Giáo trình Lý thuyết trường điện từ và siêu cao tần
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lý thuyết trường điện từ và siêu cao tần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_ly_thuyet_truong_dien_tu_va_sieu_cao_tan.pdf
Nội dung text: Giáo trình Lý thuyết trường điện từ và siêu cao tần
- HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG LÝ THUYẾT TRƯỜNG ĐIỆN TỪ VÀ SIÊU CAO TẦN (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2007
- HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG LÝ THUYẾT TRƯỜNG ĐIỆN TỪ VÀ SIÊU CAO TẦN Biên soạn : THS. TÔN THẤT BẢO ĐẠT THS. DƯƠNG HIỂN THUẬN
- CHƯƠNG 1: CÁC ĐỊNH LUẬT VÀ NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA TRƯỜNG ĐIỆN TỪ Ở môn học trường điện từ, chúng ta sẽ tìm hiểu phân bố của các đại lượng điện và từ, nguyên nhân tạo ra chúng và xác định các đại lượng khi đã biết một số đại luợng khác.Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các vấn đề cơ bản nhất của trường điện từ bao gồm các đại luơng của điện và từ, các định luật cơ bản nhất nêu lên mối liên hệ giữa các đại luợng đó với nhau. Trong chương này sẽ có nhiều khái niệm mới mà chúng ta cần nắm vững trước khi chuyển sang các chương kế tiếp. Các học viên cần chú ý đến cách dẫn ra các phương trình toán học từ các phát biểu. Để có thể đọc hiểu được, các học viên cần trang bị kiến thức toán: hàm nhiều biến, giải tích vectơ với các toán tử gradient, divergence, rotate đã học trong chương trình toán cao cấp. Nếu không nắm vững các phần toán học trên sẽ rất khó hiểu đuợc và theo kịp các phần chứng minh trong chương này. Cuối chương sẽ là phần tóm tắt các hệ thức trong chương và các bài tập. 1.1. Các đại lượng đặc trưng cơ bản cho trường điện từ 1.1.1. Vec tơ cường độ điện trường Một điện tích thử q đặt trong trường điện, chịu tác dụng của lực điện F . Tại mỗi điểm e của trường điện, tỉ số F /q là một đại lượng không đổi, đại lượng ấy được gọi là cường độ trường e điện tại điểm đó. Ký hiệu E F E = e (V/m) (1.1.1) q Với q đủ nhỏ để không ảnh hưởng đến trường điện ban đầu. 1.1.2. Vec tơ điện cảm Khi đặt điện môi vào trường điện, điện môi bị phân cự c. Mức độ phân cực điện môi được đặc trưng bởi vec tơ phân cực điện P . Vec tơ phân cực điện P xác định trạng thái phân cực điện môi tại mỗi điểm. Vec tơ cảm ứng điện D được định nghĩa bởi hệ thức: 2 D = ε 0 E + P (C/m ) (1.1.2) 9 Với ε0 = 1/4π.9.10 (F/m) được gọi là hằng số điện. Đối với môi trường tuyế n tính, đẳng hướng: P = ε 0 χ 0 .E (1.1.3) Thay (1.1.3) vào (1.1.2): D = ε (1+ χ )E 0 e D = ε ε E 0 r D = εE (1.1.4) Với εr = 1 + χe được gọi là độ thẩm tỉ đối của môi trường với chân không. ε = ε0. εr (F/m) Được gọi là độ thẩm điện của môi trường 3
- 1.1.3. Vectơ cảm ứng từ Một điện tích thử q chuyển động với vận tốc v trong trường từ, chịu tác dụng lực Fm F = qvxB (1.1.5) m Vec tơ B được gọi là vec tơ cảm ứng từ. 1.1.4. Vec tơ cường độ từ trường Khi đặt từ môi vào trường từ, từ môi bị phân cực. Mức độ phân cực từ môi được đặc trưng bởi vec tơ phân cực từ M . Vec tơ phân cực từ môi xác định trạng thái phân cực từ tại mỗi điểm của từ môi. Vec tơ cường độ trường từ H đựơc định nghĩa bởi hệ thức: B H = − M (A/m) (1.1.6) μ0 -7 Với μ0 = 4π.10 H/m, được gọi là hằng số từ. Đối với môi trường tuyến tính, đẳng hướng: M = χ m .H (1.1.7) Thay (1.7) vào (1.6): B = μ (1+ χ )H 0 m B = μ μ H 0 r B = μH (1.1.8) Với μr = 1 + χm, được gọi là độ thẩm từ tỉ đối của môi trường với chân không. μ = μ0μr (H/m) là độ thẩm từ của môi trường. 1.2. Định luận Ohm và định luật bảo toàn điện tích 1.2.1. Định luật Ohm Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện dưới tác dụng của điện trường. Cường độ dòng điện I chảy qua một diện tích S đặt vuông góc với dòng chảy bằng lượng điện tích Q dịch chuyển qua mặt S trong một đơn vị thời gian. dQ I = (1.2.1) dt Để mô tả đầy đủ hơn sự chuyển động c1o hướng của các hạt mang điện, người ta đưa ra khái niệm mật độ dòng điện J : J = NeV = ρV = γE (A/m2) (1.2.2) Với: N là số lượng hạt mang điện, mỗi hạt có điện tích e. ρ là mật độ điện tích khối (đơn vị C/m3) và γ là độ dẫn điện của môi trường (đơn vị S/m). Biểu thức (1.2.2) được gọi là dạng vi phân của định luật Ohm. Xét một vùng dẫn có dạng khối lập phương, cạnh L, 2 mặt đối diện được nối với điện áp không đổi U. Cường độ dòng điện đi qua khối l ập phương đó: I = ∫∫JdS = γEdS SS U I = ∫γEdS = γLU = (1.2.3) S R Với S = LxL là diện tích mặt bên. R = L/γS : điện trở của khối vật dẫn. 1.2.2. Định luật bảo toàn điện tích 4
- Định luật bảo toàn điện tích được Faraday tìm ra bằng thực nghiệm, nó được xem là một tiên đề của lý thuyết trường điện từ: Tổng điện tích trong một hệ cô lập về điện không thay đổi. Như vậy, lượng điện tích ở trong một thể tích V bị giảm đi trong một đơn vị thời gian bằng lượng điện tích đi ra khỏi thể tích V trong một đơn vị thời gian và bằng cường độ dòng điện I đi xuyên qua mặt kín S bao quanh thể tích V đó. Gọi Q là điện tích của thể tích V. ρ là mật độ điện tích khối của V. Vậy: dQ I = − (1.2.4) dt Với Q = ∫ ρdV (1.2.5) V Thay (1.2.5) vào (1.2.4): d I = − ∫ ρdV dt V Áp dụng: I = ∫ JdS S ∂ρ Ta được: ∫ JdS = −∫ dV S V ∂t Áp dụng biểu thức định lý divergence cho vế trái, ta được: ∂ρ ∫ divJdV = − ∫ dV V V ∂t Biểu thức trên đúng với mọi thể tích V, vì vậy: ∂ρ divJ = − ∂t ∂ρ divJ + = 0 (1.2.6) ∂t Biểu thức (1.2.6) được gọi là dạng vi phân của định luật bảo toàn điện tích hay còn gọi là phương trình liên tục. 1.3. Các đặc trưng cơ bản của môi trường Đặc tính của môi trường vật chất được thể hiện qua các tham số điện và từ của nó: Độ thẩm điện ε (F/m) Độ thẩm điện tỉ đối εr (không thứ nguyên) Độ thẩm từ μ (H/m) Độ thẩm tử tỉ đối μr (không thứ nguyên) Độ dẫn điện γ (S/m) Các biểu thức (1.1.4), (1.1.8), và (1.2.2) được gọi là các phương trình liên hệ hay còn gọi là các phương trình chất. Dựa trên các tham số điện và từ, người ta chia vật chất (môi trường điện từ) ra thành các lọai sau: - Môi trường tuyến tính: các tham số ε, μ, và σ không phụ thuộc cường độ trừờng. Khi đó, các phương trình lien hệ là tuyến tính. 5
- - Môi trường đồng nhất và đẳng hướng: các tham số điện và từ là hằng số. Trong môi trường này, các vectơ của cùng một phương trình liên hệ song song với nhau. - Nếu các tham số điện từ theo các hương khác nhau có các giá trị không đổi khác nhau thì được gọi là không đẳng hướng. - Môi trường có các đại lượng điện từ là các hàm của tọa độ được gọi là môi trường không đồng nhất. Trong tự nhiên, hầu hết các chất có độ thẩm điện tỉ đối lớn hơn 1 và là môi trường tuyến tính. - Môi trường có độ thẩm từ tỉ đối lớn hớn gọi là chất thuận từ, nhỏ hơn 1 gọi là chất nghịch từ. - Chất dẫn điện là chất có γ > 104 (S/m). - Chất bán dẫn là chất có 104 > γ > 10-10 (S/m) - Chất cách điện là chất có γ < 10-10 (S/m) - Môi trường là dẫn điện lý tưởng nếu γ = ∞, là cách điện lý tưởng nếu γ = 0. 1.4. Các phương trình Maxwell 1.4.1. Khái niệm về dòng điện dịch ∂ρ Đối với dòng điện không đổi, ta có = 0 . Từ phương trình liên tục, ta suy ra: ∂t divJ = 0 (1.4.1) Dựa theo định nghĩa của toán tử divergence, hệ thức (1.4.1) chứng tỏ các đường dòng dẫn không đổi khép kín hoặc đi ra xa vô cùng, không có điểm bắt đầu và điểm kết thúc. Đối với dòng điện biến đổi: ∂ρ divJ = − ≠ 0 (1.4.2) ∂t Hệ thức (1.4.2) chứng tỏ các đường của dòng dẫn biến đổi không khép kín, chúng bắt đầu và kết thúc tại những điểm ở đó có mật độ điện tích biến đổi theo thời gian, chẳng hạn tại các cốt tụ của tụ điện. Dòng điện biến đổi đi qua được mạch có tụ, dù không tồn tại dòng chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện đi qua lớp điện môi của tụ. Maxwell đã đưa ra giả thiết có một quá trình xảy ra tương đương với sự có mặt của dòng điện giữa hai cốt tụ và đưa ra khái niệm dòng điện dịch. Dòng điện dịch khép kín dòng điện dẫn trong mạch. trường điện biến đổi tạo nên dòng điện dịch này. Dòng chuyển dời có hướng của các hạt mang điện được Maxwell gọi là dòng điện dẫn. Dòng điện bao gồm dòng điện dẫn và dòng điện dịch được gọi là dòng điện toàn phần. 1.4.2. Phương trình Maxwell thứ ba và thứ tư Phương trình Maxwell thứ tư được dẫn ra dựa theo định luật Gauss đối với trường điện. Định luật Gauss được phát biểu như sau: Thông lượng của vec tơ cảm ứng điện gởi qua một mặt kín S bất kỳ bằng tổng các điệnt ích tự do phân bố trong thể tích V được bao bởi mặt kín S ấy. Gọi: q là tổng điện tích của thể tích V D là vec tơ cảm ứng điện trên mặt kín S. ρ là mật độ điện tích khối bên trong thể tích V. Theo định luật Gauss: ∫ DdS = q S ∫ DdS = ∫ ρdV S V Áp dụng định lý Divergence đối với vế trái: 6