Giáo trình Kinh tế hộ và trang trại (Phần 6)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Kinh tế hộ và trang trại (Phần 6)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_kinh_te_ho_va_trang_trai_phan_6.pdf
Nội dung text: Giáo trình Kinh tế hộ và trang trại (Phần 6)
- h tăng lên bao nhiêu là phụ thuộc vào mức tăng khối lượng khối lượng công việc hoặc sản phẩm. Chương 6. HẠCH TOÁN SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM I. HẠCH TOÁN SẢN XUẤT TRANG TRẠI 1.1. Khái niệm, mục đích và đặc điểm hạch toán sản xuất trang trại Khái niệm : Hạch toán sản xuất là quá trình theo dõi, tính toán và phân tích mọi khoản thu, chi thực tế trong quá trình sản xuất của trang trại. Đây là công cụ và phương pháp quản lý trang trại có kế hoạch và tiết kiệm. Mục đích - Cơ sở để xác định giá bán sản phẩm hợp lý vừa đảm bảo lợi nhuận vừa đảm bảo khả năng cạnh tranh của trang trại trên thị trường. Tìm các giải pháp để tối ưu hóa lợi nhuận thông qua việc tiết kiệm và cắt giảm các khoản chi phí trong sản xuất. Đặc điểm hạch toán sản xuất trang trại Đặc điểm của hạch toán sản xuất trang trại được qui định bởi các đặc thủ của sản xuất nông nghiệp và qui mô sản xuất sản xuất kinh doanh trang trại - Sản xuất nông nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, chia ra nhiều, công đoạn và khâu công việc tương đối độc lập, có tính thời vụ cao. Một sô tư liệu sản xuất được tái sản xuất bằng hiện vật. Nhiều cây trồng vật nuôi được xen ghép trong quá trình sản xuất, Vì vậy yêu cầu khi hạch toán phải chú ý đầy đủ các đặc điểm này để đánh giá và tính toán đúng kết quả sản xuất kinh doanh. Trong qui mô trang trại người quản lý vừa là người trực tiếp sản xuất. sử dụng lao động gia đình nên việc tính toán chi phí lao động nhiều khi không rõ ràng và thậm chí không tính đến. Trong những trường hợp như vậy việc tính giá thành sản phẩm sẽ là giá thành không đầy đủ. - Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên. Các điều kiện này diễn biến hết sức phức tạp, nên việc tính toán các chi phí trong nhiều
- trường hợp hết sức phức tạp, đặc biệt khi có các tác động tiêu cực của thời tiết và khí hậu. 1.2. Hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.1. Khái niệm về giá thành và yêu cầu hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị sản phẩm và dịch vụ Giá thành đớn vị sản phẩm hoặc dịch vụ là tổng họp tất cả các khoản chi phí sản xuất (chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp) biểu hiện dưới dạng tiền tệ theo giá thị trường đối với từng đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ của trang trại. Đây là chỉ tiêu tổng hợp, thuộc chỉ tiêu chất lượng, phản ánh trực tiếp hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại. Cụ thể: Giá thành bằng giá bán thi trang trại sản xuất kinh doanh hòa vốn. Giá thành nhỏ hơn giá bán thì trang trại sả n xuất kinh doanh có lãi. - Giá thành lớn hơn giá bán thì trang trại sản xuất kinh doanh thua lỗ Vì vậy hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ phải làm tốt các nhiệm vụ sau đây : - Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phi sản xuất, đối tượng tính giá thành. Tổ chức tốt khâu ghi chép ban đầu làm căn cứ tập hợp chi phí sản xuất và số lượng sản phẩm theo từng đối tượng hạch toán chi phi và tính giá thành sản phẩm từ các ngành, các đơn vị sản xuất. - Tổ chức các sổ sách kế toán thích hợp với yêu cầu hạch toán chi phí, ghi chép vào sổ sách kịp thời và đầy đủ. - Tính giá thành chính xác và đúng kỳ hạn 1.2.2 Các khoản chi phí dựa vào hạch toán giá thành - Chi phí trực tiếp : là các chi phí có quan hệ trực tiếp đến quá trình sản xuất của một loại sản phẩm nhất định gồm: + Chi phí cố định bao gồm: Khấu hao tài sản cố định, tiền sữa chữa máy móc thiết bị theo định kỳ, tiền lãi vay vốn mua tài sản cố định, Về nguyên tắc các chi phí này được phân bổ hàng năm. Nếu chi phí cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi và dịch vụ thì được phân bổ dựa vào mức độ sử dụng của đối tượng hạch toán giá thành.
- + Chi phí biến đổi, bao gồm : tiền mua sắm vật tư kỹ thuật, nhiên liệu, tiền trả công lao động trực tiếp, phân bón. hạt giống, con giống, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc, Các chi phí biến đổi cho cây nào, con nào, dịch vụ nào thì tính cho cây, con, sản phẩm. dịch vụ đó, nghĩa là thực thanh thực chi, chi cái gì tính cái đó. Trong sản xuất nông nghiệp, một số tư liệu sản xuất biến đổi (hạt giống, giống gia súc, một số vật tư kỹ thuật, ) được tái sản xuất ngay tại trang trại và tham gia vào chu kỳ sản xuất, khi hạch toán giá thành phải tinh theo giá mua vào hoặc bán ra. Đối với những sản phẩm tự sản tự tiêu (như phân bón) thì có thể tính theo giá thành sản xuất. Trong trang trại thường có nhiều loại sản phẩm, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng phải tập hóp và tính giá riêng cho từng loại sản phẩm hoặc từngnhóm sản phẩm có liên quan với nhau, nên các chi phí liên quan đến từng loại cây phải được ghi chép theo dõi riêng. Chi phí gián tiếp : là các chi phí có quan hệ đến việc quản lý các hợp phần sản xuất hay toàn bộ trang trại, bao gồm: + Chi phí văn phòng phẩm phục vụ cho quản lý + Khấu hao nhà cửa, kho tàng, . . . . + Lương cho cán bộ quản lý Chi phí gián tiếp dược phân bổ cho mỗi đối tượng tính giá thành nhu sau : Chi phí gián Tổng chi phí gián tiếp trang trại Chi phí trực tiếp cho đối tiếp của đối = x tượng tính giá Tông chi phí trực tiếp của trang tượng tính giá thành trại thành 1.2.3. Phương pháp tính giá thanh các san phẩm của trang trại Công thức chung để tính giá thành sản, dịch vụ là : Z = TC/Q Trong đó : TC : tổng chi phí Q : Số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và tính đa dạng của sản phẩm nên phương pháp tính giá thành sản phẩm nông nghiệp cũng có những đặc biệt. Sản
- phẩm nông nghiệp rất da dạng và phong phú bao gồm sản phẩm chinh và sản phẩm phụ, sản phẩm đi kèm. sản phẩm có nhiều phẩm cấp Hơn nữa, trong nông nghiệp, các cây trồng được trồng luân canh, xen canh, gối vụ, các gia súc dược nuôi thả xen ghép nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí giá thành riêng cho từng thứ sản phẩm theo tiêu thức thích hợp. Vì vậy, công thức này không thể áp dụng trúc tiêu mà tùy theo từng trường hợp cụ thể, có sự biến đồi vận dụng thích hợp. Đối với loại cây trồng, vật nuôi có sản phẩm phụ: Dựa vào giá bán trên thi trường hoặc giá của hàng hóa thay thế để tính toán giá trị sản phẩm phụ. Giá thành sản phẩm chính được tính toán theo công thức sau : Tổng chi phí sản xuất (TC) – Giá trị sản phẩm phụ (GP) Z= Số lượng sản phẩm chính Đối với cây trồng, vật nuôi có nhiều cấp sản phẩm : Khi tính giá thành cần qui đổi các loại sản phẩm khác nhau về cùng một loại sản phẩm dược coi là chuẩn. Căn cứ qui đổi có thể dựa trên giá trị flinh dưỡng của các sản phẩm hoặc giá cả thị trường (như quy ra thóc). Tính giá thành của sản phẩm chuẩn theo công thức : Ztc = TC / (Qtc + Qqđ.K) Trong đó : Qtc : sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn Q qd : sản lượng sản phẩm qui đổi k : hệ số qui đổi Giá thành của các sản phẩm qui đổi được xác định theo công thức : Zqd = Ztc.K Đối với loại cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần: Chi phí trồng ban đầu phải được phân bổ cho các năm Cho sản phẩm. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức: Chi phí trồng phân bổ + chi phí trong năm (c. sóc, th.hoạch) Z= Sản lượng thu hoạch trong năm
- * Ngoài ra còn sử dụng phương pháp hệ số để tính giá thành sản phẩm. Theo phương pháp này phải tính hệ số chi phí của từng loại sản phẩm trong tổng chi phí sản xuất thực tế, từ đó tính giá thành đơn vị cho mỗi loại sản phẩm. Tổng chi phí sản xuất thực tế Hệ số chi phí = Tổng chi phí sản xuất kế hoạch Tổng chi phí sản xuất theo kế hoạch là tổng các khoản chi phí để sản xuấtt ra sản phẩm được ước tính khi xây dựng kế hoạch sản xuất. Tổng chi phí thực tế là tổng các khoản chi phí thực được theo dõi, ghi chép trong suốt quá trình thực hiện hoạt động sản xuất. Giá thành thực tế của mỗi loại sản phẩm, dịch vụ được tính theo công thức : Giá thành thực tế của Giá thành kế hoạch = x Hệ số chi phí từng loại sản phẩm của từng loại 1.3. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm Hạ giá thành sản phẩm hay dịch vụ là biện pháp tăng lợi nhuận. Muốn hạ giá thành các trang trại cần phải thực hiện tốt các giải pháp sau: Không ngừng nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng vật nuôi bằng các biện pháp thâm canh và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa công nghệ vào sản xuất. Sử dụng có hiệu quả các loại chi phí, đặc biệt là chi phí cố định, rút ngắn thời gian sử dụng và giảm mức khấu ha trên đơn vị sản phẩm. Quản lý chặt chẻ và sử dụng đầy đủ, tiết kiệm và có hiệu quả vật tư kỹ thuật, lao động vốn. Ngoài ra chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách giá, chính sách tín dụng, đặc biệt là chính sách thuế cũng tác động nhiều đến việc giảm giá thành sản phẩm. II. TỔ CHỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM 2.1 Vai trò và đặc điểm của việc tổ chức bán sản phẩm trang trại Vai trò Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Đó chính là quá trình thực hiện giá trị của sản phẩm, là
- giai đoạn làm cho sản phẩm ra khỏi quá trình sản xuất và bước vào lưu thông, đưa sản phẩm từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu thụ. Có thề biểu diễn quá trình đó bằng sơ đồ sau: Đầu vào Sản xuất Đầu ra Tiêu thụ Đối với sản xuất tổ chức tốt và có hiệu quả việc tiêu thụ sản phẩm sẽ có tác dụng mạnh mẽ đến quá trình sản xuất. + Giúp cho việc điều chỉnh kế hoạch sản xuất hợp lý. + Sử dụng hợp lý vốn sản sản xuất, tránh ứ đọng và nhanh chóng thực hiện quá trình tái sản xuất. Đối với tiêu dùng, tổ chức tiêu thụ sản phẩm sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng đồng thời còn có tác dụng điều chỉnh và hướng dẫn tiêu dùng mới, đặc biệt đối với các sán phẩm mới. Thông qua bán sản phẩm mà nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng về số lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại mặt hàng. Trên cơ sở đó, có sự điều chỉnh cho hợp lý trong quá trình sản xuất. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của trang trại Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm trong trang trại gắn liền với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông nghiệp. Những đặc điểm đó là : - Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản mang tính chất vùng và khu vực. Vì vậy lợi thế so sánh của các vùng là yếu tố quan trọ ng trong việc lựa chọn hướng sản xuất kinh doanh của trang trại và tổ chức hợp lý quá trình bán sản phẩm. - Tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp có tác động đến cung-cầu của thị trường và giá cả nông sản. Thường xảy ra trường hợp giá cả leo thang vào đầu vụ do sản phẩm khan hiếm và giảm mạnh vào cuối vụ do dư thừa sản phẩm. Vì vậy, việc chế biến, bảo quản và dự trữ sản phẩm để đảm bảo cung cầu tương đối ổn định là yêu cầu được chú ý đến trong quá trình bán sản phẩm. - Sản phẩm nông nghiệp đa dạng, phong phú, trở thành nhu cầu tối thiểu hàng ngày của mỗi người, với thị trường rộng lớn, nên việc tổ chức bán phải hết sức linh hoạt. Sản phẩm cồng kềnh, tươi sống, khó bảo quản, chuyên chở xa, vì vậy phải có nhiều hình thức dự trữ, vận chuyển và bán linh hoạt, hợp lý.
- - Một bộ phận lớn nông sản như lương thực, thực phẩm được tiêu dùng nội bộ hoặc với tư cách là tư liêu sản xuất. Vì vậy cần phải đánh giá chính xác cung cầu của thị trường để sản xuất lượng sản phẩm hợp lý. 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm Nhóm nhân tố thị trường: Nhu cầu thị tr ờng về nông sản: Cầu nông sản phụ thuộc vào thu nhập, cơ cấu dân cư ở các vùng, các khu vực. Đối với sản phẩm nông nghiệp, khi thu nhập dân cư tăng lên thì cầu về nông sản có thể diễn ra theo chiều hưởng tăng lên đối với các sản phẩm có nhu cầu thiết yếu hàng ngày của dân cư và các sản phẩm cao cấp, đồng thời giảm đối với các sản phẩm kém phẩm chất và cấp thấp. Cơ cấu dân cư ảnh hưởng đến cầu. Ở vùng nông thôn, nhu cầu bán sản phẩm chủ yếu tự do cung ứng, việc tổ chức các chợ nông thôn để trao đổi sản phẩm tại chỗ có ý nghĩa rất quan trọng. Ở vùng thành thị, vùng dân cư phi nông nghiệp, nhu cầu tiêu dùng nông sản hàng ngày có số lượng lớn và chất lượng cao, việc tổ chức các cửa hàng, các ki ốt, đại lý trở nên cần thiết. Những sản phẩm manh tính chất nguyên liệu và phải thông qua chế biến, cần có tổ chức bán đặc biệt thông qua hợp đồng và phải tổ chức tốt việc bảo quản để đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Cung sản phẩm nông nghiệp là một yếu tố quan trọng trong cơ chế thị trường. Có nhiều đơn vị, nhiều thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, trang trại phải tìm hiểu khả năng sản xuất loại sản phẩm mà mình sản xuất. Hay nói cách khác, phải tìm hiểu đối thủ cạnh tranh về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm và đối tượng khách hàng. - Giá là một yếu tố quan trọng, là thước đo sự cân bằng cung-cầu trong nền kinh tế thị trưởng. Giá cả tăng cho thấy sản phẩm đó đang khan hiếm, cầu lớn hơn cưng và ngược lại. Tuy nhiên khi xem xét yếu tố giá cả cần chú ý đến các loại sản phẩm : + Loại sản phẩm cao cấp : thông thường giá cả thị trường tăng lên thì cầu lại giảm 1 + Loại sản phẩm thay thế : Khi giá cả của sản phẩm này tăng lên thì nhu cầu của sản phẩm thay thế có thể tăng lên.
- + Loại sản phẩm bổ sung : Là nhũng sản phẩm mà khi sử dụng một loại sản phẩm này phải sử dụng kèm theo loại sản phẩm khác. (ví dụ : cà phê, đường). Nhớm nhân tố vê cơ sở vật chất, kĩ thuật và công nghệ của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Các nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật: Bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng, đường sá giao thông, phương tiện vận tải, bến cảng, kho bãi, hệ thống thông tin liên lạc. Hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lưu thông nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm an toàn cho việc bán hàng hóa. - Các nhân tố về kỹ thuật và công nghệ sản xuất chế biến : Hệ thống chế biến với những dây chuyền công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm. Công nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch của các sản phẩm nông nghiệp vừa tránh sự hao hụt mất mát trong quá trình thu hoạch vừa tăng thêm chế lượng và giải trị sản phẩm. Nhóm chính sách kinh tế vĩ mô Bên cạnh chịu chi phối bởi các qui luật cung, cầu, giá cả việc bán sản phẩm của trang trại còn chịu tác động của các chính sách vĩ mô của Nhà nước, bao gồm : - Chính sách kinh tế nhiều thành phầ n : Có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào vào sản xuất nông nghiệp như : kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác xã, kinh tế nông hộ, Điều đó nói lên rằng sản phẩm nông nghiệp là do nhiều đón vị sản xuất tạo ra. Việc qui định vai trò, vị trí của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế là quan trọng nhằm bảo đảm tính ổn định của sản xuất. - Chính sách tiêu dùng : Chính sách thu mua và phân phối sản phẩm nông nghiệp, chính sách trợ giá của nhà nước, nhằm khuyến khích tiêu dùng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. - Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật : Cải tiến công nghệ sản xuất, chế biến, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho bán sản phẩm. 2.3 Hoạt động tổ chức tiêu thụ sản phẩm của trang trại 2.3.1 Nghiên cứu và dự báo thị trường
- Nghiên cứu và dự báo thị trướng giúp cho trang trại có những điều chỉnh bổ sung và quyết định đúng đắn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh của trang trại. Nghiên cứu thị trường không chỉ được thực hiện khi tổ chức bán sản phẩm mà phải được thực hiện ngay cả trước khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường nhằm xác định khả năng bán sản phẩm của trang trại. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng thích ứng với thị trường của sản phẩm trang trại. Từ đó tiến hành tổ chức sản xuất và bán sản phẩm của trang trại có hiệu quả. Nghiên cứu thị trường bao gồm việc nghiên cứu khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường của trang trại. Nghiên cứu các đối tượng tiêu dùng sản phẩm của trang trại về số lượng, chất lượng, cơ cấu chủng loại, thời gian, địa điểm. Đồng thời nghiên cứu cả đối thủ cạnh tranh của mình. Nghiên cứu thị trường có thể thông qua sự biến động giá cả của thị trường, qua phương pháp tiếp thị của cán bộ, nhân viên trang trại, tổ chức các hội nghị khách hàng Khi nghiên cứu cần phân loại hàng hóa bán theo giới tính và tuổi tác. để đánh giá chính xác nhu cầu của khách hàng. Khi nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cần chú ý đến tiềm năng kinh tế, kỹ thuật và khả năng thâm nhập vùng thị trường của từng đối thủ cạnh tranh. - Dự báo thị trường : Nghiên cứu nắm bắt thị trường bên cạnh để dưa ra các giải pháp thích hợp đối với việc bán sản phẩm của nông traị, nó còn là là cơ sở cho việc phân tích và dự báo thị trường. Nội dung cửa dự báo thị trường bao gồm : dự báo khả năng và triển vọng về cung cầu sản phẩm trang trại đang sản xuất và các loại sản phẩm mới mà các mà trang trại có thể sản xuất. Dự báo về khách hàng để lựa chọn những khách hàng chủ lực, thường xuyên của trang trại, xác định nhóm khách hàng mới. Dự báo về số lượng và chủng loại sản phẩm có triển vọng. Dự báo thời gian, không gian bán sán phẩm và dự báo xu hướng biến động của giá cả. 2.3.2 Lập kế hoạch bán sản phẩm: Lập kế hoạch bán sản phẩm là nhằm để xác định khách hàng, đối tác cạnh tranh, đưa ra cách thức để thu hút và giữ khách hàng và dự đoán trước những thay
- đổi. Yếu tố quan trọng để xây dựng một kế hoạch bán sán phẩm tốt là ( 1 ) phải biết được cái thích, cái không thích và cái mà người tiêu dùng mong đợi và (2 ) biết được điểm mạnh, điểm yếu của các đối tác cạnh tranh. Một kế hoạch bán sản phẩm phải bao gồm các nội dung sau: - Thực trạng của thị trường: Các thông tin khái quát về thị trường mà ở đó sản phẩm sẽ đượ c bán ra, bao gồm những ý kiến chung về người mua và những gì họ muốn, mô tả thị trường mà sản phẩm sẽ được bán nhà lượng cung, lượng cầu, ở thích hay ưu tiên của người tiêu dùng, hệ thống tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu về sản phẩm Phân tích hạn chế và cơ hội: trên cơ sở đánh giá cơ hội thị trường, chủ trang trại có thể xác định được cơ hội và hạn chế mà trang trại đối mặt và đánh giá một cách đúng đắn điểm mạnh và điểm yếu của trang trại về thị trường. - Chiến lược bán sản phẩm: Trên cơ sở những phân tích trên, chủ trang trại rút ra cách thức thực hiện cụ thể để đạt được được mục tiêu bán sản phẩm của trang trại. Chiến lược bao gồm xác định rõ ràng khách hàng, nhu cầu khách hàng và giá bán của sản phẩm. Giá bán sản phẩm được xác định như sau : Chi phí sản Chi phí Lợi nhuận Giá bán = + + xuất lưu thông hợp lý Khi chi phí sản xuất tăng, thường nhà sản xuất phải tăng giá bán để đảm bảo lợi nhuận. Tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh, việc tăng giá phải được xem xét một cách thận trọng. 2.3.3 Tổ chức tiếp thị, giới thiệu sản phẩm: Nhằm hướng dẫn và thu hút sự chú ý của khách hàng đối với sản phẩm của trang trại. Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm có thể thực hiện thông qua các hội chợ triển lãm, các phương tiện thông tin đại chúng. Đối với sản phẩm chế biến, cần đăng ký sản phẩm về qui cách, mẫu mã, giúp cho trang trại đảm bảo sở hữu công nghiệp về sản phẩm của mình, tránh làm hàng hóa giả, lợi dung uy tín của người khác. 2.3.4 Tổ chức mạng lưới bán sản phẩm: Là việc tổ chức đưa sản phẩm đến người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng, người tiêu dùng là đối tượng phục vụ của sản xuất. Vì vậy
- phải lựa chọn phương thức nào để đưa sản phẩm đến người tiêu dùng nhanh, kịp thời và thuận lợi nhất. Việc đưa sản phẩm đến người tiêu dùng có thể theo sơ đồ sau Sản phẩm Bán qua các tổ - HĐ bao - Ki ot Bán trực tiếp chức thương nhiêu sản của phẩm; - Các trang trại đạilý; Công Chợ Bán lẻ Bán lẻ Người tiêu dùng Như vậy có hai kênh bán sản phẩm: Trực tiếp và gián tiếp. Việc lựa chọn phương thức bán nào là tùy thuộc vào đặc điểm và vai trò của các sản phẩm bán như cồng kềnh, khó bảo quản, tính chất quan trọng của hàng hóa, hàng tiêu dùng trực tiếp, hàng qua chế biến và khối lượng hàng hóa sản phẩm bán. 2.3.5 Tổ chức các hoạt động dịch vụ Dịch vụ trước khi bán hàng: dịch vụ thông tin, giới thiệu, chào hàng; các dịch vụ về chuẩn bị hàng hóa, đóng gói sẵn theo yêu cầu của khách hàng, đặt hàng trước, ký hợp đồng, - Dịch vụ trong khi bán hàng: Bốc vát, chuyên chở, giao hàng tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. 2.3.6 Hạch toán bán sản phẩm Hạch toán trong giai đoạn này là tính toán các khoản doanh thu bán hàng, tính toán các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế (thuế VAT, thuế bán đặc biệt) để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lỗ-lãi về bản sản phẩm. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị có được do việc bán hàng, sản phẩm, cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu thuần là số chênh lệch giũa doanh thu bán hàng với tổng các khoán chi như giảm giá, chiết khâu bán hàng, giá trị của số hàng bị trả lại, các loại thuế (VAT, bán đặc biệt, thuế xuất khẩu)
- Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả lại cho khách hàng gồm : + Chiết khấu thành toán tiền thưởng cho khách hàng đã thành toán tiền trước thời hạn + Chiết khấu thương mại là khoản giảm cho khách hàng mua với số lượng lớn + Giảm giả hàng hỏa do chất lượng kém, không đúng quy định + Hàng bị trả lại do vi phạm hợp đồng + Lãi gộp là số tiền chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán (có thể là giá thành sản xuất nếu trang trại tự bán hoặc có thể là giá gốc của hàng hóa mua vào). Kết quả bán sản phẩm là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn của hàng hóa bán. chi phí bán hàng và chi phí quản lý trang trại. Có thể thấy quá trình hạch toán bán sản phẩm và tính doanh thu, lỗ - lãi theo sơ đồ sau : Doanh thu bán hàng Doanh thu thuần - Chiết khấu - Giảm giá - Thuế Lãi gộp Giá trị vốn hàng hóa Lãi trước thuế Chi phí quản lý, chi phí bán hàng Lãi ròng Thuế lợi tức 2.4 Các biện pháp nâng cao giá trị sản phẩm Lựa chọn cây trồng, gia súc, ngành nghề sản xuất + Căn cứ vào nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường để xác định. Thị trường cần gì? ; Cần như thế nào? ; Cần bao nhiêu?
- + Phát huy hết tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, kinh nghiệm của địa phương và gia đình - Nâng cao chất lượng sản phẩm Tồ chức kết hợp, hợp tác sản xuất Kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài để tăng thu nhập Khắc phục tính thời vụ trong nông nghiệp + Rải vụ bằng cách sử dụng giống khác nhau (giống chín sớm, giống chính vụ, giống chín muộn), thực hiện các chế độ canh tác đặc biệt, sử dụng chế kích thích + Chế biến và bảo quản nông sản Tài liệu tham khảo: - Bài giảng kinh tế hộ và trang trai, PGS,TS Mai Văn Xuân, Trường đại học kinh tế Huế. - Bài giảng Quản trị trang trại, ThS, Trương Quang Hoàng, Trường Đại học Nông Lâm Huế - Giáo trình Quản trị Nông Trai, Nguyễn Thị Song An, Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. - Bài giảng kinh doanh nông nghiệp, Hồ Lê Phi Khanh, Trường đại học Nông lâm Huế. - Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Trường đại học kinh tế Quốc Dân - PGS,TS Lê Xuân Đình, Thách thức đốii với kinh tế hộ nông dân trước vấn đề phát triển bền vững và hội nhập - Tài liệu tập huấn về kinh tế hộ gia đình, Chương trình Hợp tác Kĩ thuật Việt - Đức, Dự án phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - GTZ – GFA