Giáo trình Giáo dục học đại cương

pdf 48 trang phuongnguyen 2450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục học đại cương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giao_duc_hoc_dai_cuong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Giáo dục học đại cương

  1. GIÁO TRÌNH Giáo dục học đại cương 1
  2. GIÁO ÁN MÔN GIÁO DỤC HOC ĐẠI CƯƠNG (Dành cho sinh viên không thuộc chuyên ngành Tâm lý - Giáo dục học) A. Mục tiêu chung của môn học 1. Kiến thức: Người học nắm được hệ thống kiến thức cơ bản, thiết thực về: những vấn đề chung của giáo dục học; lý luận dạy học; lý luận giáo dục và quản lý giáo dục trong nhà trường. 2. Kỹ năng: Người học biết vận dụng những kiến thức của môn học vào trong công tác giáo dục và dạy học, đặc biệt là trong công tác giáo dục và dạy học ở trường phổ thông. Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển. 3. Thái độ: Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo. Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi dưỡng, củng cố. B. Thời lượng và cấu trúc môn học 1. Thời lượng môn học: 6 đơn vị học trình ( 90 tiết ) 2. Cấu trúc môn học: Gồm 4 phần lớn: Phần 1- Những vấn đề chung của giáo dục học (20 tiết) Phần 2- Lý luận dạy học (35 tiết) Phần 3- Lý luận giáo dục (25 tiết) Phần 4- Quản lý giáo dục trong nhà trường (10 tiết) C. Tài liệu học tập và tham khảo Các tài liệu giáo dục học: 1. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 1, nxb GD, 1987. 2. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: Giáo dục học, tập 2, nxb GD, 1987. 3. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê: Giáo dục học đại cương, nxb GD, 1997. 4. Phạm Viết Vượng: Giáo dục học, nxb ĐHQG Hà Nội, 2000. 5. Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức: Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở, nxb GD, 2001. 6. Thái Duy Tuyên: Những vấn đề chung của giáo dục học, nxb GD, 2004. 7. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 1, nxb ĐHSP, 2006. 8. Trần Thị Tuyết Oanh (Cb): Giáo trình giáo dục học, tập 2, nxb ĐHSP, 2006. 9. Phan Thanh Long, Trần Quang Cấn, Nguyễn Văn Diện: Lý luận giáo dục, nxb ĐHSP, 2006. 2
  3. 10. Phan Thanh Long (Cb), Lê Tràng Định: Những vấn đề chung của Giáo dục học, nxb ĐHSP, 2008. Các tài liệu khác: 11. Nguyễn Lân: Lịch sử giáo dục học thế giới, nxb GD, 1958. 12. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm: Lịch sử giáo dục thế giới, nxb GD, 1997. 13. Phan Trọng Ngọ (Chủ biên): Tâm lí học trí tuệ, nxb ĐHQG Hà Nội, 2001. 14. Lê Văn Hồng (Cb): Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, nxb GD, 2002. 15. Nguyễn Ánh Tuyết (Cb): Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, nxb ĐHQG, 1997. 16. Bùi Thị Mùi: Tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh THPT, nxb GD, 2004. 17. Phan Trọng Ngọ: Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, nxb ĐHSP, 2005. 18. Luật Giáo dục, nxb Chính trị Quốc gia, 2005. 19. Phạm Viết Vượng: Bài tập Giáo dục học, nxb ĐHSP, 2008. D. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 1. Kiểm tra 1.1. Kiểm tra điều kiện và kiểm tra giữa kỳ: Có 1 bài kiểm tra điều kiện, hệ số 1. Có 1 bài kiểm tra giữa kỳ, hệ số 1. Căn cứ vào quy định và điều kiện thực tế để lựa chọn hình thức kiểm tra gồm: tự luận (viết), trắc nghiệm, làm bài tập lớn hoặc tiểu luận. 1.2. Kiểm tra kết thúc môn học: Kiển tra tự luận, hệ số 2. 2. Đánh giá theo thang điểm 10 3
  4. PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC (20 tiết) 1. Mục tiêu: 1.1. Kiến thức: Người học nắm được hệ thống kiến thức khái quát, cơ bản về: nguồn gốc, bản chất, tính chất của giáo dục; vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội và sự phát triển nhân cách; mục đích, nguyên lý giáo dục và mục đích, nguyên lý giáo dục của Việt Nam; Hệ thống giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam. 1.2. Kỹ năng: Người học biết vận dụng kiến thức để giải quyết được các tình huống có liên quan đến các vấn đề chung của giáo dục. Kỹ năng tự học của người học được bồi dưỡng, củng cố, phát triển. 1.3. Thái độ: Người học có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, sáng tạo. Tình cảm nghề nghệp, thế giới quan duy vật biện chứng của người học được bồi dưỡng, củng cố. 2. Cấu trúc nội dung và thời gian Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC 4 tiết 1. GD là một hiện tượng xã hội 2. Tính chất của GD 2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD 2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD 2.3. Tính lịch sử của GD 2.4. Tính giai cấp của GD 2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế 3 . Giáo dục học là một khoa học 3.1. Khái quát lịch sử GD học 3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của GD học 3.3. Một số khái niệm cơ bản của GD học 3.3.1. GD theo nghĩa rộng Dạy học Giáo dục theo nghĩa hẹp 3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của GD học 3.5. Hệ thống các khoa học GD và mối quan hệ của GD học với một số khoa học 4
  5. Chương 2 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 3 tiết 1. Các chức năng xã hội của GD 1.1. Chức năng kinh tế sản xuất 1.2. Chức năng chính trị- tư tưởng 1.3. Chức năng văn hóa-xã hội 2. Xã hội hiện đại và thách thức đặt ra cho giáo dục 2.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại 2.1.1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ 2.1.2. Xu thế toàn cầu hóa 2.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức 2.2. Những thách thức đặt ra cho giáo dục 3. Xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI và định hướng phát triển GD 3.1. Xu thế phát triển giáo dục 3.1.1. Nhận thức GD là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia 3.1.2. Xã hội hóa giáo dục 3.1.3. Giáo dục suốt đời 3.1.4. Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá trình GD 3.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục 3.1.6. Phát triển giáo dục đại học 3.2. Định hướng phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI 3.3. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở Việt Nam Chương 3- GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH 4 tiết 1. Nhân cách và sự phát triển nhân cách 1.1. Khái niệm con người, cá nhân, nhân cách 1.2. Khái niệm sự phát triển nhân cách 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách 2.1. Di truyền, bẩm sinh, sinh học và sự phát triển nhân cách 2.2. Môi trường và sự phát triển nhân cách 2.4. Hoạt động và giao tiếp của cá nhân đối với nhân cách 3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi 3.1. Trẻ trước tuổi tiểu học 3.2. Học sinh tiểu học 3.3. Học sinh trung học cơ sở 3.4. Học sinh trung học phổ thông 4. Một số phẩm chất nhân cách con người Việt Nam cần gìn giữ, phát huy 5
  6. Chương 4 - MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC 4 tiết 1. Khái niệm mục đích, mục tiêu GD 1.1. Khái niệm mục đích GD 1.2. Khái niệm mục tiêu GD 2. Mục tiêu GD Việt Nam 2.1. Những căn cứ để xây dựng mục tiêu GD 2.2. Mục tiêu GD Việt Nam 3. Nguyên lý GD 3.1. Khái niệm nguyên lý GD 3.2. Nội dung nguyên lý GD Việt Nam Chương 5 - HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 3 tiết 1. Khái quát về hệ thống GD 1.1. Khái niệm hệ thống GD 1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống GD 2. Hệ thống GD quốc dân Việt Nam 3. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân 3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại 3.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân Ôn tập và thảo luận 2 tiết Tổng cộng 20 tiết 3. Phương pháp Các phương pháp chủ đạo: thuyết trình, vấn đáp, tình huống, nêu vấn đề. Phương pháp khác: động não 4. Phương tiện Phấn, bảng, máy chiếu, giấy Ao đến A4, bút dạ 6
  7. Nội dung Hoạt động của Hoạt động GV của SV PHẦN 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC Chương 1- GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC Tạo tình huống có 1. GD là một hiện tượng xã hội vấn đề, nêu vấn đề, -Suy nghĩ trả GD được hiểu theo nghĩa rộng nhất là sự truyền thụ kinh nghiệm thuyết trình: lời, tham gia của người này cho người khác, của thế hệ trước cho thế hệ sau. -Các hiện tượng giải quyết Nguồn gốc của GD: Bắt đầu từ lao động, sau lao động và đồng thời sau, hiện tượng nào tình huống. với lao động là ngôn ngữ, GD cũng bắt đầu manh nha. Nguồn gốc được coi là hiện -Tự khái quát của GD bắt đầu từ lao động, vì trong quá trình tác động vào thế giới tượng GD, tại sao: về bản chất khách quan con người đã tiếp thu và tích lũy được những kinh a.Mèo mẹ dạy mèo của GD và nghiệm và truyền lại cho người khác, cho thế hệ sau để ứng dụng vào con bắt chuột. tìm ra nguồn trong quá trình lao động sau đó đạt hiệu quả cao hơn. b.Người dạy khỉ gốc của GD. Cơ chế phát triển chủ yếu của động vật là di truyền, trong quá trình làm xiếc. -So sánh và sống nó tích lũy thêm cả kinh nghiệm cá thể, kinh nghiệm cá thể này c.Người lớn dạy trẻ nhận thấy sự không được truyền lại. Ở con người, cơ chế phát triển là lĩnh hội kinh đi săn và trồng trọt khác biệt nghiệm xã hội lịch sử loài người, những kinh nghiệm cá thể và kinh trong việc nghiệm xã hội lịch sử được truyền lại qua nhiều thế hệ. -Vậy bản chất của truyền thụ và GD là gì? Nhờ có GD mà xã hội loài người mới duy trì sự tồn tại, phát triển và tiếp thu kinh đạt được những thành tựu ngày càng rực rỡ. -GD băt nguồn từ nghiệm ở đâu (gợi ý: trong người và GD ban đầu được thực hiện thông qua việc truyền thụ kinh nghiệm lịch sử loài người, động vật. của người này cho người khác, chưa có một cơ quan chuyên trách hiện tượng nào nảy đảm nhiệm việc GD, nó có thể được tiến hành một cách tự giác hoặc - Suy nghĩ trả sinh trước GD, tự phát ở trong gia đình hoặc cộng đồng. Cùng với sự phát triển của lời, tìm ra sự ngôn ngữ bắt xã hội loài người, người ta nhận thấy cần phải có những cá nhân và khác biệt của nguồn từ đâu). những cơ quan chuyên phụ trách việc GD thế hệ trẻ để đạt hiệu quả GD nhà cao, từ đó trường học và thầy giáo ra đời. Và như vậy, bên cạnh GD -Con người chịu trường với của gia đình, GD của xã hội thì còn có GD của cơ quan chuyên trách ảnh hưởng của GD gia đình đó là nhà trường. Ngày nay, việc GD trong nhà trường đã được tổ những lực lượng và xã hội. chức ngày càng khoa học và chặt chẽ với mục đích, nội dung, kế GD nào. Rút ra kết hoạch, chương trình, phương pháp, phương tiên, nhân lực cụ thể và -So sánh, tìm ra luận khái dựa trên cơ sở của các khoa học liên quan đến GD con người. khác biệt của GD quát. * Từ những phân tích trên ta có thể đi đến kết luận: GD là một hiện nhà trường với GD tượng chỉ có trong xã hội loài người, bản chất của GD là sự truyền gia đình và xã hội? đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội của các thế hệ loài người, 7
  8. nhờ có GD mà các thế nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân -Giáo viên là người tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài có kết luận cuối người không ngừng tiến lên. Hoạt động GD ngày càng được tổ chức cùng. chặt chẽ, bài bản, hiêu quả dựa trên những cơ sở khoa học. 2. Tính chất của GD Thuyết trình + vấn Tính chất của GD là những thuộc tính cơ bản để phân biệt nó với đáp hoặc tổ chức Nghe giảng các hiện tượng khác. GD có các tính chất sau: SV tự nghiên cứu và trả lời câu hỏi hoặc đọc 2.1. Tính phổ biến và vĩnh hằng của GD tài liệu. Lưu ý SV trả lời các câu hỏi tài liệu ở nhà Tính phổ biến nghĩa là GD có mặt ở mọi nơi và mọi lúc. sau: để trả lời các Tính vĩnh hằng là GD tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài vấn đề theo -Tính chất phổ biến, gợi ý và sẵn người, nó tồn tại mãi mãi, chừng nào còn xã hội loài người thì chừng vĩnh hằng, quy định đó GD còn tồn tại. sàng trình của xã hội, lịch sử, bày kết quả GD có tính chất phổ biến và vĩnh hằng vì GD gắn bó chặt chẽ với sự giai cấp, nhân văn, nghiên cứu. phát triển xã hội và phát triển cá nhân. đại chúng, dân tộc Người được và quốc tế là gì; các - Để xã hội loài người có thể duy trì sự tồn tại và phát triển ngày càng chọn sẽ trình biểu hiện cụ thể của cao thì cần phải có quá trình GD. Những kinh nghiệm, vốn hiểu biết bày về một các tính chất đó, cho của người này, của thế hệ trước cần phải đươc truyền lại cho người và một nhóm ví dụ minh họa; khác và cho thế hệ sau để ứng dụng vào trong quá trình lao động, cải tính chất theo một số hiện tượng tạo thế giới khách quan đạt hiệu quả cao. Những kinh nghiệm và vốn đề mục. trong xã hội như tôn hiểu biết đó lại được tích lũy và làm phong phú thêm và lại được tiếp giáo, đạo đức, nghệ Các sinh viên tục truyền qua các thế hệ tiếp sau. Nhờ vậy mà xã hội loài người, nền thuật có đầy đủ các còn lại lắng văn minh nhân loại phát triển và tiến bộ không ngừng. tính chất này nghe và sãn - Bên cạnh việc GD phục vụ cho sự phát triển xã hội thì GD còn là không. sàng nhân phương tiện để phát triển cá nhân: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân xét, bổ sung -Tổ chức người học bất học bất tri đạo” một người mà không có GD thì không thể trở ý kiến. trình bày kết quả thành con người theo đúng ý nghĩa của nó, nhờ có GD mà cá nhân nghiên cứu: Chọn có thể phát triển về nhân cách và trở thành chủ thể trong các hoạt ngẫu nhiên người động. Nhờ có GD mà những tiềm năng, tố chất của con người được sẽ trình bày về một khơi dậy, bộc lộ và phát triển. GD cũng làm cho con người phát triển và một nhóm tính toàn diện về mọi mặt. chất theo đề mục. 2.2. Tính quy định của xã hội đối với GD GD là một hiện tượng của xã hội, nảy sinh từ nhu cầu của xã hội, tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài người nên nó có mối quan hệ mật thiết với xã hội và chịu sự quy định của xã hội. Trình độ sản xuất, tính chất quan hệ sản xuất, cấu trúc xã hội, hệ tư 8
  9. tưởng, khoa học kỹ thuật, văn hóa, phong tục tập quán của một xã hội, trong mỗi giai đoạn nhất định sẽ quy định tính chất, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, phương tiện GD của xã hội đó. Nói cách khác, GD được tổ chức phù hợp với xã hội và đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Ví dụ, GD thời thực dân phong kiến khác với GD sau khi Cách mạng Tháng 8 thành công (khác về mục đích, tổ chức, nội dung .). Cải cách GD (1950 và 1956) ở nước ta cũng là làm cho GD phù hợp với tính chất, điều kiện và yêu cầu của xã hội. Xét cho đến cùng thì tính chất của xã hội quyết định tính chất GD, nhưng đó không phải là mối quan hệ một chiều, giữa GD và xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nếu GD phù hợp với xã hội, GD đáp ứng được những yêu cầu của xã hội thì nó góp phần quan trọng vào sự phát triển xã hội. Ngày nay, về cơ bản mọi người đã thống nhất và nhấn mạnh đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển, nhiều nước trong đó có Việt Nam đã coi việc phát triển GD là một trong những quốc sách hàng đầu. Tính quy định của xã hội đối với GD thể hiện rõ nhất ở tính lịch sử và tính giai cấp của GD. 2.3. Tính lịch sử của GD GD là một hiện tượng xã hội, chịu sự quy định của xã hội nên có tính lịch sử cụ thể. Tính lịch sử thể hiện ở chỗ: - GD phản ánh sự phát triển của xã hội. - Mỗi thời kỳ lịch sử, mỗi phương thức sản xuất đều có nền GD tương ứng. - Tính lịch sử thể hiện rõ nhất ở việc thay đổi mục đích, nội dung, cách thức tổ chức GD qua mỗi thời kỳ lịch sử. Bài học là xây dựng và tổ chức GD phải phù hợp với điều kiện lịch sử xã hội. 2.4. Tính giai cấp của GD Trong xã hội có giai cấp thì GD mang tính giai cấp. GD phản ánh đặc điểm và lợi ích giai cấp. Giai cấp thống trị xã hội sử dụng GD để duy trì và bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc truyền bá và xây dựng ý thức hệ của giai cấp. GD là vũ khí của đấu tranh giai cấp. 2.5. Tính nhân văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế Tính nhân văn là một nền GD lấy con người làm gốc, tôn trọng 9
  10. phẩm giá con người. GD hướng vào duy trì và phát triển các giá trị chung của nhân loại qua các thời kỳ, phát triển tất cả năng lực và phẩm chất cao đẹp của con người. Tính đại chúng của GD thể hiện ở chỗ nó cung cấp cơ hội GD đồng đều cho mọi tầng lớp trong xã hội, hướng tới cả những đối tượng đặc biệt. Ngày nay, GD được tiến hành suốt đời, GD cho mọi người, GD được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục trong suốt cuộc đời con người. (thậm chí ngay cả khi chưa ra đời-thai giáo). Tính đại chúng còn thể hiện ở chỗ hướng tới sự đa dạng về văn hóa, tôn trọng sự khác biệt văn hóa. Tính dân tộc của GD thể hiện ở chỗ nó phản ánh những đặc điểm và lợi ích dân tộc, bản sắc dân tộc. Mỗi dân tộc khác nhau có quan niệm khác nhau về GD truyền thống văn hóa. Kết luận: Trong xã hội loài người có những hiện tượng sẽ mất đi (ví dụ như pháp luật, tôn giáo sẽ mất đi khi xã hội loài người phát triển, -Từ các tính chất, tổ - SV rút ra khoa học phát triển), nhưng GD tồn tại vĩnh hằng cùng với sự tồn tại chức cho người học kết luận sư và phát triển của loài người, GD chịu sự quy định của xã hội nhưng rút ra kết luận sư phạm cũng tác động trở lại xã hội; GD mang tính lịch sử, giai cấp, nhân phạm cần thiết. văn, đại chúng, dân tộc và quốc tế. Phải ưu tiên phát triển GD trong GV có kết luận cuối mọi hoàn cảnh, coi GD là quốc sách hàng đầu, GD phải phục vụ giai cùng. cấp cầm quyền nhưng mọi người đều có quyền được GD, việc xây dựng và tổ chức GD phải theo bối cảnh lịch sử, không nên dập khuôn, máy móc, đồng thời cũng biết tiếp thu những tinh hoa văn hóa, kinh nghiệm GD trong lịch sử cũng như của các nước. Tính chất của nền GD Việt Nam Ngoài những tính chất chung của GD, mỗi nền GD của một chế độ, của một xã hội có những tính chất đặc trưng cụ thể, phản ánh tính chất của xã hội đó. Tính chất nền GD của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được ghi trong Luật GD như sau: Nền GD Việt Nam là nền GD xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. 3 . Giáo dục học là một khoa học Điều kiện để trở thành một khoa học: - Xác định được đối tượng nghiên cứu; - Có phương pháp nghiên cứu; 10
  11. - Có hệ thống khái niệm, phạm trù về đối tượng nghiên cứu; - Xác đinh được các nhiệm vụ và ý nghĩa của việc nghiên cứu. 3.1. Khái quát lịch sử GD học Để trở thành một khoa học phải có quá trình tích lũy và hệ thống hóa tri thức khoa học về đối tượng nghiên cứu. Ngay từ thời cổ đại đã có những học giả, hiền nhân bàn về giáo dục như Xôcrat (469-339 tr cn), Platon (429-347 tr cn), Aritxtot (348-322 tr cn) (đều thuộc Hy Lạp cổ đại), Khổng Tử (551-479 tr cn), Mặc Tử (475-390 tr cn), Mạnh Tử (372-289 tr cn), Tuân Tử (289-238 tr cn) (đều thuộc Trung Hoa cổ đại). Thuyết trình Thời kỳ phong kiến, ở Trung Quốc từ thời nhà Hán trở đi, tư -Giới thiệu khái tưởng của Khổng Tử được giai cấp thống trị tiếp thu có chọn lọc để quát về quá trình cho phù hợp với chế độ phong kiến, và từ đó nền giáo dục phong hình thành và phát kiến Trung Quốc lấy Nho giáo làm tư tưởng chính thống Tư tưởng triển GD học từ thời nho giáo này cũng là tư tưởng chính thống của nhiều nước á đông cổ đại cho đến thời trong đó có Việt Nam Cômenxiki- thời kỳ Ở châu Âu, chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc được tính từ khi đế được xem là GD quốc La Mã sụp đổ vào năm 476 và bước vào thời kỳ phong kiến học tách khỏi triết phân quyền. Quyền lực tập trung trong tay vua, quý tộc, các lãnh học và từ thời chúa và giáo hội (đại biều là các tăng lữ). Giai cấp bị trị, bị bóc lột là Cômenxi đến khi nông nô, người lao động. Tầng lớp thống trị dùng tôn giáo để ru ngủ GD học Mác- quần chúng nhân dân, tuyên truyền rằng chúa trời đã an định số phận Lênin ra đời-GD con người, nếu chịu được những khổ cực, chịu ạn bài thì kiếp sau sẽ lấy triết học duy vật được lên thiên đàng, các tư tưởng khoa học tiến bộ bị bài bác, bị cấm biện chứng làm cơ đoán, thậm chí những ai nói ra những điều trái với giáo điều, trái với sở phương pháp lời dạy của chúa thì dù đó là tư tưởng khoa học, chân lý khách quan luận. cũng có thể bị tử hình. Chính vì vậy người ta nói châu Âu đã chìm đồng thời hướng dưới đêm trường trung cổ (khoảng 1000 năm liên tục, từ thế kỷ IX dẫn người học tìm đến thế kỷ XIV), khoa học và niềm tin vào sức mạnh của con người hiểu thêm lịch sử bị ngăn cản, chỉ có sự bất công và vô lý. GD thế giới. Nhưng sự phản động, lạc hậu cũng không thể làm mất đi quy luật của sự phát triển, nó chỉ kìm hãm sự phát triển ở mức độ nào đó. Ở châu Âu, cuối thế kỷ XIV, đầu thế kỷ XV, mầm mống của xã hội tư bản xuất hiện, nhiều công trường sản xuất ra đời, đánh dấu thời kỳ suy tàn của chế độ phong kiến và cũng là lúc bình minh của chủ nghĩa tư bản đang lên. Giới trí thức lúc này đã công khai bày tỏ các tư tưởng tiến bộ, họ đã tạo ra những cuộc cách mạng kỳ vĩ về nhiều phương diện, trong đó chủ yếu là về khoa học, văn học, nghệ thuật. 11
  12. Với khẩu hiệu “học tập Hy Lạp cổ đại”, châu Âu bước vào thời kỳ văn hóa phục hưng (thế kỷ XIV đến thế kỷ XVI). Ăng ghen đã nhân xét đây là: “thời đại khổng lồ sản sinh ra những con người khổng lồ”. Về giáo dục, các nhà tư tưởng nhân văn tiến bộ, trong đó có Tomat Morơ (1478-1535) và T. Campanenle (1568-1639) đã đưa ra các quan điểm đề cao giá trị con người và con người cần được phát triển toàn diện thông qua giáo dục. Đỉnh cao là J.a. Comenxki (1592- 1670, người Séc), người đã có công phát triển và hệ thống hóa những tri thức về giáo dục ở thời kỳ này để đáp ứng đòi hỏi to lớn của việc dạy học trong hệ thống các trường lớp được mở rộng do sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp và thủ công nghiệp ở châu Âu lúc đó. Với những tác phẩm lý luận, trong đó chứa đựng những quan điểm tiến bộ, khoa học, đề cập tới nhiều vấn đề của giáo dục như mục đích, nội dung, phương pháp, nguyên tắc, tổ chức giáo dục trong nhà trường nên ông được coi là người chính thức tách giáo dục học trở thành một khoa học độc lập, là ông tổ của nền sư phạm cận đại. Sử Thuyết trình Ghi chép và gia Mi sơ lê người Pháp đã gọi ông là “một thiên tài rức rỡ, một nhà đoc tài liệu phát minh mãnh liệt, một Galile của giáo dục”. những tác phẩm của ông đã có ảnh hưởng mạnh mẽ tới giáo dục của thời kỳ đó (và cả sau này), nhà sử học Mỹ là Bơt lơ đã cho rằng “ảnh hưởng của của ông trong giáo dục thời kỳ này có thể so sánh với ảnh hưởng của Copecnich và Niu tơn trong khoa học cận đại, của Bêcơn và Đề cac tơ trong triết học cận đại” Từ đó đến nay, tri thức về giáo dục học ngày càng được bổ sung và phát triển. Những người có công lớn trong việc tiếp tục phát triển giáo dục học là J.Lôc cơ (1632- 1701), J.J Jut xô (1712-1778), C.A. Hen vê ti uýt (1715-1771), D.Đi đơ rô (1713-1748), Pét xta logi (1746-1827), Phơrơben (1782-1852), Đixtecvec (1790-1866), K.Đ.Usinxky (1824-1870). Yêu cầu SV đọc Đến giữa thế kỷ XIX, với sự xuất hiện của học thuyết Mác (và sau thêm ở nhà phần Ghi chép và này được Lênin tiếp tục phát triển và hoàn thiện nên gọi là chủ nghĩa lịch sử GD trong đọc tham Mác-Lênin), học thuyết mang tính khoa học và cách mạng cao, đã các tài liệu. khảo tài liệu vạch ra được những quy luật khách quan của sự vận động xã hội và sự hình thành nhân cách, đã mở ra những khả năng thực tế của việc cải biến xã hội và con người. Chủ nghĩa Mác đã trở thành cơ sở phương pháp luận khoa học của trường phái giáo dục Mác-Lênin. Đặc trưng của trường pháp giáo dục Mác- Lênin là: được xây dựng trên nền tảng tư tưởng, lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa những tư tưởng giáo dục tiến bộ của quá khứ; tiếp thu những tri thức hiện đại của các khoa học nghiên cứu về xã 12
  13. hội, con người và về hoạt động của con người; là luận cứ khoa học cho đường lối, chính sách giáo dục của đảng cộng sản; gắn chặt với sự nghiệp xây dựng xã hội và nhà trường xã hội chủ nghĩa. 3.2. Đối tượng và nhiệm vụ của GD học Thuyết trình Đối tượng nghiên cứu của một khoa học là một phần của thế giới khách quan mà lĩnh vực đó tập trung nghiên cứu. việc xác định đúng đối tượng nghiên cứu rất quan trọng vì nó giúp nhà khoa học đi đúng trọng tâm, không bị trệch hướng trong nghiên cứu. 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu của GD học Đối tượng nghiên cứu của GD học là quá trình GD con người, đó là một quá trình có tính chất xã hội hình thành con người, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, căn cứ vào những mục đích và những điều kiện do xã hội quy định, được thực hiện thông qua các hoạt động GD và học tập và được tiến hành trong các mối quan hệ xã hội giữa người GD và người được GD nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội lịch sử của loài người. 3.2.2. Nhiệm vụ của GD hoc Sau đây là những nhiệm vụ khái quát của GD học: - Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng GD, tìm ra các quy luật chi phối quá trình GD, chi phối sự phát triển của hệ thống GD quốc dân, nhằm tổ chức chúng đạt tới hiệu quả cao nhất; - Xây dựng chương trình GD và đào tạo dựa trên cơ sở dự đoán xu hướng phát triển của xã hội hiện đại, khả năng phát triển của khoa học công nghệ trong tương lai; - Nghiên cứu, tìm tòi các phương pháp và phương tiện GD mới trên cơ sở các thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng GD và đào tạo; - Nghiên cứu và xây dựng các lý thuyết GD mới và các khả năng ứng dụng các lý thuyết đó vào thực tiễn GD. 3.3. Một số khái niệm cơ bản của GD học Với đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu trên, GD học đã xây dựng được một hệ thống khái niệm GD học như: GD theo nghĩa rộng (quá trình sư phạm tổng thể); GD theo nghĩa hẹp; dạy học; mục đích, mục tiêu, nguyên lý GD; phương pháp, phương tiên GD và dạy học; hình thức dạy học; đức dục, trí dục, mỹ dục Các khái niệm này vạch 13
  14. ra bản chất của quá tình GD tổng thể cũng như các quá trình bộ phận và các thành tố của quá trình đó. Những khái niệm trên sẽ lần lượt được nghiên cứu trong các phần tiếp theo. Sau đây giới thiệu ba khái niệm cơ bản của GD học là: GD (nghĩa rộng), dạy học và GD (nghĩa hẹp). 3.3.1. GD theo nghĩa rộng GD theo nghĩa rộng (hay còn gọi là quá trình sư phạm) được hiểu là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà GD trong nhà trường (cơ quan GD) tới học sinh nhằm giúp hình thành nhân cách cho học sinh. Ở cấp độ này, GD bao gồm: Quá trình dạy học và quá trình GD theo nghĩa hẹp. 3.3.2. Dạy học Là một bộ phận của quá trình GD theo nghĩa rộng, là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích GD. Chức năng trội của dạy học là hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển trí tuệ cho học sinh. 3.3.3. GD theo nghĩa hẹp GD theo nghĩa hẹp là một bộ phận của quá trình GD theo nghĩa rộng (quá trình sư phạm), là quá trình hình thành cho người được GD dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua dạy học, tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu. Chức năng trội của nó là hình thành các phẩm chất của nhân cách. 3.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của GD học Nghiên cứu khoa học là một dạng lao động đặc biệt, phức tạp nhất của con người, nhằm mục đích phát hiện ra bản chất, quy luật của sự vật hiện tượng, giải quyết những vấn đề còn tồn tại của lý thuyết và thực tiễn, và tìm kiếm giải pháp cải tạo thế giới. Nghiên cứu GD là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học, nhằm phát hiện ra bản chất, quy luật của GD, giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong lý luận và thực tiễn GD, từ đó làm cơ sở khoa học để tổ chức hoạt động GD đạt hiệu quả cao. 14
  15. Trước khi nghiên cứu các vấn đề lý luận hoặc thực tiễn GD, người nghiên cứu phải lập đề cương nghiên cứu (phác thảo cấu trúc của đề tài và các công việc phải làm), trong đó có phần giả thiết khoa học, nghĩa là đưa ra phán đoán về vấn đề nghiên cứu, sau đó lựa chọn và sử dụng các phương pháp để chứng minh giả thiết đó. Phương pháp có nhiều tầng bậc, phương pháp nghiên cứu ở tầng bậc cao nhất, gọi là phương pháp luận, nó có tác dụng chỉ đạo, định hướng để quá trình nghiên cứu đi đúng hướng, đạt hiệu quả cao và phản ánh chính xác đối tượng nghiên cứu. Phương pháp luận của GD học được rút ra từ những quy luật của triết học duy vật biện chứng, từ tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử, tiếp cận thực tiễn 3.4.1. Phương pháp luận - Quan điểm duy vật biện chứng: Khi nghiên cứu, các nhà khoa học phải xem xét sự vật, hiện tượng, quá trình GD trong các mối quan hệ phức tạp của chúng, đồng thời khi nghiên cứu phải xem xét đối tượng trong sự vận động và phát triển. - Quan điểm lịch sử-logic: Yêu cầu khi nghiên cứu phải phát hiện nguồn gốc này sinh, quá trình diễn biến, tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể nhằm phát hiện ra quy luật tất yếu của quá trình này. - Quan điểm hệ thống: Khi nghiên cứu phải phân tích chúng thành những bộ phận hợp thành để xem xét chúng một cách sâu sắc và toàn diện, phải phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận đó. - Quan điểm thực tiễn: Khi nghiên cứu phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và đáp ứng nhu cầu thực tiên, góp phần giải quyết các mâu Thuyết trình Tham khảo thuẫn nảy sinh từ thực tiễn GD. Kết quả nghiên cứu phải được kiểm Yêu cầu sinh viên một đề tài nghiệm và ứng dụng trong thực tiễn. đọc một đề tài nghiên cứu giáo dục học 3.4.2. Phương pháp cụ thể nghiên cứu giáo dục để biết cấu trúc và rút ra cấu Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết của một đề tài khoa trúc khái - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết học giáo dục quant của đề tài đó. + Phân tích lý thuyết là thao tác phân chia bằng trí óc các tài liệu lý thuyết thành các đơn vị kiến thức, cho phép ta có thể tìm hiểu những dấu hiệu đặc thù, cấu trúc của lý thuyết. + Tổng hợp lý thuyết là sự liên kết các yếu tố, các thành phần để tạo thành một tổng thể. 15
  16. Phân tích và tổng hợp cho phép xây dựng được cấu trúc của các vấn đề cần nghiên cứu, hai quá trình này luôn đi cùng nhau trong nghiên. - Phương pháp mô hình hóa Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng và quá trình GD dựa vào mô hình của chúng. Mô hình đối tượng là hệ thống các yếu tố vật chất và tinh thần. Mô hình tương tự như đối tượng nghiên cứu và tái hiện những mối liên hệ cơ cấu, chức năng, nhân quả của đối tượng. Nghiên cứu trên mô hình sẽ giúp các nhà khoa học khám phá ra bản chất, quy luật của đối tượng. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát Phương pháp quan sát trong nghiên cứu GD là phương pháp thu thập thông tin về sự vật, hiện tượng, quá trình GD trên cơ sở tri giác trực tiếp các hoạt động GD và các điều kiện khách quan của hoạt động đó. Quan sát trực tiếp đối tượng GD nhằm phát hiện ra những biến đổi của chúng trong những điều kiện cụ thể, từ đó phân tích nguyên nhân và rút ra những kết luận về quy luật vận động của đối tượng. Mục đích quan sát để phát hiện, thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu và xác định giả thiết nghiên cứu. - Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi Là phương pháp khá phổ biến trong khoa học xã hội nói chung và trong nghiên cứu GD nói riêng. Thực chất của phương pháp này là sử dụng bảng câu hỏi đã được soạn sẵn với một hệ thống câu hỏi đặt ra cho người trả lời nhằm thu thập thông tin cho vấn đề nghiên cứu, nó được sử dụng nghiên cứu trên diện rộng. Vấn đề quan trọng là phải xây dựng được hệ thống câu hỏi có chất lượng và sắp xếp các câu hỏi theo các nguyên tắc nhất định để thu thập thông tin khách quan, chính xác, đầy đủ. - Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu GD được tiến hành thông qua tác động trực tiếp giữa người hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu. Nguồn thông tin trong phỏng vấn là từ những câu trả lời, hành vi, cử chỉ của người được hỏi trong quá trình phỏng vấn. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD Kinh nghiệm GD là tổng thể những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà 16
  17. người làm công tác GD đã tích lũy được trong công tác GD. Tổng kết kinh nghiệm GD là vận dụng lý luận về khoa học GD để thu thập, phân tích, đánh giá thực tiễn GD, từ đó rút ra những khái quát có tính chất lý luận. Đó là những khái quát về nguyên nhân, điều kiện, biện pháp, bước đi tới thành công hay thất bại, đặc biệt là tìm ra quy luật phát triển của các sự kiện GD nhằm tổ chức tốt hơn các quá trình GD tiếp theo. Những kinh nghiệm này cần được kiểm nghiệm và bổ sung bằng cách thông qua các hội thảo khoa học, qua các phương tiện thông tin, vận dụng ở các địa bàn và các phạm vi khác nhau. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm Phương pháp thực nghiệm xuất hiện trong các khoa học đã đánh dấu một bước ngoặt lớn chuyển từ sự quan sát, mô tả bề ngoài sang sự phân tích về mặt định tính và định lượng những mối quan hệ bản chất, những thuộc tính cơ bản của các sự vật hiện tượng. Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng GD do nhà khoa học tác động nên bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm Là phương pháp mà nhà nghiên cứu thông qua các sản phẩm sư phạm để tìm hiểu tính chất, đặc điểm, tâm lý của con người và cả hoạt động đã tạo ra sản phẩm ấy nhằm tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng của quá trình GD. - Phương pháp chuyên gia Là phương pháp thu thập thông tin khoa học, đánh giá một sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia có trình độ cao về một lĩnh vực nhất định, nhằm phân tích hay tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện GD nào đó. Phương pháp này được thực hiện thông qua các hội thảo, đánh giá, nghiệm thu công trình khoa học. - Phương pháp sử dụng toán thống kê Sử dụng toán học trong nghiên cứu GD nhằm sử lý các thông tin đã thu được và thiết lập mối liên hệ, quy luật của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này được áp dụng giúp tăng độ tin cậy và làm cơ sở cho việc nghiên cứu lý thuyết. 17
  18. 3.5. Hệ thống các khoa học về GD và mối quan hệ của GD học với một số khoa học khác 3.5.1. Hệ thống các khoa học về GD. GD học là một bộ phận (quan trọng) trong hệ thống các khoa học GD, nhưng chính nó cũng bao gồm một hệ thống các khoa học bộ phận và nhiều phân môn. Một số lĩnh vực khoa học về GD gồm: Thuyết trình - Tâm lý học sư phạm: Nghiên cứu các quy luật tâm lý của việc dạy Hướng dẫn SV đọc Tham khảo học và giáo dục. sách sách - GD học đại cương: nghiên cứu các vấn đề chung của giáo dục và GD học. - GD học lứa tuổi: nghiên cứu việc dạy học và GD ở các giai đoạn lứa tuổi. - GD học khuyết tật: chủ yếu nghiên cứu việc dạy học và GD cho trẻ khuyết tật. - Phương pháp giảng dạy bộ môn (giáo pháp học): nghiên cứu việc giảng dạy các bộ môn khoa học cụ thể trên cơ sở áp dụng những quy luật chung của dạy học. - Lịch sử GD: nghiên cứu sự phát triển của thực tiễn và các tư tưởng GD trong lịch sử. - GD học chuyên ngành: nghiên cứu GD trong một ngành cụ thể, như GD học quân sự, GD học thể thao, GD học đại học. - GD học so sánh: Nghiên cứu sự giống và khác nhau giữa các hệ thống GD, các quan điểm GD của các thời kỳ lịch sử, các vùng, các quốc gia, hoặc của cùng một thời kỳ lịch sử nhằm tìm ra quy luật phổ biến và đặc thù trong quá trình phát triển thực tiễn và lý luận GD. - Quản lý GD: nghiên cứu về tổ chức, quản lý để quá trình GD vận hành đạt hiệu quả. - Một số phần lý luận trong GD học đại cương đang có xu hướng tách thành một khoa học độc lập đó là Lý luận dạy học, Lý luận GD, Lý luận quản lý nhà trường. Trong những phần học tiếp theo, chúng ta sẽ lần lượt nghiên cứu. Một số khoa học có tính chất liên ngành như: - Kinh tế học GD: Nghiên cứu biện chứng giữa GD và kinh tế. - Xã hội học GD nghiên cứu các quy luật của sự hình thành, vận 18
  19. động và biến đổi mối quan hệ giữa GD với con người và mối quan hệ giữa GD với xã hội. 3.5.2. Mối quan hệ của GD học với một số khoa hoc - GD học với triết học: Triết học là cơ sở phương pháp luận của GD học. - GD học với sinh lý học: sinh lý học là cơ sở tự nhiên của GD học. - GD học với tâm lý học: Tâm lý học là cơ sở tâm lý của GD học. - GD học với điều khiển học: Có thể vận dụng lý thuyết điều khiển học để xây dựng lý thuyết GD. - GD học với xã hội học: những nguồn kiến thức của xã hội học phục vụ cho nghiên cứu GD. Chương 2 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI 1. Các chức năng xã hội của GD Giới thiệu cho SV Chức năng xã hội của GD được hiểu là sự tác động của GD đối với biết thế nào là chức các quá trình, các lĩnh vực của đời sống xã hội mà con người là chủ năng xã hội của thể. Nhà nước, cụ thể là giai cấp cầm quyền quản lý và sử dụng GD GD Nghiên cứu để tác động vào xã hôi nhằm duy trì, củng cố và phát triển xã hội. tài liệu ở nhà -Tổ chức người học 1.1. Chức năng kinh tế sản xuất theo hướng tự nghiên cứu tài dẫn và trình - Xã hội muốn tồn tại và phát triển thì phải có quá trình sản xuất vật liệu ở nhà, gợi ý: nội bày kết quả chất và sản xuất con người. dung của các chức trên lớp, nếu - Con người là chủ thể của cả hai quá trình sản xuất trên. Như vậy, năng của GD đối có thắc mắc suy cho cùng thì xã hội muốn tồn tại và phát triển phải tạo ra con với xã hội là gì, cho thì đề nghị người có khả năng lao động. Con người muốn có khả năng lao động ví dụ minh họa, lưu giải đáp thì phải được GD. ý các vấn đề: GD với nâng cao dân trí, - GD không trực tiếp tạo ra của cải, vật chất, nhưng nó tạo ra những đào tạo nhân lực, con người có khả năng làm ra của cải vật chất cho xã hội. Nói cách bồi dưỡng nhân tài, khác, GD đã tạo ra nguồn nhân lực cho xã hội. Vì thế, GD được coi GD có đứng ngoài là có chức năng kinh tế sản xuất đối với xã hội chính trị hay không, - Nhân lực của xã hội là toàn bộ công nhân, viên chức, những suy nghĩ về các vấn người lao động đang làm việc trong tất cả các ngành nghề, các lĩnh đề trong thực tiễn vực kinh tế, văn hóa, xã hội để đảm bảo cho xã hội vận động và như tại sao Hàn phát triển. Quốc, Nhật bản là những nước nghèo - Quá trình, xu hướng phát triển của xã hội loài người, đặc biệt là khi về tài nguyên 19
  20. tiến đến nền kinh tế tri thức, khi mà tri thức trở thành hàng hóa, trở nhưng kinh tế rất thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì con người ngày càng phải có phát triển, trong lịch trình độ cao. sử dân tộc, những ai * Vì vậy, nhân lực lao động của xã hội hiện đại phải được đào tạo đã từng có chính đạt đến trình độ cao. Hệ thống GD, cụ thể là các trường học phải đảm sách ưu tiên phát triển GD, tại sao, rút nhiệm tốt chức năng đó. ra bài học trong việc Nhận thức được chức năng này, nhiều nước đã coi GD là quốc sách tổ chức GD ngày hàng đầu, đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển, đầu tư thông minh nay. nhất, coi GD là khâu đột phá để phát triển kinh tế- xã hội. Trong cuộc sống Để thực hiện tốt chức năng kinh tế - sản xuất, GD phải đi theo tồn tại hai quan hướng sau: GD phải gắn với nhu cầu của xã hội, đào tạo nhân lực điểm trái ngược theo yêu cầu của xã hôi, dự đoán trước nhu cầu về số lượng và chất nhau về tri thức con lượng nhận lực để có kế hoạch đào tạo; đổi mới nội dung, chương người, thứ nhất cho trình, phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại, cập nhập, tiếp thu rằng ‘Văn hay chữ có chọn lọc chương trình tiến bộ của quốc tế phù hợp với điều kiện tốt không bằng nước ta để đào tạo ra những lao động trẻ năng động, sáng tạo, có thằng dốt lắm tiền”, trình độ cao, cũng như có các phẩm chất cần thiết khác. ngược lại: ‘Dạy con 1.2. Chức năng chính trị- tư tưởng đọc sách thánh hiền, còn hơn để lại Chức năng này thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: bạc tiền đầy kho’ - GD là một công cụ của một chế độ xã hội, của giai cấp cầm quyền hoặc ‘ nửa bụng để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, củng cố niềm tin, kích chữ bằng một hũ thích hành động của tất cả các lực lượng trong xã hội để thực hiện các vàng’. Ý kiến của chủ trương, đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền nhằm duy bạn về hai quan trì củng cố, phát triển chế độ đó. điểm trên. - GD là một con đường quan trọng, hữu hiệu truyền bá hệ tư tưởng giai cấp. Ở nước ta, chức năng chính trị -tư tưởng của GD thể hiện ở việc không ngừng giác ngộ về chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh cho mọi người; làm cho họ hiểu về Đảng quang vinh, về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, từ đó tin tưởng và đi theo sự lãnh đạo của Đảng; GD thế hệ trẻ phấn đấu học tập vì ngày mai lập nghiệp, góp công sức vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội mà trước mắt là xây dựng một nước Việt Nam “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”; làm cho học sinh có tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc 20
  21. 1.3. Chức năng văn hóa-xã hội “Văn hóa được hiểu là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần đã được nhân loại sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực tiễn lịch sử-xã Bạn hay dùng từ Suy nghĩ trả hội, các giá trị ấy nói lên mức độ phát triển của con người”. (Từ điển văn hóa trong hoàn lời Triết học, nxb Chính trị,Matxcơva 1972) (7;38) cảnh nào; giáo dục GD cũng là một bộ phận của văn hóa, còn văn hóa là nội dung và có phải là văn hóa cũng là mục tiêu của GD. Nói cách khác, GD là một bộ phận của văn không;; GD và văn hóa, nhưng nó cũng là phương tiện để giữ gìn và phát triển văn hóa. hóa có mối quan hệ như thể nào? Chức năng văn hóa-xã hội của GD được thể hiện như sau: - GD có nhiệm vụ truyền bá các giá trị văn hóa-xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau. Thông qua GD của nhà trường, của gia đình, của xã hội và tự GD mà các giá trị của nhân loại, dân tộc, của cộng đồng có thể chuyển thành hệ thống giá trị của cá nhân. - GD là con đường cơ bản nhất để giữ gìn và phát triển văn hóa: thông qua GD, các thế hệ tiếp theo không chỉ tiếp thu mà còn tham gia vào các quá trình sáng tạo ra các giá trị văn hóa mới. - GD góp phần vào việc xây dựng đời sống văn hóa của cộng đồng, của xã hội, đẩy lùi các hủ tục lạc hậu hình thành đời sống văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc . - GD có tác dụng to lớn trong việc hình thành và phát triển ở thế hệ trẻ bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. - GD xây dựng một trình độ văn hóa chung cho xã hội thông qua phổ cập GD. - GD là công cụ quan trọng để nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài. + Dân trí hiểu gắn gọn nhất là trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của người dân. Dân trí cũng nói tới trình độ học vấn trung bình của người dân trong một khu vực hành chính. Nâng cao dân trí là nâng số năm đi học trung bình của người dân cùng với việc nâng cao chất lượng GD, làm cho trình độ của người dân cao nên. Đặt ra các câu hỏi Có rất nhiều cách để nâng cao dân trí như qua truyền thông, cải thiện điều kiện sống và hoạt động vui chơi giải trí Nhưng GD là con để làm rõ vấn đề đường quan trọng và có hiệu quả nhất. nếu cần thiết + Nhân tài là những người có năng lực trí tuệ đặc biệt, thể hiện ở khả - GV hệ thống lại năng trực giác và suy luận cao, có tầm nhìn xa, trông rộng và khả kết quả tự học của SV năng phát hiện, giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả những vấn đề đặt ra trong một hoặc nhiều lĩnh vực. Nhân tài là tài sản quý của mỗi 21
  22. quốc gia. Chức năng bồi dưỡng nhân tài của GD thể hiện ở chỗ ban đầu là phát hiện, tuyển chọn người có tư chất, có khả năng và tài năng, sau đó dùng các biện pháp GD chuyên biệt để phát triển tài năng, tố chất của họ. Để phát triển và sử dụng nhân tài có hiệu quả cao thì ngoài GD ra cần phải có chính sách trọng dụng và biệt đãi nhân tài. 2. Xã hội hiện đại và thách thức đặt ra cho giáo dục 2.1. Đặc điểm của xã hội hiện đại Thuyết trình, vấn 2.1.1. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đáp kết hợp với tổ Đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học công nghệ: chức cho SV tự học - Phát minh và khám phá trên nhiều lĩnh vực; xuất hiện ngày - Đặc trưng của càng nhiều các ngành khoa học mới. Ngày càng nghiên cứu cuộc cách mạng sâu và rộng, đi sâu vào cấu trúc của vật chất, mở rộng không khoa học công Suy nghĩ trả gian nghiên cứu ra ngoài vũ trụ, xuống lòng trái đất. nghệ? lời câu hỏi - Thời gian từ khi nghiên cứu thành công đến khi ứng dụng vào thực tế được rút ngắn: giữa thế kỷ XX là 5-6 năm, giữa năm 90 là 3 năm, năm 2000 là 1 năm (mất 100 năm, từ 1727-1839 để ứng dụng nguyên lý máy ảnh trở thành máy ảnh thật, đối với điện thoại là 50 năm (1820-1876), lade là 2 năm (1960-1962). - Xuất hiện các ngành công nghệ chủ đạo của tương lai: công nghệ sinh học, công nghệ sach và thân thiện với môi trường sẽ là công nghệ chủ đạo của tương lai - Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm thay đổi nền sản xuất của thế giới, con người không còn trực tiếp sản xuất bằng tay mà tiến tới tự động hóa toàn bộ, thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa, tạo tiền đề cho xã hội thông tin và bùng nổ thông tin. 2.1.2. Xu thế toàn cầu hóa Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (trên mạng internet): Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và Đặc trưng của toàn Suy nghĩ trả trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng cầu hóa. Cơ hội và lời câu hỏi tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hoá, thách thức, tại sao kinh tế, v.v. trên quy mô toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn có các cuộc biểu cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói tình chống toàn cầu chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng. hóa? Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy 22
  23. mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, công nghệ, thông tin, văn hoá. Đặc trưng của toàn cầu hóa: - Hợp tác giữa các nước, các vùng lãnh thổ, các khu vực được tăng cường trên tất cả các mặt, trong đó hợp tác kinh tế diễn ra mạnh nhất - Các tập đoàn lớn, các công ty xuyên quốc gia xuất hiện ở nhiều nước và khu vực. - Xuất hiện các thị trường có tính chất toàn cầu như chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, giao thông, dịch vụ - Hợp tác và trao đổi văn hóa cũng đang diễn ra sôi động trên cơ sở tôn trong sự đa dạng về văn hóa - Nhân loại đang mong muốn hình thành và xây dựng các giá trị chung của đạo lý toàn cầu như tính người, tình người, khoan dung, yêu hòa bình, tình hữu nghị Xu thế toàn cầu hóa là tất yếu, nhưng nó vừa tạo ra thời cơ và thách thức không nhỏ cho các nước, đặc biệt là các nước yếu về kinh tế, toàn cầu hóa góp phần khai thác và phát huy thế mạnh của các nước nhưng toàn cầu hóa cũng đang tạo ra khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các nước và người dân trong mỗi nước vì những nước có tiềm lực kinh tế và những người có vốn sẽ tranh thủ được cơ hội, những nước nghèo có nguy cơ là bãi thải công nghệ lạc hậu của các nước giàu 2.1.3. Phát triển nền kinh tế tri thức Nền kinh tế tri thức, còn gọi là kinh tế dựa vào tri thức (KBE - Knowledge - Based Economy) là nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức, trên cơ sở phát triển khoa học và công nghệ cao. OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) địch nghĩa: "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế ngày càng phụ thuộc trực tiếp vào việc sản xuất phân Đặc trưng của nền Suy nghĩ trả phối và sử dụng tri thức và thông tin" (OECD 1996) kinh tế tri thức, so lời câu hỏi Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) định sánh hàng hóa của nghĩa: "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế mà trong đó quá trình sản nền kinh tế tri thức xuất, phân phối và sử dụng tri thức trở thành động lực chính cho tăng với hàng hóa của trưởng, cho quá trình tạo ra của cải và việc làm trong tất cả các ngành các nền kinh tế kinh tế” (APEC 2000). nông nghiệp, công Ngân hàng Thế giới (WB, 2000) đánh giá "Đối với các nền nghiệp? kinh tế tiên phong trong nền kinh tế Thế giới, cán cân giữa hai yếu 23
  24. tố tri thức và các nguồn lực đang nghiêng về tri thức. Tri thức thực sự đã trở thành yếu tố quan trọng nhất quyết định mức sống - hơn cả yếu tố đất đai, hơn cả yếu tố tư liệu sản xuất, hơn cả yếu tố lao động. Các nền kinh tế phát triển nhất về công nghệ ngày nay thực sự đã dựa vào tri thức". Đặc trưng của nền kinh tế tri thức: - Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế hậu công nghiệp, là nền văn minh thông tin, bắt đầu xuất hiện vào cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX - Là nền kinh tế lấy trí lực là tài nguyên chủ yếu, khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, các ngành công nghệ cao trở thành ngành sản xuất quan trọng hàng đầu. - Sản phẩm sản xuất ra được tính theo giá trị của tri thức kết tinh trong đó, giá nguyên vật liệu chỉ chiếm rất ít. 2.2. Những thách thức đặt ra cho giáo dục - Giáo dục phải giải quyết mối quan hệ giữa toàn cầu và cục bộ, GD phải làm cho mỗi công dân có được những giá trị Hướng dẫn SV đọc Tự học ở nhà toàn cầu, đồng thời có được những giá trị của cộng đồng, tài liệu ở nhà theo hướng quốc gia mình. dẫn, nếu có thắc mắc thì - GD phải giải quyết mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đai, làm sao cho các cá nhân tiếp thu được tinh hoa văn hóa đề nghị giải nhân loại, đồng thời vẫn không làm mất đi những truyền đáp thống tốt đẹp của dân tộc mình. - Phải giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược phát triển giáo dục dài hạn và kế hoạch ngắn hạn, nghĩa là xử lý hài hòa yêu cầu trước mắt và kế hoạch phát triển lâu dài. - Giáo dục phải đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, tuy nhiên đây cũng là quy luật để đào thải cái lạc hậu, là cơ hội phát triển. - Giáo dục phải giải quyết mâu thuẫn giữa việc tri thức loài người tăng lên nhanh chóng với khả năng nhận thức của mỗi cá nhân là có hạn. - Giáo dục đứng trước thách thức của việc phát triển về khoa học, công nghệ, của điều kiện sống nhưng lý tưởng và đạo đức sống của thế hệ trẻ có phần thay đổi theo chiều tiêu cực. 24
  25. 3. Xu thế phát triển giáo dục thế kỷ XXI và định hướng phát Thuyết trình triển giáo dục 3.1. Xu thế phát triển giáo dục 3.1.1. Nhận thức GD là sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia Từ xa xưa, và tiếp tục cho đến ngày nay, nhiều học giả và giai cấp cầm quyền đã nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển xã hội, vì vậy luôn đề cao và coi việc quan tâm, đầu tư cho phát triển giáo dục là một trong những ưu tiên hàng đầu. Khi xã hội đang chuyển sang nền kinh tế tri thức, của cải chính là trí tuệ của con người, mà muốn con người có trí tuệ thì phải có giáo dục. Chính vì vậy giáo dục càng ngày càng có vai trò quan trọng hơn. Ở nhiều nước phát triển, đang phát triển và chậm phát triển, giáo dục được coi là khâu then chốt để tạo bước đột phá đi lên, là chìa khóa mở cánh của đi vào tương lai tươi đẹp, đầu tư cho giáo dục là đầu tư khôn ngoan và có hiệu quả nhất. Chính vì lẽ đó, giáo dục đã trở thành sự nghiệp hàng đầu của mỗi quốc gia. Ở nước ta, giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu, điều này đã được khẳng định trong Hiến pháp và trong Luật Giáo dục. 3.1.2. Xã hội hóa giáo dục Xã hội hóa giáo dục là làm cho cả xã hội quan tâm và góp công sức Thuyết trình và vấn vào sự phát triển của giáo dục. Xã hội hóa giáo dục là xu hướng phát đáp triển của giáo dục trên thế giới Hiểu thế nào là xã Xã hội hóa giáo dục nhằm mục tiêu huy động sức mạnh tổng lực hội hóa giáo dục? của xã hội cho giáo dục nhưng cũng có nghĩa là giáo dục phải gắn với đời sống xã hội, phục vụ cho yêu cầu và sự phát triển của xã hội. Tại sao phải xã hội hóa giáo dục? Ở nước ta, xã hội hóa giáo dục là một chủ trương của Đảng, Nhà nước và được khẳng trong điều 12 Luật Giáo dục 2005. 3.1.3. Giáo dục suốt đời Tại sao phải giáo dục và học tập suốt Bác Hồ đã dạy “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời Không đời? ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày càng Tổ chức giáo dục đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân” ( Hồ Chí Minh toàn tập, như thế nào và cần nxb Chính trị Quốc gia, 2000, t4, tr 101) giáo dục gì cho người học để tạo cơ Để xã hội đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời thì phải xây dựng nhiều hội học tập suốt đời loại hình giáo dục, xây dựng hệ thống giáo dục mở, không giới hạn cho những người trong độ tuổi nhất định. Đồng thời trang bị cho 25
  26. người học kỹ năng tự học. 3.1.4. Áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục Thuyết trình và tổ Việc phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã chức sinh viên tự học hiện thực hóa mong muốn học tập suốt đời và học tập ở mọi lúc, mọi nơi vì nó đã giúp giáo dục không còn phụ thuộc vào thời gian, địa điểm và khoảng cách. Các hình thức học tập và giáo dục từ xa, học qua mạng internet sẽ ngày càng phát triển. Việc áp dụng công nghệ vào trong giáo dục, kể cả giáo dục theo hình thức lớp bài truyền thống cũng góp phần to lớn trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục và học tập. 3.1.5. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục Quản lý giáo dục thể hiện ở nhiều bộ phận và nhiều cấp, nó nhằm Thuyết trình và tổ mục đích làm cho các bộ phận cấu thành của hệ thống giáo dục vận chức SV tự học Tự học theo hành đúng mục đích, cân đối, hài hòa, làm cho hoạt động của toàn hệ hướng dẫn thống đạt hiệu quả cao. Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục thể hiện ở những mặt sau: - Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục của chính phủ, phân cấp một cách rõ ràng và hợp lý việc quản lý giáo dục ở các cấp để phát huy sức mạnh của mỗi bộ phận trong hệ thống giáo dục. - Triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực quản lý của cán bộ. Có chính sách thu hút và tuyển chọn được cán bộ có tài, có tâm. - Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin quản lý giáo dục ở các cấp, hiện đại hóa hệ thống thông tin để truy cập nhanh chóng và kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ tích cực cho việc ra quyết định. - Tăng cường, minh bạch, và công khai việc đánh giá trong giáo dục. - Dự báo được nhu cầu nhân lực của xã hội để có kế hoạch đào tạo. 3.1.6. Phát triển giáo dục đại học Phát triển giáo dục đại học nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực cao cho xã hội, đặc biệt là trong xã hội thông tin, trong nền kinh tế hội nhập, nền kinh tế tri thức. 26
  27. 3.2. Định hướng phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI UNESCO đã chủ trương đẩy mạnh phát triển giáo dục khi bước Thuyết trình và tổ vào thế kỷ XXI với chiến lược bao gồm 21 điểm, có thể tóm tắt tư chức SV tự học tưởng chính của nó như sau: - GD thường xuyên, GD suốt đời, xây dựng xã hội học tập. - Giáo dục không chỉ làm cho người học có học vấn mà cần có kỹ năng, tay nghề để lao động. - Giáo dục gắn với phát triển kinh tế xã hội, chú ý tới việc hướng nghiệp. - Giáo dục trẻ trước tuổi đến trường phải là mục tiêu lớn trong chiến lược giáo dục. - Giáo viên là nhà sư phạm tài năng chứ không phải là người truyền đạt kiến thức. Giảng dạy phải phù hợp với người học chứ không phải là sự áp đặt máy móc, buộc người học phải tuân theo. Ủy ban quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI do Đại hội đồng lần thứ 26 của UNESCO thành lập năm 1991 đã đề ra 6 nguyên tắc cơ bản cho các nhà quản lý giáo dục và các lực lượng giáo dục như sau: - Giáo dục là quyền cơ bản của con người và cũng là giá trị chung nhất của nhân loại. - Giáo dục chính quy và không chính quy đều phải phục vụ xã hội, giáo dục là công cụ để sáng tạo, tăng tiến và phổ biến tri thức khoa học đến mọi người. - Các chính sách giáo dục phải chú ý phối hợp hài hòa cả ba mục tiêu: công bằng, thích hợp và chất lượng. - Muốn tiến hành cải cách giáo dục cần phải xem xét kỹ lưỡng và hiểu biết sâu sắc về thực tiễn, chính sách và các điều kiện cũng như các yêu cầu của từng vùng. - Cần phải có cách tiếp cận phát triển GD thích hợp với từng vùng. Chú ý tới giá trị chung và đặc điểm riêng của mỗi vùng. - GD là trách nhiệm của toàn xã hội và của tất cả mọi người. 3.3. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở Việt Nam Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở nước ta thể hiện tập trung trong Hiến pháp, Luật Giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. 27
  28. - Giáo dục là quốc sách hàng đầu. - Xây dựng nền giáo dục có tính chất nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội để ai cũng được học hành Có cơ chế, chính sách giúp người nghèo học tập, khuyến khích người giỏi phát triển tài năng. - Giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, tay nghề, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có ý chí vươn lên, có ý thức công dân, góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. - Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ khoa học công nghế, củng cố an ninh quốc phòng; đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình độ, ngành nghề, vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả; kết hợp đào tạo và sử dụng; thực hiên đúng nguyên lý giáo dục đã quy định trong Luật Giáo dục. - Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người được thường xuyên học tập và học suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển giáo dục. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích, huy động, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục. - Khắc phục bất cập trên nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới một cách đồng bộ, thống nhất, tạo cơ sở để nâng cao rõ rệt hiệu quả giáo dục, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển nhanh và bền vững. Chương 3 - GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH 1. Nhân cách và sự phát triển nhân cách Thuyết trình, nêu 1.1. Khái niệm con người, cá nhân, nhân cách vấn đề, vấn đáp: 1.1.1. Con người: là sự hợp thành của cái tự nhiên và cái xã hội. Một em bé khi mới Trước hết, con người là một bộ phận của tự nhiên, là khâu tiến hóa sinh ra có được coi cao nhất của tự nhiên nói chung và của quá trình sinh học nói riêng, là một con người là thực thể mang bản tính tự nhiên sinh học, mang trong nó sức sống không, tại sao? 28
  29. của tự nhiên. Sau đó, con người cũng là sản phẩm của tiến trình phát Suy nghĩ về các vấn Suy nghĩ giải triển xã hội, là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. đề sau: tại sao quyết vấn đề 1.1.2. Cá nhân: là một cá thể người, là một con người cụ thể, một nhiều nước đều thành viên trong xã hội loài người. thống nhất và quy định thành luật rằng 1.1.3. Nhân cách là một khái niệm phức tạp và có nhiều quan niệm cá nhân phải đến khác nhau, sau đây là một số khái niệm hay gặp: một độ tuổi nhất - Nhân cách là toàn thể những thuộc tính đặc biệt mà một cá thể có định mới được được trong hệ thống các quan hệ xã hội, trên cơ sở hoạt động và giao quyền bầu cử, ứng lưu, nhằm chiếm lĩnh các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần. Những cử, chịu trách thuộc tính đó bao hàm các thuộc tính về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, nhiệm trước pháp thể chất vv (1, tr55) luật về hành vi của mình, được kết - Nhân cách là tổ hợp các thái độ, những đặc điểm, những thuộc tính hôn tâm lý riêng trong quan hệ hành động của từng người với thế giới tự nhiên, thế giới đồ vật do loài người sáng tạo, với xã hội và với bản Chúng ta đang thực thân. (Phạm Minh Hạc) hiện cuộc vận động học tập và làm theo - Theo Bách khoa toàn thư Liên Xô, nhân cách được thể hiện ở hai tấm gương đạo đức mặt: thứ nhất là con người với tư cách là chủ thể các mối quan hệ và Bác Hồ, vậy phải hoạt động có ý thức; thứ hai là một hệ thống giá trị có ý nghĩa xã hội chăng nhân cách đặc trưng cho cá thể trở thành một nhân cách. Bác vẫn còn tồn tại, - Theo quan niệm truyền thống của và trong đời sống, người Việt người ta mất đi Nam xem nhân cách gồm hai mặt là Đức và Tài. Đức (phẩm chất) song nhân cách vẫn nói lên mối quan hệ giữa con người với con người; Tài (năng lực) nói còn. lên mối quan hệ giữa con người với công việc. Các định nghĩa trên đã đề cập đến những đặc điểm bản chất của nhân cách gồm: - Một hệ thống các thuộc tính ổn định của con người. Những thuộc tính này rất đa dạng bao gồm các mặt như đạo đức, trí tuệ, thể chất, trình độ thẩm mỹ ; - Mỗi người có nhân cách riêng; - Nhân cách có ở con người đã phát triển, định hình về mặt xã hội, đã trở thành một chủ thể xã hội; - Bản chất nhân cách gồm hai mặt: tự nhiên và xã hội, trong đó mặt xã hội có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. 1.2. Khái niệm sự phát triển nhân cách Con người khi sinh ra chưa có nhân cách, nó chỉ được hình thành Trong tam tự kinh và phát triển trong quá trình sống của con người. Việc hình thành và có viết: 29
  30. phát triển nhân cách diễn ra bằng cách lĩnh hội, kế thừa các giá trị do nhân chi sơ, tính Suy nghĩ, các thế hệ trước để lại thông qua học tập, lao động, giao lưu, vui bản thiện, tính giải quyết chơi Sự phát triển nhân cách bao gồm các mặt cụ thể sau đây. tương cận tập tương vấn đề -Phát triển về thể chất: biểu hiện ở sự tăng trưởng và thay đổi về chất viễn. Câu đó có nghĩa là lúc mới của cơ thể, cụ thể như chiều cao, cân năng, cơ bắp và sự hoàn thiện các giác quan, các chức năng cơ thể sinh, tính nết con người là thiện, cái - Phát triển về mặt tâm lý: biểu hiện ở biến đổi cơ bản về chất trong tính ấy không ai các quá trình nhận thức, tình cảm, ý chí, nhu cầu, nếp sống, ý chí , khác ai là mấy, nhất là sự hình thành các thuộc tính mới của nhân cách. song vì tập nhiễm - Phát triển về mặt xã hội: biểu hiện thái độ, hành vi ứng xử trong mối (bắt chước và quan hệ với người xung quanh, ở việc tích cực, tự giác tham gia vào nhiễm theo) với các mặt khác nhau của đời sống xã hội. đời, dần dần có sự phân biệt khác Kết luận: sự phát triển nhân cách là một quá trình biến đổi tổng nhau. Cho ý kiến về thể, cải biến toàn vẹn các sức mạnh thể chất, tinh thần cũng như các quan điểm trên. năng lực của trẻ, có tính đến lứa tuổi của chúng. Đó là quá trình không chỉ dừng lại ở những biến đổi về lượng mà nó là sự biến đổi về chất. Sự tăng trưởng vể lượng, biến đổi về chất diễn ra không những đối với các thuộc tính về thể chất, tâm lý và xã hội mới hình thành được trong quá trình sống của cá nhân do tác dộng của hiện thực xung quanh, mà cả đối với các dấu hiệu được di truyền và bẩm sinh. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển Nêu vấn đề, tạo tình nhân cách huống có vấn đề, 2.1. Di truyền, bẩm sinh và sự phát triển nhân cách vấn đáp, thuyết trình: Di truyền là sự tái tạo ở trẻ những thuộc tính sinh học nhất định, giống với cha mẹ; là sự truyền lại từ cha mẹ đến con những phẩm Trong bài Nửa chất và đặc điểm nhất định đã được ghi lại trong cấu trúc gen. đêm, Bác Hồ có Những thuộc tính được di truyền bao gồm cấu trúc giải phẫu-sinh viết: Hiền dữ phải lý của cơ thể, những đặc điểm của cơ thể người, các phẩm chất của đâu là tính sẵn, phần hệ thần kinh . nhiều do GD mà Thực tiễn cho thấy rằng bố mẹ là người da trắng thì con cũng da nên. trắng, bố mẹ là người da vàng thì con cũng là người da vàng. Nhưng Vậy phần còn lại bố nói được nhiều thứ tiếng, con lớn nên có nói được nhiều thứ tiếng ảnh hưởng đến tính như bố không, bố mẹ là người phạm tội, con cái liệu có giống như bố nết con người là Suy nghĩ mẹ không? Trong một số gia đình, dòng họ thường xuất hiện những những yếu tố nào? giải quyết người tài qua các thế hệ, phải chăng là có sự di truyền tài năng? Như Tìm các câu tục vấn đề vậy, hiện tượng di truyền là có thật, nhưng cái gì di truyền được và ngữ, ca dao nói về cái gì không, di truyền, ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển nhân 30
  31. cách. Đây là vấn đề phức tạp vì vậy còn nhiều tranh luận, nhiều ý vai trò của di truyền, kiến khác nhau, thậm chí trái ngược. Nhưng chúng ta sẽ từng bước môi trường, hoạt phân tích, dựa trên các cơ sở khoa học cũng như thực tiễn về vấn đề động, giao tiếp, GD này để có sự thống nhất ở một số điểm cơ bản sau: di truyền có quyết đối với sự phát triển định trước nhân cách con người không, các yếu tố như bẩm sinh, tư tâm lý, nhân cách chất, kiểu hình thần kinh có ảnh hưởng như thế nào đối với sự hình của con người? thành và phát triển năng lực, nhân cách. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng coi di truyền, bẩm sinh, sinh học giữ vai trò tiền đề đối với sự phát triển nhân cách, không quyết định trước kiểu nhân cách: - Di truyền, bẩm sinh, sinh học đảm bảo cho loài người tiếp tục tồn tại (về mặt sinh học), đồng thời giúp con người thích ứng với những biến đổi của các điều kiện tồn tại của nó (ví dụ: các phản xạ bản năng giúp đứa trẻ có thể tồn tại được nhờ sự nuôi dưỡng, cơ thể sống của con người có thể thay đổi để thích nghi với một số thay đổi có giới hạn của những điều kiện xung quanh) - Nhân cách chỉ hình thành, phát triền và tồn tại trên một cơ thể người sống, trong đó sự lành lặn về não bộ và các cơ quan thần kinh, các giác quan có vai trò to lớn đối với sự phát triển nhân cách. Yếu tố bẩm sinh, sinh học thuận lợi sẽ là tiền đề thuận lợi cho sự hình thành, phát triển nhân cách. Ngược lại, bất cứ sự thiếm khuyết hoặc tổn thương nào về mặt sinh học, đặc biệt là thiếm khuyết, tổn thương về cơ quan thần kinh và các giác quan đều tạo ra những bất lợi cho việc hình thành, phát triển nhân cách. - Phản ánh tâm lý là chức năng của một dạng vật chất có tổ chức và tiến hóa cao, đó là não bộ của con người. Nhờ có khả năng phản ánh này mà các quá trình tâm lý phức tạp, ý thức, nhân cách con người mới có thể hình thành và phát triển dưới tác động của hoàn cảnh xung quanh. Ở một số loài vật cũng có não bộ nhưng không có khả năng phản ánh như não bộ của con người, nên có sống trong xã hội loài người cũng không thể có ý thức, nhân cách. - Nhưng di truyền không quyết định trước nhân cách, dù có tư chất người mà không sống trong xã hội loài người cũng không thể có nhân cách. Các trường hợp trẻ em ngay từ nhỏ đã bị lạc và được thú rừng nuôi đã minh chứng điều đó; Có cùng một đặc điểm di truyền nhưng sống trong những điều kiện xã hội khác nhau, hoạt động khác nhau thì nhân cách cũng khác nhau. Trường hợp quan sát và nghiên cứu trên trẻ sinh đôi cùng trứng đã kết luận điều này. - Tư chất là một số đặc điểm sinh học của con người giúp cho họ có 31
  32. thể thành công trong một hoặc một số hoạt động nhất định. Những tư chất đó có sẵn trong cấu tạo của não, và trong các cơ quan như cơ quan cảm giác, các cơ quan vận động Tư chất chỉ là điều kiện để sau này thực hiện có kết quả, hình thành năng lực ở một hoặc một số hoạt động nào đó. Song điều này không có nghĩa là tư chất quyết định sẵn nhân cách (cụ thể là năng lực). Tư chất có trở thành năng lực hay không còn phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tiễn, hoạt động học tập và lao động, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm của cá nhân đó; người có tư chất có thể tham gia có hiệu quả vào các lĩnh vực hết sức rộng rãi mà không quy định trước một hoạt động nào. Sự thành công đó còn do yếu tố hoàn cảnh, sự lựa chọn và rèn luyện của cá nhân - Các thuộc tính về loại hình thần kinh không định trước những nét tính cách sau này của con người, mặc dù chúng có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các nét tính cách. Có những nét tính cách khác nhau được hình thành trên cùng một kiểu hình thần kinh, và ngược lại có những nét tính cách giống nhau nhưng có trên nhiều kiểu hình thần kinh. Kiều hình thần kinh là cơ sở sinh lý thần kinh của khí chất, nhưng khí chất mang bản chất xã hội, chịu sự chi phối của các đặc điểm xã hội, biến đổi do rèn luyện và GD. - Các nghiên cứu chỉ ra rằng con người khi sinh ra không bị định trước bởi một hành vi và giá trị nào về mặt xã hội, ngoài những hành vi bản năng để làm điều kiện sống. Các phẩm chất và năng lực chỉ có thể có được trong quá trình sống và hoạt động trong xã hội, giao tiếp với những người xung quanh với những điều kiện độc đáo, không lặp lại. - Cơ thể con người có sự biến đổi qua các giai đoạn lứa tuổi, sự biến đổi này khá phức tạp và nó cũng ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý, nhân cách của giai đoạn đó. Đó chỉ là ảnh hưởng của sinh lý đối với tâm lý, nó không quyết định trước nhân cách. Ví dụ, tình cảm khác giới, tình yêu nam nữ chỉ này sinh ở một giai đoạn nhất định, nó thường gắn với việc dậy thì của cơ thể. Tuy nhiên, tính chất của tình yêu chịu sự chi phối của hoàn cảnh xã hội, của hoạt động, của GD Kết luận: Bẩm sinh, di truyền, sinh học chỉ là yếu tố tiền đề cho sự hình thành và phát triển nhân cách, không quyết định trước nhân cách. Vì vậy, không được tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố sinh học, di truyền, giống như có người quan niệm trăng đến rằm trăng tròn, cha mẹ sinh con trời sinh tính để từ đó buông lỏng GD. Ngược lại cũng không được xem nhẹ vai tò của bẩm sinh, di truyền, sinh học, đặc biệt là yếu tố tư chất và kiểu hình thần kinh trong việc phát triển năng lực. 32
  33. Các nhà GD phải chú ý trong việc tạo điều kiện để cho tất cả học sinh được phát triển năng lực hiện có. Một hệ thống GD tiến bộ phải đảm bảo những điều kiện bình đẳng cho sự phát triển toàn diện của con người, đồng thời cũng coi trọng việc đối xử thích hợp với từng học sinh theo những đặc điểm cá nhân của họ. GD mọi người có ý thức bảo vệ cơ thể, đặc biệt là bảo vệ hệ thống thần kinh là một việc rất quan trọng. 2.2. Môi trường và sự phát triển nhân cách Môi trường là hệ thống những hoàn cảnh bên ngoài, những điều kiện tự nhiên, xã hội tác động đến cuộc sống và hoạt động của con người. Phân chia một cách khái quát nhất, có môi trường tự nhiên và môi trường xã hội: - Môi trường tự nhiên là điều kiện địa lý, sinh thái. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất, đến cuộc sống và hoạt động của con người. - Môi trường xã hội ở phạm vi rộng đó là chế độ chính trị-xã hội, thể chế kinh tế, chính sách, nền văn hóa của quốc gia. Ở phạm vi hẹp, đó là một bộ phận của môi trường lớn, hay còn gọi là hoàn cảnh- cái trực tiếp tác động đến cuộc sống của các cá nhân. Môi trường nhỏ đó là các mối quan hệ gia đình, nhà trường, nhóm bạn, địa phương, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị . của nơi sinh sống. Sự hình thành và phát triển nhân cách chủ yếu chịu sự tác động của môi trường xã hội. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ và sự bùng nổ thông tin, mọi người được tiếp xúc với các thông tin đa dạng và phong phú từ các phương tiện truyền thông như báo trí, đài, ti vi, internet Dù chỉ cư trú trong một môi trường nhỏ hẹp nhưng nếu qua các phương tiện trên, cá nhân vẫn có thể tiếp xúc với rất nhiều thông tin đến từ khắp nơi trên thế giới, từ nhiều nền văn hóa khác nhau. Vai trò của môi trường đối với sự hình thành và phát triển nhân cách: Môi trường là điều kiện cho sự hình thành và phát triển nhân cách. - Con người, dù khi sinh ra bình thường, có các tư chất người nhưng nếu không sống trong xã hội loài người thì sẽ không trở thành con người thực thụ. Các trường hợp trẻ em bị lạc, được thú rừng nuôi dưỡng đã chứng minh điều này. - Môi trường với tư cách là thế giới khách quan, là cái được phản 33
  34. ánh, tác động tới con người với tư cách là chủ thể phản ánh, sự tác động này để lại các dấu vết trên vỏ não, đặc biệt là các giá trị văn hóa, chuẩn mực xã hội sẽ tác động đến đứa trẻ thông qua các hoạt động khác nhau sẽ có thể được lưu giữ, củng cố và có thể trở thành các thuộc tính tâm lý của cá nhân. Lênin đã nói rất hình ảnh rằng: cùng với dòng sữa mẹ, đứa trẻ hấp thu tâm lý, đạo đức của xã hội mà nó là thành viên - Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, thông qua các mối quan hệ xã hội mà cá nhân chiếm lĩnh các giá trị của xã hội, biến nó thành giá trị của bản thân. - Môi trường, đặc biệt là môi trường xã hội đề ra các chuẩn mực, các quy tắc, các yêu cầu cho các cá nhân. Các cá nhân phải biết tiếp nhận và hình thành những phẩm chất, năng lực theo yêu cầu của môi trường để thích ứng với nó. - Sự tác động của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách là vô cùng mạnh mẽ, phức tạp và tùy theo mỗi chủ thể, mỗi giai đoạn. Nhưng không phải con người hoàn toàn tiếp nhận tất cả các tác động của môi trường một cách cơ học, máy móc. Thông thường, sự tác động của môi trường đến cá nhân mạnh mẽ nhất khi cá nhân chưa có ý thức hoặc ý thức chưa phát triển hoàn toàn, vì thế mà gần mực thì đen, gần đèn thì rạng. Khi cá nhân ý thức được về các giá trị thì sự tiếp thu này sẽ có chọn lọc. Khi ý thức đã phát triển, có khả năng phân tích và lựa chọn, nên con người sẽ tiếp thu chọn lọc các tác động của môi trường, vì vậy không phải lúc nào con người cũng thụ động trước hoàn cảnh. Nói cách khác, ở một thời điểm nào đó việc tiếp nhận các tác động của môi trường còn tùy thuộc vào quan điểm, niềm tin, nhu cầu, các thuộc tính của cá nhân. Vì thế có trường hợp “gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”. - Môi trường tác động đến con người nhưng con người cũng có thể tác động trở lại và cải tạo môi trường. Mác nói: hoàn cảnh sáng tạo ra con người trong chừng mực con người sáng tạo ra hoàn cảnh. Vì vậy, con người bằng tính tích cực của mình cần phải cải tạo hoàn cảnh theo nhu cầu và lợi ích của mình. Những gì tốt đẹp thì giữ lại, những gì còn chưa phù hợp thì điều chỉnh cho phù hợp, những gì lạc hậu thì kiên quyết loại bỏ. Cải tạo cái xấu, tạo dựng cái tốt đẹp hơn cho xã hội chính là tạo ra môi trường GD tốt cho con người. Kết luận: Nghiên cứu con người phải nghiên cứu hoàn cảnh sống của họ; GD con người phải thống nhất với việc cải tạo xã hội; phải GD cho trẻ 34
  35. khả năng đề kháng với những yếu tố tiêu cực của môi trường, lựa chọn và tiếp thu có chọn lọc các tác động của môi trường, không nên lúc nào cũng hạn chế và ngăn cấm trẻ tiếp xúc với bên ngoài. 2.3. Giáo dục đối với sự phát triển nhân cách Bàn về vai trò của GD, trong lịch sử đã có nhiều người đề cập tới. Khổng Tử (551-479 trCN) đã nói: “Ngọc bất trác, bất thành khí, nhân bất học, bất tri đạo”. Hồ Chủ tịch trong bài Nửa đêm có viết: Hiền dữ phải đâu là tính sẵn. Phần nhiều do GD mà nên. Có ba loại GD: GD gia đình; GD nhà trường và GD xã hội. Mỗi loại GD có chức năng, vai trò, thế mạnh riêng mà khó có thể thay thế, thậm chí không thể thay thế. - GD gia đình đóng vai trò nền tảng cho GD nhà trường và GD xã hội, được thực hiện ngay khi đứa trẻ chào đời, thậm chí ngay từ khi trong bụng mẹ, GD gia đình tác động mạnh mẽ đến đứa trẻ nhất là những năm đầu đời. Nếu GD gia đình tốt thì tạo ra nền tảng tốt, ngược lại, nếu GD gia đình không tốt hoặc có những sai lầm sẽ tạo ra khó khăn cho GD nhà trường. - GD nhà trường có vai trò định hướng cho GD gia đình và GD xã hội, đồng thời là cơ quan chuyên trách GD, được tổ chức khoa học vì vậy nó mang lại hiệu quả cao, nhất là trong việc phát triển năng lực của trẻ mà GD gia đình và GD xã hội khó thay thế được. - GD xã hội hỗ trợ và thúc đẩy những tác động của gia đình và nhà trường. Gia đình, nhà trường, xã hội là ba lực lượng GD to lớn, nếu phối Nếu không có GD hợp chặt chẽ, thống nhất về mục đích, phương pháp thì sẽ mang lại của nhà trường, hiệu quả cao. nhân cách trẻ có Vai trò chủ đạo của GD, đặc biệt là GD nhà trường thể hiện ở hình thành và phát những nội dung sau: triển được không? - Vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách Thê mạnh, ưu học sinh, đồng thời tổ chức, chỉ đạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá điểm của GD nhà trình đó tiến đến kết quả mong muốn. Quá trình này diễn ra thường trường là gì, tại sao xuyên, liên tục, được tổ chức khoa học, phù hợp với các quy luật phát muốn có nhiều cơ Suy nghĩ trả triển của con người, vì vậy nó loại trừ bớt những yếu tố bất lợi và hội đề thành tài, lời câu hỏi phát huy được yếu tố tích cực. Đứa trẻ tham gia quá trình này từ khi nhất thiết phải đến còn nhỏ cho đến khi trở thành một công dân và kể cả thời gian sau trường học? đó, vì vậy tránh được quá trình mò mẫm, mất nhiều thời gian, công 35
  36. sức mà vẫn có thể chiếm lĩnh giá trị của nhân loại, biến nó thành giá trị của bản thân một cách nhanh nhất và thuận lợi nhất. - GD có thể trang bị cho trẻ những phẩm chất và năng lực không chỉ để thích ứng với hoàn cảnh hiện tại mà còn có thể thích ứng với hoàn cảnh sẽ gặp trong tương lai. Đây là tính đi trước, đón đầu của GD. - GD có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác, đồng thời có thể mang lại những tiến bộ trong sự hình thành và phát triển nhân cách mà các yếu tố di truyền, môi trường không thể mang lại được. Ví dụ, nhờ tác động của GD mà con người có thể làm được những loại toán phức tạp, trở thành kỹ sư, bác sỹ, nghệ sỹ - GD có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành vi, phẩm chất đi lệch chuẩn mực xã hội. - GD là con đường hữu hiệu để phát huy những tiềm năng, tố chất bẩm sinh thành năng lực hiện thực. - GD có tầm quan trọng đặc biệt đối với người khuyết tật và thiểu năng vì nhiều nguyên nhân. Nhờ có sự can thiệp sớm, có phương pháp GD phù hợp, cùng sự hỗ trợ của các phương tiện khoa học kỹ thuật mà có thể giúp họ phần nào phục hồi chức năng đã mất, phát triển các chức năng bù trừ khác, giúp họ phát triển nhân cách, hòa nhập với cuộc sống cộng đồng - GD còn có khả năng chi phối, tác động tới các yếu tố khác (như môi trường) theo hướng tích cực để từ đó tác động đến việc hình thành nhân cách cho trẻ. Nói cách khác, GD chỉ đạo và cải tạo môi trường GD theo hướng tích cực, tạo ra môi trường GD thuận lợi. Kết luận: Muốn hình thành và phát triển nhân cách theo con đường đúng hướng nhất, gắn nhất, nhanh nhất, có hiệu quả nhất thì phải có GD, đặc biệt là GD nhà trường. Tuy nhiên GD không phải là chìa khóa vạn năng, chỉ là công cụ hữu hiệu nhất, GD không thể tách rời các yếu tố sinh học, môi trường, hoạt động của cá nhân. GD chỉ có thể thực hiện được và đạt kết quả tốt khi dựa trên các yếu tố đó và kết hợp tốt với các yếu tố đó. GD chỉ giữ được vai trò chủ đạo khi tổ chức khoa học, dựa trên các cơ sở khoa học về con người. Phải biến được GD là những tác động bên ngoài trở thành tự GD, làm cho cá nhân có ý thức tự GD, tự hoàn thiện mình trên tất cả các phương diên vì người có GD thực sự là người biết tự GD. 36
  37. 2.4. Hoạt động và giao tiếp của cá nhân đối với nhân cách Yêu cầu SV nhắc Hoạt động là quá trình tác động vào thế giới khách quan, làm biến lại khái niệm hoạt Trả lời câu đổi thế giới để tạo ra những sản phẩm theo nhu cầu của con người. động và giao tiếp hỏi trong tâm lý học đại Quá trình này có sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp. Hoạt động làm thay đổi khách thể nhưng nó cũng làm thay đổi chính bản cương thân chủ thể về mặt thể chất và tinh thần. Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Hoạt động và giao tiêp đóng vai trò quyết định trực tiếp nhất đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Điều này thể hiện ở những khía cạnh sau: - Xét về lịch sử phát sinh loài người, chính nhờ lao động-dạng hoạt động đặc trưng nhất mà có quá trình tiến hóa từ loài vượn người thành con người. Nhờ lao động mà con người mới có dáng đứng thẳng, tứ chi hoàn thiện, bộ óc phát triển con người trở nên đẹp hơn, hoàn thiện hơn nhờ lao động. Quá trình này mất hàng vạn năm. - Xét về lịch sử cá nhân, khi đứa trẻ sinh ra và được sống trong xã hội loài người, nó phải hoạt động và giao tiếp tích cực thì mới có thể chuyển hóa các giá trị của xã hội thành giá trị của bản thân. - Thông qua hoạt động và giao tiếp mà đứa trẻ có điều kiện để bộc lộ, rèn luyện, phát triển các tư chất, phẩm chất, năng lực. - Thông qua hoạt động và giao tiếp, con người được kiểm nghiệm, trải nghiệm các giá trị của cuộc sống, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tiếp tục giữ lại hay loại bỏ những điều mà người ta đã tiếp thu được hay hình thành những giá trị mới ở cá nhân. - Hoạt động và giao tiếp là nhu cầu của con người, nhu cầu này được thỏa mãn mới làm cho tâm lý, ý thức, nhân cách con người phát triển bình thường. Các thí nghiệm về việc người ta không được giao tiếp, dẫn tới bị trầm cảm đã chứng minh điều này. Kết luận: Hoạt động và giao tiếp đóng vai trò trực tiếp nhất đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động và giao tiếp tích cực chính là biểu hiện của việc tự GD. Vì vậy trong quá trình GD cần chú ý những điểm sau: - Đưa học sinh vào các hoạt động và giao lưu đa dạng, coi đó là con đường cơ bản để GD học sinh. - Cần nắm được các hoạt động chủ đạo của từng thời kỳ để tổ chức 37
  38. các hoạt động cho phù hợp với tâm sinh lý học sinh. - Cần tổ chưc các hoạt động một cách sinh động, hấp dẫn, nội dung phong phú để tạo ra hứng thú cho học sinh. 3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách của học sinh theo lứa tuổi 3.1. Trẻ trước tuổi học 3.2. Học sinh tiểu học 3.3. Học sinh trung học cơ sở 3.4. Học sinh trung học phổ thông Tổ chức học sinh nghiên cứu tài liệu ở nhà và thảo luận trên lớp. Chú ý tới các vấn đề sau: - Các giai đoạn lứa tuổi và hoạt động chủ đạo, quan hệ xã hội của lứa tuổi Tổ chức học sinh Tự học ở nhà nghiên cứu tài liệu và thảo luận - Đặc điểm về thể chất và sinh lý thần kinh ở nhà và thảo luận trên lớp - Đặc điểm về tâm lý: Quá trình nhận thức, trí nhớ, chú ý, mức trên lớp. độ ý chí, tình cảm . - Rút ra những đặc trưng nhất của lứa tuổi. Trên cơ sở đó đề ra yêu cầu đối với giáo dục trẻ em ở các giai đoạn lứa tuổi. Thuyết trình, vấn 4. Một số phẩm chất nhân cách con người Việt Nam cần gìn giữ đáp và phát huy. - Yêu quý lao động; - Yêu nước; - Đoàn kết; - Nhân ái; - Hiếu thảo; - Hiếu học . 38
  39. Chương 4 - MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC Tại sao nói mục Suy nghĩ trả 1. Khái niệm mục đích, mục tiêu GD đích GD là một lời câu hỏi phạm trù quan 1.1. Khái niệm mục đích GD trọng trong GD ? Mục đích GD ở đây được hiểu là mục đích GD của cả hệ thống GD, của một nền GD, nó ở tầm bao quát và rộng hơn mục tiêu. Mục đích GD là phạm trù cơ bản của GD học. Với tầm quan trọng của nó, vấn đề xác định mục đích GD đã được đặt ra từ rất xa xưa trong lịch sử xã hội. Theo nghĩa thông thường, mục đích GD là cái đích cần đạt được của sự nghiệp GD mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định. Việc xác định mục đích GD thường được tiến hành khi nhà nước tổ chức một hệ thống GD. Mục đích GD là mô hình lý tưởng về sản phẩm GD, là phạm trù có tính chất định hướng lâu dài của nền GD quốc gia. Mục đích GD có một số đặc điểm sau: - Có tính lịch sử. - Có tính giai cấp. - Mang màu sắc dân tộc. - Có tính thời đại. 1.2. Khái niệm mục tiêu GD Mục tiêu GD là những tiêu chí, chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể phải đạt được sau một hoạt động GD. Mục tiêu GD là thành phần, bộ phận của mục đích GD, nói cách khác, mục tiêu GD chính là cụ thể hóa mục đích GD. Tóm lại: Mục đích và mục tiêu GD là hai khái niệm có quan hệ mật thiết với nhau, là hai khái niệm cùng chỉ kết quả hướng tới của giáo dục, nhưng không phải là một: - Mục đích GD là cái mong đợi lý tưởng, mục tiêu GD là cái có thể hiện thực hóa. - Xuất phát từ mục đích để xây dựng mục tiêu. Việc tiến gần đến mục đích phải thông qua việc đạt được các mục tiêu. - Mục tiêu GD cụ thể hơn mục đích, làm chức năng chỉ đạo tổ chức thực hiện các quá trình GD và là căn cứ để đánh giá kết quả GD. Nhiều trường hợp, mục tiêu phải được lượng hóa, đo đạc được, quan sát được thì mới thực hiện được hai chức năng trên. 39
  40. 2. Mục tiêu GD Việt Nam 2.1. Những căn cứ để xây dựng mục tiêu GD Việc xây dựng mục tiêu GD được căn cứ vào các yếu tố sau: - Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật của đất nước. - Những điều kiện, tiềm năng kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ cụ thể của đất nước. - Yêu cầu của đất nước, của thời đại đối với nhân cách thế hệ tương lai. - Xu thế phát triển GD của quốc gia và của thế giới. - Điều kiện hiện có của hệ thống GD quốc dân. - Trình độ hiện có của người hoc theo các cấp học. 2.2. Mục tiêu GD Việt Nam Mục tiêu ở cấp độ tổng quát: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Yêu cầu SV nghiên Nghiên cứu Mục tiêu nhân cách: cứu Luật Giáo dục Luật Giáo và trình bày mục dục ở nhà và Mục tiêu nhân cách thể hiện một cách khái quát nhất đó là phát tiêu giáo dục của trình bày trên triển toàn diện cá mặt của nhân cách con người (phát triển hoàn toàn các cấp học. lớp về mục các năng lực của con người và GD làm phát triển hài hòa các mặt của tiêu giáo dục nhân cách như thể chất, trí tuệ, tình cảm ). Tư tưởng về GD toàn diện đã có từ lâu trong lịch sử, nhưng đến Mác và Ăng- ghen mới đưa ra đầy đủ những cơ sở khoa học của GD nhân cách toàn diện và từ đó đã trở thành mục tiêu lý tưởng của nền GD xã hội chủ nghĩa. Ngày khai trường đầu tiên của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (tháng 9.1945), Hồ Chủ tịch đã có thư gửi các học sinh và đã nhắc tới việc nền GD mới có mục tiêu là làm phát triển toàn diện con người: “một nền GD sẽ đào tạo các em nên những người công dân có ích cho nước Việt Nam, một nền GD làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em” (chú ý: phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có nhưng phải có ích cho đất nước ) Mục tiêu GD toàn diện, phát triển toàn diện các mặt của nhân cách học sinh được cụ thể hóa và được xác định trong nhiều văn kiện của Đảng. Mục tiêu này cũng đã được cụ thể hóa và đưa vào luật. Điều 2 Luật 40
  41. GD 2005 đã quy định: “Mục tiêu GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Mục tiêu ở cấp độ hệ thống GD: Mục đích GD Việt Nam được cụ thể hóa thành các mục tiêu GD cho từng cấp học, bậc học, ngành học và được quy định trong Luật GD. - Mục tiêu GD mầm non: “Mục tiêu của GD mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”. - Mục tiêu GD Tiểu học: “GD tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở". - Mục tiêu GD Trung học cơ sở: “GD trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. - Mục tiêu GD Trung học phổ thông: “GD trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của GD trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. - Mục tiêu GD của trường dạy nghề: Mục tiêu của GD nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. 41
  42. Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo. - Mục tiêu của GD đại học: Mục tiêu của GD đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức hoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn. - GD thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển GD thường xuyên, thực hiện GD cho mọi người, xây dựng xã hội học tập. Mục tiêu ở cấp độ chuyên biệt: Mục tiêu GD ở cấp độ này là những chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể cần phải đạt được như mục tiêu dạy, mục tiêu học, mục tiêu của chương trình, của môn học . Những mục tiêu này cần được lượng hóa để có thể đo lường được. Mục tiêu ở cấp độ này thể hiện ở ba mặt: Kiến thức, kỹ năng, thái độ mà học sinh phải đạt được trong quá trình học tập. - Kiến thức là hệ thống những khái niệm, phạm trù, những thông tin khoa học theo nội dung từng môn học, từng chuyên ngành cụ thể. 42
  43. Kết quả học tập của học sinh được đánh giá về số lượng và chất lượng kiến thức mà họ đã tiếp thu được. - Kỹ năng là khả năng thực hiện các công việc cụ thể, sau khi học sinh đã qua một chương trình học tập, một khóa huấn luyện. Trình độ kỹ năng được đánh giá bằng sản phẩm mà học sinh làm ra. - Thái độ là biểu hiện ý thức của học sinh đối với kiến thức đã tiếp thu được và những dự định ứng dụng chúng vào cuộc sống. Thái độ được biểu hiện qua mối quan hệ của bản thân với gia đình, xã hội, công việc và ngay cả với tự nhiên. Đó là một mặt của nhân cách, biểu hiện và được đánh giá qua hành vi. 3. Nguyên lý GD 3.1. Khái niệm nguyên lý GD Nguyên lý GD là những luận điểm khái quát mang tầm tư tưởng và có tính quy luật của quá trình GD (theo nghĩa rộng), chỉ dẫn toàn Tìm hiểu nguyên lý Làm theo bộ hệ thống GD và quá trình sư phạm, trong đó có quá trình GD GD được trình bày hướng dẫn (theo nghĩa hẹp) và quá trình dạy học (những bộ phận hợp thành) trong Luật GD, cho của giáo viên Cần phân biệt nguyên lý GD với nguyên tắc GD và nguyên tắc dạy ví dụ minh họa về học. Nguyên tắc GD là các luận điểm cơ bản của Lý luận GD (GD việc thực hiện theo nghĩa hẹp), có giá trị chỉ đạo các hoạt động GD, hình thành nguyên lý trong phẩm chất nhân cách, đạo đức cho học sinh. Tương tự như vậy, thực tiễn GD nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản của Lý luận dạy học có giá trị chỉ dẫn quá trình dạy học. Nguyên lý GD có đặc điểm sau đây: - Nguyên lý GD là một tư tưởng GD được khái quát từ bản chất của GD, được đúc rút ra từ quy luật về các mối quan hệ biện chứng giữa GD với các mặt của đời sống xã hội. - Nguyên lý GD được khái quát từ bản chất của quá trình dạy học và quá trình GD theo nghĩa hẹp. - GD là một hoạt động có mục đích, mục đích đó có tính lịch sử và thời đại. Nguyên lý GD chính là một tư tưởng GD được rút ra từ mục đích GD và trở thành phương thức để thực thi mục đích GD. - Nguyên lý GD được đúc rút từ kinh nghiệm GD tiên tiến của các nhà trường qua nhiều thời đại, đã làm cho GD đạt tới chất lượng và hiệu quả. 43
  44. 3.2. Nội dung nguyên lý GD Việt Nam Khoản 2, Điều 3 Luật GD nước ta được Quốc hội thông qua ngày 14.6.2005 đã ghi: “Hoạt động GD phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, GD kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội”. Đây là một luận điểm GD quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, là kim chỉ nam hướng dẫn toàn bộ các hoạt động GD trong nhà trường và cả trong xã hội, nó đã được khẳng định từ Đại hội lần III năm 1960 của Đảng. Từ đó đến nay, nội dung nguyên lý vẫn còn nguyên giá trị và đã được pháp lý hóa thành quy định trong luật. Nội dung nguyên lý gồm bốn điểm quan trọng cần lưu ý: - Học đi đôi với hành; - GD kết hợp với lao động sản xuất; - Lý luận gắn liền với thực tiễn; - GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội. * Học đi đôi với hành là một tư tưởng GD vừa truyền thống vừa hiện đại, vừa có tính khoa học vừa có giá trị thực tiễn. Bản chất tư tưởng này như sau: - Học để hành. Hành là để có kỹ năng, kỹ xảo, để áp dụng kiến thức vào thực tiễn. - Học đi đôi với hành là phương pháp học tập hữu hiệu. * GD kết hợp với lao động sản xuất là tư tưởng GD của nhà trường hiện đại, ta có thể thấy như sau: - GD lao động là một nội dung của GD toàn diện, học sinh hôm nay là những người lao động trong tương lai, vì vậy phải chuẩn bị cho các em sẵn sàng bước vào lao động. - GD trong lao động và bằng lao động là một nguyên tắc GD hết sức quan trọng. Lao động vừa là môi trường, vừa là phương tiện GD con người. - Mục đích của đào tạo nghề là tạo ra nhân lực cho các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy phải gắn đào tạo với lao động. * Lý luận gắn liền với thực tiễn là một yêu cầu quan trọng đối với quá trình GD và đào tạo trong nhà trường Việt Nam: - Lý luận là tổng kết, khái quát về thực tiễn và có tác dụng chỉ đạo 44
  45. thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở của lý luận và là căn cứ để kiểm tra tính khách quan, khoa học của lý luận. Vì vậy lý luận gắn với thực tiễn là quy luật khách quan. - Hoạt động GD cuối cùng là để con người ra phục vụ yêu cầu của thực tiễn. Nhà trường là một bộ phận của guồng máy xã hội. Vì vậy nội dung GD không chỉ có lý luận suông, lý luận xa dời thực tiễn, mà phải phản ánh được những gì đang diễn ra trong xã hội. Lý luận găn liền với thực tiễn cũng có nghĩa là học lý luận song rồi phải mang ra áp dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn, như thế lý luận mới có ích. - Trong khi gảng dạy, và học tập, giáo viên và học sinh phải thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh động, đó là những minh họa quan trọng để làm cho người học hiểu và tiếp thu tốt bài học. Ngược lại, các sự kiện, hiện tượng thực tiễn lại được phân tích, soi sáng bằng lý luận khoa học. * GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội: - Thực hiện nguyên lý này nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng GD. Mỗi lực lượng có vai trò và ưu thế riêng mà khó có thể thay thế. Bác Hồ đã dạy: “GD trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự GD ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc GD trong nhà trường được tốt hơn. GD trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu GD trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”. - GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội là làm cho thống nhất về nội dung và phương pháp GD, sự phối hợp tốt sẽ tránh được tình trạng trống đánh xuôi, kèn thổi ngược, triệt tiêu và bài trừ nhau. Có như vậy mới nâng cao sức mạnh và hiệu quả GD. 3.3. Phương hướng quán triệt nguyên lý GD Ở mọi cấp quản lý, điều hành và thực hiện việc GD cần quán triệt nguyên lý GD bằng một số biện pháp cụ thể sau: - Xây dựng chương trình GD và đào tạo có tính toán cân đối giữa các môn lý thuyết và các môn thực hành, phải hợp lý, hài hòa giữa nội dung lý thuyết và thực hành trong từng môn học. - Sử dụng phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực của người học, lấy học sinh làm trung tâm. Thường xuyên liên hệ kiến thức bài giảng với thực tế. Tổ chức thực hành và thí nghiệm cho sinh viên ở mức độ phù hợp với mục đích bài học, môn học. - Tổ chức các cơ sở thực hành và thí nghiệm tùy theo bậc học, ngành 45
  46. học, đặc biệt là ở các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. - Xây dựng môi trường GD lành mạnh. Phối hợp GD với các gia đình, các cơ quan đoàn thể GD. - Nhà nước, nhà trường, địa phương cần tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất kỹ thuật và tinh thần thuận lợi cho giáo viên và học sinh dạy và học theo nguyên lý GD. Chương 5 - HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 1. Khái quát về hệ thống GD 1.1. Khái niệm hệ thống GD Theo quan niệm rộng thì hệ thống GD gồm hệ thống nhà trường, hệ thống các cơ quan văn hóa – GD ngoài nhà trường và hệ thống cơ quan quản lý GD và các cơ quan nghiên cứu khoa học về GD Yêu cầu SV thống Vẽ sơ đồ hệ và dạy học. kê các cấp học, bậc thống các Thông thường khi nói đến hệ thống GD là nói đến hệ thống học ở Việt Nam và cấp học và nhà trường vì nhà trường là hạt nhân của hệ thống GD theo tìm cách thể hiện bậc học trong quan niệm rộng. bằng sơ đồ hệ thống giáo Vì vậy, theo quan niệm hẹp thì hệ thống GD là tập hợp các loại dục quốc dân hình GD (hoặc loại hình trường) được sắp xếp theo một trình tự nhất Việt Nam. định theo các bậc học từ thấp đến cao (từ mầm non đến đại học và sau đại học). Tổ chức UNESCO đã tổng kết và cho thấy hệ thống GD của các nước đều có các bậc học cơ bản sau: - Bậc 0: Trước tuổi học - Bậc 1: Tiểu học - Bậc 2: Trung học cơ sở - Bậc 3: Trung học phổ thông - Bậc 4: Sau trung học - Bậc 5: Giai đoạn đầu của GD đại học. - Bậc 6: Giai đoạn hai của GD đại học. Đọc thêm tài 1.2.Nguyên tắc xây dựng hệ thống GD Thuyết trình và liệu, có vấn 1.2.1. Cơ sở phương pháp luận về xây dựng và phát triển hệ thống GD hướng dẫn SV tự đề gì thì đề học - Xây dựng hệ thống GD trên cơ sở yêu cầu của thực tiễn, của nền nghị giải đáp 46
  47. văn hóa dân tộc, của xu thế phát triển của thời đại. 1.2.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống GD. - Hệ thống GD phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học của đất nước, đồng thời phải có khả năng đáp ứng tốt các mục tiêu của chiến lược phát triển theo giai đoạn của quốc gia. - Đảm bảo tính định hướng chính trị và sự quản lý của Nhà nước về GD. - Đảm bảo tính mềm dẻo, tính liên tục, liên thông nhằm đáp ứng tốt nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân. 2. Hệ thống GD quốc dân Việt Nam Theo quy định tại điều 4, Luật GD nước CHXHCN Việt Nam thì: “ Hệ thống GD quốc dân gồm GD chính quy và GD thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống GD quốc dân gồm: a) GD mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; b) GD phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; c) GD nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề; d) GD đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là GD đại học) đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ". Phân tích các cấp học và trình độ đào tạo- đã quy định trong Luật GD. (Các cấp học: đối tượng học; thời gian thực hiện; mục tiêu; nội dung; phương pháp; cơ sở GD; chương trình và sách giáo khoa; xác nhận, văn bằng, chứng chỉ. 3. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân 3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại Những thay đổi về sự phát triển của hệ thống giáo dục trong xã hội hiện đại có một số đặc điểm sau: - Tăng cường khả năng đáp ứng của hệ thống giáo dục với nhu cầu phổ cập giáo dục ngày càng được kéo dài ở nhiều nước. - Đơn vị hạt nhân của hệ thống giáo dục (nhà trường) có những đặc điểm: gắn liền với môi trường sống (cả tự nhiên và xã hội); gắn liền với các cơ sở sản xuất; tằng cường mối quan hệ giữa các nhà trường cả phạm vi quốc gia và quốc tế; gắn liền với cá nhâ, không hạn chế về thời gian và không 47
  48. gian nhờ vào tiến bộ của công nghệ và bùng nổ thông tin. - Hệ thống giáo dục có tính liên thông cao - Phát triển đa dạng các hình thức giáo dục và đào tạo - Hệ thống giáo dục tạo ra tính cơ động nghề nghiệp cao ở người học 3.2. Định hướng hoàn thiện hệ thống GD quốc dân - Hướng tới xây dựng một hệ thống GD mở, linh hoạt, phù hợp với việc xây dựng một xã hội học tập, học tập suốt đời. - Hệ thống GD gắn với việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế, đáp ứng nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Xây dựng hệ thống GD đa dạng về loại hình và phương thức, năng động, mềm dẻo, linh hoạt, chất lượng và hoàn toàn liên thông. - Xây dựng hệ thống GD kế thừa và phát huy được những yếu tố truyền thống cũng như tinh hoa của các mô hình GD tiên tiến trên thế giới. - Cơ cấu hệ thống GD có cấu trúc hài hòa và tương đối ổn định, dễ dàng cho phân cấp quản lý, nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trước cộng đồng và xã hội. Chú ý đến sự phù hợp về cơ cấu trình độ, cơ cấu loại hình nhà trường, phương thức, ngành nghề, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu phân cấp quản lý Trong đó cơ cấu trình độ được coi là cơ cấu đặc trưng nhất của hệ thống GD. - Cơ cấu hệ thống GD đảm bảo tính công bằng và bình đẳng giữa các loại hình nhà trường và phương thức đào tạo. kết quả học tập và giá trị văn bằng giữa các loại hình nhà trường, các phương thức đào tạo phải được quy đổi, liên thông, đảm bảo quyền lợi và kích thích sư sáng tạo của người học trong một xã hội học tập mở. * Kết thúc phần này sẽ có 2 tiết thảo luận và giải đáp thắc mắc của người học. Chủ đề thảo luận: Xu thế phát triển của giáo dục trong tương lai. 48