Giáo trình Kinh tế học vi mô - PGS. TS. Lê Thế Giới (Phần 3)

pdf 24 trang phuongnguyen 2040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế học vi mô - PGS. TS. Lê Thế Giới (Phần 3)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_hoc_vi_mo_pgs_ts_le_the_gioi_phan_3.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế học vi mô - PGS. TS. Lê Thế Giới (Phần 3)

  1. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường Sự thay đổi cung chỉ diễn ra khi đường cung dịch chuyển, sự dịch chuyển cung từ S sang S’ hay S’’ gọi là dịch chuyển cung như minh họa ở biểu đồ dưới đây. Lưu ý rằng cung tăng khi đường cung dịch chuyển sang phải (S sang S’) bởi vì lượng cung tăng tại mỗi mức giá. Khi cung giảm thì đường cung sẽ dịch chuyển sang trái (S sang S’’). Giá S” 25 20 S 15 S’ 10 5 0 5 10 15 20 25 30 Lượng CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG Những nhân tố làm dịch chuyển đường cung gồm: ª Giá cả của nguồn lực, ª Công nghệ và năng suất sản xuất, ª Giá cả hàng hóa liên quan, ª Số lượng nhà sản xuất, ª Kỳ vọng của nhà sản xuất. Khi giá cả nguồn lực sản xuất tăng lên sẽ làm giảm khả năng sinh lợi của hàng hóa và dịch vụ. Điều này sẽ làm giảm sản lượng mà các nhà sản xuất mong muốn cung cấp tại mỗi mức giá. Do đó, khi giá của lao động, nguyên vật liệu, vốn, hay những nguồn lực khác tăng lên sẽ làm cho đường cung dịch chuyển sang trái (như minh họa dưới đây). Giá S’ 25 20 S C B 15 10 5 0 5 10 15 20 25 30 Lượng Sự thay đổi và cải tiến công nghệ làm tăng năng lực sản xuất của người lao động. Điều này làm cho chi phí sản xuất thấp hơn và lợi nhuận cao hơn. Khi lợi nhuận tăng lên sẽ khích thích các nhà sản xuất cung cấp nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn và làm cho đường cung dịch chuyển sang phải (như minh họa dưới đây). 43
  2. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường Giá 25 20 S 15 S’ A D 10 5 0 5 10 15 20 25 30 Lượng Các doanh nghiệp thường sản suất nhiều hàng hóa khác nhau, do đó họ phải xác định sự cân bằng tối ưu giữa các sản phẩm và dịch vụ cung cấp. Quyết định cung của một hàng hóa cụ thể không chỉ ảnh hưởng lên giá của hàng hóa đó, mà còn ảnh hưởng đến giá và lượng của các hàng hóa khác mà doanh nghiệp cung cấp. Chẳng hạn, khi giá của cà phê tăng lên sẽ làm cho người nông dân giảm lượng cung của tiêu. Trong trường hợp này, giá của cà phê tăng lên làm giảm cung của sản phẩm khác (hồ tiêu). Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhưng rất hiếm, đó là tăng giá của hàng hóa này làm tăng cung của hàng hóa khác. Để thấy rõ hơn, chúng ta xem xét một doanh nghiệp vừa nuôi bò thịt và cung cấp da thuộc. Khi giá của thịt bò tăng lên sẽ làm cho người chăn nuôi gia tăng đàn gia súc. Bởi vì thịt bò và da bò được chế biến từ bò, cho nên khi giá thịt bò tăng lên thì lượng cung của da bò cũng tăng lên. Khi số lượng nhà sản xuất tăng lên cũng sẽ làm tăng cung thị trường và đường cung lúc này dịch chuyển sang phải (như minh họa dưới đây). Giá 25 20 S 15 S’ 10 5 0 5 10 15 20 25 30 Lượng Như trong trường hợp của cầu, những kỳ vọng (mong đợi trong tương lai) của nhà sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong các quyết định sản xuất. Chẳng hạn, nếu giá kỳ vọng của xăng dầu tăng lên trong tương lai, các nhà cung cấp có thể giảm lượng cung hôm nay để cung cấp trong tương lai nhằm kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Ngược lại, nếu giá cả kỳ vọng của hàng hóa sẽ giảm trong tương lai, có lẽ các nhà sản xuất sẽ cung cấp nhiều hơn trong hiện tại trước khi giá giảm xuống. Tình huống này cũng tương tự đối với các sản phẩm chịu tác động của công nghệ và thời trang, nếu như các nhà sản xuất dự báo có sự ra đời của công nghệ mới (điện thọai di động) thì các nhà sản xuất gia tăng nỗ lực tiếp thị để bán nhiều hàng hóa hơn trước khi công nghệ mới ra đời. ẢNH HƯỞNG QUỐC TẾ Trong nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp thường nhập nguyên vật liệu (phụ liệu, bán thành phẩm hay sản phẩm) từ các quốc gia khác. Chi phí của hàng hóa nhập nhập chịu ảnh 44
  3. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường hưởng rất lớn từ tỷ giá hối đoái. Khi giá trị đồng nội tệ (tiền tệ trong nước) tăng lên, thì giá cả nguồn lực nhập khẩu sẽ giảm và cung hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước sẽ tăng lên. Ngược lại khi tỷ giá đồng nội tệ giảm so với đồng ngoại tệ sẽ làm giảm cung đối với các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước. CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG CÂN BẰNG CUNG CẦU Chúng ta hãy kết hợp đường cung và cầu thị trường trong cùng một biểu đồ: Giá Lượng cầu Lượng cung (P) (QD) (QS) 5 20 5 10 15 15 15 10 25 20 5 35 Chúng ta có thể thấy rằng đường cung và cầu thị trường cắt nhau tại mức giá 10 và lượng là 15. Giá và lượng này biểu thị sự cân bằng mà ở đó lượng cung bằng với lượng cầu. Khi đó, điểm cân bằng được xác lập, tương ứng với điểm E trong biểu đồ dưới đây. Tại mức giá này, người mua và người bán có thể mua và bán với số lượng bất kỳ theo mong muốn. Một khi, giá cân bằng đạt được thì không có lý do nào làm cho giá tăng lên hay giảm xuống (trừ khi có sự thay đổi cung và cầu hàng hóa). Giá 25 20 S 15 E 10 5 D 0 5 10 15 20 25 30 Lượng Điểm cân bằng E (PE, QE) có thể được xác định tại mức giá PE, mà ở đó lượng cung (QS) bằng với lượng cầu (QD). Khi đó, PE gọi là giá cân bằng và QE là lượng cân bằng. Giả sử, thị trường có hàm cung và hàm cầu như sau: Hàm cầu: QD = 25 – P và Hàm cung: QS = -5 + 2P Điểm cân bằng E (PE, QE): QD = QS ⇒ 25 − P = −5 + 2P E E ⇒ PE = 10, vaì QE = 15 Vậy, điểm cân bằng được xác định tại E (10, 15). Nếu giá bán cao hơn mức giá cân bằng, thặng dư sẽ xảy ra (do lượng cung vượt quá lượng cầu). Tình huống này minh họa trong biểu đồ dưới. Sự thặng dư buộc các doanh nghiệp phải giảm giá cho đến khi không còn thặng dư nữa (điều này xảy ra tại mức giá cân bằng 10). 45
  4. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường Giá 25 20 abS 15 10 5 D 0 5 10 15 20 25 30 Lượng Nếu giá bán dưới mức giá cân bằng, thì thiếu hụt xảy ra (do lượng cầu vượt quá lượng cung). Điều này được minh họa trong biểu đồ dưới đây). Khi thiếu hụt xảy ra, thì các nhà sản xuất sẽ tăng giá bán. Giá bán sẽ tiếp tục tăng cho đến khi không còn thiếu hụt nữa và khi đó giá bán sẽ đạt đến giá cân bằng là 10. Giá 25 20 S 15 10 5 c d D 0 5 10 15 20 25 30 Lượng SỰ DỊCH CHUYỂN CUNG CẦU Chúng ta hãy xem xét điều gì sẽ xảy ra nếu như cung và cầu thay đổi. Trước hết, chúng ta hãy xem xét ảnh hưởng khi cầu tăng. Như biểu đồ dưới đây cho thấy, cầu tăng sẽ làm cho cả giá và lượng cân bằng tăng lên. Giá 25 20 S 15 E’ E 10 5 D D’ 0 5 10 15 20 25 30 Lượng Khi cầu giảm sẽ làm giảm mức giá và lượng cân bằng (như biểu đồ dưới đây). 46
  5. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường Giá 25 20 S 15 E 10 E’ 5 D’ D 0 5 10 15 20 25 30 Lượng Khi cung tăng sẽ làm cho lượng cân bằng tăng lên và giá cân bằng giảm xuống. Giá 25 20 S 15 S’ E 10 E’ 5 D 0 5 10 15 20 25 30 Lượng Lượng cân bằng sẽ giảm và giá cân bằng sẽ tăng lên nếu như cung giảm (như minh họa dưới đây). Giá 25 S’ 20 S 15 E’ E 10 5 D 0 5 10 15 20 25 30 Lượng CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH GIÁ Khi có sự thay đổi đột biến của cung cầu, giá cả hàng hóa thay đổi một cách bất thường. Chẳng hạn, giá nhiên liệu xăng dầu tăng vọt hay giá nông sản thường rất thấp vào vụ mùa thu hoạch. Trong trường hợp như vậy, các chính sách của chính phủ tác động vào thị trường nhằm điều chỉnh giá thị trường. 47
  6. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường Qui định giá sàn Giá sàn là mức giá tối thiểu bắt buộc, là mức giá qui định thường cao hơn mức giá cân bằng. Mục đích của giá sàn là nhằm điều chỉnh giá cao hơn mức giá cân bằng thị trường hiện tại. Hỗ trợ giá nông nghiệp và qui định lương tối thiểu là những trường hợp cụ thể về giá sàn. Như biểu đồ dưới đây minh họa, qui định giá sàn sẽ dẫn đến dư thừa hàng hóa do lượng cung vượt quá lượng cầu khi mức giá qui định này cao hơn mức giá cân bằng thị trường. Giá Dư thừa S a b PF E PE D 0 QD QE QS Lượng Qui định giá trần Giá trần là mức giá tối đa bắt buộc. Mục đích của giá trần là nhằm điều chỉnh mức giá thấp hơn mức giá cân bằng thị trường hiện tại. Chẳng hạn, qui định giá trần đối với giá cho thuê nhà ở những đô thị và giá xăng dầu trong thời kỳ khủng hoảng năng lượng. Như biểu đồ dưới đây minh họa, qui định giá trần sẽ dẫn đến thiếu hụt hàng hóa do lượng cầu vượt quá lượng cung khi mức giá qui định này thấp hơn giá cân bằng thị trường. Điều này cũng có thể giải thích tại sao qui định giá cho thuê nhà và giá xăng dầu dẫn đến thiếu hụt hàng hóa. Giá S E PE Thiếu hụt c d PC D 0 Qs QE QD Lượng Với chính sách can thiệt giá ở trên, sự tác động của chính phủ nhằm điều chỉnh mức giá cả khi có sự thay đổi một cách đột biến về quan hệ cung cầu làm cho giá cả tăng vọt (giá xăng dầu vừa qua) hay sự giảm giá (sản phẩm nông nghiệp). Chính sách giá trần và giá sàn nhằm điều chỉnh mức giá thấp hơn (hoặc cao hơn) so với giá thị trường hiện tại. Điều này sẽ dẫn đến sự thiếu hụt (hay dư thừa) hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định. Hành vi của các doanh nghiệp đối với chính sách giá của chính phủ là xem xét lại qui mô và tái cấu trúc sử dụng các yếu tố sản xuất. Ngoài ra, chính phủ tăng cường hỗ trợ thông qua chính sách hỗ trợ giá, hay mua lại đối với lượng hàng hóa dư thừa. 48
  7. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường CHÍNH SÁCH ỔN ĐỊNH GIÁ Dĩ nhiên, chính sách điều chỉnh giá giá ở trên có tính chất bị động đối với các hàng hóa chịu ảnh hưởng của quan hệ cung cầu thế giới. Các biện pháp có tính chủ động hơn đó là: qui định khung giá và chính sách dự trữ. Qui định khung giá Chính phủ có thể qui định khung giá nhằm ổn định giá cả của một hàng hóa cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Khung giá là giới hạn phạm vi giá dao động giữa giá sàn (giá tối thiểu) và giá trần (giá tối đa) có tính bắt buộc đối với một hàng hóa cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Chẳng hạn, chính sách qui định khung lãi suất tiền gởi tiết kiệm của các ngân hàng và tổ chức tín dụng. Biểu đồ dưới đây minh họa khung giá đối với một hàng hóa cụ thể. Lưu ý rằng khung giá trong biện pháp ổn định giá khác với biện pháp điều chỉnh giá ở trên. Chính phủ chỉ có thể qui định chỉ giá trần hoặc giá sàn trong biện pháp điều chỉnh giá. Trong khi đó, khung giá bao gồm cả giá trần và giá sàn. Giá S PF E PE PC D 0 QE Lượng Với khung giá qui định, các cá nhân và doanh nghiệp được phép ra quyết định về giá và lượng sản xuất theo quan hệ cung cầu nhưng không được vượt quá khung giá qui định. Chính sách này thường được chính phủ áp dụng đối với những hàng hóa có tính chiến lược nhằm tạo sự ổn định vĩ mô. Chính sách dự trữ Ngoài biện pháp ổn định giá thông qua qui định khung giá, chính phủ có thể vận dụng chính sách dự trữ đối với một số hàng hóa nhất định. Có nhiều hàng hóa (chẳng hạn như sản phẩm nông nghiệp, xăng dầu, ) có thể dự trữ được. Chính sách dự trữ cung cấp một lớp đệm giữa sản xuất và tiêu dùng. Nếu sản xuất giảm xuống thì hàng hóa dự trữ có thể đem bán và ngược lại nếu sản xuất tăng lên thì một lượng hàng hóa được đem dự trữ tồn kho. Giá (nghìn USD) S Q1 Q2 E 1.2 D 0 1520 25 Lượng (nghìn tấn) Xuất kho Nhập kho 49
  8. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường Trong một thị trường có hàng hóa tồn kho, chúng ta cần phân biệt giữa sản xuất và cung. Lượng sản xuất không nhất thiết phải bằng với lượng cung. Lượng cung vượt quá sản xuất khi một số lượng hàng tồn kho được đem bán và lượng cung nhỏ hơn lượng sản xuất khi một lượng hàng hóa được lưu kho. Biều đồ ở trên minh họa chính sách dự trữ đối với sản phẩm nông nghiệp, chẳng hạn như cà phê. Vào vụ thu hoạch, lượng cung cà phê trong ngắn hạn là không co giãn. Vì vậy, đường cung cà phê là đường dốc lên với sản lượng trung bình là 20 nghìn tấn mỗi năm và giá là 1.2 nghìn USD/tấn. Để ổn định tại mức giá này, chính phủ vận dụng chính sách dự trữ bằng cách: nếu vụ mùa thu hoạch ở mức thấp Q1 (hay 15 nghìn tấn) thì chính phủ sẽ xuất kho 5 nghìn tấn và nếu vụ mùa thu hoạch ở mức cao Q2 (hay 25 nghìn tấn) thì chính phủ sẽ lưu kho 5 nghìn tấn. Với chính sách dự trữ này, chính phủ luôn luôn duy trì mức cung ổn định. Nếu như không có sự biến đổi lớn về cầu cà phê thì mức giá vẫn duy trì ở mức 1.2 nghìn USD/tấn. Ví dụ minh họa ở trên là một trường hợp đơn giản so với thực tế bởi lẽ giá cả cà phê phụ thuộc vào quan hệ cung cầu thế giới, mức dự trữ ở trên là rất nhỏ so với cung cầu cà phê thế giới. THUẾ VÀ HẠN NGẠCH Trong nền kinh tế, nhiều hàng hóa phải được nhập khẩu từ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước. Vấn đề đặt ra đối với các nhà hoạch định chính sách chủ yếu tập trung vào ba câu hỏi: ª Giá thị trường trong nước sẽ thay đổi như thế nào nếu chính phủ cho phép nhập khẩu từ nước ngoài. ª Ai là người được lợi và bị thiệt từ chính sách tự do thương mại. ª Sự khác nhau cơ bản giữa thuế nhập khẩu và qui định hạn ngạch trong các chính sách của chính phủ. Để trả lời các câu hỏi trên, các nhà kinh tế vận dụng các công cụ nhằm phân tích cách thức vận hành của thị trường: cung cầu, cân bằng, thặng dư sản xuất, thặng dư tiêu dùng, và hiểu được ảnh hưởng của thương mại quốc tế đối với nền kinh tế. Thuế nhập khẩu Các quốc gia sẽ nhập khẩu hàng hóa chỉ khi giá thị trường trong nước cao hơn giá thị trường thế giới. Biểu đồ dưới đây minh hoạ giá và lượng nhập khẩu thép trong trường hợp không có thuế nhập khẩu và có thuế nhập khẩu. Trong điều kiện tự do thương mại (nhập khẩu không chịu thuế), các nhà xuất khẩu thép có giá thấp hơn giá thị trường nội địa sẽ nhập khẩu lượng thép QD1 - QS1, cho đến khi giá thị trường nội địa bằng với giá thị trường thế giới. Nhập khẩu thép không có thuế Nhậpkhẩu thép có thuế Giá Giá S S Giá nội địa Giá nội địa St Sw Sw E E P0 P0 Giá có thuế Giá thế giới Pt t Pw Pw D D 0 0 QS1 Q0 QD1 Lượng QS1 QS2 Q0 QD2QD1 Lượng Doanh thu từ thuế Lượng nhập khẩu của chính phủ Lượng nhập khẩu không có thuế có thuế 50
  9. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường Khi không có thuế nhập khẩu mức giá thép giảm từ Po xuống Pw là do tăng cung, cung dịch chuyển từ S sang Sw. Khi có thuế nhập khẩu, giá của thép nhập khẩu trên thị trường nội địa sẽ bằng với giá thị trường thế giới cộng với thuế nhập khẩu. Tại mức giá này, các nhà nhập khẩu thép chỉ nhập khẩu một lượng thép tương ứng với phần QD2 - QS2 trong biểu đồ trên. Khi đó, các nhà sản xuất thép trong nước cạnh tranh với các nhà nhập khẩu thép và bán tại mức giá Pt. Như biểu đồ trên minh họa mức giá thép nâng từ Pw (giá nhập khẩu không có thuế) lên Pt (giá nhập khẩu có thuế). Điều này đã hạn chế lượng thép nhập khẩu và làm giảm cung, hay cung dịch chuyển từ Sw sang St. Trong trường hợp này, các nhà kinh tế nhận thấy 2 ảnh hưởng từ thuế nhập khẩu. Thứ nhất, thuế thép sẽ làm tăng giá thép. Điều này khuyến khích các nhà sản xuất trong nước gia tăng sản lượng thép từ QS1 đến QS2. Thứ hai, thuế nhập khẩu cũng làm tăng giá đối với người mua thép trong nước. Vì vậy, người tiêu dùng sẽ giảm lượng tiêu dùng thép từ QD1 xuống QD2. Như vậy, thuế nhập khẩu làm giảm phúc lợi của xã hội (gồm thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất), hay được gọi là chi phí xã hội. Chi phí này phát sinh do sản xuất quá mức (QS2 - QS1) và tiêu dùng dưới mức (từ QD1 - QD2) do ảnh hưởng của thuế nhập khẩu. Qui định hạn ngạch Hạn ngạch là mức giới hạn về nhập khẩu. Cụ thể, chính phủ có thể phân phối một số lượng giấy phép nhập khẩu. Mỗi giấy phép cho phép nhà nhập khẩu nhập một lượng nhất định từ thị trường nước ngoài. Biểu đồ dưới đây cho thấy các phân tích và ảnh hưởng của qui định hạn ngạch và thuế nhập khẩu thép có vẻ tương tự nhau. Thực chất, các ảnh hưởng hạn ngạch đối với giá và lượng đến hành vi của các nhà sản xuất trong nước và nhà nhập khẩu là giống nhau như ảnh hưởng của thuế nhập khẩu. Nhập khẩu thép không có quota Nhập khẩu thép có quota Giá Giá S S Giá nội địa Sq Sw Sw quota E E P0 P0 Giá có quota Giá thế giới Pq Pw Pw D D 0 0 QS1 Q0 QD1 Lượng QS1 QS2 Q0 QD2QD1 Lượng Lợi ích người nắm Lượng nhập khẩu giữ giấy phép Lượng nhập khẩu không có quota có quota Cả thuế và hạn ngạch đều làm tăng giá hàng hóa trong nước, khuyến khích sản xuất nội địa, hạn chế tiêu dùng và phát sinh chi phí xã hội. Chỉ có sự khác nhau, đó là thuế làm tăng doanh thu thuế (nguồn thu thuế) của chính phủ. Trong khi, hạn ngạch làm tăng doanh thu (lợi ích) cho người nắm giữ giấy phép nhập khẩu. Trong thực tế, qui định hạn ngạch có thể gây ra các vấn đề tiềm năng, đó là cơ chế phân bổ hạn ngạch. Mọi người điều hiểu rằng giấy phép sẽ không cấp không cho một ai, tùy thuộc vào chi phí lobby (chi phí để có được giấy phép). Điều này có thể gia tăng chi phí xã hội, chi phí không chỉ do sản xuất quá mức, tiêu dùng dưới mức, mà còn phát sinh chi phí lobby. 51
  10. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường MMMỘỘỘTTT SSSỐỐỐ TTTHHHUUUẬẬẬTTT NNNGGGỮỮỮ Thị trường Dịch chuyển trên đường cầu Dịch chuyển cung Người mua Dịch chuyển cầu Cân bằng thị trường Người bán Hàng hóa thay thế Giá sàn Cạnh tranh hoàn hảo Hàng hóa bổ sung Giá trần Cạnh tranh không hoàn hảo Tỷ giá hối đoái Khung giá Cầu Cung Dự trữ Lượng cầu Lượng cung Tự do thương mại Biểu cầu Biểu cung Thuế nhập khẩu Đường cầu Đường cung Doanh thu thuế Hàm cầu Hàm cung Chi phí xã hội Luật cầu Luật cung Thặng dư tiêu dùng Ceteris paribus Cung thị trường Thặng dư sản xuất Cầu thị trường Dịch chuyển trên đường Hạn ngạch Cầu cá nhân cung Chi phí lobby CCCÂÂÂUUU HHHỎỎỎIII ÔÔÔNNN TTTẬẬẬPPP 1. Thị trường là gì? Thị trường là một địa điểm hay dịch vụ cho phép người mua và người bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ với nhau. Một thị trường có thể là một địa điểm cụ thể hay sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ cụ thể ở những vị trí khác nhau. Trong tất cả thị trường, hàng hóa và dịch vụ được trao đổi và giá cả được xác định. 2. Cầu là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu? Cầu là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn và có khả năng mua tại các mức giá trong một thời kỳ cụ thể, với giả định các yếu tố khác vẫn không thay đổi. Cầu chỉ ra mối quan hệ giữa giá và lượng cầu tương ứng. Lượng cầu là tổng số hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn và có khả năng mua tại một mức giá cụ thể. Các nhân ảnh hưởng đến cầu ngoài giá bao gồm: thu nhập; sở thích và thị hiếu; giá cả hàng hóa liên quan (thay thế hoặc bổ sung); số lượng người mua; và kỳ vọng của người mua. 3. Cung là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến cung? Cung là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người sản xuất mong muốn và có khả năng đáp ứng tại mỗi mức giá trong một thời kỳ cụ thể, với giả định các yếu tố khác vẫn không thay đổi. Cung chỉ ra mối quan hệ giữa giá và lượng cung tương ứng. Lượng cung là tổng số hàng hóa hay dịch vụ mà người sản xuất đem bán tại một mức giá cụ thể. Các nhân ảnh hưởng đến cung ngoài giá bao gồm: Công nghệ và năng suất; giá cả yếu tố đầu vào (lao động, vốn); thuế; số lượng nhà sản xuất; và kỳ vọng của nhà sản xuất 4. Giá được xác định bởi cung cầu như thế nào? Điều gì làm cho giá thay đổi? Điều gì xảy ra khi giá không được phép thay đổi? Giá của hàng hóa hay dịch vụ thay đổi cho đến khi giá cân bằng đạt được. Điểm cân bằng là điểm mà ở đó lượng cung bằng với lượng cầu tại một mức giá cụ thể. Giá có thể thay đổi khi cầu, cung, hay cả hai thay đổi. Sự thay đổi cầu sẽ làm cho giá thay đổi cùng một hướng: tăng cầu sẽ làm tăng giá. Sự thay đổi cung sẽ làm cho giá thay đổi theo hướng ngược lại: tăng cung sẽ làm cho giá giảm. Nếu cầu và cung cả hai cùng thay đổi thì hướng thay đổi giá tùy thuộc vào độ lớn tương đối các thay đổi của cầu và cung. Khi giá không được phép thay đổi, thì thị trường sẽ không đạt đến điểm cân bằng. Nếu giá trần được thiết đặt dưới giá cân bằng thị trường thì thiếu hụt sẽ xảy ra và sẽ vẫn tiếp tục tồn tại 52
  11. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường chừng nào giá trần vẫn còn duy trì. Tương tự như vậy, nếu giá sàn được thiết đặt trên giá cân bằng thì thặng dư sẽ xảy ra. 5. Giải thích cách thức giá cả phân bổ nguồn lực như thế nào? Các nhà kinh tế vận dụng mô hình cung cầu để xác định và dự báo khuynh hướng của sự thay đổi giá cả. Ngược lại, giá cả là dấu hiệu để hướng dẫn cách thức phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế. Chẳng hạn, chúng ta hãy xem giá đất ở thành thị. Bởi vì đất thành thị là có giới hạn, trong khi nhiều người mong muốn sở hữu một mảnh đất. Vậy ai sẽ là người nhận được tài nguyên này? Câu trả lời đó là: những ai mong muốn và có khả năng mua và giá cả được điều chỉnh cho đến khi lượng cung về đất bằng với lượng cầu về đất. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường thì giá cả là cơ chế để điều tiết các nguồn lực khan hiếm. 6. Chính phủ có thể can thiệp giá bằng cách nào? Các biện pháp can thiệp giá của chính phủ nhằm điều chỉnh giá và ổn định giá trên thị trường. Biện pháp điều chỉnh giá thông qua qui định giá trần, là mức giá tối đa bắt buộc và thường thấp hơn giá cân bằng; hoặc qui định giá sàn, là mức giá tối thiểu bắt buộc và thường cao hơn giá cân bằng. Trong khi đó, biện pháp ổn định giá thông qua qui định khung giá, khung giá qui định mức giá bán nằm trong phạm vi giá sàn và giá trần; hoặc chính sách dự trữ, chính sách này nhằm kiểm soát lượng cung trên thị trường. Ngoài ra, chính phủ có thể đánh thuế và qui định hạn ngạch nhập khẩu. Cả hai chính sách đều làm tăng giá thị trường nội địa, giảm phúc lợi của người tiêu dùng, tăng phúc lợi của người sản xuất trong nước và làm phát sinh chi phí mất không của xã hội. 7. Nếu chính phủ cho phép nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa, giá và lượng hàng hóa sẽ thay đổi như thế nào trên thị trường sản phẩm nội địa? Một khi áp dụng chính sách tự do hóa thương mại, các nhà sản xuất chịu ảnh hưởng bởi giá cả hàng hóa trên thế giới. Nếu giá cả thế giới cao hơn giá nội địa sẽ làm cho giá nội địa tăng lên. Giá cả nội địa cao hơn sẽ làm giảm lượng tiêu dùng nội địa, trong khi các nhà sản xuất gia tăng lượng sản xuất và trở thành các nhà xuất khẩu. Khi đó, các nhà sản xuất nội địa có lợi thế so sánh trong việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu so với các nước khác. Ngược lại, nếu giá cả nội địa cao hơn giá thị trường thế giới sẽ làm cho giá nội địa giảm xuống. Giá hàng hóa thấp hơn sẽ làm gia tăng lượng tiêu dùng hàng hóa. Khi đó, các nhà sản xuất trong nước giảm lượng sản xuất hàng hóa này và trở thành các nhà nhập khẩu. Trong trường hợp này, các quốc gia khác có lợi thế so sánh trong việc sản xuất hàng hóa nhập khẩu này. 8. Ai được lợi và ai chịu thiệt từ chính sách tự do hóa thương mại? Liệu lợi ích đem lại có lớn hơn thiệt hại từ chính sách tự do hóa thương mại hay không? Câu trả lời còn tùy thuộc vào giá tăng hay giảm khi áp dụng chính sách tự do thương mại. Nếu giá tăng, các nhà sản xuất nội địa sẽ được lợi và người tiêu dùng sẽ chịu thiệt. Nếu giá giảm, người tiêu dùng sẽ được lợi và các nhà sản xuất trong nước sẽ chịu thiệt. Trong cả hai trường hợp thì lợi ích mang lại bao giờ cùng lớn hơn thiệt hại khi áp dụng tự do thương mại. Vì vậy, tự do thương mại làm gia tăng phúc lợi tổng thể của xã hội. CCCÁÁÁCCC VVVẤẤẤNNN ĐĐĐỀỀỀ VVVÀÀÀ ỨỨỨNNNGGG DDDỤỤỤNNNGGG 1. Giải thích mỗi phát biểu sau bằng cách sử dụng đồ thị cung và cầu a. Khi cam mất mùa, giá nước ép cam gia tăng ở khắp các siêu thị cả nước. b. Hạn hán kéo dài làm mất mùa, giá lúa đã tăng lên. c. Khi chiến sự nổ ra ở Trung Đông, giá dầu thô gia tăng, trong khi giá xe Cadillac giảm. 2. “Một sự gia tăng cầu của sách truyện làm tăng lượng cầu của sách truyện, nhưng không làm tăng lượng cung.” Phát biểu này đúng hay sai? Giải thích? 53
  12. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường 3. Trong suốt những năm 90, tiến bộ công nghệ làm giảm chi phí sản xuất vi mạch máy tính. Bạn có nghĩ điều này tác động vào thị trường máy tính không? Vào thị trường phần mềm máy tính? Vào thị trường máy đánh chữ? 4. Nước sốt cà chua nấm là hàng hóa bổ sung (cũng như đồ gia vị) cho bánh hot dog. Nếu giá bánh hot dog tăng, điều gì sẽ xảy ra đối với thị trường nước sốt? Thị trường cà chua? Thị trường nước ép cà chua? Thị trường nước cam ép? 5. Thị trường trái cây thanh long có cung và cầu như sau: Giá Lượng cầu Lượng cung (nghìn đồng/kg) (tạ) (tạ) 4 135 26 5 104 53 6 81 81 7 68 98 8 53 110 9 39 121 a. Vẽ đồ thị đường cung và đường cầu? Giá và sản lượng cân bằng của thị trường này là bao nhiêu? b. Nếu mức giá hiện tại trên thị trường này là nằm trên mức giá cân bằng, điều gì sẽ xảy ra trên thị trường? c. Nếu mức giá hiện tại trên thị trường này là nằm dưới mức giá cân bằng, điều gì sẽ xảy ra trên thị trường? 6. Giả sử, giá vé xem bóng đá hoàn toàn được xác định bởi thị trường. Hiện tại, cung cầu của nó như sau: Giá Lượng cầu Lượng cung (nghìn đồng) (nghìn vé) (nghìn vé) 4 10 8 8 8 8 12 6 8 16 4 8 20 2 8 a. Vẽ đường cung và đường cầu. Điều gì là đáng chú ý về đường cung này? Giải thích tại sao có điều này? b. Giá và sản lượng cân bằng của vé xem bóng đá là bao nhiêu? c. Giả sử, có một sự gia tăng thêm về cầu đối với vé xem bóng đá. Phần gia tăng của cầu này được biểu thị như sau: Giá Lượng cầu (nghìn đồng) (nghìn vé) 4 4 8 3 12 2 16 1 20 0 Bây giờ cộng biểu cầu cũ và biểu cầu mới thêm vào để tính biểu cầu mới cho toàn bộ thị trường vé xem bóng đá. Giá và sản lượng cân bằng mới sẽ là bao nhiêu? 54
  13. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường 7. Một bài báo trong tờ tạp chí The New York Times đã mô tả một chiến dịch marketing thành công của ngành công nghiệp rượu vang Pháp. Bài báo ghi rằng ”nhiều nhà quản lý điều hành cảm thấy choáng váng về giá rượu. Nhưng họ cũng lo ngại rằng sự gia tăng giá đột ngột như thế sẽ là nguyên nhân làm cho cầu giảm và sau đó giá sẽ tụt xuống”. Các nhà điều hành đã mắc phải sai lầm nào khi phân tích tình huống đó của họ? Minh họa câu trả lời của bạn bằng đồ thị? 8. Giả sử, đường cầu về cam được xác định bởi hàm số: Q= -200 P + 10,000 với Q đo lường lượng cầu mỗi ngày (kg) và P giá bán cam (đơn vị tính nghìn đồng). Đường cung về cam được xác định bởi hàm số: Q = 800 P Tính giá và sản lượng cân bằng của cam? 9. Giả sử rằng một mức thuế bán hàng 500 đồng trên mỗi kg cam. Nếu đường cung và đường cầu như bài tập 8, xác định các hàm cung và cầu mới? giá và sản lượng cân bằng mới bây giờ là bao nhiêu? Minh họa câu trả lời của bạn bằng đồ thị? 10. Với bài tập 8 nhưng bây giờ thuế 500 đồng là thuế mua hàng tính trên mỗi kg cam. Và với bài tập 8, nhưng giả sử rằng bây giờ một mức thuế bán hàng 200 đồng và một mức thuế mua hàng 300 đồng được áp đặt. Câu trả lời của bạn là gì? 55
  14. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường BBBÀÀÀIII ĐĐĐỌỌỌCCC TTTHHHÊÊÊMMM Trung Quốc vượt qua Mỹ trở thành nhà nhập khẩu thép lớn nhất By ROBERT GUY MATTHEWS Staff Reporter of THE WALL STREET JOURNAL Trung Quốc đã vượt qua Mỹ, trở thành nhà nhập khẩu thép lớn nhất thế giới và tiềm năng tiêu thụ khổng lồ của quốc gia này không những đã làm nản lòng những nỗ lực cắt giảm sản lượng thép trên toàn cầu mà trái lại còn làm gia tăng thêm sản xuất. Trong 9 tháng đầu năm nay, Trung Quốc đã nhập khẩu khoảng 23 tấn thép, trong khi Mỹ chỉ nhập khẩu khoảng 22 tấn thép trong cùng kỳ. Năm tới, khoảng cách này có thể sẽ còn gia tăng khi Trung Quốc dự đoán rằng có thể tăng thêm lượng tiêu thụ thép khoảng 10% và hầu hết lượng thép này là nhập khẩu trong khi lượng tiêu thụ thép của Mỹ vẫn không thay đổi. Lượng tiêu thụ khổng lồ của Trung Quốc đã giúp cân bằng với nhu cầu đang sa sút ở những vùng khác và đồng thời cải thiện thời kỳ trì trệ về mức giá và lợi nhuận của các nhà sản xuất thép toàn cầu. Công ty sản xuất thép lớn nhất thế giới có trụ sở đặt tại Luxembourg Arcelor SA đã nói rằng nhờ có nhu cầu thép tấm cuộn lớn của Trung Quốc mà công ty đã có thể nâng giá thép loại này lên khoảng 5% trong quý đầu năm 2003 so với quý 4 năm 2002. Những nhà sản xuất thép hàng đầu của Nhật, mà lượng xuất khẩu sang Trung Quốc đã tăng 50% trong 9 tháng đầu năm 2002 so với 1 năm trước, đã ghi nhận mức lợi nhuận cao hơn dù nền kinh tế trong nước khá trì trệ. Ngay cả những nhà sản xuất không xuất khẩu thép trực tiếp sang Trung Quốc (hầu hết đặt tại Mỹ) cũng hưởng lợi gián tiếp do nếu Trung Quốc đang tiêu thụ lượng thép có thể làm tràn ngập thị trường trong nước, nhu cầu mạnh của Trung Quốc đã góp phần làm cung cầu thép cân bằng tại các thị trường nội địa của các công ty này. 1. Hãy mô tả lại cuộc bàn luận về tác động của nhu cầu thép của Trung Quốc đối với mức giá bằng cách sử dụng đường cung cầu? Song dường như khi Trung Quốc đang trở thành niềm hy vọng lớn của ngành sản xuất thép, thì quốc gia này cũng bắt đầu bảo vệ thị trường trong nước, tương tự như cách mà Mỹ đã thực hiện hồi tháng 3 vừa rồi khi tổng thống Bush đã tăng mức thuế nhập khẩu lên 30% và thiết lập quota đối với một số mặt hàng thép. Điều này gây phản ứng ở các nhà sản xuất nước ngoài, đồng thời khiêu khích các động thái trả đũa tương tự bởi các quốc gia khác. Tuần trước, cũng tương tự như vậy, Trung Quốc công bố mức thuế nhập khẩu 3 năm có hiệu lực ngay lập tức đối với sản phẩm phôi thép từ Nhật, Châu Âu, Nga, Hàn Quốc và Malaysia. Các nhà sản xuất hàng đầu của Nhật hy vọng thay đổi được sự áp đặt thuế bằng cách đồng ý cắt giảm lượng xuất khẩu sang Trung Quốc 40% trong năm tới, song Trung Quốc đã quyết định thực hiện qui định này. Công ty thép Nippon cho rằng thuế có thể làm giảm đến 50% lượng xuất khẩu sang Trung Quốc. 2. Mô tả các tác động mà mức thuế có thể gây ra đối với mức giá và sản lượng cân bằng của mặt hàng thép nhập khẩu vào Trung Quốc? 3. Các nhà sản xuất thép Nhật phải cắt giảm xuất khẩu bao nhiêu để tạo ra cùng một hiệu ứng lên mức giá và sản lượng cân bằng như thuế? Mô tả bằng đồ thị? Từ cách nhìn của chính phủ Trung Quốc thì cắt giảm xuất khẩu khác với mức thuế như thế nào và từ cách nhìn của các công ty Nhật? Tình huống thừa Trong dài hạn, việc tích lũy dần năng lực sản xuất thép để đáp ứng nhu cầu của Trung Quốc có thể tạo nên khủng hoảng thừa rất lớn khi mà thị trường đã lắng lại. Ông Peter Marcus, một nhà phân tích trong ngành làm việc cho World Steel Dynamics nhận định rằng "Trung Quốc là người cầm lái chiếc xe bus”. Câu hỏi ở đây là liệu Trung Quốc có thể chèo lái ngành này vượt qua được qua được đỉnh dốc hay không. Năng lực sản xuất thép của toàn cầu đã vượt quá nhu 56
  15. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường cầu khoảng 20% mặc dù nhu cầu đối với một số mặt hàng tại một số thị trường nhu cầu vẫn còn lớn. Mặc dù vậy, các nhà sản xuất vẫn nói rằng không có lý do gì để cắt giảm sản lượng tại thời điểm này vì mức giá đang cao. 4. Mô tả lại bằng thuật ngữ kinh tế tình huống của nhà sản xuất thép trong đó mức giá đang quá cao nên không thể cắt giảm sản lượng? Tại điểm nào thì nhà sản xuất nên đóng cửa các nhà máy? Các chuyên gia trong ngành nói rằng Trung Quốc vẫn sẽ là nhà nhập khẩu thép lớn nhất thế giới trong tương lai gần, song không chắc chắn rằng các ảnh hưởng đối với chính sách về thương mại giá cả và sản xuất thép toàn cầu có thay đổi hay không. Mỹ, với thị trường tiêu dùng lớn, tiêu thụ thép chất lượng cao hơn sẽ gây ảnh hưởng nhiều nhất đến mức giá. Hiện nay, Trung Quốc đã sử dụng khoảng 25% sản phẩm thép trên toàn thế giới và sản xuất khoảng 180 triệu tấn bằng sản lượng sản xuất của Mỹ và Nhật. Công ty sản xuất thép lớn nhất Trung Quốc là Shanghai Baosteel Corp. cùng với 24 công ty lớn khác sản xuất khoảng 70% sản lượng thép của cả nước. Nhu cầu của ngành sản xuất ô tô Thép của Trung Quốc được sử dụng cho ngành xây dựng, đường sắt, cầu đường và ô tô. Sản xuất ô tô tại Trung Quốc đã tăng gần 50% từ năm 1999, vượt qua khả năng sản xuất của ngành thép trong nước. Các nhà sản xuất thép Trung Quốc phải thành lập các liên doanh với nước ngoài để đáp ứng nhu cầu thép đối với ngành sản xuất ô tô và thiết bị. 5. Sử dụng thuật ngữ kinh tế để giải thích tại sao việc xây dựng đường sắt, cầu cống và ô tô ở Trung Quốc dẫn đến nhu cầu thép gia tăng? Các nhà sản xuất ở Châu Âu và Châu Á đã chạy đua để lấp chỗ trống. Thyssen Krupp AG, một công ty của Đức và Anshan Steel & Iron Co. của Trung Quốc đã cùng tạo nên một liên doanh sản xuất thép tấm cho xe hơi. Nhà máy mới này sẽ đi vào hoạt động mùa hè tới. Công ty Yieh Phui Enterprises Co. của Đài Loan nói rằng cho đến năm 2004 nó sẽ hoàn thành giai đoạn 1 của nhà máy sản xuất thép có quy mô 1 triệu tấn tại tỉnh Jiangsu Trung Quốc. NKK Corp. và Kawasaki Steel Corp., đều là 2 công ty của Nhật nói rằng họ đang nghiên cứu cung ứng cho một công ty liên doanh sản xuất thép tấm ô tô sắp được xây dựng. Nếu nhu cầu của Trung Quốc hạ thấp sẽ là một vấn đề lớn đối với Mỹ, Nhật và các nước Châu Âu. Các nước này có thể dự đoán được rằng thép sản xuất từ Trung Quốc sẽ tràn ngập các thị trường này với chi phí thấp hơn nhiều. Theo hiệp hội sắt thép Trung Quốc thì nước này xuất khẩu khoảng 3.4 triệu tấn thép thành phẩm trong 8 tháng đầu năm này, tăng 6,6% so với năm trước. TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI PHÂN TÍCH Tham khảo tài liệu đề cập trong chương 1, chương 2 và chương 5 để hỗ trợ trong việc trả lời các câu hỏi này. Giá 1. Cầu thép của các nhà sản xuất thép Trung Quốc gia tăng được biểu diễn bằng sự dịch chuyển sang phải của đường cầu. Tác động ở S0 đây là mức giá và sản lượng cân bằng gia tăng (mô hình dưới đây). Bài báo đã đề cập rằng một số công ty có thể tăng giá thép xuất phát P1 từ nhu cầu thép của Trung Quốc gia tăng. P0 D1 D0 0 Q0 Q1 Lượng thép 57
  16. Chương 2: Cung cầu và giá cả thị trường 2. Thuế được mô tả bằng sự dịch chuyển lên trên của đường cung thép bằng đúng với lượng thuế. Mức giá cân bằng tăng trong khi sản lượng cân bằng giảm. Mức giá mà các nhà sản xuất nhận được chính là sự chênh lệch giữa mức giá cân bằng và mức thuế, mức giá này thấp hơn mức giá mà nhà sản xuất nhận được trước khi bị áp thuế. Giá S0 + t S0 PD thuế P0 PS D0 0 Q1 Q0 Lượng thép 3. Các nhà sản xuất thép ở Nhật sẽ cắt giảm lượng xuất khẩu đến mức sao cho lượng thép nhập khẩu vào Trung Quốc bằng với lượng Q1 như trong biểu đồ dưới đây. Nếu Trung Quốc chấp nhận thỏa thuận này thay vì áp thuế, chính phủ Trung Quốc sẽ mất thu nhập từ thế bằng với vùng bị tô đen trong mô hình. Các nhà sản xuất thép Nhật sẽ có được thu nhập bằng với lượng này nếu họ có thể thuyết phục Trung Quốc chấp nhận thỏa thuận cắt giảm xuất khẩu này của Nhật. Giá S0 + t S0 PD thuế P0 PS D0 0 Q1 Q0 Lượng thép 4. Ở đây, mức giá cao hơn chi phí biến đổi bình quân. Miễn là mức giá cao hơn chi phí biến đổi bình quân, công ty nên tiếp tục duy trì nhà máy trong ngắn hạn. Nếu mức giá thấp hơn tổng chi phí bình quân, các nhà sản xuất nên đóng cửa nhà máy. 5. Thép là một yếu tố sản xuất và do đó nhu cầu thép là cầu nguồn lực, xuất phát từ nhu cầu của các sản phẩm khác như ô tô, cầu cống, nhà cửa và đường sắt. Nếu cầu của sản phẩm cuối cùng này tăng thì cầu của các yếu tố sản xuất cần thiết để sản xuất ra chúng cũng gia tăng. Điều này giải thích sự gia tăng nhu cầu thép ở Trung Quốc. 58
  17. Chương 3: Độ co giãn của cung cầu CCChhhưưươơơnnnggg 333 ĐĐĐỘỘỘ CCCOOO GGGIIIÃÃÃNNN CCCỦỦỦAAA CCCUUUNNNGGG CCCẦẦẦUUU Luật cầu và cung chỉ ra rằng bất kỳ sự thay đổi giá cả đều ảnh hưởng đến lượng cầu và lượng cung. Vấn đề đặt ra là: khi nào thì doanh nghiệp nên tăng giá và khi nào thì nên giảm giá; làm thế nào nhận biết đặc tính các hàng hóa khác nhau và xác định mô hình chi tiêu cá nhân. Để giải quyết vấn đề trên, các nhà phân tích tập trung vào việc đo lường độ nhạy cảm của lượng cầu theo các biến số. Sau khi nghiên cứu chương này, bạn có thể: ª Biết được cách thức đo lường độ co giãn của cầu và cung. ª Nhận diện các đặc tính của các hàng hóa khác nhau. ª Vận dụng đo lường độ co giãn trong chính sách giá của doanh nghiệp. ª Phân tích ảnh hưởng chính sách thuế đối với người tiêu dùng và người sản xuất. ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU KHÁI NIỆM VỀ ĐỘ CO GIÃN Để xem xét tầm quan trọng của việc đo lường độ nhạy của lượng cầu theo sự thay đổi giá. Chúng ta hãy xem xét mối quan hệ này thông qua đường cầu dưới đây. Giá S0 S1 a P0 ΔP b P1 c D ΔQ 0 Q0 Q1 Lượng Biểu đồ trên minh họa trường hợp một công ty muốn giảm giá để tăng lượng cầu. Khi đó, giá giảm (ΔP) từ P0 xuống P1 nhằm tăng lượng cầu (ΔQ) từ Q0 lên Q1. Vấn đề đặt ra là liệu ΔQ/ΔP có thể sử dụng làm đại lượng đo lường độ nhạy cảm này hay không? Để tìm kiếm câu trả lời, chúng ta hãy xem xét các vấn đề liên quan đến việc sử dụng: - Đơn vị đo lường (sản lượng) khác nhau, - Đơn vị tiền tệ (giá cả) khác nhau, - So sánh độ nhạy các hàng hóa khác nhau. Biểu đồ dưới đây minh họa đường cầu cà phê trong thành phố khi sử dụng đơn vị đo lường khác nhau. Dĩ nhiên, đơn vị giá cả (triệu đồng) không đổi. Nếu sử dụng đơn vị đo lường sản lượng khác nhau (tạ và tấn) thì đo lường ΔQ/ΔP sẽ cho các giá trị khác nhau. Đường cầu sử 59
  18. Chương 3: Độ co giãn của cung cầu dụng đơn vị tạ cà phê sẽ nông hơn và đo lường ΔQ/ΔP sẽ lớn hơn so với đường cầu sử dụng đơn vị tấn cà phê. Giá (triệu VND) Giá (triệu VND) Cầu cà phê Cầu cà phê (đơn vị: tạ) (đơn vị: tấn) 20 20 ΔP ΔP 15 15 ΔQ ΔQ D D 0 0 300 400 Lượng (tạ) 30 40 Lượng (tấn) Một trường hợp khác minh họa đường cầu xe máy khi sử dụng đơn vị tiền tệ khác nhau (chẳng hạn, triệu VND và nghìn USD) như minh họa dưới đây. Khi đó, đơn vị tiền tệ có tỷ giá thấp hơn (trong trường hợp này là triệu VND, bởi vì 1 nghìn USD tương đương với 15 triệu VND) sẽ có đường cầu dốc hơn và đo lường ΔQ/ΔP nhỏ hơn so với đơn vị tiền tệ có tỷ giá cao hơn. Giá (triệu VND) Giá (nghìn USD) Cầu xe máy Cầu xe máy (đơn vị: triệu VND) (đơn vị: nghìn USD) 22 ΔP 15 ΔQ 1.28 ΔP 1.0 ΔQ D D 0 0 30 40 Lượng (chiếc) 30 40 Lượng (chiếc) Trong trường hợp muốn so sánh độ nhạy của hai hàng hóa khác nhau. Chẳng hạn, cà phê và xe máy như minh họa ở trên. Giá (triệu VND) Giá (triệu VND) Cầu cà phê Cầu xe máy (đơn vị: tấn) (đơn vị: chiếc) 22 20 ΔP ΔP 15 15 ΔQ ΔQ D D 0 0 30 40 Lượng (tấn) 30 40 Lượng (chiếc) 60
  19. Chương 3: Độ co giãn của cung cầu Trong trường hợp này, ta có: Cà phê: ΔQ/ΔP = 10 tấn cà phê/5 triệu VND = 2 tấn cà phê/triệu VND Xe máy: ΔQ/ΔP = 10 nghìn chiếc/7 triệu VND = 1.28 nghìn chiếc/triệu VND Kết quả ở trên không thể kết luận độ nhạy của cà phê cao hơn của xe máy, bởi không thể so sánh giá trị của hai đo lường khi có đơn vị tính khác nhau Vì vậy, đo lường ΔQ/ΔP không thể sử dụng để đo lường độ nhạy của lượng cầu theo sự thay đổi giá. Để khắc phục những vấn đề trên, chúng ta cần xác định cách thức đo lường hoàn toàn độc lập với đơn vị đo lường của giá và lượng. Đo lường đó chính là độ co giãn. % thay âäøi læåüng cáöu haìng hoaï Độ co giãn của = cầu theo giá % thay âäøi gia ï haìng hoïa ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU Độ co giãn của cầu theo giá Độ co giãn của cầu theo giá là đo lường thường được sử dụng phổ biến nhất, được xác định bằng “tỷ số phần trăm thay đổi lượng cầu theo phần trăm thay đổi giá”. %ΔQ ΔQ P E P = = × D %ΔP ΔP Q ª Đo lường độ cogiãn điểm Công thức đo lường độ co giãn điểm: P %ΔQ ΔQ P0 E D = = × %ΔP ΔP Q0 Trong trường hợp cầu là một hàm số biểu thị dưới dạng QD = f(P). Khi đó, độ co giãn của cầu theo giá được đo lường như sau: P 1 P0 E D = × P'(QD ) Q0 ΔP Lưu ý rằng, P'(Q) = lim ΔQ→0 ΔQ Độ co giãn của cầu theo giá đo lường độ nhạy cảm của lượng cầu theo sự thay đổi của giá cả hàng hóa. Lưu ý rằng độ co giãn của cầu theo giá luôn luôn biểu thị như là một số dương. Từ khi luật cầu cho biết quan hệ ngược chiều giữa giá và lượng cầu, vì vậy trong công thức đo lường độ co giãn của cầu theo giá luôn có giá trị tuyệt đối (giá trị tuyệt đối của số âm là một số dương). Cầu được xem là: P - Co giãn khi E D > 1, P - Co giãn đơn vị khi E D = 1, P - Kém co giãn khi E D < 1. Khi cầu co giãn, giá tăng lên 1% sẽ làm cho lượng cầu giảm hơn 1%. Nếu cầu là co giãn đơn vị thì 1% thay đổi về giá làm thay đổi 1% về lượng cầu. Trong khi đó, nếu cầu kém co giãn thì 1% thay đổi về giá làm cho lượng cầu thay đổi nhỏ hơn 1%. Lưu ý rằng quan hệ giữa giá và lượng cầu là quan hệ ngược chiều. Điều này có nghĩa là thay đổi tăng về giá làm thay đổi giảm về lượng cầu và ngược lại. 61
  20. Chương 3: Độ co giãn của cung cầu Chẳng hạn, giả sử chúng ta đo lường độ co giãn của cầu theo giá của một hàng hóa cụ thể nào đó là bằng 2. Trong trường hợp này, chúng ta có thể nói rằng cầu là co giãn và nếu như giá tăng lên 1% thì cầu sẽ giảm 2%. Giả sử, chúng ta đo lường độ co giãn của cầu theo giá từ dữ liệu biểu cầu sau: Điểm đo Giá Lượng cầu Độ co giãn lường (P) (QD) điểm (ED) a 5 20 1/4 b 10 15 2/3 c 15 10 3/2 d 20 5 4 Điểm (a): (P0,Q0) = (5, 20) 15 − 20 5 1 Giá E P = × = D 10 − 5 20 4 25 Điểm (b): (P0,Q0) = (10, 15) d Độ co giãn 10 −15 10 2 20 ED=4 giảm dọc theo E P = × = D 15 −10 15 3 c đường cầu 15 ED=3/2 Điểm (c): (P0,Q0) = (15, 10) b 10 ED=2/3 P 5 −10 15 3 E D = × = a 20 −15 10 2 5 ED=1/4 D Điểm (d): (P0,Q0) = (20, 5) 0 10 − 5 20 5 10 15 20 25 30 Lượng E P = × = 4 D 15 − 20 5 Một cách khác có thể xác định độ co giãn thông qua hàm cầu: QD = 25 - P như sau: P = 25 − QD ⇒ P'(QD ) = −1. Thế giá trị P’(QD) vào công thức trên, độ co giãn của cầu theo giá tại các điểm cho cùng kết quả như ở trên. Một trường hợp đặc biệt đó là đường cầu co giãn hoàn toàn như biểu đồ minh họa bên dưới. Cầu co giãn hoàn toàn chỉ là trường hợp đặc biệt và khi đó đường cầu có dạng nằm ngang song song với trục hoành. Độ co giãn của cầu theo giá là không xác định (vô cực do mẫu số bằng không). Chúng ta có thể quan sát thấy đường cầu của các doanh nghiệp chỉ sản xuất hay cung cấp một lượng rất nhỏ so với tổng lượng cầu của thị trường, khi đó đường cầu của doanh nghiệp là đường cầu co giãn hoàn toàn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ có một thị phần rất nhỏ so với thị trường và khi đó doanh nghiệp là người nhận giá (lưu ý giá mà doanh nghiệp nhận được xác định bởi giá cân bằng của thị trường và đường cầu của thị trường vẫn là đường dốc xuống). Giá Cầu co giãn hoàn toàn D 0 Lượng 62
  21. Chương 3: Độ co giãn của cung cầu Chẳng hạn, một người trồng cà phê sẽ không thể điều chỉnh được giá của thị trường cà phê, liệu rằng anh ta cung cấp 100 tấn hay tăng lên 1000 tấn thì có thể thay đổi được quan hệ cung cầu của cà phê trên thị trường hay không. Nếu số lượng cung cấp này rất nhỏ so với cầu của thị trường thì người trồng cà phê là chỉ người chấp nhận giá thị trường hiện tại. Một trường hợp đặc biệt khác đó là đường cầu dốc đứng, được gọi là cầu không co giãn như biểu thị trong biểu đồ dưới đây. Lưu ý rằng độ co giãn của cầu theo giá là bằng không từ khi lượng cầu không thay đổi theo sự thay đổi của giá. Trong thực tế, chúng ta sẽ không tìm thấy đường cầu không co giãn. Tuy nhiên, trong một khoảng giá nhất định, một số hàng hóa như thuốc điều trị ung thư sẽ có đường cầu không co giãn. Nếu như giá cả vượt quá giới hạn nào đó thì lượng cầu sẽ giảm xuống bởi người tiêu dùng bị giới hạn về ngân sách. Giá D Cầu không co giãn 0 Lượng Lần đầu tiên xem xét độ co giãn của cầu theo giá, chúng ta thường tin rằng khi đường cầu nông hơn sẽ có độ co giãn hơn và sẽ ít co giãn khi đường cầu dốc hơn. Thực tế, khi chúng ta đo lường độ co giãn của cầu theo giá tại các điểm khác nhau trên đường cầu, chúng ta sẽ thấy độ co giãn sẽ thay đổi liên tục dọc trên đường cầu. Trong trường hợp đường cầu tuyến tính (có hệ số góc không đổi tại các điểm trên đường cầu), khi đó sự thay đổi một đơn vị giá sẽ làm cầu thay đổi một lượng nhất định. Tuy nhiên, phần trăm thay đổi lượng cầu theo phần tăm thay đổi giá là thay đổi liên tục, ngay cả khi là đường cầu tuyến tính. Để thấy tại sao lại có điều đó, điều quan trọng là cần phải phân biệt sự khác nhau giữa sự thay đổi đơn vị so với sự thay đổi phần trăm. Giả sử, chúng ta xem xét thay đổi phần trăm khi giá cả hàng hóa tăng lên 1000 đồng. - Giá tăng lên từ 1000 đồng đến 2000 đồng tương ứng với giá tăng 100%, - Giá tăng lên từ 2000 đồng đến 3000 đồng tương ứng với giá tăng 50%, - Giá tăng lên từ 3000 đồng đến 4000 đồng tương ứng với giá tăng 33%, - Giá tăng lên từ 10000 đồng đến 11000 đồng tương ứng với giá tăng 10%, Lưu ý rằng mỗi lần tăng giá 1000 đồng thì phần trăm thay đổi giá sẽ nhỏ hơn khi giá ban đầu lớn hơn. Chúng ta hãy sử dụng khái niệm này để giải thích tại sao độ co giãn của cầu theo giá là khác nhau dọc theo đường cầu. Hãy xem xét sự thay đổi giá và lượng cầu theo như minh họa dưới đây. Ở phần trên của đường cầu, phần trăm thay đổi về lượng là rất lớn (do lượng so sánh với gốc là rất nhỏ). Trong khi đó, phần trăm thay đổi giá là rất nhỏ (do giá so sánh với gốc là rất lớn). Vì vậy, cầu sẽ co giãn ở phần phía trên của đường cầu. Ở phần phía dưới của đường cầu, phần trăm thay đổi là rất lớn mặc dầu với cùng mức thay đổi lượng cầu (do mức giá là rất thấp). Vì vậy, cầu sẽ kém co giãn ở phần phía dưới của đường cầu. 63
  22. Chương 3: Độ co giãn của cung cầu Giá Độ co giãn dọc theo đường cầu % thay đổi lượng cầu lớn hơn % thay đổi giá % thay đổi lượng cầu nhỏ hơn % thay đổi giá D 0 Lượng Nói chung, chúng ta nhận thấy độ co giãn của cầu giảm dần dọc theo đường cầu. Phần phía trên của đường cầu sẽ co giãn và độ co giãn sẽ giảm dần dọc từ trên xuống phía dưới của đường cầu. Tại một điểm nào đó trên đường cầu, cầu sẽ thay đổi từ co giãn sang kém co giãn. Dĩ nhiên, nếu tồn tại điểm như vậy thị cầu sẽ co giãn đơn vị tại điểm đó. Mối quan hệ này có thể minh họa bằng biểu đồ dưới đây. Giá Độ co giãn dọc theo đường cầu cầu co giãn cầu co giãn đơn vị cầu kém co giãn D 0 Lượng ª Đo lường độ co giãn đoạn Giả định, chúng ta mong muốn đo lường độ co giãn của cầu trong khoảng giá từ 4000 đồng và 5000 đồng. Trong trường hợp này, nếu chúng ta bắt đầu tại mức giá 4000 đồng và tăng lên 5000 đồng thì giá sẽ tăng lên 25%. Nếu như chúng ta bắt đầu tại mức giá là 5000 đồng và giảm xuống 4000 đồng thì giá giảm 20%. Vậy thì phần trăm thay đổi nào sẽ được sử dụng khi xem xét giá thay đổi trong khoảng 4000 đồng và 5000 đồng. Để tránh sự rắc rối này, một cách thức đo lường phổ biến nhất đó là đo lường độ co giãn đoạn bằng cách sử dụng các điểm giữa cho các giá trị tại điểm tham chiếu. Theo cách tiếp cận này, ta có: Công thức đo lường độ co giãn đoạn: P %ΔQ ΔQ Pm E D = = × %ΔP ΔP Qm Trong trường hợp cầu là một hàm số biểu thị dưới dạng QD = f(P). P 1 Pm E D = × P'(QD ) Qm Trong đó, P + P Q + Q P = 0 1 , vaì Q = 0 1 m 2 m 2 64
  23. Chương 3: Độ co giãn của cung cầu Sử dụng dữ liệu biểu cầu trước đây, chúng ta đo lường độ co giãn đoạn như sau: Đoạn (ab): (Pm,Qm) = (15/2, 35/2) Giá P 15 − 20 15/ 2 3 E D = × = 10 − 5 35/ 2 7 25 Đoạn (bc): (P ,Q ) = (25/2, 25/2) d Độ co giãn m m 20 giảm dọc theo ED=7/3 P 10 −15 25/ 2 c đường cầu E D = × = 1 15 15 −10 25/ 2 ED=1 b 10 Đoạn (cd): (Pm,Qm) = (35/2, 15/2) ED=3/7 a P 5 −10 35/ 2 7 5 ED=1/4 E D = × = 20 −15 15/ 2 3 D 0 5 10 15 20 25 30 Lượng Độ co giãn của cầu theo thu nhập Độ co giãn của cầu theo thu nhập đo lường mức độ nhạy cảm của cầu theo sự thay đổi của thu nhập. Công thức độ co giãn của cầu theo thu nhập được đo lường bởi: Độ co giãn của cầu % thay âäøi læåüng cáöu = theo thu nhập % thay âäøi thu nháûp Chúng ta lưu ý từ công thức trên là không có dấu trị tuyệt đối và vì vậy đo lường độ co giãn của cầu theo thu nhập có thể cho giá trị dương hoặc âm. Nếu độ co giãn cho giá trị dương thì thu nhập tăng làm tăng cầu hàng hóa. Trong trường hợp này thì hàng hóa được gọi là hàng hóa thông thường. Thực tế, hầu hết các hàng hóa là hàng hóa thông thường (và vì vậy có độ co giãn của cầu theo thu nhập dương). Một hàng hóa được gọi là hàng hóa thứ cấp nếu như thu nhập tăng lên thì cầu hàng hóa giảm. Trong trường hợp của các hàng hóa thứ cấp thì độ co giãn của cầu theo thu nhập là âm. Mỳ ăn liền, xe máy cũ và hàng hóa tương tự khác là hàng hóa thứ cấp đối với nhiều người tiêu dùng. Ngoài ra, chúng ta cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa hàng hóa cao cấp và hàng hóa thiết yếu, đó là phần thu nhập chi tiêu vào hàng hóa khi thu nhập tăng lên. Hàng hóa được cho là hàng hóa cao cấp nếu tốc độ tăng thu nhập nhỏ hơn tốc độ tăng tiêu dùng. Điều này có nghĩa là nếu thu nhập tăng lên 10% thì phần chi tiêu vào hàng hóa cao cấp tăng hơn 10%. Từ công thức độ co giãn của cầu theo thu nhập, chúng ta có thể thấy hàng hóa cao cấp luôn có độ co giãn của cầu theo thu nhập lớn hơn 1. Trong khi đó, một hàng hóa được cho là hàng hóa thiết yếu nếu tốc độ tăng thu nhập lớn hơn tốc độ chi tiêu vào hóa hóa đó. Điều này có nghĩa là hàng hóa thiết yếu có độ co giãn của cầu theo thu nhập nhỏ hơn 1. Lưu ý rằng tất cả hàng hóa cao cấp đều là hàng hóa thông thường (bởi vì độ co giãn lớn hơn 1 thì dĩ nhiên là lớn hơn 0), trong khi mọi hàng hóa thứ cấp đều là hàng hóa thiết yếu (do độ co giãn nhỏ hơn 0 thì sẽ nhỏ hơn 1). Độ co giãn chéo của cầu theo giá Độ co giãn chéo của cầu theo giá đo lường độ nhạy cảm của sự thay đổi lượng cầu của hàng hóa này theo sự thay đổi giá của hàng hóa khác. Độ co giãn chéo của cầu theo giá giữa hai hàng hóa j và k có thể biểu thị như sau: Độ co giãn chéo % thay âäøi læåüng cáöu haìng hoïa j = của cầu theo giá % thay âäøi gia ï haìng hoïa k 65
  24. Chương 3: Độ co giãn của cung cầu Lưu ý rằng độ co giãn chéo của cầu theo giá không có dấu trị tuyệt đối trong công thức đo lường. Thực tế, dấu của độ co giãn cho chúng ta biết đặc tính về mối quan hệ giữa hàng hóa j và k. Độ co giãn dương nếu như tăng giá hàng hóa k làm tăng cầu của hàng hóa j. Như đã đề cập trước đây, điều này chỉ xảy ra khi hai hàng hóa là hàng hóa thay thế. Độ co giãn chéo của cầu theo giá có giá trị âm khi tăng giá hàng hóa k làm giảm lượng cầu hàng hóa j. Điều này xảy ra khi và chỉ khi hàng hóa j và k là hàng hóa bổ sung. Do đó, độ co giãn chéo của cầu theo giá cho chúng ta biết hai hàng hóa là bổ sung hay thay thế. Việc xác định độ lớn của độ co giãn này cho phép các doanh nghiệp đưa ra các quyết định về giá và lượng. Công ty Unilever là một ví dụ, dầu gội Sunsilk và Clear là hai hàng hóa có thể thay thế của công ty. Nếu độ co giãn chéo của cầu Sunsilk theo giá của Clear là 2 (lưu ý giá trị dương cho biết hai hàng hóa là thay thế), khi đó nếu giá Clear tăng thêm 10% sẽ làm cho cầu của Sunsilk tăng lên 20%. Những thông tin này rất hữu ích cho các doanh nghiệp khi xây dựng chính sách giá, thị phần và doanh thu giữa các sản phẩm của công ty. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ CO GIÃN CỦA CẦU Một hàng hóa sẽ có độ co giãn của cầu theo giá sẽ cao hơn nếu: - Hàng hóa đó có nhiều hàng hóa thay thế, - Hàng hóa và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách của người tiêu dùng và - Hàng hóa được xem xét trong khoảng thời gian dài hơn. Chúng ta hãy xem xét theo từng nhân tố cụ thể. Khi có nhiều hàng hóa thay thế, người tiêu dùng sẽ rất nhạy cảm khi giá hàng hóa tăng lên. Khi đó, người tiêu dùng có khuynh hướng và dể dàng thay thế bằng các hàng hóa rẻ hơn. Do đó, hàng hóa có độ co giãn của cầu theo giá là co giãn khi có nhiều hàng hóa thay thế hơn. Ngược lại, một số hàng hóa sẽ kém co giãn nếu như có ít hàng hóa thay thế, chẳng hạn như thuốc điều trị ung thư. Ngoài ra, một hàng hóa nói chung (dầu gội, bột giặt, xe máy, ) sẽ có rất ít hàng hóa thay thế hơn so với hàng hóa cụ thể (sunsilk, omo, suzuki, ). Nếu hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân sách tiêu dùng, thì sự thay đổi giá của hàng hóa sẽ ít tác động lên năng lực mua sắm của cá nhân. Trong trường hợp này, sự thay đổi giá của hàng hóa sẽ tác động rất ít đến lượng tiêu dùng. Chẳng hạn, nếu giá muối tăng lên gấp đôi sẽ ảnh hưởng không đáng kể đến ngân sách tiêu dùng. Trong khi đó, nếu như một hàng hóa chiếm khoảng 50% ngân sách chi tiêu và giá cả tăng lên gấp đôi, khi đó người tiêu dùng sẽ phải cân nhắc quyết định lượng tiêu dùng đối với hàng hóa này. Người tiêu dùng có khả năng thay đổi hàng hóa thay thế nếu như hàng hóa đó được xem xét trong khoảng thời gian dài hơn. Chẳng hạn, chúng ta nhận thấy sự tăng giá xăng dầu trong thời gian vừa qua, người đi xe máy liệu có dể dàng giảm lượng xăng dầu hay không, hay thay thế bởi xe máy chạy bằng điện hay nhiên liệu nào đó hay không. Nếu như giá xăng dầu vẫn tăng trong dài hạn, khi đó người tiêu dùng có khả năng thay thế hàng hóa xét trên phương diện cả nhà sản xuất và người tiêu dùng. Vì vậy, cầu của xăng dầu và khí đốt sẽ co giãn trong dài hạn hơn là trong ngắn hạn. ĐỘ CO GIÃN CỦA CUNG Chúng ta cũng có thể vận dụng đối với khái niệm độ co giãn của cung. Độ co giãn của cung theo giá được xác định bằng “tỷ lệ phần trăm thay đổi lượng cầu theo phần trăm thay đổi giá”. %ΔQ ΔQ P E P = = × S %ΔP ΔP Q ª Đo lường độ co giãn điểm Công thức đo lường độ co giãn điểm: 66