Giáo trình Luật kinh tế

doc 95 trang phuongnguyen 13674
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_luat_kinh_te.doc

Nội dung text: Giáo trình Luật kinh tế

  1. Giáo trình luật kinh tế 1
  2. MỤC LỤC Chương I - Những vấn đề lý luận cơ bản về luật kinh tế ở Việt Nam 5 1.1- Luật kinh tế theo quan niệm truyền thống 5 1.2- Khái niệm về luật kinh tế 7 1.2.1- Khái niệm: 7 1.2.2- Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế 7 1.2.3- Phương pháp điều chỉnh 7 1.3- Chủ thể của luật kinh tế 8 1.4 - Chủ thể kinh doanh 9 1.4.1- Hành vi kinh doanh 9 1.4.2- Chủ thể kinh doanh và phân loại doanh nghiệp 10 Chương II - Pháp luật về Doanh nghiệp nhà nước 12 2.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước 12 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước 12 2.1.2- Phân loại doanh nghiệp Nhà nước 13 2.2. Thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước. 14 2.2.1. Thành lập doanh nghiệp Nhà nước 14 2.2.2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp Nhà nước 16 2.3. Cơ chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp Nhà nước. 17 2.3.1. Mô hình quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước có HĐQT 17 2.3.2- Mô hình quản lý trong doanh nghiệp nhà nước không có Hội đồng quản trị19 2.4- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước 19 2.4.1- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước đối với tài sản và vốn nhà nước giao cho doanh nghiệp 19 2.4.2- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước trong tổ chức hoạt động của mình. 20 2.4.3- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính 22 Chương III- Pháp luật về doanh nghiệp tập thể 23 3.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp tập thể (HTX): 23 3.1.1. Khái niệm: 23 3.1.2. Đặc điểm: 24 3.2- Nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã 24 3.3. Thủ tục thành lập, giải thể 24 3.3.1. Thành lập HTX: 24 3.3.2. Giải thể HTX: 26 3.4- Quản lý nội bộ HTX 27 3.4.1- Đại hội xã viên 27 3.4.2- Ban quản trị 27 3.4.3- Chủ nhiệm hợp tác xã 28 3.4.4-Ban kiểm soát của HTX 28 3.5. Quyền và nghĩa vụ của HTX. 28 2
  3. 3.6- Xã viên htx. 29 3.7- Vốn và tài sản của HTX 31 3.7.1- Tài sản của HTX 31 3.7.2- Vốn góp của xã viên 31 Chương IV - Pháp luật về các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 31 4.1. Khái niệm doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp: 31 4.1.1. Khái niệm doanh nghiệp 31 4.1.2. Các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp: 32 4.2-Địa vị pháp lý của các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 32 4.2.1- Địa vị pháp lý của các loại hình công ty 32 4.2.2. Doanh nghiệp tư nhân 52 4.2. thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh: 53 4.2.1. Đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp : 53 4.2.2. Trình tự thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh: 53 4.4- Giải thể doanh nghiệp: 54 4.4.1- Giải thể doanh nghiệp tư nhân 54 4.4.2. Giải thể công ty: 54 Chương 5 - Pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 55 5.1- Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài . 55 5.1.1- Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 55 5.1.2- Các hình thức đầu tư 56 5.1.3 - Phương thức đầu tư 57 5.2- Các loại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 58 5.2.1- Doanh nghiệp liên doanh 58 5.2.2- Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài 60 Chương 6 - Pháp luật về hợp đồng kinh tế 61 6.1- Khái niệm hợp đồng kinh tế 61 6.1.1- Khái niệm : 61 6.1.2- Đặc điểm của hợp đồng kinh tế 61 6.1.3- Phân biệt Hợp đồng kinh tế - Hợp đồng dân sự - Hợp đồng thương mại Error! Bookmark not defined. 6.2- Ký kết hợp đồng kinh tế trong nền kinh tế thị trường 62 6.2.1- Các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế trong nền kinh tế thị trường 62 6.2.2- Chủ thể của hợp đồng kinh tế 63 6.2.3- Cách thức ký kết hợp đồng 64 6.2.4- Nội dung hợp đồng kinh tế 65 6.3- Thực hiện hợp đồng kinh tế 66 6.3.1- Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế 66 6.3.2- Cách thức thực hiện 66 6.3.3- Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng kinh tế 67 6.4- Hợp đồng kinh tế vô hiệu 68 3
  4. 6.4.1- Hợp đồng kinh tế vô hiệu: 68 6.4.2- Các loại hợp đồng kinh tế vô hiệu: 68 6.5- Thay đổi, đình chỉ và thanh lý hợp đồng kinh tế 69 6.5.1- Thay đổi hợp đồng kinh tế 69 6.5.2- Đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế 69 6.5.3- Thanh lý hợp đồng kinh tế 70 6.6- Trách nhiệm tài sản trong quan hệ hợp đồng kinh tế 70 6.6.1- Khái niệm trách nhiệm tài sản (trách nhiệm vật chất) 70 6.6.2- Căn cứ phát sinh trách nhiệm vật chất 71 6.6.3- Các hình thức trách nhiệm vật chất 72 Chương 7- Pháp luật về phá sản 74 7.1- Khái niệm Error! Bookmark not defined. 7.1.1- Khái niệm phá sản Error! Bookmark not defined. 7.1.2- Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản Error! Bookmark not defined. 7.1.3- Phân loại phá sản Error! Bookmark not defined. 7.2.- Đối tượng có thể bị tuyên bố phá sản Error! Bookmark not defined. 7.3- Trình tự thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sảnError! Bookmark not defined. 7.3.1- Nộp và thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.Error! Bookmark not defined. 1- Đối tượng có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản 76 7.3.2- Mở thủ tục phá sản Error! Bookmark not defined. 7.3.3- Hội nghị chủ nợ , hoà giải và tổ chức lại doanh nghiệp 78 7.3.4- Tuyên bố phá sản và phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp 79 7.3.5- Thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp 81 7.4- Hậu quả của việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp 81 Chương 8 - Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 83 8.1- Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh và các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 83 8.1.1 Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh 83 8.1.2- Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 83 8.1.3- Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 83 8.2- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua toà án 84 8.2.1- Khái niệm vụ án kinh tế: 84 8.2.2- Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án kinh tế 84 8.2.3- Các nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết các vụ án kinh tế 87 8.2.4- Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 87 8.3- Giải quyết tranh chấp kinh doanh thông qua trọng tài. 92 8.3.1- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua trọng tài kinh tế 92 8.3.2- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua trọng tài kinh tế quốc tế 93 4
  5. CHƯƠNG I - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LUẬT KINH TẾ Ở VIỆT NAM 1.1- LUẬT KINH TẾ THEO QUAN NIỆM TRUYỀN THỐNG. Luật kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các tổ chức kinh tế XHCN hoặc giữa các tổ chức xã hội chủ nghĩa với nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của nhà nước giao. Đối tượng điều chỉnh: - Các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các tổ chức kinh tế xã hội chủ nghĩa. - Các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các tổ chức kinh tế XHCN với nhau. => Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế là những quan hệ kinh tế vừa mang yếu tố tài sản vừa mang yếu tố tổ chức kế hoạch. Những yếu tố này thể hiện trong các nhóm quan hệ ở mức độ khác nhau Cụ thể: - Trong nhóm quan hệ quản lý kinh tế: Yếu tố tổ chức kế hoạch là tính trội còn yếu tố tài sản không đậm nét vì trong quan hệ lãnh đạo yếu tố tài sản chỉ thể hiện ở những chỉ tiêu pháp lệnh mà nhà nước cân đối vật tư tiền vốn cho các tổ chức kinh tế XHCN để các tổ chức kinh tế này thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của nhà nước giao. - Trong nhóm quan hệ ngang: Yếu tố tài sản lại thể hiện rõ nét còn yếu tố tổ chức kế hoạch mờ nhạt hơn Yếu tố tổ chức kế hoạch trong quan hệ ngang chỉ thể hiện ở chỗ: + Nhà nước bắt buộc các đơn vị kinh tế có liên quan phải ký kết hợp đồng kinh tế. + Khi ký kết hợp đồng kinh tế phải dựa vào chỉ tiêu pháp lệnh. Trường hợp kế hoạch nhà nước thay đổi hoặc huỷ bỏ thì hợp đồng đã ký cũng phải thay đổi hoặc sửa đổi theo (như vậy quan hệ hợp đồng theo cơ chế cũ không được hiểu theo đúng nghĩa truyền thống: Tự do khế ước, tự do ý chí). => phương pháp điều chỉnh Để phù hợp với đặc điểm của đối tượng điều chỉnh, luật kinh tế áp dụng phương pháp điều chỉnh riêng. Theo quan niệm truyền thống phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế là phương pháp kết hợp hài hoà giữa phương pháp thoả thuận bình đẳng với phương pháp mệnh lệnh hành chính . Nghĩa là khi điều chỉnh 1 quan hệ kinh tế cụ thể, luật kinh tế phải sử dụng đồng thời cả 2 phương pháp thoả thuận và mệnh lệnh => Chủ thể của luật kinh tế Đặc trưng của nền kinh tế XHCN là dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất và được quản lý bằng cơ chế kế hoạch hoá tập trung vì vậy hoạt động kinh tế không do từng công dân riêng lẻ thực hiện mà do tập thẻe người lao động của các tổ chức kinh tế nhà nước và tập thể, các cơ quan kinh tế và các tổ chức xã hội khác thực hiện. 5
  6. Chủ thể của luật kinh tế gồm: - Các cơ quan kinh tế Những cơ quan tổ chức này được gọi - Các tổ chức XHCN là pháp nhân Pháp nhân là 1 khái niệm được sử dụng để ám chỉ 1 loại chủ thể pháp lý độc lập để phân biệt với các chủ thể của con người (bao gồm cá nhân và tập thể). Như vậy pháp nhân là 1 thực thể trìu tượng được hư cấu, thể hiện tình trạng tách bạch về mặt tài sản của nó với tài sản còn lại của chủ sở hữu, người đã sáng tạo ra nó Theo quan niệm truyền thống thì cá nhân không được công nhận là chủ thể của luật kinh tế bởi lẽ trong nền kinh tế XHCN không tồn tài thành phần kinh tế tư nhân. Ngày nay Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì những quy định của luật kinh tế trước đây không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường- một nền kinh tế có những bản sắc khác hẳn với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Đó là - Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá Đa hình thức sở hữu Đa thành phần kinh tế Đa lợi ích - Các thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo nhằm đảm bảo sự cân đối nhất định cho toàn bộ nền kinh tế. - Trong nền kinh tế thị trường hình thức tổ chức kinh doanh rất đa dạng và phong phú -> Chủ thể kinh doanh không còn bó hẹp ở các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể (HTX) mà mở rộng đến các loại hình kinh doanh của tư nhân, nước ngoài Như vậy chủ thể của luật kinh tế sẽ đa dạng hơn nhiều so với cơ chế trước đây. - Tự do kinh doanh, chủ động sáng tạo trong kinh doanh của các chủ thể kinh doanh, sự cạnh tranh và phá sản của các doanh nghiệp là những đặc tính tất yếu của nền kinh tế thị trường mà nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung không thể có. Những đặc tính này chứng tỏ: + Các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có thể tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh, tự quyết định quá trình kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình và có nghĩa vụ đóng góp với nhà nước mà không bị chi phối bởi hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. +Những quan hệ kinh tế được thiết lập với mục đích chủ yếu là kinh doanh kiếm lời. Tuy nhiên khác với một số nước trong nền kinh tế thị trường những đặc tính trên nằm trong 1 giới hạn nhất định có nghĩa là nền kinh tế thị trường của Việt Nam phải đảm bảo có sự quản lý của nhà nước và theo định hướng XHCN. Nhận thức được đúng đắn những đặc tính cố hữu của nền kinh tế thị trường nói chung cùng với những sắc thái riêng của nền kinh tế thị trường của Viịet Nam các nhà làm luật đã có thay đổi đáng kể trong việc xem xét các vấn đề lý luận về luật kinh tế nhằm phát huy được vai trò điều tiết các hoạt động kinh tế của luật kinh tế. 6
  7. 1.2- KHÁI NIỆM VỀ LUẬT KINH TẾ 1.2.1- Khái niệm: Luật kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước và trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau 1.2.2- Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế là những quan hệ kinh tế do luật kinh tế tác động vào bao gồm: 1- Nhóm quan hệ quản lý kinh tế - Là quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý kinh tế giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với các chủ thể kinh doanh - Đặc điểm của nhóm quan hệ này: + Quan hệ quản lý kinh tế phát sinh và tồn tại giữa các cơ quan quản lý và các cơ quan bị quản lý (Các chủ thể kinh doanh) khi các cơ quan quản lý thực hiện chức năng quản lý của mình + Chủ thể tham gia quan hệ này ở vào vị trí bất đẳng (Vì quan hệ này hình thành và được thực hiện dựa trên nguyên tắc quyền uy phục tùng) + Cơ sở pháp lý: Chủ yếu thông qua các văn bản pháp lý do các cơ quan quản lý có thẩm quyền ban hành. 2- Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau. - Đây là những quan hệ kinh tế thường phát sinh do thực hiện hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Trong hệ thống các quan hệ kinh tế thuộc đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế, nhóm quan hệ này là nhóm quan hệ chủ yếu, thường xuyên và phổ biến nhất. - Đặc điểm: + Chúng phát sinh trực tiếp trong quá trình kinh doanh nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh doanh của các chủ thể kinh doanh +Chúng phát sinh trên cơ sở thống nhất ý chí của các bên thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng kinh tế hoặc những thoả thuận. + Chủ thể của nhóm quan hệ này chủ yếu là các chủ thể kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế tham gia vào quan hệ này trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và các bên cùng có lợi. + Nhóm quan hệ này là nhóm quan hệ tài sản - quan hệ hàng hoá- tiền tệ 3- Quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một số doanh nghiệp Là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh giữa tổng công ty, tập đoàn kinh doanh và các đơn vị thành viên cũng như giữa các đơn vị thành viên trong nội bộ tổng công ty hoặc tập đoàn kinh doanh đó với nhau Cơ sỏ pháp lý : Thông qua nội quy, quy chế, điều lệ, cam kết. 1.2.3- Phương pháp điều chỉnh Do luật kinh tế vừa điều chỉnh quan hệ quản lý kinh tế giữa chủ thể không bình đẳng vừa điều chỉnh quan hệ tài sản giữa các chủ thể bình đẳng với nhau phát sinh trong quá trình kinh doanh 7
  8. cho nên luật kinh tế sử dụng và phối hợp nhiều phương pháp tác động khác nhau như kết hợp phương pháp mệnh lệnh với phương pháp thoả thuận theo mức độ linh hoạt tuỳ theo từng quan hệ kinh tế cụ thể. Tuy nhiên Phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế được bổ xung nhiều điểm mới: Phương pháp mệnh lệnh trong điều chỉnh pháp lý các hoạt động kinh doanh hầu như không còn được áp dụng rộng rãi. Các quan hệ tài sản với mục đích kinh doanh được trả lại cho chúng nguyên tắc tự do ý chí tự do khế ước. 1- Phương pháp mệnh lệnh : Được sử dụng chủ yếu để điều chỉnh nhóm quan hệ quản lý kinh tế giữa các chủ thể bất bình đẳng với nhau. Để phù hợp với đặc trưng của nhóm quan hệ này luật kinh tế đã tác động vào chúng bằng cách quy định cho các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế trong phạm vi chức năng của mìnhcó quyền ra quyết định chỉ thị bắt buộc đối với các chủ thể kinh doanh (bên bị quản lý). Còn bên bị quản lý có nghĩa vụ thực hiện quyết định đó 2- Phương pháp thoả thuận: Được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh giữa các chủ thể bình đẳng với nhau. Bản chất của phương pháp này thể hiện ở chỗ: Luật kinh tế quy định cho các bên tham quan hệ kinh tế có quyền bình đẳng với nhau, thoả thuận những vấn đề mà các bên quan tâm khi thiết lập hoặc chấm dứt quan hệ kinh tế mà không bị phụ thuộc vào ý chí của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Điều này có nghĩa là pháp luật qui định quan hệ kinh tế chỉ được coi là hình thành trên cơ sở sự thống nhất ý chí của các bên và không trái với các quy định của nhà nước 1.3- CHỦ THỂ CỦA LUẬT KINH TẾ Chủ thể của luật kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để tham gia vào những quan hệ do luật kinh tế điều chỉnh. 1- Điều kiện để trở thành chủ thể của luật kinh tế + Phải được thành lập một cách hợp pháp Những cơ quan, tổ chức được coi là thành lập hợp pháp khi chúng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập hoặc tuân thủ các thủ tục do luật định ra được tổ chức dưới những hình thức nhất định với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động rõ ràng theo các quy định của pháp luật. + Phải có tài sản riêng Một tổ chức được coi là có tài sản riêng khi Tổ chức đó có một khối lượng tài sản nhất định phân biệt với tài sản của cơ quan cấp trên hoặc của các tổ chức khác Có khối lượng quyền năng nhất định để chi phối khối lượng tài sản đó và phải tự chịu trách nhiệm độc lập bằng chính tài sản đó + Phải có thẩm quyền kinh tế Thẩm quyền kinh tế là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ về kinh tế được pháp luật ghi nhận hoặc công nhận. Thẩm quyền kinh tế của một chủ thể luật kinh tế luôn phải tương ứng với chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của nó. Như vậy có thể thấy thẩm quyền kinh tế là giới hạn pháp lý mà trong đó các chủ thể luật kinh tế được hành động hoặc phải hành động hoặc không được phép hành động. Thẩm quyền kinh tế trở thành 8
  9. cơ sở pháp lý để các chủ thể luật kinh tế thực hiện các hành vi pháp lý nhằm tạo ra các quyền và nghĩa vụ cụ thể cho mình. 2- Các loại chủ thể của luật kinh tế - Nếu căn cứ vào chức năng hoạt động của chủ thể luật kinh tế gồm: + Cơ quan có chức năng quản lý kinh tế: Đây là những cơ quan nhà nước trực tiếp thực hiện chức năng quản lý kinh tế , gồm cơ quan quản lý có thẩm quyền chung, cơ quan quản lý có thẩm quyền riêng. + Các đơn vị có chức năng sản xuất kinh doanh trong đó gồm các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và cả cá nhân được phép kinh doanh, nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp - Nếu căn cứ vào vị trí, vai trò và mức độ tham gia vào các quan hệ luật kinh tế thì có các chủ thể sau: + Chủ thể chủ yếu và thường xuyên của luật kinh tế. Đó là các doanh nghiệp bởi vì trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường của nước ta, các doanh nghiệp được thành lập với mục đích chủ yếu là tiến hành các hoạt động kinh doanh. Sự tồn tại của chúng gắn liền với hoạt động kinh doanh, vì thế chúng thường xuyên tham gia vào các quan hệ kinh tế. Tức là sự tham gia vào các quan hệ kinh tế của các doanh nghiệp thể hiện tính phổ biến, tính liên tục và phạm vi rộng rãi. + Chủ thể không thường xuyên của luật kinh tế. Đó là những cơ quan hành chính sự nghiệp như trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu và các tổ chức xã hội trong quá trình hoạt động cũng ký kết hợp đồng kinh tế để phục vụ cho hoạt động chính của đơn vị. Sự tham gia vào các quan hệ do luật kinh tế điều chỉnh của các tổ chức này là không thường xuyên liên tục do đó chúng không phải là chủ thể, thường xuyên chủ yếu của luật kinh tế. 1.4 - CHỦ THỂ KINH DOANH 1.4.1- Hành vi kinh doanh Về mặt pháp lý từ trước năm 1990, Luật kinh tế nước ta chưa hề có định nghĩa cụ thể về hành vi kinh doanh. Cho đến ngày 21/12/1990 khi quốc hội thông qua luật công ty thì tại điều 3 của luật công ty hành vi kinh doanh mới được định nghĩa về mặt pháp lý. Tuy nhiên định nghĩa pháp lý này không chỉ áp dụng riêng cho công ty mà được áp dụng chung cho các chủ thể kinh doanh. Theo điều này của luật công ty ( mới đây là điều 3 của luật doanh nghiệp ) thì : " Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích kiếm lời". Như vậy theo định nghĩa này thì một hành vi được coi là hành vi kinh doanh nếu đáp ứng được các dấu hiệu sau - Hành vi đó phải mang tính chất nghề nghiệp Tính chất nghề nghiệp cần được hiểu là chủ thể của hành vi "sinh sống" bằng loại hành vi đó và nếu hiểu theo nghĩa pháp lý thì họ được pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Sự thừa nhận của pháp luật trong trường hợp này thể hiện chủ yếu trong việc đăng ký kinh doanh. - Hành vi đó phải diễn ra trên thị trường - Hành vi có mục đích kiếm lời 9
  10. - Hành vi đó phải diễn ra thường xuyên 1.4.2- Chủ thể kinh doanh và phân loại doanh nghiệp 1- Khái niệm chủ thể kinh doanh Mặc dù khái niệm chủ thể kinh doanh không được định nghĩa về mặt pháp lý nhưng xuất phát từ khái niệm về hành vi kinh doanh thì chủ thể của hành vi kinh doanh hiểu theo nghĩa thực tế và pháp lý là những pháp nhân hay thể nhân thực hiện trên thực tế những hành vi kinh doanh. Pháp nhân: Là thực thể pháp lý - Được thành lập hay thừa nhận một cách hợp pháp Những cơ quan, tổ chức được coi là thành lập hợp pháp khi chúng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập hoặc tuân thủ các thủ tục do luật định ra được tổ chức dưới những hình thức nhất định với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động rõ ràng theo các quy định của pháp luật. - Có tài sản riêng Một tổ chức được coi là có tài sản riêng khi Tổ chức đó có một khối lượng tài sản nhất định phân biệt với tài sản của cơ quan cấp trên hoặc của các tổ chức khác Đồng thời có khối lượng quyền năng nhất định để chi phối khối lượng tài sản đó và phải tự chịu trách nhiệm độc lập bằng chính tài sản đó - Tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình bằng số tài sản riêng đó - Là nguyên đơn hay bị đơn trước các cơ quan tài phán Trong đó dấu hiệu thứ (2) và (3) là thuộc tính riêng của pháp nhân Thể nhân Là những thực thể pháp lý độc lập về tư cách chủ thể. Song ở đó không có sự tách bạch về tài sản giữa phần của thực thể đó và của chủ sở hữu của nó. Vì vậy khi xem xét về chế độ trách nhiệm về mặt tài sản trong kinh doanh thì chính thực thể pháp lý đó cùng với chủ sở hữu của nó (cá nhân hoặc tổ chức góp vốn ) cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ của thực thể pháp lý đó Tóm lại chủ thể kinh doanh hợp pháp trên thực tế là những đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân. Như vậy có hay không có tư cách pháp nhân không phải là điều kiện tiên quyết để xác định sự tồn tại hợp pháp hay bình đẳng của các chủ thể kinh doanh. Vấn đề pháp nhân hay thể nhân chỉ dẫn đến kết cục về mặt pháp lý là xem xét đến chế độ trách nhiệm hữu hạn hay vô hạn của đơn vị kinh doanh mà thôi. Trách nhiệm vô hạn được hiểu là tính vô hạn (và thậm chí là vĩnh cửu) của nghĩa vụ trả nợ Trách nhiệm hữu hạn là tính có giới hạn về khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Theo lý thuyết chung và thông lệ quốc tế, một doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn chỉ có khả năng trả nợ đến mức giá trị vốn tài sản của nó. Đó là vốn điều lệ. 2- Doanh nghiệp a- Khái niệm doanh nghiệp 10
  11. Điều 3 của luật doanh nghiệp có định nghĩa rằng: " Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh". Theo định nghĩa pháp lý đó thì doanh nghiệp phải là những đơn vị tồn tại trước hết vì mục đích kinh doanh. Những thực thể pháp lý, không lấy kinh doanh làm mục tiêu chính cho hoạt động của mình thì không được coi là doanh nghiệp. b- Phân loại doanh nghiệp * Căn cứ vào dấu hiệu sở hữu (Tính chất sở hữu của những vốn và tài sản được sử dụng để thành lập doanh nghiệp - Sở hữu vốn) người ta có thể chia doanh nghiệp thành - Doanh nghiệp nhà nước - Doanh nghiệp tư nhân - Doanh nghiệp tập thể - Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội *Căn cứ vào dấu hiệu về phương thức đầu tư vốn có thể chia doanh nghiệp thành - Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Hoặc - Doanh nghiệp một chủ: Là doanh nghiệp do một chủ đầu tư vốn để thành lập - Doanh nghiệp nhiều chủ: Là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở liên kết của các thành viên thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp * Căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản, Doanh nghiệp được chia thành - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn 11
  12. CHƯƠNG II - PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước. 1. Khái niệm. Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp Nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam. 2- Đặc điểm. - Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn và trực tiếp thành lập. + Doanh nghiệp Nhà nước đều do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ký quyết định thành lập khi thấy việc thành lập Doanh nghiệp là cần thiết. Việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước dựa trên nguyên tắc chỉ thành lập theo những ngành, lĩnh vực then chốt, xương sống của nền kinh tế dựa trên những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thời điểm dó và chủ trương của Đảng và ngành nghề lĩnh vực đó. +Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước đầu từ vốn nên nó thuộc sở hữu Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp Nhà nước là một bộ phận của tài sản Nhà nước. Doanh nghiệp Nhà nước sau khi được thành lập là một chủ thể kinh doanh, tuy nhiên chủ thể kinh doanh này không có quyền sở hữu đối với tài sản trong doanh nghiệp mà chỉ là người quản lý tài sản và kinh doanh trên cơ sở sở hữu của Nhà nước. Nhà nước giao vốn cho doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn mà Nhà nước giao. - Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước tổ chức quản lý và hoạt động theo mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao. + Nhà nước quản lý doanh nghiệp Nhà nước thông qua cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ. Bao gồm những nội dung sau: Nhà nước quy định mô hình cơ cấu tổ chức quản lý trong từng loại doanh nghiệp Nhà nước phù hợp với quy mô của nó. Những quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp Nhà nước như hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Những quy định thẩm quyền trình tự thủ tục của việc bổ nhiệm miễn nhiệm khen thưởng kỷ luật các chức vụ quan trọng của doanh nghiệp như chủ tịch Hội đồng quản trị. + Hoạt động của doanh nghiệp chịu sự chi phối của nhà nước về mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. 12
  13. Nếu Nhà nước giao cho doanh nghiệp Nhà nước nào thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp Nhà nước đó phải kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp Nhà nước nào được giao thực hiện hoạt động công tích thì doanh nghiệp Nhà nước đó phải thực hiện hoạt động công ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội. - Doanh nghiệp Nhà nước là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nước giao. 2.1.2- Phân loại doanh nghiệp Nhà nước. Doanh nghiệp Nhà nước được phân loại theo nhiều phương diện, góc độ khác nhau. 1- Dựa vào mục đích hoạt động gồm: - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh: Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. - Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích: Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc tế phòng an ninh. * Việc phân loại theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp tập trung vào mục tiêu hoạt động chính của mình. Nhà nước có cơ chế quản lý và có chính sách phù hợp với từng loại doanh nghiệp. Đồng thời thực hiện việc mở rộng quyền và trách nhiệm của loại doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện 1 bước việc đưa loại doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh hoạt động trên cùng mặt bằng plý và bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác đảm bảo khả năng cạnh tranh của loại doanh nghiệp này. 2- Dựa vào quy mô và hình thức gồm: - Doanh nghiệp Nhà nước độc lập: Là doanh nghiệp Nhà nước không ở trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác. - Doanh nghiệp thành viên và Tổng công ty Nhà nước + Doanh nghiệp Nhà nước thành viên: Là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp lớn hơn. + Tổng công ty Nhà nước: Là doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật chính do Nhà nước thành lập nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. 3- Dựa vào cách thức tổ chức, quản lý doanh nghiệp, gồm: - Doanh nghiệp Nhà nước có hội đồng quản trị: Là doanh nghiệp Nhà nước mà ở đó Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của doanh nghiệp chịu trách nhiệm 13
  14. trước Chính phủ hoặc cơ quan quản lý Nhà nước được Chính phủ uỷ quyền về sự phát triển của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp Nhà nước không có hội đồng quản trị: Là doanh nghiệp Nhà nước mà ở đó chỉ có giám đốc doanh nghiệp theo chế độ thủ trưởng. 2.2. THÀNH LẬP VÀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 2.2.1. Thành lập doanh nghiệp Nhà nước Thủ tục thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Đề nghị thành lập doanh nghiệp. - Người đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Phải là người đại diện cho quyền lợi của chủ sở hữu là Nhà nước để xác định nên đầu tư vốn vào lĩnh vực nào, quy mô ra sao để có hiệu quả nhất và đạt được mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước đề ra. Luật doanh nghiệp Nhà nước điều 14 khoản 1 quy định: Người đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước là "thủ trưởng cơ quan sáng lập". Nghị định 50/CP quy định cụ thể là: + Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, HĐQT Tổng công ty Nhà nước là người đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo quy hoạch phát triển của ngành, địa phương hoặc Tổng công ty mình. + Chủ tịch UBND quận, huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh là người đề nghị thành lập các doanh nghiệp công ích hoạt động trên phạm vi địa bàn của mình. - Người đề nghị thành lập doanh nghiệp Nhà nước phải tổ chức thực hiện các thủ tục đề nghị thành lập doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể là : phải lập và gửi hồ sơ đề nghị đến người có quyền quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Hồ sơ đề nghị gồm: + Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp. + Đề án thành lập doanh nghiệp. + Mức vốn điều lệ và ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính về nguồn vốn và mức vốn điều lệ được cấp. + Dự thảo điều lệ về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. + Giấy đề nghị cho doanh nghiệp sử dụng đất. Ngoài ra trong hồ sơ phải có: + Kiến nghị về hình thức tổ chức doanh nghiệp. + Bản thuyết minh về các giải pháp bảo vệ môi trường. Bước 2: Thẩm định hồ sơ: Sau khi có đủ hồ sơ tuỳ theo tính chất, quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, người có thẩm quyền ký quyết định thành lập doanh nghiệp phải lập hội đồng thẩm định trên cơ sở sử dụng bộ máy giúp việc của mình và mời các chuyên viên am hiểu về nội dung cần thẩm định tham gia để xem xét kỹ các điều kiện cần thiết đối với việc thành lập doanh nghiệp nhà nước mà người đề nghị đã nêu trong hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp. 14
  15. Cụ thể là phải xem xét: - Đề án thành lập doanh nghiệp: yêu cầu đối với đề án thành lập doanh nghiệp là phải có tính khả thi và hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước đáp ứng yêu cầu công nghệ và quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường. - Mức vốn điều lệ phải phù hợp với quy mô ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động và không thấp hơn vốn pháp định. Có chứng nhận của cơ quan tài chính về nguồn và mức vốn được cấp. - Dự thảo điều lệ không trái với quy định của pháp luật. - Có xác nhận đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nơi đặt trụ sở và mặt bằng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hội đồng thẩm định sau khi xem xét các nội dung của hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp mỗi người phát biểu bằng văn bản ý kiến độc lập của mình và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp các ý kiến, trình người có quyền quyết định thành lập doanh nghiệp. Bước 3: Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày có văn bản của chủ tịch hội đồng thẩm định, người có quyền quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước ký quyết định thành lập và phê chuẩn điều lệ. Trường hợp không chấp nhận thành lập thì trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Luật doanh nghiệp Nhà nước quy định có 3 cấp có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước là: Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng bộ quản lý ngành, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Trong đó: - Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc uỷ quyền cho bộ trưởng bộ quản lý ngành, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định thành lập các Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước độc lập có quy mô lớn hoặc quan trọng. - Bộ trưởng bộ quản lý ngành, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định thành lập các doanh nghiệp Nhà nước còn lại. Sau khi có quyết định thành lập trong thời hạn không quá 30 ngày các cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện việc bổ nhiệm chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp Bước 4: Đăng ký kinh doanh. Sau khi có quyết định thành lập, DNNN còn phải có một thủ tục bắt buộc để có thể bắt đầu hoạt động, đó là thủ tục đăng ký kinh doanh. Đăng ký kinh doanh là hành vi tư pháp , nó khẳng định tư cách pháp lý độc lập của doanh nghiệp và khả năng được pháp luật bảo vệ trên thương trường. - Luật quy định trong thời hạn không quá 60 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập doanh nghiệp phải tiến hành đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh,Thành phố trực thuộc TW nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Nếu quá thời hạn đó mà chưa làm xong thủ tục đăng ký kinh 15
  16. doanh mà không có lý do chính đáng thì quyết định thành lập doanh nghiệp hết hiệu lực và doanh nghiệp phải làm lại thủ tục quyết định thành lập doanh nghiệp. - Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm: + Quyết định thành lập + Quyết định bổ nhiệm chủ tịch và các + Điều lệ doanh nghiệp thành viên Hội đồng quản trị Tổng + Giấy chứng nhận quyền sử dụng trụ sở giám đốc hoặc Giám đốc doanh chính của doanh nghiệp nghiệp. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh phải cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. * Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm đăng ký kinh doanh và bắt đầu được tiến hành hoạt động (về nguyên tắc chỉ có những hành vi của doanh nghiệp xảy ra sau khi có đăng ký kinh doanh mới được coi là hành vi của bản thân doanh nghiệp). Bước 5: Đăng báo công khai về việc thành lập doanh nghiệp. Luật quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký báo hàng ngày của TW hoặc địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong 5 số liên tiếp. Doanh nghiệp không phải đăng báo trong trường hợp người ký quyết định thành lập doanh nghiệp đó đồng ý và ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Nội dung đăng báo. - Tên địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, họ và tên Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám đốc, số điện thoại, điện báo, điện tín viễn thông. - Số tài khoản, vốn điều lệ tại thời điểm thành lập. - Tên cơ quan ra quyết định thành lập, số, ngày ký quyết định thành lập, số đăng ký kinh doanh. - Ngành nghề kinh doanh. - Thời điểm bắt đầu hoạt động và thời hạn hoạt động. 2.2.2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Thủ tục giải thể doanh nghiệp Nhà nước là một thủ tục mang tính chất hành chính nhằm chấm dứt sự hoạt động (tư cách pháp nhân) của doanh nghiệp. 1- Các trường hợp doanh nghiệp nhà nước có thể bị xem xét giải thể. - Hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định thành lập và giấy đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp không xin gia hạn. - Doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng mất khả năng thành toán nợ đến hạn tuy đã áp dụng các hình thức tổ chức lại nhưng không thể khắc phục được. - Doanh nghiệp không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước quy định sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết. - Việc tiếp tục duy trì doanh nghiệp là không cần thiết: Trong nền kinh tế thị trường nhà nước chỉ thành lập doanh nghiệp nhà nước khi cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội. 16
  17. Nhưng khi doanh nghiệp đã hoàn thành mục tiêu đã định hoặc nhà nước thấy việc duy trì doanh nghiệp nhà nước là không cần thiết nữa thì nhà nước sẽ giải thể 2- Người có quyền quyết định giải thể doanh nghiệp (theo điều 23 luật doanh nghiệp Nhà nước quy định) là người quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước đó. Người quyết định giải thể doanh nghiệp Nhà nước phải lập hội đồng giải thể, hội đồng giải thể làm chức năng tham mưu cho người quyết định và tổ chức thực hiện quyết định giải thể doanh nghiệp Nhà nước. Thành phần và quy chế làm việc của hội đồng giải thể, trình tự và thủ tục thực hiện quyết định giải thể doanh nghiệp do chính phủ quy định. 2.3. CƠ CHẾ QUẢN LÝ NỘI BỘ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. Theo luật doanh nghiệp Nhà nước có 2 mô hình quản lý doanh nghiệp. 2.3.1. Mô hình quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước có HĐQT. 1- Điều kiện để các doanh nghiệp Nhà nước có hội đồng quản trị: doanh nghiệp Nhà nước có HĐQT thường là những doanh nghiệp lớn, giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân gồm các doanh nghiệp sau: * Tổng công ty Nhà nước gồm: - Tổng công ty 91: Được lập theo quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 của Chính phủ gồm nhiều doanh nghiệp thành viên có quan hệ với nhau về tổ chức và các dịch vụ liên quan có quy mô tương đối lớn + Số vốn ít nhất 1000 tỷ. + Có ít nhất 7 thành viên. + Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập. + Tổng công ty 91 có thể kinh doanh đa ngành nhưng nhất thiết phải có định hướng ngành chủ đạo. - Tổng công ty 90: Được thành lập theo quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 của chính phủ, thành lập do sẵp xếp lại, thành lập, đăng ký lại các liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty, Công ty lớn có đủ 6 điều kiện + Số vốn ít nhất 500 tỷ. Trong tổng hợp đặc thù có thể ít hơn và không dưới 100 tỷ. + Có ít nhất 5 thành viên. + Tổng công ty được thực hiện hạch toán kinh tế theo 1 trong 2 hình thức: Hạch toán toàn tổng công ty, các đơn vị hạch toán báo sổ và hạch toán tổng hợp có phân cấp cho các đơn vị thành viên. + Tổng công ty phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật về việc thành lập tổng công ty và đề án kinh doanh của tổng công ty và văn bản giám định các luận chứng đó. + Có phương án bố trí cán bộ lãnh đạo và quản lý đúng tiêu chuẩn đủ năng lực điều hành toàn bộ hoạt động của tổng công ty. + Được Bộ chủ quản hay chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập. * Doanh nghiệp Nhà nước độc lập có quy mô lớn: Là doanh nghiệp mà có tổng số điểm chấm theo mỗi tiêu thức sau đạt 100 điểm. + Vốn ít nhất từ 15 tỷ trở lên. 17
  18. + Số lượng lao động ít nhất từ 500 người trở lên. + Số doanh thu ít nhất từ 20 tỷ trở lên. + Số nộp Ngân sách Nhà nước tính mốc là 5 tỷ. Mỗi tiêu thức trên phân theo mức khác nhau và tính điểm tương ứng với các mức đó. Tổng số điểm của doanh nghiệp sẽ bằng số điểm của tất cả các tiêu chí cộng lại. 2- Mô hình tổ chức a- Hội đồng quản trị. Chức năng thành phần và chế độ làm việc của HĐQT.  Chức năng: Hội đồng quản trị là đại diện cho quyền sở hữu của nhà nước tại doanh nghiệp nên luật quy định: "Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao".  Thành phần: Gồm Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) và các thành viên khác. - Thành viên của Hội đồng quản trị do Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp người bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. - HĐQT có từ 5 đến 7 thành viên gồm các thành viên chuyên trách - thành viên kiêm nhiệm. + Thành viên bắt buộc chuyên trách: Chủ tịch HĐQT, TGĐ, trưởng ban kiểm soát. + Thành viên kiêm nhiệm: Là các chuyên gia về ngành KT- kỹ thuật tài chính, quản trị kinh doanh, Luật - (Để phân biệt rõ ràng chức năng quản lý của HĐQT và chức năng điều hành của TGĐ đồng thời tránh sự tuỳ tiện độc đoán của một người) nên luật quy định: Chủ tịch HĐQT không kiêm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc. - Nhiệm kỳ của thành viên HĐQT là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.  Chế độ làm việc của HĐQT. - Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể. Mọi vấn đề liên quan đến nhiệm vụ quyền hạn của HĐQT được xem xét và giải quyết tại các phiên họp của HĐQT. Hội đồng quản trị họp thường kỳ theo hàng quý. Có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách khi Chủ tịch HĐQT, TGĐ, trưởng ban kiểm soát hoặc trên 50% số thành viên HĐQT đề nghị. Các cuộc họp của HĐQT chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên có mặt - HĐQT chỉ đạo doanh nghiệp bằng các nghị quyết, quyết định. Các văn bản này chỉ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên của HĐQT biểu quyết tán thành. Thành viên HĐQT có quyền bảo lưu ý kiến của mình. Nghị quyết, quyết định của HĐQT có tính bắt buộc thi hànhđối với toàn doanh nghiệp. b- Tổng giám đốc (giám đốc). Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước HĐQT, người ra quyết định bổ nhiệm và pháp luật về điều hành họat động của doanh nghiệp. 18
  19. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của doanh nghiệp. Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ hoặc người được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của HĐQT. c- Bộ máy giúp việc : Bộ máy giúp việc trong doanh nghiệp nhà nước gồm: Phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban chuyên môn. Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc (giám đốc), chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc (giám đốc) về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. Kế toán trưởng giúp Tổng giám đốc (giám đốc) chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của doanh nghiệp. Văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc HĐQT, tổng giám đốc (giám đốc) trong quản lý điều hành công việc. d- Ban kiểm soát. - Do Hội đồng quản trị thành lập để giúp HĐQT kiểm tra giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, của bộ máy giúp việc và cac đơn vị thành viên (nếu có) trong hoạt động điều hành, tài chính, trong việc chấp hành điều lệ doanh nghiệp, Nghị quyết quyết định của HĐQT, chấp hành pháp luật của Nhà nước. - Ban kiểm soát gồm 5 thành viên, trưởng ban kiểm soát là thành viên của Hội đồng quản trị. 2.3.2- Mô hình quản lý trong doanh nghiệp nhà nước không có Hội đồng quản trị 1- Giám đốc: - Là người điều hành cao nhất của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm một mình về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. - Là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Giám đốc do người quyết định thành lập doanh nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. 2- Bộ máy giúp việc : Bộ máy giúp việc trong doanh nghiệp nhà nước không có HĐQT cũng giống như bộ máy giúp việc trong doanh nghiệp có HĐQT. KL: Như vậy cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước phụ thuộc vào hình thức và quy mô của doanh nghiệp nhà nước. 2.4- QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 2.4.1- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước đối với tài sản và vốn nhà nước giao cho doanh nghiệp 1- Quyền của doanh nghiệp nhà nước đối với tài sản và vốn nhà nước giao : Nhà nước giao vốn và tài sản của Nhà nước cho doanh nghiệp Nhà nước để doanh nghiệp Nhà nước tiến hành hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, nhưng Nhà nước không giao quyền sở hữu cho doanh nghiệp mà chỉ giao quyền quản lý tài sản cho doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp Nhà nước chỉ có quyền 19
  20. quản lý tài sản mà không có quyền sở hữu đối với tài sản. Quyền quản lý tài sản của doanh nghiệp Nhà nước là quyền của doanh nghiệp Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của Nhà nước giao cho trong phạm vi luật định phù hợp với mục đích hoạt động và nhiệm vụ thiết kế của doanh nghiệp. Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có những quyền nhất định đối với tài sản của Nhà nước. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh có quyền chuyển nhượng, cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp, trừ những thiết bị nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh có quyền rộng rãi trong việc định đoạt tài sản của Nhà nước. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thì chỉ được thực hiện quyền chuyển nhượng, cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Như vậy, quyền định đoạt tài sản của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích bị hạn chế hơn so với quyền định đoạt tài sản của doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh bởi vì hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải năng động nhanh chóng nếu không sẽ mất cơ hội kinh doanh do đó mà doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh được Nhà nước giao cho quyền định đoạt tài sản rộng rãi hơn để đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh. 2- Nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước đối với tài sản và vốn nhà nước giao Cùng với quyền được giao tài sản và quyền quản lý tài sản, doanh nghiệp nhà nước cũng phải có nghĩa vụ nhất định đối với tài sản và vốn nhà nước giao cho. - Tất cả các doanh nghiệp nhà nước đều có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao, bao gồm cả vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác (nếu có). Để nâng cao hiệu quả) và trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước trong việc sử dụng vốn nhà nước, nhà nước đã tiến hành giao vốn cho doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn được giao - Doanh nghiệp có nghĩa vụ sử dụng vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao vào đúng việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. +Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh có nghĩa vụ sử dụng vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và những nhiệm vụ đặc biệt do Nhà nước giao. +Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thì có nghĩa vụ sử dụng vốn và các nguồn lực do Nhà nước giao để cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ công ích cho các đối tượng theo khung giá hoặc chi phí do Chính phủ quy định. 2.4.2- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước trong tổ chức hoạt động của mình. 1- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh a- Quyền của doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong tổ chức hoạt động của mình. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi để tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp có quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh. Cụ thể doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có các quyền sau đây: - Tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nhà nước giao. - Đổi mới công nghệ trang thiết bi. 20
  21. - Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở trong nước, ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ. Khi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài doanh nghiệp phải tuân theo quy định của Chính phủ. - Tự nguyện tham gia Tổng công ty Nhà nước. - Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu thị trường, kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác khi được cho phép. - Tự lựa chọn thị trường, được xuất khẩu nhập khẩu theo quy định của Nhà nước. - Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ. - Đầu tư, liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của Pháp luật. - Doanh nghiệp có quyền xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước. - Doanh nghiệp có quyền tuyển chọn, thuê mướn bố trí, sử dụng lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng, có quyền quyết định mức lương, thưởng cho người lao động theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và hiệu quả của sản xuất kinh doanh. b- Nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong tổ chức hoạt động của mình - Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. - Doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường. - Doanh nghiệp phải ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào hoạt động, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh tế, doanh nghiệp phải sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động như trả lương thưởng đúng, đủ, đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động, trích nộp đầy đủ, đúng hẹn tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp. - Doanh nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà và báo cáo bất thường theo yêu cầu của đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo. - Doanh nghiệp chịu sự kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia. 2- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trong việc tổ chức quản lý, tổ chức hoạt động công ích. a- Quyền của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong tổ chức hoạt động của mình. Trong việc tổ chức quản lý, tổ chức hoạt động doanh nghiệp nhà nước hoạt động công tích cũng có một số quyền giống như doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh như tổ chức bộ máy, tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ Nhà nước giao: Đổi mới công nghệ trang thiết bị; đặt chi nhánh, văn phòng đại diện; tự nguyện tham gia Tổng công ty Nhà nước, tuỳ từng công ty Nhà nước đặc biệt quan trọng do Chính phủ chỉ định các đơn vị thành viên; tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm dịch vụ (trừ sản phẩm dịch vụ do Nhà nước định giá); xây dựng áp dụng các định mức lao động, vật tư đơn giá tiền lương; tuyển chọn, thuê 21
  22. mượn, bố trí, sử dụng lao động, lựa chọn hình thức trả lương, thưởng. Ngoài các quyền trên doanh nghiệp hoạt động công ích còn có các quyền sau: - Sử dụng các nguồn lực được giao để tổ chức kinh doanh bổ sung, nếu không ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ chính là thực hiện hoạt động công ích do Nhà nước giao cho doanh nghiệp. Như vậy có nghĩa là các doanh nghiệp nhà nước thực hiện hoạt động công ích cũng có thể thực hiện thêm một số hoạt động công ích cũng có thể thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh để tận dụng mọi khả năng của doanh nghiệp. - Đầu tư liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của Pháp luật khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Về nguyên tắc thì doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích không được liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, bởi vì vốn Nhà nước giao cho các doanh nghiệp này là để thực hiện các hoạt động công ích. Nhưng nếu được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì doanh nghiệp cũng sẽ được thực hiện các hành vi kinh doanh nói trên. - Được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước. Ví dụ: Như nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất và thực hiện dịch vụ phục vụ lợi ích công cộng. Như vậy, quyền kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích rất hạn chế. Vì chức năng chủ yếu của chúng không phải là kinh doanh. b- Nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong tổ chức hoạt động của mình Về nghĩa vụ quản lý hoạt động công ích, thì doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích cũng có những nghĩa vụ như doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh (được quy định tại Điều 11 Luật doanh nghiệp nhà nước). 2.4.3- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính. 1- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính. a- Quyền của doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh có quyền tự chủ về vốn cụ thể là: - Được sử dụng các quỹ và vốn của doanh nghiệp để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt các loại quỹ và vốn của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh nhưng phải bảo đảm tính hiệu quả của việc sử dụng vốn và quỹ; khi cần thiết có thể sử dụng quỹ khen thưởng vào việc phát triển sản xuất nhưng sau đó phải hoàn trả lại quỹ khen thưởng. - Có quyền tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không thay đổi hình thức sở hữu, điều này có nghĩa là doanh nghiệp được vay vốn của ngân hàng của các tổ chức cá nhân, được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại các ngân hàng để vay vốn kinh doanh, nhưng không được làm cho doanh nghiệp nhà nước trở thành hình thức doanh nghiệp khác. - Được sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của doanh nghiệp; mức và tỷ lệ tính khấu hao cơ bản chế độ sử dụng và quản lý khấu hao cơ bản do Chính phủ quy định. 22
  23. - Được chi phần lợi nhuận còn lại cho người lao động và chia chi cổ phần, sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với Nhà nước. - Được hưởng chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ ưu đãi khác khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao như phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ theo giá quy định của Nhà nước nên không bù đắp được chi phí sản xuất. - Được hưởng chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước. b- Nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn tài sản, các quỹ, các quy định về kế toán, thống kê, hạch toán, kiểm toán và các chế độ tài chính khác. - Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, chịu trách nhiệm về tính xác thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính doanh nghiệp. - Nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Pháp luật. Tóm lại: Doanh nghiệp nhà nước có quyền tự chủ về vốn, có trách nhiệm sử dụng vốn một cách có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. 2- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực tài chính. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích có một số quyền về quản lý tài chính giống doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, như được sử dụng quỹ khấu hao, được chia lợi nhuận, được hưởng chế độ trợ cấp, trợ giá, được hưởng chế độ ưu đãi đầu tư, nhưng không có quyền tự huy động vốn, doanh nghiệp chỉ được huy động vốn, gọi vốn liên doanh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Doanh nghiệp được cấp kinh phí theo dự toán, doanh nghiệp cung ứng sản phẩm dịch vụ có thu phí được sử dụng phí theo quy định của Chính phủ. Về nghĩa vụ, doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích cũng có nghĩa vụ thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán, công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp ngân sách các khoản thu và phí, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh (nếu có). CHƯƠNG III- PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TẬP THỂ 3.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP TẬP THỂ (HTX): 3.1.1. Khái niệm: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo những qui định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động 23
  24. sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 3.1.2. Đặc điểm: 1. HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ mang tính tương trợ. - Trước tiên HTX là 1 tổ chức kinh tế tự chủ điều đó thể hiện ở chỗ: +HTX được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, +lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất + HTX là 1 tổ chức kinh tế có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh + Bình đẳng trước pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kình tế khác. - Sự hợp tác tương trợ lẫn nhau giữa các xã viên HTX là 1 nguyên tẵc hoạt động của HTX. Luật HTX quy định xã viên phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác trong HTX và cộng đồng xã hội 2- Các xã viên HTX vừa góp vốn vừa góp sức vào HTX và cùng hưởng lợi. Luật HTX quy định các xã viên HTX khi tham gia vào HTX vừa phải góp vốn, vừa phải góp sức, cùng nhau sản xuất, kinh doanh và làm các dịch vụ, họ phân phối lợi nhuận theo nguyên tắc “lời ăn lỗ chịu”. Mối quan hệ giữa họ được hình thành và điều chỉnh theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng giúp đỡ tương trợ lẫn nhau và cùng có lợi. 3- Có số lượng thành viên tối thiểu theo quy định tại điều lệ mẫu của các HTX 4. Có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn của mình. 3.2- NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỢP TÁC XÃ 1- Tự nguyện gia nhập và ra khỏi hợp tác : Mọi công dân khi có đủ điều kiện theo quy định của BLDS, luật hợp tác xã , thừa nhận điều lệ hợp tác xã đều có thể được kết nạp làm thành viên của doanh nghiệp này. Xã viên có thể ra khỏi hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã 2- Quản lý dân chủ và bình đẳng : Theo điều 7 luật HTX và điều 124 BLDS, thành viên của các HTX có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quản lý và kiểm soát của HTX, có quyền tham gia đóng góp ý kiến vào việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Mọi chủ trương công việc của HTX đều được biểu quyết theo đa số. Mỗi thành viên của HTX chỉ có 1 phiếu khi biểu quyết . 3- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhưng cũng phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , dịch vụ, tự quyết định về việc phân phối thu nhập, đảm bảo cho doanh nghiệp và các thành viên cùng có lợi. 4- Chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích của các thành viên: Theo luật HTX sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật, HTX được trích 1 phần lãi để xây dựng các quỹ của HTX, được sử dụng một phần lãi để chia cho vốn góp và công sức của thành viên đã đóng góp vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của HTX. Việc phân phối lãi nàyđược đại hội xã viên bàn bạc và quyết định. 3.3. THỦ TỤC THÀNH LẬP, GIẢI THỂ 3.3.1. Thành lập HTX: Sự quản lý của nhà nước đối với các HTX thể hiện trước hết ở việc UBND cấp có thẩm quyền cho phép các HTX được thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Luật hợp tác xã quy định trình tự thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh gồm các bước sau: 1. Báo cáo thành lập. 24
  25. + Các sáng lập viên phải báo cáo bằng văn bản với UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã) nơi dự định đặt trụ sở chính của HTX về: ý định thành lập Phương hướng Chương trình kế hoạch hoạt động của HTX. + Sau khi được UBND xã Sở tại đồng ý, sáng lập viên tiến hành. Tuyên truyền vận động những người có nhu cầu tham gia HTX. Xây dựng phương hướng SXKD dịch vụ. Dự thảo điều lệ HTX. Xúc tiến các công việc cần thiết khác để tổ chức hội nghị thành lập HTX. 2. Tổ chức hội nghị thành lập HTX. - Thành phần tham gia: + Các sáng lập viên. + Những người có nguyện vọng trở thành xã viên HTX. - Nội dung: + Thảo luận phương hướng sản xuất kinh doanh dịch vụ và kế hoạch hoạt động của HTX. + Đóng góp ý kiến sửa đổi, bổ xung, thông qua điều lệ HTX. + Thảo luận tên và biểu tượng HTX. + Lập danh sách xã viên chính thức. + Bầu ra các cơ quan quản lý, kiểm soát của HTX . 3. Đăng ký kinh doanh: Việc đăng ký kinh doanh là một thủ tục pháp lý bắt buộc đối với HTX. Chỉ thông qua việc đăng ký kinh doanh, HTX mới có đủ điều kiện hoạt động đó là tư cách pháp nhân. Hồ sơ đăng ký kinh doanh của các HTX bao gồm: - Đơn xin đăng ký kinh doanh và biên bản đã thông qua tại hội nghị thành lập HTX - Điều lệ HTX - Danh sách ban quản trị (gồm chủ nhiệm và các thành viên khác), Ban kiểm soát. - Danh sách, địa chỉ, nghề nghiệp của các xã viên. - Phương án SXKD, dịch vụ. - Giấy phép hành nghề đối với một số ngành nghề mà pháp luật qui định phải có. Chủ nhiệm HTX cần phải gửi hồ sơ đến UBND cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở chính. Đối với trường hợp HTX sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ trong những ngành nghề, mặt hàng đặc biệt do chính phủ quy định thì phải nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại UBND tỉnh, thành phố thuộc Trung ương Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND huyện (UBND tỉnh) phải xem xét xác nhận điều lệ HTX và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho HTX. HTX có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. * Điều kiện để được cấp giấy đăng ký kinh doanh. - Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ. - Có số lượng xã viên HTX không ít hơn số xã viên tối thiểu qui định tại điều lệ mẫu đối với loại hình HTX (tối thiểu là 3 xã viên). 25
  26. - Mục đích hoạt động rõ ràng. - Có vốn điều lệ. Đối với HTX kinh doanh ngành nghề theo quy định của chính phủ phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định. - Có trụ sở được UBND xã nơi dự định đặt trụ sở xác nhận. Trong trường hợp HTX không có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh , UBND cấp huyện phải trả lời bằng văn bản. Nếu không đồng ý với việc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của UBND các cấp , HTX có quyền khiếu nại, khởi kiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND cấp trên, toà án hành chính) 3.3.2. Giải thể HTX: Đối với việc giải thể HTX, Luật HTX có những quy định pháp lý về 2 loại giải thể là giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc. 1. Giải thể tự nguyện: - Nếu đại hội xã viên ra nghị quyết về việc tự nguyện giải thể HTX thì HTX phải gửi đơn xin giải thể và nghị quyết của đại hội xã viên đến UBND nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho HTX, đồng thời đăng báo địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động trong 3 số liên tiếp về việc xin giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng, UBND nhận đơn phải ra thông báo chấp nhận hay không chấp nhận việc xin giải thể của HTX. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận việc xin giải thể của UBND, HTX phải thanh toán các khoản chi phí cho việc giải thể, trả vốn góp và chi trả các khoản theo điều lệ HTX cho xã viên. 2. Giải thể bắt buộc. Giải thể bắt buộc khác với giải thể tự nguyện ở chỗ là HTX không phải làm đơn xin giải thể mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền(UBND nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho HTX) ra quyết định buộc HTX phải giải thể. * Lý do HTX bị buộc phải giải thể: - Sau thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà Hợp tác xã không tiến hành hoạt động. - HTX ngừng hoạt động trong 12 tháng liền. - Trong thời hạn 6 tháng liền, HTX không đủ số lượng xã viên tối thiểu theo qui định điều lệ mẫu của từng loại hình HTX. - Trong thời hạn 18 tháng liền, HTX không tổ chức được đại hội xã viên thường kỳ mà không có lý do chính đáng. - Các trường hợp khác theo pháp luật qui định. * Thủ tục: - UBND nơi đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho HTX ra quyết định giải thể bắt buộc phải lập hội đồng giải thể và chỉ định chủ tịch Hội đồng giải thể để tổ chức việc giải thể HTX. - Hội đồng giải thể HTX phải đăng báo địa phương nơi HTX hoạt động trong 3 số liên tiếp về quyết định giải thể HTX, thông báo trình tự thủ tục thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp 26
  27. đồng, thanh lý tài sản, trả lại vốn góp cho xã viên và giải quyết các quyền lợi khác có liên quan. Thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng tối đa là 180 ngày kể từ ngày đăng báo lần 1. - Kể từ ngày HTX nhận được thông báo giải thể, UBND đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải thu hồi giấy Đăng ký kinh doanh và xoá tên HTX trong sổ đăng ký kinh doanh HTX phải nộp ngay con dấu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3.4- QUẢN LÝ NỘI BỘ HTX Để thực hiện việc quản lý trong nội bộ HTX, luật HTX quy định HTX có 3 cơ quan quản lý, đó là: Đại hội xã viên, Ban quản trị, chủ nhiệm. 3.4.1- Đại hội xã viên Đại hội xã viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của HTX . Nếu có nhiều xã viên, HTX có thể tổ chức đại hội đại biểu xã viên. Đại hội xã viên và đại hội đại biểu xã viên có nhiệm vụ, quyền hạn như nhau Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm 1 lần . Ban quản trị có trách nhiệm triệu tập đại hội xã viên trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán cuối năm. Ngoài ra, Ban quản trị hoặc ban kiểm soát có thể triệu tập đại hội xã viên bất thường để quyết định những vấn đề cần thiết vượt qua thẩm quyền của ban quản trị hoặc của ban kiểm soát. Để đảm bảo thực thi quyền quản lý dân chủ của tập thể xã viên, luật HTX còn quy định rằng, khi có từ 1/3 tổng số xã viên trở lên cùng có đơn yêu cầu triệu tập đại hội xã viên gửi ban quản trị hoặc ban kiểm soát thì trong vòng 15 ngày (sau khi nhận đơn), ban quản trị phải triệu tập đại hội xã viên . Nếu quá thời hạn này mà ban quản trị không triệu tập đại hội xã viên thì ban kiểm soát phải triệu tập đại hội xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề mà các xã viên đã nêu trong đơn. Luật HTX quy định: Chậm nhất 10 ngày trước khi khai mạc đại hội xã viên, cơ quan triệu tập đại hội phải thông báo thời gian, địa điểm họp và chương trình nghị sự của đại hội cho từng xã viên hoặc đại biểu xã viên. Đại hội xã viên chỉ thảo luận và quyết định những vấn đề đã được ghi trong chương trình nghị sự đã được thông báo của đại hội. Đại hội cũng chỉ xem xét và bàn bạc những vấn đề mới phát sinh khi có ít nhất 1/3 tổng số xã viên đề nghị. Đại hội xã viên chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số xã viên hoặc đại biểu xã viên tham dự. Nếu không đủ số lượng xã viên quy định trên thì phải tạm hoãn đại hội. Ban quản trị hoặc ban kiểm soát phải triệu tập lại đại hội vào một thời điểm khác. Mọi vấn đề được thông qua với đa số phiếu thường. Đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng ảnh hưởng lớn tới sự ổn định và phát triển của HTX như sửa đổi điều lệ HTX, tổ chức lại hoặc giải thể HTX, quyết định chỉ được thông qua khi có ít nhất 3/4 tổng số xã viên có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Để đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giữa các xã viên HTX, việc biểu quyết tại đại hội xã viên và các cuộc họp xã viên không phụ thuộc vào số vốn góp hay chức vụ của người xã viên trong HTX. Mỗi xã viên hoặc đại biểu xã viên chỉ có một phiếu biểu quyết. 3.4.2- Ban quản trị Ban quản trị là cơ quan quản lý tập thể, điều hành mọi công việc của HTX giữa các kỳ họp đại hội xã viên. Ban quản trị gồm có chủ nhiệm và các thành viên khác do đại hội xã viên 27
  28. trực tiếp bầu ra. Điều lệ HTX quy định số lượng thành viên ban quản trị. Nhiệm kỳ của ban quản trị do điều lệ mẫu quy định từ 2 đến 5 năm. Ban quản trị họp ít nhất mỗi tháng1 lần. Cuộc họp do chủ nhiệm HTX hoặc 1 thành viên ban quản trị được chủ nhiệm uỷ quyền triệu tập và chủ trì. Ban quản trị chỉ có thể họp và bàn bạc, biểu quyết các vấn đề khi có ít nhất 2/3 số thành viên ban quản trị đến dự họp. Ban quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết một vấn đề nào đó mà số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định của bên nào có phiếu biểu quyết của người chủ trì cuộc họp sẽ được thông qua. Luật hợp tác xã quy định: thành viên của ban quản trị không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, kế toán trưởng, thủ quỹ của hợp tác xã và cũng không phải là cha mẹ, vợ chồng, con hoặc anh chị em ruột của họ. Ngoài ra điều lệ Hợp tác xã còn có thể quy định các tiêu chuẩn khác nữa. 3.4.3- Chủ nhiệm hợp tác xã Chủ nhiệm hợp tác xã có 2 chức năng : Lãnh đạo ban quản trị và lãnh đạo toàn thể HTX. Chủ nhiệm HTX lãnh đạo HTX trên cơ sở điều lệ, nội quy, các nghị quyết của đại hội xã viên và của ban quản trị. Đại hội xã viên lựa chọn và bầu ra chủ nhiệm HTX. Chủ nhiệm HTX phải là người có năng lực tổ chức, trình độ chính trị và chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong quản lý sản xuất kinh doanh, có đạo đức tốt và được tập thể xã viên tín nhiệm. 3.4.4-Ban kiểm soát của HTX Kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều lệ, nội quy, nghị quyết của HTX là một công tác quan trọng và cần thiết trong hoạt động quản lý của HTX. Để thực hiện quyền kiểm tra, giám sát của mình đối với tất cả các quá trình xảy ra trong HTX, đại hội xã viên trực tiếp bầu ra ban kiểm soát. Điều lệ HTX quy định số lượng thành viên của ban kiểm soát. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của ban quản trị. 3.5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HTX. 3.5.1- Quyền của HTX. Theo Điều 8 của Luật HTX, trong việc tổ chức, quản lý và sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các HTX có những quyền chủ yếu như sau: 1. Lựa chọn ngành, nghề, lĩnh vực, quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và địa bàn hoạt động phù hợp với khả năng của HTX. 2. Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của HTX. 3. Xuất khẩu, nhập khẩu, liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 4. Thuê lao động trong trường hợp xã viên không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của HTX theo quy định của pháp luật. 5. Quyết định kết nạp xã viên mới giải quyết việc xã viên ra khỏi HTX, khai trừ xã viên theo quy định của điều lệ HTX. 6. Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của HTX. 7. Quyết định khen thưởng những cá nhân có nhiều thành tích xây dựng và phát triển HTX; thi hành kỷ luật những xã viên vi phạm điều lệ HTX. Buộc xã viên bồi thường những thiệt hại đã gây ra cho HTX. 28
  29. 8. Vay vốn ngân hàng và huy động các nguồn vốn khác; cho xã viên vay vốn theo quy định của pháp luật. 9. Được bảo hộ bí quyết công nghệ theo quy định của pháp luật. 10. Từ chối yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật. Ngoài ra, HTX còn có các quyền khác liên quan đến các quyền trên theo quy định của pháp luật. 3.5.2 . Nghĩa vụ của HTX. Bên cạnh việc thực hiện các quyền, HTX còn phải thực hiện các nghĩa vụ nhất định. Đó là hai mặt của một vấn đề và giữa quyền và nghĩa vụ của HTX có một mối quan hệ qua lại khăng khít. Theo Điều 9 của Luật HTX, các HTX có các nghĩa vụ cụ thể như sau: 1. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đúng ngành, nghề, mặt hàng đã đăng ký. 2. Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê do Nhà nước quy định và chấp hành chế độ kiểm toán của Nhà nước. 3. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 4. Bảo toàn và phát triển vốn hoạt động của hợp tác xã, quản lý và sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng theo quy định của Pháp luật. 5. Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã. 6. Bảo vệ môi trường, môi sinh, cảnh quan, di tích lịch sử và các công trình quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật. 7. Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã viên. 8. Thực hiện các nghĩa vụ đối với xã viên trực tiếp lao động cho hợp tác xã và người lao động do hợp tác xã thuê, khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động trở thành xã viên hợp tác xã. 9. Đóng bảo hiểm xã hội cho xã viên theo quy định của pháp luật 10. Chăm lo giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, cung cấp thông tin để mọi hội viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã. 11. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức chính trị xã hội được pháp luật công nhận hoạt động trong hợp tác xã. 3.6- XÃ VIÊN HTX. 3.6.1. Điều kiện để trở thành xã viên HTX. Luật HTX quy định công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp vốn, góp sức, tán thành Điều lệ HTX, tự nguyện xin ra nhập HTX có thể trở thành xã viên HTX (Điều 22). Để tạo điều kiện cho người lao động có thể phát huy những tiềm năng về tư liệu sản xuất, tiền vốn, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của họ và tăng thu nhập cho họ, Luật HTX quy định một người có thể gia nhập nhiều HTX không cùng ngành, nghề (nếu điều lệ của HTX không quy định khác). Đồng thời, các hộ gia đình cũng có thể gia nhập HTX. Là xã viên của HTX, các hộ gia đình cũng phải tuân theo những quy định từ Điều 116 đến Điều 119 BLDS. 3.6.2. Quyền của xã viên HTX. Đối với HTX, Luật HTX (Điều 23) quy định các xã viên của HTX có các quyền sau đây: 1. Được ưu tiên làm việc cho HTX và được trả công lao động theo quy định của điều lệ HTX. 29
  30. 2. Được hưởng lãi chia theo vốn góp, công sức đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX. 3. Được HTX cung cấp các thông tin kinh tế - kỹ thuật cần thiết; được HTX tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ. 4. Được hưởng thụ các phúc lợi xã hội chung của HTX. Được HTX thực hiện các cam kết kinh tế, tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của các pháp luật. 5. Được khen thưởng khi có nhiều đóng góp và việc xây dựng và phát triển HTX. 6. Được dự Đại hội xã viên hoặc bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu xã viên; được dự các cuộc họp xã viên để bàn bạc và biểu quyết các công việc của HTX. 7. Được ứng cử, bầu cử vào Ban quản trị, chủ nhiệm, Ban kiểm soát và những chức danh khác của HTX. 8. Được đề đạt ý kiến với Ban quản trị, chủ nhiệm, Ban kiểm soát của HTX và được yêu cầu các cơ quan đó phải trả lời; được yêu cầu Ban quản trị, chủ nhiệm, Ban kiểm soát triệu tập đại hội xã viên bất thường. 9. Được chuyển vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Điều lệ HTX. 10. Được trả lại vốn góp và các quyền lợi khác khi ra khỏi HTX. Trong trường hợp bị chết, vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ khác được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. 3.6.3. Nghĩa vụ của Xã viên HTX. Đối với hợp tác xã, Luật hợp tác xã (Điều 24) quy định xã viên có các nghĩa vụ như sau: 1. Chấp hành điều lệ, nội quy của HTX và nghị quyết của Đại hội xã viên. 2. Góp vốn theo quy định của Điều lệ HTX. 3. Hợp tác giữa các xã viên với nhau. Học tập nâng cao trình độ, góp phần thúc đẩy HTX phát triển. 4. Thực hiện các cam kết kinh tế với HTX; tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Pháp luật. 5. Cùng chịu trách nhiệm về các khoản nợ, rủi ro, thiệt hại, các khoản lỗ của HTX trong phạm vi vốn góp của mình. 6. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho HTX theo quy định của Điều lệ HTX. Các quyền và nghĩa vụ trên của thành viên các DNTT cũng tương tự như quyền và nghĩa vụ của xã viên các HTX ở nhiều nước khác trên thế giới. 3.6.4. Chấm dứt tư cách xã viên HTX. Về việc chấm dứt tư cách xã viên trong các HTX, Luật HTX quy định các trường hợp như sau: 1. Xã viên chết. 2. Xã viên mất năng lực hành vi dân sự. 3. Xã viên đã được chấp nhận ra khỏi HTX theo quy định của Điều lệ HTX. 4. Xã viên bị Đại hội xã viên khai trừ ra khỏi HTX. Ngoài ra, Điều lệ HTX có thể quy định việc chấm dứt tư cách xã viên trong các trường hợp khác. Điều lệ HTX quy định việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với xã viên trong các trường hợp chấm dứt tư cách xã viên đã nêu ở trên. 30
  31. 3.7- VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA HTX 3.7.1- Tài sản của HTX Luật HTX quy định: Tài sản của HTX là tài sản thuộc sở hữu của HTX được hình thành từ vốn hoạt động của HTX. Tài sản, vốn hoạt động của HTX được quản lý và sử dụng theo quy định của luật HTX, điều lệ của HTX và các quy định khác của Pháp luật. 3.7.2- Vốn góp của xã viên - Khi gia nhập xã viên phải đóng góp ít nhất 1 số vốn tối thiểu theo quy định của điều lệ HTX. Xã viên có thể góp nhiều hơn mức tối thiểu nhưng ở mọi thời điểm không được vượt quá 30% của tổng số vốn điều lệ của HTX. - Xã viên có thể góp vốn 1 lần ngay từ đầu hoặc góp nhiều lần. Điều lệ HTX quy định về mức, hình thức và thời hạn góp vốn. - Đại hội xã viên quyết định việc điều chỉnh vốn góp của xã viên - Xã viên được HTX trả lại vốn góp khi chấm dứt tư cách xã viên trong các trường hợp + Mất năng lực hành vi dân sự + Được chấp nhận cho ra khỏi HTX + Bị khai trừ ra khỏi HTX + Các trường hợp khác do điều lệ quy định Việc trả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của HTX tại thời điểm trả lại vốn, sau khi HTX đã quyết toán năm kinh doanhvà đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ kinh tế của xã viên đối với HTX. CHƯƠNG IV - PHÁP LUẬT VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 4.1. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP VÀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP: 4.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Điều 3 của luật doanh nghiệp có định nghĩa rằng: " Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh". 31
  32. 4.1.2. Các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp: 1. Công ty: + Công ty TNHH 1 thành viên: + Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên (tối đa 50). + Công ty cổ phần + Công ty hợp danh. 2. Doanh nghiệp tư nhân 4.2-ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 4.2.1- Địa vị pháp lý của các loại hình công ty 1-Những vấn đề cơ bản về công ty a-Khái niệm công ty: Khó có thể đưa ra khái niệm chung về tất cả các loại công ty có hoạt động kinh doanh vì sự đa dạng của các loại hình liên kết. Ngày nay người ta đã thừa nhận cả các loại hình công ty không có sự liên kết (công ty TNHH 1 chủ) về nhiều phương diện chúng được xem như công ty và vì vậy phải chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Mặc dù vậy sự liên kết vẫn là đặc trưng pháp lý cơ bản của công ty. Ngoài ra các công ty hoạt động kinh doanh còn phải có 1 đặc trưng cơ bản là mục đích kiếm lời. Như vậy công ty có hoạt động kinh doanh thường có 3 đặc điểm cơ bản: - Sự liên kết của nhiều chủ thể - Sự liên kết được thực hiện thông qua một sự kiện pháp lý (điều lệ, hợp đồng hoặc quy chế) - Nhằm thực hiện mục đích kiếm lời Trong các công ty hoạt động kinh doanh cũng có nhiều loại công ty khác nhau được phân biệt theo tính chất liên kết, chế dộ trách nhiệm của thành viên và ý chí của cơ quan lập pháp. Nhưng dưới góc độ pháp lý người ta có thể chia công ty thành 2 nhóm cơ bản là các công ty đối nhân và các công ty đối vốn. (Trong thực tiễn pháp luật Việt Nam chưa được phân chia theo tiêu thức này.  Công ty đối nhân : là những công ty mà sự liên kết dựa trên cơ sở độ tin cậy về nhân thân các cá nhân tham gia, sự hùn vốn là yếu tố thứ yếu. Đặc điểm của công ty đối nhân là không có sự tách bạch về tài sản cá nhân các thành viên chịu trách nhiệm vô hạn và tài sản của công ty nên chúng thường được quy định là không có tư cách pháp nhân. Các thành viên liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của công ty hoặc ít nhất phải có 1thành viên chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Các thành viên chịu trách nhiệm vô hạn có quyền cùng nhau điều hành hoạt động của công ty và cùng có quyền đại diện cho công ty. Sự liên kết trong công ty đối nhân là sự liên kết chặt chẽ mọi thành viên chịu trách nhiệm vô hạn. Sự kiện ra khỏi công ty hoặc chết của các thành n 2- Những vấn đề chung về các loại hình công ty a- Tổ chức lại công ty Tổ chức lại công ty bao gồm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi hình thức pháp lý công ty. Những quy định về tổ chức lại công ty là cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho công ty phát triển thuận lợi, hiệu quả và đa dạng. Luật doanh nghiệp quy định về tổ chức lại công ty 32
  33. trên cơ sở vận dụng những quy định về sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và chuyển đổi pháp nhân trong Bộ luật dân sự.  Chia công ty Chia công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, theo đó công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được chia thành một số công ty cùng loại. Thủ tục chia công ty được thực hiện theo Điều 105, Luật doanh nghiệp. Sau khi đăng ký kinh doanh các công ty mới, công ty bị chia chấm dứt tồn tại. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia.  Tách công ty. Tách công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, theo đó công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty cùng loại (công ty được tách), chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. Thủ tục tách công ty được thực hiện theo Điều 106, Luật doanh nghiệp. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và côn ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách.  Hợp nhất công ty. Hợp nhất công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả các loại hình công ty, theo đó hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị hợp nhất) hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Thủ tục hợp nhất công ty được thực hiện theo Điều 107, Luật doanh nghiệp. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị hợp nhất.  Sáp nhập công ty. Sáp nhập công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho tất cả các loại hình công ty, theo đó một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị sáp nhập) sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Thủ tục sáp nhập công ty được thực hiện theo Điều 108, Luật doanh nghiệp. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty nhận sáp nhận được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.  Chuyển đổi công ty. Chuyển đổi công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, theo đó công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại. Thủ tục chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ 33
  34. phần (gọi là công ty được chuyển đổi) thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (gọi là công ty chuyển đổi) được thực hiện theo Điều 109, Luật doanh nghiệp. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại. Công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi. b- Thành viên công ty Thành viên công ty là người đã góp tài sản vào công ty và có quyền sở hữu một phần tài sản của công ty.  Sự hình thành và mất đi tư cách thành viên công ty. - Hình thành tư các thành viên công ty. Thông thường, tư cách thành viên công ty được hình thành bằng ba con đường. + Góp vốn vào công ty. Góp vốn vào công ty là con đường chủ yếu để trở thành thành viên công ty. Một người sẽ có tư cách thành viên công ty khi đã góp một số vốn của mình vào thành lập công ty. Tuỳ theo từng loại hình công ty, cách thức góp vốn sẽ khác nhau. Một người cũng sẽ có tư cách thành viên khi họ góp vốn vào công ty, khi công ty kết nạp thành viên mới để tăng vốn điều lệ. Tùy theo từng loại hình công ty, việc kết nạp thành viên sẽ khác nhau. + Mua lại phần vốn góp của thành viên công ty. Tư cách thành viên công ty cũng có thể được hình thành qua việc mua lại phần vốn góp của thành viên công ty. Tuỳ theo từng loại công ty, việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác có những quy định khác nhau. + Hưởng thừa kế mà người để lại di sản thừa kế là thành viên công ty. Tư cách thành viên công ty có thể được hình thành qua việc họ được hưởng thừa kế. Tùy theo từng loại hình công ty, trong điều lệ của công ty có quy định khác nhau về việc hưởng thừa kế phần góp vốn để trở thành thành viên công ty. - Mất tư cách thành viên công ty. Thông thường, tư cách thành viên công ty có thể mất đi khi thành viên nhượng lại phần vốn góp của mình cho ngươì khác, hay khi thành viên đó chết. Ngoài ra, tư cách thành viên công ty cũng có thể mất đi khi Điều lệ công ty quy định, như trong trường hợp khai trừ thành viên, thu hồi tư cách thành viên, hay khi họ tự nguyện rút khỏi công ty.  Quyền và nghĩa vụ cơ bản của thành viên công ty. - Quyền lợi: + Sở hữu một phần tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty và có quyền chuyển nhượng phần góp vốn cho người khác. + Quyền được chia lợi nhuận, việc góp vốn vào công ty là hành vi đầu tư vốn để kinh doanh. Vì vậy, quyền được chia lợi nhuận là quyền quan trọng của thành viên công ty. Về nguyên tắc, quyền được chia lợi nhuận tỷ lệ với phần vốn góp vào công ty. Việc phân chia lợi nhuận phải tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Công ty. 34
  35. + Quyền được chia các phần dự trữ. Công ty có thể tiến hành chia các quỹ dự trữ cho thành viên dưới dạng lợi nhuận. Hoặc khi lợi nhuận để chia cho thành viên ở tài khoá này không đủ, thì công ty có thể lấy từ các quỹ dự trữ để bù vào lợi nhuận cho đủ chia, việc chia này cũng theo tỷ lệ phần vốn góp. + Quyền được chia các giá trị tài sản còn lại sau khi thanh lý công ty. Công ty khi giải thể, sau khi đã thanh toán mọi khoản nợ, phần tài sản còn lại các thành viên được quyền chia nhau. Việc phân chia tài sản còn lại theo tỷ lệ góp vốn. + Quyền bỏ phiếu: Thành viên công ty có quyền tham gia cuộc họp của cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty để thảo luận, biểu quyết những vấn đề về tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty. Việc bỏ phiếu để thông qua các quyết định phụ thuộc vào phần vốn góp của từng thành viên. + Quyền được thông tin: Các thành viên công ty có quyền được biết về tổ chức, hoạt động của công ty nhất là tình hình tài chính, các thành viên có quyền được xem xét các bản kết toán hàng năm, các bản báo cáo về hoạt động của công ty, về tình hình quản lý công ty - Nghĩa vụ + Nghĩa vụ góp vốn thành lập công ty. Đây là nghĩa vụ đầu tiên của thành viên, một người chỉ có thể trở thành thành viên công ty khi họ hoàn thành nghĩa vụ này. Vốn góp của thành viên có thể bằng tiền, vàng, tài sản hiện vật, bản quyền sở hữu công nghiệp + Thực hiện Điều lệ công ty. Điều lệ công ty là bản cam kết của các thành viên khi điều lệ đã có hiệu lực, các thành viên có nghĩa vụ phải thực hiện tốt, trung thành với Điều lệ Công ty. + Chịu lỗ cùng với công ty. Khi công ty làm ăn thua lỗ, các thành viên phải cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào Công ty. c. Quyền và nghĩa vụ của Công ty. Quyền và nghĩa vụ của Công ty là bộ phận quan trọng trong địa vị pháp lý của Công ty, nó thể hiện năng lực pháp lý và năng lực hành vi của Công ty. Luật doanh nghiệp quy định chung về quyền và nghĩa vụ cho cả 3 loại hình Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.  Quyền của Công ty: Theo quy định của Pháp luật, công ty có các quyền sau: - Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của Công ty: Để tồn tại và hoạt động, công ty cũng như các chủ thể kinh doanh phải có tài sản và có những quyền năng nhất định đối với tài sản đó. Theo quy định của Luật doanh nghiệp, Công ty có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình để phục vụ cho các hoạt động của Công ty, trong đó chủ yếu là các hoạt động kinh doanh. Quyền năng của Công ty đối với tài sản của Công ty có đầy đủ nội dung của quyền sở hữu, bởi lẽ Công ty có quyền sở hữu đối với tài sản của mình. Luật doanh nghiệp quy định các thành viên Công ty khi góp vốn vào Công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho Công ty (xem Điều 22 35
  36. Luật doanh nghiệp). Đây cũng là điểm khác biệt giữa quyền của Công ty đối với tài sản so với nhiều doanh nghiệp khác (như doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân ) - Quyền chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, kể cả liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp khác, chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh. Quyền lựa chọn ngành, nghề kinh doanh, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, quy mô kinh doanh của Công ty được xác định trên cơ sở nguyên tắc tự do kinh doanh. Công ty có quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh sao cho phù hợp với khả năng của Công ty. Việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh phụ thuộc vào ý chí của Công ty, nhu cầu thị trường và các điều kiện khách quan khác. Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Công ty không được phép kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật cấm. Đó là các ngành, nghề gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân. Ngoài ra, đối với một số ngành nghề nhất định, Công ty chỉ được kinh doanh khi thoả mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật. Việc chấm hoặc hạn chế các ngành, nghề kinh doanh là nhằm mục đích bảo vệ an ninh quốc gia và vì lợi ích chung của xã hội. Trong quá trình kinh doanh, Công ty có quyền lựa chọn địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, có quyền xác định quy mô kinh doanh. Pháp luật chỉ quy định vốn tối thiểu phải có để thành lập Công ty trong một số ngành nghề, chứ không hạn chế sự phát triển về vốn cũng như quy mô kinh doanh của Công ty. - Công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn. Trong kinh doanh, vốn là yếu tố quan trọng, Công ty muốn phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh thì phải huy động vốn ở nhiều nguồn khác nhau. Công ty có quyền chọn những hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện cụ thể của mình và theo quy định của pháp luật. Ngoài nguồn vốn ban đầu (vốn điều lệ) công ty có thể huy động bằng cách tăng vốn điều lệ hoặc tạo thêm vốn bằng cách đi vay. Đối với Công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể tăng vốn vay bằng cách phát thành trái phiếu theo quy định của pháp luật. - Quyền chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng. Trong nền kinh tế thị trường, việc lựa chọn khách hàng để quan hệ làm ăn là vấn đề đặc biệt quan trọng. Pháp luật không cấm đoán việc lựa chọn bạn hàng để giao dịch ký kết hợp đồng. Việc giao dịch với ai là phụ thuộc vào ý chí của Công ty, Công ty có quyền trực tiếp giao dịch để ký kết hợp đồng theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và không trái pháp luật. - Quyền kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu. 36
  37. Việc ghi nhận quyền kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu cho các doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, nó đồng thời cũng phù hợp với nguyện vọng của đông đảo các nhà kinh doanh. Quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu là đảm bảo pháp lý quan trọng cho các doanh nghiệp, cũng như công ty có một “sân chơi” đủ rộng và bình đẳng để phát triển hoạt động kinh doanh. Theo nội dung của quyền này, Công ty có quyền trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của mình bằng xuất khẩu cũng như nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, phù hợp với chức năng kinh doanh đã được xác định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của công ty phải tuân theo các quy định của pháp luật. - Quyền tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh: Việc tuyển dụng thuê mướn lao động là quyền của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu kinh doanh, công ty tự quyết định số lượng lao động cần tuyển dụng, thuê mướn, quy định những yêu cầu về nghề nghiệp của người lao động. Hình thức sử dụng lao động trong Công ty có thể theo hợp đồng lao động. - Quyền tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học, hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Trong phạm vi ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, Công ty có quyền tự mình quyết định những vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ? sản xuất cho ai ? thuộc quyền quyết định của Công ty, không một tổ chức hoặc cá nhân nào có quyền can thiệp vào những hoạt động hợp pháp của Công ty. So với doanh nghiệp Nhà nước thì quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện ở mức độ cao hơn. - Quyền tự chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản đóng góp vì mục đích cá nhân đạo và công ích. - Ngoài ra Công ty còn có các quyền khác do pháp luật quy định. b. Nghĩa vụ của Công ty. Quyền luôn gắn liền với nghĩa vụ và tạo thành thẩm quyền của chủ thể kinh doanh nói chung, của Công ty nói riêng. Theo quy định của pháp luật, công ty có các nghĩa vụ sau: - Hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành, nghề đã đăng ký: Việc kinh doanh ngành nghề nào là tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của Công ty. Khi đã lựa chọn được ngành nghề kinh doanh công ty phải đăng ký kinh doanh. Trong quá trình hoạt động công ty có nghĩa vụ phải kinh doanh theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu muốn thay đổi ngành nghề kinh doanh, Công ty 37
  38. phải làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh Pháp luật bắt buộc công ty kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký là nhằm đảm bảo lợi ích chung của xã hội, sự quản lý của Nhà nước. Mọi hoạt động kinh doanh của Công ty chỉ được tiến hành trong phạm vi ngành nghề đã đăng ký. Trong phạm vi ngành nghề đã đăng ký công ty có quyền tự chủ kinh doanh. Nếu kinh doanh không đúng ngành nghề đã đăng ký, thì bị coi là hành vi vi phạm pháp luật và tùy theo mức độ vi phạm, công ty có thể bị phạt tiền hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính trung thực, chính xác. Kế toán thống kê là công tác rất quan trọng trong quá trình kinh doanh. Qua hoạt động kế toán, thống kê giúp cho công ty hạch toán được chính xác. Hoạt động kế toán, thống kế được quy định thống nhất trong các doanh nghiệp. Công ty phải thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán và quyết toán theo quy định của pháp luật. Từ việc lập sổ sách, chứng từ, ghi chép, kiểm kê đánh giá đến việc lập báo cáo tài chính phải tuân thủ quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, thống kê không chỉ giúp cho công ty trong việc hạch toán kinh tế mà qua đó Nhà nước thực hiện sự kiểm tra, theo dõi, giám sát hoạt động tài chính của Công ty. Việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước được thực hiện thông qua việc thanh tra hoạt động của Công ty bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Công ty có nghĩa vụ cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc thanh tra và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh tra. - Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác là nghĩa vụ của các doanh nghiệp nói chung. Công ty là một loại hình doanh nghiệp. Do đó, công ty phải nộp thuế theo pháp luật về thuế. Công ty kinh doanh bất cứ ngành nghề gì, quy mô lớn hay nhỏ đều phải nộp thuế. Vi phạm nghĩa vụ nộp thuế là vi phạm pháp luật và công ty phải chịu những hậu quả pháp lý nhất định. Ngoài nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ quan trọng nhất, Công ty còn phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật như: Đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở văn hoá, y tế, giáo dục tại địa phương nơi công ty đóng trụ sở. - Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký: Hàng hoá do công ty làm ra phải đăng ký chất lượng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi đăng ký tiêu chuẩn chất lượng, hàng hoá sẽ được pháp luật bảo hộ. Đồng thời công ty phải đảm bảo sản xuất, lưu thông hàng hoá với chất lượng đúng theo tiêu chuẩn đã đăng ký. Nếu công ty sản xuất, lưu thông những hàng hoá không đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đã 38
  39. đăng ký thì đó là hành vi vi phạm pháp luật và tùy theo mức độ vi phạm, công ty phải chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước và người tiêu dùng. - Công ty có nghĩa vụ kê khai và định kỳ báo cáo chính xác đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin của doanh nghiệp nói chung, của công ty nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Với những thông tin của công ty, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện được nhiệm vụ xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về công ty, cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước, cho các tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật. Khi công ty phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo là không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì phải kịp thời hiệu định lại các thông tin đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. - Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, tôn trọng quyền tổ chức công đoàn theo pháp luật về công đoàn. Tuyển dụng, thuê mướn lao động là quyền của công ty, căn cứ vào nhu cầu kinh doanh của Công ty. Trong quá trình sử dụng lao động, công ty có nghĩa vụ phải đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động đã được pháp luật lao động quy định. Việc tuyển dụng, thuê mướn lao động trong công ty chủ yếu được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng lao động. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng lao động phải tuân thủ pháp luật hợp đồng lao động. Công ty phải đảm bảo các điều kiện lao động, tiền công cho người lao động. Việc sử dụng lao động trước hết phải ưu tiên lao động trong nước. Điều đó thẻ hiện ở chỗ nếu những công việc mà trình độ lao động trong nước đảm nhiệm được thì công ty phải ưu tiên tuyển dụng. Những người lao động trong công ty có quyền thành lập tổ chức công đoàn, công ty có nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho họ và giúp họ thành lập, hoạt động theo luật công đoàn. - Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh. Đây là nghĩa vụ của mọi công dân, tổ chức. Công ty có nghĩa vụ cùng với địa phương nơi mình đóng trụ sở thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Trong quá trình hoạt động, công ty phải có những biện pháp bảo vệ môi trường như xử lý chất thải công nghiệp tránh ô nhiễm, huỷ hoại môi trường. 39
  40. Di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh là những tài sản vô giá của dân tộc. Công ty có trách nhiệm bảo vệ, tôn tạo những tài sản đó. - Ngoài ra, Công ty còn phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3. Công ty TNHH : 3.1 Công ty TNHH 1 thành viên : a- Khái niệm và đặc trưng pháp lý: * khái niệm: Công ty TNHH 1 thành viên là Doanh nghiệp do 1 tổ chức làm chủ sở hữu (chủ sở hữu Công ty): Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ, tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ. * Đặc trưng pháp lý của Công ty TNHH 1 thành viên: + Chỉ có 1 thành viên và thành viên đó phải là tổ chức. Tổ chức là chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên phải là pháp nhân. + Có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn Điều lệ của Công ty. + Công ty được quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của Công ty cho các tổ chức cá nhân khác + Không được quyền phát hành cổ phiếu. b- Cơ cấu tổ chức quản lý: Tuỳ theo quy mô, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức và quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn áp dụng một trong 2 mô hình sau  Mô hình HĐQT: Gồm HĐQT và Giám đốc hoặc tổng giám đốc (thường áp dụng trong trường hợp quy mô kinh doanh lớn, ngành, nghề kinh doanh đa dạng ) - Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý và hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu Công ty. - Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.  Mô hình chủ tịch Công ty: gồm chủ tịch Công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: - Chủ tịch Công ty là người trực tiếp giúp chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu được qui định tại Điều 47 luật doanh nghiệp. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu Công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị và Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) hoặc của Chủ tịch Công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc) do chủ sở hữu Công ty quyết định và qui định trong Điều lệ Công ty. 40