Giáo trình Kế toán ngân hàng 4 (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán ngân hàng 4 (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_ke_toan_ngan_hang_4_phan_1.pdf
Nội dung text: Giáo trình Kế toán ngân hàng 4 (Phần 1)
- Chương thứ nhất TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG Mục tiêu: Cung cấp kiến thức khái quát về hệ thống ngân hàng của một quốc gia, mối liên hệ giữa các ngân hàng nằm trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia nói chung, cụ thể về cơ cấu tổ chức quản lý, chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hệ thống ngân hàng thương mại. Từ đó sinh viên có cái nhìn về công tác kế toán ngân hàng trong tổng thể của hệ thống tổ chức quản lý. Sau đó cung cấp một số kiến thức cơ bản về công tác kế toán trong ngân hàng thương mại bao gồm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán, làm nền tảng cho các phần hành kế toán các nghiệp vụ cụ thể được giải quyết ở các chương sau. I. Ngân hàng Nhà nước Việt nam 1.1. Vị trí, chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt nam Ngân hàng Nhà nước Việt nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan của chính phủ và là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngân hàng Nhà nước là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Hà nội. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước - Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. - Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện chính sách này, xây dựng chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt nam. - Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.
- - Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng chính phủ quyết định, cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng khác, quyết định giải thể, chấp thuận chia tách, hợp nhất, sát nhập các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra thanh tra các hoạt động của ngân hàng, kiểm soát tín dụng, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền. - Quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp nước ngoài theo quy định của Chính phủ. - Chủ trì lập và theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế - Quản lý hoạt động ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng. - Ký kết, tham gia điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Đại diện cho Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế trong những trường hợp được Chủ tịch nước, Chính phủ ủy quyền. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ ngân hàng. Thực hiện chức năng ngân hàng trung ương (thuộc ngân hàng nhà nước Việt Nam) - Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền, thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi thay thế và tiêu hủy tiền - Thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế - Điều hành thị trường tiền tệ quốc tế, thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. - Kiểm soát Dự trữ quốc tế, quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước - Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng, làm dịch vụ thanh toán, quản lý việc cung ứng các phương tiện thanh toán. - Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước. - Tổ chức hệ thống thông tin và làm dịch vụ thông tin ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng nhà nước còn thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.3. Tổ chức của Hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt nam
- Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy điều hành của Ngân hàng Nhà nước do Chính phủ quy định. Ngân hàng nhà nước được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất bao gồm: Bộ máy điều hành và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các văn phòng đại diện ở trong nước và các đơn vị trực thuộc. Thống đốc Ngân hàng nhà nước (gọi tắt là Thống đốc): Thống đốc là thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm lãnh đạo và đièu hành Ngân hàng Nhà nước. Thống đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của Luật tổ chức chính phủ - Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội về lĩnh vực mình phụ trách. - Đại diện pháp nhân Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh: Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng Nhà nước, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung thống nhất của Thống đốc. Chi nhánh được thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây theo ủy quyền của Thống đốc: - Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng trên địa bàn được phân công. - Cấp, thu hối giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, quyết định giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sát nhập các tổ chức tín dụng trên địa bàn. - Thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán - Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước. Văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng Nhà nước, có nhiệm vụ đại diện theo sự ủy quyền của Thống đốc. Văn phòng đại diện không được tiến hành hoạt động nghiệp vụ ngân hàng. Các đơn vị trực thuộc: Ngân hàng Nhà nước có các đơn vị sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học , cung ứng dịch vụ tin học, thông tin và báo chí chuyên ngành ngân hàng. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
- các doanh nghiệp trực thuộc Ngân hàng Nhà nước để cung cấp sản phẩm chuyên dùng phục vụ hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thương mại: Bao gồm các ngân hàng hệ thống như: Ngân hàng Ngoại thương(VCB), Ngân hàng Công thuơng (ICB), Ngân hàng Đầu tư và phát triển (IDB), Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (ADB) 1.3. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước bao gồm: Chính sách tiền tệ quốc gia, hoạt động thông tin, phát hành tiền giấy và kim loại, quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối, hoạt động tín dụng, mở tài khoản, hoạt động thanh toán và dịch vụ ngân quỹ. 1.3.1. Thực hiện chính sách tiền tệ Quốc gia Chính sách tiền tệ quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân. Chính sách tiền tệ quốc gia Phát hành Hoạt động tiền giấy và thông tin tiền kim loại Hoạt động của Ngân Quản lý hàng ngoại hối và Hoạt động HĐ ngoại hối Nhà nước tín dụng Mở tài khoản, hoạt động thanh toán, ngân quỹ Sơ đồ1.1. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước
- Nhà nước thống nhất quản lý mọi hoạt động ngân hàng, có chính sách để động viên các nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế, bảo đảm vai trò chủ đạo và chủ lực của các tổ chức tín dụng nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia, mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Chủ trì xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng tiền bổ sung cho lưu thông hàng năm trình Chính phủ. Điều hành các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, thực hiện việc đưa ra lưu thông, rút tiền từ lưu thông về theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi lượng tiền cung ứng đã được Chính phủ duyệt. Báo cáo Chính phủ, Quốc hội kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Ngân hàng Nhà nước sử dụng các công cụ tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở các công cụ khác do Thống đốc quyết định. Hình thức tái cấp vốn: Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạnQuy khácết định,, cho giám vay cósát bảoviệc đảmthực hibằngện cầm Quốc hội cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác. Đưa ra mức lạm phát dự kiến hàng năm Lãi suất: Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn. Đàm phán, ký kết, tham gia, phê chuẩn điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế nhân Chủ tịch nước danh Nhà nước về lĩnh vực tài chính, tiền tệ và hoạt động ngân hàng Xây dựng dự án chính sách tiền tệ, mức lạm phát dự kiến trình quốc hội, tổ chức Chính phủ thực hiện, quyết định lượng tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông, mục đích sử dụng, quyết định các chính sách cụ thể khác và giải pháp thực hiện Chủ trì xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng tiền bổ Ngân hàng nhà sung cho lưu thông, điều hành các công cụ nước thực hiện, rút tiền từ lưu thông về theo tín hiệu của thị trường trong phạm vi lượng tiền cung ứng đã được Chính phủ duyệt. Báo cáo Chính phủ, Quốc hội kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
- Sơ đồ1.2. Tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố tỷ giá hối đoái của đồng Việt nam. Dữ trữ bắt buộc: Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dữ trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi với mức từ 0% đến 20% tổng số dư tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ. Việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ do Chính phủ quy định. Nghiệp vụ thị trưòng mở: Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá ngan hạn khác trên thị trường tiền tệ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. 1.4.2. Phát hành tiền giấy và tiền kim loại Đơn vị tiền tệ: Đơn vị tiền tệ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đồng, ký hiệu quốc gia là đ, ký hiệu quốc tế là VND, một đồng bằng mười hào, một hào bằng mười xu. Phát hành tiền: Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam, bao gồm tiền giấy và tiền kim loại, được dùng làm phương tiện thanh toán không hạn chế trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước quản lý tiền dự trữ phát hành theo quy định của Chính phủ. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế Tiền phát hành vào lưu thông là tài
- sản Nợ đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản Có của Ngân hàng Nhà nước. In, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, tiêu hủy tiền: Ngân hàng Nhà nước thiết kế mệnh giá, kích thước, trọng lượng, hình vẽ, hoa văn và các đặc điểm khác của tiền giấy, tiền kim loại trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, hủy tiền. Xử lý tiền rách nát, hư hỏng: Ngân hàng Nhà nước quy định tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng, đổi, thu hồi các loại tiền rách nát hư hỏng do qua strình lưu thông, không đổi những đồng tiền rách năt, hư hỏng do hành vi phá hoại. Thu hồi, thay thế tiền:Ngân hàng Nhà nước thu hồi và rút khỏi lưu thông các loại tiền không còn thích hợp và phát hành các loại tiền khác thay thế. Các loại tiền thu hồi được đổi lấy các loại tiền khác với giá trị tương đương trong thời hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định. Tiền mẫu và tiền lưu niệm: Ngân hàng Nhà nước tổ chức thực hiện việc in, đúc, bán ở trong nước và ngoài nước các loại tiền mẫu, tiền lưu niệm được thiết kế phục vụ cho mục đích sưu tập hoặc mục đích khác theo quy định của Chính phủ. Ban hành và kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế nghiệp vụ phát hành tiền: Chính phủ ban hành quy chế nghiệp vụ phát hành tiền bao gồm các quy định về việc in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành, thu hồi, thay thế, tiêu hủy tiền và chi phí cho các hoạt động nghiệp vụ phát hành tiền. Bộ Tài chính kiểm tra việc thực hiện quy chế nghiệp vụ phát hành tiền. Bộ Tài chính, Bộ Công an giám sát quá trình in, đúc, tiêu hủy tiền. 1.4.3. Hoạt động tín dụng Cho vay: Ngân hàng Nhà nước cho các tổ chức tín dụng là ngân hàng vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn. Trường hợp đặc biệt, khi được Chính phủ chấp thuận. Ngân hàng Nhà nước cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân và tổ chức không phải là tổ chức tín dụng. Bảo lãnh: Ngân hàng Nhà nước không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp có chỉ định của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài.
- Tạm ứng cho ngân sách nhà nước: Ngân hàng Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trugn ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định. Góp vốn, mua cổ phần: Ngân hàng Nhà nước không được góp vốn mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác. 1.4.4. Mở tài khoản, hoạt động thanh toán và ngân quỹ Mở tài khoản: Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện các giao dịch cho các tổ chức tín dụng trong nước, các ngân hàng nước ngoài và tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và các giao dịch cho Kho bạc Nhà nước. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ: Ngân hàng Nhà nước tổ chức hệ thống thanhtoán liên ngân hàng và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Ngân hàng Nhà nước làm dịch vụ ngân quỹ thông qua việc thu và phát tiền mặt cho khách hàng. Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt theo yêu cầu của chủ tài khoản. Ngân hàng Nhà nước ký kết và thực hiện các thỏa thuận về thanh toán với ngân hàng nước ngoài và tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế theo quy định của pháp luật. Đại lý kho bạc nhà nước: Ngân hàng nhà nước làm đại ly cho Kho bạc nhà nước trong việc tổ chức đầu thầu, phát hành và thanh toán tín phiếu, trái phiếu kho bạc. 1.4.5. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối: - Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về quản lý ngoại hối, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối theo thẩm quyền, - Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối, - Tổ chức, điều hành ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại hối trong nước, - Kiểm tra thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, kiểm soát việc xuất, nhập ngoại hối, - Kiểm soát hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng, - Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối theo quy định của pháp luật,
- Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước - Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm: Ngoại tệ tiền mặt, số dư ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi ở nước ngoài, - Hối phiếu và các giấy nhận nợ của nước ngoài bằng ngoại tệ, - Các khoản nợ do Chính phủ, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ hoặc ngân hàng quốc tế phát hành, bảo lãnh, - Vàng - Các loại hối phiếu khác của nhà nước - Ngân hàng Nhà nước quản lý Dự trữ ngoại hối của nhà nước theo quy định của Chính phủ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước. - Việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước do các nhu cầu đột xuất, cấp bách của nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Ngân hàng nhà nước báo cáo Chính phủ và Ủy ban thường vụ quốc hội về tình hình biến động Dự trữ ngoại hối nhà nước. - Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ. Hoạt động ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước thực hiện việc mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia, mua, bán, ngoại hối trên thị trường quốc tế và thực hiện các giao dịch ngoại hối khác theo quy định của Chính phủ 1.4.6. Hoạt động thông tin Thu nhận và cung cấp thông tin: Ngân hàng nhà nước tổ chức thu nhận, phân tích và dự báo thông tin trong nước và ngoài nước về kinh tế, tài chính, tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm phục vụ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Tổ chức hữu quan có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Chính phủ. Ngân hàng nhà nước trao đổi và làm dịch vụ thông tin về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các tổ chức khác và cá nhân. Công bố thông tin: Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Thống đốc quy định phạm vi, hình thức và thời điểm công bố các thông tin này. Bảo vệ bí mật thông tin: Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm xây dựng và trình Chính phủ quyết định danh mục tài liệu mật về tiền tệ về hoạt động ngân hàng,
- bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật của Ngân hàng Nhà nước và của khách hàng theo quy định của pháp luật. II. Ngân hàng Thương mại 2.1. Hệ thống tổ chức Ngân hàng Thương mại 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Các ngân hàng thương mại được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Các ngân hàng thương mại nhà nước được tổ chức theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước. - Ngân hàng thương mại có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt nam - Có trụ chính hầu hết ở Hà nội (đối với ngân hàng thương mại nhà nước) - Có Điều lệ hoạt động , bộ máy quản lý và điều hành - Có con dấu riêng, tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước và tại các Ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước - Vốn điều lệ: Tùy thuộc vào từng Ngân hàng (NH Công thương 2.100.000.000.000 đ) - Thời gian hoạt động : 99 năm - Bảng tổng kết tài sản, các quỹ theo quy định của pháp luật - Các ngân hàng chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp theo chức năng và quy định của pháp luật. - Trụ sở chính, đối với các Ngân hàng thương mại nhà nước có trụ sở chính tại Hà nội. Đối với một số ngân hàng khác như SACOMBANK tại thành phố Hồ Chí Minh, - Các Sở giao dịch, chi nhánh (cấp 1), văn phòng đại diện sự nghiệp, công ty trực thuộc ngân hàng công thương, - Các chi nhánh phụ thuộc chi nhánh cấp 1 (gọi là chi nhánh cấp 2), - Các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm phụ thuộc sở giao dịch, CN cấp1, CN cấp 2. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Trụ sở chính Hội đồng quản trị: Là đại diện cho các thành viên góp vốn vào ngân hàng vốn có số vốn góp lớn (số vốn tối thiểu do Ngân hàng Nhà nước quy định).
- Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên đứng đầu là Chủ tích Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị không đồng thời là Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc các ngân hàng. Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng Quản trị là 5 năm. Thành viên Hội đồng Quản trị là những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Trụ sở chính Sở Chi nhánh Văn phòng Đơn vị Công ty giao dịch cấp 1 đại diện sự nghiệp trực thuộc Phòng Quỹ tiết CN Phòng Quỹ tiết CN giao dịch kiệm cấp 2 giao dịch kiệm phụ thuộc Phòng Quỹ tiết giao dịch kiệm Sơ đồ 1.3: Hệ thống tổ chức của các ngân hàng thương mại (Ngân hàng Công thương Việt nam) Bộ máy giúp việc của Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị có bộ phận giúp việc thông thường là 5 cán bộ hoạt động chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng Quản trị lựa chọn, thay thế cán bộ giúp việc của Hội đồng Quản trị. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có 5 người trong đó 3 người là thanh viên hoạt động chuyên trách, 2 thành viên kiêm nhiệm: 1 thành viên do Bộ trưởng Bộ tài chính giới thiệu, 1 thành viên do Thống đốc Ngân hàng giới thiệu. Tùy theo quy mô hoạt dộng của Ngân hàng số lượng thành viên ban kiểm soát có thể tăng thêm, việc tăng thêm số lượng thành viên Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị quyết định.Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để kiểm tra, giám sát các hoạt động của Ngân hàng.
- Trưởng ban kiểm soát là thành viên của Hội đồng quản trị phân công. Các thành viên khác của ban kiểm soát do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễ nhiệm và điều động, phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát: 1. Kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống, kiểm tra và kiểm toán nội bộ của hệ thống Ngân hàng. 2. Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng, kiểm tra từng vấn đề liên quan đến tài chính của Ngân hàng khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Hội đồng quản trị. 3. Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tài chính của Ngân hàng. 4. Báo cáo Hội đồng quản trị về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu trữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính của Ngân hàng, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ. 5. Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến hoạt động tài chính của Ngân hàng theo quy định của pháp luật. 6. Được sử dụng hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ của Ngân hàng để thực hiện các nhiệm vụ của mình. 7. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng Giám đốc Phó Tổng Hệ thống kiểm tra Giám đốc kiểm soát nội bộ Các phòng ban hoặc ban chuyên môn nghiệp vụ
- Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Trụ sở chính ( Ngân hàng Công thương Việt nam) Tổng giám đốc và bộ máy gúp việc: Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của ngân hàng hệ thống, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị Bộ máy giúp việc của Tổng Giám đốc : Các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ, phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ (gọi tắt là Phòng kiểm tra nội bộ) Hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ (gọi chung là hệ thống kiểm tra nội bộ): Thuộc bộ máy điều hành của Tổng giám đốc từ trụ sở chính đến các sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc giúp Tổng giám đốc đièu hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng. Hệ thống kiểm tra nội bộ và các nhân viên làm nghiệp vụ này được tổ chức chỉ đạo thống nhất về mặt nghiệp vụ trong toàn ngân hàng hệ thống, độc lập trong hoạt động đối với các bộ phận nghiệp vụ của trụ sở chính, các sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, các công ty trực thuộc và được độc lập đánh giá, kết luận kiến nghị trong hoạt động kiểm tra kiểm toán. Những người trong hệ thống kiểm tra nội bộ không kiêm nhiệm các công việc khác của Ngân hàng Tiêu chuẩn của nhân viên kiểm tra nội bộ - Hiểu biết pháp luật, thông thạo nghiệp vụ mà mình đảm nhận, - Có bằng đại học (hoặc bằng cấp tương đương) về ngân hàng hoặc về kinh tế, kế toán, tài chính, - Có thời gian công tác ngân hàng ít nhất là 3 năm, - Vợ, chồng, bố, mẹ, con, anh, chi, em ruột của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng ngân hàng không được là trưởng phòng, Phó phòng, Kiểm tra viên, Nhân viên phòng kiểm tra kiểm toán nộ bộ tại trụ sở chính, Nhiệm vụ của tổ chức kiểm tra nội bộ
- - Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định nội bộ của ngân hàng, trực tiếp kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trự sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp, - Kiểm toán hoạt động nghiệp vụ từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của ngân hàng, - Báo cáo kịp thời với Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát kiết quả kiểm tra, kiểm toán nội bộ và nêu những kiến nghị khắc phục tồn tại, - Các nhiệm vụ khác theo quy định của Tổng giám đốc - Kế toán trưởng: Kế toán trưởng do Tổng Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản trị và sau khi có thỏa thuận của Bộ Tài chính. Kế toán trưởng giúp Tổng giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê của ngân hàng, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp hai 1. Giám đốc 2. Các Phó Giám đốc 3. Trưởng phòng Kế toán 4. Các phòng (tổ) chuyên môn nghiệp vụ 5. Phòng giao dịch quỹ tiết kiệm 6. Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ Giám đốc Các phó Giám đốc Trưởng phòng Tổ kiểm tra Các phòng Phòng giao Quỹ tiết kế toán nội bộ chuyên môn dịch kiệm nghiệp vụ
- Sơ đồ 1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 2.2. Nội dung và phạm vi hoạt động của Ngân hàng thương mại 2.2.1. Huy động vốn: Các ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức: - Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài, - Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn, - Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 2.2.2. Hoạt động tín dụng - Ngân hàng thương mại cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Ngân hàng thương mại cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay vốn dưới các hình thức :Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết. Ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay. Kiểm tra giám sát qúa trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng, có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng. Được quyền từ chối cho vay
- đối với khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, các dự án, khoản vay không đem lại hiệu quả kinh tế, không có khả năng thu hồi vốn, không phù hợp với quy định của pháp luật. Huy động vốn Hoạt động tín dụng Các hoạt động Dịch vụ thanh toán và ngân của Ngân hàng quỹ thương mại Các hoạt động khác Sơ đồ1.6. Hoạt động của ngân hàng thương mại Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật. Ngân hàng miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Bảo lãnh - Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bão lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, - Ngân hàng thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài, - Ngân hàng có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện đúng cam kết của mình với Ngân hàng, có bảo đảm cho việc bảo lãnh của Ngân hàng, cung cấp đầy đủ chính xác các thông tin và tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh kiểm soát
- mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh, từ chối bảo lãnh đối với khách hàng không có uy tín. Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác - Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ ngắn hạn khác đối với tổ chức cá nhân. - Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. Cho thuê tài chính Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính qua Công ty cho thuê tài chính trực thuộc ngân hàng chủ quản. Công ty cho thuê tài chính tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 2.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Tài khoản tiền gửi - Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi, tài khoản khác tại Sở giao dịch và các chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giao dịch thanh toán và duy trì trên tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng khác trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Sở giao dịch, chi nhánh của các Ngân hàng mở tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi Ngân hàng đặt Sở giao dịch, chi nhánh. - Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Cung ứng các phương tiên thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng - Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước - Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của Ngân hàng Nhà nước - Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng - Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia thanh toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- 2.1.4. Hoạt động khác - Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật. - Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam. - Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Kinh doanh ngoại hối, vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. - Ủy thác và nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hoạt động ủy thác, đại lý. - Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc, công ty liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. - Cung ứng các dịch vụ: • Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng, thanh lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật. • Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nghiệp vụ khai thác tài sản qua Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng. - Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán qua công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán của ngân hàng chủ quản. - Thực hiện kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo qui định của pháp luật. Chú ý: Các Ngân hàng Thương mại không trực tiếp kinh doanh bất động sản. III. Một số lý luận cơ bản về kế toán ngân hàng 3.1. Khái niệm về kế toán ngân hàng Kế toán Ngân hàng nói chung bao gồm kế toán tại các Tổ chức tín dụng và tại các Ngân hàng Nhà nước.Tuy nhiên nói đến Kế toán ngân hàng người ta hay tập trung nói về kế toán tại các Tổ chức Tín dụng mà trong đó tập trung nói đến
- các Ngân hàng thương mại. Kế toán ngân hàng có vai trò đặc biệt trong việc cung cấp các số liệu, phản ánh diễn biến các hoạt động kinh tế và nhờ đó có thể kiểm tra tình hình huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả hay không?.Cho nên Kế toán ngân hàng là công cụ để quản lý các nghiệp vụ của ngân hàng và hoạt động của nền kinh tế. Kế toán ngân hàng là một môn khoa học và nghệ thuật ghi chép, tổng hợp, phân loại và giải thích các nghiệp vụ bằng con số có tác động đến tình hình tài chính của các ngân hàng, nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của ngân hàng, làm cơ sở cho việc ra các quyết định liên quan đến mục tiêu quản lý kinh doanh và đánh giá hoạt động của ngân hàng. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập theo pháp luật nước ngoài. Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng theo Luật này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tổ chức tín dụng hợp tác gồm
- ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng và các hình thức khác. Các loại hình tổ chức tín dụng 1. Các tổ chức tín dụng Việt Nam gồm có: tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, tổ chức tín dụng hợp tác. 2. Theo nhu cầu cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Nhà nước cho phép thành lập tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; cho phép mở tại Việt Nam chi nhánh của ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài có thể mở văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. 3. Chỉ các tổ chức tín dụng có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật mới được phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, phục vụ đa lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội. 3.2. Đối tượng của Kế toán Ngân hàng Kế toán là một công cụ quản lý rất quan trọng và không thể thiếu được trong bất kỳ một tổ chức kinh tế nào. Khi một tổ chức kinh tế muốn hoạt động có hữu ích về mặt kinh tế và lợi ích xã hội thì công tác kế toán hết sức cần thiết. Nó cung cấp những thông tin rất quan trọng và hữu ích không những cho người trong doanh nghiệp mà cả cho người ngoài doanh nghiệp cả những người có lợi ích trực tiếp và lợi ích không trực tiếp. Đối tượng của kế toán ngân hàng được chia làm ba bộ phận: - Tài sản được phân theo hình thái biểu hiện và hiện trạng được thể hiện theo 3 cách phận loại khác nhau: tài sản có, sử dụng vốn và vốn. - Nguồn hình thành nên tài sản thể hiện nguồn gốc của sự ra đời tài sản trong ngân hàng thường gọi là nguồn vốn hoặc tài sản nợ - Sự chu chuyển của tài sản thể hiện ở lĩnh vực ngân hàng trên toàn thế giới, giữa hệ thống ngân hàng của một quốc gia, giữa các ngân hàng hệ thống hoặc trong một ngân hàng mặt khác nó còn vận động giữa các loại tài sản, nguồn vốn và trong cùng một loại tài sản hoặc nguồn vốn.
- Ba bộ phận hợp thành đối tượng kế toán ngân hàng đã phản ánh toàn bộ hoạt động của ngân hàng trong một thời kỳ và nhằm cung cấp các thông tin kế toán rất quan trọng có ý nghĩa vô cùng to lớn cho người sử dụng. 3.3.1. Tài sản của Ngân hàng Tài sản là một nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Tài sản của Ngân hàng là số tiền mà Ngân hàng bỏ ra để có các tài sản tại ngân quỹ, cho vay, đầu tư, TSCĐ, công cụ lao động, vật liệu những TS này trực tiếp mang lại thu nhập cho Ngân hàng hoặc đóng vai trò phục vụ cho hoạt động sinh lời của ngân hàng. Tùy theo các thông tin kinh tế tài chính cần cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau và đặc biệt là các chỉ tiêu được đưa ra trong báo cáo tài chính mà trong ngân hàng có ba cách phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện và hiện trạng. Đối tượng kế toán ngân hàng Phân theo hình thái biểu Nguồn hình hiện và hiện trạng Sự chu chuyển thành (Tài sản) của tài sản (Nguồn vốn) Giá trị và hạn Tài Sử định Tài Nguồn sản dụng (Vốn) sản Nợ vốn Có vốn Vốn Vốn cố lưu định động
- Sơ đồ 1.7. Đối tượng và phương pháp phân loại đối tượng kế toán ngân hàng Tài sản Có bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước, cho vay các tổ chức tín dụng khác, cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước, các khoản đầu tư, tài sản cố định và tài sản khác, tài sản có khác. Tiền mặt tại quỹ: Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng bằng đồng việt nam, ngoại tệ, vàng bạc đã quí và các giấy tờ có giá khác Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước: Tất cả ngân hàng phải có một lượng tiền gửi tại ngân hàng nhà nước với hai mục đích để đảm bảo cho thanh toán và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác: Các ngân hàng có thể có tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng để thực hiện mục đích thanh toán Cho vay các TCTD khác: Các ngân hàng cho các đơn vị khác vay bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ và vàng Các khoản đầu tư: Ngân hàng có thể đầu tư vào hai lĩnh vực là đầu tư vào chứng khoán hoặc góp vốn liên doanh mua cổ phần với các đơn vị khác trong ngân hàng hoặc ngoài ngân hàng. Tiền mặt tại quỹ Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước Tiền gửi tại các TCTD Cho vay các TCTD Tài sản Có Cho vay các TCKT, cá nhân Các khoản đầu tư Tài sản cố định và tài sản khác Tài sản có khác Nguồn số liệu: Báo cáo cân đối kế toán
- Sơ đồ 1.8. Tài sản Có trong ngân hàng Tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định đi thuê tài chính Tài sản có khác bao gồm các khoản phải thu, các khoản lãi phải thu, tài sản có khác và các khoản dự phòng rủi ro khác. Sử dụng vốn bao gồm tiền mặt, tiền gửi, đầu tư vào chứng khoán, góp vốn mua cổ phần, hoạt động cho vay, tài sản cố định và sử dụng vốn khác Tiền mặt tại quỹ: Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng bằng đồng việt nam, ngoại tệ, vàng bạc đã quí và các giấy tờ có giá khác Tiền gửi: Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước, ngân hàng phải có một lượng tiền gửi tại ngân hàng nhà nước với hai mục đích để đảm bảo cho thanh toán và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, ngân hàng có thể có tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng để thực hiện mục đích thanh toán. Tiền gửi nước ngoài, tiền gửi tại các ngân hàng nước ngoài chủ yếu phục vụ cho mục đích thanh toán. Tiền mặt (VND, ngoại tệ và vàng, chứng từ có giá) Tiền gửi Đầu tư vào chứng (Tiền gửi tại Ngân khoán hàng Nhà nước, (C.khoán chính phủ, TCTD khác và nước ngoài, TCTD nước ngoài Sử khác dụng Hoạt dộng cho vay vốn Góp vốn mua cổ (Cho vay ngắn, trung phần và dài hạn, chiết khấu, (VND, ngoại tệ và cầm cố, tài chính, bảo vàng) lãnh, cho vay khác) Tài sản cố định Sử dụng vốn TSCĐ hữu hình khác vô hình, đi thuê TC Nguồn số liệu: Báo cáo tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn
- Sơ đồ 1.9. Tài sản phân theo tình hình sử dụng vôn Đầu tư vào chứng khoán: Ngân hàng có thể đầu tư vào chứng khoán chính phủ, chứng khoán nước ngoài hoặc mua chứng khoán của các tổ chức tín dụng khác trong nước. Hoạt động cho vay: - Cho vay tổ chức tín dụng trong nước bao gồm cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoài tệ và vàng - Cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân trong nứoc bằng VND, ngoại tệ và vàng với các thời hạn ngắn hạn trung hạn và dài hạn - Cho vay chiết khấu cầm cố chứng từ có giá - Cho thuê tài chính - Cho vay bảo lãnh - Cho vay ủy thác đầu tư - Cho vay khác bao gồm: cho vay vốn đặc biệt, cho vay thanh toán công nợ, cho vay theo kế hoạch nhà nước, cho vay khác - Các khoản chờ xử lý,các khoản nợ khoanh - Dự phòng phải thu và dự phòng rủi ro Tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố định đi thuê tài chính Sử dụng vốn khác bao gồm các khoản phải thu, các khoản lãi phải thu, tài sản có khác và các khoản dự phòng rủi ro khác. 3.3.2. Nguồn vốn Nguồn vốn của ngân hàng là biểu hiện bằng giá trị các loại tài sản trong ngân hàng không phải bằng hiện trạng mà biểu hiện theo nguồn hình thành nên các Tài sản ở trong Ngân hàng. Tài sản trong Ngân hàng được hình thành theo các nguồn khác nhau kể từ khi mới thành lập và trong suốt các thời gian hoạt động.
- Nguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác được phân chia theo ba tiêu thức: - Loại tiện tệ là VND, ngoại tệ và vàng - Theo kỳ hạn là không kỳ hạn có kỳ hạn và vốn chuyên dùng - Theo quốc tịch của khách hàng là khách hàng Việt nam và khách hàng nước ngoài Tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng được phân chia theo loại tiền và kỳ hạn. Tiền vay: Ngân hàng có thể vay vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng có thể vay ở Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác ở trong, ngoài nước hoặc nhận vốn đồng tài trợ. Nguồn vốn ủy thác Nguồn vốn ủy thác có thể bằng VND hoặc bằng ngoại tệ và vàng. Vốn và các quỹ của tổ chức tín dụng Vốn của tổ chức tín dụng Kỳ Ngoại VốnTiền điều lệ lTàiền số vốn riêngphiếu của từng ngân hàng dýợVNDc ghi vào điềutệ và lệ của từng ngân hàng.gửi Tùy theovay từng thời tkráiỳ khác nhau mà vốn điều lệ được hìnhvàng thành ở mỗi loại hình tổ chức tín dụng khácphiếu nhau dựa trên vốn pháp định do Ngân hàng Nhà nước qui định. Vốn pháp Nđịnhguồn làvốn số vốn tối thiểu cần phải có do luậtN guồnpháp vốn qui định để thành huy động lập một doanh nghiệp hay một Ngân hàng. Tùy theo đặcỦy điểm thác tính đầu chấttư và địa bàn hoạt động mà Nhà nước qui định nguồn vốn pháp định cụ thể cho từng loại Ngân hàng theo từng thời điểm khác nhau. Nguồn vốn (Tài sản Nợ) Nguồn vốn Thu nhập - Chi Vốn và các quỹ khác phí Vốn của Quỹ của TCTD TCTD Quỹ dự Quỹ Quỹ Quỹ Vốn Vồn phòng BS đầu tư DP Vốn khác điều XD vốn điều lệ PT TC khác lệ CB Nguồn số liệu: Báo cáo tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn
- Sơ đồ 1.10. Nguồn vốn trong ngân hàng (Tài sản Nợ) Các quỹ của tổ chức tín dụng: Quỹ dự trữ và các khoản dự phòng được trích lập từ lợi nhuận ròng của Ngân hàng nhằm mục đích tạo ra những nguồn dự trử để sử dụng vào một số mục đích nhất định như khen thưởng phúc lợi, đầu tư phát triển, mất việc làm, hoặc có thể bổ sung vào vốn điều lệ của ngân hàng. Các loại quỹ của Ngân hàng bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các loại quỹ khác như khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp mất việc làm Thu nhập - Chi phí: Số chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK 69 Nguồn vốn khác: Các loại nguồn vốn chưa đưa vào các khoản mục ở trên như chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đáng giá lại tài sảTn,iền cá gửic khoản, tiền gửi phải tiế trả,t kiệ lãim, phtiềnải vay trả Nguồn vốn phát hành giấy tờ có giá Nguồn vốn huy động Nguồn vốn ủy thác đầu tư Nguồn vốn Vốn và các quỹ Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn khác Thu nhập - Chi phí
- Sơ đồ 1.11. Phân loại nguồn vốn theo báo cáo tài chính doanh nghiệp Phân loại nguồn vốn theo báo cáo tài chính doanh nghiệp: Ngoài việc phân loại nguồn vốn theo báo cáo tăng giảm nguồn vốn thi nguồn vốn trong ngân hàng còn được phân làm hai loại chính là nguồn vốn huy động và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn huy động trong ngân hàng bao gồm nguồn vốn huy động và nguồn vốn ủy thác đầu tư Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác được phân chia theo ba tiêu thức là theo loại tiện tệ VND, ngoại tệ và vàng,theo kỳ hạn là không kỳ hạn có kỳ hạn và vốn chuyên dùng,theo quốc tịch của khách hàng là khách hàng Việt nam và khách hàng nước ngoài.Tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng được phân chia theo loại tiền và kỳ hạn. Tiền vay Ngân hàng có thể vay vốn ở Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác trong, ngoài nước và nhận vốn đồng tài trợ. Nguồn vốn ủy thác Nguồn vốn ủy thác có thể bằng VND hoặc bằng ngoại tệ và vàng 3.3.3. Sự chu chuyển của Tài sản, Nguồn vốn và chu trình hoạt động của Ngân hàng Sự tuần hoàn của tiền tệ trong hệ thống Ngân hàng toàn thế giới, trong hệ thống Ngân hàng nhà nước, giữa các ngân hàng hệ thống và giữa các ngân hàng khác thông qua chính sách tiền tệ quốc tế, quốc gia và hoạt động thanh toán cho khách hàng, các ngân hàng thanh toán vốn lẫn nhau. Qua đó vốn của ngân hàng này sẽ chuyển sang vốn của ngân hàng khác và người lại. Sự vận động giữa các loại, các khoản mục, hay các đối tượng kế toán trong cùng một Ngân hàng. Sự biến động giữa các đối tượng xẩy ra một rất thường
- xuyên liên tục. Tiền từ hoạt động huy động vốn chuyển sang sử dụng vốn hoặc ngược lại đang từ lĩnh vực này chuyển sang lĩnh vực khác Sự biến động trong cùng một đối tượng kế toán tức là từ bản thân một loại tài sản, một loại nguồn vốn. Sự biến động trong cùng một loại tài sản hoặc nguồn vốn cũng xẩy ra thường xuyên liên tục và không ngừng như tiền mặt tại quỹ của ngân hàng thu vào và chi ra rất thường xuyên, linh hoạt, ngân hàng cho khách hàng vay và cũng tiến hành thu nợ làm cho tài khoản cho vay cũng biến động không ngừng. Sự biến động không ngừng của đối tượng kế toán là đối tượng cần phải kiểm tra ghi chép và theo dõi của kế toán. Vì vậy qua việc theo dõi sự biến động không ngừng của đối tượng kế toán chính là sự chu chuyển toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3.3. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng Ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong ngân hàng theo đúng chuẩn mực kế toán và các điều luật ngân hàng qui định. Giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tài sản của ngân hàng và các tổ chức cá nhân trong xã hội. Cung cấp thông tin tài chính về ngân hàng cho các đối tượng cần thiết sử dụng Tổ chức tốt công tác giao dịch với khách hàng 3.4. Đặc điểm của kế toán ngân hàng Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính nên Kế toán Ngân hàng cũng phản ánh rõ nét tình hình huy động vốn trong các thành phần kinh tế và dân cư (thể hiện trên các tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm ) đồng thời sử dụng tiền đó để cho vay (thể hiện trên các tài khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn ) Kế toán ngân hàng có tính giao dịch và xử lý nghiệp vụ ngân hàng (thanh toán, chuyển tiền ) Kế toán ngân hàng có tính cập nhật và chính xác cao độ. Kế toán ngân hàng có số lượng chứng từ lớn và phức tạp. Kế toán ngân hàng có tính tập trung và thống nhất cao. Do hệ thống ngân hàng được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Từ Ngân hàng Nhà nước đến các ngân hàng hệ thống.
- 3.5. Chứng từ kế toán ngân hàng Khái niệm: Chứng từ kế toán ngân hàng là những chứng minh bằng giấy tờ và điện tử các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và hoàn thành theo biểu mẫu qui định theo thời gian và địa điểm phát sinh của chứng từ. Đồng thời là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán Đặc điểm Phức tạp, đa dạng về chủng loại Sử dụng chứng từ gốc do khách hàng lập để ghi sổ kế toán Phân loại Theo chế độ kế toán (Điều 3 chế độ chứng từ kế toán) Hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng bắt buộc là hệ thống chứng từ do Tổng Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành được áp dụng cho các ngân hàng nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng. Các đơn vị sử dụng hệ thống chứng kế toán ngân hàng bắt buộc không được thêm bớt bất kỳ yếu tố nào. Hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng hướng dẫn do các ngân hàng hệ thống thiết lập được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng nhà nước cho phép sử dụng. Theo địa điểm lập Chứng từ nội bộ là chứng từ do chính ngân hàng lập hoặc do khách hàng lập tại ngân hàng Chứng từ bên ngoài là những chứng từ do các ngân hàng khác chuyển về để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng. Theo mức độ tổng hợp của chứng từ Chứng từ đơn nhất là chứng từ chỉ phản ánh một nghiệp vụ kinh tế tài chính Chứng từ tổng hợp (còn gọi là chứng từ liên hoàn) là chứng từ phản ánh nhiều nghiệp vụ kinh tế tài chính Phân theo mục đích sử dụng và nội dung kinh tế Chứng từ tiền mặt là các chứng từ liện quan trực tiếp đến thu chi tiền mặt tại quỹ Chứng từ chuyển khoản là chứng từ do khách hàng lập để yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho các khách hàng khác Căn cứ vào trình độ chuyên môn kỹ thuật
- Chứng từ giấy là chứng từ do ngân hàng hoặc khách hàng lập trực tiếp trên giấy Chứng từ điện tử chủ yếu là chứng từ nhằm mục đích chuyển tiền hoặc thanh toán vốn giữa các ngân hàng Phân theo công dụng và trình tự ghi sổ của chứng từ Chứng từ gốc là chứng từ ban đầu khi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh Chứng từ ghi sổ là chứng từ do ngân hàng lập làm căn cứ để ghi sổ kế toán Chứng từ liên hợp là chứng từ thể hiện cả hai chức năng Kiểm soát chứng từ Kiểm soát trước: Được thực hiện do thanh toán viên thực hiện khi tiếp nhận chứng từ của khách hàng. Kiểm soát sau: Do kiểm soát viên kiểm soát khi nhận chứng từ từ bộ phận thanh toán viên, thủ quỹ chuyển đến trước khi ghi chép vào sổ sách kế toán. Kiểm soát viên là người có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, có khả năng kiểm soát tương đương với Kế toán trưởng. Đối với chứng từ điện tử việc kiểm soát cũng tuân theo hai bước như trên, song nội dung kiểm tra trước thực chất là kiểm tra kỹ thuất thông tin và kiểm tra nội dung nghiệp vụ. Kiểm soát kỹ thuật thông tin là kiểm tra mật mã, ký hiệu, tên tệp của chứng từ. Lưu chuyển chứng từ Bước 1 : Thu nhận và lập chứng từ Bước 2:Kiểm tra chứng từ Bước 3:Thực hiện lệnh thu chi Bước 4:Kiểm tra lần sau và tổng hợp chứng từ phát sinh trong ngày Bước 5:Sắp xếp xử lý, tổ chức bảo quản và lưu trữ chứng từ Bảo quản, lưu trữ chứng từ Chứng từ kế toán ngân hàng sau khi đã ghi sổ kế toán cần được phân loại, sắp xếp, bảo quản chu đáo nhằm bảo vệ an toàn tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, tra cứu khi cần thiết. Hàng ngày chứng từ kế toán được đóng thành tập bao gồm chứng từ ghi sổ và chứng từ gốc được lưu trữ tại phòng kế toán.
- Cuối tháng sau khi đã lập báo cáo kế toán hoàn chỉnh, đồng lại thành tập và lưu tại phòng kế toán. Cuối năm sau khi đã hoàn tất báo cáo chứng từ kế toán được chuyển về kho bảo quản tài liệu chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán. Khi giao toàn bộ hồ sơ kế toán cho thủ kho lưu trữ, bộ phận kế toán phải làm đầy đủ thủ tục giao nhận. Việc kiểm tra, cung cấp số liệu kế toán để đối chiếu, xem, xét, tra cứu, giám định và sao chụp phải tuân thủ quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Trung ương. Kho lưu trữ các tài liệu kế toán phải phù hợp với quy cách tiêu chuẩn của nhà nước và quy định cụ thể của Ngân hàng Nhà nước. 3.6. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng 3.6.1. Khái niệm: Tài khoản là một công cụ kế toán quan trọng dùng để ghi chép và phản ánh quá trình vận động của tài sản, nguồn vốn theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình tự thời gian một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống. 3.6.2. Nguyên tắc Phản ánh đầy đủ, rõ ràng, chi tiết các loại vốn và nguồn của Ngân hàng Đảm bảo sự tiện lợi cho quá trình ghi chép từ chi tiết đến tổng quát Đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa trong kế toán ngân hàng Đảm bảo sự tương ứng giữa hệ thống tài khoản và chỉ tiêu tiền tệ - tín dụng Đảm bảo sự ổn định tương đối của hệ thống tài khoản, sử dụng được trong hiện tại và tương lai Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống tài khoản giữa hai cấp Ngân hàng và trong toàn hệ thống, tạo điều kiện cho việc điều hành toàn hệ thống ngân hàng của ngân hàng nhà nước 3.6.3. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng hiện hành(Theo QĐ số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004, QĐ số 807/2005/QĐ-NHNN ngày 01/6/2005 và QĐ số 29/2006 ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Hệ thống tài khoản bao gồm 9 loại: Từ loại 1 đến loại 8 là các tài khoản trong bảng cân đối kế toán. Loại 9 là các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán Hệ thống tài khoản hiện hành được bố trí theo hệ thống thập phân nhiều cấp TK cấp I: Ký hiệu bằng 2 chữ số từ 10 đến 99. Mỗi TK được bố trí tối đa 10 TK
- TK cấp II: Ký hiệu bằng 3 chữ số. Hai chữ số đầu là ký hiệu của TK cấp 1. Chữ số thứ 3 được ký hiệu từ 1 đến 9 TK cấp III: Ký hiệu bằng 4 chữ số. Ba chữ số đầu của TK cấp II. Chữ số thứ 4 được ký hiệu từ 1 đến 9 Các tài khoản cấp I,II,III do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống ngân hàng Việc mở và sử dụng TK cấp III - Đối với TCTD có khả năng ứng dụng công nghệ tin học để hạch toán, quản lý và theo dõi được các chỉ tiêu TK cấp III, đảm bảo tính chính xác, kịp thời và đầy đủ, trên cơ sở đó, lập được các báo cáo theo đúng quy định hiện hành của NHNN, thì không bắt buộc phải mở và sử dụng TK cấp III quy định trong hệ thống TK này mà có thể sử dụng TK cấp II do Tổng Thống đốc Nhà nước duy định để hạch toán, hoặc mở các TK cấp III, IV, V theo đặc thù và yêu cầu quản lý của tổ chức mình. Để thực hiện quy định này, TCTD cần phải: 1. Có quy trình nghiệp vụ cụ thể và phần mềm nghiệp vụ đáp ứng tiêu chuẩn kỷ thuật theo quy định hiện hành để xử lý hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán, tổng hợp, lập và gửi các loại báo cáo cho Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước quy định 2. Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước khi triển khai thực hiện - Đối với TCTD chưa thể ứng dụng công nghệ tin học để hạch toán, quản lý, theo dõi các chỉ tiêu tài khoản cấp III thì bắt buộc phải mở và sử dụng các tài khoản cấp III do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Các tài khoản cấp IV, V do Tổng giám đốc, Giám đốc các Tổ chức tín dụng quy định áp dụng riêng cho hệ thống tài khoản trong từng tổ chức tín dụng. Ký hiệu tiền tệ: Ký hiệu tài khoản còn dùng ký hiệu tiền tệ để phân biệt đồng Việt nam và các loại ngoại tệ khác. Ký hiệu này đýợc ghi vào bên phải tiếp theo số hiệu tài khoản tổng hợp bằng 2 chữ số từ 00 đến 99 và được ngăn cách bằng dấu chấm (.) giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích. Một số ký hiệu tiền tệ : 00 là VND 37 là USD 38 là FRF 40 là DEM 41 là JPY 35 là GBP 36 là KHD 39 CHF 99 các ngoại tệ khác 14 EUR
- Ký hiệu tài khoản chi tiết: tài khoản chi tiết (tiểu khoản) dùng để theo dõi phản ánh chi tiết các đối tượng hạch toán của tài khoản tổng hợp. Việc mở tài khoản chi tiết được thực hiện theo quy định tại phần nội dụng hạch toán của tài khoản. Mỗi tài khoản có hai phần: Phần I: Số hiệu của tài khoản tổng hợp và ký hiệu của tiền tệ Phần II: Số thứ tự của tiểu khoản trong tài khoản tổng hợp. Nếu 1 tài khoản tổng hợp có dưới 10 tiểu khoản số thứ tự tiểu khoản được ký hiệu bằng một chữ số từ 1 đến 9. Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 100 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản đước ký hiệu bằng 2 chữ số từ 01 đến 99 Ví dụ TK 4241.37.18 4241 Tiền tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ 37 là ký hiệu tiền tệ USD 18 là thứ tự tên của khách hàng Số lượng chữ số của các tiểu khoản trong cùng một tài khoản tổng hợp bắt buộc phải ghi thống nhất theo quy định trên một, hai, ba chữ số nhưng không bắt buộc phải ghi thống nhất số lượng chữ số của các tiểu khoản giữa các tài khoản tổng hợp khác nhau. Ví dụ: Được ghi TK 4211.128 Công ty A 4211.397 Công ty B Không được ghi TK 4211.128 Công ty A 4211.1497 Công ty B Trên cùng một tài khoản tổng hợp số chữ số của tiểu khoản khác nhau. Thông thường số hiệu tiểu khoản của tiền gửi và tiền vay của các doanh nghiệp là giống nhau, còn của cá nhân thì không nhất thiết phải giống nhau, vì có nhiều cá nhân gửi tiền mà không vay hoặc ngược lại nhiều cá nhân vay tiền mà không gửi tiền. Ví dụ:TK tiền gửi của Công ty TK tiền vay của Công ty TK 4211.0012 A TK 2111.0012 A TK 4211.0013 B TK 2111.0013 B TK 4311.0078 C TK 2111.0078 C Bảng phân loại tài khoản kế toán hai cấp ngân hàng
- Loại TK Tên TK Cấp Ngân hàng Loại 1 A. Hoạt động ngân quỹ NH NN B. Vốn khả dụng và các khoản đầu tư TCTD Loại 2 A. Hoạt động đầu tư và tín dụng NH NN B. Hoạt động tín dụng TCTD Loại 3 Tài sản cố định và tài sản khác Cả 2 cấp NH Loại 4 A. Phát hành tiền và nợ phải trả NH NN B. Các khoản phải trả TCTD Loại 5 Hoạt động thanh toán Cả 2 cấp NH Loại 6 A. Vốn quỹ và kết quả hoạt dộng của NH NH NN B. Nguồn vốn chủ sở hữu TCTD Loại 7 Thu nhập Cả 2 cấp NH Loại 8 Chi phí Cả 2 cấp NH Loại 9 Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán Cả 2 cấp NH 3.6.4. Phân loại tài khoản kế toán ngân hàng Phân loại theo quan hệ của tài khoản với tài sản có 3 loại tài khoản Tài khoản Tài sản Nợ Phản ánh nguồn vốn của Ngân hàng. Đặc điểm của các tài khoản này là luôn có số Dư Có Tài khoản Tài sản Có Phản ánh tài sản của Ngân hàng. Đặc điểm của các tài khoản này là luôn có số Dư Nợ Tài khoản Tài sản Nợ – Có các loại tài khoản này có số dư lúc nợ lúc có hoặc khi quyết toán vừa có số dư nợ và có Phân loại tài khoản theo mức độ tổng hợp của tài khoản Tài khoản tổng hợp trong ngân hàng là các tài khoản phản ánh đối tượng kế toán có tính tổng quát hoặc một loại tài sản, nguồn vốn nhất định Tài khoản phân tích là tài khoản phản ánh chi tiết hóa các tài khoản tổng hợp trong ngân hàng chủ yếu sử dụng để theo dõi cho từng khách hàng.
- Phân loại tài khoản theo mối quan hệ với bảng cân đối kế toán Tài khoản trong bảng cân đối kế toán là các tài khoản từ loại 1 đến loại 8 Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán là các tài khoản loại 9 3.7. Qui trình kế toán ngân hàng Khái niệm: Qui trình kế toán ngân hàng là sự kết hợp các phương pháp kế toán để tạo ra sản phẩm kế toán nhằm cung cấp các thông tin chi tiết và tổng quát về tình hình tài chính của ngân hàng. Qui trình kế toán chi tiết: Là sự kết hợp giữa các tài khoản chi tiết và chứng từ để cung cấp các thông tin chi tiết về một đối tượng cụ thể và mối quan hệ chi tiết giữa chúng. Các thông tin này được thể hiện trên các sổ và thẻ chi tiết. Tùy theo đối tượng cần ghi chép mà sổ có hình thức khác nhau như sổ theo dõi tiền gửi tiết kiệm, sổ theo dõi tình hình cho vay, sổ quản lý TSCĐ, công cụ lao động Qui trình kế toán tổng hợp: Là sự kết hợp giữa các tài khoản tổng hợp và chứng từ để cung cấp các thông tin tổng quát nhằm phục vụ cho việc chỉ đạo hoạt động ngân hàng và quản lý kinh tế tài chính nói chung. Được thể hiện thông qua Nhật ký chứng từ hoặc Nhật ký chung, Bảng kết hợp tài khoản cấp I, Sổ cái (Sổ tổng hợp), Bảng cân đối tài khoản ngày. 3.8. Tổ chức bộ máy kế toán Ngân hàng trung ương hệ thống Kế toán trưởng Kế toán phần Kế toán phần Kế toán phần Kế toán phần hành hành hành hành Chi nhánh ngân hàng Kế toán trưởng Thanh toán liên Thanh toán Thanh toán Thanh toán viên hàng quốc tế nội bộ Sơ đồ 1.12: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của ngân hàng hệ thống
- Bộ máy kế toán ngân hàng hiện nay được tổ chức chung trong toàn hệ thống ngân hàng được phân thành 2 cấp bộ máy kế toán trung ương và bộ máy kế toán tại các đơn vị trực thuộc. Bộ máy kế toán trung ương dưới sự chỉ chỉ đạo của kế toán trưởng ngân hàng hệ thống trung ương (hoặc Tổng Giám đốc Tài chính Kế toán) có nhiệm vụ: - Chỉ đạo công tác kế toán toàn ngân hàng hệ thống - Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán - Thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính toán ngân hàng - Tổng hợp báo các của các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo của toàn ngân hàng Bộ máy kế toán ở các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc, sở giao dịch thực hiện các nghiệp vụ kế toán tại đơn vị thực hiện các giao dịch thường xuyên với khách hàng, lập các báo cáo tài chính của đơn vị và cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính của đơn vị cho ngân hàng trung ương, các nơi khác có liên quan. Câu hỏi và bài tập: 1. Hãy trình bày mối liên hệ giữa cơ cấu tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính đến công tác kế toán trong một đơn vị? 2. Công tác kế toán trong một ngân hàng thương mại giống và khác nhau với công tác kế toán trong một doanh nghiệp như thế nào? Tóm tắt: Hệ thống ngân hàng của một quốc gia nói chung có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó được ví như là một hệ thống mạch máu của một cơ thể. Hệ thống ngân hàng của một một nước bao gồm 2 cấp, cấp ngân hàng nhà nước và cấp các tổ chức tín dụng trong ngân hàng nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Các ngân hàng thương mại được tổ chức theo hệ thống, bao gồm một ngân hàng trung tâm và các ngân hàng chi nhánh khác. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng bao gồm 9 loại trong đó loại 1- 8 loại nằm
- trong bảng cân đối kế toán loại 9 nằm ngoài bảng cân đối kế toán. Các tài khoản trong ngân hàng được bố trí theo hệ thống thập phân nhiều cấp, từ cấp 1 đến cấp 3 do hệ Thống đốc ngân hàng nhà nước quy định, nó quy định cách hạch toán và áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống.
- Chương thứ hai BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Mục tiêu: Chương này nhằm giúp cho sinh viên nắm được các kiến thức cơ bản về nội dung của báo cáo tài chính trong ngân hàng, phương pháp lập báo cáo tài chính và các chỉ tiêu phân tích các báo cáo tài chính. Đặc biệt chương này giúp cho sinh viên hiểu được mục tiêu của quá trình kế toán tài chính trong ngân hàng, khái quát toán bộ công tác kế toán trong ngân hàng. 2.1. Bảng cân đối tài khoản 2.1.1. Bảng cân đối tài khoản nội bảng cấp IV (xem mẫu bảng ở phần phụ lục) Mục dích: Bảng Cân đối Tài khoản cấp IV nhằm kiểm tra lại độ chính xác của của các tài khoản và tổng hợp số dư và số phát sinh tài khoản dùng để đối chiếu giữa các bảng chi tiết, bảng tổng hợp và làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính tiếp theo. Kết cấu của bảng: Ngoài phần tiêu đề và cuối cùng của bảng, phần nội dung chính của bảng được chia thành 6 cột lớn. Cột thứ nhất: Tên gọi của tài khoản được sắp xếp từ tài khoản 10111 đến tài khoản 99999 Cột thứ hai: Số hiệu của các tài khoản cấp IV được sắp xếp từ loại 1 đến loại 9 Cột thứ ba: Số đầu kỳ bao gồm 2 cột nhỏ: Số dư Nợ và số dư Có. Số liệu để vào 2 cột này là số cuối kỳ của kỳ trước Cột thứ tư: Số phát sinh trong kỳ bao gồm 2 cột nhỏ: Số phát sinh Nợ và số pphát sinh Có. Số liệu để đưa vào các cột này là từ các bảng tổng hợp và các bảng chi tiết các tài khoản cấp IV được phát sinh trong kỳ. Cột thứ năm: Phản ánh doanh số quyết toán trong kỳ , bao gồm 2 cột doanh số quyết toán cho các tài khoản có số phát sinh Nợ hoặc Có Cột thứ sáu: Số dư cuối kỳ bao gồm hai cột số dư Nợ và số dư Có. Số liệu để vào 2 cột được tính từ số đầu kỳ và số phát sinh. Sau khi có số liệu làm cơ sở để đối chiếu lại với các số chi tiết và số tổng hợp để xác định lại số liệu đã đưa ra. 2.1.2. Bảng cân đối tài khoản ngoại bảng cấp V (xem mẫu bảng ở phần phụ lục) Mục dích: Bảng Cân đối Tài khoản cấp V nhằm kiểm tra lại độ chính xác của của các tài khoản và tổng hợp số dư và số phát sinh tài khoản chi tiết hơn bảng cần đối
- tài khoản cấp IV dùng để đối chiếu giữa các bảng chi tiết, bảng tổng hợp và làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính tiếp theo. Kết cấu của bảng: Ngoài phần tiêu đề và cuối cùng của bảng, phần nội dung chính của bảng được chia thành 6 cột lớn. Cột thứ nhất: Tên gọi của tài khoản được sắp xếp từ tài khoản 10111 đến tài khoản 99999 Cột thứ hai: Số hiệu của các tài khoản cấp IV được sắp xếp từ loại 1 đến loại 9 Cột thứ ba: Số đầu kỳ bao gồm 2 cột nhỏ: Số dư Nợ và số dư Có. Số liệu để vào 2 cột này là số cuối kỳ của kỳ trước Cột thứ tư: Số phát sinh trong kỳ bao gồm 2 cột nhỏ: Số phát sinh Nợ và số pphát sinh Có. Số liệu để đưa vào các cột này là từ các bảng tổng hợp và các bảng chi tiết các tài khoản cấp IV được phát sinh trong kỳ Cột thứ năm: Phản ánh doanh số quyết toán trong kỳ , bao gồm 2 cột doanh số quyết toán cho các tài khoản có số phát sinh Nợ hoặc Có Cột thứ sáu: Số dư cuối kỳ bao gồm hai cột số dư Nợ và số dư Có. Số liệu để vào 2 cột được tính từ số đầu kỳ và số phát sinh. Sau khi có số liệu làm cơ sở để đối chiếu lại với các số chi tiết và số tổng hợp để xác định lại số liệu đã đưa ra. 2.2. Bảng cân đối kế toán 2.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng dưới hình thức tiền tệ tại một thời điểm nhất định. BCĐKT có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý tài sản của ngân hàng. Số liệu trên BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của ngân hàng theo hai mặt rất rõ rệt đó là về tài sản và nguồn vốn hình thành nên các tài sản đó. Thông qua BCĐKT có thể xem xét, nghiên cứu, phân tích và đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô tài sản, quy mô nguồn vốn, mức độ an toàn vốn, khả năng thanh khoản, của đơn vị. Đồng thời có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua đó đánh giá được trình độ quản lý, chất lượng kinh doanh cũng như dự đoán triển vọng phát triển của ngân hàng trong tương lai. Bên cạnh các chỉ tiêu trong BCĐKT, có nhiều khoản mục khác được phản ảnh ở ngoài bảng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh đặc biệt đối với các TCTD. Các chỉ tiêu ngoại bảng giúp cho việc đánh giá tổng quát hoạt động của đơn vị. Từ đó có biện pháp kiểm soát mức độ rủi ro tiềm ẩn, nâng cao hiệu
- quả kinh doanh. 2.2.2. Đặc điểm Bảng cân đối kế toán biểu hiện tài sản và nguồn vốn trong ngân hàng về mặt giá trị tức là biểu hiện về mặt tiền tệ Bảng cân đối kế toán phản ảnh tài sản theo hai mặt là cơ cấu và nguồn hình thành nên tổng tài sản phải luôn bằng tổng nguồn vốn Bảng cân đối kế toán phản ảnh tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm thường là ngày cuối cùng của kỳ kế toán. Tuy nhiên trên bảng nếu ta so sánh số liệu đầu kỳ và cuối kỳ cũng có thể thấy được một cách tổng quát sự biến dộng của tài sản trong một thời kỳ kinh doanh. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn, mức độ huy động vốn, kết quả hoạt động kinh tế cũng như các tiềm năng về kinh tế tài chính của ngân hàng. 2.2.3. Nội dung và kết cấu của Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán được chia làm hai bên hay hai phần. Phần tài sản (gọi là bên tài sản có hay tích sản), bên phải phản ánh nguồn vốn hình thành nên tài sản (gọi là bên tài sản nợ hoặc tiêu sản và vốn chủ sở hữu). Theo nội dung phản ánh Bảng cân đối kế toán: Phần nội bảng và phần ngoại bảng Phần nội bảng • Tài sản nợ: Các chỉ tiêu ở phần tài sản nợ phản ánh toàn bộ giá trị tiền tệ hiện có của ngân hàng do huy động, tạo lập được, dùng để cho vay, đầu tư hay thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác tại thời điểm báo cáo. Tài sản nợ được chia làm các loại sau: - Vốn huy động: Là những phương tiện tiền tệ mà ngân hàng thu nhận được từ nền kinh tế, thông qua nghiệp vụ ký thác và các nghiệp vụ khác dùng làm vốn kinh doanh. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những người ký thác. Bao gồm các loại sau: tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, - Vốn vay: Là nguồn vốn mà các NHTM vay mượn từ thị trường liên ngân hàng
- hoặc vay mượn NHNN và các tổ chức tài chính nước ngoài. - Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp khi thành lập đơn vị và được bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh được thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại. • Tài sản có: Tài sản có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Các tài sản có sinh lời là phần tạo ra lợi nhuận chủ yếu của đơn vị. Tài sản có bao gồm các khoản sau: - Tiền dự trữ: Bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư Dự trữ bắt buộc là khoản tiền NHNN yêu cầu các NHTM phải duy trì một tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Tỷ lệ dự trữ này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN. Dự trữ thặng dư là khoản tiền luôn có sẵn trong các ngân hàng ngoài khoản dự trữ bắt buộc để đảm bảo cho nhu cầu rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ. - Các khoản đầu tư chứng khoán: Là giá trị của những chứng khoán mà ngân hàng sở hữu. Đây là khoản đầu tư của đơn vị nhằm đa dạng hóa khoản mục kinh doanh. - Các khoản mục tín dụng: Là toàn bộ giá trị của khoản mà ngân hàng cho các đối tượng trong nền kinh tế vay nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn. - Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động cần thiết có thời gian luân chuyển dài, trên một năm. Đây là cơ sở vật chất quan trọng không thể thiếu trong quá trình hoạt động của đơn vị. Giữa hai bên của BCĐKT có mối quan hệ mật thiết và tính chất cơ bản của BCĐKT là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, biểu hiện: TỔNG TÀI SẢN CÓ = TỔNG TÀI SẢN NỢ Phần ngoại bảng Bên cạnh các chỉ tiêu trong BCĐKT, có nhiều khoản mục ngoại bảng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh của các TCTD. Là những khoản chưa được thừa nhận là Tài sản Nợ hay Tài sản Có. Các hoạt động này được ngân hàng theo dõi ngoại bảng, dưới đây là một số nghiệp vụ chủ yếu. - Các cam kết bảo lãnh, tài trợ cho khách hàng, bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cam kết trong nghiệp vụ L/C,
- - Các cam kết của ngân hàng với khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch trong tương lai như: các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ, - Các khoản công nợ khách hàng chưa thực hiện theo hợp đồng, làm ảnh hưởng đến tài sản, lợi nhuận của ngân hàng như các khoản nợ gốc, nợ lãi không có khả năng thu hồi đã được đơn vị xử lý hay các khoản lãi cho vay quá hạn chưa thu được. Vì vậy, ngoài việc theo dõi phần nội bảng, các đơn vị cần thường xuyên theo dõi, tính toán, phân tích các khoản mục ngoại bảng này. Bởi vì nó có ảnh hưởng không ít đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra trong ngân hàng còn sử dụng một số các báo cáo khác để bổ sung thông tin như: Báo cáo cân đối quyết toán thực tế 12 tháng, Sao kê doanh số báo cáo cân đối nội bảng 12 tháng, Sao kê doanh số báo cáo cân đối ngoại bảng 12 tháng, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu các bảng này được xem ở phần phụ lục. 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.3.1. Khái niệm, ý nghĩa của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thuộc một kỳ kế toán, chi tiết theo từng loại hoạt động: hoạt động kinh doanh chính, hoạt động dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác. Ngoài ra, BCKQHĐKD còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN về các khoản thuế và các khoản phải nộp. Thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo này để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong điều kiện cụ thể, từ đó đơn vị có thể xây dựng được phương hướng, kế hoạch cũng như nhiệm vụ cho kỳ tới, đồng thời có thể đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt còn yếu, chưa đạt yêu cầu của mình, giúp đơn vị hoạt động hiệu quả hơn. Ngoài ra, trên Báo cáo còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN của đơn vị. 2.3.2. Nội dung và kết cấu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được trình bày gồm hai phần chính: Phần I – Lãi, lỗ:
- Phần I phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác. Bao gồm các chỉ tiêu sau: 1. Thu nhập thuần từ lãi: Thu nhập thuần từ lãi phản ánh tổng số thu được từ lãi và các khoản thu nhập tương tự sau khi trừ đi chi phí trả lãi trong kỳ nghiên cứu. 2. Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ: Là khoản thu nhập phí từ việc thực hiện dịch vụ cho khách hàng đã trừ ra các khoản chi cho thực hiện các dịch vụ đó trong kỳ. 3. Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: Là khoản thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại hối trong kỳ báo cáo. 4. Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng khoán: Là toàn bộ số thu từ lãi đầu tư hay kinh doanh chứng khoán sau khi đã trừ đi chi phí cho hoạt động này. 5. Thu nhập thuần từ các hoạt động kinh doanh khác: Là số tiền thu được từ hoạt động khác sau khi trừ đi chi phí thực hiện hoạt động này và chi phí quản lý ngân hàng. 6. Chi phí dự phòng: Là số tiền chi cho công tác dự phòng rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng trong kỳ phân tích. 7. Lợi nhuận trước thuế: Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo trước nộp thuế TNDN. 8. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Là chỉ tiêu thể hiện tổng số thuế thu nhập mà ngân hàng phải nộp tính trên phần thu nhập chịu thuế trong kỳ làm báo cáo. 9. Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của đơn vị sau khi trừ thuế TNDN phải nộp phát sinh trong kỳ nghiên cứu. Phần II - Tình hình thực hiện nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác. Các khoản thuế này được chi tiết theo từng loại như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày theo các nội dung như số còn phải nộp đầu năm, số phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo. Ngoài ra, phần II còn phản ánh thuyết minh thuế GTGT bao gồm: Thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuế phải nộp.
- 2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2.4.1. Khái niệm, ý nghĩa của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. BCLCTT phản ánh tình hình thu, chi tiền trong kỳ hay nói cách khác nó lý giải các biến động trong số dư tài khoản tiền mặt. Qua BCLCTT sẽ cung cấp thông tin về dòng tiền ngân hàng sinh ra từ đâu và sử dụng vào những mục đích gì. Từ đó có thể đánh giá khả năng tạo tiền của ngân hàng trong kỳ là nhiều hay ít, thu chủ yếu từ hoạt động nào và dự đoán được khả năng tạo ra tiền trong tương lai, hay đánh giá khả năng thanh toán, khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi của đơn vị. Bên cạnh đó BCLCTT còn là công cụ để lập dự toán tiền, xây dựng kế hoạch về nguồn vốn - sử dụng vốn một cách hợp lý. 2.4.2. Nội dung và kết cấu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm phần như sau: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phần này thể hiện toàn bộ dòng tiền thu vào, chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của đơn vị như thu, chi từ hoạt động nhận gửi, đi vay, cho vay, - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh dòng tiền thu vào, chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của ngân hàng. Bao gồm: đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho chính đơn vị như xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán không có phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến TSCĐ, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, mua cổ phần, góp vốn liên doanh, - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phần này nêu rõ dòng tiền thu vào, chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh, vốn góp của đơn vị như: chủ đơn vị góp vốn, vay vốn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ các khoản vay hay thanh toán trái phiếu, cổ phiếu, Tuy nhiên với đặc điểm hoạt động của TCTD, việc phát hành trái phiếu, những khoản nợ dài hạn là hoạt động thường xuyên nên hoạt động này được báo cáo vào lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- 2.5. Thuyết minh báo cáo tài chính 2.5.1. Khái niệm, ý nghĩa của Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ phận hợp thành của hệ thống BCTC của đơn vị. Bảng thuyết minh được lập nhằm giải thích và bổ sung thêm những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của ngân hàng trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Qua TMBCTC người sử dụng có cái nhìn cụ thể, chi tiết về tình hình hoạt động của đơn vị, phân tích một cách cụ thể, chính xác từng vấn đề theo mục tiêu đề ra nhằm đạt hiệu quả cao trong việc ra quyết định. 2.5.2. Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính Phần Phụ lục trình bày một số mẫu biểu báo cáo trong Thuyết minh Báo cáo tài chính TMBCTC trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của TCTD bao gồm: Giấy phép thành lập và hoạt động, hình thức sở hữu vốn, thành phần Ban Giám Đốc, Hội Đồng Quản Trị, nội dung một số chế độ kế toán được ngân hàng lựa chọn để áp dụng, Và các báo cáo chi tiết về tình hình hoạt động của TCTD chẳng hạn như những báo cáo dưới đây: Báo cáo Tình hình tăng, giảm TSCĐ TSCĐ là phương tiện để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng, nhà quản lý phải thường xuyên nắm được mức độ biến động của nó để có chính sách đổi mới nâng cao năng lực phục vụ. Vì vậy, thông qua “Tình hình tăng giảm TSCĐ” của TMBCTC sẽ biết được tình hình biến động của từng loại TSCĐ trong kỳ. Qua đó có thể đánh giá được tình hình đầu tư, trang bị TSCĐ nhằm nâng cao khả năng hoạt động của ngân hàng. Đồng thời báo cáo này còn cho biết tình trạng của TSCĐ tại thời điểm hiện tại tức giá trị sử dụng còn lại của tài sản để có phương hướng đổi mới kịp thời. Báo cáo Tình hình tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn Thông qua số liệu trong báo cáo “Tình hình tăng, giảm nguồn vốn và sử dụng vốn” sẽ cho thấy sự biến động về quy mô nguồn vốn huy động được và sử dụng trong kỳ cụ thể theo kỳ hạn, loại tiền, đối tượng hay theo một cách phân chia nhất định mà các BCTC khác chưa đề cập một cách chi tiết. Báo cáo Tài sản và công nợ của ngân hàng theo thời gian đáo hạn
- Qua số liệu trên Bảng báo cáo “Tài sản và công nợ của ngân hàng theo thời gian đáo hạn” có thể có cái nhìn chi tiết đối với từng loại tài sản và công nợ theo thời gian đáo hạn nhằm ứng phó kịp thời với những tình huống xãy ra trong thực tiễn. Ngân hàng phải luôn nắm rõ những thông tin này để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng, tránh tình trạng dây dưa mất lòng tin của khách hàng. Đồng thời xem xét, đánh giá những khoản cho vay nào đã đến thời gian đáo hạn, những khoản nào khó có khả năng thu hồi, từ đó đề ra những phương hướng, quyết sách trong việc thu hồi nợ, đẩy nhanh vòng luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Các TCTD phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo những nội dung quy định trong TMBCTC. Ngoài ra, có thể trình bày thêm các nội dung khác nhằm giải thích chi tiết hơn tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Khi giải thích và thuyết minh cần trình bày bằng lời văn ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần giải thích cần nêu thêm những thông tin cần thiết chưa thể hiện được ở các BCTC khác và có thể nêu phần phương hướng kinh doanh trong kỳ tới, chỉ cần nêu những thay đổi so với kỳ báo cáo. Phần kiến nghị có thể trình bày những kiến nghị với cấp trên, với Nhà nước các vấn đề liên quan đến chính sách, chế độ tài chính kế toán, Ngân hàng ĐT&PT Việt nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Chi nhánh Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIỂU: 05/QT THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Năm I. Đặc điểm hoạt động của TCTD 1. Giấy phép thành lập và hoạt động 2. Hình thức sở hữu vốn 3. Thành phần Ban giám đốc: (Ghi rõ họ tên, chức danh từng người) 4. Thành phần hội đồng quản trị: (Ghi rõ họ tên, chức danh từng người) 5. Trụ sở: Số chi nhánh huyện trực thuộc: 6. Tổng số CBCNV: II. Một số tình hình hoạt động của TCTD
- Kèm theo các biểu: - Phần II.1. – 05/QT: Tình hình tăng giảm TSCĐ - Phần II.2. – 05/QT: Tình hình thu nhập CBCNV - Phần II.3. – 05/QT: Tình hình dư nợ quá hạn kỳ báo cáo - Phần II.4. – 05/QT: Tình hình tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn 2.6. Một số chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính 2.6.1. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng huy động vốn Trong tổng nguồn vốn thì nguồn vốn huy động là chỉ tiêu rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động càng nhiều vốn thì đơn vị càng có khả năng mở rộng quy mô cho vay bởi vì ngân hàng là doanh nghiệp đi vay để cho vay. Vì vậy, đơn vị phải thường xuyên theo dõi quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn, theo đối tượng huy động (tổ chức kinh tế, cá nhân), theo loại tiền (VND và ngoại tệ), trên cơ sở xác định cơ cấu từng thành phần trong nguồn vốn huy động. Qua đó có thể xem xét, đánh giá nguồn vốn huy động để có biện pháp điều chỉnh hợp lý. Đồng thời để nắm được tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động có thể tính theo chỉ tiêu dưới đây: Số dư vốn huy động kỳ này Tốc độ tăng trưởng = ( Số dư vốn huy động kỳ trước - 1) x 100 huy động vốn (%) Đây là cơ sở để đánh giá khả năng thu hút nguồn vốn từ khách hàng nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Nguồn vốn huy động tăng trưởng càng cao chứng tỏ trong kỳ đơn vị đã áp dụng nhiều biện pháp gia tăng năng lực huy động vốn, hay do uy tín của ngân hàng được nâng cao trên thị trường, đơn vị đã tạo ra cho mình một hệ thống danh mục các khách hàng truyền thống. Từ số vốn huy động đó sẽ là điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng và các hoạt động khác là những hoạt động đem lại thu nhập cho ngân hàng. 2.6.2. Tình trạng TSCĐ TSCĐ là cơ sở vật chất ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng. Chất lượng phục vụ của đơn vị phụ thuộc khá nhiều vào trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Như vậy để tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường các đơn vị phải thường xuyên theo dõi tình trạng của nó để có biện pháp cải tạo, nâng cấp kịp thời. Đây cũng là khoản mục chiếm tỷ trọng khá lớn trong Tổng tài sản có của ngân hàng,
- việc phản ánh năng lực hoạt động của TSCĐ thường được thể hiện qua chỉ tiêu dưới đây, thông qua tỷ lệ này có thể đánh giá mức độ, tình trạng của TSCĐ. Tình trạng TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ = x 100 (%) Nguyên giá TSCĐ Tỷ lệ này ở mức ≥ 50% cho thấy tình trạng TSCĐ còn mới. Tuy nhiên, mức đánh giá trên còn phụ thuộc vào chính sách trích khấu hao của từng ngân hàng. 2.6.3. Tỷ lệ tài sản có lời so với nguồn vốn phải trả Tỷ lệ tài sản có sinh lời Tài sản có sinh lời (trừ cho vay UTĐT) = x 100 So với nguồn vốn phải trả lãi Nguồn vốn phải trả lãi Hệ số này càng cao chứng tỏ hầu hết nguồn vốn ngân hàng huy động đều được đơn vị đầu từ sinh lãi. Ngược lại, điều đó có nghĩa có một bộ phận lớn tài sản của đơn vị ở dưới dạng dự trữ, TSCĐ hay là đang bị đơn vị khác chiếm dụng. 2.6.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập trong hiện tại và tương lai của ngân hàng, là chỉ tiêu quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Tổng tài sản. Tốc độ tăng trưởng Dư nợ cho vay kỳ này = ( - 1) x 100 tín dụng (%) Dư nợ cho vay kỳ trước Ngoài việc tính tốc độ tăng trưởng, chúng ta còn tính tỷ lệ dư nợ tín dụng để biết mức độ sử dụng nguồn vốn huy động vào hoạt động cho vay cũng như khả năng cân đối nguồn vốn huy động tại chỗ cho hoạt động tín dụng của đơn vị. Ta tính chỉ tiêu dưới đây: Tỷ lệ dư nợ tín dụng Dư nợ tín dụng = x 100 so với nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động - Trường hợp tỷ lệ này > 1, cho biết nguồn vốn huy động tại địa bàn không đủ cân đối dư nợ phát sinh tại chi nhánh hay nói cách khác phải sử dụng vốn của hệ thống. - Trường hợp tỷ lệ này ≤ 1, cho biết nguồn vốn huy động trên địa bàn không những cân đối đủ mà còn hỗ trợ nguồn vốn cho toàn hệ thống.
- Mặt khác, trong hoạt động của ngân hàng thường có sự di chuyển nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động cho đơn vị. Chỉ tiêu sau cho biết đơn vị đã sử dụng bao nhiêu nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn Dư nợ trung dài hạn – (Nguồn vốn trung dài hạn - được sử dụng để cho Dữ trữ bắt buộc nguồn trung dài hạn ) = vay trung dài hạn Nguồn vốn ngắn hạn Nếu tỷ lệ này cao có thể đem lại nguồn thu nhập lớn cho đơn vị do chi phí trả lãi cho các khoản vốn này là thấp, nhưng điều này chưa hẳn đã tốt vì Ngân hàng sẽ khó đảm bảo khả năng thanh toán của mình cho những khoản nợ đến hạn hay thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, tùy vào tình hình để Ngân hàng quyết định mức độ của tỷ lệ này. Tỷ lệ nợ quá hạn: Việc xác định tỷ lệ nợ quá hạn là yếu tố rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, nhằm phản ánh những khoản cho vay có khả năng hoàn trả kém. Nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của đơn vị là tốt, hầu hết các khoản tín dụng của doanh nghiệp đều sinh lãi và có khả năng thu hồi. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thì ngân hàng cần có những biện pháp kiểm soát nợ quá hạn, hạn chế những rủi ro có thể mất vốn do những khoản nợ quá hạn gây ra. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = X 100 Tổng dư nợ Đối phó với những khoản nợ quá hạn, các ngân hàng thường xuyên trích lập DPRR, để đánh giá khả năng bù đắp nợ quá hạn bằng quỹ DPRR ta tính tỷ lệ sau. Nợ quá hạn - DPRR tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn ròng (%) = x 100 Tổng dư nợ - DPRR tín dụng Về nguyên tắc, tỷ lệ này luôn nhỏ hơn tỷ lệ nợ quá hạn. Mặt khác, nó càng thấp thì khả năng bù đắp tổn thất càng cao, do đó tỷ lệ này ở mức càng nhỏ càng tốt. Trích lập DPRR tín dụng là hoạt động thường niên, để đánh giá tỷ lệ DPRR của ngân hàng như thế nào, nhằm dự báo tỷ lệ hợp lý cho kỳ tiếp theo, ta tính tỷ lệ DPRR như sau:
- Tỷ lệ dự phòng Quỹ Dự phòng rủi ro = x 100 Rủi ro (%) Tổng dư nợ 2.6.5. Chỉ tiêu thu nhập, chi phí Để đánh giá lợi nhuận thu được chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập từ các hoạt động của Ngân hàng, ta đi vào phân tích chỉ tiêu sau: Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận trước thuế = x 100 trên tổng thu nhập Tổng thu nhập Thông qua chỉ tiêu này có thể biết được 1 đồng thu được trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng làm ăn càng có hiệu quả, chi phí được đơn vị kiểm soát ở mức hợp lý. Bên cạnh đó muốn phân tích được chi phí cần so sánh khoản mục lợi nhuận tạo ra so với chi phí, từ đó biết được 1 đồng chi phí HĐKD mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Nếu tỷ lệ này thấp có thể thấy rằng đây là một cố gắng lớn của ngân hàng, giảm thiểu chi phí HĐKD một cách hợp lý nhằm đem lại thu nhập cao hơn, hay có thể do bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả kỳ qua tạo ra cho đơn vị nguồn thu nhập lớn hơn. Và ngược lại nếu chi phí HĐKD tăng cao sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng trong kỳ. Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên Lợi nhuận trước thuế = x 100 chi phí hoạt động kinh doanh Chi phí hoạt động kinh doanh 2.6.6. Chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ròng: Tỷ lệ này đo lường khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt động cho vay của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân. Chỉ tiêu bình quân là trung bình cộng giữa giá trị đầu năm và giá trị cuối năm. Đây là yếu tố thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận trong hoạt động của lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Tỷ lệ này càng cao càng có lợi cho ngân hàng vì tỷ lệ lãi tạo ra trên tài sản có sinh lời của đơn vị là cao.
- Thu từ lãi - Chi phí về lãi Lãi cận biên ròng (%) = x 100 Tài sản có sinh lời BQ Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ròng: Tỷ lệ này đo lường khả năng sinh lời của các sản phẩm phi tín dụng của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh các sản phẩm phi tín dụng đem lại hiệu quả cao cho đơn vị. Và ngược lại. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi Thu ngoài lãi - Chi phí ngoài lãi = x 100 cận biên ròng (%) Tài sản có sinh lời BQ Chênh lệch lãi suất bình quân: Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay. Chênh lệch Lãi Thu từ lãi Chi trả lãi = x 100 suất bình quân Tài sản có sinh lời BQ Nguồn vốn phải trả lãi BQ Hệ số này thể hiện chênh lệch lãi thu được từ các khoản sử dụng vốn sau khi trừ chi phí trả lãi cho số vốn đó. Chênh lệch lãi suất càng cao, lợi nhuận của đơn vị càng cao. Chênh lệch lãi từ hoạt động tín dụng: Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chênh lệch lãi từ Thu lãi cho vay Chi trả lãi = x 100 hoạt động tín dụng Tổng dư nợ BQ Nguồn vốn phải trả lãi BQ Chỉ tiêu này cho thấy chênh lệch lãi suất càng cao, lợi nhuận của đơn vị càng cao. Qua đó xem xét nên tăng hình thức nào để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân Ngoài ra các nhà quản trị quan tâm và khách hàng của ngân hàng luôn quan tâm đến khả năng sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của đơn vị, qua việc phân tích Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân ROA. Lợi nhuận sau thuế ROA (%) = x 100 Tổng tài sản bình quân
- Hệ số này cho biết tỷ lệ % lợi nhuận thu được trên tổng tài sản bình quân. Do đó chỉ tiêu này càng cao càng có thể khẳng định ngân hàng hoạt động có hiệu quả. 2.6.7. Chỉ tiêu phân tích tình hình dự trữ Dự trữ bắt buộc là khoản tiền mà các NHTM phải gửi vào NHNN để đảm bảo khả năng thanh toán cho khách hàng, tránh gây ra tình trạng hỗn loạn trong nền kinh tế. Đây cũng là một công cụ quản lý và điều hành chính sách tiền tệ của NHNN nhằm điều hòa khối lượng tiền trong lưu thông. Để phân tích, đánh giá việc chấp hành quy định Nhà nước của các NHTM cũng như khả năng chi trả theo yêu cầu của khách hàng ta phân tích chỉ tiêu dưới đây: Tổng số tiền dự = ( Số dư bình quân tiền gửi ngắn hạn x Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ) trữ bắt buộc + ( Số dư bình quân tiền gửi trung dài hạn x Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ) Hiện nay, theo quy định của NHNN tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các loại tiền gửi như sau: - Tiền gửi ngắn hạn bằng VND: 3% - Tiền gửi trung dài hạn bằng VND: 1% - Tiền gửi ngắn hạn bằng Ngoại tệ: 4% - Tiền gửi trung dài hạn bằng Ngoại tệ: 1% Số tiền NHTM dự trữ bao gồm tiền gửi tại NHNN và tiền mặt tại quỹ. Nếu số tiền ngân hàng dự trữ nhỏ hơn mức bắt buộc phải dự trữ thì ngân hàng sẽ bị phạt với lãi suất cao, còn nếu ngân hàng dự trữ trên mức bắt buộc thì sẽ được trả lãi trên số chênh lệch đó. Như vậy, nếu ngân hàng đảm bảo tỷ lệ dự trữ chứng tỏ đơn vị đó chấp hành tốt nguyên tắc do Nhà nước đặt ra, tạo niềm tin từ phía NHNN và khách hàng. 2.6.8. Chỉ tiêu phân tích khả năng thanh khoản Tài sản có khả năng thanh toán ngay là những khoản ngân hàng có khả năng huy động ngay vào việc chi trả cho khách hàng như các khoản dự trữ, tiền gửi tại các TCTD và khoản tiền gửi thanh toán tập trung tại Hội sở chính, còn tài sản nợ dễ biến động là những khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng vào ngân hàng. Tài sản Có có thể thanh toán ngay Tỷ lệ về khả năng chi trả = Tài sản Nợ dễ biến động
- Khả năng thanh toán nhanh của ngân hàng, tức khả năng thanh toán tức thời theo yêu cầu của khách hàng được phản ánh qua tỷ lệ dưới đây. Tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng các tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền bao gồm các khoản tiền dự trữ và các khoản đầu tư của ngân hàng trong Tổng tài sản. Tỷ lệ thực hiện Tài sản có động BQ (không bao gồm TS ngoại bảng) = x 100 Tài sản (%) Tổng tài sản BQ Hệ số này phản ánh khả năng của ngân hàng đáp ứng các khoản rút tiền không được dự báo của khách hàng bằng khả năng thanh khoản của chính ngân hàng mà không phải sử dụng đến nguồn lực bên ngoài. Hệ số này càng lớn chứng tỏ ngân hàng có khả năng chi trả càng cao. Hệ số đảm bảo Tài sản có động BQ (không gồm TS ngoại bảng) = x 100 Tiền gửi (%) Tổng tiền gửi của khách hàng BQ Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán cho các khoản tiền gửi của khách hàng, chỉ tiêu này càng cao thì số tiền gửi của khách hàng càng được đảm bảo chi trả theo yêu cầu bất cứ lúc nào. Và ngược lại. Tuy nhiên, những chỉ tiêu về khả năng thanh khoản nếu cao quá sẽ không có lợi cho đơn vị, do những khoản có thể sử dụng để thanh toán cho khách hàng thường không hay mang lại ít thu nhập cho đơn vị. Ngược lại, những chỉ tiêu này nếu thấp quá có thể gây khó khăn có Ngân hàng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán khi khách hàng có nhu cầu, làm giảm uy tín của đơn vị. Tỷ lệ tài sản có sinh lời Tài sản có sinh lời BQ = x 100 (%) Tổng tài sản BQ Bởi vì nếu tỷ lệ này cao sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, tuy nhiên sẽ có không ít khó khăn trong việc kiểm soát các tài sản có sinh lời vì nó luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Nhưng ngược lại nếu tỷ lệ tài sản có sinh lời thấp quá, điều này chắt hẳn không tốt đối với ngân hàng, vì đơn vị chưa sử dụng tối đa khả năng sinh lợi từ nguồn vốn của mình. Câu hỏi : 1. Hãy trình bày mục đích và nội dung cơ bản của báo cáo tài chính trong ngân hàng thương mại.
- 2. Hãy phân tích tình hình tài chính của chi nhánh ngân hàng A theo số liệu trên bảng Cân đối kế toán của năm 2004 và 2005 như sau Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh A BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Đơn vị tính: triệu đồng Số đầu năm Số cuối năm TỔNG TÀI SẢN 852.711 867.266 I.Dự trữ 31.568 26.814 -Tiền mặt 3.628 2.232 -Tiền gửi NHNN 27.940 24.582 II.Cho vay 545.247 443.803 III. Đầu tư 166.096 283.959 -Tiền gửi Hội sở chính 165.865 282.718 -Tiền gửi TCTD 231 1.241 IV.Cho vay UTĐT 103.550 104.789 V.Tài sản cố định 2.926 2.605 VI.Tài sản có khác 3.324 5.296 Tỷ lệ TS có sinh lời so với NV phải trả 99,43 99,51 lãi Nguồn vốn 852.711 867.266 I.Vốn huy động 676.815 699.642 II.Tiền gửi của tổ chức xã hội 28 606 -Tiền gửi Kho bạc - - -Tiền gửi TCTD khác 28 606 III.Vay Hội sở chính 38.610 31.086 -Trong hạn mức 38.610 31.086 IV.Vốn UTĐT 103.550 104.789 V.Tài sản nợ khác 33.708 31.143 Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
- Chi nhánh A BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Đơn vị tính: triệu đồng Số đầu năm Số cuối năm TỔNG TÀI SẢN 867.266 980.186 I.Dự trữ 26.814 26.400 -Tiền mặt 2.232 4.400 -Tiền gửi NHNN 24.582 22.000 II.Cho vay 443.803 440.000 III. Đầu tư 283.959 402.600 -Tiền gửi Hội sở chính 282.718 401.500 -Tiền gửi TCTD 1.241 1.100 IV.Cho vay UTĐT 104.789 95.882 V.Tài sản cố định 2.605 3.958 VI.Tài sản có khác 5.296 11.346 Tỷ lệ TS có sinh lời so với NV phải trả 99,51 96,56 lãi Nguồn vốn 867.266 980.186 I.Vốn huy động 699.642 792.000 II.Tiền gửi của tổ chức xã hội 606 11.667 -Tiền gửi Kho bạc - 11.000 -Tiền gửi TCTD khác 606 667 III.Vay Hội sở chính 31.086 68.871 -Trong hạn mức 31.086 68.871 IV.Vốn UTĐT 104.789 95.882 V.Tài sản nợ khác 31.143 11.766 Tóm tắt: Báo cáo tài chính trong ngân hàng bao gồm 5 báo cáo: Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (trong đó gồm 2 phần: Phần I Báo cáo lãi lỗ và Phần II tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính, hệ thống báo cáo này nhằm đưa ra các thông tin quan trọng về tình hình tài chính của ngân hàng và kết quả kinh doanh của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định. Để phân tích tình hình tài chính của ngân hàng chúng ta dựa vào hệ
- thống các chỉ tiêu phân tích tốc độ tăng trưởng huy động vốn, tình trạng TSCĐ, tỷ lệ tài sản có lời so với nguồn vốn phải trả, chỉ tiêu phản ánh tình hình và chất lượng tín dụng , tình hình dự trữ.
- Chương thứ ba KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NGÂN QUỸ Mục tiêu:Cung cấp kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ kế toán thu chi tiền mặt trong các ngân hàng thương mại từ theo qui trình kế toán, xử lý các nghiệp vụ cụ thể và các thông tin kế toán cung cấp 3.1. Khái niệm: Ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có độ thanh khoản lớn nhất như tiền mặt, ngoại tệ, chứng từ có giá trị ngoại tệ, tiền gửi thanh toán ở ngân hàng nhà nước hoặc ở ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. 3.2. Kế toán tiền mặt bằng đồng Việt Nam Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 101 Tiền mặt bằng đồng Việt nam Khi ngân hàng thu, chi tiền mặt bắt buộc phải có giáy nộp tiền lĩnh tiền, séc lĩnh tiền hoặc phiếu thu phiếu chi và đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm theo quy định của chế độ kế toán nghiệp vụ thu, chi tiền mặt. Tại bộ phận quỹ, thủ quỹ mở sổ quỹ hoặc in từ máy (đóng thành cuốn hoặc tờ theo mẫu in sẵn đã quy định) để hạch toán các khoản thu, chi trong ngày và tồn quỹ cuối ngày. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân. Số chênh lệch phải hạch toán vào tài khoản 3641 (phần thiếu) hoặc tài khoản 461 (phần thừa) và kiến nghị biện pháp xử lý số thừa thiếu đó Chứng từ -Giấy nộp tiền - Biên bản giao nhận ngoại tệ -Giấy lĩnh tiền - Giấy báo tiêu thụ ngoại tệ nhờ tiêu thụ -Séc lĩnh tiền - Hối phiếu -Phiếu thu - Phiếu chi Hạch toán chi tiết:Tại bộ phận kế toán, mở sổ nhật ký quỹ (sổ tờ rời) ghi đầy đủ các khoản thu, chi trong ngày để đối chiếu với thủ quỹ, dùng làm căn cứ lập nhật ký chứng từ và hạch toán tổng hợp trong ngày. Ngoài nhật ký quỹ kế toán mở sổ kế toán chi tiết để ghi sổ tổng cộng thu, chi và tồn quỹ cuối ngày (mỗi ngày một dòng). Sổ này dùng làm cơ sở cho việc lập báo cáo kế toán hàng tháng. Tài khoản kế toán về tiền mặt 10 Tiền mặt, chứng từ có giá trị ngoại tệ, kim loại quý,
- đá quý 101 Tiền mặt bằng đồng Việt Nam 1011 Tiền mặt tại đơn vị (Tiền mặt đã kiểm đếm và Tiền mặt thu theo túi niêm phong) 1012 Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ 1013 Tiền mặt không đủ tiêu chuẩn lưu thông chờ xử lý 1014 Tiền mặt tại máy ATM 1019 Tiền mặt đang vận chuyển Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại các Ngân hàng. Nội dung và kết cấu tài khoản 1011 Tiền mặt tại đơn vị Bên Nợ: Số tiền mặt thu vào quỹ nghiệp vụ Bên Có: Số tiền mặt chi ra từ quỹ nghiệp vụ Số Dư Nợ: Số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị Nội dung và kết cấu tài khoản 1012 Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ và tài khoản 1014 Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt ở tại quỹ các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ (không lập bảng cân đối kế toán riêng) Bên Nợ: Số tiền mặt tiếp quỹ cho đơn vị hạch toán báo sổ Các khoản thu tiền mặt ở đơn vị hạch toán báo sổ Bên Có: Số tiền mặt chi ra từ quỹ nghiệp vụ Các khoản chi tiền mặt ở đơn vị hạch toán báo sổ Số Dư Nợ: Số tiền mặt hiện có đang theo dõi tại quỹ nghiệp vụ của đơn vị hạch toán báo sổ Nội dung và kết cấu tài khoản 1019 Tiền mặt đang vận chuyển Bên Nợ: Số tiền xuất quỹ để vận chuyển đến đơn vị nhận tiền Bên Có: Số tiền đã vận chuyển đến đơn vị nhận (căn cứ vào biên bản giao nhận tiền hoặc giấy báo của đơn vị nhận tiền)
- Số dư Nợ: Số tiền mặt đang vận chuyển trên đường Nội dung và kết cấu tài khoản 1014 - Tiền mặt tại máy ATM Tài khoản này dùng để theo dõi số tiền đồng Việt Nam tại các máy ATM của TCTD. Bên Nợ : - Số tiền mặt tiếp quỹ cho máy ATM - Các khoản thu tiền mặt trực tiếp từ máy ATM Bên Có : - Số tiền mặt từ máy ATM nộp về quỹ tiền mặt đơn vị - Các khoản chi tiền mặt tại máy ATM Số dư Nợ: - Số tiền mặt còn tồn tại máy ATM Hạch toán chi tiết: - Mở tài khoản chi tiết cho từng máy ATM. Qui trình kế toán các nghiệp vụ về tiền mặt bằng đồng Việt nam Nội dung: Là việc phản ánh số tiền mặt nhập vào xuất ra của quĩ nghiệp vụ ngân hàng, từ đó cho biết các thông tin về sự biến động và hiện có tài bất kỳ thời điểm nào trong ngày, tháng , quí - Thu tiền: Dựa vào các chứng từ thu tiền mặt như phiếu nộp tiền, phiếu thu kế toán sẽ ghi thu vào tài khoản thích hợp Nợ TK 1011 Tiền mặt tại đơn vị Có TK 4211, 2111 Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng hoặc trả nợ tiền vay - Chi tiền: Căn cứ vào các chứng từ như Séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền mặt, kế toán sau khi kiểm tra, nếu đủ điều kiện thanh toán thì ghi giảm tài khoản cho khách hàng. Nợ TK 4211, 2111 hoặc TK thích hợp khác Có TK 1011 Tiền mặt tại đơn vị -Ngân hàng chuyển tiền cho đơn vị khác, cho các đơn vị phụ thuộc Nợ TK 1012, 1019 Có TK 1011 Tiền mặt tại đơn vị -Khi có giấy giao nhận tiền của các đơn vị khác Nợ TK 4211, 5211, 5012, Tùy theo hình thức thanh toán vốn giữa các NH