Giáo trình Kinh tế vĩ mô

doc 114 trang phuongnguyen 4000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế vĩ mô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_kinh_te_vi_mo.doc

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế vĩ mô

  1. GIÁO TRÌNH KINH TẾ VĨ MÔ
  2. KINH TẾ HỌC VĨ MÔ CHƯƠNG 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ VÀ SỰ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Kinh tế Ngày nay, từ ktế bao hàm nội dung phong phú hơn nhiều. Đó là: - Sự làm ra của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu. - Sự hoàn thiện và tối ưu hoá việc tổ chức sử dụng các nguồn lực, tổ chức lđộng xhội một cách khoa học, có hiệu quả. - Sự cân đối tích lũy và tiêu dùng để phát triển và đề phòng rủi ro. Kinh tế là tổng thể một bộ phận các yếu tố sản xuất (vốn, đất đai, kỹ thuật, thông tin, ) và các quan hệ con người với con người trong quá trình sản xuất trực tiếp, lưu thông phân phối, trao đổi tiêu dùng của cải vật chất trong một giai đoạn nhất định của lịch sử, mà mấu chốt của vấn đề là sở hữu và lợi ích”. 2. Nền kinh tế quốc dân Theo cách tiếp cận hệ thống nền kinh tế được xem như là một hệ thống hay hệ thống kinh tế vĩ mô bao gồm ba yếu tố: Đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô. - Các yếu tố đầu vào gồm: + Những tác động từ bên ngoài, bao gồm chủ yếu các biến số phi kinh tế: thời tiết, dân số, chiến tranh, + Những tác động từ chính sách, bao gồm các công cụ của Nhà nước nhằm điều chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô, hướng tới các mục tiêu đã định trước. - Các yếu tố đầu ra bao gồm: Sản lượng, việc làm, giá cả, xuất- nhập khẩu. Đó là các kết quả biến do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra. - Trong đó yếu tố trung tâm của hệ thống là hộp đen kinh tế vĩ mô, hay còn gọi là nền kinh tế vĩ mô (Macroeconomy) hoặc là nền kinh tế quốc dân. Hai lực lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng cầu.
  3. Vậy nền kinh tế quốc dân (hay hệ thống kinh tế vĩ mô) là tổng thể các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất của một quốc gia, từ đó của cải của xã hội được tạo ra, lưu thông, phân phối và sử dụng. Nền KTQD là bộ phận cơ bản của toàn bộ tồn tại xã hội, còn hoạt động kinh tế là nội dung cơ bản của toàn bộ hoạt động xã hội. Hay, nền kinh tế quốc dân là không gian kinh tế - xã hội, được xác định bởi các dấu hiệu sau: a. Về hình thức tồn tại của chủ thể hoạt động kinh tế Chủ thể hoạt động kinh tế gồm: - Hộ gia đình (người tiêu dùng cuối cùng). - Chính phủ (người tiêu dùng đại diện). - Doanh nghiệp (người sản xuất). - Người nước ngoài. b. Về tính chất hoạt động của chủ thể kinh te Bốn chủ thể trên được coi là chủ thể hoạt động kinh tế vì chúng có những hoạt động có tính chất đặc thù sau: - Họ đều là người thực hiện nhu cầu tiêu dùng thông qua hành vi mua từ đó tạo ra cầu về hàng hóa. - Họ đều là người bán: như bán tư liệu sản xuất, sản phẩm, thậm chí cả sức lao động (sức lao động cũng là một loại hàng hóa đặc biệt) tạo ra cung hàng hóa. - Họ là các nhà đầu tư: như đầu tư vào sản xuất kinh doanh của cácDN, CP, và thậm chí người tiêu dùng bình thường cũng là nhà đầu tư khi họ gửi tiền ở ngân hàng, mua cổ phiếu, công trái, - Họ tạo ra các nguồn thông tin (hay là những yếu tố thông tin của thị trường) và phải thường xuyên cạnh tranh với nhau. c. Về nguồn lực để tiến hành hoạt động kinh tế (đầu vào của nền kinh tế) - Gồm tài nguyên quốc gia. - Hệ thống tài chính tiền tệ. - Hệ thống cơ sở hạ tầng, tài sản và dự trữ quốc gia. - Nguồn nhân lực của một đất nước. - Các thành tựu và tiến bộ về khoa học công nghệ. d. Về không gian kinh te Không gian kinh tế được hiểu như là một thực thể kinh tế - xã hội được xác định bởi tính cân đối, tính mở và tính phát triển của nó. Gồm: - Phương thức sx (với tư cách là mặt bằng cơ sở, là nền tảng quy định sự phát triển chung của cả nền kinh tế).
  4. Phương thức sản xuất xã hội là sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội hợp thành. Để xã hội phát triển thì quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Cơ cấu kinh tế (mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận, thành phần tham gia vào sự phân công lao động xã hội và cấu tạo nên nền kinh tế như tỉ trọng của các khu vực kinh tế, số lượng quy mô các doanh nghiệp trong các ngành nghề, ). - Các quá trình kinh tế (sự vận động, tương tác, lưu chuyển, trao đổi các kết quả kinh tế trong cơ cấu kinh tế và bị chi phối bởi các qui luật kinh tế xã hội như đầu tư, sản xuất, lưu thông phân phối, tích lũy, tiêu dùng). - Hệ thống thông tin và luật pháp. e. Về phương thức quan hệ Là phương thức thị trường, với nội dung căn bản là mua và bán (quan hệ cung cầu). 3. Nền kinh tế thị trường 3.1. Thị trường Đây là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa, trao đổi thông tin và lựa chọn chuyển dịch đầu tư. * Vai trò của thị trường: - Thông tin về cung - cầu, tạo điều kiện để mối quan hệ cung cầu về hàng hóa được cân đối cả về lượng và chất. - Tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ diễn ra thuận lợi. - Thúc đẩy sự chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội: thông qua thị trường các chủ thể kinh tế phát hiện và khẳng định lợi thế của mình trong không gian, thời gian nhất định. - Giúp cho các chủ thể kinh tế có sự lựa chọn phương án hoạt động SXKD tối ưu thông qua việc hạch toán hiệu quả hoạt động. Họ luôn phải thông qua việc trả lời 3 câu hỏi : Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? 3.2. Quan hệ thị trường Đây là quan hệ mua bán, là sự trao đổi ngang giá. 3.3. Nền kinh tế thị trường Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, được đưa ra bởi các nét đặc trưng sau:
  5. - Quá trình lưu thông vật chất trong nền kinh tế – xã hội được thực hiện chủ yếu bằng phương thức mua bán. - Người tham gia mua bán có quyền tự do nhất định trong việc lựa chọn: nội dung mua bán, đối tác mua bán, giá cả trao đổi. Nói quyền tự do nhất định vì việc lựa chọn ba nội dung trên phục thuộc vào việc mua bán các hàng hóa pháp luật cho phép, giá cả giao động trong khung mà thị trường có thể chấp nhận được, chọn đối tác phù hợp. 3.4. Các loại hình kinh tế thị trường * Do khả năng sản xuất của nền kinh tế có giới hạn, đồng thời do nguồn tài nguyên khan hiếm cho nên con người cần phải giải đáp ba vấn đề cơ bản sau (kể cả đối với các QG giàu hay nghèo hoặc bất cứ một tổ chức KT nào): - Sản xuất cái gì, bao nhiêu (What): mỗi xã hội cần phải quyết định xem nên sản xuất nhiều thực phẩm hay súng đạn, nhiều hàng cao cấp hay hàng chất lượng thấp, nhiều hàng dành cho tiêu dùng hiện tại hay hàng đầu tư để phục vụ cho sx và tương lai, . - Sản xuất như thế nào (How): Nên sản xuất bằng nguồn lực nào, dùng loại kỹ thuật gì, ai là người quyết định cho quá trình sản xuất đó? - Sản xuất cho ai (Who): Xã hội nên phân chia thu nhập cho mọi người ngang bằng nhau hay chênh lệch nhau, nên có một ít người giàu bên cạnh nhiều người nghèo hay không, nên danh nhiều thu nhập cho quan chức hay bác sỹ và công nhân, 3.4.1. Nền kinh tế thị trường thuần túy (Market Economy) Đó là nền kinh tế theo đuổi các mục đích kinh doanh thuần túy. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường thuần túy cũng có rất nhiều nhược điểm: như độc quyền, cá lớn nuốt cá bé, lạm phát và thất nghiệp, dịch vụ công và các lợi ích công cộng bị bỏ rơi, luôn ở trong tình trạng khan hiếm hoặc thiếu hụt, cuối cùng là khủng hoảng và tổng khủng hoảng của cả nền kinh tế. 3.4.2. Nền kinh tế chỉ huy (command Economy) Ngược lại kinh tế thị trường, trong nền kinh tế chỉ huy CP là người quyết định toàn bộ, điển hình là nền kinh tế Liên Xô cũ. Việt Nam trước đây cũng định hướng theo mô hình kinh tế chỉ huy. Trong nền kinh tế này, ủy ban kế hoạch nhà nước là trung tâm điều khiển mọi hoạt động kinh tế đi theo một kế hoạch thống nhất. Mọi người chỉ cần thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự phân công trực tiếp hay gián tiếp của CP. Ý tưởng này nảy sinh từ hai nguồn:
  6. - Ước vọng xây dựng một xã hội không có người bóc lột người, một xã hội, trong đó, “ Một người vì tất cả, tất cả vì một người”. - Ước vọng thoát khỏi những cuộc khủng hoảng có tính chu kỳ không thể tránh nổi của nền kinh tế thị trường thuần túy. Điển hình là J. Keynes (1884 - 1946). Tuy nhiên, nền kinh tế này cũng có rất nhiều nhược điểm: - Những căn bệnh của nền kinh tế thị trường nêu trên có thể xuất hiện cả lúc tăng trưởng lẫn lúc suy thoái như khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát, - Mục đích tăng GNP không phải là mục đích cuối cùng của sự nghiệp kinh tế toàn xã hội. Mà mục đích còn là mối quan hệ về lợi ích giữa các tầng lớp nhân dân trong một chỉnh thể kinh tế - chính trị - xã hội nhất định. - Trường phái Keynes mới chỉ xem xét phản ứng động thái của doanh nghiệp, dân chúng trong vấn đề kinh tế ở khía cạnh của giá cả, tiền công, lạm phát, thất nghiệp. Tức chưa chú trọng đến mặt cung của nền kinh tế, nên chưa xét được đến ảnh hưởng của lực lượng sản xuất, của tiến bộ khoa học công nghệ, đến tổng cung. 3.4.3. Nền kinh tế thị trường hỗn hợp (nền kinh tế hỗn hợp) - Định nghĩa: Nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế trong đó có sự kết hợp tối đa những ưu điểm của cơ chế thị trường với sự điều tiết của nhà nước nhằm đạt được hệ thống các mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội một cách hiệu quả nhất trong điều kiện có thể của một đất nước (Hay đây là nền kinh tế mà ba vấn đề cơ bản được giải quyết vừa có sự can thiệp của CP vừa theo cơ chế thị trường). 4. Đường cong sản lượng tiềm năng (Đường giới hạn khả năng sản xuất) 4.1. Quy luật sử dụng nguồn lực trong sản xuất của cải vật chất Trên thực tế, mọi nguồn lực đều có hạn, thậm chí có thể được coi là khan hiếm hoặc đang trở nên khan hiếm (Nguồn lực khan hiếm: tại một mức giá P > 0 nhất định mà người mua sẵn sàng mua nhưng lượng cung không đáp ứng được lượng cầu). Sự khan hiếm là do: - Tài nguyên đang dần bị cạn kiệt cùng với quá trình gia tăng sản xuất. - Nhu cầu của con người luôn phát triển cả về lượng lẫn về chất. Vì vậy, mục tiêu căn bản của kinh tế học vĩ mô là nghiên cứu và chỉ ra cho xã hội cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực có hạn để một mặt, các nhu cầu của xã hội vẫn được đáp ứng tối đa, mặt khác, tiết kiệm được mọi nguồn lực trong một tương lai lâu dài.
  7. 4.2. Đường cong sản lượng tiềm năng (đường giới hạn khả năng sản xuất - PPF - Production Posibility Frontier) * Khái niệm: "Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) phản ánh các mức sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được khi sử dụng toàn bộ năng lực sản xuất của quốc gia". * Cách dựng: Giả sử chia hàng hoá ra làm hai nhóm Ví dụ: Lấy hai loại hàng thông dụng là lúa và vải. Nếu sử dụng hết khả năng sản xuất thì có thể tạo được mức sản lượng như sau: Bảng 1.1: Những khả năng thay thế khác nhau Vải Lúa Phương án sản xuất Lao động Sản lượng Lao động Sản lượng A 0 0 5 300 B 1 5 4 280 C 2 9 3 240 D 3 12 2 180 E 4 14 1 100 F 5 15 0 0 Từ đó ta xây dựng được đường PPF (Production Posibility Frontier) Lúa 300 A 280 B C 240 Đường PPF 180 H 100 E F 5 9 12 14 15 Vải Đường PPF có dạng cong lồi ra ngoài so với gốc tọa độ. Hình dáng do quy luật giảm dần quyết định. Nếu như năng suất biên tăng dần thì đường PPF cong lõm vào gốc toạ độ. Nếu như năng suất biên không đổi thì đường PPF là đường thẳng. 4.3. Chi phí cơ hội
  8. Do các nguồn tài nguyên là hạn hẹp, nên xã hội hoặc từng con người luôn phải lựa chọn xem sẽ tiến hành những hoạt động cụ thể gì trong số những hoạt động có thể được tiến hành: đọc một cuốn sách hay đi xem phim, nghỉ hè hay đi làm kiếm tiền,. . . Khi một người quyết định làm một việc gì đó, tức là đã bỏ mất cơ hội để làm các việc khác, và khả năng mất đi đó gọi là chi phí cơ hội. 4.4. Ý nghĩa của đường PPF - Đường PPF mô tả mức sản xuất tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được khi sử dụng toàn bộ năng lực sẵn có. - Nền kinh tế nằm bên trong đường PPF phản ánh còn có nguồn tài nguyên không được dùng đến và ngược lại. Theo thời gian, số lượng các yếu tố sản xuất và công nghệ có thể thay đổi, nên bản thân đường giới hạn khả năng sản xuất cũng có thể dịch chuyển ra ngoài hoặc vào trong. - Nếu có sự di chuyển từ điểm này sang điểm khác trên PPF là việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế. - Nếu đường PPF dịch chuyển ra phía ngoài thì có sự tăng trưởng KT. Từ ý nghĩa đó, với vai trò của mình, Nhà nước phải quan tâm giải quyết việc: - Bố trí sử dụng nguồn lực xã hội sao cho vừa bằng sản lượng tiềm năng, không để cho điểm sản lượng nằm bên trong hay bên ngoài, mà phải nằm trên đường cong đó. - Vấn đề nâng cao khả năng sử dụng nguồn lực đó sao cho đẩy được chúng về bên phải. II. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA KINH TẾ HỌC VĨ MÔ VÀ SỰ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ 1. Khái niệm và hệ thống các khoa học kinh tế 1.1. Khái niệm kinh tế học Nếu tiếp cận một cách tổng quát, thì có hai khái niệm kinh tế học vĩ mô tương đối đầy đủ sau: “Kinh tế học là tổng thể các khoa học về cách tổ chức và xử lý các quan hệ giữa người và người trong hoạt động kinh tế để sử dụng một cách tối ưu các nguồn lực của xã hội, làm thỏa mãn tối đa những nhu cầu hiện tại và tương lai của con người”
  9. Hay “Kinh tế học (economics) là môn học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như thế nào nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hoá cần thiết và phân phối cho các thành viên của xã hội". Tùy theo cách thức sử dụng mà kinh tế học được chia thành: Kinh tế học thực chứng va kinh tế học chuẩn tắc * Kinh tế học thực chứng (Positive Economics) Nhằm mô tả và giải thích những hiện tượng thực tế xảy ra trong nền kinh tế. Nó trả lời câu hỏi: Thế nào? Tại sao? Ví dụ: Tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp năm 2007 là bao nhiêu? Điều gì làm cho thất nghiệp cao như vậy? Vì sao giá thịt cá giảm trong khi giá thịt gà tăng. Mục đích: Giải thích lý do vì sao nền kinh tế hoạt động như vậy? Dự đoán phản ứng? Tác động thúc đẩy có lợi? * Kinh tế học chuẩn tắc (Normative Economics) Nhằm đưa ra quan điểm đánh giá hoặc lựa chọn cách thức giải quyết các vấn đề kinh tế trong thực tế. Nó trả lời câu hỏi: Tốt hay xấu? Cần hay không? Nên thế này hay thế kia, Ví dụ: Chính phủ tăng kinh phí quốc phòng thì tốt hay xấu? Cần trả lương cho kỹ sư bằng bao nhiêu công nhân, Trong kinh tế học thực chứng, bạn hy vọng sẽ hành động như những nhà khoa học khách quan, tương tự như những hành động khoa học khác. Còn trong kinh tế học chuẩn tắc thì yếu tố khách quan đã bị bóp méo theo quan điểm cá nhân. 1.2. Hệ thống các khoa học kinh tế 1.2.1. Xét theo tầm khái quát chung Kinh tế học được chia thành hai phân ngành lớn là kinh tế học vi mo và kinh tế học vĩ mô. * Kinh tế học vi mô ( Microeconomics) “Nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế bằng cách tách biệt từng phần”. Nó chủ yếu khảo sát hành vi ứng xử của các chủ thể riêng biệt như từng doanh nghiệp, từng hộ gia đình trong từng loại thị trường khác nhau. * Kinh tế học vĩ mô (Macroeconomics) " Nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế như một thể thống nhất". - Nó cố ý làm đơn giản hoá nền kinh tế bỏ qua các tác động riêng biệt của từng cá nhân trong thị trường;
  10. - Nó chú ý đến sự tương tác tổng quát giữa các chủ thể trong việc quyết định các vấn đề kinh tế. Nó không đề cập đến thị trường lao động của những người thợ mộc hay những vị Bác sĩ mà đề cập đến thị trường lao động nói chung, được quyết định bởi tổng mức cung và tổng mức cầu của nền kinh tế. Như vậy kinh tế vĩ mô chủ yếu giải quyết các cấu khối lớn như: mức sản xuất, mức thất nghiệp, * Mối quan hệ - Kết quả phân tích vi mô là cơ sở để đi đến mô hình kinh tế vĩ mô; - Tạo nên sự hoà nhập nhất định giữa vi mô và vĩ mô; - Sự phân chia rành mạch giữa vi mô và vĩ mô ngày càng trở nên khó khăn, ranh giới đó rất mong manh. 1.2.2. Xét theo lĩnh vực toàn bộ nền kinh tế: có kinh tế học của toàn bộ nền KTQD, kinh tế học của từng ngành (kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, ) 1.3. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học Kinh tế học áp dụng các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp quan sát (vì khi nghiên cứu cần phải thu thập số liệu). - Phương pháp phân tích. - Phương pháp trừu tượng hóa. - Phương pháp thống kê. 2. Kinh tế học vĩ mô và đặc trưng của nó 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô - Chỉ nghiên cứu mặt quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất. Mục đích của mọi sự nghiên cứu nền SX xã hội đều nhằm tìm ra cách tốt nhất để SX được nhiều của cải vật chất nhất, để SX xã hội có hiệu quả nhất. Bao gồm 2 cách chính sau: + Cách tổ chức con người thành lực lượng tối ưu để tác động có hiệu lực nhất vào đối tượng sản xuất là thế giới tự nhiên, phân công, hiệp tác, + Cách sử dụng lực tự nhiên để tác động vào tự nhiên một cách có hiệu quả nhất: sử dụng sức gió, nước, vào thay sức người trong việc chế ngự thiên nhiên. - Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu mặt tổ chức con người thành lực lượng tối ưu để tác động vào giới tự nhiên nhưng chỉ nghiên cứu quan hệ này ở tầm vĩ mô. - Từ giác độ đó, Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau và nghiên cứu mối quan hệ giữa các vấn đề đó:
  11. + Nghiên cứu cấu trúc tổng thể nền kinh tế, của lực lượng kinh tế toàn xã hội có liên quan đến việc tạo ra kết quả cuối cùng mà xã hội mong muốn. + Nghiên cứu mục tiêu vĩ mô của hoạt động kinh tế (được hiểu là mục tiêu toàn diện, toàn dân, toàn xã hội của hoạt động kinh tế). + Nghiên cứu những quy luật vận động của nền kinh tế quốc dân và kết cục của các vận động đó như quy luật cung - cầu lao động, tiền tệ, về tích lũy hàng hóa và dịch vụ, - Trên cơ sở các quy luật đó, kinh tế học vĩ mô tìm ra mối quan hệ cân đối ở tầm vĩ mô cần bảo đảm cho sự vận động kinh tế đạt được các mục tiêu đã nêu. - Đi sâu hơn nữa, có thể thấy, kinh tế học vĩ mô: Chỉ ra đích của sự hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và con đường cho toàn bộ nền kinh tế đạt được đích đó. Cụ thể: + Là môn học đề cập đến các quy luật KT khách quan, mqh lợi ích và các động thái kinh tế tổng thể của một xã hội. + Nghiên cứu các yếu tố cơ bản có tác động bao trùm gồm: giá cả, lãi suất, tỉ giá hối đoái, môi trường kinh doanh, + Nghiên cứu các hiện tượng kinh tế cơ bản như: chu kỳ kinh doanh, thất nghiệp, lạm phát. + Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sự phát triển lâu dài của cả xã hội như: tích lũy - tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư, cán cân thanh toán, + Các chính sách và công cụ kinh tế của CP tác động vào nền KTQD để đạt được mục tiêu đề ra. 2.2. Đặc trưng của kinh tế học vĩ mo - Một là, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những con đường sử dụng tối đa hiệu quả các nguồn lực kinh tế. - Kinh tế học vĩ mô có tính giả định hợp lý Đó là tính giản lược hợp lý của các nhân tố khi nghiên cứu các hiện tượng kinh tế. Có nghĩa là chúng ta phân tích, lý giải một yếu tố nào đó, người ta thường cố định những nhân tố khác. Nhưng sự giả định đó là chấp nhận được trên thực tế (trong điều kiện không gian và thời gian xác định) và không làm sai lệch bản chất của vấn đề đang nghiên cứu. - Kinh tế học vĩ mô có tính định lượng Trong nhiều trường hợp, nếu chỉ dừng lại ở các kết luận định tính thì việc nghiên cứu không giúp gì cho cuộc sống. Việc định lượng kết quả trong nghiên cứu kinh tế giúp chúng ta hiểu vấn đề một cách xác thực, rõ nét hơn về bản chất của các diễn biến kinh tế, tìm ra các nguyên nhân một cách chính xác. - Kinh tế học vĩ mô có tính hệ thống
  12. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề, các hoạt động kinh tế trong mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với các vấn đề, các hoạt động thuộc mọi lĩnh vực khác, diễn ra trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Kinh tế học vĩ mô không coi kết quả nào là kết quả sinh ra từ một nguyên nhân, không có quyết định nào chỉ dựa trên một thông số và yếu tố đầu vào. - Kinh tế học vĩ mô có tính tương đối Theo quan niệm tương đối của kinh tế học vĩ mô, mọi quy luật, xu hướng của các động thái kinh tế chỉ mang tính phổ biến mà thôi. Bởi vì, không có quy luật nào là triệt để, không có ngoại lệ. Và kinh tế học nghiên cứu dựa trên quy luật số đông. 3. Kinh tế học vĩ mô và sự quản lý nhà nước về kinh te 3.1. Vấn đề quản lí nhà nước về kinh tế * Ưu, nhược điểm của kinh tế thị trường Nền kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm mà nền kinh tế chỉ huy không thể đạt được như: - Thị trường giúp cho từng DN sử dụng nguồn tài nguyên một cách có hiệu quả, bởi vì mọi doanh nghiệp luôn tích cực tìm cách hạ thấp chi phí để gia tăng lợi nhuận. - Nhờ yếu tố cạnh tranh, họ tích cực cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm. - Ngoài ra, thị trường cũng giúp cho nền kinh tế SX sản phẩm với số lượng và cơ cấu phù hợp với yêu cầu của xã hội. Rõ ràng cơ chế thị trường không phải là một cơ chế hỗn đôn. Thế nhưng thị trường cũng không phải là một cơ chế hoàn hảo. Bên cạnh những ưu điểm trên, nó có nhiều nhược điểm trong việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản. Có thể kể đến những nhược điểm chính sau: - Tạo ra khoảng cách giàu nghèo. Tình trạng đó gọi là sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. - Tự động tạo nên các chu kỳ kinh doanh (business cycle), nếu có các yếu tố làm hạn chế hiệu quả sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm. - Có nhiều tác động ngoại vi (externalities) có hại, như việc thải khí độc, tiếng ồn, nước nhiễm bẩn làm ô nhiễm môi trường; việc khai thác bừa bãi nguồn tài nguyên, - Thiếu vốn đầu tư cho hàng công cộng (public). Phần lớn các loại hàng hoá này khó hoặc không thể thu lợi, cho nên không kích thích các doanh nghiệp đầu tư.
  13. - Tình trạng độc quyền trong kinh tế, điều đó là có hại vì nó không kích thích cải tiến, đổi mới, vì nó sản xuất sản lượng ít và bán với giá cao, vì nó tăng thêm chênh lệch trong phân phối thu nhập. - Thông tin thị trường bị sai lệch và cạnh tranh không lành mạnh. - Thị trường không dẫn dắt được sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển. - Ở các nước phát triển, một bộ phận lớn trong nông dân bị tách biệt một phần ra khỏi thị trường hàng hoá - tiền tệ phong phú của cả nước. Với các nhược điểm đó ta thấy rõ ràng thị trường không hoàn hảo. Vì vậy, cả lý thuyết và thực tế đều khẳng định rằng sự can thiệp của nhà nước là cần thiết. 3.2. Ý nghĩa của kinh tế học vĩ mô đối với quản lý nhà nước về kinh tế Từ kinh tế vĩ mô, những người làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế có thể tìm thấy: - Các vấn đề kinh tế vĩ mô mà bản thân các chủ thể của nền kinh tế không thể tự giải quyết được, cần có sự can thiệp của nhà nước. - Từ kinh tế học vĩ mô Nhà nước có thể tìm được các con đường, những cơ hội hiện tại cũng như tiềm năng mà Nhà nước có thể sử dụng để can thiệp vào đời sống kinh tế. - Cung cấp những quy luật vận hành của nền kinh tế thị trường, để giúp người quản lý kinh tế vĩ mô có thể nắm vững để có thể điều khiển được sự vận động của nền kinh tế theo mục đích đặt ra. - Cung cấp các chính sách, công cụ mà nhà nước có thể sử dụng để điều tiết sự vận động vĩ mô của nền kinh tế như chính sách tài khóa, tiền tệ, thu nhập, ngoại thương. CHƯƠNG 2 CẤU TRÚC VĨ MÔ VÀ NHỮNG MỤC TIÊU CƠ BẢN CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN I. CẤU TRÚC VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1. Tiếp cận theo yếu tố cấu thành hoạt động kinh tế Tiền tệ Chi tiêu Sản lượng Tổng và thuế GNP thực cầu Các lực lượng Công ăn khác việc làm và thất nghiệp Lao động Giá cả và Vốn lạm phát Tổng cung Tài nguyên Các yếu tố đầu Các yếu tố đầu Hộp en kinh tế vĩ mô đ ra vào
  14. 2. Tiếp cận theo các loại chủ thể hoạt động kinh tế 2.1. Khái niệm Chủ thể hoạt động kinh tế chính là người mua và bán trên thị trường.
  15. 2.2. Các chủ thể kinh tế thị trường Để phân tích một cách cụ thể hơn vai trò của các thể chế của hệ thống kinh tế hỗn hợp, các nhà kinh tế đã chia tất cả các tác nhân trong nền kinh tế thành 4 nhóm, nhằm giải thích hành vi và phương thức thực hiện các chức năng chủ yếu của từng nhóm, đó là: - Người tiêu dùng: Là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn những nhu cầu thực phẩm, quần áo, dịch vụ đi lại, - Các doanh nghiệp - Người nước ngoài - Chính phủ 2.3. Cơ hội can thiệp của Nhà nước vào nền KTQD qua chi tiêu của Chính phủ a. Bằng tiêu dùng của Chính phủ, Nhà nước có thể hướng dẫn toàn xã hội theo hướng tối ưu. b. Bằng tiêu dùng của Chính phủ Nhà nước có thể điều tiết sản xuất xã hội Chính phủ là một chủ thể kinh tế quan trọng, là người tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ lớn của quốc gia. Ở hầu hết các nước, tỷ lệ chi tiêu của Chính phủ so với tổng sản lượng có khuynh hướng tăng theo thời gian. 3. Tiếp cận theo một số giác độ khác Theo các giác độ khác, cấu trúc vĩ mô của nền KTQD gồm các khâu, các ngành, các bộ phận như sau: a. Theo các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng Sản xuất - Lưu thông - Tiêu dùng b. Theo các ngành cấu thành nền KTQD, gồm: Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, c. Theo nguồn lực tạo nên của cải vật chất, có: tài nguyên, dự trữ quốc gia, kết cấu hạ tầng, doanh nghiệp, II. NHỮNG MỤC TIÊU VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1. Có sự tăng trưởng bền vững Tăng trưởng bền vững là sự tăng trưởng ổn định, liên tục.
  16. Cơ sở của sự tăng trưởng ổn định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, là các thành tựu tiến bộ chung khác của toàn xã hội, tạo nên một xã hội, được gọi là xã hội phát triển. Sự tăng trưởng kinh tế được đo bằng các chỉ tiêu sau đây: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP - Gross National Product) Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) Sản phẩm quốc dân ròng (NNP - Net National Product) Sản phẩm quốc nội ròng ( NDP - Net Domestic Product) Thu nhập quốc dân ( Y - National Income) Thu nhập khả dụng (YD - Dispossible Income) Chúng được chia thành hai nhóm: Nhóm 1: Theo lãnh thổ là GDP - NDP. Nhóm 2: Theo quyền sở hữu là GNP - NNP - Y - YD. 1.1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) 1.1.1. Khái niệm "GNP là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng do công dân một nước SX ra trong khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm". Sản phẩm trung gian là những loại sản phẩm được dùng làm đầu vào cho sản phẩm khác và chỉ sử dụng một lần trong quá trình sản xuất. Sản phẩm cuối cùng là những loại sản phẩm còn lại ngoài sản phẩm trung gian. Xét về công dụng, những sản phẩm này dùng để đáp ứng nhu cầu cuối cùng của nền kinh tế, đó là nhu cầu tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu. Mỗi loại sản phẩm đều có thể đóng vai trò là sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng tuỳ theo mục đích sử dụng của con người. Chẳng hạn, khi dùng cá tươi, điện, để làm thành cá đóng hộp thì phần cá, và điện đó là sản phẩm trung gian. Nhưng nếu cá tươi và điện được dùng để nấu ăn hoặc để xuất khẩu thì phần cá và điện này lại là sản phẩm cuối cùng của nền kinh tế. Giá trị sản phẩm cuối cùng:Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra được gọi là tổng xuất lượng (Gross Output) Do giá cả là một thước đo co dãn. Lạm phát thường xuyên đưa mức giá chung lên cao. Do vậy, GNP tính bằng tiền có thể tăng nhanh chóng khi giá trị thực của tổng sản phẩm tính bằng hiện vật có thể không tăng hoặc tăng rất ít. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà kinh tế thường sử dụng cặp khái niệm:
  17. - GNP danh nghĩa ( GNP n), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra trong một thời kỳ, theo giá cả hiện hành, tức là giá cả của cùng thời kỳ đó. - GNP thực te (GNPr), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất trong một thời kỳ, theo giá cố định ở một thời kỳ được lấy làm gốc. Cầu nối giữa GNP n và GNPr là chỉ số giá cả, còn gọi là chỉ số lạm phát (D) tính theo GNP. GNPn GNPn D = x100 Hay GNPr = D GNPr Chỉ tiêu GNPn và GNPr thường được dùng cho các mục tiêu phân tích khác nhau. Chẳng hạn, khi muốn nghiên cứu mối quan hệ tài chính, ngân hàng, người ta thường dùng GNPn; khi cần phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế người ta thường dùng GNPr. 1.1.2. Cách tính GNP GNP có mối quan hệ chặt chẽ với GDP, vì vậy muốn tính GNP phải tính được GDP. 1.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 1.2.1. Khái niệm "GDP là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng được SX ra trên lãnh thổ một nước tính trong khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm". Lãnh thổ một nước: GDP thể hiện mức SX đạt được do tất cả đơn vị thường trú ở một nước không phân biệt quốc tịch. 1.2.2. Phương pháp tính GDP Mục đích: Tìm cách tính GDP theo mức giá của từng năm, và trong mức giá đó có cả thuế gián thu mà các doanh nghiệp đã cộng và giá bán sản phẩm. a. Các khái niệm cơ bản - Khấu hao (De): Là khoản tiền dùng để bù đắp giá trị hao mòn của TSCĐ. TSCĐ : Là những loại tài sản có giá trị lớn (>10 triệu VND), được sử dụng trong thời gian dài (tức sử dụng được nhiều lần). - Đầu tư (I) : Là lượng tiền mua sắm tư bản mới, gồm: đầu tư cố định vào kinh doanh, đầu tư cố định vào nhà ở và đầu tư vào hàng tồn kho (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, cộng với chênh lệch tồn kho):
  18. Chênh lệch tồn kho = tồn kho cuối năm - tồn kho đầu năm (Hàng tồn kho hay hàng dự trữ là những hàng hóa hiện được giữ lại để sản xuất hay tiêu thụ sau này) - Tiêu dùng(C): Là lượng tiền mà hộ gia đình dùng để mua hàng tiêu dùng (quần áo, thực phẩm, ). C được chia thành 3 bộ phận chủ yếu: hàng mau hỏng (như quần áo, thực phẩm, ), hàng lâu bền (ô tô, ti vi, ) và dịch vụ (cắt tóc, khám bệnh, ). - Tiết kiệm(S): Là phần còn lại của thu nhập khả dụng sau khi tiêu dùng. - Thuế (TA): Là nguồn thu quan trọng nhất của Chính phủ. Thuế có hai loại: Trực thu và gián thu. + Thuế trực thu (Td): trực tiếp đánh vào thu nhập của các thành phần dân cư. Các loại thuế trực thu phổ biến là thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế lợi tức) đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp, thuế di sản hay thuế thường để đánh vào tài sản thừa hưởng được do người chết để lại, “thuế cộng đồng” (community charge) đánh vào người dân sống tại 1 địa phương, dùng để chi tiêu cho các công trình công cộng. + Thuế gián thu (Te): Gián tiếp đánh vào thu nhập, người mua hàng là người chịu thuế. - Chi tiêu của Chính phủ: Bao gồm chi mua hàng hóa dịch vụ (G) và chi chuyển nhượng(TR). + Chi mua hàng hóa và dịch vụ của CP là những khoản chi tiêu của Chính phủ được đáp ứng lại bằng một lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Thường gồm 2 loại chi cho tiêu dùng (Cg), chi cho đầu tư (Ig) + Chi chuyển nhượng: là những khoản chi tiêu của Chính phủ không đòi hỏi bất cứ lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đối lưu trở lại. Chi chuyển nhượng là các khoản Chính phủ dùng để trả lương hưu, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thương binh và gia đình liệt sĩ, trợ cấp học bổng cho sinh viên, trợ cấp người nghèo, bù lỗ cho các doanh nghiệp quốc doanh, - Xuất khẩu (X): Là lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài. - Nhập khẩu (IM): Là lượng tiền dùng để mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài. Tổng giá trị xuất nhập khẩu gọi là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. - Tiền lương(W): Là lượng thu nhập nhận được do cung cấp sức lao động.
  19. - Tiền thuê (r): Là khoản thu nhập có được do cho thuê đất đai nhà cửa và các loại tài sản khác. Thực chất gồm hai phần: Khấu hao tài sản cho thue và phần lợi tức của chủ sở hữu tài sản. Tuy nhiên, người ta gộp cả lại vì tách hai phần này rất phức tạp. - Tiền lãi (i): Là thu nhập nhận được do cho vay tính theo một mức lãi suất nhất định. - Lợi nhuận (P - ): Là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ đi chi phí. b. Dòng chu chuyển kinh tế Thu nhập từ việc cung hàng hóa, dịch vụ cung hàng hóa, dịch vụ DNgh Hộ GĐ hiệp Cung dịch vụ, yếu tố sản xuất Thu nhập từ dịch vụ và yếu tố sản xuất Trong đó: * Dòng giá trị hàng hóa và dịch vụ Giá trị gia tăng (VA): Là lượng gia tăng trong giá trị của hàng hoá do kết quả của quá trình sản xuất. VA = Giá trị sản lượng của DN - Giá trị sản phẩm trung gian VA bao gồm: Khấu hao (De), tiền lương (W), tiền thuê (r), tiền lãi (i), thuế gián thu (Te) và lợi nhuận ( ). * Dòng chi tiêu - Chi mua hàng hóa và dịch vụ của hộ gia đình(C), trả cho các doanh nghiệp. - Chi đầu tư của Doanh nghiệp (I): gồm khấu hao(De), đầu tư ròng (In). - Chi mua của Chính phủ (G): gồm chi cho tiêu dùng(Cg) và chi cho đầu tư (Ig), không bao gồm các khoản chi chuyển nhượng (TR). - Chi tiêu của nước ngoài mua hàng hóa sản xuất trong nước (X); chi phí của người trong nước mua hàng hóa của người nước ngoài (IM). Tổng chi tiêu = C + I + G + X- IM * Dòng thu nhập Chi trả cho việc sử dụng Doanh thu nguồn lực phục vụ SX Thu nhập DN Thu nhập cho hộ Hộ gia đình Doanh nghiệp Chi bùG đắĐp hao mòn tài sản(De) Đ Nộp thuế TSC gián thu(Te) Được giữ lại DN Chính phủ Thu nhập của CP
  20. Tổng thu nhập = r + W + i + P + De + Te c. Phương pháp tính GDP Từ dòng chu chuyển gợi cho ta 3 cách tính khối lượng hoạt động kinh tế, có thể tính theo: (1) Giá trị của các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra (GTGT) (2) Mức thu nhập từ các yếu tố sản xuất (lưồng phân phối hay thu nhập) (3) Giá trị của khoản chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (Luồng chi tiêu hoặc luồng sản phẩm). Theo định nghĩa về GDP và lý luận trên, ta có: * GDP theo phương pháp sản xuất hay giá trị gia tăng GDP =  VAi Với VAi là suất lượng của DNi - Chi phí trung gian DNi. * Phương pháp phân phối hay theo luồng thu nhập GDP = r + W + i + P + De + Te * Tính theo phương pháp chi tiêu hay luồng sản phẩm GDP = C + I + G + X- IM Tóm lại: - Cả ba phương pháp phải cho cùng một kết quả. - Nếu kết quả khác nhau là do dữ liệu thu thập không chính xác. - Một số khó khăn khi tính GDP ở Việt Nam. + Một là, hiện tượng trốn thuế - khai báo giảm về kết quả sản xuất. + Hai là, Doanh nghiệp quá nhỏ không có hệ thống sổ sách. + Ba là, phải ước tính sản phẩm tự cung cấp nên rất khó chính xác. + Bốn là, phương pháp thu thập số liệu không tốt và cán bộ thống kê không làm hết trách nhiệm, d. Ý nghĩa của các chỉ tiêu GDP , GNP, mối quan hệ giữa chúng và cách tính GNP từ GDP * Ý nghĩa
  21. GDP nói lên hiện thực kinh tế trên lãnh thổ quốc gia, chưa nói đến chủ thể của hiện thực đó. Qua GDP người ta biết được trên một quốc gia nào đó, thực lực kinh tế có được bao nhiêu. Trái lại, GNP nói lên thực thu kinh tế của một nước, khả năng thật về kinh tế của công dân nước đó, bởi vì GDP không bao gồm kết quả của hoạt động của công dân nước sở tại tiến hành ở nước ngoài. Nếu GDP > GNP, có nghĩa là vai trò quốc tế về kinh tế của nước nhà không cao so với vai trò kinh tế quốc tế tại nước nhà (sức mạnh kinh tế của nước nhà còn yếu). Nếu GDP < GNP thì ngược lại. Mối quan hệ GDP và GNP: GNP = GDP + là thu nhập ròng từ nước ngoài Thu nhập ròng từ nước ngoài = Thu nhập từ các yếu tố XK - Thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu Vì GNP bao gồm GDP và phần chênh lệch về tài sản từ nước ngoài nên GNP bình quân đầu người là thước đo tốt hơn về số lượng hàng hóa và dịch vụ mà mỗi người dân của một nước có thể mua được. Còn GDP bình quân đầu người là thước đo tốt hơn về số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra tính bình quân cho một người dân. Điều này giải thích vì sao các thống kê của NHTG thường đưa ra các ước tính về GNP, trong khi các nước tính bình quân đầu người lại dùng GDP. 1.3. Từ tổng sản phẩm quốc dân đến sản phẩm quốc dân ròng (NNP) - Sản phẩm quốc dân ròng (NNP - Net National Product): Phản ánh phần giá trị mới sáng tạo, do công dân một nước sản xuất ra. NNP = GNP - De Giá trị mới sáng tạo là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nó không kể đến giá trị sản phẩm trung gian và KH TSCĐ được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm, vì phần này được tạo ra từ giai đoạn sản xuất trước đó (Trong hệ thống tài khoản thu nhập quốc dân, khấu hao được gọi là tiêu hao tư bản cố định (xấp xỉ 10%GNP), vì khấu hao tư bản là chi phí để sản xuất sản phẩm cho nền kinh tế. Do đó, một số nhà kinh tế cho rằng NNP là chỉ tiêu tốt hơn để phản ánh phúc lợi kinh tế). 1.4. Thu nhập quốc dân (Y) - Thu nhập quốc dân(Y):
  22. Phản ánh mức thu nhập mà công dân một nước tạo ra, không kể phần tham gia của Chính phủ (chủ yếu dưới dạng thuế gián thu, chiếm khoảng 10%NNP, phần này tạo ra sự chênh lệch giữa giá người tiêu dùng trả cho hàng hóa và giá mà doanh nghiệp nhận được. Vì DN không bao giờ nhận được phần chênh lệch về thuế này, nên nó không phải là thu nhập của DN, vì vậy sau khi đã trừ T e khỏi NNP ta thu được Y) Y = NNPmp - Te = GNP - De - Te Một số nhà kinh tế cho rằng thuế gián thu (Te) chỉ có tác dụng làm tăng giá sản phẩm. Có khi thu nhập tạo ra là không đổi nhưng do CP tăng thuế làm cho giá TT tăng và do đó làm tăng NNP theo giá thị trường. Vì vậy, chỉ tiêu NNP theo giá TT không phản ánh đúng đắn thu nhập do công dân một nước tạo ra. Từ đó hình thành chỉ tiêu “Thu nhập quốc dân Y”. Y cho biết mọi người trong nền KTQD kiếm được bao nhiêu thu nhập. 1.5. Thu nhập khả dụng (YD) Là thu nhập cuối cùng mà dân chúng có toàn quyền sử dụng theo ý thích cá nhân. YD = Y - Td + TR 1.6. Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định Tốc độ tăng trưởng là % tăng GDP hoặc GNP hàng năm. Tốc độ đó được đánh giá trong sự so sánh với: - Tiềm năng kinh tế của đất nước. - Tốc độ tăng dân số: Nếu tiềm năng lớn, tốc độ tăng dân số cao thì tốc độ tăng trưởng phải cao. - Cách tính các chỉ tiêu về tốc độ tăng: Tốc độ tăng hàng năm phản ánh % thay đổi của sản lượng năm sau so với năm trước. Chỉ tiêu năm (t) - chỉ tiêu năm (t-1) Vt = x100 Chỉ tiêu năm (t-1) Trong đo: Vt là tốc độ tăng của một chỉ tiêu nào đó năm t. - Tốc độ tăng bình quân:
  23. Phản ánh % thay đổi sản lượng ở năm sau so với năm trước, tính trung bình cho một giai đoạn nhiều năm. (n -1) Chỉ tiêu năm cuối V = 1 x100 Chỉ tiêu ở năm đầu 2. Sự tăng trưởng của nền kinh tế dựa trên cơ sở giải quyết tốt các vấn đề kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ Để có được cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững, trên tầm vĩ mô, nền kinh tế còn phải phấn đấu đạt được các mục tiêu về công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế, thể hiện trên các mặt sau đây: - Trình độ tập trung hóa lực lượng sản xuất một cách tối ưu. - Trình độ chuyên môn hóa và các hình thức thống nhất mối liên hệ sản xuất liên ngành một cách có hiệu lực nhất. - Trình độ phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ hợp lý nhất. - Tạo dựng được cơ sở nguyên liệu hùng hậu hoặc thiết lập được quan hệ quốc tế vững mạnh nhằm giải quyết chủ động vấn đề nguyên liệu. - Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ cơ khí hóa, tự động hóa cao, - Xây dựng được kết cấu hạ tầng hùng hậu cho sản xuất và cho đời sống. 3. Ổn định kinh tế - xã hội 3.1. Giải quyết tốt vấn đề việc làm Thể hiện ở: - Tỷ lệ người thất nghiệp thấp nhất (gần xấp xỉ với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên), thể hiện khả năng lớn trong việc giải quyết việc làm của xã hội. - Hệ số sử dụng quỹ thời gian lao động trong năm cao nhất so với tổng quỹ cần sử dụng. - Sự chênh lệch về hệ số sử dụng quỹ thời gian lao động của các loại lao động xã hội không lớn. - Tạo được điều kiện làm việc tốt. 3.2. Thực hiện được sự phân phối công bằng Phân phối công bằng thể hiện ở các mặt sau đây - Phân phối lợi nhuận công ty giữa các cổ đông - Phân phối thu nhập tập thể giữa các thành viên cùng lao động. - Phân phối thu nhập giữa chủ và thợ trong các quan hệ lao động làm thuê.
  24. - Phân phối lợi ích giữa người sử dụng công sản với chủ nhân công sản đó là toàn xã hội, nhà nước là đại diện. - Phân phối cơ hội làm kinh tế giữa mọi thành viên trong xã hội. 3.3. Góp phần đáng kể cho phúc lợi xã hội 4. Giải quyết tốt vấn đề giá cả - Sự hợp lý về tỷ giá giữa các loại sản phẩm, dịch vụ. - Sự bình ổn vật giá - Sự ổn định tỷ giá hối đoái. - Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. III. SỰ CẦN THIẾT CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC BẢO ĐẢM CÁC MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Để đạt được các mục tiêu trên, cần có nhà nước vì: 1. Mâu thuẫn giữa tính toàn diện của mục tiêu vĩ mô với tính phiến diện của mục tiêu vi mô - Tính toàn diện của mục tiêu vĩ mô thể hiện ở chỗ, kết quả đạt được trên giác độ toàn xã hội phải là kết quả cuối cùng, thực sự có giá trị sử dụng. Còn đối với doanh nghiệp, họ chỉ cần bán được sản phẩm và có lợi nhuận là đạt được mục đích kinh doanh. Tuy nhiên trên giác độ toàn bộ nền KTQD, kết quả mỗi doanh nghiệp chỉ là bán thành phẩm không cấu thành GDP. - Mục tiêu vĩ mô còn thể hiện ở chỗ, mục tiêu vĩ mô không chỉ là mục tiêu kinh tế mà còn là mục tiêu xã hội, trong khi đó, các doanh nhân theo đuổi mục tiêu vi mô chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà thôi. 2. Mâu thuẫn giữa tính toàn xã hội của mục tiêu vĩ mô với tính cá nhân của mục tiêu kinh tế vi mô Đó là mâu thuẫn giữa một bên là doanh nhân chạy theo lợi ích cá nhân, bóc lột tài nguyên, với một bên là nhà nước luôn đứng về phía lợi ích quốc gia, tìm mọi cách bảo vệ và phát triển nguồn lợi. 3. Mâu thuẫn giữa tính lâu dài của mục tiêu vĩ mô với tính hiện hữu của mục tiêu vi mô
  25. CHƯƠNG 3 TỔNG CUNG - TỔNG CẦU I. CUNG VÀ TỔNG CUNG 1. Khái niệm Cung là số lượng hàng hoá mà người bán sẵn sàng cung ứng với các mức giá khác nhau. Tổng cung là tổng khối lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của nền sản xuất xã hội cung cấp cho xã hội đó trong một thời gian nhất định (ký hiệu là AS). Tổng cung liên quan đến sản lượng tiềm năng (Qp - Potential Output), “Sản lượng tiềm năng (potential output) là mức sản lượng đạt được trong khi nền kinh tế tồn tại một mức thất nghiệp bằng với "thất nghiệp tự nhiên". Hay sản lượng tiềm năng là mức sản lượng mà nền kinh tế sẽ sản xuất được nếu tất cả các yếu tố sản xuất được sử dụng hết. Thất nghiệp tự nhiên (Natural Unemployment) bao gồm thất nghiệp cơ học và thất nghiệp cơ cấu. 2. Các loại tổng cung 2.1. Xét theo tính hiện thực - Tổng cung khả năng (tiềm năng): đó là khả năng cung ứng tối đa của nền sản xuất xã hội. - Tổng cung thực tế: Là cung đã hoặc sẽ xuất hiện do nhu cầu thực tế của thị trường. Thông thường ASr thường nhỏ hơn ASp. 2.2. Xét theo tính sẵn sàng của tổng cung - Tổng cung trong ngắn hạn (ASSR): Đó là toàn bộ công suất thiết kế của nền sản xuất xã hội. - Tổng cung dài hạn (ASLR - LAS): đó là cung chưa sẵn sàng, nhiều yếu tố cấu thành cung chỉ mới ở dạng các yếu tố riêng rẽ. Tổng cung dài hạn là đường thẳng song song với trục tung và cắt trục hoành ở mức sản lượng tiềm năng. (trên đồ thị là đường LAS). Về mặt dài hạn, chi phí đầu vào đã điều chỉnh thì các doanh nghiệp không còn động lực để tăng sản lượng. Giá cả sẽ tăng lên nhanh chóng để đáp ứng với sự thay đổi của tổng cầu. Hay nói cách khác, trong thời gian dài, mức sản lượng bị
  26. quy định (điểu chỉnh) bởi khối lượng tư bản, lao động và công nghệ hiện có. Như vậy, nó không phụ thuộc vào mức giá do đó đường LAS là đường thẳng đứng. 2.3. Xét theo tính khả thi của AS - Tổng cung chủ quan: đó là tổng cung mong muốn của các doanh nhân, nó luôn có xu hướng vươn tới AS tiềm năng. - AS khả thi (hiện thực): đó là cung có thể được thị trường bao tiêu hết. - AS hiệu quả: Đó là AS mà doanh nhân có lợi nhất nếu thực hiện. 3. Các yếu tố cấu thành AS Đó là các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất. Điều đó khác với cơ cấu của cung. Bao gồm 4 yếu tố: tài nguyên, lao động, vốn, tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Tài nguyên: Không có tài nguyên sẽ không có cung, tài nguyên bao gồm nhiều loại, trong đó có đất đai là tài nguyên quan trọng nhất. - Lao động: Đây là nhân tố quan trọng nhất và có ý nghĩa quyết định nhất. Tổng cung tăng lên hoặc giảm xuống là do sự thay đổi về số lượng và chất lượng của lực lượng lao động. - Vốn: Bao gồm vốn vật chất, vốn nhân lực và tiền tệ, ở đây đề cập chủ yếu đến vốn vật chất như máy móc, thiết bị, và các sức tự nhiên bị con người chinh phục, tham gia cùng con người trong quá trình khai thác và chế biến tài nguyên. - Tiến bộ kỹ thuật: đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến mức tăng tổng cung. 4. Cấu trúc của tổng cung AS gồm hai phần là cung trong nước và cung cho nước ngoài. Cung trong nước là phần đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước. Đó chính là phần còn lại của GDP sau khi trừ đi phần xuất khẩu và phần sản phẩm không thể phân phối được (bộ phận này gồm bộ phận tăng trưởng tự nhiên của ngành lâm nghiệp, chăn nuôi trong GDP). Cung cho nước ngoài là tổng giá trị xuất khẩu tính theo thống kê của Hải quan. Tổng Cung Cung cung = trong + nước xã hội nước ngoài Tổng giá trị SX Tổng giá trị = trong nước (trừ bộ + xuất khẩu phận không thể phân phối được)
  27. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung thực tế - Giá cả hàng hóa (P): khi giá cả thấp, các hãng kinh doanh có thể sản xuất ít hơn sản lượng tiềm năng. Với mức giá cao hơn thì ngược lại có nghĩa là giá cả càng cao thì mức tổng cung sẽ càng lớn. - Chi phí sản xuất: nếu chi phí càng cao, các hãng kinh doanh sẽ sản xuất ít hơn sản lượng tiềm năng và ngược lại. Như vậy, chi phí sản xuất càng thấp thì mức tổng cung càng lớn, bởi vì chi phí sản xuất liên quan đến mức doanh lợi của các hãng sản xuất. - Giá cả hàng hóa tương tự hoặc thay thế. - Mục tiêu lợi nhuận của nhà sản xuất: nếu lợi nhuận tăng họ sẽ tăng cung và ngược lại. - Năng lực trình độ sản xuất: các hãng kinh doanh luôn muốn tăng sản lượng của mình để đạt tới sản lượng tiềm năng. Do vậy, tổng cung còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố làm tăng sản lượng tiềm năng đó là L, K, R (natural resources), T. 6. Biểu cung (bảng cung) Biểu cung là một bảng mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hoá mà các doanh nghiệp sẵn sàng và có khả năng cung cấp ở mỗi mức giá với điều kiện các yếu tố khác được giữ cố định. Ví dụ: Biểu cung về dầu hoả Giá bán (USD/thùng) Lượng cung (nghìn thùng/tháng) 50 36 40 32 30 24
  28. 20 14 10 0 7. Đường tổng cung 7.1. Khái niệm Đường cung (AS - Aggregate supply) là đường mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hoá mà người bán sẵn sàng cung ứng với các mức giá khác nhau. Khi mức giá càng cao (các yếu tố khác không đổi) thì người bán càng cung cấp thêm nhiều hàng hoá cho thị trường. Vì vậy đường cung là đường dốc lên. Khi giá bán tăng (giảm) thì mức cung hàng hoá sẽ di chuyển tăng lên (giảm đi) dọc theo đường cung. Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung: Chi phí sản xuất của giá cả hàng hoá khác, khoa học công nghệ, năng suất lao động 7.2. Đồ thị đường AS và giá cả sản phẩm dịch vụ LAS AS P Sản lượng tiềm năng E Ý nghĩa: Q - Vị trí ngang của AS miêu tả giới hạn cực tiểu số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người sản xuất sẽ bán ra trong một số điều kiện nhất định. Khi các điều kiện này thay đổi AS sẽ dịch sang trái hoặc sang phải. - Hướng đi lên của đường cong biểu thị số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người sản xuất sẽ bán ra ở từng mức giá trong điều kiện xác định. - Đường AS có đặc điểm: + Khi Q Qp: thì AS rất dốc. Điều này nói lên rằng, ở dưới mức sản lượng tiềm năng, một sự thay đổi nhỏ về giá cả đầu ra sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tăng nhanh sản lượng để đáp ứng nhu cầu đang tăng lên. Bởi vì, trong ngắn hạn, đứng trước giá đầu vào cố định, họ có thể đồng thời tăng sản lượng và tăng giá chút ít để thu lợi nhuận.
  29. Chứng tỏ độ dốc đường AS nói lên tương quan giữa tốc độ tăng giá với tốc độ tăng cung, thể hiện ở công thức sau: Q Q Es P P Trong đó: P là mức tăng giá Q là mức tăng sản lượng cung ứng. + Độ dốc AS tăng Es >1, có nghĩa là lợi suất tăng dần (Có nghĩa là sự thay đổi nhỏ của giá dẫn đến sự thay đổi lớn hơn của lượng cung) + Độ dốc AS giảm Es <1, có nghĩa là lợi suất giảm dần (Có nghĩa là khi giá cả thay đổi lớn nhưng người sản xuất phản ứng nhẹ với sự thay đổi của giá cả). + Khi Es = 0, thì AS không có tính co dãn (AS vuông góc với trục hoành - Nghĩa là cung của hàng hóa là một số lượng cố định bất kể giá cả như thế nào). + Khi Es = AS hoàn toàn co dãn (AS vuông góc với trục tung – có nghĩa là khi sản lượng thay đổi vô hạn nhưng giá không thay đổi hoặc thay đổi rất ít). 7.3. Đường tổng cung và thị trường lao động a. Đường tổng cung - Trong kinh tế thị trường, giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các yếu tố này quyết định vị trí, độ dốc của đường AS. Có hai yếu tố chính đó là tiền công và quy mô tài sản cố định. - Tiền công (W): P phụ thuộc nhiều W, đặc biệt trong ngắn hạn. Vì ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, tiền công có tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. Tiền công lại phụ thuộc vào trạng thái của thị trường lao động, tức là phụ thuộc vào cung - cầu lao động và tình trạng thất nghiệp, chuỗi diễn tiến là: Tỷ lệ thất nghiệp cao W Thu nhập giảm C AD AS thất nghiệp tăng. - Quy mô tài sản cố định: Số lượng tài sản cố định tăng lên sẽ làm tăng sản lượng tiềm năng và giảm giá cả của sản phẩm. Tuy nhiên, trong ngắn hạn sự thay đổi của tiền công (việc làm - thất nghiệp) là yếu tố chủ yếu quyết định sự thay đổi giá cả. Vậy, tiền công trong thị trường thay đổi như thế nào? Vấn đề này, các nhà kinh tế học cổ điển và kinh tế học trường phái Keynes có những quan điểm trái ngược nhau: * Trường phái cổ điển
  30. Cho rằng tổng cung là một đường thẳng đứng, cắt trục hoành ở mức sản lượng tiềm năng Y*. Đường tổng cung dựa trên giả thuyết rằng, các thị trường, trong đó đặc biệt là thị trường lao động, hoạt động một cách hoàn hảo. Giá cả sẽ điều chỉnh linh hoạt sao cho số lượng hàng hoá sản xuất ra đúng bằng số lượng mà mọi người mong muốn mua vào. Tiền công cũng linh hoạt điều chỉnh cho đến khi nào tất cả mọi người muốn làm việc tại mức tiền công đó đều có việc làm và các doanh nghiệp sử dụng đúng số lượng nhân công mà họ muốn thuê. Khi tiền công điều chỉnh linh hoạt thì thị trường lao động luôn luôn ở trạng thái cân bằng, không có thất nghiệp. Nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng nhân công. Một khi toàn bộ lực lượng lao động được sử dụng hết, thì không thể gia tăng sản lượng trên mức hiện có, vì thế tổng cung sẽ cắt trục hoành ở mức sản lượng tiềm năng. Do nhân công đã được sử dụng hết, các hãng cạnh tranh nhau để giành giật nhân công, đẩy lương và giá lên cao, đáp ứng nhu cầu đang tăng lên: đường tổng cung vì thế mà rất dốc và sẽ thẳng đứng tại mức sản lượng tiềm năng. * Trường phái Keynes Đường tổng cung theo trường phái Keynes là đường nằm ngang. Đường này ngụ ý rằng các doanh nghiệp sẵn sàng cung ứng mọi khối lượng sản phẩm cần thiết ở mức giá đã cho (P*). Đường tổng cung Keynes dựa trên giả thiết là các thị trường trong đó, đặc biệt là thị trường lao động không phải lúc nào cũng cân bằng, và trong nền kinh tế luôn có tình trạng thất nghiệp. Do luôn có thất nghiệp, các DN có thể thuê mướn bao nhiêu nhân công cũng được với mức lương đã cho. Do đó, họ cũng có thể cung ứng cho mọi nhu cầu mà không cần tăng giá. P AS P AS P* Y Y Y* Từ những trình bày trên, có nhận xét:
  31. (1) 2 trường hợp đặc biệt của đường tổng cung phản ánh 2 thái cực trái ngược nhau của tổng cung. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau đó là do quan niệm về sự hoạt động của giá cả và tiền công trong nền KTTT. Theo trường phái cổ điển, giá cả và tiền công là linh hoạt. Theo Keynes chúng là cứng nhắc. (2) Đường tổng cung cổ điển là thẳng đứng, còn đường tổng cung của Keynes là đường nằm ngang. Vậy trong thực tế đường tổng cung ngắn hạn có độ dốc như thế nào? Hầu hết các nhà kinh tế học ngày nay cho rằng thị trường lao động sẽ điều chỉnh từ từ cho đến khi đạt trạng thái cân bằng. Nói cách khác, giá cả và tiền công không hoàn toàn linh hoạt và cũng không hoàn toàn cứng nhắc. Đường tổng cung phù hợp với thực tế hơn là đường có độ dốc nhất định và phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. b. Đường tổng cung thực tế ngắn hạn Đường tổng cung thực tế ngắn hạn được xây dựng trên cơ sở kết hợp ba mối quan hệ sau, trong thời kỳ ngắn hạn: - Mối quan hệ giữa sản lượng và việc làm. - Mối quan hệ giữa việc làm và tiền công. - Mối quan hệ giữa tiền công và giá cả. * Mối quan hệ giữa sản lượng và việc làm, hay là giữa sản lượng và lao động, thể hiện trong hàm sản xuất: Hàm sản xuất theo lao động phản ánh sự phụ thuộc của sản lượng (đầu ra) vào lượng lao động được sử dụng (yếu tố đầu vào) trong điều kiện các yếu tố khác cố định. Y = f (L, ) Y - sản lượng thực tế. L - lao động được sử dụng vào sản xuất. Y = f (L ) Y Đồ thị: Yo L Lo
  32. Khi tăng dần lượng lao động được sử dụng thì năng suất biên của lao động có khuynh hướng giảm dần. Do đó, khi lượng lao động sử dụng tăng đều thì sản lượng sẽ tăng ít dần đi, làm cho đồ thị của hàm sản xuất Y = f(L) có dạng như hình trên. Trong đó: Năng suất biên của lao động là con số phản ánh mức sản lượng tăng thêm khi tăng thêm một đơn vị lao động được sử dụng. MPL = Y/ L * Mối quan hệ giữa việc làm và tiền công Đến lượt mình, wr trong thị trường lao động vận động để phản ứng lại những mất CB trong thị trường này. Nếu có TN, wr , nếu cần sử dụng nhiều lao động thì wr. Tuy vậy, cũng không hoàn toàn linh hoạt. Nó được điều chỉnh sau một thời gian. Đường Phillip đơn giản mô tả mối quan hệ giữa tiền công và thất nghiệp có dạng: W = W-1(1 -.U) (1) W - tiền công. W-1 - tiền công thời kỳ trước.  - Hệ số phản ánh độ nhạy cảm giữa tiền công và thất nghiệp. U - tỷ lệ thất nghiệp U = 1 - L/L* (2) L - lao động được sử dụng vào sản xuất. L* - lao động ở mức toàn dụng. Mặt khác, giữa lao động và sản lượng cũng có mối quan hệ. Mối quan hệ này được thể hiện rõ nếu thay L và L* bằng cách: L = a.Y L* =a.Y* (3) a - số giờ công được sử dụng để sản xuất 1 đơn vị sản lượng. Thay (3, 2) vào (1), có: * W = W-1 1 + (Y/Y - 1) (4) Như vậy, sản lượng thực tế càng cao so với sản lượng tiềm năng thì tiền công cũng càng cao. * Mối quan hệ giữa chi phí tiền công và giá cả Các doanh nghiệp sẽ định giá cả cho sản phẩm của họ sao cho có thể bù đắp được chi phí và có lãi. Theo cách định giá giản đơn, giá cả của sản phẩm sẽ bằng chi phí cộng thêm phần lợi nhuận tính trên chi phí, vì vậy:
  33. P = a.W(1+f ) (5) P - giá cả. a.W - chi phí tiền công. f - tỷ suất lợi nhuận ( f = lợi nhuận/chi phí) Thay (5) bằng (4), có: * P = a.(1 +f )W-1 1 + (Y/Y - 1) (6) Biểu thức 6 cho thấy mối quan hệ giữa giá cả, tiền công và sản lượng. 7.4. Đường tổng cung Từ (6) nếuthay: P-1 = a(1+f ).W-1 Và  = /Y* Thu được: * P = P-1 1 +  ( Y -Y ) (7) (7) là biểu thức đường tổng cung giản đơn, khi trong nền kinh tế giá cả và tiền công không hoàn toàn linh hoạt. Giá cả tăng cùng với sản lượng. AS' P AS P -1 AS" Y Đường tổng cung có 3 tính chất sau: Y* - Độ dốc của đường AS phụ thuộc vào . - Vị trí của đường AS phụ thuộc vào mức giá tiêu biểu của thời kỳ trước. Nó đi qua mức sản lượng tiềm năng tại P = P-1. - Đường AS dịch chuyển theo thời gian, phụ thuộc vào sản lượng. Nếu sản lượng kỳ này cao hơn SL tiềm năng, thì sau một thời gian tiền lương sẽ  và giá cả sẽ tăng. Đường AS dịch chuyển lên phía trên, đến đường AS’. Ngược lại, đường AS sẽ dịch chuyển xuống đến AS’’. II. CẦU VÀ TỔNG CẦU 1. Khái niệm 1.1 Định nghĩa Cầu (D - Demand) Là số lượng hàng hoá mà người tiêu dùng sẵn sàng mua và có khả năng mua ở mức giá khác nhau.
  34. Tổng cầu (AD- Aggregate Demand) là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà các chủ thể kinh tế muốn mua ở mỗi mức giá chung trong một khoảng thời gian nhất định và trong những điều kiện nhất định. 1. 2. Một số loại cầu 1.2.1. Xét theo chủ thể cầu - Cầu của hộ gia đình: Đó là các vật phẩm và dịch vụ dân dụng. - Cầu của các doanh nghiệp: đó là TLSX như máy móc, NVL, - Cầu của CP: Các hàng hóa dịch vụ công cộng. - Cầu của thị trường quốc tế: là tổng giá trị xuất khẩu tính theo thống kê của hải quan. 1.2.2. Xét theo chu trình tái sản xuất xã hội a. Cầu đầu tư Là nhu cầu hiện vật của toàn xã hội ứng với vốn đầu tư trong nước vào một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Kết cấu: Cầu đầu tư = cầu đầu tư TSCĐ + cầu đầu tư TSLĐ Cầu đầu tư TSCĐ là tổng đầu tư TSCĐ trong toàn xã hội. b. Cầu tiêu dùng Là toàn bộ HHVD dân sinh phạm trù định lượng chung về nhu cầu hàng tiêu dùng của toàn xã hội trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Kết cấu: Cầu tiêu dùng = cầu tiêu dùng cá nhân + cầu tiêu dùng công cộng Tóm lại: Tổng cầu = cầu đầu tư + cầu tiêu dùng + cầu quốc tế = cầu đầu tư TSCĐ + cầu đầu tư TSLĐ + cầu tiêu dùng công cộng + cầu tiêu dùng cá nhân + tổng giá trị xuất khẩu c. Xét theo công dụng sinh sống đối với con người Gồm cầu ăn, mặc, ở, đi lại, d. Xét theo nội dung vật chất Cầu lương thực, vật liệu xây dựng, điện năng, e. Xét theo hình thái biể hiện Cầu vật chất, dịch vụ. f. Xét theo công dụng kinh tế Cầu tư liệu sinh hoạt, cầu tư liệu sản xuất. g. Xét theo tính hiện thực của cầu - Cầu khả năng: Còn được coi là nhu cầu, mang tính chất nguyện vọng, nếu có tiền sẽ mua.
  35. - Cầu tiềm năng: Đó là cầu tối đa trong điều kiện cụ thể của thu nhập quốc dân. 3. Các mô hình tổng cầu 3.1. Tổng cầu trong mô hình đơn giản Giả định nền kinh tế chỉ có hai tác nhân chủ yếu: DN và HGĐ. Tổng cầu (AD - Aggregate Demand) là toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ mà các hộ gia đình và các doanh nghiệp dự kiến chi tiêu, tương ứng với mức thu nhập của họ. AD = C + I AD - tổng cầu. C - chi tiêu của hộ gia đình. I - cầu đầu tư của hộ gia đình và doanh nghiệp. Hàm tiêu dùng C = f(Y) phản ánh mối quan hệ giữa tổng tiêu dùng và tổng thu nhập. Hàm tiêu dùng có dạng: C C MPC.Y Y - thu nhập (trong mô hình giản đơn Y = YD). C - Tiêu dùng tự định MPC (Marginal Propensity to Consume) - tiêu dùng biên hay khuynh hướng tiêu dùng cận biên ( 0 < MPC < 1): Phản ánh lượng thay đổi của tiêu dùng khi thu nhập khả dụng thay đổi 1 đơn vị. C MPC = (a) Y Mối liên hệ giữa tiêu dùng (C) và tiết kiệm (S) S = Y - C hay Y = C + S (Vì không có CP nên Y = Yd) Từ hàm C suy ra được hàm S: S = -C + (1 - MPC)Y S = -C MPS.Y MPS - xu hướng tiết kiệm biên hay tiết kiệm biên (Marginal Propensity to Save): Phản ánh lượng thay đổi của tiết kiệm khi thu nhập khả dụng thay đổi một đơn vị (0 < MPS < 1) S MPS = (b) Y Từ công thức (a) và (b) ta có hệ quả: MPC + MPS = 1 Đồ thị:
  36. C C MPC.Y C E S = -C MPS.Y C 45o Y -C Y b. Hàm đầu tư Đầu tư tư nhân có thể chia làm ba dạng: - Máy móc - nhà xưởng. - Nhà cửa - Bất động sản. - Hàng tồn kho. Hàm đầu tư theo sản lượng I = f(Y) phản ánh sự phụ thuộc của lượng đầu tư dự kiến sản lượng dự kiến vào SLQG. - Khi tăng hay giảm đầu tư cũng không ảnh hưởng đến sản lượng quốc gia. Nếu điều đó đúng thì I = f(Y) là một hàm hằng. Đồ thị nằm ngang như hình a. I I I =I + MPI.Y I = I MPI MPI Y Y Hình a: Đầu tư không phụ thuộc vào Hình b: Đầu tư đồng biến với sản lượng Hàm đầu tư tổng quát: sản lượng I = I MPI.Y MPI (Marginal Propensity to Invest): Khuynh hướng đầu tư biên hay đầu tư biên I : Đầu tư tự định
  37. Ngoài ra hàm đầu tư còn có dạng phụ thuộc vào sản lượng và lãi suất: I = I + MPI(Y).Y - MPI(i).i Trong mô hình đơn giản này ta giả định: I = I * Hàm tổng cầu và phương pháp xác định sản lượng cân bằng Hàm tổng cầu theo sản lượng cho biết mức tổng cầu (hay tổng chi tiêu) phụ thuộc vào sản lượng như thế nào. Vì : AD = C + I AD =C MPC.Y I Hay: AD = (C + I) + MPC.Y (*) Giả định doanh nghiệp có thể và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế. Lúc này, sản lượng cân bằng sẽ phụ thuộc vào tổng cầu. Nếu tổng cầu giảm, các doanh nghiệp không thể bán hết sản phẩm mà họ sản xuất ra. Hàng tồn kho không dự kiến sẽ chất đống. Ngược lại, khi AD tăng, họ phải tung hàng dự trữ ra bán. Hàng tồn kho giảm dưới mức dự kiến. Do vậy, khi giá cả và tiền công cố định, thị trường hàng hoá và dịch vụ sẽ đạt trạng thái cân bằng ngắn hạn, khi tổng cầu hoặc tổng chi tiêu dự kiến đúng bằng sản lượng thực tế sản xuất ra trong nền kinh tế. Ở trạng thái cân bằng ngắn hạn, lượng hàng tồn kho không dự kiến sẽ bằng 0. Nói cách khác, trong cân bằng ngắn hạn, sản lượng sản xuất ra đúng bằng sản lượng mà các hộ gia đình cần để tiêu dùng và các DN cần để đầu tư. Dự kiến chi tiêu không bị phá vỡ do thiếu hàng hoá. Ngược lại, các doanh nghiệp cũng không SX nhiều hơn mức có thể bán được. Vậy, cân bằng ngắn hạn sản lượng cân bằng sẽ là bao nhiêu? Có 2 cách: Cách 1, Theo phương trình Y = AD ( ) Từ (*) , ( ) Y = (C + I) + MPC.Y 1 Yo = x (C + I ) 1 - MPC Cách 2, Theo đồ thị: Để vẽ đồ thị hàm tổng cầu, trước hết vẽ hàm tiêu dùng C, sau đó tịnh tiến đường này theo chiều thẳng đứng một đoạn đúng bằng I. Đường thẳng thu được là đường biểu thị hàm tổng cầu AD, đường AD cắt đường 45 0 tại điểm E. Do E nằm trên đường 45 0, nên tại E thu nhập trên trục hoành bằng giá trị chi tiêu trên trục tung. AD = C + I Chi tiêu E C = C + MPC.Y C + I C 45o O Yo Y
  38. SL Yo chính là mức sản lượng cân bằng. Nó nằm tương ứng với giao điểm giữa đường tổng cầu AD = f(Y) với đường 450. * Số nhân tổng cầu hay số nhân chi tiêu Từ: 1 Yo = x( C + I ) 1 - MPC Nếu gọi: 1 1 m = Hay m = 1 - MPC MPS Suy ra: Yo = m (C + I) m là số nhân chi tiêu (Aggregate Expenditure Multiplier): cho biết sản lượng sẽ thay đổi bao nhiêu khi có thay đổi một đơn vị trong mức chi tiêu không phụ thuộc vào thu nhập. 3.2. Tổng cầu trong nền kinh tế đóng có Chính phủ - Chi tiêu của Chính phủ và tổng cầu AD = C + I + G G - chi tiêu hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ. Giả định: G =G G G = G Y - Khi chưa có thuế thì: AD = C + I + G =C I G + MPC.Y Sản lượng cân bằng AD = Y 1 Yo= (C I G) 1 MPC Yo =m (C I G)
  39. Điều đó cho thấy, chi tiêu của Chính phủ cũng có số nhân bằng số nhân chi tiêu của tiêu dùng và đầu tư. Vì vậy, khi G thay đổi một lượng là G thì Y cũng thay đổi: Y = m . G Trường hợp thuế phụ thuộc vào thu nhập T = t.Y (t - thuế suất) YD = Y - t.Y = (1-t).Y 1 Yo = (C I G) 1 - MPC(1-t) Yo = m’(C I G) (*) m': số nhân chi tiêu của nền kinh tế đóng, có tính tới yếu tố của CP. Từ (*) tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu của Chính phủ có cùng một số nhân. Nói cách khác, trong nền kinh tế đóng, tác dụng của việc tăng chi tiêu của Chính phủ đến sản lượng cân bằng cũng giống như tác dụng của việc hộ gia đình tăng thêm tiêu dùng và các doanh nghiệp tăng thêm đầu tư vậy. AD = C + I Chi tiêu E2 AD = C + I + G E1 Y Y1 Y2 Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng có sự tham gia 3.3.c ủTổnga Chính cầu ph trongủ nền kinh tế mở Trong mô hình này, sẽ mở rộng đến khu vực ngoại thương, tức là khu vực xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Gọi: NX = X - IM là cán cân thương mại (còn gọi là giá trị xuất khẩu ròng). NX > 0: Thặng dư mậu dịch (xuất siêu). NX < 0: Thâm hụt mậu dịch (nhập siêu) NX = 0: Cán cân thương mại cân bằng AD = C + I + G + X - IM Giả định:
  40. X = X (Còn có dạng: X =X - n.i) IM = MPM .Y MPM (Marginal Propensity to Import) là xu hướng nhập khẩu cận biên Hàm IM còn có dạng: IM =M + MPM.Y Đồ thị: M IM = M + MPM.Y Y AD = C + I + G + X + MPC (1-t) - MPM .Y 1 Yo = x( C + I +G + X ) 1 - MPC(1-t) + MPM Yo =m” (C I G X ) Đồ thị: Chi tiêu AD = C + I + G E2 AD = C + I + G + X - IM E1 X 45o Y Đồ thị tổng cầu và sản lượng trongY1 nền Ykinh2 tế mở có độ dốc nhỏ hơn độ dốc của nền kinh tế đóng vì hệ số góc của nó nhỏ hơn hệ số góc của đường kia một lượng là MPM. 42. Các yếu tố chi phối cầu 42.1. Giá cả của hàng hóa dịch vụ: giá cả và cầu nghịch biến 42.2. Giá cả hàng hóa tương tự hoặc có khả năng thay thế P hàng hóa thay thế đối với một mặt hàng nào đó biến động, thì cầu về hàng hóa này sẽ biến động theo và sự biến động diễn ra theo hướng thuận chiều.
  41. 42.3. Thu nhập của người tiêu dùng YD tăng thì AD tăng và ngược lại. 42.4. Số lượng người mua trên thị trường Số người tiêu dùng càng đông thì AD càng lớn và ngược lại. 42.5. Sở thích của người tiêu dùng Đây là mối quan hệ tỷ lệ thuận, và quan hệ này rất khó định lượng. 4 2.6. Sự biến động của chính cơ cấu tổng cầu Như trên đã biết tổng cầu gồm ba bộ phận hợp thành là cầu về đầu tư, cầu tiêu dùng và nhu cầu nước ngoài. Nhưng cầu đầu tư và cầu tiêu dùng là những nhân tố quyết định tổng cầu. a. Sự biến động của cầu đầu tư và ảnh hưởng của nó tới tổng cầu Cầu đầu tư tỷ lệ thuận với AD. Đầu tư tăng sẽ làm biến đổi nội dung vật chất của tổng cầu: Cầu đầu tư tăng làm cho tỷ lệ tích lũy sẽ tăng lên, tỷ lệ tiêu dùng giảm xuống các sản phẩm phục vụ đầu tư tăng như nguyên, nhiên vật liệu, tăng lên từ đó nền sản xuất sẽ chuyển từ nền sản xuất nhiều tư liệu sinh hoạt sang nền sản xuất nhiều tư liệu sản xuất. b. Sự ảnh hưởng của cầu tiêu dùng đến tổng cầu * Các nhân tố chi phối cầu tiêu dùng - Tổng cung: đây là nhân tố cơ bản nhất, quyết định sự gia tăng quỹ tiêu dùng, vì về cơ bản tiêu dùng bị hạn chế bởi trình độ phát triển của sản xuất. - Tỷ lệ các bộ phận khi phân phối thu nhập quốc dân. Sản xuất phát triển và thu nhập quốc dân tăng lên mới chỉ là tiền đề để tăng quỹ tiêu dùng. Trong điều kiện nhất định, sự tăng của quỹ tiêu dùng còn do tỷ lệ giá trị sản xuất cuối cùng dành cho tích lũy và tiêu dùng quyết định. Nguyên tắc xác định mức tối đa của quỹ tiêu dùng là phải đảm bảo mức tối thiểu của quỹ tích lũy nghĩa là phải đảm bảo cho các doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất giản đơn một cách bình thường. Mức tối thiểu của quỹ tiêu dùng do cơ cấu dân cư và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên quyết định. Nguyên tắc xác định mức tối thiểu của quỹ tiêu dùng là phải đảm bảo mức tiêu dùng bình quân đầu người trong thời gian kế hoạch không thấp hơn mức tối thiểu. Nếu thấp hơn mức tối thiểu thì sẽ ảnh hưởng tới việc cải thiện tố chất người lao động. - Giá trị, giá trị sử dụng và giá cả của hàng tiêu dùng:
  42. Giá trị của hàng hóa thể hiện đẳng cấp chất lượng, giá cả tỷ lệ nghịch với với cầu tiêu dùng. - Một số nhân tố khác: thể chế phân phối thu nhập quốc dân là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới việc hình thành quỹ tiêu dùng trong thực tế đó là thuế, chế độ tiền lương, tiền công tối thiểu, tâm lý, tập quán, . * Ảnh hưởng của cầu tiêu dùng tới tổng cầu Cầu tiêu dùng tăng giảm tích lũy giảm đầu tư giảm tổng cầu. Cầu tiêu dùng giảm tăng tích lũy tăng đầu tư tăng tổng cầu. 42.7. Sự ảnh hưởng của cầu xuất khẩu tới tổng cầu Xuất khẩu (X) tăng lên thì tổng cầu tăng và ngược lại. Ngoài ra, còn có một số nhân tố khác tác động tới AD đó là: nhập khẩu (IM), mức cung tiền (MS), tiết kiệm (S), thuế trực thu (Td). 5. Bảng cầu, lượng cầu và đường cầu Bảng cầu (biểu cầu) là bảng mô tả sự biến thiên lượng cầu trong mối tương tác với một nhân tố nào đó mà lượng cầu có quan hệ nhân quả. Lượng cầu là số lượng một loại hàng hóa nào đó mà người tiêu dùng muốn mua với một mức giá cả nhất định trong một điều kiện nhất định của các nhân tố khác. Ví dụ: Biểu cầu về dầu hoả Giá bán (USD/thùng) Lượng cầu (nghìn thùng/tháng) 50 18 40 20 30 24 20 30 10 40 * Đường tổng cầu (AD) Đường cầu là đường mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hoá mà người tiêu dùng sẵn sàng mua và có khả năng mua với các mức giá khác nhau.
  43. Vì khối lượng hàng hoá tỷ lệ nghịch với giá cả, nên đường cầu dốc xuống về phía phải. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và sản lượng được gọi là luật cầu. Luật cầu tồn tại hay đường cầu dốc xuống là do: - Khi giá của một mặt hàng nào đó giảm thì số người có khả năng mua sẽ tăng lên; khi giá tăng lên thì người mua sẽ giảm đi; - Khi giá giảm xuống thì bản thân người tiêu dùng muốn mua nhiều hơn. P A B C D E AD - Khi giá của hàng hoá thay đổi thì sẽ diễn ra sự diQ chuyển của các mức cầu trên đường cầu của chính hàng hoá đó. - Độ cong của AD thể hiện sự biến thiên của mức độ phụ thuộc của cầu vào giá. Đường AD luôn có dạng cong (hyperbol) chứng tỏ mức độ phụ thuộc của cầu vào giá tăng dần. Độ cong của AD thể hiện sự co dãn của cầu, kí hiệu là Ed. Ed = ( Q/Q)/( P/P) Khi Ed = 0, cầu hoàn toàn không co dãn (AD vuông góc với trục hoành) Ed = là cầu hoàn toàn co dãn (AD vuông góc với trục tung). Nếu đường AD thẳng, có góc nghiêng nào đó với cả hai trục tung - hoành thì có nghĩa là tốc độ tăng, giảm cầu bằng tốc độ giảm, tăng giá. Các yếu tố khác với giá khi thay đổi thì sẽ diễn ra sự dịch chuyển của đường cầu. Chẳng hạn, khi giá hàng hoá thay thế tăng làm cho đường cầu dịch chuyển sang trái, ngược lại đường cầu dịch chuyển sang phải. III. SỰ CÂN BẰNG AD - AS 1. Đồ thị cân bằng cung cầu Nền kinh tế đạt được trạng thái cân bằng khi AD = AS P AD AS Yp E1 P1 Y1 Y Y
  44. Khi tổng cung (AS) hoặc tổng cầu (AD) dịch chuyển thì điểm cân bằng sẽ thay đổi. Hai đường này dịch chuyển khi có các yếu tố khác với giá làm thay đổi tổng cầu hoặc tổng cung. 2. Nội hàm của đồ thị 2.1. Đường tổng cầu AD Đường tổng cầu có thể dịch chuyển qua phải và qua trái tùy từng trường hợp tác động của các yếu tố ngoài giá. 2.2. Đường tổng cung trong ngắn hạn - Ban đầu tương đối thoải: có nghĩa là giá tăng chậm, thậm chí không tăng, cung vẫn tăng để hòa vốn. - Khi cung thực tế đạt mức hòa vốn, đường tổng cung bắt đầu dốc ngược, có nghĩa là giá tăng nhiều mà cung chỉ tăng chút ít. Điều này nói lên rằng, khi cung thực tế chưa đạt tới mức hòa vốn, nhà sản xuất chưa dám tăng giá để người tiêu dùng có thể chấp nhận được nhờ đó mà thu hồi vốn. Nhưng khi đã thu hồi vốn rồi, doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận bằng tăng giá bán mà không cần tăng sản lượng.(Nhưng chỉ xét trong ngắn hạn khi giá đầu vào chưa kịp thay đổi, công suất chưa sử dụng hết, ). - Khi cung tăng đến mức tiềm năng mà tổng cầu vẫn tăng thì chỉ làm tăng mức giá chứ không làm tăng sản lượng, đó là cung trong ngắn hạn. Vì vậy, đường tổng cung ngắn hạn thực tế là 1 đoạn thẳng có độ dốc dương, cắt đường biểu diễn sản lượng tiềm năng tại điểm tương ứng với mức giá của thời kỳ. - Nếu các yếu tố khác làm tăng khả năng cung ứng thì đường AS dịch chuyển sang phải, làm tăng chi phí sản xuất thì đường AS dịch chuyển lên trên. Còn nếu làm giảm thì dịch chuyển ngược lại. 2.3. Sự cân bằng AD - AS trong ngắn hạn P AS Eo Po AD Y Yo
  45. Vị trí Eo phụ thuộc vào 2 yếu tố: - Vị trí của các đường tổng cung (AS) và tổng cầu (AD). Khi 1 trong 2 đường này, hoặc cả hai đường cùng thay đổi vị trí, thì điểm Eo sẽ dịch chuyển. - Độ dốc hai đường AS và AD. Đồ thị minh họa độ dốc AS và AD: P P AS AS P2 AD2 AD P1 AD1 AD’ Trường hợp (a): Đường AS nằm ngang, sự dịch chuyển* vị trí của đường Y1 Y2 Y Y p Y tổng cung chỉ dẫn đến sự thay đổi sản lượng. Hình a Hình b Trường hợp (b): Đường AS thẳng đứng, sự thay đổi của tổng cầu chỉ dẫn đến sự thay đổi giá. Cần phân biệt giữa cân bằng và cân đối: - Cân bằng trong kinh tế học thường là cân bằng thị trường - Cân đối là sự hợp lý của cơ cấu. 3. Sự điều chỉnh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn 3.1. Điều chỉnh ngắn hạn (hình a) Giả sử nền kinh tế đang đạt trạng thái cân bằng toàn dụng Eo. Giả định AD tăng, AD dịch chuyển sang phải và lên trên. Cầu tăng làm cho các hãng sẽ tăng thêm sản lượng một cách tương ứng, cho đến khi đạt được mức sản lượng E'. Trạng thái cân bằng ngắn hạn được thiết lập. Tại E', cả sản lượng và giá cả đều tăng. Giá cả và sản lượng tăng lên đến mức nào phụ thuộc vào độ dốc đường AS. 3.2. Điều chỉnh trung hạn (hình b) Ở trạng thái cân bằng ngắn hạn E’, cầu về lao động trên thị trường lao động tăng lên. Do tiền công chưa thể điều chỉnh trong ngắn hạn do bị ràng buộc bởi các
  46. hợp đồng lao động dài hạn, qúa trình này sẽ được thực hiện ở trung hạn. Do vậy, ở trung hạn, W tăng lên CPSX tăng DN buộc phải thu hẹp sản xuất ở mỗi mức giá cho trước AS dịch đến AS’. Trạng thái cận bằng được thiết lập ở điểm E”. 3.3. Điều chỉnh dài hạn (hình b) Trong chừng mực mà sản lượng còn vượt quá sản lượng tiềm năng, thì đường tổng cung tiếp tục giảm và giảm đến mức sản lượng toàn dụng nhân công. Nền kinh tế đạt mức cân bằng dài hạn E". AS ' P P AS E "' AS E ' E " P ' Eo E ' Eo Po AD ' AD ' AD AD Y Hình aYo Y ' Hình b Y Tóm lại: (1) Quá trình tự điều chỉnh của nền kinh tế trước những sự mở rộng của tổng cầu và thay đổi tổng cung (thông qua tiền lương và giá cả) diễn ra theo trình tự mở rộng đến thu hẹp sản lượng. Và sẽ đảo ngược lại nếu có tác động thu hẹp tổng cầu. (2) Vì quá trình tự điều chỉnh diễn ra chậm chạp và có thể kéo dài, nên mở ra 1 không gian nhất định để NN can thiệp vào TT thông qua chính sách tài khoá và tiền tệ, nhằm giữ cho nền KT luôn ở mức SLTN. CHƯƠNG 4 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHU KỲ KINH TẾ I. CHU KỲ KINH TẾ 1. Số nhân Keynes (số nhân tổng cầu) và nguyên lý gia tốc 1.1. Nguyên lý gia tốc Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ mở mang thì sự đầu tư tăng rất nhanh. Ngược lại, khi kinh tế rơi vào suy thoái thì sự đầu tư cũng giảm rất nhanh. Mức
  47. cầu về đầu tư chịu tác động của việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra. Hiện tượng này gọi là “nguyên lý gia tốc”. Nguyên lý này nói lên rằng số vốn mà xã hội cần đến, dù là hàng hóa hay trang thiết bị, phụ thuộc trước tiên vào mức sản xuất. Việc tăng vốn, tăng đầu tư chỉ xảy ra khi sản lượng tăng. Kết quả là một thời kỳ phồn thịnh có thể chấm dứt, không đơn giản chỉ do hàng hóa bán ra bị giảm sút mà chỉ vì hàng hóa bán ra bị chững lại ở mức cao. Ví du: G/s có 1 DN mà doanh số hàng hóa bán ra hàng năm bằng ½ giá trị thiết bị cơ bản. Khi số hàng hóa hàng năm bán ra 30 tr.USD, thì số vốn là 60 tr.USD. Số máy móc (TLSX) mà DN có là 20 cái ở các lứa tuổi khác nhau và cứ mỗi năm sẽ có một cái bị thay thế. Như vậy, vì thay thế bằng mức tiêu hao nên không có đầu tư ròng, hoặc tiết kiệm. Đầu tư diễn ra ở mức 3 tr.USD/năm, tức là 1 năm thay 1 máy. Số 27 tr.USD còn lại về tiền bán hàng có thể giả định là biến vào tiền lương và lãi cổ phần. Giả định năm thứ tư số hàng bán ra tăng 50% từ 30 tr USD lên 45 tr USD. Để giữ cho tỷ lệ tư bản và sản lượng vẫn là 2:1, số máy móc cũng phải tăng 50% tức từ 20 máy lên 30 máy. Trong năm thứ tư đó, đáng lẽ mua thêm 1 máy người ta phải mua 11 máy (10 máy mới và 1 máy thay thế máy đã hao mòn). Như thế, số hàng bán ra tăng 50%. Đầu tư vào máy móc tăng từ 1 lên 11, tức là 1000%. Sự đáp ứng tăng nhanh tốc độ đầu tư đối với biến động tăng của sản lượng được gọi là nguyên lí gia tốc. Nguyên lí gia tốc (tr. USD) Thời gian Số bán ra Vốn Đầu tư Đầu tư hàng năm ròng (NI + thay thế) (NI)
  48. Giai đoạn I 30 60 0 1 máy giá 3 tr.USD = 3 tr - Năm đầu 30 60 0 1 máy giá 3 tr.USD = 3 tr - Năm thứ 2 30 60 0 1 máy giá 3 tr.USD = 3 tr - Năm thứ 3 Giai đoạn II 45 90 30 (10 +1) máy giá 3 tr.USD = 33 tr - Năm thứ 4 60 120 30 (10 +1) máy giá 3 tr.USD = 33 tr - Năm thứ 5 75 150 30 (10+1) máy giá 3 tr.USD = 33 tr - Năm thứ 6 Giai đoạn III 75 150 0 1 máy giá 3 tr.USD giá 3 tr.USD - Năm thứ 7 = 3 tr Giai đoạn IV 73,8 147 - 3 1 máy giá 3 tr. USD giá 3 - Năm thứ 8 tr.USD = 3 tr Như vậy, nguyên lí gia tốc cho thấy chỉ cần không tăng mạnh số hàng hóa bán ra nhiều lắm mà vẫn có thể tăng mạnh chi tiêu về đầu tư. Nếu như số hàng bán ra ngừng tăng ở tốc độ nhanh như bảng trên mà chững lại (năm thứ 7) thậm chí ở mức cao 75 tr.USD/năm thì đầu tư ròng sẽ giảm xuống 0 và đầu tư trong nhiều năm sẽ tụt xuống chỉ còn 1 máy/năm. Nói cách khác, nếu số hàng bán ra không tăng nữa thì kết quả đầu tư giảm 90% và đầu tư ròng giảm 1000% (giai đoạn 3). Từ các phân tích trên, có thể rút ra: Nguyên lý gia tốc là một nhân tố mạnh mẽ dẫn đến sự không ổn định về kinh tế; những thay đổi về sản lượng có thể biến thành những thay đổi lớn hơn về đầu tư. 1.2. Mô hình số nhân Keynes và vấn đề sản lượng Quan hệ cung - cầu là nhân tố chi phối việc quyết định đầu tư mở rộng sản xuất, bị đặt trong hệ chi phối bởi các nhân tố sau: - Khi thu nhập tăng C AD Y. - Y thì phải mở rộng sản xuất I - Để I phải tăng S C AD. 1 Mô hình số nhân Keynes: Yo = (C I) sẽ chỉ cho thấy tiêu dùng và 1 MPC đầu tư tác động qua lại lẫn nhau như thế nào. Từ trên thấy Yo phụ thuộc I và C. 1 Y= I 1 MPC
  49. 2. Chu kỳ kinh tế (chu kỳ kinh doanh) 2.1. Định nghĩa Chu kỳ kinh tế là những chuỗi trạng thái phát triển của nền kinh tế, có cơ cấu và độ dài thời gian diễn biến giống nhau, lặp đi, lặp lại một cách liên tục. (Hay Chu kỳ kinh doanh là hiện tượng SLTT dao động lên xuống theo thời gian, xoay quanh SLTN). Đỉnh (peak) Chu kỳ GNP, biểu thị cho xu hướng kinh doanh tăng trưởng dài hạn Y D Y A p B Đáy(trough) Yt C t (thời gian) Thu hẹp Mở rộng SX SX 2.2. Biến thái của chu kỳ kinh tế Chu kỳ kinh tế thường có các giai đoạn sau đây: - Đáy: là trạng thái thấp nhất của nền kinh tế, là điểm thấp nhất của GNP. - Bành trướng: là thời kỳ tăng trưởng và phát triển, giữa đáy và đỉnh. - Đỉnh: Là trạng thái cao nhất của nền kinh tế, là điểm cao nhất mà GNP đạt được sau giai đoạn tăng trưởng phát triển. - Suy thoái, khủng hoảng. Đó là giai đoạn giữa đỉnh và đáy mới. Đây là trạng thái cuối cùng của chu kỳ trước, cũng là trạng thái đầu của chu kỳ sau. 2.3. Đặc trưng Đặc trưng nổi bật của nó thể hiện ở giai đoạn suy thoái, có các dấu hiệu sau: - Hàng tồn kho tăng nhanh và được thanh toán trong giai đoạn đầu của suy thoái bằng cách bán chạy.
  50. - Đầu tư giảm mạnh. - Vốn KD bị thiếu trầm trọng. - Mức cầu về lao động giảm mạnh. - Giá cả các mặt hàng nhạy cảm thường giảm, như thị trường chứng khoán. - Lãi suất giảm mạnh. 2.4. Những nhân tố tác động vào chu kỳ kinh te Bên trên đã có định nghĩa chu kỳ kinh tế là do hiện tượng SLTT dao động lên xuống theo thời gian, xoay quanh SLTN, tuy nhiên nguyên nhân gây ra chu kỳ kinh tế rất phức tạp, để lý giải điều này có các trường phái sau: - Trường phái hướng ngoại: trường phái này tìm nguyên nhân bên ngoài hệ thống kinh tế đó là do chiến tranh, các cuộc cách mạng, sự thay đổi trong thể chế chính trị, tỉ lệ tăng dân số, - Trường phái hướng nội (các yếu tố bên trong hệ thống kinh tế): coi nguyên nhân của sự phát triển kinh tế theo chu kỳ nằm trong bản thân hệ thống kinh tế, như cơ cấu, cơ chê kinh tế, - Trường phái toàn diện: chủ trương coi trọng cả 2 yếu tố bên trong và bên ngoài, yếu tố bên trong đóng vai trò nội lực, yếu tố bên ngoài đóng vai trò môi trường. 2.5. Cơ chế phát sinh chu kỳ kinh tế a. Chu kỳ kinh tế xuất hiện do sự thay đổi tổng cung hay tổng cầu? Do nền kinh tế thị trường có nhược điểm là tạo ra các chu kỳ kinh doanh, sản lượng Quốc gia có khuynh hướng dao động lên xuống xoay quanh sản lượng tiềm năng. Một trong những mục tiêu của kinh tế vĩ mô là tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục sự dao động đó. Trước những năm 30, các nhà kinh tế không nhận thức được rằng chính sự dao động của tổng cầu đã tạo nên sự dao động của sản lượng thực tế. Nhà kinh tế học người Anh, John Maynard Keynes đã cung cấp cho chúng ta 1 mô hình giúp nhận thức ra được điều này. Mặc dù đã có nhiều thác thức, cải biến đối với cơ sở lý thuyết mà Keynes đưa ra vào năm 1936, nhưng những ý tưởng cơ bản trong mô hình Keynes vẫn là nền tảng trong hệ thống lý thuyết của những người kế tục ông – những người theo trường phái Keynes hiện đại. Cách tiếp cận này được đánh giá cao, bởi lẽ nó tỏ ra gần gũi với thực tế biến đổi của đời sống kinh tế hàng ngày và được vận dụng ở nhiều nước. Những số liệu thống kê minh hoạ cho định luật OKUN cũng hỗ trợ cho quan điểm này. Mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp được lượng hoá dưới tên gọi định luật OKUN.
  51. Định luật Okun cho biết mức độ thay đổi của tỷ lệ thất nghiệp thực tế khi có sự thay đổi trong tương quan giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng (Qp). Ý tưởng cơ bản của định luật này là: Sản lượng thực tế càng thấp hơn Qp thì thất nghiệp tăng lên càng nhiều. Như vậy: Sản lượng thực tế từ mức thấp tăng lên với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của Qp thì thất nghiệp sẽ giảm bớt. Từ ý tưởng này, có hai cách đặt vấn đề: - Cách thứ nhất: Khi sản lượng thực tế thấp hơn Qp là bao nhiêu % thì thất nghiệp sẽ tăng thêm 1%. - Cách thứ hai: Khi tốc độ tăng của sản lượng thực tế cao hơn tốc độ tăng của sản lượng tiềm năng bao nhiêu % thì thất nghiệp sẽ giảm bớt 1%. Định luật Okun: Cách thứ nhất: Theo P.A.Samuelson và W.D. Nordhaus: "Khi Q thấp hơn Qp 2% thì thất nghiệp sẽ tăng thêm 1% so với thất nghiệp tự nhiên". Từ đó suy ra: Nếu sản lượng thực tế (Qtt) < Sản lượng tiềm năng (Qp) một lượng X(%) thì thất nghiệp sẽ tăng thêm một lượng: X U = 2 Mà X được xác định bởi: Qp - Qt X = x100 Qp Nên: Qp - Qt U = x50 Qp U là tỷ lệ thất nghiệp tăng lên thêm do sản lượng thấp hơn mức tiềm năng. Do tại mức sản lượng tiềm năng đã có thất nghiệp bằng với thất nghiệp tự nhiên. Cho nên, tỷ lệ thất nghiệp thực tế (Ut) phải bằng thất nghiệp tự nhiên (Un) cộng với U. Tức là: Qp - Qt Ut = Un + x50 Qp
  52. b. Chu kỳ kinh tế trong mô hình Keynes Cần phân biệt quan điểm cổ điển và quan điểm của Keynes về vấn đề xác định sản lượng trên 2 quan điểm: -Theo quan điểm cổ điển: giá cả và tiền lương hoàn toàn linh hoạt nên đường tổng cung thẳng đứng. Do đó, với quan điểm này không có thất nghiệp không tự nguyện, chính sách kinh tế vĩ mô không thể tác động đến sản lượng. - Theo Keynes, giá cả và tiền công không linh hoạt trong 1 khoảng thời gian nhất định. Vì thế đường AS nằm ngang. Trong trường hợp này bất cứ sự thay đổi nào của tổng cầu đều được phản ánh vào sự thay đổi sản lượng thực tế hơn là giá cả. Theo ông, đối với nền kinh tế có thất nghiệp cao và dai dẳng, CP có thể có chính sách kinh tế vĩ mô nhằm kích cầu đầu tư và cầu tiêu dùng cải thiện tình hình. AD AD 2 AD E0 AD1 E1 Y Y Y1 p c. Tác động qua lại giữa số nhân Keynes và nhân tố gia tốc Thuyết mô hình số nhân - gia tốc (Multiplier-Accelerator model Theory) đề xuất cách giải thích chu kỳ dựa vào một cú sốc bên ngoài, được lan truyền bởi số nhân cùng với nhân gia tốc, tạo nên sự dao động lên xuống của SL(Samuelson). Chúng ta biết, số nhân Keynes là hệ số phản ánh lượng thay đổi của SL khi tổng cầu thay đổi 1 đơn vị. Một trong các yếu tố năng động làm thay đổi tổng cầu là đầu tư của tư nhân (I). Theo Samuelson, sự thay đổi trong đầu tư vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của chu kỳ kinh doanh. Là nguyên nhân bởi vì việc gia tăng hay giảm bớt đầu tư sẽ dẫn đến sự gia tăng hay sụt giảm của sản lượng. Tác động này được thể hiện bằng mô hình số nhân Y = m’. AD. Là kết quả vì trong các chu kỳ KD, SL liên tục tăng lên và giảm xuống. Khi SL thay đổi đầu tư cũng thay đổi theo. Tác động của SL làm thay đổi đầu tư được gọi là nhân tố gia tốc. Samuelson cho rằng sự tương tác giữa số nhân và gia tốc tạo ra chu kỳ kinh doanh. Từ thuyết đó, ngoài những nhân tố tác động đến đầu tư đã nêu trong chương 3, việc tăng vốn, tăng đầu tư còn xảy ra khi sản lượng tăng. Hơn nữa, sản lượng phải liên tục tăng cùng nhịp độ mới đảm bảo cho vốn đầu tư không đổi. Kết quả là,
  53. khi sản lượng ngừng tăng, thì đầu tư ròng ( đầu tư tăng thêm vốn tư bản) giảm đến 0 và tổng đầu tư chỉ bằng đầu tư để duy trì năng lực sản xuất hiện có. Ngược lại, khi sản lượng giảm, đầu tư sẽ giảm xuống dưới 0 trong thời gian dài. Cơ chế phối hợp nhân tố gia tốc và mô hình số nhân có thể mô tả như sau (cơ chế hình thành chu kỳ kinh doanh): Đầu tư tăng sản lượng tăng (theo mô hình số nhân) đầu tư tăng( theo số nhân gia tốc) sản lượng tăng, đạt đỉnh chu ky. Tiếp đến: Sản lượng ngừng tăng đầu tư giảm (theo nhân tố gia tốc) sản lượng giảm (theo mô hình số nhân) đầu tư giảm ( theo nhân tố gia tốc) sản lượng giảm, chạm đáy chu ky. Tiếp đến, đầu tư tăng lên và chu kỳ lại bắt đầu từ đầu. 2.6. Tác động của Chính phủ vào chu kỳ kinh tế Tác động vào chu kỳ kinh tế thực chất là để loại bỏ suy thoái. Việc ngăn chặn suy thoái chỉ có thể do Chính phủ thực hiện. Chính phủ cần: - Hiểu và nắm được chu kỳ của những lực tác động bên trong và bên ngoài, từ đó CP tìm cách khai thác nền kinh tế sao cho hoạt động ở mức SL tiềm năng trong thời gian dài. - Theo dõi và dự báo các diễn biến kinh tế để có giải pháp phòng ngừa. Bởi lẽ đơn giản, nếu như các nhà kinh doanh được dự báo rằng sắp tới nền kinh tế sẽ đi xuống, thì họ sẽ ý thức được rằng cần phải giảm bớt hàng tồn kho. Tương tự như vậy, nếu các nhà hoạch định chính sách kinh tế thấy trước sắp có một thời kỳ phồn thịnh về kinh tế, họ có thể có những biện pháp tiền tệ hoặc thuế khoa để hạn chế chi tiêu. - Sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô của CP như chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả để điều tiết các biến động. - Ap dụng chính sách kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng đồng bộ và phù hợp với mặt bằng kinh tế tạo ra sự tăng trưởng ổn định và bền vững. - Cải cách các cơ cấu kinh tế để chống lại khủng hoảng. III. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1. Định nghĩa Là sự gia tăng lực lượng kinh tế của năm này so với năm trước hoặc năm được chọn làm xuất phát điểm của chu kỳ nghiên cứu. Hoặc: Là sự tăng theo quy mô sản lượng hay thu nhập bình quân đầu người của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Đó là
  54. kết quả được tạo ra bởi tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế. Tốc độ tăng hàng năm phản ánh % thay đổi của sản lượng năm sau so với năm trước. Chỉ tiêu năm (t) - chỉ tiêu năm (t-1) Vt = x100 Vt là tốc độ tăng Chcủaỉ mộttiêu n chỉăm tiêu (t-1) nào đó năm t Chỉ tiêu năm t và năm (t –1) có thể là GNP hoặc GDP. 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng trưởng KTQD 2.1. Tỉ lệ tích lũy và tiêu dùng - Khi tăng tích lũy, giảm tiêu dùng sẽ hạn chế tăng trưởng. - Nếu tăng tiêu dùng sẽ tăng sản xuất. Có: YD = C + S C E C= C + MPC.Y S= -C + MPS.Y C 45o Y -C Y 2.2. Tích lũy, đầu tư và để dành Để dành chỉ đơn giản là không tiêu dùng hết thu nhập, muốn dành lại một phần để đề phòng rủi ro hoặc chưa biết dùng số tiền đó vào việc gì do bão hòa về nhu cầu tiêu dùng. Tích lũy là sự để dành có mục đích đầu tư, chờ cơ hội, chờ đủ sức sẽ đầu tư. S (Quốc dân) Đầu tư là biến tích lũyS= -C thành + MPS.Y cơ sở vật chất kỹ thuật2 cho sự tăng trưởng I, S kinh tế. S1 E i I C i1 Y I (i) i2 -C Y Y* I
  55. Sự tác động của tiết kiệm và đầu tư đến thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Tại điểm E mức tiết kiệm mong muốn bằng mức đầu tư mong muốn. 3. Các dạng tăng trưởng kinh tế 3.1. Tăng trưởng kiểu “bong bóng xà phòng” Đó là sự tăng trường nhanh và kém bền vững. Đặc điểm: - Có khát vọng tăng trưởng nhanh, dẫn đến đầu tư ồ ạt, đầu tư không những bằng vốn vay dài hạn mà còn bằng vốn vay ngắn và trung hạn. Điều đó dễ dẫn đến khủng hoảng tài chính, và kết cục là sự suy thoái kinh tế. - Vay nợ nước ngoài lớn nhưng sử dụng vốn kém hiệu quả.(Điển hình là Achentina) -Chỉ tập trung đầu tư một số ngành, nên khi những ngành này thất bại trong cạnh tranh quốc tế, nền kinh tế đất nước sẽ sụp đổ nhanh chóng. 3.2. Tăng trưởng kinh tế nóng Đó là sự tăng trưởng kinh tế cao nhưng phải trả giá quá lớn về nhiều mặt, như về môi trường, dân số, cơ sở hạ tầng, đồng thời đó là sự phát triển phiến diện về kinh tế, không xuất phát từ tiềm năng của đất nước. 3.3. Tăng trưởng cân đối Đó là sự tăng trưởng kinh tế trong khi giữ nguyên cơ cấu sử dụng thu nhập quốc dân. Tăng trưởng cân đối khác với tăng trưởng đều đặn. Tăng trưởng đều đặn nói đến việc tăng trưởng đều đặn với nhịp độ không đổi, liên tục trong nhiều năm của GNP, và GDP. 3.4. Tăng trưởng tối ưu Tăng trưởng tối ưu là vị trí nền kinh tế nằm trên đường cong sản lượng tiềm năng. Tại đó mức thất nghiệp bằng với thất nghiệp tự nhiên. 4. Các biểu hiện điển hình về kinh tế trong sự tăng trưởng 4.1. Giá cả tăng do đó lạm phát tăng P tăng do một số nguyên nhân sau: - Do mở rộng SXKD nhu cầu về TLSX  P  - Do giá cả hàng hóa đầu vào tăng nên giá thành, giá cả đầu ra phải tăng. - Do sự kì vọng về lợi nhuận của các nhà đầu tư tăng I AD.
  56. - Xuất khẩu tăng AD Tóm lại, AD dẫn đến P. 4.2. Đầu tư tăng I AD. 4.3. Lãi suất ngân hàng tăng (i) I MD  i . 4.4. Sự chu chuyển của vốn tăng 4.5. Những biến động bất thường về mức độ chi tiêu, tích lũy và đầu tư Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm sẽ tạo nên tâm lý lạc quan, từ đó dẫn đến C>S, đầu tư ồ ạt, CHƯƠNG V THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT I. THẤT NGHIỆP 1. Tác hại của thất nghiệp Thứ nhất, đối với cá nhân và gia đình người bị thất nghiệp: Đời sống của họ sẽ tồi tệ hơn do mất nguồn thu nhập, kỹ năng chuyên môn bị sói mòn, mất niềm tin trong cuộc sống, nguy cơ bệnh tật tăng lên, hạnh phúc gia đình bị đe doạ, con cái chịu nhiều thiệt thòi. Thứ hai, đối với xã hội: Phải chi phí cho đội quân thất nghiệp (nhất là ở các nước có chế độ trợ cấp thất nghiệp); phải chi nhiều tiền hơn cho bệnh tật; phải đương đầu với các tệ nạn xã hội như trộm cắp, rượu chè, do người thất nghiệp gây ra; phải chi nhiều tiền hơn cho việc xử lý tội phạm. Thứ ba, đối với hiệu quả nền kinh tế: TN cao làm cho nền kinh tế h/đ không có hiệu quả. 2. Một số khái niệm cơ sở - Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp. - Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
  57. Ở VN, những người đang làm việc có thể nằm trong tuổi lao động hoặc ngoài tuổi LĐ. Số người ngoài tuổi LĐ có việc làm được tính vào lực lượng lao động theo giới hạn (>13 và <65). Như vậy lực lượng lao động gồm 2 thành phần: + Những người trong tuổi lao động đang làm việc hay đang thất nghiệp. + Những người ngoài tuổi lao động những nằm trong khoảng 13 -16 tuổi đang có việc làm. - Số người thất nghiệp gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang tìm việc nhưng chưa có việc làm. Theo định nghĩa trên, những người ngoài tuổi LĐ, cho dù đang tìm việc và không có việc làm thì cũng không được xem là TN. Hoặc 1 người trong tuổi LĐ, có khả năng LĐ, nhưng không hề có hành động tìm việc thì cũng không phải là người TN. Những thành phần nêu trên được xếp ngoài lực lượng LĐ. - Người có việc làm là những người đang làm cho các các cơ sở sản xuất kinh doanh, văn hoá, xã hội, - Ngoài những người có việc và thất nghiệp, những người còn lại trong độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động, bao gồm người đi học, nội trợ gia đình, và một bộ phận không muốn tìm việc làm vì các lý do khác nhau. 3. Dấu hiệu thất nghiệp - Trong độ tuổi lao động. - Có khả năng, có nhu cầu, có nghĩa vụ lao động. - Đang không tìm được việc làm, có việc làm nhưng không ổn định. Lực lượng lao động Có việc Trong độ tuổi Thất nghiệp lao động Ngoài lực lượng lao động Dân số ("ốm đau, nội trợ, không muốn tìm việc) Ngoài độ tuổi lao động Sơ đồ miêu tả nội dung các khái niệm 4. Các chỉ tiêu thể hiện tình trạng thất nghiệp 4.1. Số người thất nghiệp Được tính theo 2 cách: - Thống kê theo các dấu hiệu thất nghiệp, đã nêu ở trên. - Tính từ lực lượng lao động xã hội và người có việc làm.
  58. Số người thất nghiệp = Tổng lực lượng lao động xã hội – số người trong danh sách lao động của các đơn vị lao động 4.2. Tỷ lệ thất nghiệp Để đo lường mức thất nghiệp trong nền kinh tế chúng ta sử dụng chỉ tiêu “ tỷ lệ thất nghiệp”: Số người thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp(%) = x100 Lực lượng lao động 4.3. Thời gian thất nghiệp Thời gian thất nghiệp bao giờ cũng được hiểu là thời gian trung bình, được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. 4.4.Tần số thất nghiệp Là số lần trung bình 1 người lao động bị TN trong 1 thời kỳ nhất định (ví dụ: 1 năm bị thất nghiệp 3 lần). Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào: + Sự thay đổi nhu cầu LĐ của các DN. + Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lượng LĐ. Trong ngắn hạn, khi tổng cầu không đổi nhưng có sự biến động về cơ cấu của nó và khi có tỷ lệ tăng dân số cao thì tần số TN bị đẩy lên nhanh. Tần số TN lớn, có nghĩa là thường xuyên có số TN nhiều, tỷ lệ TN sẽ cao. Hạ thấp tỷ lệ tăng dân số và ổn định KT là hướng đi quan trọng giữ cho tần số TN ở mức thấp. 5. Phân loại thất nghiệp và các loại thất nghiệp 5.1. Phân theo đặc tính của người thất nghiệp Phân theo các tiêu chí sau đây: - Tiêu chí tuổi tác. - Tiêu chí giới tính. - Tiêu chí ngành nghề. - Tiêu chí lãnh thổ. - Tiêu chí dân tộc. 5.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp - Bỏ việc
  59. - Mất việc - Chưa có việc - Ngoại lệ 5.3. Phân loại theo tính chất của thất nghiệp a. Thất nghiệp tạm thời (Thất nghiệp cơ học - Frictional Unemployment) còn gọi là thất nghiệp cọ xát, thất nghiệp bất đồng, thất nghiệp dai dẳng, thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp chuyển đổi). Loại này chủ yếu bao gồm những người đang đi tìm việc, xuất thân từ thành phần bỏ việc cũ tìm việc mới, hoặc từ thành phần mới gia nhập hay tái nhập lực lượng LĐ. Ngoài ra, người ta còn tính cả những người thất nghiệp thời vu và những người TN do tàn tật 1 phần (nhưng vẫn có khả năng lao động và đang tìm việc làm). b. Thất nghiệp cơ cấu ( StructuralUnemplyment - còn gọi là thất nghiệp bất tương xứng) Xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu về LĐ. Sự mất cân đối này có thể xảy ra do 2 nguyên nhân: + Thiếu kỹ năng: có thể do sự thay đổi cơ cấu ngành hoặc do công việc yêu cầu trình độ cao hơn đối với người lao động. + Khác biệt về địa điểm cư tru: Yếu tố chính là do sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, vùng này phát triển nhanh, đang cần nhiều LĐ, trong khi vùng khác phát triển chậm, đang thừa LĐ. Tuy nhiên, người LĐ không dễ dàng di chuyển từ nơi này đến nơi khác để có được việc làm. c. Thất nghiệp chu kỳ ( CyclicalUnemployment - còn gọi là thất nghiệp do thiếu cầu, thất nghiệp theo thuyết Keynes) Là loại thất nghiệp được tạo ra bởi tình trạng suy thoái nền KT, sản lượng tụt xuống thấp hơn SLTN. Do tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ sụt giảm, buộc các DN phải SX ít hơn, thậm chí có khi phải đóng cửa. Vì vậy, DN sẽ phải sa thải công nhân, tạo nên TN hàng loạt. Đặc điểm cơ bản để phần biệt TN chu kỳ với các loại TN khác là mức TN gần như ở khắp mọi nơi. d. Thất nghiệp do cơ chế quản lý lao động tiền lương (Còn gọi là thất nghiệp chờ việc) Do sự không linh hoạt của tiền lương chủ yếu do việc quy định mức lương tối thiểu của người lao động. W LS Tiền lương Tiền lương cân bằng cân bằng LD L* Lao động (L)
  60. e. thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. Phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu lao động. Thất nghiệp tự nguyện chỉ những người "tự nguyện" không muốn làm việc, do việc làm và mức lương tương ứng chưa hoà hợp với mong muốn của mình. Từ giả thiết này, có thể xây dựng được hai đường cung: một đường cung chỉ ra quy mô của lực lượng lao động xã hội tương ứng với các mức lương của thị trường lao động; một đường cung chỉ ra bộ phận lao động chấp nhận việc làm với mức lương tương ứng của thị trường lao động. Khoảng cách giữa hai đường cung biểu thị con số thất nghiệp tự nguyện (hình 7.2). Đường LD là đường cầu lao động, do nhu cầu lao động của các doanh nghiệp quyết định. Đường LS là đường cung lực lượng lao động xã hội. Đường LS' là đường cung bộ phận lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm tương ứng với các mức lương của thị trường lao động, GF là con số thất nghiệp tự nguyện. Thất nghiệp tự nguyện bao gồm số người thất nghiệp tạm thời và số người thất nghiệp cơ cấu, vì đó là những người chưa sẵn sàng làm việc với mức lương tương ứng, còn đang tìm kiếm những cơ hội tốt hơn. Mức LS ' lương LS F W 1 G * G W E LD LD ' Lượng L lao động Nếu x/h có chế độ quy định mức lương tối thiểu, g/s ở w 1 cao hơn mức lương cơ bản của T/T lao động (W*).
  61. Ở mức lương W 1, cung lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm (LS’) sẽ lớn hơn cầu LĐ. Sự chênh lệch này được biểu hiện bằng đoạn AB. Đó chính là số người TN theo “lý thuyết cổ điển” thì đó là bộ phận thất nghiệp TN, bởi TN tự nhiên bởi xh chỉ chấp nhận làm việc tại mức lương cao hơn (W1). TN không tự nguyện là TN do thiếu cầu xảy ra khi tổng cầu sụt giảm, SX bị đình trệ, mất việc, ở trên hình trên hình vẽ là đoạn GE. 6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp và phương hướng cơ bản nhằm hạn chế thất nghiệp và tác hại của thất nghiệp 6.1. Sự đổi mới và nâng cao nhanh chóng tiến bộ khoa học và công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân - Công nghệ hiện đại khi được đưa vào sản xuất sẽ thay thế nhiều lao động thủ công vào tạo ra thất nghiệp từ bộ phận này. - CN hiện đại khi được đưa vào SX sẽ làm cho bộ phận LĐ cũ trở nên lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu mới. - CM KHCN cùng với hội nhập kinh tế quốc tế thay đổi cơ cấu xã hội theo hướng chuyên môn hóa xuất hiện nhu cầu về lực lượng lao động mới mà lao động hiện có không phù hợp. 6.2. Sự bất đồng giữa tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế Để giữ cân bằng về việc làm trong điều kiện không đổi về công nghệ SX, tốc độ tăng trưởng kinh tế phải cao hơn tốc độ tăng trưởng dân số nhiều lần. Tuy nhiên ở các nước đang phát triển hiện nay chưa thể thực hiện được điều này bởi vì tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có nhanh nhưng tốc độ tăng dân số tăng cũng không kém. 6.3. phương hướng cơ bản nhằm làm giảm tỷ lệ thất nghiệp Đối với thất nghiệp chu kỳ: dùng chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng để kích thích sự gia tăng của tổng cầu, kéo sản lượng lên mức sản lượng tiềm năng. Đối với thất nghiệp tự nhiên: Trong vài thập niên gần đây, tỷ lệ TNTN có khuynh hướng tăng lên ở một số nước. Có 3 lý do: Một là, sự thay đổi cơ cấu dân số theo hướng tăng tỷ trọng thành phần thất nghiệp cao. Hai la, sự thay đổi cơ cấu KT làm tăng thành phần thất nghiệp cơ cấu do thiếu kỹ năng. Ba là, chế độ trợ cấp TN ở một số nước làm cho người LĐ không tích cực tìm việc hoặc không chấp nhận công việc có mức lương thấp. Vậy phải chăng việc giảm tỷ lệ TN TN có vẻ như hoang tưởng? Thực tế không phải như vậy, các biện pháp tích cực luôn có tác dụng tốt, nếu như không làm giảm thì cũng sẽ hạn chế được mức độ gia tăng trong tỷ lệ TNTN.
  62. Có thể khắc phục bằng cách tăng cường đào tạo, mở rộng hệ thống thông tin về việc làm, tạo điều kiện thuận lợi trong việc di chuyển nơi cư trú, II. LẠM PHÁT 1. Khái niệm Lạm phát là tình trạng mức giá chung tăng lên(trong một thời gian nhất định). Hay đó là tình trạng phát hành tiền quá mức. Giảm phát là tình trạng mức giá chung giảm xuống (Sự phát hành tiền tệ không đủ mức cần cho lưu thông hàng hóa. Giảm lạm phát là sự sụt giảm của tỷ lệ lạm phát. Tỷ lệ lạm phát phản ánh tốc độ tăng giá ở thời điểm này so với thời điểm trước đó (có thể tính theo năm, quý, ). Mức giá chung (General Price) là mức giá trung bình của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ. Mức giá đó được đo bằng chỉ số giá. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index) phản ánh sự biến động giá cả của một giỏ hàng hoá và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Công thức tính có thể viết như sau: G =  Gi.fi Trong đó: G - chỉ số giá chung (có thể viết là CPI) Gi - chỉ số giá cả từng loại hàng. fi - tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại, nhóm hàng trong giỏ (với fi = 1 ). Nó phản ánh cơ cấu tiêu dùng của xã hội. 2. Tiêu chí đo lường tình trạng lạm phát 2.1.Tỷ lệ lạm phát Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ. Quy mô và sự biến động của nó phản ánh quy mô và xu hướng lạm phát: Tỷ lệ lạm phát được tính như sau: Gi gp = ( - 1)x100 Go gp (nL) - tỷ lệ lạm phát (%) Gi - chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu. Go - chỉ số giá cả thời kỳ trước đó được chọn làm gốc để so sánh. 2.2. Quy mô lạm phát Căn cứ vào mức độ lạm phát có thể chia thành ba loại:
  63. Lạm phát vừa phải ( moderate inflation - một chữ số): tỷ lệ lạm phát dưới 10% một năm. Giá tăng chậm, đồng tiền tương đối ổn định. Lạm phát phi mã(galloping inflation - ba chữ số): tỷ lệ 10% - 999%. Khi lạm phát phi mã ở mức cao thì tiền mất giá nhanh, gây tác động không tốt đối với sản xuất và đời sống. Siêu lạm phát ( Hyper inflation - trên ba chữ số): từ 1000% trở lên. Loại này gây tác hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế. Căn cứ vào thời gian lạm phát: - Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến 50% một năm. - Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm, với tỷ lệ lạm phát trên 50% một năm. - Siêu lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm. 3. Tác hại của lạm phát - Phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân, tập đoàn và các giai tầng trong xã hội, đặc biệt đối với ai giữ nhiều tài sản dưới hình thức tiền mặt thì họ sẽ bị thiệt hại rất lớn. - Có những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế, đặc biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả tương đối. Trong trường hợp đó sẽ có những doanh nghiệp, ngành nghề có thể phất lên, trái lại cũng không ít doanh nghiệp và ngành nghề đi đến suy sụp, thậm chí phá sản. 4. Các lý thuyết về lạm phát Phần này đề cập đến một số lý thuyết và quan điểm nhằm lý giải những nguyên nhân gây ra và duy trì, thúc đẩy lạm phát. 4.1. Lạm phát cầu kéo(Demand - pull inflation) Xảy ra khi tổng cầu tăng, đường tổng cầu theo giá dịch chuyển sang bên phải. Trong thực tế, khi xảy ra LP cầu kéo người ta thường nhận thấy lượng tiền trong lưu thông và khối lượng tín dụng tăng đáng kể và vượt quá khả năng có giới hạn của mức cung hàng hoá. ASLR ASSR P E P2 Lạm 2 AD2 phát AD1 P1 E1 Y1 Y2 Y
  64. 4.2.Lạm phát do cung (lạm phát do chi phí đẩy , Cost - Push inflation) Xảy ra khi chi phí sản xuất tăng ( đường AS SR dịch chuyển lên trên) hoặc năng lực sản xuất giảm (đường ASSR dịch chuyển sang trái)(hình b và c). Cụ thể: Chi phí sx tăng, có thể do sự gia tăng tiền lương danh nghĩa, giá nguyên liệu, thuế, . Lúc đó các DN có khuynh hướng tăng giá bán để bù đắp phần tăng của CPSX. Kết quả là đường AS SR dịch chuyển lên trên. Khi các DN tăng giá bán, AD sẽ giảm bớt (từ E E2). Vậy ASSR cũng giảm theo (từ F E2). Kết quả cuối cùng là nền KT C/B tại mức mức giá cao hơn và SL thấp hơnAS (hìnhSR2 b). Đồ thị: ASSR2 ASSR1 P ASSR1 P AD ASLR ASLR F P2 E2 E2 1 P2 E P1 F AD P1 E 1 Y Y2 Y1 Y Y2 Y1 HìnhNăng b: Chi lực phí sx sgiảmản xu, ấcót tthểăng do giảm sút nguồnHình nhân c: N ălực,ng lnguồnực sản vốn; xuấ tdo gi sựảm gia tăng trong tỷ lệ TNTN; do chiến tranh hay thiên tai nghiêm trọng. Tác động này làm AS dịch sang trái cùng với mức giảm của SL tiềm năng (Y1 Y2). Khả năng cung ứng giảm trong khi mức cầu vẫn còn cao, hàng hoá trở nên khan hiếm (thiếu 1 lượng hàng E 1F trên hình 7.3c), P bắt đầu . P làm cho cầu và cung tăng(di chuyển trên đường cầu và đường cung). Cuối cùng, AD và AS cân bằng tại mức giá cao hơn. Tóm lại, cả 2 trường hợp LP do dịch chuyển đường cung lên trên hoặc sang trái, mặc dù cơ chế tác động hơi khác nhau, nhưng kết quả cuối cùng giống nhau: nền kinh tế vừa bị LP, vừa bị sụt giảm SL. Tình trạng này thường được gọi là LP đình đốn. Mức độ LP và đình đốn sx nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dốc đường AD. Nếu AD càng dốc đứng thì tỷ lệ LP càng cao, càng nằm ngang thì sự đình đốn SX càng trầm trọng. 4.3.Lạm phát dự kiến (expected inflation) Là tỷ lệ LP hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai. Giá cả trong trường hợp này tăng đều với một tỷ lệ tương đối ổn định. Tỷ lệ lạm phát này được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ, vì mọi người đã có thể dự tính trước mức độ của nó nên được gọi là lạm phát dự kiến.