỉnh và chặt chẽ, thường được cấu trúc trong một hình tròn, thân rồng thoăn thoắt lượn uốn khúc nhỏ dần về phía đuôi rất tự nhiên. Mào, mũi và bờm là những thành phần cơ thể được cấu tạo rất sinh động. Mào thoát ra từ môi trên có đường sống quyện với răng nanh xo?n xuýt, rung rinh bốc lên như ngọn lửa, bờm ở sau gáy bốc lên nhiều đợt cùng với râu ở hàm uốn lượn nhịp nhàng Bốn chân nhỏ nhắn thanh và dẻo với những móng cong nhọn sắc như móng chim như đang bơi giữa không gian” (theo Chu Quang Trứ – sách mĩ thuật thời Lý- NXB Mĩ thuật 2001). Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Dựa vào yêu cầu ở hoạt động 2 để đánh giá bài thực hành: - Chép họa tiết trên 2 tờ giấy A.4, mỗi tờ từ 5 đến 8 họa tiết - Bố cục các họa tiết cân đối với giấy vẽ - Hình vẽ đúng và đẹp, thể hiện được nhịp điệu và tinh thần của họa tiết VI.4. Chủ đề 4: Trang trí các hình cơ bản và trang trí ứng dụng - 20 tiết (4; 16) Hoạt động 1: Tìm hiểu thêm về trang trí cơ bản ³ Thông tin cho hoạt động 1 - Trang trí cơ bản gồm: Trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật và trang trí đường diềm. Đây là những bài tập đầu tiên trong hệ thống những bài thực hành trang trí cơ bản. - Trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, đường diềm là sắp xếp họa tiết, hình mảng, đường nét, màu sắc, đậm nhạt trên các hình ấy theo các nguyên tắc bố cục trang trí để tạo nên sự hài hoà và đẹp mắt. - Trang 67, 68 Giáo trình Mĩ thuật (Trung tâm đào tạo từ xa) NXB Đại học sư phạm 2004 của Nguyễn Quốc Toản, trước trang 145 sách “Tự học vẽ” của Phạm Viết Song) sẽ giúp các bạn tìm hiểu thêm về thông tin này.
  51. TRANG TRÍ HÌNH CHỮ NHẬT Trang trí đường diềm
  52. Đường diềm trên bia ở Văn Miếu Quốc Tử Giám – Hà Nội Hình tròn có trang trí Trang trí hình tròn (trang trí ứng dụng) (trang trí cơ bản) Bản mẫu nền phân tích
  53. Trang trí hình vuông " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thêm về trang trí cơ bản. Đọc thông tin, xem hình minh họa (trang 53, 54, 55) để tìm hiểu thêm về trang trí cơ bản. Nhiệm vụ 2: Phân biệt hình th?c trang trí ở hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật trong trang trí co b?n và trang trí ?ng d?ng. Trong trang trí ứng dụng, hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật thường là những vật dụng hàng ngày như cái đĩa, nắp hộp sơn mài, khăn trải bàn, tấm thảm chúng được trang trí một cách tự do, miễn sao tạo nên vẻ đẹp cho sản phẩm là được, họa tiết trang trí không nhất thiết phải sắp xếp theo những nguyên tắc bố cục trang trí như: đăng đối, xen kẽ, nhắc lại, phá thế Nhưng với những bài trang trí cơ bản như: trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật thì việc sắp xếp họa tiết, hình mảng, màu sắc đậm nhạt trên các hình ấy thường tuân theo những nguyên tắc cơ bản của bố cục trang trí nên ta có thể xem những hình trang trí tư ømọi góc độ mà vẫn thấy thuận mắt Xem hình minh họa (trang 54) để thấy sự khác nhau về hình thức trang trí hình tròn, trong trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng, từ đó suy ra sự khác nhau giữa trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng và cho ví dụ. Đánh giá hoạt động 1 Bạn hãy nêu sự khác nhau về hình thức trang trí ở: hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật trong trang trí cơ bản và trang trí ứng dụng Hoạt động 2: Tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản của bố cục trang trí ³ Thông tin cho hoạt động 2 Các nguyên tắc cơ bản của bố cục trang trí gồm:
  54. - Nguyên tắc cân đối: Cân đối là yêu cầu đầu tiên để đánh giá cái đẹp, vì vậy muốn tạo nên vẻ đẹp cho một bài trang trí trước tiên phải đảm bảo sự cân đối cho các hình mảng, màu sắc, đường nét và đậm nhạt. Sự cân đối trong hình mảng được biểu hiện bằng sự cân đối giữa mảng chính, mảng phụ, giữa các mảng và hình tổng thể. Cân đối giữa mảng và nét, quá nhiều nét sẽ rối, nhiều mảng mà thiếu nét dễ tạo cảm giác đơn sơ. Độ đậm nhạt cũng cần có sự cân đối vì quá nhiều độ đậm bài trang trí sẽ nặng nề, quá nhiều độ sáng bài vẽ sẽ bệch bạc và tạo cảm giác thiếu chặt chẽ. Đối với màu sắc nguyên tắc cân đối thể hiện ở sự hài hòa chừng mực của màu sắc. Một bài trang trí cơ bản đẹp không nhất thiết phải dùng nhiều màu - Nguyên tắc đối xứng: Xem bài trang các hình cơ bản trong tài liệu các bạn sẽ thấy sự đối xứng của các hình mảng, đường nét, màu sắc, đậm nhạt qua mảng trung tâm, điều này cũng được thể hiện ngay trong khi làm phác thảo mảng các bạn đã chú ý kẻ trục, vẽ mảng chính ở giữa rồi vẽ các mảng phụ ở xung quanh theo nguyên tắc đối xứng (xem phần phương pháp trang trí hình cơ bản). - Nguyên tắc xen kẽ: Là sự đan xen có quy luật của các hình mảng, đường nét, màu sắc, đậm nhạt trong một hình trang trí. Xem các hình trang trí cơ bản trong tài liệu bạn sẽ thấy những mảng phụ ở xung quanh mảng trung tâm thường có sự xen kẽ giữa mảng to và mảng nhỏ, giữa màu nóng và màu lạnh, giữa mảng sáng và mảng tối, giữa màu tươi và màu trầm theo một quy luật nhất định nhắm làm cho hình trang trí thêm vui mắt. - Nguyên tắc nhắc lại: Là sự lặp đi lặp lại của cùng một hình mảng, hoạ tiết, đường nét, màu sắc và đậm nhạt trong một hình trang trí. Nguyên tắc này nhằm hạn chế sự lạm dụng luật xen kẽ, Xen kẽ là nhằm tạo nên sự vui mắt trong hình trang trí nhưng xen kẽ quá nhiều dễ gây cảm giác rối, nhắc lại là để kiểm soát sự xen kẽ một cách có chừng mực. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin này từ trang 109 đến 111 sách Tự học vẽ của Phạm viết Song: - Trang 36, 60 sách Từ điển thuật ngữ Mĩ thuật phổ thông Đặng Bích Ngân (chủ biên). - Từ trang 33 đến trang 40 sách Trang trí (giáo trình đào tạo giáo viên THCS trình độ CĐSP) - Trang 69, 70, 71 Giáo trình Mĩ thuật (Trung tâm đào tạo từ xa) NXB Đại học sư phạm 2004. " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các nguyên tắc bố cục trang trí. Đọc thông tin, quan sát, nhận xét các bài trang trí hình cơ bản trong tài liệu để tìm hiểu việc vận dụng các nguyên tắc bố cục trang trí bằng cách chỉ ra được từng nguyên tắc đã được vận dụng thế nào trong các hình trang trí. Nhiệm vụ 2: Làm bài tập nhỏ vận dụng các nguyên tắc cơ bản về bố cục trang trí trên: hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, đường diềm. Bạn hãy dùng hình kỷ hà và vận dụng các nguyên tắc trang trí cơ bản để tìm bố cục cho các bài trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, đường diềm (xem hình minh họa các bước tiến hành bài trang trí cơ bản ở hoạt động 4) Đánh giá hoạt động 2 Bạn hãy phân tích việc vận dụng các nguyên tắc bố cục trang trí trên bài trang trí đường diềm (trang 55)
  55. Hoạt động 3: Tìm hiểu về sự giống và khác nhau giữa trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật và trang trí đường diềm. ³ Thông tin cho hoạt động 3 Hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật là những hình có cấu trúc khép kín. Hình tròn giới hạn bởi đường tròn - hình vuông giới hạn bởi 4 cạnh bằng nhau và có 4 góc vuông – hình chữ nhật có 2 cạnh dài bằng nhau, hai cạnh ngắn bằng nhau và có 4 góc vuông). Đường diềm được giới hạn bởi 2 đường song song, chiều dài của đường diềm là vô hạn. Do cấu trúc hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật và đường diềm khác nhau nên bố cục trang trí trên các hình này cũng có những điểm khác nhau. Trang trí hình vuông hình tròn, hình chữ nhật là những bố cục hoàn chỉnh, trọn vẹn, hướng tâm, các mảng phụ xoay quanh mảng trung tâm. Nhịp điệu trong trang trí đường diềm thường có cấu trúc uốn lượn hình sin kéo dài vô hạn. Vì vậy khi làm trang trí đường diềm, ta chỉ cần phác thảo một trích đoạn. Sau đó lặp đi lặp lại trích đoạn để có chiều dài theo ý muốn (xem các hình minh họa trang trí đường diềm) " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu sự khác nhau giữa trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật và trang trí đường diềm. Quan sát, nhận xét các hình trang trí cơ bản trong tài liệu để tìm những điểm giống nhau và khác nhau giữa trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật và trang trí đường diềm. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm 3 người: Trao đổi và thống nhất về những điểm giống nhau và khác nhau giữa trang trí các hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật và trang trí đường diềm. Đánh giá hoạt động 3 Bạn hãy lập bảng so sánh cấu trúc giữa trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật và trang trí đường diềm theo mẫu dưới đây:
  56. Sự khác nhau Sự giống nhau Sử dụng Tên hình Nguyên Phương hoạ tiết, trang trí Cấu trúc tắc trang pháp làm đậm nhạt, trí bài màu sắc Trang trí đường diềm Trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật Hoạt động 4: Tìm hiểu về phương pháp tiến hành bài trang trí cơ bản. ³ Thông tin cho hoạt động 4 Để thực hiện một bài trang trí, bạn cần làm theo các bước sau: - Tìm ý tưởng, phác thảo mảng: Bạn hãy thể hiện chủ đề nào đó mà bạn yêu thích nhất, ví dụ về đề tài mùa xuân, thể thao, tình yêu, biển cả, quê hương sự yêu thích sẽ giúp bạn rất nhiều trong quá trình tìm tòi, sáng tạo. Phần phác thảo mảng, bạn cần vận dụng triệt để các nguyên tắc của bố cục trang trí để sắp xếp các hình mảng sao cho thuận mắt. Trong mỗi bài trang trí phải có mảng chính, mảng phụ, mảng chính nằm ở trung tâm của hình, có độ lớn vừa phải, cân đối với hình được trang trí. Mảng chính của bài trang trí hình vuông, hình tròn có thể là hình hình bát giác, hình tròn hay hình vuông mảng chính của bài trang trí hình chữ nhật có thể là hình thoi, hình ô van hay hình chữ nhật Xung quanh các mảng chính là những mảng phụ, bạn nên vận dụng các nguyên tắc đối xứng, xen kẽ, nhắc lại để sắp xếp các mảng phụ sao cho có mảng lớn, mảng nhỏ xen kẽ nhau tạo nên sự phong phú về hình mảng, mảng phụ cũng phải hài hoà cân đối với mảng chính và hình tổng thể. Trong khi sắp xếp các mảng chính, phụ, bạn cần quan tâm đến việc tạo hình cho mảng trống, hình của mảng trống đẹp sẽ làm cho bài trang trí có duyên và ưa nhìn. Một bài trang trí hình cơ bản thường có cấu trúc ba lớp: lớp trung tâm ở giữa hình trang trí, kế tiếp là lớp giữa gồm những mảng phụ xoay quanh mảng trung tâm và ngoài cùng là một đường diềm nhỏ, đơn giản chạy xung quanh chu vi của hình. Tuy nhiên đây chỉ là những gợi ý để các bạn tiến hành làm phác thảo, vì trang trí là hoạt động sáng tạo nên không thể gò ép sự sáng tạo theo một khuôn mẫu nhất định. Bạn nên làm ít nhất ba phác thảo mảng rồi chọn lấy một phác thảo tốt nhất chuyển sang bước tiếp theo - Với bài trang trí đường diềm, do đặc điểm đường diềm chỉ được giới hạn bởi cạnh trên và cạnh dưới, còn chiều dài thì vô hạn nên cấu trúc của đường diềm là cấu trúc hình sin như một dòng chảy, vì vậy bạn chỉ cần phác thảo một đoạn của đường diềm với nhịp điệu uốn lượn, có chính, có phụ rồi lặp đi, lặp lại để có chiều dài vô hạn của đường diềm. - Tìm hoạ tiết: Bạn hãy chọn những hoạ tiết phù hợp với chủ đề trang trí để đưa vào các mảng. Nên chọn những họa tiết tiêu biểu, đẹp nhất đặt ở mảng trung tâm. Các họa tiết trong một hình trang trí cần có sự hỗ trợ cho nhau, ví dụ: kết hợp giữa các họa tiết có cấu trúc mảng và cấu trúc nét, các họa tiết mềm mại với những họa tiết khỏe khoán. Khi vẽ hoạ tiết cho các mảng, bạn cần chú ý đến việc tạo hình cho các mảng trống, mảng trống cũng cần phải có hình đẹp. Bạn nên làm phác thảo ít nhất ba phương án sắp xếp họa tiết, sau đó chọn lấy một phương án tốt nhất để chuyển sang bước phác thảo đen trắng.
  57. - Tìm phác thảo đen trắng: Là tìm độ đậm nhạt cho bài trang trí thêm sinh động nhưng vẫn đảm bảo được các yếu tố chính, phụ. Tương quan đậm nhạt ở mảng trung tâm thường mạnh hơn các mảng phụ ở xung quanh, những độ đậm nhất và sáng nhất thường tập trung ở mảng chính nhưng chúng phải được chuyển nhẹ ra các mảng phụ và đường diềm bên ngoài để tránh tạo cảm giác đông cứng ở mảng chính. Tương quan đậm nhạt ở mảng phụ thường nhẹ nhàng hơn nhưng không nên quá tách bạch giữa các mảng chính và mảng phụ. Các bạn nên tìm ít nhất là ba phác thảo rồi chọn lấy một phác thảo tốt nhất để làm cơ sở cho phác thảo màu. - Tìm phác thảo màu: Là tìm gam màu đẹp, phù hợp với chủ đề của bài trang trí, bạn hãy tham khảo cách tạo hòa sắc ở thông tin cho hoạt động 2, chủ đề 2 để làm phác thảo màu, tuỳ theo chủ đề mà bạn chọn gam màu phù hợp. Ví dụ đề tài mùa xuân thì màu sắc tươi sáng, về biển thì có thể chọn gam màu xanh lam, về đề tài vốn cổ bạn có thể chọn gam màu trầm, sâu lắng hay chọn màu tím cho chủ đề tình yêu Bạn nên làm ít nhất ba phác thảo rồi chọn lấy một phác thảo tốt nhất có hòa sắc đẹp, phù hợp với chủ đề để làm cơ sở thể hiện bản chính. - Làm bản hình: Phóng phác thảo đen trắng theo đúng kích thước quy định của bài trang trí rồi vẽ nét các chi tiết cho hoàn chỉnh theo đúng tinh thần của phác thảo. - Thể hiện bài trang trí: Các bạn chú ý với màu bột thì khi ướt màu thường thắm hơn khi khô nên bạn phải trừ hao hoặc pha màu rồi quét vào một mẩu giấy, đợi khi khô đem so sánh với phác thảo để đảm bảo độ chính xác với màu phác thảo. Bạn có thể làm bài theo một trong hai cách sau đây: - Cách thứ nhất: Bạn hãy pha màu nền theo phác thảo để vẽ nền trước, khi nền đã khô thì can bản nét lên rồi vẽ các chi tiết còn lại cho hoàn chỉnh. - Cách thứ hai: Bạn can nét trước rồi pha màu theo phác thảo để thể hiện lần lượt các chi tiết của bài trang trí. Mỗi cách đều có những ưu điểm và nhược điểm, các bạn hãy chọn một cách phù hợp để thể hiện bài trang trí của mình. Bạn hãy đọc từ trang 111 đến trang 116 sách “Tự học vẽ” của Phạm viết Song. - Từ trang 79 đến trang 82 Giáo trình Mĩ thuật (Trung tâm giáo dục từ xa) NXB Đại học Sư phạm. - Từ trang 79 đến trang 88 sách Trang trí (giáo trình đào tạo giáo viên THCS trình độ CĐSP). - Các trang 115, 116, 117, 122, 123 sách Mĩ thuật lớp 6 để tìm hiểu thêm về phương pháp tiến hành bài trang trí cơ bản, phần phương pháp tiến hành bài trang trí ở mỗi tài liệu có thể khác nhau đôi chút về cách diễn đạt, tuy nhiên về cơ bản không có sự khác biệt – Các bạn có thể thực hiện theo cách nào cũng được.
  58. QUY TRÌNH THỰC HIỆN BÀI TRANG TRÍ HÌNH VUÔNG a) Phác thảo bố cục b) Chọn lọc họa tiết c) Phác thảo đen trắng d) Phác thảo màu e) Bài vẽ hoàn chỉnh QUY TRÌNH THỰC HIỆN BÀI TRANG TRÍ HÌNH TRÒN
  59. a) Phác thảo bố cục b) Chọn lọc họa tiết c) Phác thảo đen trắng d) Phác thảo màu e) Bài vẽ hoàn chỉnh " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu phương pháp tiến hành bài trang trí cơ bản. Đọc thông tin, xem hình minh họa (trang 60, 61) để tìm hiểu trình tự tiến hành bài trang trí cơ bản
  60. Nhiệm vụ 2: Xem băng hình:“Minh họa quy trình thực hành bài trang trí hình tròn” để nắm vững phương pháp tiến hành một bài trang trí cơ bản. Trước khi xem băng hình các bạn cần đọc kỹ phần phương pháp tiến hành bài trang trí cơ bản trong tài liệu in, Với thời lượng 10 phút, băng hình không thể giới thiệu trọn vẹn các bước thực hành bài trang trí hình tròn mà chỉ giới thiệu các trích đọan của từng bước để các bạn có thể hình dung cụ thể hơn về phương pháp vẽ. Khi xem băng hình, các bạn cần chú ý cách phân mảng trong bố cục trang trí, cách vẽ đậm nhạt, cách làm phác thảo màu, cách vẽ họa tiết, cách pha màu, cách vẽ màu và cách thể hiện bản chính. Các bạn có thể xem băng hình nhiều lần để nắm vững các thao tác thực hành. Thực hành nhiều sẽ giúp bạn có nhiều kiến thức và thành thạo các kỹ năng trang trí, nâng cao năng lực cảm thụ cái đẹp. Chúc các bạn thành công trong học tập. Nhiệm vụ 3: Làm bài tập nhỏ về trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, đường diềm theo từng bước của phương pháp. Đánh giá hoạt động 4 Bạn có thể căn cứ vào bài tập nhỏ vừa thực hiện để tự đánh giá việc vận dụng các nguyên tắc bố cục trang trí của mình. - Hoạt động 5: Thực hành trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật và đường diềm ³ Thông tin cho hoạt động 5 Bạn hãy dựa vào thông tin ở hoạt động 4 để làm bài thực hành trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật và đường diềm theo đúng trình tự các bước của phương pháp theo các yêu cầu sau: - Chủ đề của bài trang trí: Tự chọn. - Bài vẽ có bố cục cân đối, có nhịp điệu - Họa tiết hợp lý, có chính, phụ, mảng trống có hình. - Màu sắc phù hợp với chủ đề. - Có đủ độ đậm nhạt - Kích thước: Hình vuông có cạnh = 20cm, hình tròn R = 20cm, hình chữ nhật kích thước: 30cm x 20cm, đường diềm kích thước: 10cm x 30cm. - Thời gian hoàn thành một bài: 4 tiết. " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Thực hành bài trang trí hình vuông Chủ đề của bài trang trí: Tự chọn. Kích thước: Hình vuông có cạnh = 20cm Chất liệu: màu bột hoặc màu nước Thời gian: 3 tiết / bài ở trên lớp va øhoàn thành bài thực hành ngoài giờ Yêu cầu của bài vẽ: - Bài vẽ có bố cục cân đối, có nhịp điệu. - Họa tiết hợp lý, có chính, phụ, mảng trống có hình. - Màu sắc phù hợp với chủ đề. - Có đủ độ đậm nhạt Nhiệm vụ 2: Thực hành bài trang trí hình tròn Chủ đề của bài trang trí: Tự chọn Kích thước: Hình tròn đường kính = 20cm
  61. Chất liệu: màu bột hoặc màu nước Thời gian: 3 tiết / bài ở trên lớp và hoàn thành bài thực hành ngoài giờ Yêu cầu của bài vẽ: - Bài vẽ có bố cục cân đối, có nhịp điệu. - Họa tiết hợp lý, có chính, phụ, mảng trống có hình. - Màu sắc phù hợp với chủ đề. - Có đủ độ đậm nhạt - Nhiệm vụ 3: Thực hành bài Trang trí hình chữ nhật. Chủ đề của bài trang trí: Tự chọn Kích thước: Hình chữ nhật kích thước: 30cm x 20cm Chất liệu: màu bột hoặc màu nước Thời gian: 3 tiết / bài ở trên lớp vàhoàn thành bài thực hành ngoài giờ Yêu cầu của bài vẽ: - Bài vẽ có bố cục cân đối, có nhịp điệu. - Họa tiết hợp lý, có chính, phụ, mảng trống có hình. - Màu sắc phù hợp với chủ đề. - Có đủ độ đậm nhạt - Nhiệm vụ 4: Thực hành bài trang trí đường diềm Chủ đề của bài trang trí: Tự chọn Kích thước: Đường diềm kích thước: 15cm x 45cm Chất liệu: màu bột hoặc màu nước Thời gian: 4 tiết / bài ở trên lớp và hoàn thành bài thực hành ngoài giờ Yêu cầu của bài vẽ: - Bài vẽ có bố cục cân đối, có nhịp điệu. - Họa tiết hợp lý, có chính, phụ, mảng trống có hình. - Màu sắc phù hợp với chủ đề. - Có đủ độ đậm nhạt - Thể hiện được đặc trưng của trang trí đường diềm. Đánh giá hoạt động 5 Bạn hãy dựa vào tiêu chí đánh giá ở thông tin phản hồi để tự đánh giá bài thực hành của mình. Hoạt động 6: Thực hành ứng dụng trang trí hội trường ³ Thông tin cho hoạt động 6 Trang trí hội trường là cộng việc mà bất kỳ cơ quan, trường học nào cũng có nhu cầu thực hiện. Vì vậy việc vận dụng kiến thức đã học để trang trí hội trường cho một buổi lễ là hoạt động thiết thực, cần tìm hiểu. Muốn làm tốt công việc này các bạn phải nắm được những yêu cầu của trang trí hội trường là: Làm cho hội trường đẹp, trang trọng, thể hiện được nội dung của buổi lễ. Trang trí hội trường đẹp phải đảm bảo ba yếu tố sau: - Bản thân những vật dụng để trang trí phải đẹp và có màu sắc hợp lý: Cờ, phông không cũ và không nhàu, ảnh, tượng Bác (nếu có yêu cầu) phải mới – nếu tượng cũ thì phải sơn lại, chữ phải đẹp, kiểu chữ, màu sắc của chữ phải phù hợp với nội dung buổi lễ và đối tượng phục vụ. Ví dụ mảng chữ cho buổi lễ ở cung thiếu nhi hay trường mầm non thì nên sử dụng màu sắc tươi vui, kiểu chữ không quá trang nghiêm, nhưng mảng chữ trong trang trí hội trường cho đại hội đảng, đoàn thì kiểu chữ phải nghiêm trang, màu sắc trang nhã, đơn giản, không sử dụng quá nhiều màu. - Phải có sự cân đối giữa các vật dụng trang trí và phông chính. Ví dụ: Cờ, tượng (hoặc ảnh) Bác Hồ, bục tượng, biểu trưng (nếu có) và mảng chữ phải cân đối so với
  62. phông chính. Bản thân mỗi vật dụng trang trang trí có đẹp đến mấy nhưng không có sự cân đối, cái quá to, cái quá nhỏ thì không thể hoà hợp để tạo nên vẻ đẹp - Phải sắp xếp: Cờ, tượng (hoặc ảnh) Bác Hồ, bục tượng, biểu trưng (nếu có) và mảng chữ một cách hợp lý. Cờ nước và tượng Bác phải đặt ở vị trí trang trọng, không nên bố cục dàn trải các vật dụng trang trí ra sát mép ngoài của phông hoặc dồn nén vào giữa phông. Nội dung của buổi lễ được thể hiện qua nội dung mảng chữ, biểu trưng, và cách bố cục trên phông chính và không gian chung. Ví dụ: Đại hội Đoàn TNCSHCM có thể dùng huy hiệu đoàn làm biểu trưng, tương tự như thế với các tổ chức Đảng, Công đoàn, Thiếu niên Cách thức bố cục trang trí sẽ tạo nên vẻ nghiêm trang hay nhẹ nhàng của buổi lễ. Ví dụ mảng chữ in màu trắng dán ngay ngắn, thẳng hàng sẽ tạo cảm giác nghiêm trang, mảng chữ dán uốn lượn với kiểu chữ mềm mại màu sắc tươi tắn tạo cảm giác nhẹ nhàng Không khí trang trọng phụ thuộc vào sự nghiêm túc trong trang trí phông chính và không gian chung - Muốn thực hiện được các yêu cầu trên các bạn cần đo chính xác kích thước của phông chính và quan sát không gian chung rồi thống kê các vật liệu cần thiết để trang trí. Trên cơ sở đó làm phác thảo nhỏ theo đúng tỷ lệ của kích thước phông chính, sắp xếp, bố cục các vật dụng trang trí cho hợp lý và đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ để trên cơ sở đó triển khai thực hiện. - Bạn có thể tham khảo cách trang trí hội trường trong giáo trình trang trí (sách CĐSP) của tác giả: Nguyễn Thế Hùng, Nguyễn Thị Nhung, Phạm Ngọc tới – NXB Gíao dục năm 1999 hay ở chương trình thời sự trong nước và quốc tế của đài truyền hình Việt Nam hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác thường đưa tin về các hội nghị cấp tỉnh thành, cấp quốc gia, quốc tế. Nếu các bạn để ý một chút sẽ nhận ra chỉ riêng cách trình bày quốc kỳ trên phông chính hiện nay so với thời gian trước đã có những bước tiến lớn theo cách nhìn hiện đại, đây là nguồn tư liệu quý và phong phú, hợp với xu thế của thời đại để các bạn tham khảo
  63. BÀI TRANG TRÍ HỘI TRƯỜNG CỦA SINH VIÊN CĐSPMG TW3 19 20
  64. 21 Trang trí hội trường của kỳ họp thứ 7 – Quốc hội khóa XI
  65. " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu phương pháp trang trí hội trường Đọc thông tin, quan sát, nhận xét bài mẫu và các kênh thông tin khác để tìm hiểu phương pháp tiến hành một bài trang trí hội trường. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm 3 người để tìm hiểu kỹ hơn về yêu cầu và phương pháp tiến hành bài trang trí hội trường. Nhiệm vụ 3: Làm phác thảo trang trí hội trường cho một buổi lễ ở trường Tiểu học (lễ khai giảng, đại hội thiếu niên tiền Hồ Chí Minh, lễ phát động thi đua ) Kích thước: giấy A.4 Chất liệu: Chọn một trong các chất liệu màu bột, màu nước, chì màu Thời gian: 3 tiết / bài (hoàn thành bài thực hành ngoài giờ) Yêu cầu của bài thực hành: Phác thảo trang trí hội trường đẹp, trang trọng, thể hiện được nội dung của buổi lễ. Đánh giá hoạt động 6 Các bạn hãy dựa vào tiêu chí đánh giá trong yêu cầu của bài trang trí hội trường để nhận xét, đánh giá bài thực hành cho từng cá nhân. 8 Thông tin phản hồi cho các hoạt động Thông tin phản hồi cho hoạt động 1 Trang trí cơ bản là một trong những môn học chính của nghệ thuật tạo hình, nhằm cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản của nghệ thuật trang trí. Hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật trong trang trí ứng dụng thì họa tiết, đường nét, màu sắc và đậm nhạt không nhất thiết phải tuân theo nguyên tắc cơ bản của bố cục trang trí, miễn sao tạo được hiệu quả đẹp mắt, ưa nhìn là được, hình trang trí có thể chỉ xem được từ một hướng nhất định như xem tranh. Trang trí hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật trong trang trí cơ bản thì việc sắp xếp các họa tiết, đường nét hình mảng và đậm nhạt thường phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của bố cục trang trí. Hình trang trí có thể xem được từ mọi phía mà vẫn tạo hiệu quả thị giác như nhau, không cảm thấy có chiều xuôi, chiều ngược Thông tin phản hồi cho hoạt động 2 Bài trang trí đường diềm có hòa sắc lạnh điểm nóng đã vận dụng sáng tạo các nguyên tắc cơ bản của bố cục trang trí. Các hình mảng, đường nét, màu sắc và đậm nhạt tạo được sự cân đối hài hoà trong chỉnh thể. Hoạ tiết hoa cách điệu là mảng chính thể hiện bằng sắc độ vàng nhạt sáng nhất được xen kẽ và nhắc lại bởi hoạ tiết bướm có sắc tím dịu bổ túc trên nền đậm, trầm của mảng phụ để tạo nên nhịp điệu chạy dài liên tục, những chi tiết có sắc độ sáng của mắt và râu bướm được thể hiện chính xác, công phu như càng được tôn vẻ đẹp bởi sự đơn giản của mảng nền trầm. Cung bậc của sắc màu và đậm nhạt, nhịp điệu của hình mảng và đường nét hoà quyện với nhau tạo nên một vẻ đẹp dịu dàng, không cầu kỳ mà ưa nhìn khiến ta ngắm hoài không chán mắt.
  66. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3 Sự khác nhau Sự giống nhau Sử dụng Tên hình Phương Nguyên tắc họa tiết, trang trí Cấu trúc pháp làm trang trí đậm nhạt, bài màu sắc - Cân đối, Theo - Giới hạn 2 đường song song Trang trí đăng đối, xen Giống phương - Kéo dài vô hạn đường diềm kẽ, nhắc lại, nhau pháp cơ - Nhịp điệu hình sin phá thế bản Trang trí hình - Cân đối, Theo - Khép kín vuông, hình đăng đối, xen Giống phương - Trọn vẹn tròn, hình chữ kẽ, nhắc lại, nhau pháp cơ - Hướng tâm nhật. phá thế bản Thông tin phản hồi cho hoạt động 4 Bạn có thể so sánh bài tập của mình với bài mẫu xem đã vận dụng các nguyên tắc trang trí một cách nhuần nhuyễn chưa Thông tin phản hồi cho hoạt động 5 Bạn hãy tự đánh giá bài vẽ của mình theo tiêu chí đánh giá sau: - Bài vẽ có bố cục hài hoà cân đối, có nhịp điệu. - Họa tiết phù hợp, có chính, phụ, mảng trống có hình. - Màu sắc phù hợp với chủ đề. - Có đủ độ đậm nhạt. Thông tin phản hồi cho hoạt động 6 Bạn có thể so sánh bài tập của mình với bài mẫu và trao đổi trong nhóm để đánh giá xem bài thực hành của bạn đã làm cho hội trường đẹp, trang trọng và thể hiện được nội dung của buổi lễ chưa? V. ĐÁNH GIÁ SAU KHI HỌC XONG TIỂU MÔ ĐUN Mĩ thuật nói chung, trang trí nói riêng là môn thực hành, nên việc đánh giá tiểu mô đun này được thực hiện qua các bài thực hành, ở đó bạn đã vận dụng tất cả tri thức, kinh nghiệm có được trong quá trình học tập của mình, vì vậy kết quả học tập của bạn sau mỗi tiểu mô đun đã phản ánh đúng khả năng học tập của bạn về nhận thức và thực hành. Vấn đề ở chỗ, bạn đã thực sự nghiêm túc để nhận xét, đánh giá cái được và chưa được về kết quả học tập của mình chưa? để có được điều này, bạn hãy cùng đồng nghiệp thảo luận, đánh giá thật rõ ràng, khách quan.
  67. TIỂU MÔ ĐUN 3: VẼ TRANH, TẬP NẶN VÀ TẠO DÁNG 45 TIẾT (9; 36) ~ MỤC TIÊU: I.1. Kiến thức Nắm được một số kiến thức cơ bản về vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng: Những kiến thức chung, một số hình thức bố cục tranh, các thể loại và chất liệu trong hội hoạ và điêu khắc, nắm được phương pháp vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng. I.2. Kỹ năng - Thực hiện được các bài vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng trong chương trình - Rèn luyện kỹ năng nhận xét, phân tích tranh, sản phẩm tập nặn và tạo dáng. I.3 Thái độ - Có thị hiếu thẩm mỹ đúng đắn, biết cảm thụ cái đẹp. - Yêu thích vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng. II. GIỚI THIỆU TIỂU MÔ ĐUN Thời gian cần thiết để hoàn thành tiểu mô đun: 45 tiết. STT Tên chủ đề Số tiết Trang số 1 Những kiến thức chung 3 70 2 Vẽ tranh 22 79 3 Tập nặn và tạo dáng 20 89 III. TÀI LIỆU, THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN TIỂU MÔ ĐUN III.1.Tài liệu - Tài liệu in, băng hình, băng tiếng - Nguyễn Quốc Toản, Đàm Luyện, Triệu Khắc Lễ, Nguyễn Hữu Hạnh, Đỗ Thuật, Bạch Ngọc Diệp, Trịnh Đức Minh: Giáo trình, sách giáo khoa, vở bài tập mĩ thuật các lớp 1,2,3,4,5,6,7,8,9 (NXB Giáo dục). - Triệu Khắc Lễ (chủ biên): Sách Hình họa và Điêu khắc – tập 2, NXB Giáo dục 2001. - Nguyễn Quốc Toản: Giáo trình Mĩ thuật –NXB Đại học Sư phạm 2004. - Tạ Phương Thảo (chủ biên): Kí hoạ và Bố cục –NXB Giáo dục 1998. - Tiểu Lâm, Đặng Xuân Cường: Luật xa gần và Giải phẫu tạo hình – NXB Giáo dục 1998. - Trần Văn Phú: Vài điều cần thiết bố cục trên tranh – Trường Đại học Mĩ thuật TP. HCM 1998 - Chu Quang Trứ, Phạm thị Chỉnh, Nguyễn Thái Lai: Lược sử Mĩ thuật và Mĩ thuật học – NXB Giáo dục 1998. - Đặng Bích Ngân (chủ biên): Từ điển thuật ngữ Mĩ thuật phổ thông –NXB Giáo dục 2002. - Đỗ Văn Khang: Nghệ thuật học – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2001 - Đàm Luyện: Bố cục – NXB Đại học Sư phạm 2004. - Nguyễn Quốc Toản, Phạm Thị Chỉnh, Nguyễn Lăng Bình: Mĩ thuật và phương pháp dạy học mĩ thuật – NXB Gíáo dục 2004 - Bud Biggs and Lois Mrshaii – WATERCOLORWORKBOOK – NORTH LIGHT BOOK – Cincinnati, Ohio 1978
  68. III.2.Trang thiết bị: - Đầu máy, ti vi - Dụng cụ học tập gồm: Giá vẽ, bảng vẽ, màu vẽ, bút vẽ, giá nặn, bảng nặn, đất nặn, các loại dao nặn IV.NỘI DUNG Chủ đề 1: Những kiến thức chung 3 tiết (3; 0) Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng ³ Thông tin cho hoạt động 1 Vẽ tranh là dùng hình mảng, đường nét, màu sắc, đậm nhạt để thể hiện một chủ đề nào đó mà người vẽ cảm xúc. Chẳng hạn bạn có thể vẽ một bức tranh chân dung, một bức tranh về phong cảnh quê hương, về đề tài lễ hội hay sinh hoạt gia đình mà bạn thích. Theo Từ điển Mĩ thuật phổ thông: “Hội họa là nghệ thuật vẽ dùng màu sắc, hình mảng, đường nét để diễn đạt cảm xúc của người vẽ trước vẻ đẹp của con người, thiên nhiên, xã hội. Hội hoạ là một ngành của nghệ thuật tạo hình” Không gian 3 chiều trong tranh là không gian ảo trên mặt phẳng 2 chiều. Vậy hội họa và vẽ tranh có gì khác nhau? có gì giống nhau? – Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng: Hội họa là vẽ tranh có nghệ thuật. Như vậy cũng là hoạt động vẽ tranh, nhưng nếu vẽ tranh mà không theo những tiêu chí của nghệ thuật tạo hình thì chưa thể gọi là hội họa. Cũng theo Từ điển Mĩ thuật phổ thông: “Điêu khắc là nghệ thuật thực hiện những tác phẩm có không gian ba chiều (tượng tròn) hoặc hai chiều (chạm khắc, chạm nổi) bằng cách gọt, đẽo, gò, đắp, gắn những khối vật liệu rắn chắc như gỗ, đá, kim loại Điêu khắc là một ngành của nghệ thuật tạo hình” Không gian 3 chiều của điêu khắc là không gian thực, người ta có thể thưởng thức tác phẩm điêu khắc (tượng tròn) từ mọi phía. Theo Tiến sĩ Nguyễn Quốc Toản:“Nặn là một loại hình của mĩ thuật, là nghệ thuật tạo ra các tác phẩm có hình khối bằng nhiều chất liệu khác nhau. Đối với học sinh tiểu học phân môn này gọi là tập nặn (có trình độ cao hơn gọi là điêu khắc), bởi các em tập làm quen với hình khối đơn giản bằng đất sét, đất nặn có màu tạo nên các dáng hình sinh động. Vì thế tên phân môn gọi là: Tập nặn và tạo dáng”. Trong tiểu mô đun này, các bạn sẽ tìm hiểu về phương pháp vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng theo những tiêu chí của nghệ thuật tạo hình.
  69. 22 Bờ ao – Tranh màu bột của Phan Thị Hà 23 Bờ giếng – Tranh sơn dầu của Lương Xuân Nhị
  70. 24 Tát nước đồng chiêm – Tranh sơn mài của Trần Văn Cẩn 25 Hà Nội đêm giải phóng – Tranh màu bột của Lê Thanh Đức
  71. 26 Sản phẩm tập nặn và tạo dáng của sinh viên trường CĐSPMG TW3 27 Bài vẽ của SV năm thứ 1- Khoa SPMT- Trường CĐSP MG TW 3
  72. 28 Nữ du kích miền Nam – tượng thạch cao của Nguyễn Văn Lý 29 Phù điêu: Tiên nữ dâng hương " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng. Đọc thông tin, xem hình minh họa (trang 71, 72, 73, 74, 83, 84, 91, 92, 93, 94, 95) để tìm hiểu khái niệm vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng, Nhiệm vụ 2: Thảo luận (nhóm hoặc tập thể lớp) để tìm hiểu sâu hơn về khái niệm vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng. Các bạn hãy thảo luận và trả lời các câu hỏi sau: - Bạn hiểu thế nào là vẽ tranh? thế nào là tập nặn và thế nào là tạo dáng? - Bạn hãy phân biệt các thuật ngữ: “điêu khắc”, “tập nặn” và “tạo dáng” - Theo bạn, có gì giống nhau và khác nhau giữa một bức tranh và một tác phẩm hội họa?
  73. Hoạt động 2: Tìm hiểu về ngôn ngữ của hội họa và điêu khắc ³ Thông tin cho hoạt động 2 Theo Từ điển Tiếng Việt: “Ngôn ngữ nghệ thuật là phương tiện truyền tải nội dung của tác phẩm”. Từ điển thuật ngữ Mĩ thuật phổ thông viết: “Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt gồm những dấu hiệu và ký hiệu được sử dụng với mục đích trao đổi hoặc truyền đạt thông tin. Trong nghệ thuật mỗi chuyên ngành đều có ngôn ngữ riêng để biểu đạt loại hình nghệ thuật của mình. Đối với nghệ thuật tạo hình, tất cả những gì tạo nên tác phẩm và biểu đạt nên vẻ đẹp hay xấu trong tác phẩm hội hoạ, điêu khắc, đồ họa, trang trí được gọi là ngôn ngữ của nghệ thuật tạo hình” Theo định nghĩa trên thì ngôn ngữ của hội họa chính là: bố cục, hình mảng, đường nét, màu sắc, đậm nhạt, bút pháp, chất liệu ngôn ngữ của điêu khắc là hình khối và chất liệu Như vậy để vẽ một bức tranh bạn phải dùng ngôn ngữ hội hoạ, để thể hiện một sản phẩm tập nặn và tạo dáng bạn phải dùng ngôn ngữ của điêu khắc. Bạn có thể tìm hiểu thông tin này trong sách Lược sử Mĩ thuật và Mĩ thuật học (từ trang 373 đến trang 391) Khi xem một tác phẩm hội họa hay tác phẩm điêu khắc, bạn hiểu được nội dung của các tác phẩm ấy nói về điều gì, có nghĩa là bạn đã đọc được ngôn ngữ của hội họa và điêu khắc " Nhiệm vụ Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin, xem phiên bản để tìm hiểu về ngôn ngữ của hội họa và điêu khắc. Bạn hãy quan sát tranh “Hà Nội đêm giải phóng” của Lê Thanh Đức (trang72) và tượng “ Nữ du kích miền Nam” của Nguyễn Văn Lý (trang 74) rồi trả lời các câu hỏi sau: - Nội dung của tranh và tượng nói về điều gì? - Những yếu tố nào đã giúp bạn hiểu được nội dung của hai tác phẩm trên? - Bạn cũng có thể trau dồi thêm vốn hiểu biết của mình về ngôn ngữ hội họa và điêu khắc bằng cách đến xem trực tiếp các tác phẩm được trưng bày ở Bảo tàng Mĩ thuật, xem các triển lãm mĩ thuật hay các phiên bản tranh, tượng in trên sách báo để tìm hiểu ngôn ngữ hội hoạ và điêu khắc đã thể hiện nội dung tác phẩm như thế nào? Nhiệm vụ 2: Thảo luận trong nhóm để hiểu thêm về ngôn ngữ của hội họa và điêu khắc. Cả nhóm cùng tìm hiểu về các tác phẩm hội họa và điêu khắc mà các bạn tâm đắc. Bạn hãy chỉ rõ các yếu tố tạo hình nào (hình mảng, đường nét, màu sắc, đậm nhạt trong hội họa, hình khối, chất liệu trong điêu khắc) đã giúp bạn cảm nhận được nội dung của tác phẩm mà bạn tìm hiểu? Đánh giá hoạt động 2 Bằng cảm nhận của mình bạn hãy giới thiệu tác phẩm hội họa “Hà Nội đêm giải phóng” của Lê Thanh Đức (trang 72) và tác phẩm điêu khắc “Nữ du kích miền Nam” của Nguyễn Văn Lý (trang 74) Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trò của vẽ tranh, tập nặn và tạo dáng ³ Thông tin cho hoạt động 3 - Vẽ tranh là dùng hình mảng, đường nét, màu sắc, đậm nhạt để thể hiện một chủ đề nào đó mà người vẽ cảm xúc. Vẽ tranh đúng phương pháp sẽ giúp các bạn rèn luyện