Giáo trình Luật xây dựng (Phần 1)

pdf 54 trang phuongnguyen 2440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật xây dựng (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_luat_xay_dung_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Luật xây dựng (Phần 1)

  1. LỜI NÓI ĐẦU Pháp luật về xây dựng là công cụ quan trọng để quản lý hoạt động xây dựng đi vào nề nếp, có trật tự, kỷ cương và đồng thời đảm bảo cho các công trình xây dựng, các dự án xây dựng đáp ứng được mục tiêu phát triển của Nhà nước. Hiện nay môn học pháp luật về xây dựng được giảng dạy cho khối ngành xây dựng ở hầu hết các trường cao đẳng, đại học trên cả nước. Để giúp sinh viên có thể hiểu và vận dụng được các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, trong giáo trình này tác giả tổng hợp lại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng để sinh viên làm tài liệu học tập và nghiên cứu môn học pháp luật xây dựng được thuận lợi, phù hợp với mục đích yêu cầu trong đề cương chương trình đã đề ra. Ngoài ra để thuận tiện cho việc tra cứu các văn bản quy phạm pháp luật, bên cạnh giáo trình này tác giả cũng tập hợp các văn bản Luật và văn bản dưới Luật thông dụng nhất vào đĩa CD để cung cấp cho sinh viên học môn học này. Tác giả xin chân thành cảm ơn tất cả những đồng nghiệp đã góp ý, giúp đỡ trong quá trình biên soạn giáo trình này. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong đón nhận sự góp ý của đồng nghiệp và các anh chị em sinh viên để tác giả tiếp tục hoàn chỉnh cho lần tái bản sau. Mọi góp ý xin gửi về địa chỉ: Bộ môn Kinh tế Xây dựng và Quản trị Kinh doanh - Khoa Kinh tế - Trường Đại học Xây dựng Miền Trung hoặc thông qua email: nguyennguyenkhang@cuc.edu.vn. Phú Yên 7/2012 Tác giả
  2. MỤC LỤC Lời nói đầu TRANG Chương 1. Những vấn đề chung về pháp luật xây dựng 1 1.1. Mục đích của pháp luật xây dựng 1 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1 1.2.1. Pháp luật và Hình thức pháp luật 1 1.2.2. Các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam 2 1.2.3. Những văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng 3 1.3. Những vấn đề chung về Luật xây dựng năm 2003 4 1.3.1. Kết cấu Luật xây dựng 4 1.3.2. Phạm vi điều chỉnh 4 1.3.3.Đối tượng áp dụng 5 1.3.4.Giải thích từ ngữ 5 1.3.5. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng 6 1.3.6. Loại và cấp công trình xây dựng 7 1.3.7. Năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng 8 1.3.8. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân 8 1.3.9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng 9 Chương 2: Quy hoạch xây dựng 11 2.1. Những quy định chung 11 2.2.1. Khái niệm 11 2.1.2. Yêu cầu chung đối với quy hoạch xây dựng 11 2.1.3.Trình tự lập và phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng 11 2.1.4. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng 12 2.2. Quy hoạch xây dựng vùng 12 2.2.1. Khái niệm 12 2.2.2. Đối tượng lập quy hoạch xây dựng vùng 12 2.2.3. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng 12 2.2.4. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng vùng 13 2.2.5. Nội dung quy hoạch xây dựng vùng 13 2.2.6. Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng 13 2.2.7. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng 14 2.3. Quy hoạch đô thị 14 2.3.1. Khái niệm, phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị 14 2.3.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch đô thị 15
  3. 2.3.3. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị 16 2.3.4. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị 16 2.3.5. Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị 17 2.3.6. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị 17 2.4. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 18 2.4.1. Khái niệm 18 2.4.2. Đối tượng lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 18 2.4.3. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 18 2.4.4. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 18 2.4.5. Quy định về quản lý QHXD điểm dân cư nông thôn 18 2.4.6.Thẩm định, phê duyệt QHXD điểm dân cư nông thôn 19 2.5. Quản lý quy hoạch xây dựng 19 2.5.1. Công bố quy hoạch xây dựng 19 2.5.2. Hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng 20 2.5.3. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa 20 2.5.4. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng 20 Chương 3. Dự án đầu tư xây dựng công trình 22 3.1. Những quy định chung 22 3.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình 22 3.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình 22 3.1.3. Chủ đầu tư xây dựng công trình 23 3.2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình 24 3.2.1. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) và xin phép đầu tư 24 3.2.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình 24 3.2.3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình 28 3.3. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình 29 3.4. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 29 3.4.1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 29 3.4.2. Hình thức chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án 30 3.5. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình 30 3.5.1. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình 30 3.5.2. Tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình 30 3.5.3. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình 32 3.5.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình 33
  4. Chương 4. Khảo sát, thiết kế xây dựng 35 4.1. Khảo sát xây dựng 35 4.1.1.Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng 35 4.1.2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng 35 4.1.3.Điều kiện đối với tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng 36 4.1.4. Giám sát công tác khảo sát xây dựng 36 4.1.5. Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng 36 4.1.6. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng 37 4.1.7. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu trong khảo sát XD 38 4.2. Thiết kế xây dựng 39 4.2.1. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình 39 4.2.2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế XDCT 40 4.2.3.Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng 40 4.2.4. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế 41 4.2.5. Các bước thiết kế xây dựng công trình 41 4.2.6. Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình 43 4.2.7.Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình 43 4.2.8. Thay đổi thiết kế công trình xây dựng 44 4.2.9. Lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng 44 4.2.10. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình 45 Chương 5. Xây dựng công trình 47 5.1. Giấy phép xây dựng 47 5.1.1. Nguyên tắc chung 47 5.1.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị 46 5.1.3. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn 48 5.1.4. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng 48 5.1.5. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng 48 5.1.6. Điều chỉnh giấy phép xây dựng 49 5.1.7. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng 49 5.1.8. Gia hạn giấy phép xây dựng 50 5.1.9. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị 49 5.2. Giải phóng mặt bằng xây dựng 51 5.2.1. Yêu cầu đối với giải phóng mặt bằng xây dựng công trình 51 5.2.2. Nguyên tắc đền bù tài sản để GPMB xây dựng công trình 51 5.2.3. Tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng công trình 52
  5. 5.3. Thi công xây dựng công trình 53 5.3.1. Những điều kiện cơ bản để chuẩn bị khởi công XDCT 53 5.3.2. Yêu cầu đối với công trường xây dựng 53 5.3.3. Công tác giám sát thi công xây dựng công trình 53 5.3.4. Quản lý thi công xây dựng công trình 55 5.3.5. Các vấn đề khác liên quan đế thi công xây dựng 60 5.3.6. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia xây dựng công trình 73 Chương 6. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng 77 6.1. Những quy định chung 77 6.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 77 6.1.2. Giải thích từ ngữ 77 6.1.3. Yêu cầu lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng 80 6.1.4. Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng 80 6.1.5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong đấu thầu 81 6.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng 83 6.2.1. Đấu thầu rộng rãi trong hoạt động xây dựng 83 6.2.2. Đấu thầu hạn chế trong hoạt động xây dựng 83 6.2.3.Chỉ định thầu trong hoạt động xây dựng 83 6.3. Các phương thức đấu thầu 84 6.3.1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ 84 6.3.2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ 84 6.3.3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn 85 6.4. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu 85 6.4.1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu 85 6.4.2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu 85 6.5. Trình tự thực hiện đấu thầu 86 6.5.1. Chuẩn bị đấu thầu 86 6.5.2. Tổ chức đấu thầu 87 6.5.3. Làm rõ hồ sơ mời thầu 88 6.5.4. Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu 88 6.5.5. Làm rõ hồ sơ dự thầu 88 6.5.6. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn 88 6.5.7. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu MSHH, xây lắp và EPC 89 6.5.8. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu 89 6.5.9. Phê duyệt kết quả đấu thầu 89 6.5.10. Thông báo kết quả đấu thầu 90
  6. 6.5.11. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng 90 6.6. Quy trình chỉ định thầu 90 6.6.1. Lập và phê duyệt hồ sơ yêu cầu . 91 6.6.2. Phát hành hồ sơ yêu cầu và chuẩn bị hồ sơ đề xuất 91 6.6.3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu 91 6.6.4. Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu . 92 6.6.5. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng 92 6.6.6. Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu tư vấn, mua sắm 92 hàng hoá và xây lắp có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng 6.8. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu 92 6.8.1. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu 92 6.8.2. Quyền và nghĩa vụ của bên dự thầu 93 6.8. Xử lý tình huống trong đấu thầu 93 6.9. Hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu 97 6.7.1. Hủy đấu thầu 97 6.7.2. Loại bỏ hồ sơ dự thầu 97 trong đấu thầu Chương 7. Quản lý Nhà nước về xây dựng 98 7.1. Nội dung quản lý Nhà nước về xây dựng 98 7.2. Cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng 98 7.3. Thanh tra xây dựng 98 7.3.1. Nhiệm vụ của thanh tra xây dựng 98 7.3.2. Quyền và trách nhiệm của thanh tra xây dựng 98 7.3.3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra 99 7.4. Quyền khiếu nại, tố cáo, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo 99 7.4.1. Quyền khiếu nại, tố cáo, trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo 99 7.4.2. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo 99 7.5. Khen thưởng và xử lý vi phạm 100 7.5.1. Khen thưởng 100 7.5.2. Xử lý vi phạm 100
  7. DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT CP Chính phủ DA Dự án DAĐT Dự án đầu tư GPMB Giải phóng mặt bằng HĐ Hợp đồng HSMT Hồ sơ mời thầu HSDT Hồ sơ dự thầu MSHH Mua sắm hàng hóa NN Nhà nước QHĐT Quy hoạch đô thị QHXD Quy hoạch xây dựng QPPL Quy phạm pháp luật UBND Ủy ban nhân dân XD Xây dựng XDCT Xây dựng công trình
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hiến pháp năm 1992 2. Luật xây dựng năm 2003 3. Luật đất đai năm 2003 4. Luật đấu thầu năm 2005 5. Luật đầu tư năm 2005 6. Luật nhà ở năm 2005 7. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 8. Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Quốc hội Khóa XII. 9. Luật quy hoạch đô thị năm 2009. 10. Các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành các văn bản Luật có liên quan. 11. GS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh (2007), Giáo trình Luật Xây dựng, NXB GTVT. 12. LS Lương Xuân Hùng (2004), Giáo trình Luật Xây dựng, NXB tổng hợp TP.HCM. 13. Bùi Mạnh Hùng, năm (2001), Giáo trình Pháp luật xây dựng, NXB Xây dựng.
  9. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT XÂY DỰNG 1.1. MỤC ĐÍCH CỦA PHÁP LUẬT XÂY DỰNG Nước ta từ khi có chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế có tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, cùng với sự phát triển kinh tế đó là tốc độ tăng trưởng về xây dựng, giá trị xây dựng hàng năm đều rất lớn, đặc biệt là việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng các công trình nhà ở của nhân dân. Việc quản lý Nhà nước về xây dựng tuy đã được cải tiến, đổi mới từng bước, song tình trạng vi phạm trong xây dựng vẫn còn nhiều mang lại những hậu quả nghiêm trọng. Để nâng cao vai trò quản lý Nhà nước và trách nhiệm của mọi người trước pháp luật trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của mọi nguồn vốn đầu tư xây dựng, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên, sử dụng tiềm năng lao động và mọi tiềm năng khác của đất nước, đảm bảo an toàn cho đời sống sức khỏe cho nhân dân trong một môi trường sinh thái lành mạnh với một nền kiến trúc hài hòa thẩm mỹ, đảm bảo trật tự và công bằng xã hội. Trong những năm gần đây, Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động xây dựng, đó là những văn bản "Pháp luật về xây dựng", những văn bản này điều chỉnh các mối quan hệ trong hoạt động xây dựng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm: - Đảm bảo xây dựng các công trình bền vững, ổn định, an toàn, tiện lợi và đẹp; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc; xây dựng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Xây dựng theo quy hoạch, có trật tự, kỷ cương; sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất đai và tài nguyên. - Bảo vệ môi trường, di tích văn hóa, di tích lịch sử và cảnh quan thiên nhiên. - Phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh và khả năng chống thiên tai. - Xác định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xây dựng. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Pháp luật và Hình thức Pháp luật Pháp luật là hiện tượng nảy sinh trong đời sống xã hội, khi xã hội đã phân chia giai cấp và có Nhà nước. Để duy trì sự thống trị của mình và để quản lý xã hội, giai cấp cầm quyền đã ban hành ra Pháp luật với tư cách là công cụ, phương tiện để quản lý, duy trì trật tự xã hội. Do đó pháp luật luôn mang tính giai cấp và tính xã hội.
  10. 2 Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. Hình thức pháp luật được hiểu là cách thức mà Nhà nước sử dụng để thể hiện ý chí của mình, ý chí của Nhà nước được cụ thể hóa bằng những qui tắc xử sự có tính bắt buộc chung. Ở nước ta hình thức pháp luật là Văn bản Quy phạm Pháp luật (chúng ta không thừa nhận tập quán pháp, tiền lệ pháp là hình thức Pháp luật, tuy rằng một số nước trên thế giới có thừa nhận hình thức này). 1.2.2. Các loại văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam a. Các văn bản luật: Văn bản luật là các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội: cơ quan quyền lực cao nhất ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức quy định trong hiến pháp. Văn bản luật có hai hình thức: Hiến pháp và Đạo luật (hoặc Bộ luật). Hiến pháp: Hiến pháp là những luật cơ bản quy định những vấn đề quan trọng nhất của một nước. Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nước ta có những hiến pháp năm 1946, 1959, 1980 và 1992 - Hiến pháp 1946 là văn bản pháp lý đầu tiên để quản lý đất nước sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. - Hiến pháp 1959 được chỉnh sửa cho phù hợp với đất nước chia thành hai miền sau hiệp định Giơnevơ 1954. - Hiến pháp 1980 là hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất. - Hiến pháp 1992 ra đời để thích nghi với chủ trương "Đổi mới của Đảng". Hiến pháp 1992 đang có hiệu lực thi hành. b. Các văn bản dưới luật Các văn bản dưới luật là các văn bản Quy phạm Pháp luật do cơ quan Nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được Pháp luật qui định. Những văn bản này có giá trị thấp hơn các Văn bản luật. Vì vậy khi ban hành phải chú ý sao cho những qui định của chúng phải phù hợp với những qui định của Văn bản luật. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật dưới Luật - Nghị quyết của Quốc hội. - Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. - Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước. - Nghị định của Chính phủ. - Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
  11. 3 - Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. - Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. - Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. - Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. - Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. - Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân. 1.2.3. Những văn bản QPPL liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng Hoạt động xây dựng là hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ vừa mang tính thẩm mỹ sáng tạo, thể hiện truyền thống văn hóa, văn minh hiện đại của mỗi quốc gia. Hoạt động này rất phức tạp bao gồm nhiều công đoạn từ lập quy hoạch, lập dự án, duyệt dự án, thiết kế, thi công, quyết toán tất cả những công đoạn đó khi tiến hành đều phải dựa trên những qui định của Pháp luật nhằm bảo đảm hiệu quả, chất lượng công trình. a. Về các văn bản luật Bộ luật dân sự, Luật hình sự, Luật đất đai, Luật Tài nguyên Môi trường, Bộ luật lao động, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật đấu thầu, Luật quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở b. Về các văn bản do Chính phủ, Bộ xây dựng và các Bộ, Ngành, Địa phương ban hành (thường gọi là các văn bản dưới luật) như: - Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng. Và Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 209/2004/NĐ-CP. - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2004 của Chính phủ về QHXD. - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ ban hành Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
  12. 4 - Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. - Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở. - Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ ban hành về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. - Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở - Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2010 của Chính phủ ban hành về hợp đồng trong hoạt động xây dựng. - Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 07 năm 2009 hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. - Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06 tháng 07 năm 2009 quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng - Thông tư số 39/2009/TT-BXD ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ. - Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 05 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. - Thông tư 03/2011/TT-BXD về hướng dẫn hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành. - QCVN 03:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hại tầng kỹ thuật đô thị, ban hành kèm theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUÂT XÂY DỰNG NĂM 2003 1.3.1. Kết cấu Luật xây dựng Ngày 26/11/2003 Luật xây dựng đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua gồm 9 chương 123 điều. Chương 1: Những Quy định chung (10 điều, từ điều 1 đến 10) Chương 2: Quy hoạch xây dựng (24 điều, từ điều 11 đến 34)
  13. 5 Chương 3: Dự án đầu tư xây dựng công trình ( 11 điều, từ điều 35 đến 45) Chương 4: Khảo sát thiết kế xây dựng (16 điều, từ điều 46 đến 61) Chương 5: Xây dựng công trình (33 điều, từ điều 62 đến 94) Chương 6: Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng (16 điều, 95 đến 110) Chương 7: Quản lý Nhà nước về xây dựng (8 điều, từ điều 111 đến 118) Chương 8: Khen thưởng, kỷ luật (2 điều, từ điều 119 đến 120) Chương 9: Điểu khoản thi hành (3 điều, từ điều 121 đến 123) 1.3.2. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về hoạt động xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng. 1.3.3.Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. 1.3.4.Giải thích từ ngữ - Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. - Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác. - Thiết bị lắp đặt vào công trình bao gồm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ. Thiết bị công trình là các thiết bị được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế xây dựng. Thiết bị công nghệ là các thiết bị nằm trong dây chuyền công nghệ được lắp đặt vào công trình xây dựng theo thiết kế công nghệ. - Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thóat nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
  14. 6 - Hệ thống công trình hạ tầng xã hội bao gồm các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác. - Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định ranh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác. - Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép XD công trình trên lô đất. - Nhà thầu trong hoạt động xây dựng là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động xây dựng. - Nhà ở riêng lẻ là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Giám sát tác giả là hoạt động giám sát của người thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình nhằm bảo đảm việc thi công xây dựng theo đúng thiết kế. - Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác. - Sự cố công trình xây dựng là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ; đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế. - Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành. - Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng. 1.3.5. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây: - Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc
  15. 7 điểm văn hóa, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh; - Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng; - Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người và tài sản, phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường; - Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật; - Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thóat và các tiêu cực khác trong xây dựng. 1.3.6. Loại và cấp công trình xây dựng Công trình xây dựng được phân thành 5 loại như sau: * Công trình dân dụng: - Nhà ở gồm nhà chung cư và nhà riêng lẻ; - Công trình công cộng gồm: công trình văn hóa; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương nghiệp, dịch vụ; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát sóng truyền hình; nhà ga, bến xe; công trình thể thao các loại. * Công trình công nghiệp gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hóa dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hoá lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. * Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay. * Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại. * Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị. Cấp công trình xây dựng được xác định theo từng loại công trình, căn cứ vào tầm quan trọng và quy mô của công trình. Bộ Xây dựng quy định cụ thể loại và cấp công trình xây dựng trong Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng (QCVN 03:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hại tầng kỹ thuật đô thị, ban hành kèm theo Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009).
  16. 8 1.3.7. Năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng - Năng lực hành nghề xây dựng được quy định đối với cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. Năng lực hoạt động xây dựng được quy định đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng. - Năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân được xác định theo cấp bậc trên cơ sở trình độ chuyên môn do một tổ chức chuyên môn đào tạo hợp pháp xác nhận, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp. Cá nhân hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát thi công xây dựng, khi hoạt động độc lập phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình. - Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam phải có đủ điều kiện theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng cấp giấy phép hoạt động. - Chính phủ quy định về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và việc cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân phù hợp với loại, cấp công trình. 1.3.8. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân - Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định. - Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về năng lực: + Lập dự án đầu tư xây dựng công trình; + Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; + Thiết kế quy hoạch xây dựng; + Thiết kế xây dựng công trình; + Khảo sát xây dựng công trình; + Thi công xây dựng công trình; + Giám sát thi công xây dựng công trình; + Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; + Kiểm định chất lượng công trình xây dựng; + Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
  17. 9 Năng lực của các tổ chức, cá nhân khi tham gia lĩnh vực hoạt động xây dựng nêu trên được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện về năng lực phù hợp với công việc đảm nhận. - Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp. - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. -. Để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với từng gói thầu hoặc loại công việc cụ thể. - Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức. Bộ Xây dựng thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động của các tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng, các nhà thầu hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam. - Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế, nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát, trừ trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép. - Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc. 1.3.9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây: - Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp
  18. 10 luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này; - Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp; - Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc; - Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; - Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng; - Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi khác đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố; - Ðưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu nhằm vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng trong đấu thầu, bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình trong đấu thầu; - Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng; - Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật; - Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.
  19. 11 CHƯƠNG 2: QUY HOẠCH XÂY DỰNG 2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 2.2.1. Khái niệm quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh. 2.1.2. Yêu cầu chung đối với quy hoạch xây dựng - Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển các ngành khác, quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; phải đảm bảo quốc phòng, an ninh, tạo ra động lực phát triển kinh tế xã hội. - Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. - Tạo lập môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững, thỏa mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân, bảo vệ môi trường, di sản văn hoá, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. - Xác lập được cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây dựng; quản lý khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cư nông thôn. 2.1.3. Trình tự lập và phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng được thể hiện trên đồ án quy hoạch xây dựng và được thực hiện theo trình tự sau đây: - Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng. - Điều tra, khảo sát, thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế, xã hội; tài liệu về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng. - Lập đồ án quy hoạch xây dựng. - Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.
  20. 12 2.1.4. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng - Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp theo quy định. - Cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp. - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. - Năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức. - Một tổ chức tư vấn được phép thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về thiết kế quy hoạch xây dựng nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Cá nhân đảm nhận các chức danh theo quy định phải có hợp đồng lao động dài hạn theo quy định của pháp luật. - Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động lập quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thiết kế Quy hoạch xây dựng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc. 2.2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG 2.2.1. Khái niệm Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của một tỉnh hoặc liên tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Quy hoạch xây dựng vùng gồm phần bản vẽ, phần thuyết minh và điều lệ quản lý xây dựng vùng theo quy hoạch. 2.2.2. Đối tượng lập quy hoạch xây dựng vùng Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên và các vùng khác do người có thẩm quyền quyết định. 2.2.3. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao gồm :
  21. 13 - Dự báo quy mô dân số đô thị, nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng và chiến lược phân bố dân cư của quốc gia cho giai đoạn 05 năm, 10 năm và dài hơn; - Tổ chức không gian các cơ sở công nghiệp chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn phù hợp với tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng; - Tổ chức không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên của từng khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý của toàn vùng, dự báo tác động môi trường. 2.2.4. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng vùng - Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng đã được phê duyệt. - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan (nếu có). - Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan. - Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. 2.2.5. Nội dung quy hoạch xây dựng vùng Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy hoạch xây dựng vùng có những nội dung sau đây: - Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định các động lực phát triển vùng. - Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư; các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển. - Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng. - Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện. - Dự báo tác động môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng. 2.2.6. Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng vùng theo các giai đoạn và yêu cầu phát triển của vùng, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng. Nội dung Quy định bao gồm:
  22. 14 - Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng, liên vùng. - Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật chính theo tuyến mang tính chất vùng, liên vùng và các biện pháp bảo vệ môi trường. - Quy định về bảo tồn, tôn tạo các di sản thiên nhiên, các công trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử - văn hoá trong vùng. - Phân công và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch cho các cấp chính quyền địa phương trong vùng theo quy hoạch xây dựng vùng. - Các quy định khác. 2.2.7. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng a. Đối với quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh hoặc các vùng phải lập quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ: - Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; - Bộ Xây dựng thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. b. Đối với quy hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh: - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; - Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch Kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 2.3. QUY HOẠCH ĐÔ THỊ 2.3.1. Khái niệm, phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị a. Khái niệm về đô thị Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. b. Phân loại đô thị
  23. 15 Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V theo các tiêu chí cơ bản sau đây: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị; - Quy mô dân số; - Mật độ dân số; - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp; - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. c. Cấp quản lý hành chính đô thị - Thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I; - Thành phố thuộc tỉnh phải là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; - Thị xã phải là đô thị loại III hoặc loại IV; - Thị trấn phải là đô thị loại IV hoặc loại V. 2.3.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch đô thị a. Khái niệm quy hoạch đô thị Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị. b. Phân loại quy hoạch đô thị Quy hoạch đô thị gồm các loại sau đây: - Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và đô thị mới. Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững. - Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung. - Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng
  24. 16 kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung. 2.3.3. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị - Cụ thể hóa định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia và các quy hoạch vùng liên quan; phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi đô thị; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân. - Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan. - Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm họa ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hóa, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị. - Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững. - Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hòa giữa các khu vực trong đô thị. - Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác. - Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế. 2.3.4. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị a. Yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch đô thị - Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải xác định quan điểm và mục tiêu phát triển phù hợp với yêu cầu của từng đô thị, của từng khu vực lập quy hoạch để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lập đồ án quy hoạch đô thị. - Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. b. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch đô thị
  25. 17 - Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị phải xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược. - Nhiệm vụ quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược. - Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược. - Trường hợp quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch phát triển cân bằng, ổn định, giữ gìn được không gian kiến trúc và nét đặc trưng của đô thị, nâng cao điều kiện sống của người dân. - Trường hợp quy hoạch đô thị mới, khu đô thị mới, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài đô thị, có không gian kiến trúc và môi trường sống hiện đại. 2.3.5. Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị - Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã được phê duyệt. - Quy hoạch ngành đã được phê duyệt. - Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. - Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành. - Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập. - Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên quan. 2.3.6. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị phải theo trình tự sau đây: - Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị; - Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị; - Lập đồ án quy hoạch đô thị;
  26. 18 - Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị. 2.4. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN 2.4.1. Khái niệm: Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn. 2.4.2. Đối tượng lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn - Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn. - Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã. 2.4.3. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: - Dự báo quy mô tăng dân số theo từng giai đoạn trên địa bàn xã; - Xác định mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã; - Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; - Quy hoạch xây dựng trung tâm xã. 2.4.4. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn - Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm những nội dung chính sau đây: - Phân tích hiện trạng quy mô dân số, lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã hội; dự báo dân số cho từng giai đoạn quy hoạch; - Phân tích hiện trạng sử dụng đất đai; dự báo quy mô sử dụng đất đai cho từng giai đoạn quy hoạch; - Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bố trí các công trình xây dựng, công trình phải bảo tồn; cải tạo chỉnh trang; các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; xác định vị trí các khu vực cấm xây dựng và các giải pháp bảo vệ môi trường; - Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện. 2.4.5. Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm các nội dung sau đây: - Quy định ranh giới quy hoạch xây dựng đối với từng điểm dân cư nông thôn.
  27. 19 - Quy định những vùng cấm xây dựng; phạm vi và hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, khu vực có khả năng xảy ra sạt lở, tai biến; khu đất dự trữ phát triển dân cư, các khu vực bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá và các khu vực khác. - Quy định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng đối với hệ thống giao thông trong điểm dân cư, hệ thống giao thông trên địa bàn xã. - Quy định về việc bảo vệ môi trường đối với điểm dân cư nông thôn. - Các quy định khác. 2.4.6.Thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn -.UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của UBND cấp xã trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. 2.5. QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG 2.5.1. Công bố quy hoạch xây dựng a. Đối với quy hoạch xây dựng vùng: - Bộ Xây dựng hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; - Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; - Nội dung công bố quy hoạch xây dựng vùng theo quy định của người có thẩm quyền phê duyệt. b. Đối với quy hoạch đô thị: - Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn công bố công khai đồ án quy hoạch chung được lập cho thành phố, thị xã, thị trấn do mình quản lý. - Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. c. Đối với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: - Uỷ ban nhân dân xã tổ chức công bố QHXD các điểm dân cư nông thôn;
  28. 20 - Nội dung công bố quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: công bố toàn bộ nội dung quy hoạch và quy định về quản lý QHXD của đồ án quy hoạch xây dựng. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng. Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, tổ chức công bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải chịu trách nhiệm kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. 2.5.2. Hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng Tuỳ theo loại quy hoạch xây dựng, người có thẩm quyền công bố quy hoạch xây dựng quyết định các hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng như sau: - Hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, các cơ quan thông tấn báo chí. - Trưng bày công khai, thường xuyên, liên tục các panô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng. - Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Bản đồ quy hoạch xây dựng, Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng có thể in ấn để phát hành rộng rãi. 2.5.3. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa Căn cứ vào hồ sơ mốc giới được duyệt, việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa bao gồm: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng. Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày quy hoạch xây dựng được công bố thì việc cắm mốc giới phải được hoàn thành. Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời, phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật. 2.5.4. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng - Cơ quan quản lý xây dựng các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.
  29. 21 Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin khi có yêu cầu.Thời gian cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ khi có yêu cầu. - Người có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu. - Người có trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp.
  30. 22 CHƯƠNG 3: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 3.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 3.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình Luật xây dựng năm 2003 khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình qua 3 hình thức sau: - Báo cáo đầu tư xây dựng công trình là hồ sơ xin chủ trương đầu tư xây dựng công trình để cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư. - Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. - Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình là dự án đầu tư xây dựng công trình rút gọn trong đó chỉ đặt ra các yêu cầu cơ bản theo quy định. 3.1.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình 3.1.2.1.Theo nguồn vốn đầu tư - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; - Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; - Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. 3.1.2.1. Theo quy mô và tính chất - Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư (Theo Nghị quyết của Quốc Hội). - Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C (Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ) 3.1.2.2.Theo nguồn vốn đầu tư - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; - Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; - Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. 3.1.2.3. Ý nghĩa của việc phân loại dự án đầu tư
  31. 23 - Nhằm để thấy được tính chất đặc điểm kinh tế kỹ thuật, quy mô vốn, nguồn vốn thực hiện của từng dự án riêng lẻ để có những hình thức quản lý phù hợp, chặt chẽ, có hiệu quả hơn; - Phân loại dự án đầu tư còn nhằm để phân cấp quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng nhằm vừa đảm bảo được tính quản lý tập trung vào những công trình lớn có tính trọng điểm quốc gia, vừa đảm bảo việc phân cấp phân quyền quản lý dự án đến cấp ngành, cấp địa phương, đến chủ đầu tư và đến các cơ quan có liên quan như: cơ quản lý kế hoạch đầu tư, cơ quan quản lý tài chính, hệ thống kho bạc, - Làm căn cứ để xây dựng những cơ chế chính sách phù hợp với từng đối tượng của dự án, đặc biệt là quá trình lựa chọn các nhà thầu thực hiện dự án, phân cấp phân quyền thẩm định, phê duyệt dự án, thẩm định, phê duyệt các hồ sơ thiết kế, vấn đề bảo hành, bảo trì công trình 3.1.3. Chủ đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình bao gồm: 3.1.3.1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước. a. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp nhà nước; b. Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình. Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng; c. Trường hợp không xác định được chủ đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này thì người quyết định đầu tư có thể uỷ thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc đồng thời làm chủ đầu tư. 3.1.3.2. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ đầu tư.
  32. 24 3.1.3.2. Đối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật. 3.2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT 3.2.1. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) và xin phép đầu tư 3.2.1.1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình trình Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo đầu tư. 3.2.1.2. Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm: a. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có; b. Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất; c. Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái; phòng, chống cháy nổ; an ninh, quốc phòng; d. Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có. 3.2.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở. 3.2.2.1.Thuyết minh của Dự án đầu tư xây dựng công trình: a. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm; tác động xã hội đối với địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác. b. Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất. c. Các giải pháp thực hiện bao gồm: c1) Phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có; c2) Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc; c3) Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;
  33. 25 c4) Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. d. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng. e. Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án. 3.2.2.2.Thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư xây dựng công trình: a. Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ. b. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung: b1) Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực; b2) Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ; b3) Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; b4) Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình; b5) Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật; b5) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng. c. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm: c1) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; c2) Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ; c3) Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; c4) Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực. 3.2.2.3.Thẩm quyền thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình a. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến của
  34. 26 cơ quan quản lý ngành; cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác liên quan đến dự án để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP. Thời gian xem xét của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án là: - Không quá 45 ngày làm việc đối với dự án quan trọng quốc gia; - Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; - Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; - Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C. Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi đô thị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người quyết định đầu tư phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi phê duyệt dự án. Đối với các dự án khác, việc lấy ý kiến về thiết kế cơ sở do người quyết định đầu tư quyết định khi thấy cần thiết. Đơn vị đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 6 Điều này. Cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được hưởng 25% phí thẩm định dự án, Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện quy định này. Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư thì người được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án. b. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án khác nếu thấy cần thiết. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư. c. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: c1) Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư; c2) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư. d. Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
  35. 27 e. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù. f. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở: f1) Bộ quản lý công trình XD chuyên ngành đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A; f2) Sở quản lý công trình XD chuyên ngành đối với dự án nhóm B, nhóm C. Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan nêu trên. g. Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể: g1) Đối với dự án quan trọng quốc gia: thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày làm việc; g2) Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định không quá 40 ngày làm việc; g3) Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định không quá 30 ngày làm việc; g4) Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định không quá 20 ngày làm việc. 3.2.2.4. Nội dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình a. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. b. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan. c. Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm: c1) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt; c2) Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực; c2) Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
  36. 28 c4) Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy; c5) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định. 3.2.2.5.Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình a. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: a1) Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác; a2) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp; a3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp; a4) Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên. b. Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm. c. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư. 3.2.3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình 3.2.3.1. Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt: a. Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo; b. Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình. 3.2.3.2. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng bao gồm sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất;
  37. 29 cấp công trình; nguồn kinh phí xây dựng công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng chống cháy, nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán để người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. 3.3. ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 3.3.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây: a. Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hoả hoạn, địch hoạ hoặc sự kiện bất khả kháng khác; b. Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án; c. Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án. 3.3.2. Khi việc điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định. Những nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án không phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải lấy ý kiến của cơ quan này. 3.3.3. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 3.4. CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XD CÔNG TRÌNH 3.4.1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức chủ đầu tư sử dụng bộ máy của cơ quan, đơn vị mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án hoặc giao cho Ban quản lý dự án do mình thành lập ra để tổ chức quản lý thực hiện dự án. Hình thức này được thể hiện qua 2 mô hình quản lý dự án như sau: Mô hình 1: Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án. Mô hình này được áp dụng đối với dự án quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, khi bộ máy của chủ đầu tư kiêm nhiệm được việc quản lý thực hiện dự án. Trong trường hợp này thì chủ đầu tư sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải có quyết định cử người tham gia quản lý dự
  38. 30 án và phân công nhiệm vụ cụ thể, trong đó phải có người trực tiếp phụ trách công việc quản lý dự án. Những người được cử tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách. Mô hình 2: Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp mình trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, cụ thể như sau: - Chủ đầu tư giao cho Ban quản lý dự án hiện có để quản lý thêm dự án mới. - Trường hợp Ban quản lý dự án hiện có không đủ điều kiện để quản lý thêm dự án mới thì Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án mới để quản lý thực hiện dự án. Trường hợp áp dụng mô hình này thì phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập, là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban quản lý dự án do chủ đầu tư giao. - Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của chủ đầu tư để tổ chức quản lý thực hiện dự án. - Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án bao gồm giám đốc (hoặc Trưởng ban), các phó giám đốc (hoặc Phó trưởng ban) và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ cấu bộ máy của Ban quản lý dự án phải phù hợp với nhiệm vụ được giao và bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí. Các thành viên của Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. - Một Ban quản lý dự án có thể được giao đồng thời quản lý thực hiện nhiều dự án nhưng phải bảo đảm từng dự án được theo dõi, ghi chép riêng và quyết toán kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. - Ban quản lý dự án hoạt động theo Quy chế do chủ đầu tư ban hành, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Chủ đầu tư phải cử người có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Ban quản lý dự án thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ để bảo đảm dự án được thực hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã giao cho Ban quản lý dự án thực hiện. 3.4.2. Hình thức chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án là hình thức chủ đầu tư ký hợp đồng thuê một pháp nhân khác làm Tư vấn quản lý dự án. Trong trường hợp này, Chủ đầu tư phải cử cán bộ phụ trách, đồng thời phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy của mình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư và quản lý việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án phải có đủ năng lực phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
  39. 31 dựng công trình. Tư vấn quản lý dự án thực hiện các nội dung quản lý thực hiện dự án theo hợp đồng ký với Chủ đầu tư. Hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án phải nêu rõ phạm vi công việc và nội dung quản lý; quyền hạn, trách nhiệm của tư vấn và của chủ đầu tư. Tư vấn quản lý dự án có trách nhiệm tổ chức bộ máy và cử người phụ trách để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Tư vấn quản lý dự án phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người phụ trách và bộ máy của tư vấn trực tiếp thực hiện quản lý dự án cho chủ đầu tư biết và thông báo tới các nhà thầu khác và tổ chức, cá nhân có liên quan. Tư vấn quản lý dự án được thuê thêm tổ chức, cá nhân khác tham gia thực hiện một số phần việc quản lý thực hiện dự án, nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận Lưu ý: Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất của dự án và điều kiện hoàn cảnh thực tế của cơ quan, đơn vị mình để lựa chọn hình thức, mô hình tổ chức quản lý thực hiện dự án sao cho phù hợp. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác thì chỉ khuyến khích tham khảo, áp dụng. 3.5. QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 3.5.1. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình - Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là quản lý chi phí) phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường. - Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước. - Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính theo đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phí theo quy định và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình. - Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí. - Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng. 3.5.2. Tạm ứng vốn đầu tư xây dựng công trình Việc tạm ứng vốn được thực hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và được quy định như sau:
  40. 32 - Đối với hợp đồng tư vấn, mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị của hợp đồng bố trí cho công việc phải thuê tư vấn. Đối với các hợp đồng tư vấn do tổ chức tư vấn nước ngoài thực hiện, việc tạm ứng theo thông lệ quốc tế. - Đối với gói thầu thi công xây dựng: + Gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên mức tạm ứng vốn bằng 10% giá trị HĐ; + Gói thầu từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng mức tạm ứng vốn bằng 15% giá trị HĐ; + Gói thầu dưới 10 tỷ đồng mức tạm ứng vốn bằng 20% giá trị HĐ. 3.5.2.3. Đối với việc mua sắm thiết bị, tuỳ theo giá trị của gói thầu mức tạm ứng vốn do hai bên thoả thuận nhưng không nhỏ hơn 10% giá trị của gói thầu. Một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công xây dựng và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa được tạm ứng vốn. Mức tạm ứng vốn theo nhu cầu cần thiết của việc sản xuất, nhập khẩu và dự trữ các loại vật tư nói trên. - Đối với các gói thầu hay dự án thực hiện theo hợp đồng EPC, việc tạm ứng để mua sắm thiết bị được căn cứ vào tiến độ cung ứng trong hợp đồng. Các công việc khác, mức tạm ứng bằng 15% giá trị của phần việc ghi trong hợp đồng. - Vốn tạm ứng cho công việc giải phóng mặt bằng được thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng. - Đối với gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì mức tạm ứng vốn không vượt quá kế hoạch vốn hàng năm của gói thầu. - Việc thu hồi vốn tạm ứng bắt đầu khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt từ 20% đến 30% giá trị hợp đồng. Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với các công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng. 3.5.3. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình - Việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết. - Những dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn nước ngoài hoặc gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế mà trong Hiệp định tín dụng ký với Chính phủ Việt Nam có quy định về tạm ứng, thanh toán vốn khác thì thực hiện theo Hiệp định đã ký. - Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng thì chủ đầu tư phải thanh toán toàn bộ cho
  41. 33 nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại theo quy định để bảo hành công trình. - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán. Cơ quan cấp phát, cho vay vốn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại việc thanh toán chậm do lỗi của mình gây ra. - Trong quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành thì phải trả khoản lãi theo lãi suất ngân hàng do các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho nhà thầu đối với khối lượng chậm thanh toán. - Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. 3.5.4. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình - Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. - Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và các quy định khác của Nhà nước có liên quan. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Riêng các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán. - Người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư sử dụng đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý để trực tiếp thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc thẩm tra lại đối với các dự án thuê kiểm toán vốn đầu tư trước khi phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan
  42. 34 trọng quốc gia, dự án nhóm A và 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. - Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quyết toán vốn đầu tư; hướng dẫn chi tiết về quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư; định kỳ hoặc đột xuất thẩm định lại các quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước. - Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp quy đổi chi phí đầu tư xây dựng đã thực hiện về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng làm căn cứ lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư, xác định giá trị tài sản cố định và tài sản lưu động bàn giao cho sản xuất kinh doanh.
  43. 35 CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT, THIẾT KẾ XÂY DỰNG 4.1. KHẢO SÁT XÂY DỰNG 4.1.1. Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: - Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế; - Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế; - Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; - Đối với khảo sát địa chất công trình còn phải xác định độ xâm thực, mức độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp phòng, chống thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn, công trình quan trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến công trình trong quá trình xây dựng và sử dụng; - Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật. 4.1.2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng 4.1.2.1. Lập nhiệm vụ khảo sát: Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát, từng bước thiết kế, bao gồm các nội dung sau đây: - Mục đích khảo sát; - Phạm vi khảo sát; - Phương pháp khảo sát; - Khối lượng các loại công tác khảo sát dự kiến; - Tiêu chuẩn khảo sát được áp dụng; - Thời gian thực hiện khảo sát. 4.1.2.2. Bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng: Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được bổ sung trong các trường hợp sau đây: - Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, nhà thầu khảo sát xây dựng phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế; - Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
  44. 36 - Trong quá trình thi công, nhà thầu thi công xây dựng phát hiện các yếu tố khác thường so với tài liệu khảo sát ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế và biện pháp thi công. 4.1.3.Điều kiện đối với tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng Tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có đăng ký hoạt động khảo sát xây dựng; - Có đủ năng lực khảo sát xây dựng; - Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Các cá nhân tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc được giao; - Máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ môi trường. * Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công nhận. 4.1.4. Giám sát công tác khảo sát xây dựng 4.1.4.1. Trách nhiệm giám sát công tác khảo sát xây dựng: - Nhà thầu khảo sát xây dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát xây dựng; - Chủ đầu tư thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát đến khi hoàn thành công việc. Trường hợp không có đủ điều kiện năng lực thì chủ đầu tư phải thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng. 4.1.4.2. Nội dung tự giám sát công tác khảo sát xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng: - Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã được chủ đầu tư phê duyệt; - Ghi chép kết quả theo dõi, kiểm tra vào nhật ký khảo sát xây dựng. 4.1.4.3. Nội dung giám sát công tác khảo sát xây dựng của chủ đầu tư: - Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các nhà thầu khảo sát xây dựng so với hồ sơ dự thầu về nhân lực, thiết bị máy móc phục vụ khảo sát, phòng thí nghiệm được nhà thầu khảo sát xây dựng sử dụng; - Theo dõi, kiểm tra vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát và việc thực hiện quy trình khảo sát theo phương án kỹ thuật đã được phê duyệt. Kết quả theo dõi, kiểm tra phải được ghi chép vào nhật ký khảo sát xây dựng; - Theo dõi và yêu cầu nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện bảo vệ môi trường và các công trình xây dựng trong khu vực khảo sát.
  45. 37 4.1.5. Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng *Căn cứ để nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng: - Hợp đồng khảo sát xây dựng; - Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát XD đã được chủ đầu tư phê duyệt; - Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng; - Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. *Nội dung nghiệm thu: - Đánh giá chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng; - Kiểm tra hình thức và số lượng của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng; - Nghiệm thu khối lượng công việc khảo sát xây dựng theo hợp đồng khảo sát xây dựng đã ký kết. Trường hợp kết quả khảo sát xây dựng thực hiện đúng hợp đồng khảo sát và tiêu chuẩn xây dựng áp dụng nhưng không đáp ứng được mục tiêu đầu tư đã đề ra của chủ đầu tư thì chủ đầu tư vẫn phải thanh toán phần đã nghiệm thu theo hợp đồng. *Kết quả nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng phải lập thành biên bản theo mẫu. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. 4.1.6. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng * Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng gồm: - Nội dung chủ yếu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng; - Đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình; - Vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng; - Tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng; - Khối lượng khảo sát; - Quy trình, phương pháp và thiết bị khảo sát; - Phân tích số liệu, đánh giá kết quả khảo sát; - Đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế, thi công XDCT; - Kết luận và kiến nghị; - Tài liệu tham khảo; - Các phụ lục kèm theo. * Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng phải được chủ đầu tư kiểm tra, nghiệm thu và là cơ sở để thực hiện các bước thiết kế xây dựng công trình. Báo cáo phải được lập thành 06 bộ, trong trường hợp cần nhiều hơn 06 bộ thì chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với nhà thầu khảo sát xây dựng.
  46. 38 *Nhà thầu khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và tính chính xác của kết quả khảo sát; bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do khảo sát sai; sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại. * Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định việc bổ sung nội dung nhiệm vụ khảo sát trong các trường hợp quy định theo đề nghị của các nhà thầu thiết kế, khảo sát xây dựng, thi công xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 4.1.7. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu trong việc khảo sát XD 4.1.7.1. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư XDCT trong việc khảo sát xây dựng a. Chủ đầu tư XDCT trong việc khảo sát xây dựng có các quyền sau đây: - Được tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng; - Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng; - Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát theo yêu cầu hợp lý của nhà thiết kế; - Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật; - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. b. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây: - Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng; - Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng để tự thực hiện; - Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác khảo sát; - Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện hợp đồng; - Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết; - Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo sát; - Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, xác định sai nhiệm vụ khảo sát và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 4.1.7.2. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng a. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau đây: - Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp số liệu, thông tin liên quan đến nhiệm vụ khảo sát; - Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ khảo sát;
  47. 39 - Các quyền khác theo quy định của pháp luật. b. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây: - Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động và thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; - Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được giao, bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát; - Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế; - Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát; - Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; - Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra; - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 4.2.THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 4.2.1. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây: - Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt; - Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ; - Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận; - Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý; - An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật; - Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các công trình liên quan. Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy định trên còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: - Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá, xã hội của từng vùng, từng địa phương;
  48. 40 - An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công trình lân cận và môi trường xung quanh; - Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng; - Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng. 4.2.2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây dựng công trình 4.2.2.1. Tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công trình; - Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình; - Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình. 4.2.2.2. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng; - Có đăng ký hành nghề hoạt động thiết kế xây dựng công trình. 4.2.2.3. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ: - Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250 m2, từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện; - Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại điểm a khoản này thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. 4.2.3.Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng 4.2.3.1. Các công trình công cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải được người quyết định đầu tư quyết định lựa chọn hình thức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình, bao gồm: a. Các công trình công cộng có quy mô cấp I, cấp đặc biệt; b. Các công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù bao gồm: - Công trình mang tính biểu tượng, công trình điểm nhấn, công trình được xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến diện mạo, cảnh quan kiến trúc đô thị hoặc
  49. 41 các công trình có yêu cầu đặc thù như cửa khẩu quốc tế, tượng đài, trung tâm phát thanh truyền hình, nhà ga đường sắt trung tâm, ga hàng không; - Công trình có yêu cầu kiến trúc trang trọng, thể hiện quyền lực như trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, trung tâm hành chính - chính trị cấp tỉnh trở lên; - Công trình giao thông trong đô thị có yêu cầu thẩm mỹ cao; - Công trình là biểu tượng về truyền thống văn hoá và lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với địa phương. 4.2.3.2. Ngoài các công trình trên, đối với các công trình khác thì chủ đầu tư tự quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình. 4.2.3.3. Chi phí cho việc thực hiện thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình được tính vào tổng mức đầu tư của dự án. 4.2.3.4. Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình được lựa chọn thông qua thi tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả và ưu tiên đàm phán, ký kết hợp đồng để lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng khi tác giả của thiết kế kiến trúc có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Trường hợp tác giả của thiết kế kiến trúc không đủ điều kiện năng lực thì có thể liên danh với tổ chức tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực để đàm phán ký kết hợp đồng với chủ đầu tư. Nếu tác giả của thiết kế kiến trúc được lựa chọn từ chối thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật. 4.2.4. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình - Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng. - Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư yêu cầu thực hiện đúng thiết kế. Trong trường hợp không khắc phục, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư. - Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua giám sát, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư nêu rõ lý do từ chối nghiệm thu. 4.2.5. Các bước thiết kế xây dựng công trình 4.2.5.1. Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án. a. Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được