Giáo trình Kinh tế hộ và trang trại (Phần 2)
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Kinh tế hộ và trang trại (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_kinh_te_ho_va_trang_trai_phan_2.pdf
Nội dung text: Giáo trình Kinh tế hộ và trang trại (Phần 2)
- cho người lao động. Đây là vấn đề hết sức cần thiết đối với các trang trại, vì do đặc điểm lịch sử, chất lượng nguồn lao động nông nghiệp thường thấp kém so với các ngành khác Hoạt động sản xuất nông nghiệp đòi hỏi sự chăm sóc nghiêm ngặt, tự giác của người lao động đối với cây trồng, gia súc. Trong nhiều trường hợp, mệnh lệnh hành chính có khi không mang lại kế t quả mong muốn, các phương pháp kinh tế không phát huy tác dụng phương pháp giáo dục lại trở nên hữu hiệu. Mỗi phương pháp quản trị có một cách thức tác động khác nhau và tác động đến những mặt khác nhau. Vì vậy, vận dụng tổng hợp các phương pháp trong quản trị sản xuất kinh doanh nói chung. trong các trang trại nói riêng là cần thiết. Tuy nhiên, trong những trường hợp nhất định. phương pháp này được nhấn mạnh hơn phương pháp khác, nhưng sự nhấn mạnh đó cũng chỉ là nhất thời. Cần năng động và hết sức mềm dẻo khi sử dụng các phương pháp tác động đến con người trong quản trị sản xuất kinh doanh. CHƯƠNG III. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI SẢN XUẤT I. NHỮNG MỐI QUAN HỆ CÓ TÍNH VẬT CHẤT. Trong chương này chúng tôi trình bày những nội dung chính về lý thuyết của kinh tế học trong khu vực sản xuất, đã tỏ ra cần thiết trong nghiên cứu về thị trường nông nghiệp. Cũng như mọi ngành kinh tế khác, kinh tế học trong sản xuất nông nghiệp cũng quan tâm đến việc phân phối nguồn lực khan hiếm cho nhiều phương hướng sản xuất. Trong lý thuyết về sản xuất, người ta tìm mọi cách chọn lựa: Sản xuất cái gì? Sản xuất bao nhiêu và sản xuất như thế nào? Quyết định việc này bởi chính người sản xuất - được xác định là “một tác nhân cụ thể chuyên trách việc chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành các loại hàng hoá mong muốn, đó là các yếu tố đầu ra” (Hirshlefer – 1976). Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hoà các yếu tố đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất như: đất đai, lao động ) để tạo ra các đầu ra (hàng hóa hoặc dịch vụ như: thóc, ngô, thịt, trứng, sữa ). Chẳng hạn để sản xuất ra một tấn mũ cao su, ta cần có: các điều kiện khí hậu thích hợp, diện tích đất canh tác, phân bón, các dịch vụ khác như lao động chăm sóc, thu hoạch Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình độ sử dụng đầu vào hợp lý, các nhà kinh tế học thường biểu thị mối quan hệ giữa lượng đầu vào cần thiết và lượng đầu ra có thể có được bằng các ký hiệu toán học được gọi là “hàm sản xuất”. Hàm sản xuất là mối quan hệ kỷ thuật biểu thị lượng hàng hóa tối đa có thể thu được từ các kết hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào với một trình độ công nghệ nhất định. Hàm sản xuất tổng quát có dạng: Q = f (X1, X2, X3, Xn) Trong đó: Q: Sản lượng đầu ra. X1, X2, X3, Xn: Các yếu tố đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Hàm sản xuất có thể được biểu diễn bằng một phương trình, một bảng số liệu hay một đồ thị nào đó. Để hiểu thêm về hàm sản xuất ta lấy ví dụ như sau: Giả sử có một nhà máy may quần áo, để đơn giản ta chỉ xét 2 yếu tố đầu vào là lao động và máy khâu. Sự kết hợp giữa lao động và máy khâu cho chúng ta các kết quả đầu ra khác nhau, thể hiện ở biể u sau: Biểu 1.1: Hàm sản xuất với hai đầu vào là máy khâu và lao động. Số lao động mỗi ngày Số máy khâu 0 1 2 3 4 5 6 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 15 34 44 48 50 51 2 0 20 46 64 72 78 81 3 0 21 50 79 82 92 99 Qua biểu trên ta thấy, nếu không có lao động và không có máy khâu nào thì tất nhiên không tạo ra được sản phẩm, nói cách khác không có đầu vào thì cũng không có đầu ra. Với một máy khâu và một lao động, doanh nghiệp có thể sản xuất tối đa 15 bộ quần áo mỗi ngày; với 2 máy khâu và 2 lao động doanh nghiệp sản lượng tối đa là 46 bộ quần áo Cần lưu ý rằng mức sản lượng nói trên chỉ đạt được khi doanh nghiệp tổ chức sản xuất và quản lý thật tốt. Như vậy, hàm sản xuất cho chúng ta biết một khái niệm có tính chất thuần túy vật chất, nhằm mô tả lượng đầu ra tối đa về vật chất với việc sử dụng một hoặc một số yếu tố đầu vào nhất định về vật chất. Trình độ kết hợp giữa các yếu tố đầu vào trong sản xuất quyết định hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng các yếu tố đó. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường, mọi hàng hóa được sản xuất ra để trao đổi, lưu thông, do vậy đầu ra của sản xuất cũng phải hướng theo nhu cầu thị trường và việc xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý trong mối quan hệ với các nguồn tài nguyên khan hiếm cũng có ý nghĩa kinh tế quan trọng. Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét những mối quan hệ có tính vật chất giữa các yếu tố sản xuất với sản phẩm được sản xuất ra, giữa các yếu tố sản xuất với nhau và giữa sản phẩm với sản phẩm. 1.1. Mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất và sản phẩm sản xuất ra (sản xuất với một đầu vào biến đổi). Vấn đề ở đây là nghiên cứu từng yếu tố sản xuất đã tác động đến lượng sản phẩm Q như thế nào? Để đạt được điều đó ta giả thiết rằng chỉ có một yếu tố biến đổi tác động đến Q, chẳng hạn yếu tố x1, còn các yếu tố khác của hàm sản xuất không đổi. Ta có hàm sản xuất: Q = f (X1/ X2, X3, Xn) X1: đứng trước ký hiệu / là yếu tố sản xuất biến đổi;
- X2, X3, Xn: đứng sau kí hiệu / là các yếu tố sản xuất không biến đổi. Biểu 1.2: Sản xuất với một đầu vào biến đổi (Lao động) Tổng số Tổng số Tổng số Năng suất Năng suất cận Độngầu ra lao động (L) vốn (K) B.quân (Q/L) biên (∆Q/∆L) (Q) 0 10 0 - - 1 10 10 10 10 2 10 30 15 20 3 10 60 20 30 4 10 80 20 20 5 10 95 19 15 6 10 108 18 13 7 10 112 16 4 8 10 112 14 0 9 10 108 12 -4 10 10 100 10 -8 Ví dụ: Chúng ta hãy xem xét trường hợp trong đó vốn là yếu tố sản xuất cố định, còn lao động là yếu tố sản xuất biến đổi sao cho doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều đầu ra hơn bằng cách tăng số lao động đầu vào. Biểu số liệu 1.2 cho thấy tổng số đầu ra có thể được sản xuất với những số lao động khác nhau và với một số vốn cố định là 10 đơn vị. Khi số lượng lao động là 0, số đầu ra cũng là 0. Sau đó khi số lao động tăng lên đến mức 8 đơn vị thì số đầu ra tăng lên vì số lao động được gia tăng. Vượt quá điểm ấy, tổng số đầu ra giảm sút. Như vậy, trong khi lúc đầu mỗi đơn vị lao động có thể lợi dụng được lợi thế của máy móc và thiết bị hiện có, thì sau một điểm nào đó, số lượng lao động tăng thêm không còn có ích nữa và có thể phản tác dụng. Để nghiên cứu mối quan hệ trên ta cần làm rõ một số khái niệm sau: 1.1.1. Tổng sản phẩm (TP: Total product). Tổng sản phẩm là đại lượng cho biết tổng số đầu ra được sản xuất, theo đơn vị hiện vật. Biểu diễn hàm sản xuất lên đồ thị ta có đường cong tổng sản phẩm (Hình 1.1a). 1.1.2. Sản phẩm bình quân (AP: Average product). Sản phẩm bình quân của một đầu vào biến đổi là sản lượng tính cho 1 đơn vị yếu tố đầu vào đó đã được sử dụng. Sản phẩm bình quân (AP) = Số lượng đầu ra (Q)/ số lượng đầu vào biến đổi (X1)
- Hay nói cách khác sản phẩm bình quân chính là độ nghiêng của đường thẳng đi qua gốc tọa độ và điểm quan sát trên đường cong tổng sản phẩm. Chẳng hạn, sản phẩm bình quân của yếu tố đầu vào X1 tại mức khối lượng X1’’’ là độ nghiêng của đường thẳng OA và đó chính là độ nghiêng lớn nhất hay điểm có sản phẩm bình quân cực đại (hình 1.1b). 1.1.3. Sản phẩm cận biên (MP: Marginal product). Người sản xuất luôn tìm kiếm liệu chi phí đầu tư tăng thêm có đem lại sản lượng sản phẩm tương ứng hay không, cứ mỗi lần tăng thêm một lượng X1 nhất định có thể thu được một lượng sản phẩm tăng bổ sung, phần sản phẩm tăng thêm đó gọi là sản phẩm cận biên. Nếu X1 biến đổi một lượng ∆X1 thì Q cũng biến đổi một lượng ∆Q tương ứng. Như vậy: Sản phẩm cận biên của một yếu tố đầu vào biến đổi là mức sản phẩm tăng thêm hay giảm đi khi sử dụng thêm một đơn vị yếu tố đầu vào biến đổi đó trong điều kiện giữ nguyên mức sử dụng các yếu tố đầu vào cố định khác. Sản phẩm cận biên của X1 = Thay đổi tổng sản phẩm/ Thay đổi lượng đầu vào X1 MPX1 = Q/ X1 Nếu ∆X1 vô cùng nhỏ thì sản phẩm cận biên chính là đạo hàm bậc nhất của hàm sản xuất, bằng độ dốc của đường cong tổng sản phẩm (đường cong biểu diễn hàm sản xuất) tại điểm quan sát, ta có thể viết như sau: MPX1 = ∂Q/ ∂X1 Đặc biệt nếu ∆X1= 1 MPX1 = Qn +1 - Qn Ta cũng vẽ được đường cong sản phẩm cận biên (hình 1.1b); theo tính chất của đạo hàm bậc nhất ta có: MPX1 đạt cực đại tại điểm uốn của đường cong tổng sản phẩm khi X1 = X1’; MPX1 X1’’; MPX1 = 0 tại điểm cực đại của đường cong tổng sản phẩm khi X1 = X1’’. Như vậy, khi X1 chạy từ 0 đến X1’ thì MPX1 tăng dần và đạt cực đại tại X1’; khi X1 chạy từ X1’ đến X1’’ thì MPX1 giảm dần và bằng 0 khi X1 = X1’’; sau đó MPX1 X1’’.
- Hình 1.1a: Đường cong tổng sản phẩm Tổng sản phẩm Mức Mức độ 1 Mức độ độ 3 Mức độ 4 2 TP X 0 X1’ X1’’’ X1’’ 1 AP MP Mức độ 1 Mức Mức Mức độ 4 độ 2 độ 3 AP 0 X ’ X ’’’ X ’’ X1 1 1 1 MP Hình 1.1b: Đường cong sản phẩm cận biên và sản phẩm bình quân 1.1.4. Quy luật năng suất cận biên giảm dần. Quy luật năng suất cận biên giảm dần được phát biểu như sau:
- Năng suất cận biên của một yếu tố đầu vào biến đổi sẽ giảm dần khi sử dụng ngày càng nhiều hơn đầu vào đó trong quá trình sản xuất (với điều kiện giữ nguyên lượng sử dụng các đầu vào cố định khác). Khi một yếu tố đầu vào được sử dụng tăng dần mà các yếu tố đầu vào khác không thay đổi thì sản lượng tăng lên nhưng đến một lúc việc sử dụng ngày càng nhiều hơn yếu tố đầu vào đó trong quá trình sản xuất thì mức tăng tổng sản lượng sẽ ngày càng giảm đi. Giả định, yếu tố đầu vào X1 thay đổi theo hướng tăng lên còn các yếu tố khác không thay đổi, chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa sản phẩm đầu ra với yếu tố đầu vào X1 biến đổi duy nhất đó (hình 1.1a và 1.1b). Điều đó có nghĩa khi tăng X1 qua một số điểm, sản phẩm cận biên của yếu tố đầu vào biến đổi X1 sẽ giảm đi, hình vẽ cho thấy: Khi X1 X1’’, sản lượng không tăng và giảm đi khi tăng thêm yếu tố đầu vào X1. Một hàm sản xuất đơn giản về mối quan hệ giữa yếu tố và sản phẩm có thể thấy rõ ở bảng biểu sau: Biểu 1.3: Mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và sản lượng lúa Số đơn vị Số đơn vị Số đơn vị Sản lượng Sản lượng lúa Sản lượng lúa phân bón đất đai lao động lúa (tạ) cận biên MP bình quân AP (X1) (X2) (X3) Q (tạ) (tạ) 0 0 0 0 - - 1 1 1 6 6 6 2 1 1 15 9 7,5 3 1 1 29,25 14,25 9,75 4 1 1 39 9,75 9,75 5 1 1 44 5 8,8 6 1 1 48,5 4,5 8,1 7 1 1 52 3,5 7,4 8 1 1 54,6 2,6 6,8 9 1 1 56,5 1,9 6,3 10 1 1 50,5 -6 5,1 Với 3 yếu tố đầu vào là phân bón, đất đai và lao động để trồng lúa. Dĩ nhiên, nếu không dùng bất cứ một loại đầu vào nào thì tổng sản phẩm là số không. Nếu 3 loại đầu vào đều sử dụng 1 đơn vị, tổng sản lượng sẽ đạt 6 tạ lúa. Sau đó các yếu tố đất đai, lao động không thay đổi, yếu tố phân bón thay đổi tăng lên thì sản lượng lúa tăng lên, khi tăng phân bón lên 3 đơn vị đạt sản lượng cận biên lớn nhất và 4 đơn vị thì sản lượng cận biên bằng sản lượng bình quân. Nhưng nếu tiếp tục
- sử dụng thêm 5 đơn vị phân bón sản lượng cận biên sẽ giảm dần và nếu sử dụng đến lượng phân bón 10 đơn vị sản lượng cận biên sẽ bị âm và tổng sản lượng cũng sẽ bị giảm. 1.1.5. Mối quan hệ giữa Tổng sản phẩm, Sản phẩm cận biên và Sản phẩm bình quân. Như đã nói ở trên, tổng sản phẩm là mối quan hệ mang tính chất thuần túy vật chất, chưa đem phân tích về mặt kinh tế như giá cả đầu vào và đầu ra. Chỉ nói riêng về mặt kỹ thuật, ta còn có thể xác định phạm vi sử dụng hàng loạt yếu tố đầu vào mà người sản xuất khôn ngoan có thể vận dụng. Hình 1.1a và 1.1b có thể giúp ta minh họa điểm này, ở đây các đường cong tổng sản phẩm, sản phẩm cận biên và sản phẩm bình quân được chia thành các mức độ sản xuất. Ở mức độ 1, sản phẩm bình quân của X1 là APX1 đang tăng lên; ở mức độ 2 cả sản phẩm cận biên và sản phẩm bình quân đều giảm đi nhưng còn là số dương; ở mức độ 3 sản phẩm cận biên trở thành số âm. Như vậy, ở mức độ 3 sử dụng thêm yếu tố đầu vào X1 sẽ làm tổng sản phẩm nghĩa là sản phẩm cận biên của X1 là số âm. Nói cách khác, sử dụng X1 ở mức độ 3 là không hợp lý, trái lại ở mức độ 1 lượng đầu vào này là không đủ. Ở mức độ 1, sản phẩm bình quân của yếu tố đầu vào thay đổi X1 tăng lên và trong phạm vi của mức độ này đường MP nằm trên đường AP. Như vậy, với mỗi đơn vị X1 tăng thêm, ta sẽ gia tăng được tổng sản phẩm nhiều hơn là gia tăng sản phẩm bình quân so với những đơn vị X1 đã dùng trước. Do đó, nếu sản xuất một loại sản phẩm nào đó có lợi cho đến hết mức độ 1 và như vậy có thể dự đoán vị trí tối ưu về mặt sử dụng đầu vào thay đổi sẽ nằm ở một điểm nào đó thuộc mức độ 2. Khi xem xét kết hợp giá cả đầu vào và sản phẩm cuối cùng ta mới có thể xác định cụ thể vị trí tối ưu đó. Tóm lại: * Mối quan hệ Sản phẩm bình quân và Tổng sản phẩm: Sản phẩm bình quân là độ dốc của đường thẳng nối từ gốc tọa độ đến đường tổng sản phẩm. * Mối quan hệ giữa Sản phẩm cận biên với Tổng sản phẩm: Năng suất cận biên là độ dốc của đường cong tổng sản phẩm. - Khi MP >0, Sản lượng tăng và đường TP dốc lên, - Khi MP = 0, Sản lượng đạt cực đại, đường TP nằm ngang, - Khi MP AP, thì AP tăng lên và đường AP dốc lên, - Khi MP <AP, thì AP giảm dần và đường AP dốc xuống, - Khi MP = AP, thì AP đạt cực đại.
- 1.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất (sản xuất với 2 đầu vào biến đổi). Trong sản xuất nông nghiệp, để tạo ra sản phẩm cần thiết phải phối hợp nhiều yếu tố đầu vào, thông thường có thể có nhiều yếu tố biến đổi. Giả sử có hai yếu tố đầu vào biến đổi (X1 và X2), còn các yếu tố khác không đổi, hàm sản xuất được biểu diễn như sau: Q = f(X1, X2/ X3, , Xn) Việc sản xuất với hai đầu vào biến đổi sẽ liên quan đến một số khái niệm sau: 1.2.1. Đường cong đồng sản lượng. Để có cùng một mức sản lượng, có thể có rất nhiều cách kết hợp giữa hai yếu tố đầu vào biến đổi X1 và X2, nối các điểm kết hợp đó lại với nhau ta có đường cong đồng sản lượng. Chẳng hạn, chúng ta nghiên cứu công nghệ sản xuất của một trang trại với 2 đầu vào biến đổi là lao động và vốn. Mỗi số ở bảng biểu 1.4 là số đầu ra tối đa mà trang trại có thể sản xuất được với mỗi cách kết hợp đầu vào là lao động và vốn. Ví dụ kết hợp 2 đơn vị vốn và 4 đơn vị lao động tạo ra 85 đơn vị sản phẩm. Mỗi dãy số theo hàng ngang là số đầu ra tăng khi các đầu vào của lao động tăng (với đầu vào vốn cố định). Cũng như mỗi dãy số theo cột dọc là số đầu ra tăng khi các đầu vào của vốn tăng (với đầu vào lao động cố định). Biểu 1.4: Sản xuất với 2 đầu vào biến đổi Lao động 1 2 3 4 5 Vốn 1 20 40 55 65 75 2 40 60 75 85 90 3 55 75 90 100 105 4 65 85 100 110 115 5 75 90 105 115 120 Từ bảng số liệu trên ta có thể trình bày bằng các đường đồng lượng. Đường đồng lượng là đường biểu thị tất cả những sự kết hợp các đầu vào khác nhau để sản xuất một lượng đầu ra nhất định.
- Vốn A B 3 C Q3 = 90 2 Q2 = 75 D 1 Q1 = 55 0 1 2 3 Lao động Hình 1.2: Đường cong đồng sản lượng Đường đồng lượng Q1 đo lường tất cả những sự kết hợp các đầu vào để sản xuất được 55 đơn vị đầu ra. Tại điểm A, 1 đơn vị lao động với 3 đơn vị vốn sản xuất ra 55 đơn vị sản phẩm, nhưng trái lại ở D, một đầu ra như vậy được sản xuất bởi 3 đơn vị lao động và 1 đơn vị vốn.ờng Đư đồng lượng Q2 đo lường tất cả những tổ hợp đầu vào sản xuất ra 75 đơn vị sản phẩm, Khi di chuyển từ A đến D yếu tố lao động tăng dần từ 1 đơn vị lên 3 đơn vị đồng thời yếu tố vốn giảm dần từ 3 đơn vị xuống 1 đơn vị. Như vậy, đường đồng sản lượng là quỹ tích của nhiều tổ hợp khác nhau của 2 yếu tố đầu vào biến đổi cùng tạo nên một mức sản lượng đầu ra. 1.2.2. Sự thay thế các yếu tố đầu vào - Tỷ số thay thế cận biên (MRS: Marginal rate of substitution). Độ nghiêng của đường đồng lượng cho thấy có thể dùng một số lượng đầu vào này thay thế cho một số lượng đầu vào khác như thế nào trong khi đầu ra vẫn không đổi. Chúng ta gọi độ nghiêng đó là tỷ số thay thế cận biên. Như vậy, tỷ số thay thế cận biên là tỷ số mà một yếu tố đầu vào thay thế cho một yếu tố đầu vào khác tại bất kỳ điểm nào trên đường cong đồng sản lượng và có thể tính bằng độ dốc của đường cong đồng sản lượng đó. Có nghĩa là muốn giảm đi một đơn vị đầu vào X1 thì cần tăng bao nhiêu đơn vị đầu vào X2 với điều kiện Q không thay đổi và ngược lại. MRS của X1 thay thế cho X2 = ∆X2/∆X1 Nếu ∆X1 vô cùng nhỏ thì MRTS của X1 thay thế cho X2 chính là đạo hàm bậc nhất của đường cong đồng sản lượng, MRTS là số âm vì mức sử dụng một yếu tố tổ hợp với mức ít hơn yếu tố kia có nghĩa việc tăng sử dụng một yếu tố X1 sẽ kéo theo sự giảm sử dụng yếu tố X2. MRS có liên quan chặt chẽ đến MP của yếu tố X1 và X2 và luôn đo lường như một số lượng dương: - Số đầu ra có thêm do tăng cường sử dụng đầu vào X1 là MPX1.
- - Số đầu ra giảm đi do giảm sử dụng đầu vào X2 là MPX2. Vì chúng ta giữ cho số đầu ra không thay đổi bằng cách di chuyển dọc theo một đường đồng lượng nên tổng số thay đổi phải bằng 0. Do đó: MPX1. X1 + MPX2. X2 = 0 => MRS = - X1/ X2 = MPX2/MPX1 1.3. Mối quan hệ giữa các sản phẩm. Vì sản xuất nông nghiệp bao gồm nhiều ngành sản phẩm nên người ta có thể lựa chọn kinh doanh các ngành với quy mô và tỷ trọng phù hợp trên cơ sở sử dụng triệt để và có hiệu quả các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Để đơn giản hóa, trước hết ta giả định một trang trại chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm M và N, các hàm sản xuất tương ứng có thể viết là: QM = f1(x1, x2, x3, xn) QN = f2(x1, x2, x3, xn) Một số khái niệm cần làm rõ là: 1.3.1. Đường giới hạn công nghệ (đường cong năng lực sản xuất). Các hạn chế về công nghệ và tài nguyên đặt người sản xuất vào một số khả năng nhất định. Người sản xuất chỉ có thể lựa chọn trong khả năng sản xuất (hay giới hạn công nghệ) của mình để sản xuất sản phẩm này hay sản phẩm khác. Theo giả định trên, với các cách kết hợp đầu vào khác nhau người ta sản xuất ra lượng QM và QN khác nhau. Cách kết hợp hiệu quả nhất là khi người sản xuất đang ở trên đường cong giới hạn công nghệ nghĩa là khi mà tất cả các nguồn tài nguyên đã được sử dụng triệt để. Đường giới hạn công nghệ là quỹ tích của các tổ hợp sản phẩm M và N mà ta có thể sản xuất với một số yếu tố đầu vào nhất định và với những điều kiện kỹ thuật canh tác nhất định. QM M 0 M 1 M 2 0 N1 N2 N0 QN Hình 1.3: Đường giới hạn công nghệ (Đường cong năng lực sản xuất)
- Nếu đem toàn bộ vốn vật tư để sản xuất sản phẩm M thì sẽ thu được một lượng sản phẩm M0, Nếu đem toàn bộ vốn vật tư để sản xuất sản phẩm N thì sẽ thu được một lượng sản phẩm N0. Các tổ hợp khác của 2 loại sản phẩm được vẽ thành từng điểm nằm trên đường cong M0N0. Như vậy, một trang trại mà nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất là trang trại đó hoạt động có hiệu quả. Nếu sử dụng hết tài nguyên để sản xuất một sản phẩm nào đó thì luôn luôn phải bỏ không sản xuất một sản phẩm khác, thay thế là một quy luật trong một nền kih tế sử dụng hết tài nguyên. 1.3.2. Tỷ số chuyển đổi cận biên (MRT). Người ta có thể lựa chọn nhiều cách khác nhau để có một số lượng sản phẩm M, N khác nhau. Độ dốc của đường giới hạn công nghệ cho ta tỷ số chuyển đổi cận biên. Tỷ số chuyển đổi cận biên là thước đo chi phí cơ hội về sản xuất sản phẩm N thay cho việc sản xuất sản phẩm M. Nghĩa là muốn sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm N thì phải bớt bao nhiêu đơn vị sản phẩm M. MRT của N sang M = ∆QM/∆QN 1.3.3. Chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là một khái niệm cơ bản của kinh tế học, phản ánh sự tìm kiếm và lựa chọn phương hướng phân phối và sử dụng nguồn lực khan hiếm. Bản chất của nó là sự mất đi về giá trị của một sản phẩm (hoặc dịch vụ) do ta bớt các yếu tố đầu vào tạo ra phần sản phẩm (hoặc dịch vụ) đó để tạo ra phần sản phẩm hoặc dịch vụ khác. Ví dụ chi phí cơ hội của việc giữ tiền là tiền lãi mà chúng ta có thể thu được khi chúng ta gửi tiền vào ngân hàng. Chi phí cơ hội của lao động là giá trị của thời gian nghỉ ngơi bị mất. Khi người nông dân quyết định trồng cao su trên mảnh vườn của mình thay cho cây ăn quả hiện có, thì giá trị tiền tệ của phần sản lượng hoa quả bị mất đi đáng lẽ được sản xuất bằng nguồn lực đã chuyển sang trồng cao su là chi phí cơ hội của việc trồng cao su. Chỉ khi giá trị thu nhập của cao su tăng thêm lớn hơn chi phí cơ hội tính bằng giá trị tài nguyên của cây ăn quả không được trồng thì sự chuyển hướng đó mới có ý nghĩa kinh tế. 2. Những mối quan hệ kinh tế Các doanh nghiệp có sự quan tâm khác nhau đến mục tiêu của sản xuất, nhưng họ đều hướng đến mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận. Khi có một yếu tố đầu vào biến đổi làm ảnh hưởng đến sản lượng, người ta tính đến sự tối ưu hóa trong mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất đó với sản phẩm được sản xuất ra. Khi có nhiều yếu tố sản xuất thay đổi, người ta phải tính đến sự tối ưu trong mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm. Khi sản xuất ra nhiều sản phẩm người ta phải tính đến sự tối ưu trong mối quan hệ giữa các sản phẩm đó. Đó là
- những yêu cầu đặt ra với người sản xuất trong thị trường cạnh tranh và dưới đây sẽ xem xét lần lượt các mối quan hệ đó. 2.1. Tối ưu hóa hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất và sản phẩm. Giả sử khi chỉ có một yếu tố đầu vào X1 được sử dụng và biến đổi, người sản xuất muốn tìm cách sử dụng yếu tố đó một cách tối ưu thì cần thiết phải có các thông tin sau: - Sản lượng cận biên của yếu tố X1 (MPX1); - Giá đơn vị của yếu tố X1 (PX1); - Giá đơn vị của sản phẩm (P). Giá trị của một đơn vị yếu tố đầu vào tăng thêm đối với người sản xuất là thu nhập bổ sung mà họ nhận được do kết quả của việc sử dụng nhiều vật tư, tiền vốn hơn. Khái niệm giá trị sản phẩm cận biên (VMP) được dùng làm thước đo để chỉ ra rằng khi tăng thêm một đơn vị chi phí thì giá trị sản phẩm cận biên tăng thêm một lượng là MPX1 x P tức là VMPX1. Như vậy, nghĩa là khi chi phí tăng thêm 1 lượng PX1 giá trị sản phẩm tăng thêm một lượng bổ sung VMPX1. Khi giá trị sản phẩm cận biên của yếu tố đầu vào biến đổi bằng giá trị của nó thì ta đạt hiệu quả tối ưu, tạo ra lợi nhuận tối đa: VMPX1 = PX1 Ở mức sử dụng đầu vào đặc biệt kết hợp với điều kiện tối ưu như phương trình trên, người ta cho rằng người sản xuất ở vào trạng thái cân bằng. Một khi đã ở trạng thái cân bằng thì không có bất cứ lý do nào để thúc đẩy việc sửa đổi kế hoạch sản xuất. Để chứng minh cho phương trình trên đã thật sự phản ánh tình trạng tối ưu, ta giả thiết rằng nếu VMPX1 > PX1, tức là khi người sản xuất sử dụng thêm một đơn vị yếu tố đầu vào X1 thì đã tạo ra thu nhập phụ thêm nhiều hơn giá trị ban đầu bỏ ra. Điều này chứng tỏ đầu tư có hiệu quả, nên mở rộng quy mô đầu tư bằng cách sử dụng tăng thêm đơn vị đầu vào X1. Ngược lại, nếu VMPX1 < PX1, tức là khi người sản xuất sử dụng thêm một đơn vị yếu tố đầu vào X1 thì đã tạo ra thu nhập phụ thêm ít hơn giá trị ban đầu bỏ ra.Điều này chứng tỏ đầu tư không có hiệu quả, nên thu hẹp quy mô đầu tư. 2.2. Tối ưu hóa hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ giữa yếu tố và yếu tố (nguyên tắc lựa chọn khối lượng sản phẩm tối ưu của người sản xuất). 2.2.1. Xác định điểm tối ưu Khi có hai yếu tố đầu vào X1 và X2 thay đổi, muốn sử dụng chúng một cách tối ưu, cần thiết phải có các thông tin sau: - Giá của hai yếu tố đầu vào đó trên thị trường (PX1; PX2);
- - Hệ số thay thế cận biên giữa hai hai yếu tố đầu vào thay đổi (MRS) - Người sản xuất với một lượng vốn nhất định C0 có thể sử dụng để mua các yếu tố X1, X2 theo các tỷ lệ khác nhau. Đường thẳng nối các điểm đó gọi là đường thẳng đồng chi phí (đường thẳng đồng giá), được biểu diễn ở hình 1.4 X2 C /P 0 X2 C0 = X1.PX1 + X2.PX2 C /P X1 0 X1 Hình 1.4: Đường thẳng đồng chi phí Vì người sản xuất mong muốn khoản chi phí về các yếu tố đầu vào càng ít càng tốt nên cần có quy tắc xác định tổ hợp chi phí tối thiểu của đầu vào. Ở hình 1.5 ta thấy khoản chi phí tối thiểu về các yếu tố đầu vào biến đổi để làm ra một lượng sản phẩm nhất định Q nằm ở điểm tiếp tuyến giữa đường đồng chi phí C0 và đường cong đồng sản lượng Q (điểm A). Ta có thể làm ra sản lượng Q với các tổ hợp khác của hai yếu tố đầu vào không phải tại điểm A nhưng các khoản chi phí có thể cao hơn, biểu thị bằng đường đồng chi phí C1 bên phải C0. Ngược lại, dùng các khoản chi phí thấp hơn C0 thì khó có thể tạo ra sản luợng Q dự kiến, biểu thị bằng đường đồng chi phí C2 bên trái C0. Như vậy, để tạo ra một sản lượng dự kiến nào đó, ta tìm điểm phối hợp tối ưu giữa hai yếu tố X1 và X2 bằng cách đem chồng đường cong đồng sản lượng lên đường thẳng đồng chi phí, điểm tiếp xúc giữa chúng gọi là điểm tối ưu, tại đó độ dốc của đường cong đồng sản lượng bằng độ dốc của đường thẳng đồng chi phí.
- X2 C /P 1 X2 C0/PX2 C2/PX2 A C2/PX1 C0/PX1 C1/PX1 X 1 Hình 1.5: Phối hợp đầu vào với chi phí ít nhất Mà độ dốc của đường cong đồng sản lượng là tỷ số thay thế cận biên MRS và độ dốc của đường đồng chi phí là tỷ số giá (-) PX1/PX2, nên điều kiện tối ưu là: MRS của X1 thay thế cho X2 = PX1/PX2 Hay: ∆X1/∆X2 = PX1/PX2 ∆X1 . PX1 = ∆X2 . PX2 Nếu ∆X1 . PX1 > ∆X2 . PX2 thì chi phí yếu tố đầu vào thay thế X1 cao hơn so với chi phí yếu tố đầu vào bị thay thế X2. Đây là sự thay thế không hiệu quả, bỏ đi một yếu tố đầu vào có chi phí thấp để thay bằng một yếu tố đầu vào có chi phí cao mà chỉ cho cùng một mức sản lượng. Nếu ∆X1 . PX1 < ∆X2 . PX2 thì chi phí yếu tố đầu vào thay thế X1 thấp hơn so với chi phí yếu tố đầu vào bị thay thế X2. Đây là sự thay thế có hiệu quả, bỏ đi một yếu tố đầu vào có chi phí cao để thay bằng một yếu tố đầu vào có chi phí thấp để có cùng một mức sản lượng. Những phân tích trên đây dẫn ta đến quy tắc xác định mức chi phí tối thiểu để làm ra bất cứ một sản lượng dự kiến nào. Tuy nhiên, để xác định mức sản lượng tối ưu ta cần xem xét cơ cấu chi phí sản xuất của một doanh nghiệp ở phần tiếp theo. 2.2.2. Chi phí sản xuất - Tổng chi phí (TC: Total cost):là giá trị thị trường của toàn bộ tài nguyên được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó trong một khoản thời gian nhất định. Tổng chi phí của việc sản xuất ra một sản phẩm trong nghiên cứu ngắn hạn (thời kỳ mà trong đó một số đầu vào dành cho sản xuất của doanh nghiệp, nông
- hộ, là cố định. Chẳng hạn quy mô của nhà máy, diện tích đất sản xuất, được coi là không thay đổi), người ta chia tổng chi phí sản xuất ra là 2 loại là chi phí cố định và chi phí biến đổi. TC = FC + VC - Chi phí cố định (FC: Fiexd cost): là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi, nói cách khác chi phí cố định là những chi phí mà nhà sản xuất phải thanh toán dù chưa sản xuất ra một đơn vị sản phẩm nào như tiền thuê nhà xưởng, chi bảo dưỡng máy móc, mua bảo hiểm sản xuất, chi phí để duy trì một số lượng nhân viên tối thiểu, tiền mua giấy phép sản xuất, lương bảo vệ, . - Chi phí biến đổi (VC: Variable cost): là những chi phí phụ thuộc vào các mức sản lượng, tăng giảm cùng với sự tăng giảm của sản lượng, chẳng hạn như tiền mua nguyên, nhiên vật liệu, tiền lương công nhân, Như vậy tổng chi phí tăng hay giảm chỉ phụ thuộc vào các chi phí biến đổi. Việc phân ra chi phí cố định và chi phí biến đổi để có giải pháp sử dụng có hiệu quả , bởi vì các khoản chi phí cố định nếu không sử dụng chúng theo đúng thời gian thì sẽ gây ra lãng phí. Chẳng hạn, tài sản cố định mặc dù không được sử dụng thì vẫn phải chịu khấu hao, nhà kho nếu bỏ không sẽ bị hư hỏng Còn nguồn luực biến đổi có thể cất trữ cho vụ sau nếu chưa sử dụng hết trong vụ này. Ở hình 1.6, trình bày những đuờng cong chi phí điển hình, chi phí cố định không thay đổi với mọi Q được biểu diễn ở đường FC. Khi Q tăng cần nhiều chi phí biến đổi và ngược lại, biểu diễn ở đường VC. Tổng chi phí được hợp thành bởi chi phí cố định và chi phí biến đổi, biểu diễnờ ở đư ng TC. Chi phí TC VC FC TC FC VC O Sản lượng Hình 1.6: Tổng chi phí, chi phí cố định, chi phí biến đổi - Tổng chi phí bình quân (ATC: Average total cost hay AC) hay chi phí trung bình là tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm. Tổng chi phí bình quân bằng tổng chi phí sản xuất chia cho tổng sản phẩm.
- ATC = TC/Q Vì TC = FC + VC => ATC = FC/Q + VC/Q = AFC + AVC Trong đó: AFC: (Average fĩed cost) chi phí cố định bình quân. AVC: (Average variable) chi phí biến đổi bình quân + Khi mức sản lượng tăng lên AFC sẽ giảm xuống, còn đối với AVC lúc đầu giảm khi nhà sản xuất tăng khối lượng sản phẩm nhưng sau đó có xu hướng tăng lên (do quy luật năng suất cận biên giảm dần). + Một vấn đề có tính quy luật nữa là ATC có hình chữ U (còn gọi là hình lòng chảo) và đáy hình chữ U là ATC tối thiểu. Thực vậy, trong gian đoạn đầu của mở rộng sản xuất sự giảm xuống của AFC có xu hướng giảm nhanh hơn sự tăng lên của AVC do đó ATC có xu hướng giảm khi AVC có xu hướng tăng nhanh hơn sự giảm đi của AFC thì ATC cũng bắt đầu tăng lên. - Chi phí cận biên (MC: Marginal cost): là chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. MC = ∆TC/∆Q = (∆FC+∆VC)/ ∆Q Mà ∆FC = 0 nên MC = ∆VC/ ∆Q là độ dốc của đường cong VC Lưu ý: MC = (TC)’Q = (FC + VC)’Q MC = (VC)’Q (Vì FC = Cosnt) Đặc biệt nếu ∆Q = 1 thì: MC = TCQ+1 – TCQ MC = VCQ + 1 - VCQ Vì FC là chi phí cố định nên MC thực ra là lượng chi phí biến đổi tăng thêm do sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm. MC cũng có dạng hình chữ U do quy luật năng suất cận biên giảm dần quyết định. Hình 1.7 minh họa các đường cong MC, AC và AVC có liên quan đến các đường cong TC, FC và VC ở hình 1.6. Chi phí MC ATC ATCMin AVC AFC O Sản lượng Hình 1.7: Chi phí bình quân, chi phí cận biên
- - Mối quan hệ giữa MC và ATC. Cũng như mối quan hệ giữa MP và AP: + Khi MC ATC thì sẽ đẩy ATC lên theo, + Khi MC = ATC thì ATC không tăng, không giảm và đạt cực tiểu. Các loại chi phí có thể tính ở biểu 1.5 Biểu 1.5: Các loại chi phí sản xuất của một loại nông sản Q FC VC TC MC ATC AFC AVC 0 35 0 35 - - - - 1 35 30 65 30 65.0 35.0 30.0 2 35 55 90 25 45.0 17.5 27.5 3 35 70 105 15 35.0 11.7 23.3 4* 35 105 140 35* 35.0* 8.8 26.3 5 35 155 190 50 38.0 7.0 31.0 6 35 225 260 70 43.3 5.8 37.5 7 35 315 350 90 50.0 5.0 45.0 8 35 425 460 110 57.5 4.4 53.1 9 35 555 590 130 65.6 3.9 61.7 10 35 705 740 150 74.0 3.5 70.5 2.2.3. Tối đa hóa lợi nhuận Với kiến thức về chi phí cận biên, ta có thể xem xét quy tắc xác định mức sản lượng tối ưu cho một doanh nghiệp đang sử dụng một số đầu vào để sản xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Để nghiên cứu tối đa hóa lợi nhuận ta tìm hiểu những khái niệm sau: - Tổng thu nhập (TR: Total receipts). Giả định rằ ng doanh nghiệp đó so với toàn bộ thị trường thì còn nhỏ và là người nhận giá có thể bán chạy mọi sản phẩm làm ra với giá thị trường. Tổng thu nhập là tổng số tiền mà doanh nghiệp đó thu được nhờ bán hàng hóa hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Vậy, Tổng thu nhập của trang trại sẽ tăng tỷ lệ thuận với lượng hàng hóa bán ra và bằng tích số của sản lượng với giá thị trường: TR = P x Q Đường cong tổng thu nhập sẽ là đường thẳng chạy qua gốc tọa độ (hình 1.8a) - Lợi nhuận: Là phần chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định.
- ∏ = TR - TC hoặc: ∏ = = Q x (P - AC) - Thu nhập cận biên (MR: Marginal receipts): là phần thu nhập tăng thêm với mỗi đơn vị sản lượng bán ra tăng thêm. MR = ∆TR/∆Q = ∆Q.P/∆Q = P Đặc biệt nếu ∆Q = 1 thì: MR = TRQ+1 - TRQ Như vậy, khi MR không đổi và bằng P, doanh nghiệp sẽ đạt được trạng thái cân bằng khi ∏ = TR - TC ở mức tối đa. Ở hình 1.8a , khi sản lượng thấp hơn Q1 và cao hơn Q2 thì doanh nghiệp sẽ thua lỗ, vì ở các mức sản lượng này đường cong tổng chi phí nằm phía trên đường cong tổng thu nhập, mức sản lượng tối ưu là ở Q* do hiệu TR - TC là lớn nhất. Hình 1.8 a, b: Hiệu quả kinh tế tối ưu trong ngắn hạn Đồng TR TC E D C B Q0 Q1 Q* Q2 Q Đồng MC AC A B D MR = P = AR C E Q Q* Q Hình 1.8b, đường thẳng0 nằmQ 1ngang biểu thị giá2 cả, vì sảnQ ph ẩm bán một giá nên thu nhập cận biên bằng giá cả và cũng bằng thu nhập bình quân (MR = P = AR). đường cong chi phí cận biên (MC) và chi phí bình quân (AC) có dạng hình
- chữ U và cắt nhau tại điểm cực tiểu của chúng. Muốn sản xuất có lãi thì gía cả và thu nhập bình quân phải lớn hơn chi phí bình quân. Nói cách khác, sản lượng phải nằm ở mức từ Q1 đến Q2. Khi nào làm thêm một sản phẩm mà thu nhập tăng thêm lớn hơn chi phí tăng thêm (MR>MC) thì lợi nhuận vẫn tăng lên và ngược lại lợi nhuận sẽ giảm sút khi thu nhập tăng thêm nhỏ hơn chi phí tăng thêm (MR<MC). Vì vậy, nguyên tắc chung nhất để tối đa hóa lợi nhuận là doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng mà ở đó thu nhập cận biên bằng chi phí cận biên, nghĩa là MR = MC. Tại hình 1.8 điểm đó ở tại Q* là nơi độ dốc của đường cong tổng chi phí (hoặc MC) bằng độ dốc của đường cong tổng thu nhập (hoặc MR). Cần lưu ý rằng ở hình 1.8b điều kiện MR = MC được thỏa mãn tại 2 điểm: tại đầu ra Q0 là nơi đường MC đi xuống và gặp đường thẳng AR và tại đầu ra Q* là nơi đường MC đi lên và gặp đường thẳng AR. Nhưng tại Q0 giá cả thấp hơn AC nên doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Vì vậy, muốn xác định được mức đầu ra mang lại lợi nhuận tối đa, ta cần bổ sung điều kiện thứ hai là đường MC phải cắt đường MR tại đoạn sau. Trường hợp giá cả cao hơn mức đã nêu ở hình 1.8b, đường MR sẽ cắt đường MC tại bên phải điểm D và đầu ra tối ưu sẽ lớn hơn Q*. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng giá thấp đến mức làm cho chỗ cắt với đường MC nằm tại một điểm như điểm F thì sản xuất sẽ bất lợi, vì trong trường hợp này thu nhập bình quân nhỏ hơn tổng chi phí bình quân nên sản xuất bị thua lỗ. Bất kỳ giá nào thấp hơn tổng chi phí bình quân tối thiểu như tại điểm C doanh nghiệp sẽ bị lỗ vốn. Nhưng trong trường hợp ngắn hạn, vẫn nên tiếp tục sản xuất kể cả khi MR và AR thấp hơn AC, miễn là chúng vẫn lớn hơn chi phí biến đổi bình quân (AVC). Như vậy, doanh nghiệp tạo thêm thu nhập lớn hơn chi phí biến đổi thường xuyên, nhờ thế góp phần bù đắp chi phí cố định mà theo định nghĩa dù ngừng sản xuất vẫn phải chi phí. Trên cơ sở những kết quả đó, ta có thể trình bày đường cong cung ứng sản phẩm của một doanh nghiệp cạnh tranh là một phần đường cong chi phí cận biên của doanh nghiệp nằm phía trên mức chi phí biến đổi bình quân tối thiểu. 2.3. Tối ưu hóa hiệu quả kinh tế trong mối quan hệ giữa các sản phẩm (nguyên tắc lựa chọn cơ cấu sản phẩm của người sản xuất). Để đạt được lợi nhuận tối đa trong điều kiện sản xuất ra nhiều sản phẩm, doanh nghiệp cần biết các thông tin về: - Tỷ số chuyển đổi cận biên giữa các sản phẩm; - Giá cả của sản phẩm. Khi đã biết khối lượng và giá cả của các yếu tố đầu vào, để đạt lợi nhuận tối đa cần thiết phải đạt tổng thu nhập tối đa. Ở đây, ta gặp khái niệm đường thẳng đồng thu nhập, đó là quỹ tích các điểm của các nhóm sản phẩm khác nhau nhưng tạo ra cho doanh nghiệp cùng một mức thu nhập.
- Hình 1.9 là đường thẳng đồng thu nhập trong trường hợp có hai sản phẩm rau và hoa (R và H). Độ dốc của đường thẳng là tỷ giá của sản phẩm (-)PR/PH; đường đồng thu nhập: R = PR.QR + PH.QH Q RAU R/PR R = PR.QR + PH.QH R/PH QHOA Hình 1.9: Đường thẳng đồng thu nhập Với tổng thu nhập từ hơn 3 sản phẩm trở lên thì đường thẳng đồng thu nhập là đường thẳng song song cách xa gốc tọa độ hơn. Ở hình 1.10 người ta đặt một loạt đường đồng thu nhập lên cùng với đường biên năng lực sản xuất và ta có điểm thu nhập tối đa tại tiếp điểm giữa đường cong năng lực sản xuất và đường đồng thu nhập cao nhất. Trong trường hợp này tiếp điểm ứng với các đầu ra Q*R và Q*H; vì vậy điều kiện cân cân bằng là tỷ số chuyển biến cận biên MRT của rau sang hoa bằng trị số âm của giá hoa và rau hay: ∆QR/∆QH = (-) PH/PR. Dấu âm phản ánh sự thật là MRT của hai sản phẩm thường là số âm bởi lẽ tăng đầu ra của sản phẩm này thì phải rút bớt sản lượng của sản phẩm kia. QRAU R = PR.QR + PH.QH Q*R Q*H QHOA Hình 1.10: Sự cân bằng sản phẩm với sản phẩm