Giáo trình Lập quy hoạch và ra quyết định - TS. Lê Xuân Roanh

pdf 261 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lập quy hoạch và ra quyết định - TS. Lê Xuân Roanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lap_quy_hoach_va_ra_quyet_dinh_ts_le_xuan_roanh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Lập quy hoạch và ra quyết định - TS. Lê Xuân Roanh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI Dự án Nâng cao Năng lực Đào tạo Ngành Kỹ Thuật Bờ Biển tại Trường ĐHTL Ng−êi thùc hiƯn: TS. Lê Xuân Roanh Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội Delft – 2002
  2. Hà Nội - 2005 2
  3. LỜI NĨI ĐẦU Bài giảng “Cơng tác quy hoạch và ra quyết định” được viết nhằm phục cho cơng tác chuẩn bị kế hoạch đầu tư, xây dựng dự án khu vực ven biển. Để đưa ra quyết định việc xây dựng một dự án, tư vấn chuẩn bị dự án phải quan tâm đến nhiều lính vực liên quan như các hoạt động kinh tế, quá trình thay đổi tự nhiên về điều kiện vật lý, hố học, mơi trường sinh thái, mơi trường chung, chính sách, xã hội Tập bài giảng này nhằm giới thiệu những kiến thức cơ bản trong khi lập quy hoạch và ra quyết định cho việc đầu tư xây dựng dự án trên cơ sở tính tốn các yếu tố, so sánh dựa theo điều kiện chung và điều kiện ràng buộc riêng. Phát triển kinh tế vùng ven biển phụ thuộc vào nền sản xuất lâu dài bền vững và những biến đổi của nguồn tài nguyên khu vực. Xét ở mặt quản lý mục đích khai thác tốt nhất nguồn tài nguyên phục vụ cho phát triển kinh tế ta cần nắm chắc được hệ thống vùng ven biển, những tác động giữa các yếu tố tự nhiên và con người, mối quan hệ giữa phát triển đơ thị, vùng bãi, cửa sơng và chiến lựơc khai thác vùng rộng lớn của thềm lục địa và biển khơi. Cơng tác quy hoạch là phần việc trong kế hoạch quản lý khai thác, tính tốn phát triển cân bằng giữa các hoạt động phát triển đã cĩ từ lâu đời và việc khai thác nguồn tài nguyên theo kế hoạch hiện tại. Vì vậy quy hoạch cần đưa ra nhiều phương án để so sánh nhằm phát triển hồn chỉnh khu vực theo diện rộng và chính xác cụ thể cho mỗi khu vực nhỏ. Việc phân tích kinh tế dự án được coi là yếu tố quan trọng. Nĩ được thực hiện từ khâu chuẩn bị ban đầu nhằm phân tích tác động trước và sâu khi xây dựng dự án. Số liệu phân tích này sẽ làm cơ sở cho đánh giá cuối cùng, phương hướng phát triển và các hoạt động quản lý sau này. Vì những lý do trên tập bài giảng này được viết với những mục đích cơ bản sau: • Phân tích quan hệ tổng hợp giữa các yếu tố tự nhiên và xã hội vùng ven biển. • Tăng cường hiểu biết cho đối tượng nghiên cứu, học tập • Nắm được việc quyết định đầu tư xây dựng trên cơ sở của các kết quả phân tích cơ bản. • Các bước trong khi ra quyết định quy hoạch và đầu tư xây dựng dự án. • Cung cấp cho nhà tư vấn thiết kế và quản lý những thơng tin quan trọng cho việc giải quyết nhiệm vụ của họ. Tồn bộ tập bài giảng gồm hai phần cơ bản: Phần I : Lập quy hoạch Phàn II : Ra quyết định Trong phần thứ nhất gồm những nội dung sau đây : i
  4. • Tổng quan về hệ thống vùng ven biển • Tĩm tắt về quản lý vùng bờ và xu hướng hiện nay trong quản lý khai thác các dự án vùng bờ • Quy trình lập quy hoạch • Phương pháp và kỹ thuật lập quy hoạch • Lựa chọn vị trí dự án • Quản lý và điều chỉnh quy hoạch. Phần thứ hai giới thiệu về lý thuyết ra quyết định. Đây là cơng việc ta đã thường làm song chưa được tập hợp cơ sở lý thuyết cho lãnh vực này. Để cung cấp và hướng dẫn kỹ thuật ra quyết định, nội dung của phần này gồm các vấn đề sau: • Định nghĩa và khái niệm trong lập quyết định • Quy trình lập quyết định • Kỹ thuật và phương pháp lập quyết định • Cơng cụ trợ giúp trong quá trình ra quyết định. Lời cảm ơn Cuốn sách này được chuẩn bị và viết tại trường Đại học Cơng nghệ DELFT dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia, cố vấn chuyên mơn thuộc Khoa Cơng trình, trường Đại học Cơng nghệ DELFT và Viện thuỷ lực DELFT, Hà Lan. Tác giả xin cảm ơn TS Paul Baan, chuyên gia tại viện thuỷ lực DELFT, TS Robert Verhaeagh, Khoa cơng trình, trường đại học Cơng nghệ Delft vì những giúp đỡ quý báu mà hai ơng và cộng sự đã giành cho tác giả. Đặc biệt tác giả xin cảm ơn ban lãnh đạo và nhân viên của trung tâm CICAT đã tạo điều kiện thuận lợi và quan tâm trong thời gian tác giả làm việc tại Hà Lan. Cuốn bài giảng này được viết lần đầu làm tài liệu học tập và tham khảo cho sinh viên ngành kỹ thuật bờ biển; chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sĩt. Tác giả xin chân thành đĩn nhận những ý kiến gĩp ý của độc giả và đồng nghiệp để bài giảng đựơc hồn chỉnh hơn cho các lần in ấn tiếp sau. Tác giả bài giảng TS Lê Xuân Roanh ii
  5. PHẦN I LẬP QUY HOẠCH
  6. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển PHẦN I: LẬP QUY HOẠCH Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH VEN BỜ 1.1. Tầm quan trọng của phát triển vùng bờ trong phát triển kinh tế quốc gia 1.1.1. Phát triển vùng bờ Đại dương chiếm khoảng 70% diện tích bề mặt của trái đất và tạo ra hệ thống đường ven biển cĩ chiều dài đáng kể. Việt Nam nằm ở vùng Đơng Nam của biển Thái Bình Dương với chiều dài đường bờ biển khoảng 3260 km. Việc xây dựng các cơng trình dọc theo đường bờ biển đã đĩng một vai trị rất quan trọng đối việc phát triển kinh tế của đất nước. Cuốn sách này xin giới thiệu các hướng dẫn kỹ thuật lập dự án quy hoạch xây dựng cơng trình vùng ven bờ cũng như các bước trước khi ra quyết định xây dựng. Vùng ven bờ được hiểu như nguồn tài nguyên quý giá, đa dạng- nĩ cung cấp khoảng khơng gian rộng lớn, các nguồn vơ cơ và hữu cơ cho các hoạt động của cuộc sống con người và nhiều chức năng quan trọng về mơi trường tự nhiên và nhân tạo. Theo cách hiểu hiện nay vùng ven bờ là nguồn tài nguyên đa dạng, cĩ rất nhiều thành phần tham gia khai thác và quản lý nĩ: canh tác, các hoạt động kinh tế và vui chơi giả trí. Hiện nay do quá trình cơng nghiệp hố, phát triển thương mại và sự gia tăng dân số đã gây nên những áp lực lớn đối nhiều vùng như vấn đề xĩi lở và lũ lụt, giảm nhỏ diện tích vùng trũng, ơ nhiễm mơi trường và khai thác quá mức nguồn nước và đất đai vùng ven bờ. Chúng ta đã cĩ hiểu biết về sự suy thối nguồn tài nguyên, sự ảnh hưởng của mơi trường và hậu quả của nĩ đến cuộc sống của chính con người, đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu để tìm ra giải pháp hữu hiệu cho khai thác giai đoạn ngắn cũng như kế hoạch lâu dài cả về mặt phát triển sản xuất, hoạt động kinh tế, bảo vệ các yếu tố sống cịn và mơi trường, sinh thái tự nhiên. Như vậy vấn đề phát triển vùng ven biển cần cĩ sự hiểu biết nhất định về các quá trình diễn biễn, áp dụng những kiến thức khoa học kỹ thuật và kỹ năng để cĩ khai thác hài hồ vốn gía trị giữa kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Từ đĩ cĩ được một kế hoạch phát triển chủ động của vùng này khi cịn tồn tại nhiều mâu thuẫn của người sử dụng, sự tăng mật độ dân số làm gia tăng sử dụng tài nguyên của trái đất, sử dụng nền cơng nghệ hợp lý. Chính vì vậy cần lập kế hoạch và khống chế tiến độ khai thác đảm bảo tính bền vững bảo tồn hệ thống. 1.1.2. Quy hoạch vùng bờ Quản lý và xây dựng vùng ven biển là một quá trình, nĩ thống nhất các vấn đề kỹ 1
  7. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển thuật, chính sách và các hoạt động xã hội để phát triển dự án phục vụ cho việc phát triển kinh tế của đất nước. Việc lập kế hoạch nguồn tài nguyên ven biển bao gồm việc phân tích các yếu tố như vấn đề kỹ thuật, mơi trường và kinh tế, xã hội chúng phải đáp ứng được các nguyên tắc chung. Ví dụ sau đây sẽ minh hoạ một số nguyên tắc trên, những nguyên tắc này phụ thuộc vào hồn cảnh thực tế của mỗi dự án: Vấn đề kỹ thuật - Kĩ thuật bờ biển, hình thái học ven bờ, thuỷ lực, khí tượng, địa chất ; Vấn đề kinh tế- xã hội- Kinh tế dự án và kinh tế vĩ mơ, phát triển dân số, kế hoạch vùng, xã hội học và chuyên gia cho các ngành như thuỷ sản, khai khống, giao thơng du lịch ; Vấn đề mơi trường- Thực vật, sinh thái học, hố học . Bên cạnh những yêu cầu trên, trước khi đưa đến quyết định cuối cùng các nhà chuyên mơn cần phải phân tích hệ thống, phân tích “chính sách” cung cấp cho người làm quyết định một quá trình phân tích thống nhất chặt chẽ, đưa ra chiến thuật thực hiện. 1.2. Phân tích hệ thống phát triển vùng bờ Vùng ven biển là một ví dụ điển hình về một khu vực mà ở đĩ thể hiện sinh động các vấn đề tương tác phức tạp, điều này được xem xét khi ta phân tích hệ thống. Như thể hiện trên hình 1.1 dưới đây tổng quát hố về khu vực ven biển cĩ hai nguồn chính tác động qua lại : Điều kiện biên giới tự nhiên (bao gồm các tác động con người) và hạ tầng cơ sở đựơc tổ chức hoặc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Cũng trong hình biểu diễn này ba hệ thống chính của vùng biển cũng cần được phân biệt trong phân tích. • Hệ thống tự nhiên là phần khơng gian rộng lớn ở đĩ chưa cĩ sự can thiệp của con người ( áp suất, khí quyển, thuỷ quyển) bao gồm những tương tác riêng nĩ, tương tác chung qua quá trình vơ cơ, hữu cơ và cơ học. Đây là phạm trù nguồn thiên nhiên, khơng cĩ sự can thiệp của con người. • Chức năng sử dụng để chỉ những sản vật do quá trình tự nhiên tạo hố dưới mục đích sử dụng. • Hạ tầng vật lý bao gồm các loại cấu trúc hạ tầng cĩ tổ chức vật chất sử dụng kỹ thuật để tạo ra vật liệu theo yêu cầu sử dụng. Trong nhiều trường hợp loại hạ tầng này cĩ ảnh hưởng trực tiếp hoặc dán tiếp đến hệ thống tự nhiên và cĩ thể ảnh hưởng tới chức năng sử dụng khác, tạo ra những trở ngại và mâu thuẫn. 2
  8. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển hệ thống tự nhiên Chức năng Hạ tầng sử dụng Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố chính trong vùng ven biển Ba hệ thống này- hệ thống tự nhiên, chức năng sử dụng và hạ tầng cơ sở tương tác lẫn nhau và dễ ảnh hưởng tới phân tích hố học mơ hình lượng hố. Tất cả các tác động của con người tới hệ thống tự nhiên, một phần qua tác động vật lý trực tiếp, phần do ảnh hưởng của quá trình khai thác, phần do hạ tầng cơ sở và phần nữa là nạn ơ nhiễm do chất thải. Các đường nối chéo trong bộ ba hệ thống trên thể hiện vai trị quan trọng trong quản lý vùng ven biển. Vì vậy những mối liên hệ thơng tin cĩ vị trí quan trọng giúp chiến lược phát triển vùng một cách bễn vững trên cơ sở sự hiểu biết , hệ thống thơng tin và phân tích “chính sách” 3
  9. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển 1.2.1. Hệ thống tự nhiên Trong mơ hình biểu diễn trên, hệ thống tự nhiên được hiểu là hệ thống khơng cĩ sự can thiệp của con người. Các thành phần cơ bản của hệ thống này là: • Khơng khí. • Nước (khí quyển), bao gồm cả những chất tan thể hiện qua đặc tính hố học, vật lý và thuộc tính sinh học. • Trầm tích (Thạch quyển học) chỉ các loại vật chất thơng qua các đặc tính vật lý, hố học, khống học và đặc tính thuỷ động, địa vật lý, ví dụ như vận tốc bồi lắng, ứng suất tới hạn. • Cuộc sống lồi vật trên đất và trong biển bao gồm các dạng và số lượng các lồi khác nhau. Trong hệ thống vùng biển luơn xảy ra sự tương tác giữa khí quyển thuỷ quyển và thạch quyển. Để mơ tả chi tiết tương tác này cần cĩ một mơ hình số. Trong việc mơ tả cần tĩm tắt các hệ thống quan trọng, và các tương tác vật lý của nĩ, tiếp theo là lập nên sự cân bằng chủ động về quá trình tương tác giữa các yếu tố này. Một vấn đề quan trọng khác là định nghĩa về biên giới của phạm vi nghiên cứu. Khơng cĩ định nghĩa giới hạn chung chung về một vùng biển. Năm 1982 Liên Hiệp Quốc đã cĩ tổ chức hội nghị về luật biển và đã hoạch định vùng pháp lý khác nhau. Tại hội nghị này các nhà kỹ thuật và các nhà khoa học đã xác định ra các loại nước lãnh thổ. Để áp dụng thực tế, cũng cần cĩ những nghiên cứu và chi tiết hơn về các điều khoản dựa trên những mơ tả về điều kiện sinh thái và vật lý. Sau khi được xem xét, đường biên giới, độ chính xác mơ tả của các quá trình liên quan được hợp lý hơn. Các nghiên cứu được tiến hành tại các mức khác nhau về khơng gian và thời gian. Trong phạm vi định nghĩa đường bờ này chỉ ra: Đường bờ biển của lãnh thổ được tính từ đất liền ra đến phần nước sâu mà trong phạm vi này các hoạt động sinh thái tồn tại và ảnh hưởng chính trong hệ thống, khơng gây tác động ra ngồi vùng. Nếu vấn đề ảnh hưởng của chất lượng nước và mơi trường sinh thái được nghiên cứu thì phạm vi giới hạn phân tích hệ thống cũng nên mở rộng ra. Trong trường hợp này, phạm vi nghiên cứu vượt ra khỏi khái niệm nước lãnh hải, phạm vi quốc tế. Ví dụ về phạm vi đường biên giới nước ven bờ hệ thống được quy định chiều sâu tham gia quá trình trầm tích là nhỏ, lượng vận chuyển theo hai chiều khơng gian nhỏ. Chiều sâu cho các loại này khoảng 25-30m. Tất nhiên, điều kiện biên giới thuỷ lực phải được xem xét ở phạm vi lãnh hải để tính tốn ảnh hưởng của sĩng và dịng chảy, các tác động trong hệ thống bờ biển rộng hơn. Quá trình biến đổi vật lý vùng biển rất phức tạp. Các tương tác giưã các yếu tố cần được tính tốn đầy đủ. Tổng quan, các quá trình sau đây cần được xem xét: • Quá trình khí động học, ví dụ như tương tác giữa biển và khơng khí hoặc giĩ trong vận chuyển trầm tích; • Quá trình thuỷ động học, ví dụ như sĩng, thuỷ triều, cao trình mực nước và dịng chảy; 4
  10. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển • Quá trình hình thái học, ví dụ như tương tác tự nhiên giữa quá trình trầm tích bồi lắng và thay đổi liên quan về độ sâu và hình dáng đường bờ; • Quá trình địa chất học sự hình thành cấu trúc địa tầng như lớp mặt, động đất, hố lỏng, trượt sạt • Quá trình sinh thái: mơ tả quá trình biến đổi sinh thái nguyên do quá trình thay đổi nêu trên. 1.2.2. Hệ thống kinh tế- Xã hội Đã qua thời gian, vùng ven biển là nơi diễn ra nhiều hoạt động kinh tế và xã hội, nơi làm ra nhiều của của cải và lương thực cho con người. Từ cách nhìn tổng quan, phạm vi của hệ thống kinh tế xã hội thì khơng bao hàm đến hệ thống tự nhiên này. Sự thay đổi ở phạm vi nhỏ hẹp cũng cĩ thể bị ảnh hưởng từ những biến động của vùng lớn. Ví dụ như sự nhiễm mặn tăng lên do bờ biển bị xĩi mịn mà đã ảnh hưởng lớn đến diện tích canh tác ở vị trí thấp nằm sâu trong đất liền. Diện tích vui chơi của bãi biển nằm kề cũng bị ảnh hưởng kéo theo. Hiện nay chưa cĩ một tài liệu hưỡng dẫn kỹ thuật phân định rõ ràng vùng hệ thống kinh tế xã hội. Điều này cũng nên xuất phát từ những phân tích các hoạt động kinh tế xã hội hiện tại và tương lai trong vùng nghiên cứu bao gồm phần bãi và phần đất sau bãi và chúng phải đựơc mơ tả trên những bản kế hoạch phát triển của vùng và phạm vi quốc gia rộng hơn. Trên cơ sở của nhiệm vụ sử dụng khác nhau, các điểm chính sau hay các hạng mục sử dụng được quy định là: • Nhiệm vụ cơ bản: Sản xuất lương thực, cung cấp nước và cung cấp năng lượng; • Nhiệm vụ xã hội: Vấn đề nhà ở, nơi vui chơi giải trí; • Nhiệm vụ kinh tế: Giao thơng, khai khống và phát triển cơng nghiệp • Nhiệm vụ cơng cộng: Quốc phịng, xử lí chất thải nước thải; Hiện trạng và tương lai về khả năng khai thác bãi biển cho các hoạt động khác nhau, sản xuất hàng hố, dịch vụ và sự tăng trưởng giá trị kinh tế xã hội cần được mơ tả rõ ràng. Sử dụng hệ thống số liệu hiện tại để mơ tả. 1.2.3. Hạ tầng cơ sở Hạ tầng là một khái niệm rộng, nĩ chỉ các vật thể như đường phố, cầu, đê biển, kè và cho cả các cơng sở. Cơ sở hạ tầng đã đĩng vai trị trợ lực rất lớn cho các hoạt động như đã nêu ở các phần trước. Chính do những áp lực tơí hệ thống tự nhiên và giá thành của nĩ, kiến trúc hạ tầng là yếu tố quan trọng trong nhiều nghiên cứu quản lí vùng biển. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến hệ thống vùng biển, ba yếu tố sau đây cần được xem xét đánh giá: • Cơng trình nhân tạo: đĩ là loại vật liệu thiên nhiên như cát, sỏi. Chúng được sử dụng cho cơng trình bảo vệ vùng bờ chống xĩi lở. Cĩ rất nhiều ví dụ về loại 5
  11. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển cơng trình này như đụn cát, bãi cát ngầm nhân tạo và bãi đọng cát. Các loại cơng trình này ít tương tác với quá trình tự nhiên hoặc tác dụng ở phạm vi hẹp. • Cơng trình bảo vệ: Chỉ các cơng trình được làm bằng đất sét, đá hoặc vật liệu nhân tạo như bê tơng. Loại vật liệu sử dụng cho các cơng trình thường rất bền và chắc, chịu đựng được tác động của sĩng giĩ và thuỷ triều. Cĩ thể kể tên như các đê biển, kết cấu lớp bảo vệ bề mặt các đụn cát. Các cơng trình này khơng gây trở ngại cho các quá trình tự nhiên kể cả trường hợp rất cá biệt khi xảy ra. Khi này chức năng bảo vệ được thể hiện và cĩ tác dụng tốt cho các quá trình bờ biển. • Các cơng trình lấn biển để chỉ loại cơng trình cĩ tác động trực tiếp tới quá trình hình thành bờ để cải thiện một hay nhiều hoạt động vùng bờ: đĩ là các con đê biển, cơng trình. Chính vì thế các cơng trình này thường được xây dựng từ các loại vật liệu nhân tạo, chúng cĩ thể ổn định làm việc dưới tác động của các ngoại lực tự nhiên. Ví dụ như các đê quai lấn biển, đê biển. Tất nhiên các cơng trình này cĩ tác động lớn đến hệ thống ven bờ. 1.2.4. Phân tích lý luận giải quyết vấn đề Phân tích lý luận giải quyết vấn đề cĩ thể hiểu là một quá trình mang tính hệ thống, nĩ giúp cho người làm quyết định nhận biết, ước lượng và lựa chọn tiến trình phù hợp của các cơng việc qua nhiều phương án để thu được mục đích quản lý. Đây chính là phương pháp hệ thống và logic, khi các giả thiết, mục tiêu và tiêu chuẩn đã được xác định và phân loại, nĩ trợ giúp đắc lực cho người làm quyết định qua việc thu nhận nhiều nguồn thơng tin cơ bản, hiểu biết thêm về hệ thống, và tiên đốn về kết quả của nhiều phương án lựa chọn. Phân tích luận vấn đề chính là giải quyết một vấn đề đặt ra bằng sử dụng những kiến thức và khoa học kỹ thuật tiên tiến kết hợp với các khái niệm cơng bằng và mục tiêu xã hội, phán đốn các tình thế và nhìn nhận bao quát tổng hợp những vấn đề ngẫu nhiên. Trong quá trình làm quyết định, ba giai đoạn chính cần được xem xét cụ thể: • Phát hiện và phân tích vấn đề; • Xây dựng các phương án khả thi; • Tính tốn và lựa chọn phương án tối ưu. Thực tế cho thấy đây là quá trình tự nhiên mang tính chu kỳ. Cĩ nhiều học giả cho rằng cĩ thể thêm hoặc bớt đi trong tuần tự những bước sau trong chu kỳ phân tích luận vấn đề (Policy): 1- Đề xuất vấn đề 2- Xác định mục tiêu 3- Đưa ra các tiêu chí lựa chọn 4- Xác định phạm vi mâu thuẫn vấn đề, gồm tất cả các bộ phận trong giai đoạn hình thành 5- Xác định, thiết kế và sàng lọc các phương án, phần của giai đoạn nghiên cứu 6
  12. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển 6- Tính tốn và ước lượng các phương án 7- So sánh và phân cấp các phương án 8- Biểu diễn kết quả. Quá trình phân tích vấn đề khơng phải là một việc đơn thuần mà nĩ bao gồm nhiều phân tích khác nhau. Từ cách nhìn nhận này thì quá trình phân tích khơng nên giữ trong một khuơn mẫu cứng nhắc. Đây chỉ là những bước cơ bản trong quá trình phân tích. Để chia nhỏ các bước này trong khi phân tích cĩ thể cũng cần đưa ra tài liệu hưỡng dẫn ban đầu thể hiện cấu trúc phân tích. Mơ hình phân tích định lượng thơng thường cĩ thể bao gồm bốn giai đoạn chính (theo tác giả Hoozemans) 1-Giai đoạn hình thành khái niệm; 2- Giai đoạn thu thập và phân tích số liệu; 3- Giai đoạn mơ hình; 4- Giai đoạn thiết kế chính sách. Đối người làm quyết định, bước 1 và 4 được coi là rất quan trọng. Ở bước 1, giai đoạn hình thành khái niệm, các mục tiêu và thủ tục của quá trình phân tích phải được làm rõ. Chính giai đoạn này làm ra kế hoạch cơng việc cho các giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn 2 thu thập và phân tích số liệu, giai đoạn 3 mơ hình cần những số liệu cho đưa vào để phân tích. Đặc điểm cá biệt của giai đoạn 2 là sự vận dụng các kiến thức chuyên sâu, điều này cĩ thể tham khảo ở phần các cơng cụ trợ giúp trong phân tích quyết định. Chính hệ thống sẽ được thực hiện ở giai đoạn 3 khi dùng chương trình máy tính trợ lực. Đối giai đoạn cuối cùng việc lựa chọn “chính sách” thì được thực hiện, ước lượng và phân cấp. Kết quả của giai đoạn sẽ cho một hoặc nhiều chính sách hoặc chiến thuật mong muốn khác nhau. Chính vì vậy khi tiến hành cĩ thể thực hiện sự chuyển giao từ từ giữa các bước, sự phân biệt giữa chúng để hồn thành cĩ hiệu quả quá trình phân tích. Để làm ra một bản quy hoạch quản lý vùng ven biển hiệu quả, cần cĩ nhiều cơng cụ và kỹ thuật trợ giúp, ví dụ: • Quy trình hình thành nội dung tĩm tắt • Thu thấp số liệu và kỹ thuật tiến hành • Quy trình xây dựng và sàng lọc các phương án • Mơ hình hệ thống • Phân loại và kỹ thuật ước lượng • Kỹ thuật thể hiện và trình bày Mơ hình hệ thống chỉ trở nên hiệu quả khi các thơng số hệ thống đã được làm rõ và điều kiện đầu vào đã được xác định. Hiệu quả của mơ hình tương tự cĩ thể nhân lên nếu dữ liệu đầu vào phù hợp. Việc áp dụng thực tế của chương trình máy tính sẽ mang lại hiệu ích khi những người sử dụng nĩ cũng chưa thật quen. Mơ hình GIS kỹ thuật dữ liệu cần các điều kiện cĩ thể để trợ giúp mơ hình tính tốn, các thao tác trước và sau quá trình tính tốn. Chính vì vậy cần thống nhất các bộ phận này thành một hệ 7
  13. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển thống trợ giúp khi làm quyết định để cĩ hiệu quả hơn. 1.3. Khuynh hướng hiện nay trong quản lí và xây dựng vùng biển 1.3.1. Sự thay đổi mang tính tồn cầu và cơng tác quản lí các cơng trình ven biển Quản lí vùng ven biển phải thật phù hợp để giải quyết những vấn đề liên quan đến kế hoạch phát triển lâu dài với một quy mơ rộng lớn, mang tính tồn cầu. Các chương trình phát triển ở diện rộng và thời gian dài thường phải đương đầu những thách thức với sự thay đổi tồn cầu như khuynh hướng tăng dân số, phát triển kinh tế, cũng như các hoạt động của con người với hệ thống mơi trường trái đất, ví dụ như khí hậu. Vấn đề nhức nhối hiện nay trên vùng bờ biển đang phải đương đầu với quy mơ tồn cầu là sự tích tụ các chất ơ nhiễm, xĩi mịn và đặc biệt là sự suy giảm nhanh mơi trường sống và các nguồn tài nguyên thiên thiên. Mâu thuấn trong việc sử dụng tài nguyên được bắt đầu từ những những vấn đề này và đã gây hậu quả đến việc sử dụng khơng bền vững và phát triển khơng đinh hướng của vùng biển và các nguồn tài nguyên. Qúa trình tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội đã đè nặng lên vùng biển và nguồn tài nguyên một áp lực do chính những yêu cầu truyền thống, đe doạ đến vấn đề ổn định của vùng này. Mâu thuấn trong việc sử dụng tài nguyên, gia tăng dân số phát triển kinh tế thiếu cân đối đã gây ra sự giảm dần hệ thống tự nhiên biển, mơi trường, sinh thái của nhiều lồi và lương thực cho con người và cĩ thể mang đến những rủi ro lớn tới sức khoẻ cộng đồng. Ngồi ra việc phát triển khơng bền vũng, vùng bờ biển cĩ thể bị ảnh hưởng của những áp lực từ điều kiện khí hậu thay đổi chính do con người tạo ra. Một trong những ảnh hưởng thấy được là sự gia tăng của mực nước biển. Năm 1990 Hội nghị Quốc tế về khí hậu đã tiên đốn rằng sang cuối thế kỷ tới mực nước biển sẽ tăng lên khoảng 31 ÷ 110 cm vào năm 2100. Như vậy sẽ tạo ra nhiều khĩ khăn đối vùng biển và các nguốn tài nguyên của biển. Trong thời gian ngắn, ảnh hưởng từ sự thay đổi khí hậu sẽ cĩ thể xảy ra và sẽ thay đổi tần suất, cường độ và diễn biến của các loại hình như bão giơng, mưa lớn, ngập lụt. Đặc biệt một số vùng chịu ảnh hưởng mạnh của nhiều trận bão xốy và mưa dài hồnh hành nguyên do từ sự thay đổi khí hậu này. Vùng biển tồn cầu đang phải đương đầu với những thách thức trực diện và những thách thức này luơn xảy ra ngẫu nhiên trong thời gian dài. Kết quả chương trình tính tốn phần mền về thiệt hại của vùng biển do sự thay đổi khí hậu và sự nâng cao của mực nước biển chỉ rõ: khi tính tốn các phương án lựa chọn tác động của khí hậu thay đổi và các hoạt động của con người hiện đã khơng tách rời nhau. Sư thay đổi khí hậu đã làm trầm trọng thêm áp lực mới lên việc phát triển khơng bền vững của vùng biển và các nguồn. Hơn nữa áp lực tiềm ẩn này sẽ gây tác động ngược trở lại và gia tăng tổn hại vùng này từ hậu quả của thay đổi khí hậu và sự gia tăng mực nước biển. Từ những phân tích về áp lực lên vùng biển và các nguồn tài nguyên của biển, việc quản lý thống nhất vùng biển là một việc địi hỏi cấp thiết hiện nay. Trong chương này sẽ trình bày ba vấn đề cấp bách. Mỗi dạng trong chúng cĩ thể là điểm xuất phát cho chương trình phát triển trên một vùng hay một quốc gia nào đĩ. Trước nhất là sự tăng 8
  14. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển dân số hiện nay nĩ được biểu thị bằng số liệu thống kê và dự đốn, tiếp theo là phát triển kinh tế cĩ thể đưa ra những yêu cầu cạnh tranh gia tăng về mặt bằng và nguồn khu vực bờ biển và cuối cùng là vấn đề áp lực trong tương lai của sự thay đỏi khí hậu tồn cầu. 1.3.2. Phát triển kinh tế và cạnh tranh Từ sự tăng trưởng dân số, rất nhiều vùng biển đang phải đương đầu với những áp lực gia tăng lên việc phát triển kinh tế của khu vực này. Nhiều chức năng đã hình thành trên khu vực bờ biển từ sự trợ giúp của các hoạt động kinh tế hình thành. Các hoạt động kinh tế quan trọng trên vùng ven biển cĩ thể kể ra như: du lịch và giải trí, khai thác tài nguyên lồi vơ cơ hoặc hữu cơ (đánh bắt hải sản, nơng nghiệp, khai thác nước khống, dầu khí), phát triển hạ tầng (cảng, bến cảng, cầu, đường sá, cơng trình bảo vệ bờ, đê biển) và bảo vệ thiên nhiên. Trong phần này các ngành như du lịch và vui chơi, đánh bắt hải sản, và bảo vệ thiên nhiên được xếp vào vị trí quan trọng. Du lịch và vui chơi giải trí Du lịch đang là hoạt động cĩ vị trí khá quan trọng và khơng ngừng tăng trưởng trong nhiều vùng ven biển. Thực tế du lịch cĩ thể được xem như là ngành cơng nghiệp đơn diện lớn nhất thế giới. Theo số liệu thống kê cho thấy rất nhiều quốc gia cĩ it nhất 5% thu nhập kinh tế quốc dân lấy từ du lịch. Ở Ca Ri Bê du lịch cĩ vai trị rất quan trọng trợ giúp các ngành khác và chiếm tới 43% tổng sản phẩm kinh tế quốc dân (Miller và Auyong, 1991-Hoozemans, và những người khác 1996). Tại các hịn đảo Galapago du lịch hàng năm mang lại cho mảnh đất này tới 700 nghìn đơ la Mỹ mỗi năm và tương lai cĩ thể tới 25 triệu đơ mỗi năm. Nhưng ngành nghề giải trí ở khu du lịch cũng cĩ thể gây ảnh hưởng tới các hoạt động kinh tế khác. Ví dụ ngành hải sản, nơng nghiệp, cơng nghiệp và khai thác dầu khí cĩ thể cạnh tranh một số mặt do yêu cầu từ du lịch và cĩ thể gây ra sự ơ nhiễm biển và bãi bờ. Ngồi ra chất thải sinh hoạt cĩ thể tan ra trong nước biển gây nên mối nguy hại cần được quan tâm. Sinh vật sống trong nước thải cĩ thể gây ảnh hưởng tới chất lượng của mĩn ăn hải sản và các hoạt động giải trí ở các bãi tắm. Khi ta ăn đồ ăn biển khơng an tồn cĩ thể gây ra bệnh tật, ảnh hưởng tới sức khoẻ chính ta. Bệnh viêm dạ dày rất phổ biến nhưng cĩ thể chủ động ngăn chặn, cịn đối với bệnh thương hàn, ỉa chảy lại cĩ thể phát triển sau khi ăn đồ ăn biển đã nhiễm khuẩn (Goldberg, 1994 Hoozemans, và những người khác 1996). Như ta đã biết du lịch ven biển cĩ thể gây tác động xấu đến các hoạt động phát triển khác trong khu vực, và ngay chính nĩ cũng gây nên những tồn tại nhất định. Chính du lịch đã gây ra chất thải và ơ nhiễm trong vùng và tác động đến vùng tự nhiên mà bấy lâu nay chưa bị ảnh hưởng. Ví dụ như một hợp chất được sử dụng của trong tranh vẽ để bảo vệ phần đáy của loại hàng thủ cơng được bán trong khu du lịch. Đây là một trong những loại độc hại đối nước biển, gây ra nguy hại đối cơ thể sống của rất nhiều lồi như sị (Goldberg, 1994 Hoozemans, và những người khác 1996). Đồng thời việc gia tăng các hoạt động du lịch cũng đồng nghĩa với sự suy giảm mơi 9
  15. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển trường. Điều này đã được chứng minh rõ ràng qua kết quả nghiên cứu của Bird và Nurse (1988) diễn ra ở hịn đảo Ca ri Bê. Trước đây vùng bờ biển đã trợ giúp các cảng nhỏ cho tàu địa phương và tầu quốc tế, nghề cá, đĩng tầu nhỏ và nơng nghiệp. Các ngành này đã phải thách thức và trong vài trường hợp nĩ đã gây ra thiệt hại đối ngành du lịch. Phía tây của hịn đảo, với 92 km đường bờ biển đã là nơi lý tưởng cho xây dựng nhà nghỉ khách sạn trong suốt 25 năm qua. Điểm hấp dẫn chính là các bãi biển san hơ nhân tạo và tự nhiên và chính vùng biển này. Số lượng du khách tới thăm ngày một tăng từ 40.000 tới 250.000 trong mỗi năm trong suốt thời gian này. Như vậy một phần phát triển Barbados, một phần khác dọc theo bãi biển đã được cải tạo và đẹp lên nhiều. Nhưng đồng thời ngay chính bãi biển lại bị tàn phá và bãi san hơ cũng bị thu nhỏ. Vấn đề ơ nhiễm đã đe doạ đến vùng đá ngầm và các bể bơi. Đường vào các bãi tắm cơng cộng đã bị giảm nhỏ do quá trình tăng trưởng của xây dựng. Nghề cá cũng tự tiêu tan, giá đất thì tăng lên, chẳng bao lâu nữa người dân bản xứ cũng chẳng đủ tiền để mua đất xây nhà khi chính họ đã từng là chủ sở hữu của khu này. Chính vì vậy, cần giành mối quan tâm lớn tới việc lập quy hoạch và quản lý du lịch để cĩ thể tránh được điều mà ta đã biết “giết con ngỗng mà nĩ đẻ ra trứng vàng”. Trong hầu hết các quốc gia cĩ đường bờ biển thì yêu cầu ngày càng cao về vị trí phát triển du lịch. Những người làm chính sách thì đang phải đương đầu với những thách thức chính giữa yêu cầu và bảo vệ chất lượng mơi trường. Nhiều bài học xương máu từ việc sử dụng bãi biển vùng Địa Trung Hải và khu vực châu Á chất lượng mơi trường đã bị giảm nghiêm trọng, lợi nhuận du lịch cũng bị giảm theo. Danh tiếng khu vực bị mất dần, khĩ cĩ thể quyến rũ du khách quay trở lại. Nghề cá Nghề đánh bắt hải sản là nghề truyền thống của người dân ven biển. Cuộc sống của họ gắn liền với sự ổn định và tồn tại của vùng này. Hiện nay cĩ khoảng 200 triệu người mà cuộc sống của họ phụ thuộc trực tiếp hay gián tiếp vào nghề đánh bắt hải sản. Nghề cá cĩ vị trí rất quan trọng đối nhiều quốc gia trong chiến lược an tồn lương thực. Cá là mĩn ăn mang lại cho họ lượng dinh dưỡng nhiều nhất. Trong số 40 quốc gia đựơc xếp vào mức sử dụng cá làm thức ăn giầu đạm thì cĩ một quốc gia là nước đang phát triển. Sản lượng đánh bắt cá đạt kỷ lục vào năm 1989 với 85 triệu tấn, trong khi đĩ cá nước ngọt chỉ chiếm 6,4 triệu tấn, chiếm 7% trong tổng số ( FAO, 1993). Chính vì vậy theo đánh giá hiện nay sản lượng hàng năm cĩ thể đạt khoảng 100 triệu tấn (Hoozemans, et al 1996). Số lượng của các lồi giá trị cao đang cĩ xu thế giảm đi vì sự khai thác quá mức. Từ những nhận xét này nhiều cơng trình nghiên cứu quốc gia đã chỉ ra rằng cũng nên giữ mức độ khai thác tăng lên từ từ. Năm 2000 yêu cầu về cá biển vượt quá 20 triệu tấn, giá cả tăng lên, giảm đi nguốn dinh dưỡng từ cá đối rất nhiều quốc gia đang phát triển (Burbridge, 1995). Theo nghiên cứu của Burbridge (1995), hiện nay cĩ 3 khuynh hướng cơ bản phân biệt trong phát triển đánh cá ở cả các nước đang phát triển và nước phát triển. Trước tiên, số lượng người tham gia đánh cá bằng thủ cơng đã giảm đi ở rất nhiều nước. Điều này 10
  16. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển dẫn đến đầu tư tăng lên để mua sắm những tầu thuyên chuyên dụng trang bị máy mĩc cơng suất lớn. Hai là khai thác quá tải một số nguồn do nâng cao hiệu quả đánh bắt và khả năng vận tải thiết bị. Ba là khuynh hướng chung mơi trường sống bị giảm đi sự sinh nở, nuơi dưỡng chăm sĩc của một số lồi cá khơng vảy, giáp xác đang bị khai thác hiện nay. Khuynh hướng thứ tư là tổng lượng đánh bắt hải sản trên tồn thế giới giảm. Số liệu chưa thật đầy đủ trong tài liệu dẫn này. Nhưng theo số liệu của tổ chức FAO cĩ khoảng 13 trong 15 vùng đánh cá chính cĩ trên mức sản lượng khai thác ổn định và bền vững. Số lượng của tầu thuyền cập bờ cũng đang bị giảm. Một lý do cĩ thể giải thích cho sự giảm nhỏ nghề đánh bắt hải sản là mơi trường sinh thái bị thay đổi theo xu thế giảm dần nguyên do quá trình ơ nhiễm biển xảy ra và sự chuyển đổi sang nuơi trồng thuỷ sản khu vực bãi sát bờ. Cĩ rất nhiều nước như Thái Lan, Philipin đã cĩ trên 70% các bãi sú vẹt bị tàn phá sạch, thay thế vào đĩ là các vụng nuơi tơm. Cĩ khá nhiều áp lực kinh tế xã hội do việc nuơi trồng thuỷ sản ven bờ, làm thay đổi khá rõ nét mơi trường sinh thái biển vùng này. Một loạt các bãi sú vẹt và hệ sinh thái khác bị mất đi, cĩ nhiều tác động tương phản xảy ra, ví như đất ngập nước, cằn cỗi hố đất đai và ơ nhiễm nước vùng cửa sơng, nước ngầm và đất nơng nghiệp bị nhiễm mặn, kéo theo hậu quả thiên giảm mơi trường, kinh tế, dịch vụ vùng này. Kết quả là sản lượng nơng nghiệp giảm đi, thu nhập người dân giảm theo, nguồn nứơc cung cấp bị ảnh hưởng. Thu nhập từ nghề cá, nghề rừng đều bị giảm theo, và ngược lại tai hoạ thiên nhiên thì tăng lên. Một trong những vấn đề kinh tế xã hội bắt nguồn từ phát triển nuơi trồng thuỷ sản quy mơ lớn là tỉ lệ dịch bệnh tăng lên, kể cả các lồi tảo cũng bị ảnh hưởng mà ta hiểu như “thuỷ triều đỏ”, nĩ làm cho cá bị chết, thu nhập hiển nhiên bị giảm đi và kéo theo tai hoạ cho sức khoẻ cộng đồng. Bảo tồn thiên nhiên Qua nhiều thế kỷ, quá trình phát triển vùng ven biển đã tạo ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho người sử dụng và sản xuất. Nhưng ngay chính nơi đây người ta thường khơng nhận ra chức năng của vùng đã cung cấp những điều kiện thiên nhiên quý giá xác định tiềm năng to lớn (sản lượng ổn định tơí đa) cho quá trình sản xuất và sử dụng. Nĩi một cách khác, đặc tính cơ học của hệ thống bờ biển tự nhiên khơng nhận ra được, trong một giời hạn nhất định, việc khai thác các nguồn từ biển, chúng làm thay đổi cơ bản hệ thống tự nhiên cĩ thể ảnh hưởng ngược trở lại nguồn cĩ sẵn hoặc sự tái tạo từ những nguồn này. Như ví dụ mơ tả ở trên, sự tàn phá và ơ nhiễm vùng đất trũng đã giảm đi khả năng đồng hố chất thải của nước biển, dẫn tới điều kiện kém thuận lợi cho cá sinh sản, cũng như nguồn thu từ du lịch. Một trong những lí do chính sự tổn thất của mơi trường sống tự nhiên do các hoạt động của con người tạo ra nĩ cĩ vị trí rất quan trọng đối tự nhiên và sức khoẻ con người. Cái gọi là phúc lợi thì chưa được làm rõ trong quy hoạch phát triển kinh tế và làm ra quyết định (Hoozemans và những người khác, 1996). Thật là khĩ khăn trong việc thêm giá trị đồng tiền vào trong thể hiện chức năng “thay đổi”, khơng giống như 11
  17. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển chức năng sản xuất và sử dụng. Từ kết quả này, giá thành và lợi ích từ việc xây dựng cơng trình ven bờ phải được đánh giá, hậu quả tiềm năng tổn thất của chức năng thay đổi thường chưa được tính tốn. Vì vậy những thiệt hại này sẽ giảm đi cơ hội tương lai phát triển nguồn (De Groot 1992). Để làm được điều này cơng tác ra quyết định phải đựợc phải xem xét kỹ các vấn đề như : bảo tồn và khai thác ổn định bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tự nhiên, giá trị kinh tế của hệ sinh thái tự nhiên, các lồi động thực vật hoang dã, kế hoạch sử dụng đất. Đã cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu về giá trị kinh tế của vùng đất trũng ven bờ và chỉ ra rằng: Giá trị này thay đổi từ 1,5 triệu đơ la / km2 đến 13 triệu đơ la/ km2. Nhưng trung bình nĩ vào khoảng 2-5 triệu đơ la/ km2 trong khối OECD (tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế), và khoảng 1,25 triệu đơ la/km2 đối các nước đang phát triển (Fankhauser, 1995-Hoozemans, và nnk 1996). Chính vì thế nhận thức về tầm quan trọng trong việc bảo vệ hệ thống tự nhiên ven biển đã được nâng lên, đặc biệt là sự thay đổi mang tính tồn cầu. Khi hệ thống tự nhiên ven biển đưa ra chức năng thay đổi quyết định. Ví dụ như bảo vệ chống lại xĩi mịn và sự phân huỷ chất thải phải được thể hiện chi tiết. Những đặc điểm này cĩ liên quan trực tiếp đến vấn đề mực nước biển dâng lên và ơ nhiễm. Cĩ thể đưa ra đây ví dụ điển hìng về một cơng trình ở Boston (Mỹ). Qua kết quả tính tốn cho thấy nếu giữ nguyên phần đất trũng gần vùng Boston thì cĩ thể tiết kiệm được 17 triệu đơ la hàng năm cho cơng trình chống lũ, trong đĩ các lợi ích kinh tế khác ví như giảm bớt quá trình bồi lắng cịn chưa kể vào đây (Hoozemans, và nnk 1996). 1.4 Chiến lược phát triển kinh tế vùng ven bờ ở Viêt Nam 1.4.1. Phạm vi và định nghĩa biên giới đường bờ Căn cứ vào tuyên bố 12/5/ 1977, nước ta cĩ các vùng biển: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Hệ thống đường trên được định vị từ đường cơ sở. + Đường cơ sở: Đường cơ sở thường là đường ngấn triều thấp nhất dọc theo đường bờ biển hoặc hải đảo. Đường cơ sở thẳng là đoạn nối liền các đỉnh nhơ ra xa nhất của đảo tính với điểm nước triều thấp nhất khi cĩ các chuỗi đảo. + Vùng nội thuỷ: Vùng biển nằm phía trong đường cơ sở và bờ gọi là vùng nội thuỷ. + Vùng lãnh hải: Chủ quyền của Việt Nam được mở rộng ra ngồi lãnh thổ và nội thuỷ đến một vùng biển tiếp liền gọi là lãnh hải. Tuyên bố của Chính phủ quy định lãnh hải của nước CHXHCN Việt Nam rộng 12 hải lý, ở phía ngồi đường cơ sở nối liền các điểm nhơ ra nhất của bờ biển và các điểm ngồi cùng của các đảo ven bờ Việt Nam tính từ ngấn nước triều thấp nhất trở ra. + Đường biên giới quốc gia trên biển: Phạm vi ngồi đường lãnh hải. 12
  18. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển + Vùng tiếp giáp: Là vùng biển tiếp liền với lãnh hải và cĩ bề rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngồi của lãnh hải. Trong vùng biển này nước ta cĩ hai quyền là ngăn ngừa và trừng trị đối với các vi phạm trong ba lãnh vực nhập cư, thuế khố, y tế xảy ra trong lãnh hải của mình. Đồng thời nước ta cĩ quyền chủ quyền đối tài nguyên và các hoạt động kinh tế cũng như quyền tài phán đối hoạt động lắp đặt thiết bị và đảo nhân tạo, bảo vệ mơi trường và nghiên cứu khoa học biển trong vùng tiếp giáp. + Vùng đặc quyền kinh tế: Đường tính từ đường cơ sở ra 200 hải lý là đường biên của vùng đặc quyền kinh tế quốc gia. Việt Nam cĩ quyền chủ quyền đối việc thăm dị, khai thác, bảo vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và khơng sinh vật, ở vùng nước, đáy biển và lịng đất dưới đáy, đối với mọi hành vi thăm dị khai thác vì mục đích kinh tế vùng ĐQKT. Trên vùng ĐQKT các quốc gia khác được hưởng quyền tự do hàng hải, tự do bay, tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm nhưng khơng làm ảnh hưởng đến các quyền chủ quyền và quyền tài phán của ta như đã được cơng ước quy định. + Thềm lục địa: Là phần đáy biển và lịng đất dưới đáy thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam cho đến bờ ngồi của rìa lục địa. Nơi nào bờ ngồi của rìa lục địa cách đường cơ sở khơng đến 200 hải lý thì thềm lục địa được mở rộng ra đến 200 hải lý. Việt Nam cĩ tồn quyền trên thềm lục địa của mình. 1.4.2. Xây dựng các địa bàn và trung tâm kinh tế biển Quy hoạch để hình thành từng bước các trung tâm kinh tế. Khu vực phía bắc: Hà Nội – Hải Phịng – Quảng Ninh, trong đĩ thành phố cảng Hải Phịng và Hạ Long là đơ thị trung tâm kinh tế biển. Khu vực phía nam: Vùng trọng điểm thành phố Hồ Chí Minh- Biên Hồ- Vũng Tầu. Thành phố tiền duyên hải Bà Rịa – Vũng Tầu. Miền Trung: Cụm Huế- Đà Nẵng- Quy Nhơn và Nha Trang – Cam Ranh đĩng vai trị cửa ngõ ra biển đơng đối miền Trung, Tây Nguyên, đối với Thái Lan và Căm Pu Chia. Nâng cấp xây dựng mới theo hướng hiện đại hố cảng biển trong một quy hoạch hợp lý liên kết với hệ thống giao thơng đường bộ, đường sắt, đường sơng. Cụm cảng phía bắc trọng tâm là cảng Cái Lân, cảng Hải Phịng. Cụm cảng phía nam: trọng tâm là Vũng Tầu, Thị Vải, Sài Gịn. Xem xét cảng Cần Thơ và Hịn Châu ở miền Tây Nam Bộ. Cụm cảng miền Trung: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang, Cam Ranh. Cùng Lào và Thái Lan nghiên cứu để cĩ chủ trương về cảng Hịn La. Tổ chức đưa dân cư ra đảo Đưa dân ra các đảo như : Bạch Long Vĩ, Trường Sa, Thổ Chu, Hịn Khoai. Xây dựng các đảo, khai thác kinh tế du lịch: Phú Quốc, Cơn Đảo, Phú Quý, Lý Sơn, 13
  19. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển Cồn Cỏ, Hịn Mê, Cát Bà, Hạ Long – Cơ Tơ. 1.4.3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển • Dầu khí Đẩy mạnh cơng tác thăm dị và khai thác dầu khí, đây là thế mạnh trong phát triển kinh tế của đất nước. Bên cạnh với cơng tác khai thác, chúng ta cần xây dựng các nhà máy lọc dầu để nâng cao thu nhập của ngành này. Hiện nay ta đang xây dựng khu nhà máy lọc dầu Dung Quất lớn nhất tại Quảng Ngãi. Bên cạnh Dung Quất ta sẽ xây dựng một số nhà máy lọc dầu khác nhằm khai triệt để nguồn tài nguyên và sức lao động của nhân dân. Khai thác dầu khí cần một lượng vốn đầu tư lớn, chúng ta đang tranh thủ sự đầu tư của nước ngồi vào ngành kinh tế này. Việc khai thác và vận chuyển dầu khí cần tuân thủ nghiêm ngặt luật bảo vệ mơi trường. Cĩ biện pháp ngăn ngừa và xử lý sự cố tràn ngập dầu gây ơ nhiễm biển ở nơi khai thác và trên đường vận chuyển sản phẩm. • Thuỷ sản Thuỷ sản cần phát triển thành một ngành kinh tế cĩ kim ngạch xuất khẩu lớn, cĩ sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là thị trường khu vực. Phát triển năng lực đánh bắt cá và các loại hải sản khác, nâng dần tỷ trọng đánh bắt xa bờ. Cĩ biện pháp bảo vệ làm giầu nguồn hải sản. Nghiêm cấm các hình thức đánh bắt mang tính chất phá hoại ngư trường. Mở rộng nuơi trồng thuỷ sản đi dần vào chiều sâu với cơng nghệ mới. Phát triển cân đối khai thác, nuơi trồng với chế biến thuỷ sản và dịch vụ trên bờ. Tăng nhanh đầu tư phát triển bằng nguồn vốn trong nước đi đơi với mở rộn g hợp tác liên doanh với nước ngồi . • Vận tải Vận tải biển cần phát triển đồng bộ về cảng, đội tầu, dịch vụ hàng hải, cơng nghiệp sửa chữa và đĩng tầu. Nâng cấp và xây mới các cảng biển lớn để phát huy thế mạnh. Hiện nay ta đang xây dựng các cảng biển phía Bắc phía Nam và khu vực miền Trung. Tổ chức lại hợp lý việc quản lý các cảng biển, phân biệt với hoạt động kinh doanh của các hãng vận tải biển. Phát triển các đội tầu viễn dương và cận dương, kể cả tầu biển pha sơng. Tăng tỷ lệ vận chuyển hàng nhập khẩu cho đội tầu Việt Nam. Phát triển dịch vụ hàng hải, hợp tác với nước ngồi mở thêm các tuyến và hình thức vận tải biển, tăng việc chở thuê cho nước ngồi. Ngồi ra cần đầu tư chiều sâu để cải tạo và nâng cao năng lực sửa chữa và đĩng tầu. • Du lịch 14
  20. Chương 1: Giới thiệu chung về quản lý và xây dựng cơng trình ven biển Du lịch biển cần cĩ quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển đồng bộ, hợp tác liên doanh với nước ngồi, hình thành các quần thể du lịch kết hợp nhiều mặt: nghỉ ngơi giải trí, tham quan, điều dưỡng. Chú trọng các địa bàn cĩ điều kiện đầu tư chiều sâu sớm đem lại hiệu quả như vùng Hạ Long, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Lăng Cơ, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, Long Hải. Phát triển các loại hình du lịch hỗn hợp biển và đất liền, tổ chức các hành trình du lịch liên kết nhiều nước. • Quai đê lấn biển Đẩy mạnh cơng tác lấn biển ở những nơi cĩ điều kiện mở thêm diện tích đất nơng, lâm nghiệp ven biển. Việc này cần tiến hành trên cơ sở khoa học phù hợp với điều kiện sinh thái biển, tránh các hình thức khai thác bất lợi cho sự phát triển ngập mặn tự nhiên, kiên quyết đình chỉ những hoạt động khai thác bừa bãi gây hại cho sinh thái mơi trường. Việc nuơi trồng hải sản ở vùng ngập mặn phải cĩ quy hoạch bảo đảm cân bằng sinh thái cho sự phát triển lâu dài . • Khai thác chế biến khống sản ven bờ Thế mạnh của vùng ven bờ là ngồi thuỷ hải sản khai thác từ biển ta cịn cĩ nguồn tài nguyên khống sản thiên nhiên rất quý giá. Nhưng việc khai thác chưa thật cĩ quy hoạch và hiệu quả cịn thấp. Cần cĩ kế hoạch nâng cao chất lượng chế biến nguồn xuất khẩu này khi hiện nay ta cịn cịn tạm thời xuất thơ. Đề phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ đĩ các ngành sẽ tiến hành xây dựng các loại cơng trình kỹ thuật như: - Đê biển để lấn đất và chống xĩi mịn; - Bến cảng và các cơng trình giao thơng thuỷ, bộ kèm theo các cơng trình bảo vệ cơng trình chính; - Cơng trình khai thác du lịch như bảo vệ tơn tạo bờ, bồi cát nhân tạo cho các bãi tắm - Nhà ở và các cơng trình phục vụ các khu dân cư; - Cơng sự, trạm gác, và cơng trình quân sự quốc phịng khác; - Cơng trình ngăn mặn vùng cửa sơng ra biển; - Các cơng trình khai thác nguồn năng lượng ven biển như triều, giĩ Đĩ là những điểm cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế ven biển của nhà nước ta. 15
  21. Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Chương 2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LẬP QUY HOẠCH 2.1 Mở đầu Để cĩ thể nắm được kỹ thuật lập quyết định, giáo trình sẽ giới thiệu từng phần đi từ dễ đến khĩ, từ đơn giản đến phức tạp. Trong mục này một số định nghĩa cơ bản và khái niệm chuyên mơn chính liên quan đến quá trình lập quy hoạch sẽ được giới thiệu. - Lập Quy Hoạch là một mơn học giới thiệu về các phương pháp, kỹ thuật, thủ tục và các bước trong quá trình xây dựng quy hoạch hoặc xây dựng dự án. Ngồi ra ta cĩ thể hiểu một cách đơn giản theo cách nĩi khác nĩ là phương tiện để thể hiện các cơng việc. - Lập quy hoạch là phần việc tổng hợp nĩ phụ thuộc nhiều vào các yếu tố cơ sở liên quan, hệ thống luật pháp hiện hành, loại dự án, chính sách quy định của nhà nước và chính phủ, cơng ước quốc tế liên quan và cơ cấu tổ chức hành chính. - Phân loại quy hoạch, theo khuynh hướng sử dụng hiện nay các quốc gia trên thế giới quy hoạch nĩi chung cĩ thể phân ra thành các loại chính sau: ƒ Phân theo lãnh thổ, hành chính: a) Cấp quốc gia b) Cấp tỉnh, thành, khu vực, đặc khu ƒ Phân theo thời gian : a) Quy hoạch dài hạn, b) Quy hoạch ngắn hạn ƒ Phân loại Quy hoạch theo các quá trình lập : Quy hoạch chính: Quy hoạch được lập ra cho một vùng cụ thể nào đĩ để việc xây dựng được thực hiện trên cơ sở giá thành thấp, hiệu quả cao. Quy hoạch cấp trung: Quy hoạch được lập với quy mơ nhỏ hơn quy hoạch chính và chi tiết hố một số điểm dựa trên quy hoạch chính( tổng) Quy hoạch dự án: Quy hoạch lập cho xây dựng một (hoặc nhiều nhĩm dự án) cho một khu vực cụ thể theo mục tiêu cụ thể. - 16
  22. Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Quy hoạch phối hợp hoạt động: Quy hoạch được lập với sự tham gia của nhiều nhĩm, tổ chức khi cĩ chung một mục tiêu. Quy hoạch bộ phận: Quy hoạch được lập cho một bộ phận chuyên mơn chuyên ngành nào đĩ ví dụ như hệ thống cấp thốt nước hoặc vệ sinh. 2.2. Các bước lập Quy hoạch 2.2.1. Giới thiệu chung Quy hoạch được hiểu như một cơng cụ nhằm thể hiện sắp xếp và chuẩn bị các hoạt động sẽ diễn ra. Khái niệm hoạt động được sử dụng ở đây cĩ hàm ý chỉ các cơng việc sẽ diến ra trong tương lai theo yêu cầu và tất nhiên nĩ cũng sẽ cĩ thể được hiệu chỉnh. Quy hoạch được lập theo một quy trình chung, tồn bộ các thơng tin liên quan được phân tích xem xét đánh giá, các phương án được nêu ra, tính tốn phân tích và cuối cùng phương án điển hình được lựa chọn. Như vậy Quy hoạch được xác lập cho một tình huống cụ thể, sáu câu hỏi sau đây cần được giải quyết khi lập Quy hoạch cho phương án chọn: (1) Cĩ bao nhiêu bước trong quá trình lập Quy hoạch ? (2) Quy mơ và tầm cỡ Quy hoạch ở mức nào? (3) Phương pháp luận của Quy hoạch là như thế nào? (4) Kế hoach lựa chọn như thế nào, kết quả của nĩ? (5) Ai lập ? (6) Thời gian thực hiện là bao lâu? 2.2.2. Các bước lập Quy hoạch Vấn đề quan trọng ở đây cần quan tâm trứơc khi lập quy hoạch là phương pháp luận tiến hành. Phương pháp luận tốt sẽ mang lại hai điều sau: Chất lượng của phương án khả thi sẽ được nâng lên và việc lựa chọn Quy hoạch là hồn tồn chuẩn xác. Lý do quan trọng nhất về phương pháp luận thể hiện ở quá trình lập Quy hoạch là: • Phương pháp luận đưa ra một cách nhìn tổng quan về tất cả cơng việc và mối liên hệ của nĩ liên quan trong quá trình lập. • Cung cấp một bộ các tiêu chuẩn, nguyên tắc để làm cơ sở đánh giá chung, các giả thiết của người lập trong quá trình thực thi Quy hoạch. Từ cách làm này các sửa đổi của quyết định sẽ được làm rõ đối tất cả các thành phần tham gia lập. • Nâng cao hiệu quả của người điều hành Quy hoạch. • Chuẩn mực các báo cáo, tạo thuận lợi cho người quản lý Quy hoạch. Mỗi Quy hoạch đều cĩ tính đặc thù riêng trong những điều kiện ràng buộc của nĩ, vì vậy người lập Quy hoạch trước tiên phải nắm được các bước chung trong quá trình lập. Lập quy hoạch phải đi qua nhiều bước, các bước này sẽ được giới thiệu và được minh hoạ qua hình 2.1. - 17
  23. Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Các bước chính trong khi lập quy hoạch Bước 1: Phát hiện vấn đề và các yêu cầu hiện tại Bước 2: Thu thập và phân tích số liệu Phát hiện vấn đề và yêu cầu Thu thậpsố liệu, tài liệucơ bản Đưa ra mục tiêu chuính và mục đích Các vấn đề khĩ khăn trở Phân loại đối tượng Đề xuất các phương án Phân tích ưu nhược điểm các phương án đưa ra, đánh gía tác động chung Lựa chọn phương án Kế hoạch thựchiệnphương án lựachọn Duy tu bảo dưỡng Quản lý vận hành và đánh giá hiệu quả dự án Hình 2.1 : Mơ hình tổng quan các bước lập quy hoạch Bước 3: Xác định mục tiêu và mục đích - 18
  24. Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Bước 4: Phân loại và nắm vấn đề Bước 5: Xây dựng các phương án Bước 6: Phân tích các phương án Bước 7: Lựa chọn phương án tối ưu Bước 8: Triển khai quy hoạch Bước 9: đánh giá dự án Để hiểu được các bước lập, ví dụ sau đây sẽ minh hoạ cho lý thuyết trên. Ví dụ : Các bước lập quy hoạch Khu vực Foxton cần đầu tư xây dựng dự án để phát triển sản xuất nâng cao đời sống người dân. Số liệu cơ bản khu vực được khảo sát như sau : Dân số: Tốc độ tăng dân số khu vực đang ở mức cao, hiện nay cĩ khoảng 300.000 người sinh sống trong phạm vi dự án. Do tốc độ tăng dân số quá nhanh nên việc nâng cấp và xây dựng cơng trình chưa thể đáp ứng được. Tình hình chung : Hiện tại cịn cĩ rất nhiều hộ đĩi nghèo phân bố dọc theo đường biên của vùng dự án này. Trong vùng của người nghèo chất lượng nước cho sinh hoạt cịn rất thấp, cơng trình vệ sinh thiếu nhiều và khơng đảm bảo sức khoẻ cho người dân. Rừng Đường Khu cơng nghiệp Nơng nghiệp Sơng Hình 2.2 : Mặt bằng khu vực Forxton Bước 1: Phát hiện vấn đề và các yêu cầu hiện tại Quá trình lập quy hoạch thường được bắt đầu khi một hoặc nhĩm người đã phát hiện được các yêu cầu hoặc các vấn đề gay cấn, bức xúc xảy ra. Vấn đề quan trọng ở giai đoạn này là những vấn đề cần giải quyết lại cĩ thể là những nguyên nhân sâu xa khơng liên quan đến cơ sở của việc lập. Chính vì lẽ đĩ điều quan trọng là phải mơ tả chính xác vấn đề càng chi tiết bao nhiêu thì càng tốt cho cơng việc tiến hành sau này bấy nhiêu. Mỗi một vấn đề đều là bộ phận quan trọng của vấn đề lớn hơn xét quy mơ cao hơn. Vấn đề càng lớn thì tầm quan trọng càng cao. Điều quan trọng là người lập quy hoạch phải phát hiện được vấn đề, tổng hợp yêu cầu thì mới chủ động trong giải quyết về nội dung yêu cầu quy hoạch. - 19
  25. Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Các vấn đề sau đây cĩ liên quan đến lập quy hoạch: • Các khiếm khuyết kỹ thuật • Phạm vi của vấn đề • Chất lượng sử dụng khơng đáp ứng • Khơng đảm bảo an tồn • Ảnh hưởng xấu đến mơi trường Ở ví dụ này bước đầu tiên của lập quy hoạch là nhà chức trách địa phương đã phát hiện ra rằng điều kiện sống trong vùng bị giảm mạnh. Nước sinh hoạt khơng cung cấp đủ cho người dân trong vùng nghèo. Nước thải và chất thải rắn đã xả bừa bãi trong khu vực hộ nghèo và đang ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng. Đây chính là một trong những nguyên nhân của sự gia tăng dân số quá nhanh của khu vực dự án. Sự gia tăng này cĩ thể bắt nguồn từ sản xuất cơng nghiệp cuả thành phố bên bị gián đoạn hoặc do quá trình di dân của vùng nơng thơn tới – một xu thế hiện nay của đất nước này. Cịn cĩ thể cĩ nguyên nhân nào khác ? Người lập quy hoạch phải nắm được nội dung vấn đề để từ đây các khái niệm của quá trình lập mới thực hiện được. Vấn đề mấu chốt cĩ thể là: “ sự thiếu nhà ở tại khu vực Foxton”. Ta cần hiểu rộng thêm khái niệm nhà ở trong hồn cảnh này là tổng hợp các yếu tố cấu thành bao gồm chỗ ở và hạ tầng cơ sở tốt. Bước 2: Thu thập và phân tích số liệu Trên cơ sở của việc phát hiện vấn đề, việc thu thập và phân tích số liệu cĩ tác dụng làm rõ hơn phạm vi vấn đề cần giải quyết. Trong bước này kĩ thuật thu thập số liệu được sử dụng trong tính tốn: Số liệu thống kê, phỏng vấn với một số người quan trọng, sử dụng câu hỏi cĩ mẫu in sẵn, số liệu kinh nghiệm, chỉ số kinh tế, quy hoạch hiện tại v.v Phương pháp ngoại suy và kỹ thuật dự báo cĩ thể áp dụng trong tính tốn ở giai đoạn này. Ví dụ vấn đề cĩ thể trở nên phức tạp hơn nguyên do từ vấn đề tăng số dân. Kỹ thuật dự báo dân số được trình bày chi tiết và cụ thể ở chương 3. Bước 3: Mục tiêu và mục đích Điều quan trọng là phân biệt mục tiêu của mục đích và mục đích từ các mục tiêu tương ứng. Mục tiêu là cái tổng quan nhất trong tự nhiên, ví dụ: “phương tiện nhà ở tốt hơn cho người dân thành thị”. Mục đích thì chi tiết cụ thể hơn và mong muốn đạt được. Những vấn đề này phải được kiểm tra cẩn thận, quy hoạch sẽ được lập để thu được mục đích. Mục tiêu cũng cĩ thể chi tiết, nĩ thể hiện tất cả các yêu cầu định lượng. Việc xây dựng mục tiêu và mục đích nên dựa trên các thảo luận rộng rãi, thơng qua các nhĩm thảo luận, cĩ thể xuất hiện các yêu cầu trái ngược nhau qua các nhĩm thảo luận. Để nắm được khái niệm này ta đi vào ví dụ cụ thể sau. Mục tiêu: Xây dựng một khu dân cư mới nằm trong thành phố hay ngoại ơ với cơ sở hạ tầng cĩ đủ đường sá và cơng trình vệ sinh. - 20
  26. Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Mục đích: Giành 50000 m2 đất cho xây dựng nhà ở và bố trí hạ tầng cơ sở kèm theo. Tiêu chí: Xây dựng 20 km đường mới, đặt X m đường ống cấp nước trong vịng 3 năm và trao thầu Y m2 cho các nhà thầu tư nhân. Bước 4: Phân loại và nắm vấn đề Sau khi tiêu chí đã xác định vấn đề và nội dung vấn đề cần được phân loại và hiểu biết tường tận. Ví dụ: Việc giảm ảnh hưởng độc hại qua việc điều chỉnh giá ( và tất nhiên giảm yêu cầu của sản xuất) hoặc cĩ hệ thống quản lý chất thải rắn tốt hơn. Đĩ là hai giải pháp khác nhau cho vấn đề trên. Nĩi cách khác, tính phức tạp của vấn đề cần được phân tích trên tất cả các phương diện, các mối liên quan cĩ thể giữa các hoạt động, mối quan hệ nhân quả và cơ sở căn bản của vấn đề. Trong ví dụ Foxton, vấn đề tiếp tục nghiên cứu là làm sao cơng trình vệ sinh và hệ thống cấp nứơc được chấp thuận khi xây dựng một khu dân cư mới. Trong bước này cĩ thể cĩ các câu hỏi đưa ra ví thử: Mức độ ơ nhiễm liên quan như thế nào đến bệnh dịch? Nước thải nên đựơc thu gom tập trung hay cho thải tự do? Bước 5: Xây dựng các phương án Việc nắm chắc vấn đề sẽ là cơ sở căn bản cho việc đưa ra phương án xử lý hợp lý. Sự sáng tạo, sử dụng hỗn hợp của các phương án mang tính thực tế, kỹ thuật cơng nghệ mới – chúng phải được đưa ra và tập hợp lại. Việc loại bỏ các lựa chọn cụ thể là một một sai lầm nghiêm trọng. Nếu một phương án đưa ra chưa được rõ ràng cũng cĩ thể gây lãng phí thời gian, ngược lại nĩ cĩ thể dẫn tới việc bỏ qua một phương án qua việc tranh luận chung mà đây lại là phương án cĩ thể là tốt nhất. Vấn đề xây dụng nhà ở cho vùng Foxton đã cĩ nhiều phương án đưa ra và đặt ở nhiều nơi khác nhau, hoặc đặt ngay chính vùng đơ thị hoặc đưa ra xa hơn. Cĩ một phương án đưa ra là xây dựng khu nhà ở cần diện tích mặt bằng nhỏ bằng cách xây nhà cao tầng trong đĩ cĩ các căn hộ độc lập. Phương án khác đã đề cập đến vấn đề tiêu tháo nước vùng trũng bao quanh đơ thị phù hợp cho việc xây dựng khu đơ thị mới. Bước 6: Phân tích các phương án Phân tích các phương án là quá trình căn bản xác định các mặt ảnh hưởng, các tác động từ việc xây dựng dự án và kết quả hoặc hậu quả từ mỗi phương án đưa ra, ưu nhược điểm của nĩ và càng lượng hố bao nhiêu thì càng chính xác bấy nhiêu. Gía thành và các thơng tin tốn học khác sử dụng trong lập trình sẽ được sử dụng tính giai đoạn này. Vấn đề tác động mơi trường và xã hội sẽ được bổ xung tiếp. Cũng trong giai đoạn này việc phân tích kinh tế và đánh giá tác động mơi trường được thực hiện bởi lẽ thơng qua các tính tốn này sẽ chỉ ra quy hoạch và các chính sách cĩ tính thực tế hay khơng và dự án thực thi thì cĩ gây trở ngại khĩ khăn gì khơng tới mơi trường xung - 21
  27. Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch quanh. Giá thành của việc xây dựng hệ thống thốt nước thải phục vụ khu nhà ở cũng được xác định ở bước này. Ngồi ra các yếu tố khác như ảnh hưởng tới cơng trình xung quanh, tác động mơi trường và hệ thống giao thơng cũng được phân tích đánh giá. Bước 7: Lựa chọn phương án tối ưu Ở bước này phương án tối ưu sẽ được tìm ra. Phương pháp lựa chọn được đánh gía và so sánh giữa các phương án nêu ra. Để làm việc này người ta phải sử dụng phương pháp đa tiêu để so sánh đánh giá, mặt khác các phương án sẽ so sánh trên cơ sở khối lượng ví như giá thành và tác động mơi trường (định lượng). Những ưu điểm và nhược điểm của các phương án tiêu nước khu đất trũng thuộc vùng Foxton và phương án bồi trúc để xây dựng các tồ nhà cao tầng gồm nhiều căn hộ được đưa ra để so sánh. Giá thành, tác động mơi trường ảnh hưởng xung quanh đã được lượng hố và nĩ đã cĩ vai trị rất quan trọng trong so sánh. Các thành viên tham gia vào cơng tác đánh gía dựa trên các thơng số tính tốn kinh tế cho thấy rằng việc tiêu nước vùng trũng để xây dựng là phương án phù hợp nhất. Bước 8 và 9: Triển khai và đánh gía dự án Triển khai dự án, vận hành và duy tu bảo dưỡng và giai đoạn cuối cùng là đánh giá hiệu quả của dự án đã kết thúc chu kỳ lập quy hoạch xây dựng dự án. Sau khi xác định những vấn đề cũ và mới, kết quả ước lượng quy hoạch và dự án, qua các cơng việc này đã giải thích một điều là vì sao quy hoạch thường luơn phải điều chỉnh sau một chu kỳ nhất định. 2.2.3. Quy mơ của quy hoạch Quy hoạch chính là sự thể hiện của cơng tác chuẩn bị, sắp xếp bố trí cho các cơng việc diễn ra trong tương lai. Khái niệm cơng việc ở đây hàm chỉ kết quả của quy hoạch nĩ vừa là hiện tại vừa là những vấn đề và mong muốn đạt được. Để cĩ thể áp dụng đựơc tốt quá trình lập quy hoạch như đã mơ tả ở trên điều quan trọng là phải giới hạn cho được khái niệm phạm vi cơng việc và mục tiêu trong khi lập. Nĩi một cách khác, người lập quy hoạch phải xác định rõ phạm vi gianh giới của vùng dự án, phải nắm chắc các thành phần tham gia. Ngồi ra vấn đề cần được trao đổi trong phạm vi hẹp hoặc rộng cĩ vị trí quan trọng vì cĩ thể đây là cốt lõi của nhiều vấn đề liên quan tới tính địa phương. Cĩ thể người lập quy hoạch quy mơ nhỏ khơng hồn thành nhiệm vụ, trong trường hợp này thơng tin phải hồi tới nhà chức trách, mở rộng cuộc trao đổi hoặc tìm kiếm đối tác khác cĩ thể là tốt hơn. Thứ ba là vì sao quy mơ của quy hoạch phải được xác định rõ giới hạn nghiên cứu về các số liệu. Giai đoạn này thường tiến hành khá lâu cĩ thể nguyên do thu thập thơng tin khơng đủ, khơng chuẩn, và nhiều lỗi cĩ thể mắc phải do tiêu chí chưa thật rõ ràng. Hay nĩi cách khác giai đoạn 3 của quá trình - 22
  28. Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch lập quy hoạch nên chỉ ra phạm vi cụ thể của quy hoạch để nĩ làm cơ sở xuất phát ban đầu chuẩn mực hơn. 2.2.4. Mơ phỏng quy hoạch Những người làm quy hoạch bắt đầu cơng việc của họ với phương pháp luận cơ bản trong suy nghĩ về lý do và tiêu chí mà quy hoạch cần phải đạt được. Khái niệm phương pháp luận cơ bản này được gọi là mơ phỏng. Điều này khơng chỉ bao hàm tính riêng biệt mà cịn thể hiện tính văn hố, chính trị và các đặc trưng khác của cộng đồng. Ví dụ việc lập quy hoạch cĩ thể bắt đầu bằng nhiều lý do khác nhau. • Khống chế bởi các điều kiện phát triển khu vực; • Lí do kinh tế thuần tuý- hiệu quả quy hoạch đầu tư; • Yêu cầu của đối tượng ( cho nhĩm người cĩ thu nhập thấp) hoặc cho khu vực rộng hơn nâng cao mức sống cho nhĩm cá biệt. • Dịch vụ cho khu vực cơng cộng hay tư nhân. Ví dụ trên cho ta hiểu rằng người lập quy hoạch chuẩn bị quy hoạch phát triển vùng dân cư nào đĩ thì tồn bộ khảo sát hiện trạng phải được làm rõ, nhà ở, hệ thống cấp nước, hệ thống đường v.v là những hạng mục trong quy hoạch. 2.2.5. Người lập quy hoạch Như trên đã nêu người lập quy hoạch cĩ vai trị rất quan trọng trong quá trình lập quy hoạch. Ví dụ : Nếu cĩ sự tham gia của người dân địa phương, nhưng những người này khơng liên quan tới quá trình hình thành vấn đề và mục đích của họ cĩ thể rất khĩ khăn trong khâu quản lý vận hành và khai thác cơng trình chất thaỉ rắn trong khu vực dự án. Nhưng nếu họ được tham gia vào việc lựa chọn giải pháp xử lí cĩ thể họ sẽ cĩ tác dụng tích cực cho sự tồn tại và hoạt động của dự án và ngay cả quá trình triển khai dự án. Vấn đề này đã xảy ra nhiều cấp quản lý. Nếu trung ương muốn các tỉnh thực hiện quy hoạch thì kết quả cho thấy rằng hiệu quả sẽ tốt hơn nếu người dân địa phương được tham gia vào quá trình xây dựng và quản lý dự án (quy hoạch) đặc biệt là ngay từ thời điểm xuất phát của quá trình lập quy hoạch. Một thực tế hiện nay là các dự án đầu tư vào Việt Nam bằng nguồn vốn của nước ngồi (vốn ODA, vốn vay của ADB, WOLDBANK) thì một trong những điều kiện bắt buộc là phải cĩ sự tham gia đĩng gĩp của người hưởng lợi. Ví dụ như dự án Hạ tầng cơ sở nơng thơn sử dụng vốn vay của 2 cơ quan: Ngân hàng phát triển Châu Á và Quỹ hỗ trợ phát triển Pháp ( ADB & AFD). Tỉ lệ quy định phân bổ nguồn vốn như sau: - ADB 70% - AFD 10% - Người hưởng lợi 10% - Ngân sách tỉnh 10% Theo quan điểm phân bổ vốn này thì người hưởng lợi và chủ sở hữu cơng trình tham gia vào dự án từ khi xây dựng cho đến giai đoạn quản lý vận hành và họ cùng chia sẻ - 23
  29. Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch trách nhiệm với chủ cơng trình, chủ đầu tư và như vậy hiệu quả dự án tốt hơn, tuổi thọ cơng trình được keĩ dài hơn. 2.2.6. Thời gian của quy hoạch thực hiện Điểm nhấn mạnh ở đây là trước khi triển khai quy hoạch thì người điều hành phải nắm được quy hoạch sẽ được thực hiện trong thời gian bao lâu. Vấn đề này phụ thuộc vào chính sách, phạm vi của quy hoạch, loại quy hoạch, số lượng người tham gia v.v Dù ở mức nào thì thời gian tối đa của quy hoạch và thời gian cho phép của mỗi giai đoạn, thủ tục và trình tự trong điều hành chỉ đạo phải được nêu đầy đủ và rõ ràng trong mỗi bước của quy hoạch. Nếu vấn đề trên khơng được thực hiện hồn chỉnh vướng mắc sẽ xảy ra và cĩ thể đổ bể quy hoạch. Ngồi ra thơng tin ban đầu nếu bị lạc hậu so thời gian thực hiện quy hoạch, trong hồn cảnh này quá trình thực hiện cũng nên được thay đổi theo một thể thức mới. Vì vậy giải pháp và thiết kế đề nghị cần phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mới. 2.2.7. Những điểm chú ý trong quá trình lập quy hoạch Quy hoạch là một khái niệm rộng lớn và mang đặc tính kinh tế, thành viên tổ chức hoặc tổ chức phi chính phủ (NGO) sẽ sử dụng khái niệm ngơn ngữ quy hoạch cũng rất khác nhau. Như vậy quá trình được trình bày trên là rất đa dạng và rộng, dạng quy hoạch khơng phức tạp, cĩ như vậy quy hoạch mới cĩ thể thực thi. Cho tới nay cũng chưa cĩ một bộ tài liệu nào cĩ thể đưa ra chính xác, cụ thể giải pháp lựa chọn tốt nhất cũng như vì sao nĩ được lựa chọn khi áp dụng các bược lập quy hoạch chung. Hơn nữa, việc áp dụng thành cơng các bước lập quy hoạch chung nên đưa ra một hệ thống tiêu chuẩn - làm cơng cụ trong đánh giá quy hoạch. Quyết định này rất cĩ tác dụng khi quy hoạch đã được thơng qua thảo luận rộng rãi với sự tham gia của tất cả các thành viên, thành phần liên quan tới quy hoạch. Chính vì vậy quá trình lập quy hoạch mơ tả trên là một quá trình khoa học và hợp ly, mục tiêu quan trọng nhất khơng phải là thiết kế phương án lí thuyết tốt nhất, nhưng để cĩ kết quả thì những mục tiêu này phải là khả dĩ. Quy hoạch trong trường hợp này được hiểu là giải pháp đề nghị là hồn tồn hợp lý. Xét ở gĩc độ này thì người lập quy hoạch cĩ vị trí rất quan trọng, là chìa khố giữa thiết kế kỹ thuật, quyết định và áp dụng thực tế. 2.3 Phân cấp quy hoạch Hiện nay cĩ nhiều cách phân cấp quy hoạch chung. Nếu ta dựa trên cơ sở quản lý hành chính thì quy hoạch cĩ thể chia ra làm 3 cấp như sau: - Quy hoạch nhà nước (trung ương) - Quy hoạch cấp tỉnh, thành phố, đặc khu, vùng - Quy hoạch khu vực hành chính dưới tỉnh thành phố - 24
  30. Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Nhưng nếu ta phân chia theo thời gian quy hoạch được phân cấp như sau: - Quy hoạch dài hạn (quy hoạch phát triển dài hơi, ví dụ quy hoạch 10 năm, quy hoạch từ nay cho đến 2020); - Quy hoạch ngắn hạn (dựa theo quy hoạch dài hạn, quy hoạch loại này được thiết lập cho các giai đoạn phù hợp với quản lý hành chính và điều hành). Nếu phân chuyên mơn nghành nghề quy hoạch cĩ thể bao gồm các lĩnh vực như: - Quy hoạch khai thác cơng trình thuỷ lợi, nguồn nước, hệ thống sơng ngịi; - Quy hoạch phát triển đơ thị, dân cư; - Quy hoạch rừng Theo Luật Xây Dựng được Quốc hội khố 11 thơmg qua ngày 23 tháng 11 năm 2003, cĩ hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2004, quy hoạch được phân loại như sau: 2.3.1. Quy hoạch Trung ương ( nhà nước) Xét ở cấp trung ương cĩ nhiều loại quy hoạch và phân chia như sau: • Quy hoạch phát triển kinh tế quốc dân: Quy hoạch 5 năm, 10 năm hoặc dài hạn hơn, cơ quan thẩm quyền để hoạch định chiến lược phát triển kinh tế đất nước trong thời hạn của quy hoạch. Để đảm bảo việc chuyển giao các quy hoạch xuống cấp thấp hơn cần phải cĩ nhiều các quy định tiêu chuẩn . • Cơng tác tư vấn của các mức quản lý hành chính khác nhau rất quan trọng, để tránh tình trạng “bị lãng quên” cần cĩ hệ thống luật pháp đảm bảo. Chỉ dẫn và hưỡng dẫn rõ ràng của quy hoạch cấp quốc gia là rất cần thiết để đảm bảo thành cơng của kết quả quy hoạch. Nếu các cấp trung gian khơng thực hiện quy hoạch quốc gia hồn chỉnh thì trong trường hợp này chính phủ cần phải can thiệp trong chỉ đạo. Trong những trường hợp nhất định nhà nước cĩ thể đưa ra những quy định sửa đổi và chức năng như đã được chỉ ra trong các quy hoạch trước đây. • Trường hợp thiên tai, lũ lụt, chiến tranh v.v nhà nước sẽ cĩ quy hoạch điều chỉnh; • Trong trường hợp đặc biệt bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ Tài chính, bộ Khoa học cơng nghệ và các bộ liên quan chịu trách nhiệm trong việc bãi bỏ quyết định của cấp dưới theo chỉ đạo ngành dọc. 2.3.2. Quy hoạch tỉnh, thành, đặc khu Quy hoạch vùng do các nhà chức trách vùng thiết lập. Trong quy hoạch này vấn đề phát triển của tồn vùng hoặc một bộ phận được thể hiện ra. Phương hướng phát triển được chi tiết hố, bản vẽ và báo cáo kèm theo để làm rõ nội dung quy hoạch. - 25
  31. Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Nhà nước đưa ra những quy định về quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh, thành trong quá trình chuẩn bị và thực hiện quy hoạch trong phạm vi quyền hạn của cấp này. Quy hoạch tổng thể đưa ra những tiêu chí, mục tiêu yêu cầu và hưỡng dẫn, quy hoạch cấp dưới sẽ triển khai thực hiện mà khơng cĩ chức năng đưa ra quy định luật pháp. - 26
  32. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Chương 3: KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH 3.1. Giới thiệu chung Như đã giới thiệu trong các chương trước việc lập quy hoạch là một quá trình, nĩ ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, vì vậy người làm quy hoạch cần phải cĩ đủ kinh nghiệm và kiến thức, biết được kỹ thuật và phương pháp lập dự án. Kỹ thuật lập dự án gồm cĩ nhiều vấn đề ở đây cần nêu lên những điểm chính đĩ là kỹ thuật dự báo, thu thập và xử lý số liệu, lựa chọn vị trí xây dựng dự án, phân tích kinh tế đầu tư và đánh giá tác động mơi trường sua khi xây dựng dự án. vấn đề phát triển hạ tầng cơ sở sẽ được nghiên cứu ở chương khác. 3.2. Kỹ thuật và phương pháp trong lập quy hoạch 3.2.1. Kỹ thuật dự báo 3.2.1.1. Khái niệm Kỹ thuật dự báo là cơng cụ giúp chúng ta tiên đốn những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Trong phần này kỹ thuật dự báo cho đầu tư phát triển một thành phố mới là ví dụ điển hình để tham khảo. Đối với một thành phố, thị xã sẽ cĩ rất nhiều yêu cầu chức năng riêng về khơng gian như cơng trình vui chơi giải trí, khu dân cư. Chương này tập trung nghiên cứu về kỹ thuật tính tốn nhằm xác định yêu cầu khơng gian cho các thành phố cĩ chức năng khác nhau. Câu hỏi đầu tiên cần được làm rõ là quy hoạch được thực hiện với khoảng thời gian bao lâu? Người lập quy hoạch cần xác định rõ những yêu cầu của quy hoạch. Yêu cầu của quy hoạch phụ thuộc vào 3 dạng khác nhau của việc phát triển: • Phát triển Văn hố- Xã hội - Phát triển kinh tế - Phát triển dân số Phát triển hiện nay cĩ thể khơng bị ảnh hưởng của một quy hoạch. Ví dụ như tăng trưởng kinh tế hoặc khuynh hướng văn hố xã hội tự do hố. Nhưng cĩ loại phát triển khác lại cĩ thể bị ảnh hưởng của quy hoạch như quá trình di cư, nhập cư. Dữ liệu cĩ thể thu thập từ phịng quy hoạch văn hố xã hội hoặc các phịng chức năng khác. Trong chương này những vấn đề sau sẽ được xem xét thảo luận : - Dự báo dân số - Dự báo yêu cầu nhà ở cho đến năm nào đĩ - Tính tốn yêu cầu khơng gian bố trí và diện tích xây dựng nhà ở yêu cầu 27
  33. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch - Dự báo yêu cầu việc làm cho đến năm tính tốn thiết kế - Tính tốn khơng gian bố trí khi yêu cầu việc làm thực hiện theo quy hoạch. 3.2.1.2. Dự báo dân số Phát triển dân số cĩ quan hệ tới việc lập quy hoạch. Sự phát triển dân số theo độ tuổi, tỉ lệ nam nữ cĩ ảnh hưởng rát lớn đến việc lập quy hoạch. Hiện nay cĩ rất nhiều phương pháp tính tốn dự báo sẽ được giới thiệu sau đây. a. Các phương pháp dự báo Phương pháp dự báo theo khuynh hướng ngoại suy Để xác định các thơng số về dân số vào năm nào đĩ con đường tốt nhất là sử dụng phương pháp ngoại suy về dân số trong quá khứ. Tính tốn theo nguyên tắc này cĩ rất nhiều phương pháp. Sau đây sẽ giới thiệu cách tính thơng qua các ví dụ điển hình. - Ngoại suy tuyến tính - Ngoại suy phi tuyến - Phương pháp trung bình Ngoại suy tuyến tính (i) Địa lý Từ những dữ liệu về dân số qúa khứ, bằng phương pháp thủ cơng ta cĩ thể vẽ đường quan hệ tuyến tính dựa theo đặc trưng số liệu thống kê. Dùng phép kéo dài đường quan hệ trên cho ta số liệu dự đốn trong tương lai. Nhưng số liệu này chỉ cĩ ý nghĩa sơ bộ nĩ phụ thuộc trực tiếp số liệu thống kế trong quá khứ. Các thơng số về dân số tương lai ( tuổi, giống, việc làm ) cĩ thể cao hơn hoặc thâp hơn nếu số liệu cũ khơng áp dụng. Điều này được thể hiện ở ví dụ 3.1 sau. Lưu ý điều này chỉ đúng khi dùng phương pháp ngoại suy tuyến tính. Ví dụ 3.1 Phương pháp ngoaị suy tuyến tính Thơng số về dân số của thành phố được thống kê trong bảng sau. Cơ quan địa phương rất quan tâm về vấn đề việc chọn ví trí xây dựng khu nhà ở cho người dân trong vịng 15 năm tới. Để làm được việc này cần dự báo dân số đến năm 2010. Hình 3.1 biểu diến khuynh hướng gia tăng dân số dựa theo tài liệu thống kê trong bảng 3.1 sau. 28
  34. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Bảng 3.1 Dân số thống kê từ năm 1970 đến 1995 Năm Dân số (người) 1970 70403 1975 74190 1980 80496 1985 82581 1990 85112 1995 84977 Qua hình 3.1 ta thấy dựa trên số liệu thơng kê để vẽ đường quan hệ số người và thời gian thì tới năm 2010, số lượng tổng cộng khoảng 97000 người. Nhưng nếu lấy số liệu từ sau 1980 thì số lượng dự tính đến năm 2010 sẽ nhỏ hơn trị số trên. Nhưng nếu lấy các số liệu của những năm 1990 và 1995 để vẽ thì khuynh hướng lại giảm . Vấn đề đã đặt ra số liệu dự đốn nào là phù hợp ? Nguyên tắc chung là liệt tài liệu dài bao nhiêu là đủ. 100000 95000 90000 85000 80000 75000 70000 65000 60000 1950 1960 1970 1980 1990 2000 2010 Hình 3.1 Đường biểu diễn dân số theo phương pháp ngoại suy đoạn thẳng dựa theo số năm thống kê khác nhau. ( Ghi chú: Nét liền đậm là đường nội suy theo liệt thống kê đầy đủ, đường chấm đậm là dựa theo số liệu 1985 – 1990, đường chấm gạch là dựa theo số liệu 1990 – 1995) (ii) Hồi quy tuyến tính Hiện nay cĩ nhiều phương pháp bảng tính và phương pháp khác sử dụng máy tính để vẽ đồ thị ngoại suy đường quan hệ trên. Sử dụng phương pháp ơ lưới máy tính cĩ thể tính tốn xác định đường thẳng tốt nhất trên cơ sở của dữ liệu cung cấp. Số liệu dự 29
  35. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch báo cĩ thể nhận thấy từ hình biểu diễn hoặc tính tốn đặc biệt, phụ thuộc vào phần mềm sử dụng. Hình 3.2 biểu diễn 2 đường ngoại suy. Ngoại suy phi tuyến Ngồi việc ngoại suy hàm tuyến tính, nhiều chương trình máy tính cùng với dữ liệu cĩ thể xác định hàm phy tuyến để nội suy khuynh hướng dữ liệu. Một trong những hàm quan hệ là đa thức ngược lại bậc của đa thức cĩ thể lựa chọn cho phù hợp. Ví dụ 3.2 Phép nội suy phy tuyến Sử dụng số liệu ví dụ 3.1, áp dụng hàm đa thức để dự báo dân số đến năm 2010. Trong trường hợp này cĩ thể sử dụng phương trình bậc hai ( đường Parabol) để biểu thị. Nếu sử dụng máy tính thì máy cĩ thể biểu diễn hồn hảo kết quả tính tốn trên cơ sở dữ liệu đầu vào. Theo kết quả tính tốn dân số năm 2010 sẽ cao hơn năm 1995 là 5000 người. Nhìn vào dạng đường biểu diễn ta thấy từ 1990 đến 1995 cĩ xu thế giảm từ từ, nhưng khơng cĩ nghiã là nĩ sẽ tiếp tục giữ độ giảm như vậy trong vịng 15 năm tới. Khi này sử dụng hàm bậc hai hay bậc cao hơn khơng đưa lại kết quả đáng tin cậy. 88000 86000 84000 82000 80000 78000 76000 74000 72000 70000 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 Hình 3.2. Phép nội suy phy tuyến sử dụng hàm biểu diễn đường cong bậc hai Phương pháp kéo dài trung bình Phương pháp kéo dài trung bình thực hiện qua nhiều bước mỗi điểm trong đồ thị kéo dài được xác lập từ những số liệu trước đĩ. Số liệu mới xác định sẽ thay thế số liệu cũ. Hiện nay cĩ nhiều cách xác định dạng đường kéo dài theo phương pháp này. Ví dụ 3.3. và 3.4 là hai trong nhiều phương pháp thể hiện theo cách vẽ này. Ví dụ 3.3 Phương pháp kéo dài trung trình 1 Sử dụng số liệu trong ví dụ 3.1 trên, kết quả dự báo dân số năm 2010 được thể hiện 30
  36. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch trên hình 3.3. sau. ố Dân s Dữ liệu Hình 3.3: Phương pháp dịch chuyển trung bình 1 Bước đầu tiên: ba số liệu các năm hiện tại 1985, 1990 và 1995 được vẽ trên hệ trục. Ta đặt tên các điểm tương ứng các năm là điểm 1, 2, và 3. Đường thẳng nối hai điểm 1 và 3 kéo dài cho ta điểm 4. Đây chính là dân số đến năm 2000. Dựa trên các điểm đã xác định trên hệ trục 2, 3 và 4 qua các điểm 2 và 4 ta xác định điểm số 5 đĩ là số dân vào năm 2005. Cuối cùng dựa vào các điểm 3 và 5 ta vẽ đường thẳng để tìm được số dân vào năm 2010, đĩ là dân số dự báo cho năm 2010 là 87500 người. Ví dụ 3.4 Phương pháp kéo dài trung trình 2 Phương pháp 2 căn bản giống phương pháp 1 nhưng đường quan hệ khơng phải đi qua tất cả các điểm từ điểm đầu tiên đến điểm cuối cùng như phương pháp 1 mà sẽ sử dụng đường quan hệ cĩ tính phù hợp nhất để thể hiện. Dự báo dựa theo số liệu sinh và tử Số liệu dân số cĩ thể dựa vào tỉ lệ sinh, tỉ lệ chết hàng năm trên 1000 để xác định. Giả thiết rằng hai loại tỉ lệ này khơng thay đổi theo thời gian. Thơng số chung về dân số cĩ thể tính tốn qua cơng thức sau: B(t) = B(O) (1 + g - s)t Trong đĩ B(t) = Dân số tại thời điểm t B(0) = Dân số tại thời điểm ban đầu 31
  37. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch g = Tỉ lệ sinh s = Tỉ lệ chết Ví dụ 3.5 Sử dụng cơng thức 3.1 Số dân vào năm tham khảo (1995) là 84977 người. Tỉ lệ sinh là 8.5 trên 1000/ năm. Tỉ lệ chết là 12 người/ 1000/ năm. Thay vào ta cĩ: B(2010) = 84977 * (1 + 0.0085 - 0.012)15 = 80623 Như vậy số dân vào năm 2010 sẽ là 80623 người. ố Dân s Dân Dữ liệu Hình 3.4 : Phương pháp 2 Dự báo theo tỉ lệ sinh, tử, nhập và di dư Nhập cư và di cư cùng với các tỉ lệ sinh và tử cĩ vị trí quan trọng trong tính tốn số dân trong tương lai. Nếu hai yếu tố này được xem xét thì cơng thức 3.1 trở thành: B(t) =B(o)*(1 + g – s + i - e)t (3.2) Các thơng số t, o, g, s đã nêu ở trên, ngồi ra i và e được xác định như sau i = Số lượng nhập cư trên tỉ lệ tính tốn e = Số lượng di cư trên tỉ lệ tính tốn Giả thiết thêm i và e khơng đổi trong khoảng thời gian tính tốn. Ví dụ 3.6 về sử dụng cơng thức 3.2 32
  38. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Số liệu lấy từ ví dụ 3.1 B(1995) = 84977 g = 8.5/1000/năm s = 12/1000/năm i = 12 /1000/năm e = 4/1000/năm Thay vào B(2010) = 84977 (1 + 0.0085 - 0.012 + 0.012 - 0.004)15 = 90897 Như vậy nếu tỉ lệ nhập cư được đưa vào tính tốn, số dân dự báo đến năm 2010 sẽ là 90897 người b. Biểu diễn dân số Phần trên mới chỉ xét số dân vào năm tính tốn và số lượng ứơc tính trong tương lai. Đây mới chỉ là số trịn, thực ra cĩ rất nhiều thơng số cần được làm rõ như giới tính, tuổi, nguồn gốc, việc làm, thu nhập cần chỉ rõ trong tài liệu thống kê. Phương pháp phân đoạn • Phương pháp này chia độ tuổi ra thành các nhĩm mà chúng cĩ tên là nhĩm tuổi. Thang bậc trong bước chia lấy theo cấp 5, cụ thể là 0-4 tuổi, 5-9 tuổi - Sử dụng số liệu kinh nghiệm, điều kiện sinh tồn của các nhĩm tuổi được xác định. Điều kiện sinh tồn ở đây là để chỉ người đang sống cĩ tuổi trong nhĩm điều tra và cĩ khả năng sống tiếp ở độ tuổi nhĩm trên. - Ngồi ra lượng nhập cư hàng năm cũng phải được xác định trong mỗi nhĩm tuổi. Giả thiết rằng nhĩm tuổi trong 5 năm việc tính tốn dân số về nhĩm tuổi tiếp theo được xác định qua cơng thức sau: 1. Lấy nhĩm tuổi i tại thời điểm t 2. Nhân nhĩm tuổi i với cơ hội sống sĩt trong nhĩm i- 3. Cộng thêm 5 lần nhĩm nhập cư của nhĩm i + 1 4. Kết quả chính là nhĩm tuổi i + 1 tại thời điểm t + 1. Các bước giới thiệu trên nên được xác định cho mỗi nhĩm ở các bước tiếp theo. Chiều dài của bước thời gian bằng với số năm trong nhĩm tuổi tính. Hình 5.5 mơ tả quá trình tính tốn này. Số người sống trong nhĩm 1 tại thời điểm t + 1 phụ thuộc vào số lượng phụ nữ cĩ khả năng sinh sản tại thời điểm t. Đĩ là phụ nữ trong nhĩm 4 đến 10 (15 đến 49 tuổi). Trong mỗi nhĩm tuổi tỉ lệ khả năng sinh đẻ đã được xác định. Tỉ lệ sinh là số lượng người sinh đẻ / 1000 phụ nữ trong nhĩm điều tra. 33
  39. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Việc tính tốn cho nhĩm đầu tiên được tiến hành như sau: 1. Lấy số lượng phụ nữ sinh sản của nhĩm 4 2. Nhân số lượng trên với tỉ lệ sinh đặc biệt nhĩm 4 và chia cho 1000 3. Nhân số lượng trên với số năm trong thang tính 4. Lập lại 3 bước trên cho nhĩm tuổi từ 5 đến 10 5. Cộng các kết quả lại. 6. Lấy số dân nhập cư của nhĩm 1 nhân với số năm của nhĩm 7. Cộng kết quả bước 5 và 6. Đây chính là kết quả của số dân nhĩm 1 tại thời điểm t+1. Nam Nữ Số lượng Số lượng Sốlượng Số lượng Hình 3.5: Mơ hình phương pháp phân độ tuổi So với các phương pháp giới thiệu trên, phương pháp này cĩ nhiều ưu điểm nổi bật hơn. • Tính tốn chính xác hơn bởi vì những thay đổi đã được xác định trong các nhĩm tuổi. Trên cơ sở của số lượng sinh ra trong nhĩm tưởi sinh đẻ 15 – 50 sẽ chính xác hơn nhiều nếu ta nhân tỉ lệ sinh đẻ trong tồn bộ dân số. • Phương pháp phân nhĩm tuổi cung cấp nhiều thơng tin trong điều tra. Số lượng người trong từng nhĩm tuổi, số liệu này sẽ giúp ích cho nhiều tính tốn khác. Ví dụ 34
  40. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch những người trong độ tuổi từ 6 đến 20 trong nhĩm đối tượng đến các trường học, nhĩm 4 đến 13 là số lượng người cĩ thể tham gia lao động được Ví dụ 3.7 Tính tốn dân số sử dụng phương pháp phân đoạn Số liệu sử dụng trong tính tốn • Thơng số độ tuổi ngày 1-1-1995 • Điều kiện sống của mỗi nhĩm • Tỉ lệ sinh đẻ đặc biệt của nhĩm • Số lượng nhập cư ở mỗi nhĩm tuổi Giả thiết rằng 3 điều kiện cuối khơng đổi trong khoảng thời gian tính tốn. Thơng tin được thể hiện bảng 3.2 và sử dụng nĩ cho dự báo số dân vào năm 2010. Dân số khơng phân theo nhĩm giới tính và như vậy giả thiết tỉ lệ nan nữ như nhau trong mỗi nhĩm tuổi. Bước chia nhĩm tuổi là 5 năm. Kết quả được thể hiện trong bảng 3.3 của hai ví dụ. Ví dụ 1: Dự báo độ tuổi nhĩm 6 (25-29 tuổi) vào ngày 1-1-2000 thì bằng với độ tuổi nhĩm 5 vào ngày 1-1-1995 nhân với cơ hội sống sĩt nhĩm 5. Số liệu này đựơc cộng thêm 5 lần số nhập cư của nhĩm 6: 6828 0.99828 + 5 * 213 = 7881 Ví dụ 2: Dự báo độ tuổi nhĩm 1 (0-4 tuổi) vào ngày 1-1-2010 thì bằng 5 lần số lượng sinh hàng năm trong nhĩm 4 đến 10 của bước trước đây nhân với số lượng nhập cư trong 5 năm nhĩm 1. Trong nhĩm 4: 3789*0.5 (số lượng phụ nữ nhĩm 4 thời điểm 1-1-2005, xem bảng 3.3) *0.0043 (số lượng sinh nhĩm phụ nữ nhĩm 4/ năm) *5 (Số năm trong / bước thời gian tính) Nhĩm 5: 4367 * 0.5 * 0.0446 * 5 = 487 Nhĩm 6: 6020 * 0.5 * 0.1094 * 5 = 1646 Nhĩm 7: 8382 * 0.5 * 0.0753 * 5 = 381 Nhĩm 8: 8020 * 0.5 * 0.0190 * 5 = 42 Nhĩm 9: 4981 * 0.5 * 0.0034 * 5 = 5 Tổng số sinh : 4180 người. Cộng thêm số nhập cư: 44 (Số nhập cư nhĩm 1/năm) *5 (số năm tính trong một bước) = 220 Ngày 1-1-2010 nhĩm 1 cĩ 4138 + 220 = 4400 người. 35
  41. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Kết quả thể hiện ở bảng 3.3 chưa làm trịn với tổng số là 4401 người nhĩm 1 tính cho thời điểm 1-1-2010. Bảng 3.2 số liệu tính tốn nhĩm tuổi Nhĩm Tuổi Số Hệ số tồn tại Lượng nhập Tỉ lệ sinh đặc lượng cư biệt / nhĩm 1 0-4 2904 0.9984 44 2 5-9 2970 0.99915 65 3 10-14 3091 0.99888 53 4 15-19 4245 0.99846 112 4.3 5 20-24 6828 0.99828 145 44.6 6 25-29 7324 0.99753 213 109.4 7 30-34 4732 0.99667 104 75.3 8 35-39 4217 0.99494 44 19 9 40-44 5501 0.9914 14 3.4 10 45-49 7589 0.98568 7 0.5 11 50-54 5696 0.97811 -6 12 55-59 5316 0.96738 -12 13 60-64 4011 0.94964 -14 14 65-69 4485 0.91624 7 15 70-74 5174 0.85623 3 16 75-79 4381 0.75279 1 17 80-84 3703 0.60448 2 18 85-89 1970 0.441 6 17 90-94 694 0 27055 0 19 95-99 146 0 20248 0 29 100-104 0 0.07168 0 21 105-110 0 0 0 Tổng 84977 Bảng 3.2 số liệu tính tốn nhĩm tuổi i ổ u m t ĩ Nh Số lượng Hình 3.6: So sánh nhĩm tuổi năm 1995 và 2010 36
  42. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Bảng 3.3 Kết qủa tính tốn số lượng nhân khẩu theo nhĩm tuổi Nhĩm Nhĩm Số Dự báo năm Dự báo năm Dự báo năm tuổi lượng 2000 2005 2010 1 0-4 2904 4177 4719 4401 2 5-9 2970 3224 4496 5036 3 10-14 3091 3232 3487 4547 4 15-19 4245 3648 3789 4043 5 20-24 6828 4963 4367 4508 6 25-29 7324 7881 6020 5424 7 30-34 4732 7826 8382 6525 8 35-39 4217 4936 8020 8574 9 40-44 5501 4266 4981 8049 10 45-49 7589 5489 4264 4973 11 50-54 5696 7450 5380 4173 12 55-59 5316 5511 7227 5202 13 60-64 4011 5073 5262 6921 14 65-69 4485 3842 4849 5028 15 70-74 5174 4124 3535 4458 16 75-79 4381 4435 3536 3032 17 80-84 3703 3308 3349 2672 18 85-89 1970 2268 2030 2054 19 90-94 694 869 1000 895 20 95-99 146 188 235 271 21 100-104 0 30 38 48 22 105-110 0 0 2 3 Tổng 84977 86741 88967 91048 Dân số tổng cộng trong vùng nghiên cứu tăng thêm 6000 vào năm 2010 nhưng cĩ sự khác nhau nhiều trong nhĩm tuổi. Tỉ lệ tăng trưởng rất cao trong độ tuổi 0 -14 thể hiện trên hình 3.6. Số liệu này cĩ ý nghĩa cho việc dự đốn lứa tuổi đi học và kế hoạch chuẩn bị trường lớp. Theo số liệu này số lượng trên 70 tuổi giảm nhưng số lượng trong nhĩm 60 và 70 lại tăng lên mạnh. Điều này cĩ nghĩa là cần tăng thêm nhà ở cho nhĩm tuổi này vào những năm sau 2010. Người trong độ tuổi lao đọng (15-64) tăng thêm 3000 người, nhưng tỷ lệ tăng trưởng nhỏ ở các nhĩm tuổi 30-44, 60 và 64. Ngược lại các nhĩm khác thì giảm đi rất rõ nét. Nhìn vào bảng 3.3 ta thấy dân số tăng dần. Nếu khơng kể đến lượng nhập cư thì số lượng tăng từ từ, và thêm 7000 người (xem bảng 3.4). Như vậy tỉ lệ tử lớn hơn tỉ lệ sinh. 37
  43. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Bảng 3.4 : dự báo dân số chưa kể đến lượng nhập cư Nhĩm Nhĩm tuổi Số Dự báo năm 2010 lượng 1 0-4 yr. 2904 3204 2 5-9 2970 4005 3 10-14 3091 3948 4 15-19 4245 2894 5 20-24 6828 2960 6 25-29 7324 3077 7 30-34 4732 4221 8 35-39 4217 6777 9 40-44 5501 7245 10 45-49 7589 4652 11 50-54 5696 4100 12 55-59 5316 5258 13 60-64 4011 7078 14 65-69 4485 5115 15 70-74 5174 4472 16 75-79 4381 2986 17 80-84 3703 2649 18 85-89 1970 2016 19 90-94 694 879 20 95-99 146 267 21 100-104 0 48 22 105-110 0 3 Tổng 84977 77852 c. Mơ hình dân số (POPHOU model) Các phương pháp dự báo trước đây dựa vào số liệu điều tra của các năm trước đĩ. Với phương pháp nội suy sử dụng số liệu các năm gần nhất. Phương pháp phân độ tuổi sử dụng số liệu độ tuổi theo khả năng sinh tồn và tỉ lệ nhập cư trong mỗi nhĩm. Phương pháp thứ ba sử dụng số liệu kinh nghiệm của tỉ lệ sinh, tỉ lệ tử, số lượng nhập và di cư. Ưu điểm của phương pháp này là sử dụng số liệu kinh nghiệm đưa ra đặc tính khơng khả dĩ trong tính tốn. Ví dụ các phương pháp trưới đây khơng bị ảnh hưởng của việc xây dựng vùng dân cư (quá tải) gia tăng trong điều tra. Ngược lại thực tế cho thấy rằng khả năng cung cấp nhà cửa và việc làm là yếu tố rất quan trọng để quyết định nên đặt tại một địa điểm nào đĩ hay di chuyển nơi khác. Điều này ảnh hưởng đến vấn đề nhập cư. Mơ hình POPHOU quan hệ số lượng nhà ở và dân số trong khu vực khảo sát. Ưu điểm chính của mơ hình này là khả năng về nhà ở được thể hiện. Khả năng cung cấp nhà, tỉ 38
  44. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch số nhà ở theo chủ hộ là tỉ số giữa số lượng nhà và số nhà. Tỉ số này bị ảnh hưởng của số dân số lượng nhà cĩ trong khu vực. Nhưng ở đây cĩn cĩ thơng tin về quan hệ giữa hai yếu tố : nhập cư và xây dựng nhà mới. Điều này được thể hiện trên hình 3.7. Dân số Nhập cư Tỉ số số hộ và số nhà Xây dựng nhà ở Nhà ở Hình 3.7 : Mối liên quan trong mơ hình POPHOU Tỉ số HHR (số chủ hộ và số nhà) cao quan hệ với khả năng cấp nhà thấp. Điều này khơng chỉ nĩi lên mức độ thấp các nhà trống mà nĩ cịn chỉ ra tình trạng hiện nay cĩ thể là giá cao, quá thời hạn bảo dưỡng, và sự lựa chọn thấp về vị trí nhà ở. Điều này cũng ảnh hưởng đến vấn đề nhập cư vì họ khĩ khăn trong lựa chọn ngơi nhà phù hợp. Tại một thời điểm sẽ cĩ mối quan hệ tốt giữa HHR và việc xây dựng nhà mới. Trong trường hợp tỉ số HHR thấp thì khơng cần xây dựng thêm nhà mới. Tỉ số về số hộ và nhà ở cĩ thể được xác định qua cơng thức sau: HHR.K= P. K/(H.K * HS) Trong đĩ P = Số dân H = Số nhà ở HS = Số nhân khẩu trong hộ 39
  45. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Mơ hình POPHOU được viết trong phần mềm ngơn ngữ máy tinh DYNAMO. DYNAMO sử dụng thơng tin thời gian được thể hiện trên hình 3.8. K thời điểm hiện tại, j và L là thời điểm trước và bước tiếp theo. Cả 3 đại lượng này là hiện tại, JK và KL là khoảng thời gian của phân chia (năm) Số lượng nhân khẩu tại thời điểm k sẽ được xác định trên cơ sở dân số tại bước phân chia J, tính tốn số sinh, tử, nhập cư và di cư: P.K = P.J + DT * (B. JK + IM.JK - D.JK - OM.JK) Trong đĩ: P = Dân số B = Số lượng sinh trong năm IM = Số nhập cư trong năm D = Số người chết trong năm OM = Số nhập cư trong năm DT = Khoảng phân chia (năm) Quá khứ Hiện tại Tương lai J K L Khoảng tính tốn ( DT) Khoảng tính tốn ( DT) Hình 3.8: Ký hiệu thời gian trong DYNAMO Số lượng sinh và chết được dựa theo dân số. Số nhập cư cũng được tính theo cách này. B.KL = P.K * BN Trong đĩ: BN = Số sinh D.KL = P.K*DN DN = số tử OM.KL = P.K * OMN OMN = Số nhập cư Số nhập cư khơng những phụ thuộc vào tổng số dân mà cịn bị ảnh hưởng ở yếu tố tiện lợi thu hút họ đến, nĩ thể hiện cấp số nhân. Nĩ là hàm của tỉ số nhà ở và hộ nhân khẩu được thể hiện qua hình 3.9. IM.KL = P.K * IMN * AHM.K IMN = Số nhập cư AHM = Cấp số nhân hấp dẫn nhà ở Tỉ số HHR càng cao như thể hiện trên trục đứng thì tỉ số HHR càng nhỏ. Một số đặc tính của nĩ được thể hiện : giá cao, quá niên hạn, nhà trống và thiếu vị trí xây dựng 40
  46. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch mới. Trong trường hợp ưu tiên cự ly, sẽ cĩ nhiều người đến ở. Trường hợp cấp số nhân hẫp dẫn thấp sẽ cĩ ít người tới nhập cư. Nhưng khi tỉ số HHR thấp số lượng nhà ở lại cao và như vậy sẽ tăng lượng nhập cư bởi chính tính hấp dẫn của nĩ. Số lượng nhà ở trong khu vực cĩ thể sẽ tăng lên nguyên do xây thêm, và sự giảm đi nguyên do xuống cấp phá bỏ. Hình 3.10 Mối quan hệ giữa AHM và HHR Hình 3.9: Mối quan hệ giữa AHM và HHR H*K = H.J + DT * (HC.JK - HD.JK) H = Số lượng nhà ở HC = Số lượng nhà xây dựng trong năm HD = Số lượng phá dỡ trong năm HD phụ thuộc trực tiếp vào số lượng nhà ở. Chính vì vậy khi tính tốn chưa đưa vào tình trạng sửa chữa và tuổi của ngơi nhà. H.D.KL = H.K * HDN HDN = Số nhà dỡ bỏ trong năm Và HC.KL = H.K * HCN * HCM.K 41
  47. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch HCN = Số nhà xây dựng trong năm HCM = Cấp số xây dựng nhà ( khơng thứ nguyên) Cấp số nhân xây dựng nhà ở đưa ra hai hệ số ảnh hưởng tới quá trình xây dựng nhà ở là điều kiện đất đai và đặc tính thị trường nhà ở. HCM.K = HLM.K * HAM.K HLM = Cấp số nhà đất (khơng thứ nguyên) HAM = Cấp số nhà ở cĩ thể (khơng thứ nguyên) Cấp số nhà đất là hàm số của LFO ( hệ số chiếm đất). Nĩ là tỉ số của diện tích xây dựng và tổng diện tích, được thể hiện trên hình 3.10. LFO.K = H.K *LPH / AREA LPH = Diện tích đất chiếm (m2/ nhà) AREA = Tổng diện tích (m2) Hình 3.10: Mối quan hệ giữa LFO và HLM Cấp số nhân khả năng nhà ở phụ thuộc vào tỉ số giữa số hộ và số nhà dựa trên hình 3.11. Nếu giá trị HHR lớn cĩ nghĩa là khả năng đáp ứng nhà là thấp, trị số HAM lớn hơn 1, dẫn đến cần xây dựng thêm nhà ở. Nếu HHR giảm đến 0 sau đĩ HAM sẽ giảm theo và như vậy HC cũng sẽ giảm. Nhưng hàm sẽ khơng giảm đến 0 bởi vì vẫn cĩ nhu cầu nào đĩ về nhà ở mà tại thời điểm đĩ thị trường nhà ở chưa đáp ứng. 42
  48. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Qua mơ hình tính tốn cho thấy rằng: Tại thời điểm xuất phát thì tăng, nĩ phụ thuộc vào giai đoạn sau đĩ do khối lượng giới hạn của đất sử dụng. Nếu khơng thay đổi các thơng số mơ hình sẽ giữ ổn định trong nhiều năm. Điều này chỉ ra rằng số lượng người sử dụng và nhà ở luơn ổn định. Chính quyền địa phương sẽ cĩ thể thực hiện một số giải pháp trước khi cĩ sự cân bằng ổn định này. Những biện pháp khả dĩ cĩ thể khuyến khích việc xây dựng nhà ở. Trong khái niệm mơ hình POPHOU thì các thơng số HCN sẽ tăng lên chính vì lẽ đĩ mơ hình này cĩ thể được sử dụng để xác định các bước của quy hoạch và quyết định chính sách. Mơ hình POPHOU đã khơng tính đếm đến khả năng về vấn đề việc làm. Như vậy cĩ thể làm các mơ hình nhỏ mà mối quan hệ kích thước dân số và việc làm được thể hiện đầy đủ. Và như vậy mơ hình cĩ thể kết hợp với các điểm chính của pophou để đưa ra dạng mới. Đối mơ hình kết hợp này vấn đề dân số, nhà ở và việc làm đã chia ra thành ba cấp ( Loại lớn loại trung và loại nhỏ) Mặc dù hai phương pháp giới thiệu trên cĩ tính khả thi cao về vấn đề tính tốn. Song khơng hẳn là phương pháp tốt nhất. Phương pháp Cohort cĩ những ưu điểm nổi bật về độ chính xác khi kể đến số sinh và tử khi cĩ sự thay đổi trong quá trình tính tốn xét cả vấn đề cơng ăn việc làm và nhà ở, lứa tuổi và giưới tính. Hình 3.11: Mối qua hệ giữa HHR và HAM 3.2.1.3. Dự báo về nhu cầu nhà ở Yêu cầu về đất xây dựng nhà ở cĩ liên quan trực tiếp đến phát triển dân số. Tính tốn về vấn đề nhà ở được dựa trên tính tốn phát triển dân số và nhu cầu ở. Hai phương pháp sau sẽ trình bày về tính tốn số lượng nhà và kế hoạch ưu tiên. 43
  49. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch - Phương pháp thứ nhất sơ bộ dựa theo số lượng nhân khẩu trong hộ để tính ; - Phương pháp thứ hai được tính tốn trên cơ sở chia nhỏ về hồn cảnh kiến trúc khác nhau. a. Phương pháp thứ nhất Phương pháp sơ bộ dựa trên cơ sở số lượng bình quân các hộ. Số lượng này cĩ thể làm cơ sở tính tốn kế hoạch văn hố xã hội hàng năm rồi nhân số lượng trung bình các hộ để xác định cho kế hoạch, số lượng nhà yêu cầu. Từ số lượng nhà yêu cầu và số lượng cĩ thể cung cấp, ta xác định được số lượng cần xây dựng cho kế hoạch năm với lượng người trong một hộ cĩ thể thay đổi theo thời gian. Việc tính tốn số lượng nhà yêu cầu được minh hoạ qua thí dụ sau. Ví dụ: dự báo số nhà yêu cầu trên cơ sở số lượng trung bình hộ Tiếp tục từ ví dụ của mục này. Theo số lượng dự báo năm cuối (2010) dân số sẽ đạt 91000. Theo phân tích về phát triển văn hố xã hội số dân trung bình hộ cĩ xu thế giảm từ 2.42 vào năm 1995 xuống 2.15 vào năm 2010. Từ số liệu này ta xác định được số nhà ở cần cho năm 2010 để mỗi hộ cĩ nhà riêng là 91000: 2.15 = 42326 nhà. Số lượng nhà vào năm 1995 là 35188 cái. Như vậy số lượng nhà cần xây thêm là 42326 – 35188 = 7138 cái b. Phương pháp thứ hai Trong phần 3.3.1. thể hiện tính tốn đơn giản với giả thiết một dạng nhà ở. Thực tế thị trường nhà ở rất đa dạng như tính sang trọng và cao cấp thiết bị lắp đặt và đặc thù quang cảnh khu nhà ở. Mật độ nhà ở tính theo diện tích phân bố trong thiết kế chung cĩ khác nhau khá lớn theo thời gian xây dựng dựa theo nhu cầu về đất xây dựng. Để tính tốn khơng gian cho xây dựng điều quan trọng đầu tiên là ta phải biết được mật độ dân số trên cơ sở của các vùng nhà ở khác nhau. Thực tế cĩ thể cĩ 5 dạng nhà ở khác nhau như: • Hộ gồm nhiều thế hệ sống trong nhà điều kiện bình thường • Hộ gồm nhiều thế hệ sống trong nhà điều kiện sang trọng • Hộ gồm các cá nhân Mật độ nhân khẩu sống trong 3 nhĩm nhà này phụ thuộc vào các yếu tố sau: • Phát triển xã hội (nếu nền cơng nghiệp phát triển thì xu thế đưa đến hộ gồm những cá thể - đơn) • Vấn đề phát triển dân số trong khu vực (nếu khu vực cĩ nhiều người cao tuổi sẽ cĩ xu hướng cĩ nhiều hộ cá thể) • Vấn đề phát triển kinh tế (nếu kinh tế khá giả sẽ cĩ nhiều hộ sống trong căn hộ hoặc ngơi nhà sang trọng) Từ những đặc điểm trên chính là cơ sở để phát triển nhà ở theo nhu cầu thực tế sử 44
  50. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch dụng. Dữ liệu sau đây là cơ sở ban đầu để tính tốn số lượng nhà ở: Từ số lượng tổng cộng các hộ sống trong khu vực cần cĩ số liệu dự báo số lượng người trung bình trong mỗi hộ . Ví dụ: Dự báo về nhu cầu nhà ở Bảng thống kê sau lấy theo số lượng dân số năm 1995 với số nhà ở khác nhau hộ và phân bổ theo các dạng khác nhau của hộ. Bảng 3.5 : Số hộ phân bổ theo dạng- số liệu thống kê 1995 Dạng hộ gia đình Số lượng Phần trăm Đa thế hệ điều kiện bình 2817 (62%) thường Đa thế hệ mức sống cao 4926 (14%) Độc thân 8445 (24%) Tổng số hộ 35118 Trung bình mỗi hộ 2.42 Chiụ ảnh hưởng của vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và nhân khẩu học số lượng người trong một hộ cĩ xu thế giảm và chỉ cĩ 2.15 người trong một hộ tính đến thời điểm năm 2010. Mặt khác số hộ đơn và hộ cĩ mức sống cao sẽ vượt lên so những hộ cĩ mức sống bình thường. Bảng 3.6: Dự báo số hộ vào năm 2010 Dạng hộ Số Phần trăm lượng Hộ đa thế hệ cĩ mức bình 21150 50 thường Hộ đa thế hệ cĩ mức ssống 8450 20 cao Hộ độc thân 12700 30 Tổng số hộ 42300 Trung bình mỗi hộ 2.15 Các bảng sau là số liệu nhà sẽ xây dựng trong giai đoạn kế hoạch 1995-2010. 45
  51. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Bảng 3.7: Các dạng hộ gia đình khác nhau giữa năm 1995 và 2010 Dạng hộ gia đình/ Năm 1995 2010 Chênh lệch Đa thế hệ cĩ điều kiện bình 21817 21150 -667 thường Đa thế hệ mức sống cao 4926 8450 3524 Độc thân 8445 12700 4255 Tổng số hộ 35118 42300 3.2.1.4. Yêu cầu khơng gian nhà ở Sau khi yêu cầu về nhà ở trong năm đã xác định, yêu cầu khơng gian nhà ở sẽ được tính tốn. Từ đây ta cĩ hai cách tính tốn. Một là từ chỉ tiêu số lượng để xác định số lượng trung bình nhà trên một hecta. Cách thứ hai là dựa theo số lượng nhà trên một đơn vị diện tích để phân chia. a. Yêu cầu khơng gian nhà ở dựa theo chỉ số trung bình Việc tính tốn diện tích yêu cầu trong năm dựa theo chỉ số trung bình mật độ nhà ở cho nơi ở mới được tính dựa theo một số thơng số cơ bản. Để đi đến việc này ta cần nắm được một số khái niệm. Mật độ nhà ở là chỉ số lượng nhà trên một hecta. Tỷ số này dựa theo tỷ lệ hiện tại và dự đốn trong tương lai. Tỷ lệ này khoảng 40 nhà trên một hecta tại Hà Lan hiện nay. Ở Việt Nam mật độ nhà ở phụ thuộc vào vị trí địa lý. Khu vực miền núi thì mật độ thấp, đồng bằng thì cao hơn. Mật độ cao nhất là thành phố nhỏ và thị xã. Các thành phố cấp cao hiện nay xu thế xây dựng chung cư cao tầng nên mật độ này khơng tính được. b. Yêu cầu khơng gian nhà ở dựa theo chỉ tiêu nhà ở mơi trường khác nhau Diện tích yêu cầu cho mỗi loại nhà ở rất khác đựa theo đặc điểm sử dụng của nĩ. Theo kinh nghiệm của Hà Lan mật độ nhà ở được sơ bộ như sau: Nhà cao tầng 75 nhà / ha Nhà cho hộ cá thể 40 nhà /ha Nhà cho hộ cĩ điều kiện kinh tế khá giả 20 nhà/ha. 3.2.1.5. Dự báo về việc làm Việc tính tốn dự báo việc làm trong tương lai được thực hiện qua ba phương pháp sau: - Phương pháp đơn giản dựa theo tốc độ tăng trưởng việc làm trong năm và tính đến năm cuối kế hoạch; - Phương pháp thứ hai cĩ độ chính xác cao hơn. Nĩ dựa trên cơ sở số lượng tăng 46
  52. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch trưởng việc làm theo bộ phận cơng việc; - Phương pháp thứ ba dựa theo kế hoạch phát triển kinh tế mà chính quyền đưa ra. a. Dự báo dựa trên cơ sở số liệu thống kê tuyến tính Nguyên lý tính tốn phương pháp này rất đơn giản, dựa theo số lượng nghề nghiệp thống kê. Giả thiết ngành nghề tỉ lệ với thuận theo phát triển của vùng, phát triển dân số. Tỉ lệ cĩ việc làm ở các nhĩm tuổi là khơng đổi cho tương lai. Ví dụ 3.12 : Dự báo theo khuynh hướng chung Số lượng việc làm theo nhĩm tuổi được thơng kê bảng sau: Bảng 3.9 Số lượng nghề phát triển theo thời gian NămSố lượng nghề 1980 34041 1985 36255 1990 37461 1995 39987 48000 46000 44000 42000 40000 38000 36000 34000 32000 30000 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 2010 2015 Hình 3.12: Dự báo phát triển việc làm vào năm 2010 Đường dự báo được dựa theo số liệu của các năm từ 1980 đến 1995 để tiên đốn năm 2010 khoảng 45500. Năm 1995 số việc làm là 39179. Điều này chỉ cho ta thấy số lượng việc làm gia tăng vào năm 2010 thêm lên là 6300 việc làm. Số lượng tăng trưởng hàng năm cĩ thể dự báo thơng qua số liệu thống kê của giai đoạn 47
  53. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch dài hoặc trung của liệt thống kê tăng trưởng kinh tế quốc gia. Phương pháp tính tốn này khá đơn giản và phạm vi áp dụng hạn chế. Ví dụ 3.13: Dự báo việc làm dựa theo số liệu tăng trưởng quốc gia Giả thiết: Số lượng tăng trưởng theo phát triển kinh tế quốc dân tăng 7.5% trong khoảng thời gian 1995 đến 2010. Sử dụng số liệu này, số liệu năm 1995 đã là 39179. dự báo năm 2010 sẽ là 42200. Ta cĩ 42200 – 39179 = 3020 là số việc làm tăng thêm trong khoảng 1995 đến 2010. b. Kỹ thuật dự báo dựa theo tăng trưởng việc làm bộ phận Phương pháp này dựa theo cơng việc của ngành nghề cụ thể. Tỷ lệ tính tốn phụ thuộc vào đặc trưng ngành nghề, dạng của cơng việc và vùng. Điều này thể hiện ở tính đặc thù của nĩ ví như: • Cơng việc văn phịng • Cơng nghiệp • Giao thơng, phân phối ( dịch vụ). Việc dự báo cho các loại ngành nghề trên dựa trên khuynh hướng phát triển kinh tế vùng để tiên đốn. Ví dụ 3.14: Dự báo dựa trên ngành nghề bộ phận Số việc làm cho 39179 người trong vùng phân bổ theo bộ phận ngành nghề như sau: Bảng 3.10 Phân bổ ngành nghề theo bộ phận 1995 1. Cơng sở 22724 (58%) 2. Cơng nghiệp 11362 (29%) 3. Dịch vụ 5093 (13%) Tổng 39179 Từ năm 1995 đến 2010 tỷ lệ ngành nghề giữa các bộ phận trên như sau: Bảng 3.11 : tỷ lệ tăng trưởng theo ngành nghề 1. Cơng sở (10.6%) 2. Cơng nghiệp (1.0%) 3. Dịch vụ (8.9%) Phát triển cơ hội việc làm trong khoảng 1995 và 2010 như sau: 48
  54. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Bảng 3.12 Tỷ lệ và số lượng việc làm theo đặc trưng ngành nghề của 3 bộ phận Bộ phận 1995 2010 Chênh lệch Cơng sở 22724 21133 2409 Cơng nghiệp 11362 11476 114 Dịch vụ 5093 5546 453 Tổng 39179 42155 2976 Tăng trưởng việc làm giữa 1995 và 2010 là: 42155 - 39179 = 2976 . c. Kỹ thuật dự báo dựa trên mục tiêu phấn đấu Hai phương pháp tính tốn trên giả thiết tỷ lệ tăng trưởng tự nhiên thuần tuý, nĩ khơng ràng buộc điều kiện nào. Thực tế cĩ thể cĩ những thay đổi ảnh hưởng đến cơ hội việc làm. Ví thử số lượng việc làm cĩ thể khác nhau giữa nơng thơn và thành thị. . Để làm được việc này, chính quyền địa phương phải đưa ra các tiêu chuẩn về việc làm. Cơng việc mà chính quyền thực hiện đưa lại kết quả khác nhau đặc biệt là phần đất giành cho tạo cơng việc làm. Diện tích này phụ thuộc vào số lượng ngành nghề tạo ra trong thời gian hiện tại và tương lai. Khái niệm – Mạng lưới cơng việc ổn định Ngành nghề dự kiến trong vùng phụ thuộc khơng chỉ người khơng sinh sống trong khu vực và ngược lại người sống ở chính khu vực nghiên cứu lại làm việc bên ngồi khu nghiên cứu. Chênh lệch của hai loại này là khái niệm chỉ về mạng lưới cơng việc ổn định. Nếu trị số chênh lệch này dương thì cĩ tên gọi là: thị thành- đủ việc, ngược lại nếu nĩ âm thì cĩ tên là: thành phố dư người. Khái niệm này cịn được thể hiện ở tỷ số người cĩ việc làm trên số dân. Các số liệu sau cần thu thập cho việc tính tốn dự báo việc làm: • Số lượng phần trăm số người chưa cĩ việc làm tính theo dự kiến yêu cầu của chính quyền. • Số lượng, nhĩm tuổi và giới tính những người ở độ tuổi lao động. Số liệu lấy từ dự báo dân số. • Mức độ hiện nay của việc làm trong vùng yêu cầu. • Phát triển ngành nghề Ví dụ 3.15: Dự báo việc làm dựa theo bộ mục tiêu Ở hai thí dụ trên, chúng ta đều tính tốn dựa theo gỉa thiết là phát triển ngành nghề là tăng tự động. Nhưng ở thí dụ này bộ mục tiêu về tỷ lệ phần trăm của các nhĩm nghề theo dân số được thể hiện và tính tốn cho thời điểm 2010. 49
  55. Chương 3: Kỹ thuật và phương pháp lập quy hoạch Năm 1995 các số liệu sau đã được khẳng định: • Nghề nghiệp tạo việc làm là 59374 • Người cĩ việc làm ổn định 8% của tồn bộ dân số. Vấn đề đặt ra là 4750 việc làm đã được chiếm chỗ do người sống ngồi phạm vi nghiên cứu mà số lượng này cần cho chính người trong vùng nghiên cứu. • Như vậy số lượng cơng việc cịn lại trong vùng là : 39179 - 4750 = 34429, số lượng này chiếm 57.9% số lượng ngành nghề trong tổng số. Tới năm 2010 chính quyền địa phương phải tạo được 60% ngành nghề cho người lao động (tính theo số dân). Số lượng dự báo sau sẽ tính tốn theo số lượng ngành nghề yêu cầu : • Dự báo dân số vào năm 2010 là : 61851 người • Hệ thống việc làm ổn đinh tăng dần. Năm 1995 là 8%, năm 2010 là 13%. Như vậy số lượng gia tăng là 8041 việc làm. Tính tốn số lượng việc làm cho 80% trong tổng số dân vào năm 2010 sẽ là: 61851 * (0.60+0.13) = 45152. Điều này cũng cho ta thấy cần cĩ đất quy hoạch để tạo cơng ăn việc làm cho 45152 - 39179 = 5973 nghề trong khoảng thời gian từ 1995 đến 2010. Chính quyền địa phương cố gắng mở rộng ngành nghề ở hai bộ phận phân phối và cơng sở. Số liệu như sau: Bảng 3.13: Thiết kế tăng trưởng việc làm ở các bộ phận TT Bộ phận Số lượng gia tăng 1 Cơng sở 3000 2 Cơng nghiệp 500 3 Phân phối 2500 Tổng 6000 3.2.1.6. Yêu cầu khơng gian trong bố trí việc làm Trong mục này phương pháp tính tốn diện tích cho việc bố trí tạo việc làm được giới thiệu. Hiện nay cĩ hai phương pháp chính sau: • Phương pháp sử dụng chỉ số trung bình về diện tích yêu cầu cho mỗi việc làm • Phương pháp phân biệt sự khác nhau giữa bộ phận ngành nghề khác nhau. 50