Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa máy tính - Chương 4: BIOS và CMOS
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa máy tính - Chương 4: BIOS và CMOS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_ky_thuat_sua_chua_may_tinh_chuong_4_bios_va_cmos.pdf
Nội dung text: Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa máy tính - Chương 4: BIOS và CMOS
- 38 - Nhận thấy cĩ nhiều hoạt động đĩa cứng, những khơng hề trơng đợi như vậy. - Hiệu năng hệ thống giảm đi đáng kể - Các file đã bị mất đi hoặc bị sai lạc mà khơng cĩ lý do rõ ràng, hoặc cĩ nhiều vấn đề về truy cập một cách khơng bình thường. - Hệ thống thường xuyên bị treo cứng mà khơng rõ lý do IV.3. Các phần mềm phịng chống virus - Norton Anti-Virus của Symantec - VirusScan của McAfee - Microsoft Anti-Virus (MSSAV) V. Việc kiểm tra nhanh lúc khởi động Cĩ nhiều vấn đề cĩ thể gây ra tai hoạ cho máy PC, nhưng cĩ lẽ những vấn đề rắc rối nhất thường xãy ra lúc khởi động hệ thống, khi máy khở động thất bại hồn tồn hoặc khơng khởi động được trọn vẹn. Những trục trặc lúc khởi động khiến ta hầu như khơng thể sử dụng các tiện ích chẩn đốn hoặc tiện ích khác để giúp cơ lập được vấn đề. Từ khi cĩ Windows 95, cĩ thể nảy sinh những vấn đề cịn khĩ khăn hơn nữa cơ. V.1 Hệ thống hồn tồn khơng khởi động được V.1 Triệu chứng 1 : Đèn power khơng sáng lên, và khơng nghe cĩ tiếng quạt giĩ V.2 Triệu chứng 2 : Đèn power khơng sáng, nhưng nghe cĩ tiếng quạt giĩ V.3 Triệu chứng 3 : Đèn power sáng, nhưng hệ thống khơng cĩ hoạt động gì rõ rệt. V.2 Hệ thống khởi động nhưng khơng khởi sự được V.2.1 Triệu chứng 4 : Đèn power sáng, nhưng nghe nhiều tiếng bip V.2.2 Triệu chứng 5 : Hệ thống khởi động được, nhưng treo trong khi khởi sự V.2.3 Triệu chứng 6 : thấy một thơng báo lỗi, cho biết cĩ trục trặc về CMOS Setup V.2.4 Triệu chứng 7 : thấy đèn ổ đĩa khơng hoạt động V.2.5 Triệu chứng 8 : Đèn ổ đĩa cứ sáng mãi khơng tắt V.2.6 Triệu chứng 9 : thấy hệ thống hoạt động bình thường, nhưng chẳng cĩ hình ảnh gì hiện lên cả. V.3 Hệ thống khởi động được nhưng thỉnh thoảng lại bị treo hoặc khởi động lại. V.3.1. Triệu chứng 10 : Hệ thống cứ ngẫu nhiên treo hoặc khởi động lại mà khơng cĩ lý do rõ rệt Sau một cuộc nâng cấp V.3.2. Triệu chứng 11 : Hệ thống khơng boot được, bị treo cứng trong khi boot hoặc khi đang làm việc mà khơng rõ lý do V.3.3. Triệu chứng 12 : Hệ thống nhận ra được thiết bị nâng cấp của nĩ V.3.4. Triệu chứng 13 : Một hoặc vài ứng dụng đã khơng làm việc như dự đốn sau một cuộc nâng cấp CHƯƠNG 4 : BIOS và CMOS Mục tiêu : Sau khi học xong chương này, học sinh cĩ các khả năng : - Mơ tả các thành phân bên trong Bios của bo mạch chính - Các tính năng của Bios - Xác lập Bios và quá trình khởi động - Phát hiện những thiếu sĩt của Bios và vấn đề tương thích - Tìm hiểu các thơng báo lỗi của Bios và cách xử lý - Vận dụng đúng các năng của Bios - Xác định cấu hình trong CMOS - Tận dụng các tính năng trong AUTO - CONFIGURATION - Lưu dự phịng RAM - CMOS Yêu cầu : Nắm được các cấu trúc máy tính Nội dung : - Bên trong Bios của bo mạch chính - Các tính năng của Bios - Bios và quá trình khởi động - Những thiếu sĩt của Bios và vấn đề tương thích - Tìm hiểu các thơng báo lỗi của Bios và cách xử lý Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 39 - Chức năng của Bios - Việc xác định cấu hình trong CMOS - Tận dụng các tính năng trong AUTO - CONFIGURATION - Lưu dự phịng RAM - CMOS Mặc dù mọ máy PC đều dùng các thành phần lắp ráp chính yếu giống nhau, nhưng mỗi thành phần lắp ráp đĩ lại được thiết kế hơi khác biệt. Sự đa dạng về phần cứng như vậy khiến người dùng khĩ sử dụng một hệ điều hành chuẩn mực duy nhất. Thay vì thiết kế hệ điều hành (và các ứng dụng) sao cho thích hợp với các máy tính riêng biệt nào đĩ, người ta đưa ra một hệ thống chương trình ngắn (hay đoản trình) xuất nhập cơ bản (Basic Input/Output System -BIOS) lên các IC ROM nhằm cung cấp một phương tiện giao tiếp giữa phần cứng khơng chuẩn với hệ điều hành chuẩn mực của hệ thống. BIOS mang lại cho hệ điều hành khả năng truy cập một tập hợp các chức năng chuẩn. Kết quả là, mỗi hệ thống máy dùng một BIOS hơi khác biệt nhau, nhưng nĩ đều chứa cùng bộ chức năng mà hệ điều hành cĩ thể giao tiếp được. Chương này giải thích về những hoạt động bên trong của một BIOS tiêu biểu, minh hoạ một số phương tiện để nhận diện phiên bản BIOS, giới thiệu nhiều tính năng mà một BIOS hiện đại hỗ trợ. BIOS khơng chỉ giới hạn là nằm trên bo mạch chính, mặc dù các phiên bản của BIOS đều cĩ trang bị đủ thủ tục để yểm trợ các hoạt động của bộ điều khiển ổ đĩa và hiển thị màn hình ngồi các tính năng khác của bo mạch chính. Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi máy được gắn một Card màn hình mới sản xuất hoặc một bộ điều khiển ổ đĩa tiên tiến mà BIOS hệ thống khơng biết cách phối hợp làm việc? Trong lĩnh vực thiết kế máy tính, người ta thường gắn kèm một ROM BIOS cho các tiểu hệ thống chính của máy, như bộ điều khiển ổ đĩa hay Card hiển thi hình ảnh chẳng hạn. Một trong những bước đầu tiên của quá trình khởi động hệ thống máy tính là sự kiểm tra sự hiện diện của ROM BIOS hợp lệ khác nằm trong vùng bộ nhớ trên (Upper Memory khoảng giữa 640 KB hoặc 1024 KB). Các BIOS này thường được gọi là "extension BIOS" (tức BIOS mở rộng) hoặc "Adapter BIOS" (tức BIOS dành cho mạch điều hợp). Khi cĩ thêm một BIOS được tìm ra, máy cũng kiểm tra mã checksum rồi sử dụng BIOS ấy. Nĩi chung một PC cĩ thể lắp nhiều hơn 5 ROM BIOS. Trong một hệ thống thường cĩ các loại BIOS sau : • BIOS hệ thống (bo mạch chính) • BIOS của mạch hiển thị hình • BIOS của bộ điều khiển ổ đĩa • BIOS của mạch điều hợp mạng (NIC - Card mạng) • BIOS của mạch điều hợp SCSI. I. BÊN TRONG BIOS CỦA BO MẠCH CHỦ Một ROM BIOS tiêu biểu thuờng chiếm 128KB trong vùng bộ nhớ trên (Upper Memory Area - UMA), từ E0000h -> FFFFFh (bên trong MB đầu tiên của bộ nhớ PC). BIOS chứa nhiều chương trình riêng lẻ tương đối nhỏ. BIOS thường cĩ 3 phần sau : bộ đoản trình POST, trình CMOS Setup và các đoản trình dịch vụ của hệ thống. Phần cuối cùng là phần mã đặc thù của chương trình BIOS, được thi hành tuỳ theo trình trạng của máy và các hoạt động của nĩ tại một thời điểm xác định nào đĩ. POST SETUP SYSTEM SERVICE Hình : Các thành phần chính của một BIOS tiêu biểu I.1 Bộ đoản trình POST (Power On Self Test) Post cĩ chức năng kiểm tra hệ thống, quản lý tồn bộ giai đoạn khởi động của hệ thống. POST xử lý hầu như tất cả những hoạt động khởi sự của máy PC. Nĩ thực hiện một cuộc kiểm tra (trắc nghiệm) độ tin cậy và chuẩn đốn ở mức thấp đối với các thành phần xử lý chính, kể cả các chương trình ROM và RAM hệ thống. Nĩ kiểm tra CPU, khởi động bộ chipset của bo mạch chính, kiểm tra 128 bytes trong CMOS xem cĩ những dữ liệu gì về cấu hình hệ thống và thiết lập một bảng Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 40 chỉ mục vector ngắt dành cho CPU trong vùng từ 000h đến 02FFh của bộ nhớ hệ thống. Sau đĩ POST thiết lập một vùng ngăn xếp (Stack) cho BIOS trong vùng bộ nhớ thấp từ 0300h đến 03FFh, nạp nội dung cho vùng dữ liệu (Data) của BIOS trong vùng bộ nhớ thấp từ 0400h đến 04FFh, phát hiện mọi ROM BIOS bổ sung (các adapter BIOS) cĩ mặt trong hệ thống và tiến hành khởi động hệ thống. I.2 Trình CMOS SETUP Cấu hình của bất kỳ máy tính nào cũng được lưu giữ trong một lượng RAM CMOS nhỏ và cần cĩ một đoản trình (hay thủ tục) CMOS SETUP cho phép truy cập các thơng tin cấu hình của máy. Các máy 286, 386 cung cấp chương trình CMOS SETUP dưới dạng một tiện ích riêng biệt, được bán kèm theo máy trên một đĩa mềm. Trong hầu hết các trường hợp chương trình CMOS SETUP được tích hợp trong BIOS của bo mạch chính. Chương trình CMOS SETUP do các nhà chế tạo máy và bo mạch chính khác nhau tạo ra cho nên sẽ cĩ sự khác nhau về các chương trình CMOS SETUP, cho nên khơng cĩ một tiêu chuẩn chung nào về những thơng số được thiết lập trong trong CMOS SETUP (khĩ thể nhớ và kiểm sốt hết được các thơng số ở vị trí nào trong chương trình) I.3 Các thủ tục dịch vụ của hệ thống Các dịch vụ của hệ thống (cịn được gọi là dịch vụ của BIOS - BIOS service) là một bộ các chức năng riêng rẽ hình thành nên lớp đệm giữa phần cứng và hệ điều hành. các dịch vụ này được gọi đến thơng qua việc sử dụng ngắt (interrupt) nào đĩ. Thực chất tác dụng của ngắt là khiến CPU tạm dừng cơng việc nĩ đang làm lại rồi gởi quyền điều khiển chương trình đến một địa chỉ khác trong bộ nhớ. Sẽ cĩ một chương trình con được thiết kế đặc biệt để xử lý ngắt này, khi chương trình con xử lý hồn tất tình trạng của CPU sẽ được khơi phục lại và quyền điều khiển được trả lại nơi mà hệ thống đã bỏ ngang lúc ngắt mới xảy ra. Cĩ rất nhiều ngắt dành cho CPU và các ngắt đĩ cĩ thể được tạo ra từ 3 nguồn chính : Bản thân CPU, trạng thái phần cứng, phần mềm. BIOS được dùng trong một máy cĩ thể cung cấp nhiều hoặc ít chức năng tuỳ thuộc vào nhà sản xuất. II. CÁC TÍNH NĂNG CỦA BIOS Cơng nghệ PC đang liên tục phát triển trong mọi lĩnh vực của máy tính (CPU, Chipset, bộ nhớ, hệ thống hiển thị hình, thiết bị lưu trữ ) Vì phần cứng liên tục phát triển như vậy, nên BIOS cũng phải phát triển khơng ngừng để theo kịp các tài nguyên đang xuất hiện trên các máy PC ngày nay. Do vậy cần phải nắm các yếu tố cơ bản mà một BOIS hiện đại cĩ thể hỗ trợ sau đậy : • Hỗ trợ nhiều chủng loại CPU : BIOS cĩ thể cho phép nhiều CPU hoạt động được với bo mạch chủ, thường phải hỗ trợ được các loại : Intel, AMD, và Cyrix. • Hỗ trợ Chipset mới • Hỗ trợ các bộ nhớ mới • Hỗ trợ ACPI/APM • Hỗ trợ các ổ đĩa mới hiện đại • Hỗ trợ chuẩn PC 97 và mới hơn • Hỗ trợ chuẩn I2O : xuất nhập thơng minh • Hỗ trợ khả năng Boot từ nhiều nguồn • Hỗ trợ PnP : phát hiện và tự động định cấu hình các thiết bị mới • Hỗ trợ PCI • Hỗ trợ USB III. BIOS VÀ QUI TRÌNH KHỞI ĐỘNG MÁY Mục này sẽ trình bày các bước được thực hiện để đưa máy tính từ thời điểm mở điện lên cho đến thời điểm nĩ sắp nạp hệ điều hành. Mỗi BIOS được viết khác nhau một ít cho nên cĩ thể cĩ Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 41 nhiều hoặc ít bước hơn các phiên bản BIOS cĩ thể so sánh với nĩ. Chúng ta sẽ khảo sát thứ tự khởi động của hai loại BIOS AMI và Phoenix. III.1 Loại AMI (American Megatrends) Hãng American Megatrends nổi tiếng về các sản phẩm BIOS, trình chuẩn đốn PC và bo mạch chính của họ, BIOS AMI thực hiện một chuổi 24 bước khá dễ hiểu để kiểm tra và khởi động PC. Thủ tục POST tổng quát của AMI là : 1. Vơ hiệu hố AMI (Disable the AMI) : BIOS vơ hiệu hố đường ngắt khơng che được (NMI) dẫn đến CPU. Nếu bước này trục trặc ta cĩ thể nghĩ ngay tới một sự cố trong IC RAM CMOS hay mạch điện liên kết với nĩ. 2. Trì hỗn lúc mở máy (Power - on delay) : Hệ thống tái lập lại các reset mềm và cứng. Cĩ trục trặc ở đây tức là cĩ vấn đề với IC điều khiển bàn phím hay IC tạo tín hiệu đồng bộ của hệ thống. 3. Khởi động các chipset (Initialize chipsets) : BIOS khởi sự bộ chipset cụ thể hiện diện trên bo mạch chính trong máy. Nếu cĩ trục trặc ở đây thì cĩ thể nguyên nhân nằm ở chính BIOS này, ở IC tạo tín hiệu đồng hồ hoặc ở bản thân bộ chipset ấy. 4. Xác định tình trạng Reset (Reset determination) : hệ thống đọc các bit Reset trong chip điều khiển bàn phím để xác định xem cĩ cần thực hiện tái khởi động (reset) mềm hoặc cứng (khởi động nguội hoặc nĩng) hay khơng? 5. Tổng kiểm tra ROm BIOS (BIOS ROM Checksum) : hệ thống thực hiện kiểm tra giá trị checksum của nội dung bên trong ROM rồi cộng thêm một giá trị do nhà sản xuất định sẵn, vốn được dự trù là tạo ra tổng bằng 00h. Nếu tổng này khơng bằng 00h thì ROM của BIOS cĩ vấn đề. 6. Kiểm tra bàn phím (keyboard test) : hệ thống kiểm tra chip điều khiển bàn phím. Nếu trục trặc ở khâu này, nhiều khả năng là hư IC điều khiển bàn phím. 7. Kiểm tra tắt CMOS (CMOS shutdown check) : BIOS kiểm tra byte tắt (shutdown) trong RAM CMOS, tính tốn giá trị checksum của CMOS, rồi cập nhật byte chuẩn đốn (diagnotic) của CMOS. Sau đĩ máy khởi động một phần nhỏ chương trình CMOS trong vùng bộ nhớ qui ước, rồi cập nhật giá trị date và time. Nếu cĩ trục trặc ở đây, nhiều khả năng là do IC RTC/CMOS hoặc do Pin nuơi dự phịng CMOS. 8. Vơ hiệu hố chip điều khiển (Controller disable) : đến đây, BIOS vơ hiệu hố các IC điều khiển DMA và IRQ trước khi tiếp tục. Nếu cĩ trục trặc ở khâu này, hãy tìm nguyên nhân ở chip điều khiển tương ứng. 9. Vơ hiệu hố mạch hiển thị (Disable video) : BIOS vơ hiệu hố IC điều khiển hiển thị. Nếu cĩ trục trặc cĩ lẽ vấn đề nằm ở mạch điều hợp hiển thị. 10. Nhận diện bộ nhớ (Detect memory) : Hệ thống tiến hành kiểm tra lượng bộ nhớ nĩ cĩ. BIOS đo dung lượng bộ nhớ theo những khối 64KB. Nếu cĩ trục trặc vấn đề nằm ở các IC nhớ. 11. Kiểm tra PIT (PIT TEST) : BIOS kiểm tra IC đếm thời gian giữa ngắt lập trình được (Programmable interrup timer), vốn cĩ ý nghĩa quan trọng sống cịn đối với việc làm tươi bộ nhớ. Trục trặc ở khâu PIT test này cĩ thể phản ánh một lỗi trong IC PIT hay IC RTC (Real time lock) 12. Kiểm tra sự làm tươi bộ nhớ (Check memory refresh) bây giờ BIOS dùng PIT để thử làm tươi bộ nhớ. Nếu trục trặc ở đâu chắc chắn IC PIT cĩ vấn đề. 13. Kiểm tra các đường địa chỉ thấp (Check low address lines) : Hệ thống kiểm tra 16 đường địa chỉ đầu, vốn kiểm sốt 64KB đầu của RAM. Trục trặc ở bước này thường cĩ nghĩa cĩ lỗi trong một đường địa chỉ nào đĩ. Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 42 14. Kiểm tra 64KB bộ nhớ thấp (Check low 64KB RAM) : Đến đây, hệ thống kiểm tra 64KB đầu của RAM hệ thống. Đây là bước cĩ tầm quan trọng sống cịn, bởi vì vùng này phải chứa những thơng tin thiết yếu cho việc khởi động hệ thống. Trục trặc ở bước này thường là do một IC nhớ nào đĩ bị hỏng. 15. Khởi động các IC hỗ trợ (Initialize support ICs) : BIOS tiến hành kích hoạt IC đếm thời gian ngắt lập trình được (PIT), IC điều khiển ngắt lập trình được và IC truy cập bộ nhớ trực tiếp (DMA). Nếu cĩ trục trặc ở đây, cĩ lẽ nguyên nhân nằm ở một trong các IC đĩ. 16. Nạp bảng vector ngắt (Load INT vector table) : BIOS nạp bảng vector ngắt của hệ thống vào trong 2KB đầu của RAM hệ thống. 17. Kiểm tra IC điều khiển bàn phím (Check the KBC) : BIOS đọc vùng đệm của KBC tại cổng I/O 60h. Nếu trục trặc ở đậy, chắc chắn KBC cĩ vấn đề. 18. Kiểm tra hệ thống hiển thị (Video test) : Hệ thống kiểm tra loại mạch điều hợp hiển thị đang dùng, sau đĩ kiểm tra và kích hoạt mạch điều hợp và bộ nhớ hiển thị, trục trặc ở bước kiểm tra này thường cĩ nghĩa là cĩ lỗi trong bộ nhớ hoặc mạch bộ điều hợp hiển thị. Sau khi kiểm tra thành cơng, hệ thống hiển thị sẽ hoạt động. 19. Nạp vùng dữ liệu của BIOS (Load the BIOS Data Area) Đến đây hệ thống nạp vùng dữ liệu của BIOS (BDA) vào trong vùng nhớ qui ước. 20. Kiểm tra bộ nhớ (Test memory) : BIOS kiểm tra tất cả vùng bộ nhớ thấp hơn 1MB. Trục trặc ở bước kiểm tra này thường là do lỗi ở một hoặc nhiều IC nhớ, IC điều khiển bàn phím hoặc một đường dữ liệu nào đĩ bị hư. 21. Kiểm tra các thanh ghi DMA (check DMA registers) : BIOS thực hiện một cuộc kiểm tra ở mức thanh ghi đối với các chip điều khiển DMA bằng cách dùng các mẫu hình kiểm tra nhị phân. Trục trặc ở đây thường do hỏng các IC DMA. 22. Kiểm tra bàn phím (Check the keyboard) : hệ thống thực hiện một cuộc kiểm tra cuối cùng đối với mạch giao tiếp bàn phím. Trục trặc ở thời điểm này là do lỗi bàn phím. 23. Thực hiện các kiểm tra ở mức cao (Perform high level tests) : Bước này bao gồm cả một bộ các test, cĩ tác dụng kiểm tra các thiết bị như ổ đĩa mềm và ổ đĩa cứng, các mạch điều hợp, cổng tuần tự, các mạch điều hợp cổng song song, mạch điều hợp chuột Số lượng và độ phức tạp của các test thay đổi tuỳ theo phiên bản BIOS. Khi cĩ một lỗi nào đĩ xảy ra, thơng điệp tương ứng sẽ được hiển thị trên màn hình. Nếu phần cứng của hệ thống khơng phù hợp với thơng số đã được thiết lập trong CMOS Setup, thì một mã lỗi tương ứng sẽ được hiển thị. 24. Nạp hệ điều hành (load the OS) : Đến đây, BIOS kích hoạt INT 19h, vốn là thủ tục nạp một hệ điều hành. Trục trặc ở bước này thường dẫn đến một thơng báo, chẳng hạn như "Non system disk" III.2 Loại Phoenix Technologies Phoenix Technologies là một trong những nhà sản xuất BIOS đầu tiên cho các máy PC - compatible. Phoenix được biết đến nhờ thủ tục POST bao quát và biến đổi linh hoạt theo các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) khác nhau. Các BIOS Phoenix tiêu biểu về cơ bản cũng thực hiện các bước tương tự như BIOS AMI, nhưng cĩ vài điểm khác biệt sau : 1. Kiểm tra CPU (Check the CPU) : Kiểm tra các thanh ghi và các đường điều khiển của CPU. Trục trặc nếu cĩ thường là do CPU hoặc IC tạo xung đồng hồ bị lỗi. 2. Kiểm tra RAM CMOS (Test CMOS RAM) : Kiểm tra các IC CMOS. Trục trặc nếu cĩ thường là do các IC RTC/CMOS bị hỏng. 3. Kiểm tra checksum của ROM BIOS (BIOS ROM checksum) : Một cuộc tính giá trị checksum được thực hiện trên ROM BIOS. Nếu giá trị check được tính ra khơng khớp với kết quả ấn định khi xuất xưởng, một lỗi sẽ được tạo ra. Trục trặc ở khâu này thường là hậu quả của một ROM BIOS bị lỗi. hãy thử thay ROM BIOS để xem kết quả 4. Kiểm tra Chipset (Test chipset) : Hệ thống kiểm tra mọ bộ chipset nào đĩ nĩ cĩ (như chip của VIA hoặc Intel chẳng hạn) xem cĩ vận hành đúng đắn với BIOS hay khơng?. Trục trặc ở khâu này thường là do chipset Nếu thế phải thay bo mạch chính. Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 43 5. Kiểm tra chip PIT (Test PIT) : Chip PIT được thử nghiệm để bảo đảm rằng tất cả các yêu cầu ngắt đều được xử lý đúng đắn. Nếu cĩ trục trặc ở đây thì IC PIT cĩ vấn đề 6. Kiểm tra DMA 7. Kiểm tra 64KB bộ nhớ thấp nhất 8. Kiểm tra các cổng tuẩn tự và các cổng song song 9. Kiểm tra các chip PIC 10. Kiểm tra chip điều khiển bàn phím 11. Thẩm tra lại dữ liệu CMOS (Verify CMOS Data) 12. Thẩm tra lại hệ thống hiển thị 13. Kiểm tra chip đồng hồ 14. Kiểm tra CPU ở chế độ bảo vệ 15. Thẩm tra lại chip PIC thứ nhì 16. Kiểm tra lại các ngắt khơng che được 17. Kiểm tra bàn phím 18. Kiểm tra chuột 19. Kiểm tra RAM hệ thống 20. Kiểm tra mạch điều khiển đĩa 21. Ấn định các khu vực tạo bĩng RAM 22. Kiểm tra các ROM mở rộng 23. Kiểm tra chip điều khiển cache 24. Kiểm tra cache của CPU 25. Kiểm tra các mạch điều hợp 26. Nạp hệ điều hành IV. NHỮNG THIẾU SĨT CỦA BIOS VÀ VẤN ĐỀ TƯƠNG THÍCH Cho dù các nhà chế tạo BIOS ngày càng sáng tạo ra những tính năng mới của BIOS đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của các thiết bị phần cứng máy tính, nhưng bao giờ nĩ cũng cĩ một số thiếu sĩt nhất định, các kỹ thuật viên nắm vững các thiếu sốt này sẽ làm cho quá trình cài đặt và sữa chữa sẽ nhanh hơn, các vấn đề được giải quyết sớm hơn IV.1 Các trình điều khiển thiết bị Trong thực tế khơng cĩ một BIOS nào cĩ thể xử lý được mọi thiết bị phần cứng trong khi thị trường PC hoặc theo kịp những tiến bộ nhanh chĩng của các thiết bị mà nĩ cĩ hỗ trợ. Hậu quả là các nhà thiết kế PC đã nghĩ ra cách bổ sung thêm cho BIOS thơng qua việc sử dụng các trình điều khiển thiết bị. Để khắc phục vấn đề này sau khi máy khởi động một trình điều khiển thiết bị mức thấp được nạp từ đĩa vào vùng nhớ qui ước. Trình điều khiển thiết bị mức thấp này được chuyển đổi một loạt lời gọi chuẩn của DOS ra thành những lệnh cần thiết để điều hành thiết bị. IV.2 Bộ nhớ Flash gây ra sự lười nhác Sự chấp nhận rộng rãi bộ nhớ "Flash" cho phép BIOS được lập trình lại ngay trong máy, thơng qua việc sử dụng một chương trình được tải từ trên mạng của nhà sản xuất. Khơng cần phải mở máy ra hoặc phải thay các mạch IC BIOS. Điều này mang lại cho các nhà sản xuất BIOS khả năng linh hoạt rất lớn trong việc chế tạo ra BIOS mới, nhưng cũng cĩ thể tạo điều kiện cho người ta lười biếng. Do tốc đơ đáng kinh ngạc của việc sinh sơi nảy nở các phát minh mới, các nhà sản xuất BIOS chịu áp lực lớn là phải tạo ra các BIOS mạnh mẽ hơn và đa dạng hơn ban giờ hết. Với các BIOS truyền thống, các nhà lập trình phải tạo ra mã chương trình thật chắn chác, được thử nghiệm kỹ lưỡng, bởi vì việc thay thế hàng nghìn IC BIOS trong lĩnh vực này là cơng việc nặng nề và tốn kém. Giờ đây BIOS cĩ thể được cập nhật nhanh chĩng bằng những phần mêm tương đối đơn giản, các nhà lập trình BIOS đơi khi cĩ quan điểm "cứ phát hành trước rồi sửa lỗi sau" (cho nhan). Thế là, mã chương trình của BIOS vẫn khá chắc chắn, nhưng cũng nên biết rằng, những trục trặc và sơ xuất tiềm tàng trong BIOS hiện nay cao hơn nhiều so với những năm trước đây. Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 44 IV.3 Sự tạo bĩng cho BIOS Một vấn đề nữa với các IC BIOS là tốc độ chậm cố hứu của chúng. BIOS hiện thường được ghi lên các IC ROM flash (cịn các BIOS đời cũ thì dùng IC ROM truyền thống hoặc các IC ROM lập trình được khác). Cần cĩ các chip này bởi vì dữ liệu BIOS phải được duy trì ngay cả khi khơng cịn điện. Đáng tiếc là, các IC lưu trữ lâu dài, như những IC này chẳng hạn, lại cĩ những thời gian truy xuất chậm một cách đáng sợ (từ 150ns đến 200ns), khi so sánh với RAM nhan đang được dùng trong các máy PC hiện nay (chỉ 50-70ns). Nếu để ý rằng các dịch vụ trong ROM BIOS hầu như được dùng liên tục, sẽ thấy mỗi sự chậm trễ đĩ sẽ làm tăng thêm sự trì tuệ của máy - kết quả giảm tồn bộ hiệu năng hoạt động của hệ thống. Để khắc phục hạn chế này, tốt nhất là phải tăng tốc độ truy cập ROM BIOS. Tuy nhiên, căn cứ theo tình hình hiện nay của cơng nghệ bán dẫn thì điều này hầu như khơng thể thực hiện được cho nên các nhà thiết kế PC phải thực hiện giải pháp tốt thứ hai : tạo bĩng cho ROM (ROM shadowing). Quá trình tạo bĩng về cơ bản là sao chép nội dung của ROM từ IC BIOS vào phần RAM trống trong vùng nhớ trên. Sau khi bản sao chép này hồn tất, hệ thống sẽ làm việc từ bản sao chép này, chứ khơng phải từ bản BIOS gốc. Điều này cho phép các đoản trình BIOS lợi dụng được tốc độ nhanh hơn của RAM. Khơng phải chỉ BIOS hệ thống mà tất cả các BIOS đều cĩ thể được tạo bĩng. BIOS của mạch hiển thị là thứ thường được tạo bĩng nhất. Thơng thường việc tạo bĩng cho ROM cĩ thể được bật hay tắt thơng qua đoản trình CMOS Setup. Chú ý : Việc tạo bĩng khơng phải lúc nào cũng thành cơng cĩ khi tạo ra các đợt treo máy. IV. 4 Việc điều khiển trực tiếp phần cứng IV.5 Lỗi của BIOS IV.6 Vấn đề Y2K V. TÌM HIỂU CÁC THƠNG BÁO LỖI VÀ CÁCH XỬ LÝ CHÚNG Chúng ta luơn gặp các thơng báo lỗi mà một hệ thống PC cĩ thể tạo ra. Mỗi lần khởi động PC, đoản trình POST khởi sự cả một loạt test để xác minh phần cứng của máy. Theo truyền thống POST tạo ra hai loại thơng báo lỗi : mã bíp và mã POST. Các mã bíp được tạo ra thơng qua lao của máy trước khi hệ thống hiển thị hình khởi động đầy đủ. Các mã POST là các ký tự thập lục phân chỉ cĩ một byte được ghi ra các cổng I/O. Cĩ thể đọc mã POST bằng cách dùng một Card đọc POST bằng cách so khớp mã bip hoặc mã POST với BIOS cụ thể của máy, chúng ta cĩ xác định lỗi chính xác. Vấn đề với các mã Bíp và Mã POST là bản chất bí ẩn của chúng chúng ta cần cĩ một danh sách mã chi tiết để so khớp mã với lỗi. Tuy nhiên các thế hệ BIOS và hệ điều hành hiện nay đang bắt đầu dùng các báo lỗi thân thiện với người dùng hơn. Nhờ các thơng báo lỗi hồn chỉnh được hiển thị, đỡ tốn cơng sức suy đốn nhiều hơn. V.1 Các thơng báo lỗi tổng quát • Triệu chứng 1 : 8042 Gate -A20 error • Triệu chứng 2 : BIOS ROM checksum error - System Halt • Triệu chứng 3 : Cache memory bad, do not enable cache • Triệu chứng 4 : CMOS battery failed • Triệu chứng 5 : CMOS battery state low • Triệu chứng 6 : CMOS checksum error - defaults loade • Triệu chứng 7 : CMOS Display type mismatch • Triệu chứng 8 : CMOS memory size mismatch • Triệu chứng 9 : CMOS system options not set • Triệu chứng 10 : CPU at nnn • Triệu chứng 11 : Data error • Triệu chứng 12 : Decreasing available memory • Triệu chứng 13 : Diskette drive 0 (or 1) seek failure Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 45 • Triệu chứng 14 : Diskette read failure • Triệu chứng 15 : Diskette sub-system reset failed V.2 Các thơng báo lỗi của bus PCI và hệ thống PnP • Bad PnP serial ID checksum • Floppy-disk controller resource conflict • NVRAM checksum error , NVRAM cleared • NVRAM cleared by jumper VI. CHỨC NĂNG CỦA CMOS Với việc trình làng máy PC/AT của họ IBM đã từ bỏ cách định cấu hình bằng các cơng tắc DIP đã được dùng co các máy PC/XT. Thay vì giới hạn các lựu chọn cấu hình hệ thống. IBM đã chọn lưu trữ các thơng số thiết lập của hệ thống trong một IC RAM nhỏ, tiêu thụ ít điện năng gọi là RAM CMOS (thực ra RAM CMOS thường được tích hợp trên cùng một IC với mạch đồng hồ thời gian thực, RTC). Về thực chất các cơng tắc riêng lẻ của máy XT đã được thay thế bằng các "Cơng tắc" luận lý của từng bit của CMOS (xét cho cùng, một bit cĩ thể ở trạng thái cao hoặc thấp, cũng giống như cơng tắc mở hay đĩng thơi). Khi một máy loại AT khởi động các đặc điểm hệ thống của nĩ vốn được trữ trong RAM CMOS được BIOS đọc lấy. Sau đĩ, BIOS sử dụng các đặc điểm này trong suốt quá trình vận hành hệ thống. Cho nên việc sử dụng các thiết lập đúng đắn khi định cấu hình hệ thống là điều vơ cùng quan trọng. Nếu khơng cĩ thể nảy sinh những trục trặc của hệ thống. Các mục sâu đây sẽ giải thích cách chọn lựa các tham số CMOS, sau đĩ cung cấp những nguyên tắc cơ bản nhất để tối ưu hố CMOS và cách bảo trì pin nuơi CMOS một cách đúng đắn. Ghi chú : Các kỹ thuật viên thường dùng nhầm lẫn giữa thuật ngữ BIOS và CMOS. BIOS và CMOS khơng giống nhau tuy chúng cĩ quan hệ mật thiết với nhau. Thuật ngữ BIOS chỉ các lệnh phần dẻo đặt trên ROM BIOS, cịn thuật ngữ CMOS chỉ thiết bị RAM ít tiêu thụ điện năng vốn chứa các thơng số thiết lập của hệ thống. Vào lúc khởi động máy, BIOS đọc RAM CMOS vào trong bộ nhớ chính của hệ thống và cung cấp các chương trình "setup" cho phép bạn thay đổi nội dung CMOS, nhưng chip RAM/RTC khơng hề giống với một IC ROM VI.1 Nhiệm vụ của CMOS Nĩi một cách đơn giản nhất, RAM CMOS chỉ là một lượng RAM tĩnh tiêu thụ rất ít điện năng. Những chip RAM CMOS đời cũ cung cấp 64 bytes, cịn những chip đời sau này cung cấp thêm 64 byte nữa (tổng cộng 128 byte). Các bo mạch mới nhất sử dụng 256 bytes để lưu trữ thơng tin CMOS setup cùng với thơng tin ESCD (Extended System Configuration Data - Dữ liệu cấu hình hệ thống mở rộng) cần cho hệ thống Plug and Play của máy. Bởi vì khi tắt điện của máy tính nội dung dữ liệu lưu trữ trên RAM sẽ mất đi nên người ta gắn thêm một viên Pin vào máy để tiếp tục cung cấp điện năng cho RAM CMOS và RTC. VI.2 Cách thiết lập - xác định tính năng của BIOS Sau khi khởi động máy tính, tại màn hình đầu tiên khi xuất hiện dòng thông báo Press DEL to enter SETUP. Ta nhấn và giươ phím Del để vào trang xác lập BIOS. Khi đó màn hình Setup được thể hiện gồm các menu kéo xuống, để lựa chọn các mục dùng các phím muơi tên di chuyển đến mục đó và nhấn phím Enter. Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 46 Ý NGHĨA CÁC MỤC TRONG CMOS VI.2.1 STANDARD CMOS SETUP Đây là phần khai báo các thông số cơ bản của hệ thống. Đối với các máy 386 thì các thông số này phải khai báo đúng thì hệ thốnbg mới làm việc được. Nhưng từ đời 486 trở đi, nếu ta khai báo sai hay giá trị trong Cmos không đúng thì ta có thể chọn LOAD DEFAULTS. • Date, Time: khai báo ngày giờ hệ thống. Mục này không quan trọng, ta có thể vào Control Panel của Windows để chỉnh lại. • Floppy Disk: khai báo các ổ đĩa mềm đang sử dụng trên hệ thống. • Hard Disk: khai báo thông số về ổ cứng, bao gồm: Type, Cylinder, Head, Sector, Lzone hoặc LandZ, Size, Precomp (WPCom), và Mode. Các CMOS đời mới sau này, ta không cần phải khai báo đĩa cứng, vì trong CMOS đã có mục Auto Detect Hard Disk Drive. + Type: là một bảng danh sách các đĩa cứng đời cũ. Bảng này chỉ có chức năng trong thời kỳ CMOS chưa có mục Auto Detect Hard Disk Drive và chỉ áp dụng cho đĩa cứng có dung lượng nhỏ – bảng này ghi lại tất cả các thông số đĩa cứng có trên thị trường lúc bấy giờ để tiện cho việc khai báo đĩa cứng. Ngày nay, nếu ta có đĩa cứng nhỏ hơn 150 MB thì ta có thể dùng chức năng Auto Detect hoặc ta vào mục Type chọn thông số cho ổ cứng mình. + Mode: Ngày nay, BIOS có thể quản lý được một đĩa cứng ở 3 Mode: Normal, Large, và LBA (Logical Block Address), 3 Mode này đều giống nhau về số Cylinders và số Sectors tối đa có thể quản lý được (Cyl max = 1024, Sector max = 64) ; nhưng chỉ khác nhau về số Heads : * Normal có thể quản lý số Head max = 16. * Large có thể quản lý số Head max = 64. * LBA có thể quản lý số Head max = 256. Như vậy dung lượng đĩa cứng lớn nhất mà đĩa cứng có thể quản lý được là: * Normal: 1024 Cyls * 64 Sectors * 16 Head * 512 Bytes = 528 MB * Large: 1024 Cyls * 64 Sectors * 64 Head * 512 Bytes = 2.1 GB * LBA: 1024 Cyls * 64 Sectors * 256 Head * 512 Bytes = 8.4 GB Trong quá trình sử dụng đĩa, ta nên lưu ý khi gặp đĩa cứng nhỏ. Thông thường ta bị sai Mode ở 1 HDD = 540 MB hay lân cận của nó là 420 MB, 640 MB. Chúng ta nên cẩn thận vì với 1 HDD 540 MB ta có thể sử dụng ở Mode Normal hoặc LBA cũng được bởi nó là ranh giới giữa Mode Normal & LBA. • KeyBoard: có 2 Options: + Installed: CPU sẽ đi kiểm tra bàn phím. Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 47 + Uninstalled: CPU sẽ không đi kiểm tra bàn phím. • Halt on: có 5 Options: 1. All Errors: CPU gặp bất kỳ lỗi nào cũng thông báo hay treo máy. 2.- All but Diskette:CPU gặp bất kỳ lỗi nào cũng thông báo ngoại trừ lỗi đĩaFDD. 3.- All but KeyBoard:CPU gặp bất kỳ lỗi nào cũng thông báo ngoại trừ lỗi Keyboard. 4.- All but Disk/Key:CPU gặp bất kỳ lỗi nào cũng thông báo ngoại trừ lỗi đĩa hay Key board. 5.- No Error:CPU sẽ không treo máy hay báo lỗi cho dù gặp bất kỳ lỗi nào. Mục này ta nên để All Errors để khi phát hiện một lỗi nào đó trong quá trình khỏi động sẽ không treo máy và sẽ thông báo cho ta biết. • Video: ta đang sử dụng màn hình nào: + Mono: màn hình trắng đen. + CGA 40: màn hình CGA 40 cột. + CGA 80: màn hình CGA 80 cột. + EGA / VGA: màn hình màu EGA / VGA. • RAM: đang sử dụng tổng số RAM là bao nhiêu, bộ nhớ qui ước ( Conventional hay Base Memory) là bao nhiêu, và bộ nhớ mở rộng Extend là bao nhiêu. Các CMOS sau này tự động cập nhật, ta không thể cố ý thay đổi đươ&iu VI.2.2 BIOS FEATURE SETUP (Advance Cmos Setup) Phần này cho phép ta Set một số chức năng nâng cao hơn về một số thiết b ̣ ngoại vi và một số thiết b ̣ khác hầu giúp cho hệ thống làm việc hiệu quả hơn. Trong mục này chỉ có 2 tùy chọn Enable và Disable. - Virus Warning: + Enable: CMOS seơ lập một hàng rào bảo vệ các thành phần hệ thống trên đĩa & không cho nhương chương trnh́ xâm nhập vào CMOS. Các thành phần hệ thống được bảo vệ bao gồm: Partition, DBR, FAT, Root Directory, và System Files. Khi người sử dụng hay bất kỳ một chương trnh́ nào cần thay đổi một trong các thành phần trên, thì CMOS seơ phát tiếng kêu và cảnh báo lên màn hình. Câu thông báo như sau:"Warning: This Boot Sector is to be modify. Press ‘Y’ to accept or ‘N’ to abort". Lưu ý, khi ta muốn Fdisk đĩa lại hoặc có thao tác g ́ thay đổi Partition thì ta phải chọn lại là Disable mục này. - CPU Internal Cache: trường hợp CPU có Cache L1 thì ta bật chức năng này để sử dụng hết hiệu quả của Cache L1. - External Cache: bật "Enable" trong trường hợp có Cache L2 (Ram Cache), Secondary Cache bên trong CPU để giúp cho máy làm việc có hiệu quả hơn, tốc độ truy xuất của cả hệ thống tăng lên rất nhiều. - Quick Power on Selftest - POST: đây là quá trnh́ khởi động máy đi kiểm tra các thiết b ̣ trên hệ thống. Khi ta chọn "Enable" thì máy tính seơ khởi động nhanh (bằng cách bỏ các thao tác không cần thiết , chẳng hạn như lúc Test RAM. Nếu ta chọn ‘Enable’ test RAM chỉ 1 lần.). - Boot up Floppy Seek: CPU có kiểm tra đĩa mềm không. Nếu chọn ‘Enable’ thì khi khởi động ta thấy đèn đĩa A: bật sáng & ta nghe thấy tiếng Reset của đầu đọc. Nếu chọn ‘Disable’ thì CPU không kiểm tra đĩa mềm lúc khởi động nên việc khởi động máy nhanh hơn. - Boot up Numlock Status: mục này chọn "On" để khi khởi động máy xong thì đèn Numlock seơ bật sáng và ta có thể sử dụng được bàn phím số. - Swap Floppy Drive: trong trường hợp máy 386 chưa có mục này trong CMOS; Ví dụ: ta đang khai báo ổ A: =1.2 MB, ổ B: = 1.44MB thì khi ta Boot máy bằng đĩa mềm thì DOS buộc ta phải Boot từ đĩa A: 1.2 MB, khi ta muốn khởi động từ đĩa B: 1.44MB thì buộc ta phải tháo máy đổi đầu dây cáp đĩa mềm. Đối với máy 486 trở đi, ta chọn mục Swap Floppy Drive là Enable thì CMOS seơ tự động hoán đổi 2 ký tự của ổ đĩa mềm và ta không cần phải tháo máy. - Boot Sequence: đnḥ thứ tự ưu tiên các ổ đĩa Boot máy. Thông thường ta để A:, C: hay C:, A: . CMOS sau này cho phép ta khởi động từ đĩa CD Rom hay SCSI. Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 48 - Memory Parity Check: đối với một số loại RAM SIMM trong thời kỳ trước. Để đạt được sự chính xác cao cho dươ liệu, bên trong RAM cứ 8 Bits Data seơ có 1 Bit Parity để kiển tra sự đúng sai về dươ liệu của 8 Bits trước theo phương pháp chẵn lẻ hay ta có thể xem 1 Bit Parity này là 1 Bit sửa sai dươ liệu trong RAM. Nếu ta dùng RAM có Parity thì nên bật giá tr ̣ nầy là Enable. Nếu ta sử dụng RAM không có Parity thì nên để là Disable để tránh đi nhương sự cố thất thường xảy ra. Để biết được cây RAM nào có Parity (RAM SIMM) thì đơn giản ta đếm số Chip trên RAM – nếu số lẻ thì thường có Parity, nếu chẵn thì thường không có Parity. - Gate A 20 Option: theo cách quản lý RAM ở chế độ thực REAL MODE của CPU. CPU chỉ dùng một đường đạ chỉ Address 20 Bit để quản lý và như thế dung lượng RAM lớn nhất mà nó có thể quản lý được ở chế độ thực là 1MB. Nhưng thực tế thì vùng nhớ cao của RAM hay vùng HMA 64 KB đầu tiên trên 1MB của vùng XMS nó vaăn quản lý trực tiếp ở chế độ thực. Để làm được điều này CPU phải nhờ đến một đường đạ chỉ thứ 20 – A 20 hay là Address 20. Khi đường đạ chỉ thứ 20 này được bật lên thì seơ cho phép CPU đành đạ chỉ thẳng xuống lấy 64 KB đầu tiên của vùng XMS để làm Segment cuối. Đường đạ chỉ thứ 20 này được bật lên khi ta chạy Himem.sys. Đây cuơng là lý do tại sao khi ta muốn di chuyển DOS lên vùng nhớ cao thì ta phải chạy Himem.sys trước. - Security Option: lựa chọn mức bảo mật của Passwrod CMOS. Nếu để SETUP thì máy vaăn hoạt động được chỉ khi vào CMOS máy mới yêu cầu Password. Nếu để SYSTEM hay ALWAYS thì khi Boot máy đaơ yêu cầu nhập Password. - Typematic Rate: yêu cầu khai báo tốc độ goơ bàn phím và đơn v ̣ tính seơ được tính bằng ký tự trên giây. Mặc nhiên CMOS seơ mặc đnḥ là 6 (6 ký tự/ giây). - Typematic Delay : khai báo thời gian treă của bàn phím và đơn v ̣ tính là Mili giây. Mặc đnḥ CMOS là 250 ms. Nếu ta khai báo thông số này càng nhỏ thì khi ta ấn giươ một phím bất kỳ thì thời gian lặp lại của một phím tiếp theo seơ nhanh hơn. - Typematic Rate Setting: khống chế cho phép hoặc không cho phép thay đổi thông số ở 2 mục trên về bàn phím. - Video Bios Shadow: khai báo muốn sử dụng ROM màn hình là Shadow hay không – nói một cách gần đúng Rom Shadow là Rom Cache bởi v ́ nó làm tăng tốc độ truy xuất cho Rom. Ta khai báo mục này là Enable để lợi dụng tính năng của Rom Shadow – trong quá trnh́ khởi động máy dươ liệu trong Rom seơ được ánh xạ lên Ram; như vậy, trong thời gian làm việc nếu CPU cần tới các thông tin này thì CPU seơ lên Ram để lấy thay v ́ vào Rom như vậy tốc độ truy xuất seơ nhanh hơn (thời gian truy xuất trung bnh́ vào Rom là 200 ns, trong khi đối với Ram là 60 ns). - PS/2 Mouse Funtion Control: khai báo ta có sử dụng chuột PS/2 không. - OS/2 Select for Dram>64 MB: chỉ có tác dụng khi hệ điều hành OS/2 và RAM > 64MB. Nếu đúng cả 2 điều kiện này thì ta bật là Enable hay OS/2. VI.2.3. CHIPSET FEATURE SETUP Các mục trong phần này ảnh hưởng đến tốc độ truy xuất nhanh hay chậm của hệ thống. V ́ nó yêu cầu ta khai báo thông số làm việc cho 2 thiết b ̣ cơ bản nhất trên hệ thống là BUS & DRAM. - Auto Configuration: tự động cấu hình mặc nhiên nhất – để dự phòng các thông số b ̣ sai và ta không thể khai báo đúng được – với cấu hình mặc nhiên này hệ thống có thể làm việc được một cách bnh́ thường mặc dù chưa hẳn là tối ưu nhất. Nếu như ta nghi ngờ các thông số này b ̣ sai thì ta có thể chọn lại Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 49 cấu hình mặc nhiên bằng 2 cách: chọn Auto Configuration này là ‘Enable’ hoặc vào mục này rồi ấn máy seơ hỏi có muốn Load Setup Default không thì ta chọn ‘Yes’. - Dram Timing hay Sdram Timing: khai báo sử dụng Dram / Sdram, và thời gian truy xuất là bao nhiêu. Ngày này, thời gian truy xuất trung bnh́ của Dram = 60 / 70 ns; và Sdram = 10 – 40 ns. - Hidden Refresh : nếu ta chọn ‘Enable’ thì CPU không phải mất thời gian chờ trong lúc Dram đang được làm tươi. Ngày này, công việc làm tươi không còn phải là nhiệm vụ của CPU nươa, mà do các DMA phụ trách. - IDE HDD Auto Block Mode: Nếu ‘Enable’ thì khi ta Auto Detect một đĩa cứng, CMOS seơ tự động Detect luôn cả Mode của đĩa cứng đó. - OnBoard FDC Controller: cho phép sử dụng hoặc không sử dụng cổng đĩa mềm FDC trên MainBoard. Ta chỉ ứng dụng khi cổng đĩa mềm hoặc bất kỳ cổng nào đó trên Main b ̣ hư; ta đặt chế độ ‘Disable’ cho cổng b ̣ hư, xong sau đó ta gắn một IO Card vào Main để làm cầu nối cho thiết b ̣ hoạt động lại – như vậy ta không còn sửa dụng hết chức năng của IO Card on Board - Parallel Mode: gồm có các Mode: Normal hay SPP (Standard Parallel Port) giao tiếp chuẩn, ECP, và EPP. Thông thường ta chọn Normal hay SPP để ít b ̣ sự cố. Trong một số Main đời sau thì một số mục trong phần Chipset Features Setup được phân thêm thành một mục nươa là Intergrated Peripherals. VI.2.4. PnP/PCI CONFIGURATION Mục này chỉ có khi trên MainBoard có BUS PCI và ROM BIOS của hệ thống là PnP. Các vấn đề liên quan đến PnP, ta chủ yếu lưu ý: PnP OS Installed là ‘Enable’ hay ‘Disable’; nghĩa là CMOS đang hỏi ta có sử dụng hệ điều hành (Operating System) có PnP hay không. Nếu ta đang sử dụng Win95 trở lên thì khai báo mục này là ‘Enable’ để hệ thống seơ hổ trợ tốt hơn. Nếu ta đang sử dụng DOS thường và Win 3.11 là hệ điều hành cuơ không có PnP thì chọn ‘Disable’ để tránh sự cố có thể xảy ra. Một trong nhương sự cố phiền toái thí dụ khi ta muốn cài một Sound Card ‘Creative’ có PnP ngoài DOS – v ́ DOS là một hệ điều hành không có PnP nên bản thân nó không quản lý được Sound Card này; do đó, để DOS quản lý được ta phải cài 2 đĩa PnP Configuration Manager trước, sau đó mới cài Driver cho Sound Card. Trong trường hợp, ta đang dùng DOS mà để mục PnP OS này là ‘Enable’ thì mặc dù khi ta đaơ cài 2 đĩa PnP xong nhưng DOS cuơng không quản lý đúng Sound Card được; trong trường hợp này ta phải để ‘Disable’ mục PnP OS Installed cho DOS có thể quản lý đúng Sound Card. Vấn đề liên quan đến Slot PCI thì CMOS yêu cầu ta khai báo cấu hình làm việc của các Slot PCI này hay của các Adapter Card khi gắn vào các Slot PCI đó; Cấu hình này có thể do ta khai báo bằng tay từng Slot seơ sử dụng cụ thểmột cấu hình hoặc để cho CMOS tự động gán thích hợp, thông thường mục này ta có 2 tùy chọn: khai báo bằng tay cho CMOS Auto Configuration: ‘Enable’ – ta nên cho CMOS Auto Configuration. VI.2. 5. LOAD BIOS DEFAULT & LOAD SETUP DEFAULT Hai mục này đều có nhiệm vụ giống nhau là Load lại cấu hình hệ thống nhưng chúng có một sự khác nhau nhỏ về nội dung: - Nếu trước đây ta có một cấu hình CMOS là ‘A’ và với cấu hình này thì CMOS làm việc rất ổn đnh;̣ nhưng v ́ lý do nào đó cấu hình này bị thay đổi là ‘B’ và với cấu hình ‘B’ thì hệ thống làm việc không ổn đnh.̣ Để sửa lại cấu hình ta có 2 cách: • Load Setup Default hay ấn : CMOS seơ trả lại cấu hình ‘B’ thành ‘A’ tức trả về cấu hình trước đó – tương tự như là Undo. • Load Bios Default hay ấn : CMOS seơ trả về các thông số mặc nhiên nguyên thủy CMOS Auto Detect. Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 50 - Do vậy, khi ta gặp bất kỳ một loăi nào chẳng hạn như treo máy và ta nghi ngờ là do CMOS gây ra thì ta có thể thử bằng cách vào CMOS chọn Load Bios Defaults. Sau đo,ù ghi lại và khởi động lại. Nếu sau khi khởi động lại hệ thống làm việc tốt thì rõ ràng nguyên nhân chính là do CMOS gây ra. Nếu tình trạng vẫn như cũ, thì nguyên nhân treo máy đó không phải do CMOS gây ra, vì với Load Bios Default thì ít nhất hệ thống vẫn làm việc bình thường mặc dù chưa phải là tối ưu nhất. VII. VIỆC LƯU DỰ PHỊNG RAM CMOS Phối hợp với nhau, các thiết lập CMOS khá khĩ hiểu, việc quyết định các thiết bị đúng đắn để đạt được hiệu năng làm việc tối ưu cho hệ thống địi hỏi phải cĩ sự hiểu biết rộng về từng biến của CMOS và một kiến thức sâu sắc về hệ thống máy cụ thể. Đáng tiếc là, hầu hết những người dùng cấp thấp (và nhiều kỹ thuật viên) lại khơng đủ quen thuộc với những ngĩc ngách rắc rối của PC đang xét, hoặc ý nghĩa của từng mục trong CMOS setup, để tái sử dụng lại một cách thích đáng các thơng số CMOS setup nếu chẳng may pin nuơi dự phịng bị CMOS bị hỏng. Khi pin nuơi ấy thực sự bị hỏng nĩ cĩ thể làm người dùng khơng được chuẩn bị trước phải mất hàng giờ để khám phá trở lại các thiết lập mà nếu cĩ chuẩn bị trước sẽ chỉ mất vài phút để nhập vào. Đĩ là một thảm kịch thật sự nhất là khi biết rằng, chỉ vài phút lập kế hoạch trước, nội dung của CMOS đã cĩ thể được lưu dự phịng một cách thực sự an tồn. Hai phương pháp để lưu dự phịng nội dung CMOS là lưu dự phịng lên giấy (hard copy backup) và lưu dự phịng vào file (file backup) Lưu lên giấy : nội dung CMOS được ghi lên giấy, cất đi vào đâu đĩ hoặc dán vào mặt trong của vỏ máy. Cách dễ nhất để lưu dự phịng lên giấy là nối máy PC đang xét với một máy in rồi chụp từng màn hình một bằng phím . Cách này cung cấp một bản ghi chép nhanh, đơn giản và lâu dài. Tuy nhiên cĩ thể mất đến vài phút mới khơi phục lại được cấu hình. Lưu dự phịng vào File là một giải pháp thay thế khá mới mẻ, vốn dùng một tiện ích nhỏ để sao chép nội dung của RAM CMOS vào một file dữ liệu (thường nằm trên một đĩa mềm), rồi sau này sẽ khơi phục file ấy vào các địa chỉ RAM CMOS, khi cần. Các tiện ích shareware, như CMOS RAM chẳng hạn là cơng cụ lý tưởng cho sự yểm trợ kỹ thuật kiểu này. Khi lưu dự phịng một file RAM CMOS đừng quên lưu nĩ vào một nơi an tồn. Lợi điểm của cách lưu dự phịng vào file là tốc độ - nội dung CMOS cĩ thể được khơi phục trong vịng vài giây thơi. VIII. BẢO TRÌ VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ CMOS Mặc dù rất ít khi chip CMOS RAM/RTC bị hỏng, nhưng cĩ nhiều tình huống mà nội dung CMOS cĩ thể bị mất hoặc sai lặc và hiệu năng hệ thống cĩ thể bị thiệt hại bởi một CMOS setup đã được định cấu hình một cách tồi tệ. Đằng sau những tiếng Bip và mã POST truyền thống vốn nhắc ta nghĩ đến một trục trặc trong CMOS hoặc mới mẻ hơn là các thơng báo lỗi BIOS, cĩ nhiều triệu chứng trục trặc PC cĩ thể biểu thị rằng CMOS của máy đã được định cấu hình khơng đúng hoặc khơng trọn vẹn. Mục này nhằm giúp nhận diện nhiều triệu chứng của máy vốn khiến ta nghĩ đến các vấn đề trong CMOS setup và đưa ra những đề nghị về cách thức khắc phục vấn đề VIII.1 Các triệu chứng liên qua đến CMOS tiêu biểu • Triệu chứng 1 : Các thay đổi đối với CMOS khơng được lưu lại sau khi reboot máy. • Triệu chứng 2 : Hệ thống dường như đang cĩ hiệu năng tồi tệ • Triệu chứng 3 : Lỗi CMOS Mismatch xảy ra • Triệu chứng 4 : Một số ổ đĩa khơng được phát hiện ra trong quá trình BOOT • Triệu chứng 5 : Hệ thống boot từ ổ đĩa cứng - cho dù đã cĩ một đĩa mềm bootable trong ổ • Triệu chứng 6 : Các mục chọn Power Management khơng dùng được • Triệu chứng 7 : Khả năng hổ trợ PnP khơng thể dùng được hoặc các thiết bị PnP khơng làm việc một cách đúng đắn • Triệu chứng 8 : Các thiết bị trong một số khe cắm PCI khơng được nhận ra hoặc khơng làm việc một cách đúng đắn • Triệu chứng 9 : Bạn khơng vào được CMOS setup cho dù đã dùng tổ hợp phím đúng Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà
- 51 • Triệu chứng 10 : Hệ thống thường xuyên bị Crash hoặc treo cứng. • Triệu chứng 11 : Các cổng COM khơng làm việc • Triệu chứng 12 : RTC khơng giữ được giờ giấc đúng đắn sau một tháng • Triệu chứng 13 : RTC khơng giữ được giờ giấc đúng đắn khi tắt điện của máy • Triệu chứng 14 : Hiện thơng báo lỗi " Invalid system configuration data" • Triệu chứng 15 : Hiện thơng báo lỗi "CMOS checksum error" sau khi cập nhật một flash BIOS. • Triệu chứng 16 : Một số đề mục CMOS Setup bị sai lạc khi chạy một ứng dụng cụ thể nào đĩ. VIII.2 Giải quyết trục trặc với mật khẩu CMOS - Dị lại các mật khẩu - Kiểm tra xem các jumper xố password hay khơng - Tạo ra một sự thay đổi cấu hình giả tạo - Xố RAM CMOS - Gỡ nguồn pin VIII.3 Bảo trì nguồn pin nuơi CMOS - Lưu dự phịng CMOS - Thay thế PIN CMOS CHƯƠNG 5 : BỘ XỬ LÝ TRUNG TÂM (CPU – CENTRAL PROCESSING UNIT) Mục tiệu : sau khi học xong học sinh cĩ khả năng - Mơ tả các thành phần cơ bản của bộ xử lý trung tâm - Phân biệt các loại CPU theo : nhà sản xuất, kiểu cắm, theo tốc độ - Các bước để ép xung - Giải quyết các hỏng hĩc của CPU Yêu cầu : Các thành phần cơ bản của máy PC Nội dung : - Cơ sở về CPU - Những khái niệm về CPU hiện đại - Các CPU của Intel - Các CPU của AMD - Các CPU của Cyrix - Việc ép xung CPU - Giải quyết hỏng hĩc CPU I. CƠ SỞ VỀ CPU Chức năng Điều khiển MT hoạt động theo chương trình Bài giảng KTSC Máy tính H.V.Hà