Giáo trình Giải phẫu học (Hệ điều dưỡng dài hạn)

pdf 115 trang phuongnguyen 2650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giải phẫu học (Hệ điều dưỡng dài hạn)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giai_phau_hoc_he_dieu_duong_dai_han.pdf

Nội dung text: Giáo trình Giải phẫu học (Hệ điều dưỡng dài hạn)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ BỘ MÔN GIẢI PHẪU HỌC GIÁO TRÌNH GIẢI PHẪU HỌC HỆ ĐIỀU DƯỠNG DÀI HẠN HUẾ - 2006
  2. BAN BIÊN TẬP PGS. TS. Hoàng Văn Tùng TS. Lê Đình Vấn Ths. Nguyễn Sanh Tùng TS. Nguyễn Văn Liễu Ths. Trần Đức Lai Ths. Nguyễn Hồng Trung Bs. Nguyễn Hữu Trí Bs. Trần Thiện Nhân Cộng tác viên: CN. Trần Văn Chúng KTV. Nguyễn Quang Bảo Tú Lê Bá Nhật Bình
  3. MỤC LỤC BAN BIÊN TẬP 2 NHẬP MÔN GIẢI PHẪU HỌC 5 ƯƠ ƯƠNG KH P 10 XƯƠNG KHỚP ÐẦU MẶT 13 XƯƠNG KH P THÂN MÌNH 21 XƯƠNG NGỰC 24 KHỚP CỦA THÂN 26 XƯƠNG KHỚP CHI TRÊN 27 XƯƠNG KHỚP CHI DƯỚI 34 Ơ 42 CƠ 48 CƠ T CHI 52 ƯƠ 60 TIM 61 ÐỘNG MẠCH CHỦ 67 ÐỘNG MẠCH ÐẦU MẶT CỔ 70 MẠCH MÁU CHI TRÊN 77 MẠCH MÁU CHI DƯỚI 83 H 90 MŨI 91 THANH QUẢN 95 KHÍ QUẢN 99 PHỔI 101 HỆ TIÊU HOÁ 107 Ổ MIỆNG 109 HẦU 112 THỰC QUẢN 114 DẠ DÀY 116
  4. LÁCH 119 GAN 121 127 HỖNG TRÀNG - HỒI TRÀNG 130 RUỘT GIÀ 134 THẦN KINH VÀ BẠCH MẠCH CỦA ỐNG TIÊU HOÁ 139 – 141 142 NIỆU QUẢN 146 BÀNG QUANG 147 NIỆU ÐẠO 150 CƠ QUAN SINH NAM 152 CƠ Ữ 157 PHÚC MẠC 165 ÐÁY CHẬU VÀ HOÀNH CHẬU HÔNG 168 171 172 THÂN NÃO - TIỂU NÃO 176 GIAN NÃO 178 ĐOAN NÃO 179 HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ 183 CÁC ĐÔI DÂY THẦN KINH SỌ 187 197 CÁC TUYẾN NỘI TIẾT 202 CƠ QUAN THỊ GIÁC 206 CƠ QUAN TIỀN ÐÌNH ỐC TAI 210
  5. NHẬP MÔN GIẢI PHẪU HỌC Mụ : 1. Biết được phạm vi nghiên cứu của môn học. 2. được các nguyên tắc đặt tên và danh giải phẫu học. I. nh nghĩa Giải phẫu học là môn khoa học nghiên cứu về cấu trúc cơ thể con ngườ . . : – th ). ( – . . . . . .
  6. . . . , chi trên thả dọc theo thân mình, lòng bàn tay hướng ra trước”. 1 Mặt phẳng ngang Là mặt phẳng thẳn ục của cơ thể . 2. Mặt phẳng đứng dọc Là mặt phẳng đứng từ trước ra sau chia cơ thể ra làm hai phần: phải và trái. Mặt phẳng đứng dọc giữa chia cơ thể ra làm hai phần đối xứng. 3. Mặt phẳ g ngang Là mặt phẳ : trước - sau. Mặt phẳng này song song với mặt trước của cơ thể.
  7. ngang 1. Trước- sau Trước còn gọi là bụng, sau là lưng. Tuy nhiên, lòng bàn chân được xem là mặt bụng của bàn chân. 2. Gần – xa Gần và xa với gốc hay nơi bắt đầu của cấ . 3 . Ngoài – trong Ngoài là gần với bề mặt của cơ thể, trong gần với trung tâm của cơ thể. 4. Trên - dưới Trên là hướng về phía đầu còn gọi là đầu, dưới là hướng về phía chân còn gọi là đuôi. 1. Gấp - duỗi Ðộng tác xảy ra ở mặt phẳ ọc. Gấ ớng về mặt bụng. Duỗi là động tác hướng về mặt lưng. 2. Dạng – Khép
  8. Ðộ ở mặt phẳ ớng vào đường giữa. Dạ ờng giữa. 3. Xoay vào trong - xoay ra ngoài Ðộ ới trục đứ ặt bụng vào giữ ển mặt bụng ra xa. 4. Sấp - ngữa Ðộng tác củ . Sấ ủa cẳng tay để lòng bàn tay có thể hướ ngoài, giữ lòng bày tay hướng ra trước. Muốn giảng dạy, nghiên cứu tốt môn học, cần thiế ột hệ thống danh từ thống nhấ danh pháp PNA ra đờ ảng 5000 danh từ các nguyên tắc sau: - Mỗi phầ ỉ mang một tên gọi, trừ các trường hợp ngoại lệ : khẩu cái mềm còn gọi là màng khẩu cái. - Các từ dùng bằng ngôn ngữ la tinh, trừ trường hợp không có từ tương ứng trong tiế : tĩnh mạch đơn (Vena Azygos, tiếng Hy lạp). - Mỗi từ dùng phải tượng hình, có ý nghĩa, càng ngắn, càng đơn giản càng tốt. Tính từ được dùng sắp đặt theo cách đối nghịch nhau , chính và phụ, trên và dưới. - Không thay đổi những từ đã quen thuộc nếu chỉ vì lý do ngữ nguyên hay để mang tính uyên bác. - Loại bỏ những danh từ ừ Mỗi quốc gia có quyền dịch PNA sang ngôn ngữ của mình để tiện sử dụng. Ở Việt nam, cho đến nay, vẫn chưa có một sự thống nhất về danh từ giải phẫu học bằng tiếng Việt. Tình hình sử dụng danh từ Giải phẫu ta rất phức tạp. Chịu ảnh h g của các nguồn sách tham khảo khác nhau nên danh từ có được không đồng nhất. Bộ sách giáo khoa đầu tiên của Giáo sư Ðỗ Xuân Hợp được dịch nguyên theo hệ danh từ Pháp. Các giáo trình của các trường miền Nam lại sử dụng cuốn Danh từ cơ thể học của Giáo sư Nguyễn Hữu (dịch từ danh pháp PNA) hay cuốn tự điển Danh t Y học Pháp - Việt của Lê Khắc Quyến. Các danh từ được dùng lại khác xa Danh từ Y học do Bộ Y tế xuất bản 1976. Năm 1983, Nguyễn Quang Quyền xuất bản cuốn “Danh từ giải phẫu học” và 1986 xu Bài giảng Giải phẫu học”. Ðây là những tác phẩm đã tuân thủ triệt để danh pháp PNA và phần l danh từ của PNA đều có trong sách. Ðáng tiếc cho đến nay, hệ danh pháp này tuy đã được dùng trong các bộ môn Giải phẫu trong cả nư c, nhưng vẫn chưa được dùng rộng rãi trong các
  9. bộ môn lâm sàng . Hy vọng một bảng danh pháp giải phẫu tiếng Việt hoàn chỉnh được sử dụng rộng rãi trong các lãnh vực y học nước nhà.
  10. Mụ : 1. Phân biệt được các loại xương. 2. loạ . . 206 xương như sau: - : 22 xương - : 1 - : 26 - : 1 - : 24 - Xương chi trên: 64 - : 62 - : 6 . i: : Xương đôi, xương đơn. - . - . ). 3. Sự phát triển của xương Có 2 tiến trình hóa cốt khác nhau: 3.1. Sự cốt hóa màng xương: ra ở các xương dẹt ở vòm sọ và xương mặt. Ban đầu xương là màng liên kế
  11. thai. 3.2. Sự cốt hóa nội sụn: là quá trình hóa cốt của tất cả sống và 1 phần xương của đáy sọ ột mẫu sụn. Mỗi xương dài phát triển từ các điểm hóa sụn khác nhau. Thường thường có một điểm nguyên phát ở thân xương, hai điểm thứ phát ở đầu xương và nhiều điểm phụ. . : - . - . - :
  12. H - . - . -
  13. XƯƠNG KHỚP ÐẦU MẶT Mục tiêu học tập: 1. Biết được cấu tạo của các xương đầu mặt. 2. Mô tả đượ . 3. Mô tả được cấu tạo và chức năng của khớp thái dương - hàm dưới. I. Ðại cương Các xương đầu mặt gồm 22 xương, ngoại trừ xương hàm dưới, 21 xương khác dính nhau thành một khối bởi các khớp bất động. Khối này tiếp khớp với xương hàm dưới bằng một khớp động là khớp thái dương - hàm dưới. Người ta chia các xương đầu mặ : - Khối xương sọ, tạo thành hộp sọ não hay còn gọi là sọ thần kinh, hộp sọ hình bán cầu, gồm có vòm sọ có nhiệm vụ che phủ và bảo vệ não bộ, nền sọ nâng đỡ não và cho các cấu trúc như dây thần kinh, mạch máu đi qua. - Khối xương mặt, tạo thành sọ mặt hay còn gọi là sọ tạng. Hầu hết các xương đầu mặt được cấu tạo gồm hai bản xương đặc: bản trong và bản ngoài, hai bản ngăn cách ở giữa bằng một lớp xương xốp. Hình 3.1. Cấu tạo của xương sọ. 1. Màng xương của bản ngoài. 2. Bản ngoài. 3. Lớp xương xốp 4. Bản trong. II. Khối xương sọ Theo phân loại của N.A, khối xương sọ gồm có 15 xương: 5 xương đôi và 5 xương đơn.
  14. - Xương đơn: xương trán, xương sàng, xương bướm, xương chẩm, xương lá mía. - Xương đôi: xương đỉnh, xương thái dương, xương lệ, xương mũi, xương xoăn mũi dưới. 1. Xương trán Xương trán tạo nên phần trước của vòm sọ và nền sọ gồm 3 phần: - . - Phầ . - . Bên trong xương có hai xoang trán đổ vào ổ mũi ở ngách mũi giữa. Hình 3.2. Khối xương sọ: nhìn từ phía bên - dưới 1. Hố thái dương 2. Lỗ ống tai ngoài 3. Lỗ trâm chũm 4. Ống cảnh (lỗ vào) 5. Lỗ tĩnh mạch cảnh 6. Lỗ lớn 7. Lỗ rách 8. Xương hàm trên 9. Xương trán 2. Xương sàng Xương sàng tạo nên phần trước nền sọ, thành ổ mắt và ổ mũi, có ba phần. - Mảnh sàng: nằm ngang, ở giữa có mào gà, hai bên mào gà có lỗ sàng để các sợi thần kinh khứu giác đi qua. - Mảnh thẳng đứng: nằm thẳng đứng, thẳng góc với mảnh sàng, tạo thành một phần của vách mũi.
  15. - Mê đạo sàng: là hai khối hai bên mảnh thẳng đứng, có nhiều hốc nhỏ chứa không khí, tập hợp các hốc này gọi là xoang sàng. 3. Xương xoăn mũi dưới Xương xoăn mũi dưới là một xương cong, có hình dạng như máng xối úp ngược. 4. Xương lệ Xương lệ là một xương nhỏ nằm ở phía trước của thành trong ổ mắt, cùng với xương hàm trên tạo thành rãnh lệ và hố túi lệ. 5. Xương mũi Xương mũi là một mảnh xương nhỏ hình vuông, hai xương hai bên gặp nhau ở đường giữ ần xương của mũi ngoài. 6. Xương lá mía Xương lá mía là một mảnh xương nằm ở mặt phẳng đứng dọc giữ cùng với mảnh thẳng đứng của xương sàng tạo nên vách mũi. 7. Xương đỉnh Xương đỉnh là một mảnh xương hình vuông hơi lồi, tạo thành phần giữa vòm sọ, xương đỉnh có hai mặt. Hai xương đỉnh tiếp khớp với nhau phía trên bằng một khớp hình răng cưa, gọi là khớp dọc, phía sau hai xương tiếp khớp với xương chẩm bằng khớp lămđa, phía trước tiếp khớp với xương trán bởi khớp vành. 8. Xương thái dương Xương thái dương góp phần tạo nên thành bên của vòm sọ và một phần của nền sọ. Có ba phần: phần đá, phần trai, phần nhĩ, ba phần này dính vớ ợc 7 tuổi. 8.1.Phần trai: Tạo nên thành bên của hộp sọ, phía trên tiếp khớp với xương đỉnh, phía trước với xương bướm, sau với xương chẩm.
  16. 8.2. phần đá: hình tháp tam giác, đỉnh ở trước trong, nền ở ngoài. - Ðỉnh: nằm ở phía trước trong. - : nằm ở phía ngoài, tiếp khớp với phần trai và phần nhĩ, ở phía sau có một mỏm gọi là mỏm chũm để cho cơ ức đòn chũm bám. - Các mặt: phần đá có ba mặt: Hai ở trong sọ (trước và sau), một ở i sọ là mặt dưới. + Mặt trước phần đá: nhìn ra trước, có một chỗ lõm ở phía trong là vết ấn của dây thần kinh sinh ba, để cho hạch sinh ba của thần kinh sinh ba nằm. + Mặt sau phần đá: có lỗ ống tai trong để cho các dây thần kinh VII, VIII đi qua. + Mặt dưới phầ . : . 9. Xương bướm Xương bướm, tạo nên một phần nền sọ và một phần nhỏ hố thái dương. Gồ : thân, hai cánh lớn, hai cánh nhỏ và hai mỏm chân bướm. 9.1. Thân bướm: hình hộp 6 mặt. Bên trong thân xương bướm có xoang bướm thông với ngách mũi trên. 9.2. Cánh lớn: tạo nên hố sọ giữa ở nền sọ trong, hố dưới thái dương ở nền sọ , hố thái dương ở mặt bên vòm sọ. Ở cánh lớn có ba lỗ: - Lỗ tròn: có thần kinh hàm trên đi qua.
  17. - Lỗ bầu dục: có thần kinh hàm dưới đi qua. - Lỗ gai: có động mạch màng não giữa đi từ ọ vào trong sọ. Phía sau lỗ gai là mỏm gai. 9.3. Cánh nhỏ: có ống thị giác, cánh nhỏ góp phần tạo nên thành trên của ổ mắt, mặt ngòai của cánh nhỏ có rãnh trên ổ mắt để cho mạch máu và thần kinh cùng tên đi qua. 9.4. Mỏm chân bướm: hướng xuống dưới tạo nên thành ngòai của lỗ mũi sau. 3.4. Xương b ớn 10. Xương chẩm Xương chẩm Tạo nên phần sau của vòm sọ và nền sọ. Ở giữa có một lỗ lớn là lỗ lớn xương chẩm, thông thương giữa ống sống và hộp sọ có hành não đi qua. III. Khối xương mặt Khối xương mặt gồm 7 xương: - Xương đôi: xương gò má, xương hàm trên, xương khẩu cái. - Xương đơn: xương hàm dưới. 1. Xương hàm trên Xương hàm trên có một thân và bốn mỏm: mỏm trán, mỏm gò má, mỏm huyệt răng, mỏm khẩu cái. Bên trong thân xương có xoang hàm thông với ngách mũi giữa. 2.Xương khẩu cái ạng hình chữ L, có 2 mả .
  18. 3. Xương gò má Xương gò má có ba mặt, hai mỏm và một diện gồ ghề để tiếp khớp với xương hàm trên. 4. Xương hàm dưới ột xương đơn hình móng ngựa, có một thân và hai ngành hàm, ngành hàm tiếp khớp với xương thái dương bằng một khớp động là khớp thái dương - hàm dưới. 4.1. Thân xương: có hai mặt. - Mặt ngoài: ở giữa nhô ra thành lồi cằm, hai bên lồi cằm có lỗ cằm. - Mặt trong (hay mặt sau): ở giữa có bốn mấu nhỏ gọi là gai cằm. 4.2. Ngành hàm: hướng lên trên và ra sau, tận cùng bằng hai mỏm. Ở trước là mỏm vẹt; sau là mỏm lồi cầu. Mỏm lồi cầu gồm có hai phần: chỏm hàm dưới và cổ hàm dưới. - Mặt ngoài: có nhiều gờ để cơ cắn bám. - Mặt trong: có lỗ hàm dưới để cho mạch máu và thần kinh huyệt răng dưới đi qua, lỗ này được che phủ bởi một mảnh xương gọi là lưỡi hàm dưới, đây là một mốc giải phẫu quan trọng để gây tê trong nhổ răng. Ngành hàm và thân xương hàm dưới gặp nhau ở góc hàm, góc hàm là một mốc giải phẫu quan trọng trong giải phẫu học cũng như nhân chủng học. IV. Xương móng Xương móng là một xương, nằm ở vùng cổ, là ranh giới giữa sàn miệng và mặt trước của cổ, ngang mức C4, có rất nhiều cơ bám nhưng không tiếp khớp với bất cứ xương nào khác. Xương móng gồm một thân và hai đôi sừng: sừng lớn hướng ra sau, sừng nhỏ hướng lên trên. V. Khớp thái dương – hàm dưới Khớp thái dương - hàm dưới là một khớp lưỡng lồi cầu, là khớp động duy nhất của các xương đầu mặt. 1. Mặt khớp 1.1. Mặt khớp của xương thái dương: đó là củ khớp và diện khớp của xương thái dương.
  19. 1.2. Mặt khớp của xương hàm dưới: chỏm hàm dưới. 1.3. Ðĩa khớp: vì hai diện khớp trên đều lồi, không thích ứng với nhau, nên có một đĩa sụn - sợi hình bầu dục, lõm ở hai mặt chèn vào giữa khoang khớp gọi là đĩa khớp. 2. Phương tiện nối khớp . 3. Bao hoạt dịch Khớp thái dương - hàm dưới có hai bao hoạt dịch riêng biệt ở hai ổ khớp. 4. Ðộng tác Khớp thái dương - hàm dưới gồm có các động tác sau: nâng và hạ hàm dưới, đưa hàm dưới sang bên, ra trước và ra sau. Khi há miệng to chỏm hàm dưới có thể trượt ra trước củ khớp gây nên trật khớp và miệng không thể khép lại được. VI. Tổng quan về sọ Người ta hay sử dụng mặt phẳng ngang qua bờ trên ổ mắt ở phía trước và ụ chẩm ngòai ở phía sau, để chia xoang sọ làm hai phần. Vòm sọ và nền sọ (đáy sọ). Vòm sọ ải phẫ ền sọ phức tạp hơn nhiều. 1. Vòm sọ Vòm sọ là phần sọ ta có thể sờ trên người sống có da che phủ, hình vòm có 5 mặt là mặt trên, mặt trước, mặt sau và hai mặt bên. 1.1. Mặ ầu dục do xương trán, hai xương đỉnh và xương chẩm tạo thành, hai xương đỉnh nối nhau bằng khớp dọc, hai xương đỉnh nối với xương trán bằng khớp vành, nối với xương chẩm bằng khớp lăm đa. 1.2. Mặt trước: phía trên là trán, phía dưới là khối xương mặt.
  20. 1.3. Mặt sau: gồm phần trai xương chẩm là chính. 1.4. Mặt bên: có hố thái dương do các phần sau đây góp phần tạo thành: mặt thái dương xương gò má, cánh lớn xương bướm, phần trai xương thái dương và xương đỉnh. 2. Nền sọ Nền sọ gồm hai mặt là mặt ngoài và mặ . - Hố sọ trước: nâng đỡ thùy trán của đại não, cấu tạo bởi phần ổ mắt của xương trán, mảnh sàng, cánh nhỏ và phần trước của thân xương bướm. - Hố sọ giữa: nâng đỡ thùy thái dương của đại não. Cấu tạo bởi phần trước của thân xương bướm, cánh lớn xương bướm và mặt trước phần đá xương thái dương. - Hố sọ sau: nâng đỡ tiểu não và thân não. Cấu tạo bởi lưng yên, mặt sau phần đá xương thái dương, một phần của xương chẩm.
  21. Mụ : . 2. Mô tả được đặc điểm của đốt sống, xương ức, xương sườn. CỘT SỐNG I. Đại cương Cột sống là một cột xương gồm nhiều đốt sống chồ ệm vụ nâng đỡ . 1. Số lượng đố Mỗi người thường có từ 33 đến 35 đốt sống, phân bố như sau: - 24 đốt sống trên rời nhau: gồm 7 đốt sống cổ, 12 đốt ngực và 5 đốt thắt lưng.
  22. - 5 đốt sống cùng dính nhau. - 4 - 6 đốt sống cằn cỗi cuối cùng dính nhau tạo thành. 2. Các đoạn cong của cột sống Nhìn trước sau cột sống trông thẳng đứng, nhưng nhìn nghiêng, cột sống có 4 đoạn cong lồi lõm xen kẽ nhau: đoạn cổ và đoạn thắt lưng cong lồi ra trước, còn đoạn ngực và đoạn cùng cụt cong lồi ra sau. II. Cấu tạo chung của đốt sống Mỗi đốt sống gồm 4 phần. 1. Thân đốt sống - Nằm ở phía trước, chịu đựng sức nặng của cơ thể. - Là một khối xương hình trụ, hai mặt trên và dưới tiếp xúc với đĩa gian đốt sống. 2. Cung đốt sống - Ở phía sau thân và cùng với thân tạo thành lỗ đốt sống. - Gồm hai phần: + Hai mảnh cung đốt số . + Hai cuống cung đốt sống nối hai mảnh với thân đốt sống. Ở bờ trên và bờ dưới cuống có khuyết sống trên và khuyết sống dưới, các khuyết này cùng với khuyết của các đốt lân cận tạo nên lỗ gian đốt sống khi hai đốt sống chồng lên nhau, để dây thần kinh gai sống chui qua. 3. Các mỏm
  23. Có ba loại, đều xuất phát từ cung đốt số . 4. Lỗ đốt sống Do thân và cung đốt sống tạo nên. Khi các đốt sống chồng lên nhau, các lỗ đốt sống sẽ tạo nên ống sống, chứa đựng tủy gai.
  24. XƯƠNG NGỰC Lồng ngực gồm 12 đôi xương sườn, kết nối xương ức với các đốt sống ngự I. Xương sườn 1. Ðại cương Xương sườn là các xương dài, dẹt và cong, nằm hai bên lồng ngực, chạy chếch xuống dưới và ra trước. 2. Ðặc điểm chung của các xương sườn Mỗi xương sườn gồm có ba phần: đầu, cổ và thân. Thân sườn: dài, dẹ xương sườn này đượ . II. Xương ức - Là một xương dẹt, nằm phía trước, giữa lồng ngực.
  25. - Gồm ba phần: cán ức, thân ứ ếm. Cán và thân ức tạo một góc nhô ra trước gọi là góc ức. - Có hai mặt trước và sau, hai bờ bên, một nền ở trên và một đỉnh ở dưới. 1. Mặt trước Cong, lồi ra trước, có các mào ngang là vết tích của các đốt xương ức dính nhau. 2. Mặt sau Lõm, nhẵn. 3. Bờ bên Có 7 khuyết sườn để khớp với 7 sụn sườn đầu tiê. 4. Nền Ở trên, có khuyế ảnh ở giữa và hai khuyết đòn ở hai bên để khớp với đầu ức của xương đòn. 5. Ðỉnh Mỏng, nhọn như mũi kiếm nên còn gọi là mỏm mũi kiếm.
  26. KHỚP CỦA THÂN . Khớp giữa thân các đốt số ớp bán động sụn. I. Diện khớp Là mặt trên và mặt dưới của hai thân đốt sống kế cận. II. Đĩa gian đốt sống Hình thấu kính hai mặt lồi. Có cấu tạo bằng sợi sụn, gồm hai phần: - Phần chu vi gọi là vòng sụn, do các vòng xơ sụn đàn hồi, đồng tâm tạo nên. - Phần trung tâm gọi là nhân tủy, rắn hơn và rất đàn hồi, di chuyển được trong vòng sợi, thường nằm gần bờ sau đĩa gian đốt. Do vậy, có thể đĩa bị thoát vị, đẩy lồi ra sau và lấn vào trong ống sống, chèn ép tủy gai hoặc các rễ thần kinh gai sống. III .
  27. XƯƠNG KHỚP CHI TRÊN p: 1. Mô tả đượ . . 3. Mô tả được cấu tạo và hoạt động của các khớp vai. I. Xương đòn Xương đòn là một xương dài, tạo nên phần trước của đai vai, nằm ngang phía trước và trên của lồng ngực. Xương gồm có 1 thân và 2 đầu. 1. Thân xương ở chỗ nối giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong, nơi thường bị . 2. Ðầu xương 2.1. Ðầu ức: hướng vào trong, có diện khớ khớp với cán ức.
  28. 2.2. Ðầu cùng vai: Hướng ra ngoài, dẹt và rộng, có diện khớ khớp với mỏm cùng vai. II. Xương vai , nằm phía sau bên của phần trên lồng ngực. Xương có hai mặt, ba bờ và ba góc. 1. Các mặt 1.1. Mặt sườn: lõm là hố dưới vai. 1.2. Mặt lưng: có gai vai chia mặt này thành hai phần không đều nhau: phần trên nhỏ gọi là hố trên gai, phần dưới lớn gọi là hố dưới gai . Gai vai là một mảnh xương hình tam giác chạy chế . Ở phía ngoài gai vai dẹt lại tạo nên mỏm cùng vai. 2. Các bờ trên có mỏm quạ là một mỏm xương có thể sờ thấy được trên người sống. 3. Các góc 3.1. Góc trên: hơi vuông, nối giữa bờ trên và bờ trong. 3.2. Góc dưới: hơi tròn, nối giữa bờ trong và bờ ngoài. Trong tư thế giải phẫu, góc dưới nằm ngang mức đốt sống ngực VII. 3.3. Góc ngoài: có một diện khớp hình soan, hơi lõm gọi là ổ chả ởi một chỗ thắt gọi là cổ xương vai.
  29. III. Xương cánh tay Xương cánh tay là một xương dài, có một thân và hai đầu. 1. Thân xương Hình lăng trụ tam giác có ba mặt và ba bờ. 1.1. Mặt trước ngoài: Ở 1/3 giữa có một vùng gồ ghề hình chữ V gọi là lồi củ delta. 1.2. Mặt trước trong: phẳ . 1.3. Mặt sau: có rãnh chạy chếch từ trên xuống dưới ra ngoài được gọi là rãnh thần kinh quay, đi trong rãnh có dây thần kinh quay và động mạch cánh tay sâu. Do đó, khi gãy 1/3 giữa xương cánh tay, dây thần kinh quay dễ bị tổn thương. 1.4. Các bờ . 2. Ðầu xương 2.1. Ðầu trên gồm: - Chỏm xương cánh tay hình 1/3 khối cầu hướng vào trong, lên trên và ra sau. - Cổ giải phẫu là chỗ hơi thắt lại, sát với chỏ 1300. - . Giữa hai củ là rãnh gian củ. Ðầu trên xương cánh tay dính vào thân xương bởi một chỗ thắt gọi là cổ phẫu thuật, vị trí hay xảy ra gãy xương. 2.2. Ðầu dưới: dẹt bề ngang, gồm có: lồi cầu, mỏm trên lồi cầu trong và mỏm trên lồi cầu ngoài. Lồi cầu gồm chỏ ròng rọ .
  30. ớ . 1. Xương quay Xương có một thân và hai đầu. 1.1. Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ. - Mặt trước bắt đầu từ lồi củ quay, xuống dưới thì rộng dần. Mặt sau hơi lõm. Mặt ngoài lồi. - Các bờ ớc, bờ sau, bờ trong. Bờ trong còn gọi là bờ gian cốt, sắc cạnh có màng gian cốt bám.
  31. 2. xương quay 5. màng gian cốt 1.2. Ðầu trên: gồm chỏm xương quay, cổ xương quay và lồi củ quay. - Chỏ ột mặt lõm hướng lên trên, khớp với chỏm con xương cánh tay, một diện khớp vòng khớp với khuyết quay của xương trụ . - Cổ xương quay là một chỗ thắt lại nằm phía dưới chỏm xương quay - Lồi củ quay nằm ở phía dưới, giới hạn giữa đầu trên và thân xương. 1.3. Ðầu dưới: ầu dướ ể sờ được dướ ỏm trâm quay. 2. Xương trụ ột thân và 2 đầu. 2.1. Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ. - ặt trước, mặt ặt trong. - Các bờ . 2.2. Ðầu trên: gồm mỏm khuỷu, mỏm vẹt, khuyết ròng rọc và khuyết quay.
  32. 2.2. Ðầu dưới: lồi thành một chỏm gọi là chỏm xương trụ. Phía trong của chỏm có mỏm trâm trụ. V. Các xương cổ tay ay Khối xương cổ tay gồm 8 xương, ở hàng trên từ ngoài vào trong có 4 xương là: xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp và xương đậu; ở hàng đưới từ ngoài vào trong có 4 xương là: xương thang, xương thê, xương cả và xương ạc giữ gân gấp thành ống cổ tay để các gân gấp, mạch máu và thần kinh đi qua. VI. Các xương đốt bàn tay Khớp với các xương cổ tay ở phía trên và các xương ngón tay ở phía dưới, có 5 xương được gọi theo số thứ tự từ ngoài vào trong là từ I đến V. VII. Các xương ngón tay
  33. Mỗi ngón tay có 3 xương: xương đốt ngón gần, xương đốt ngón giữa và xương đốt ngón xa theo thứ tự đi từ xương đốt bàn tay xuống, trừ ngón cái chỉ có 2 xương. VIII. Khớp vai Khớp vai là 1 khớ , nối giữa ổ ỏm xương cánh tay. 1. Mặt khớp - Chỏm xương cánh tay: hình 1/3 khối cầu có sụn che phủ. - 1 hõm nông hình soan. - Sụn viền: vì ổ ỏ so vớ ụn viề ụn bám vào chung quanh ổ . 2. Phương tiện nối khớp - Bao khớp. - Dây chằ ằng quạ . 3. Bao hoạt dịch Lót mặt trong bao khớp, chứa dịch hoạt dịch để giúp cho các cử động của khớp được dễ dàng. 4. Ðộng tác Khớp vai có biên độ hoạt động lớn nhất trong cơ thể , ra sau, xoay
  34. XƯƠNG KHỚP CHI DƯỚI Mục tiêu học tập: 1. Biết được chức năng của xương khớp chi dưới. 2. Mô tả được các xương chậu, xương đùi, xương bánh chè, xương cẳng chân. 3 Mô tả được khớp hông. I 1. Mô tả Xương chậu là một xương đôi, hình cánh quạt, xương chậu bên này nối tiếp với xương chậu bên đối diện và xương cùng phía sau thành khung chậu. Khung chậu hình cái chậu thắt ở giữa, chỗ thắt là eo chậu trên. Khung chậu có nhiệm vụ chứa đựng các tạng trong ổ bụng và chuyển trọng lượng thân mình xuống chi dưới. 2. Cấu tạo Về phương diện phôi thai, xương chậu do ba xương nối lại với nhau. Trung tâm kết nối là ổ cối, nơi đây có vết tích của sụn hình chữ Y. - Xương cánh chậu: ở trên, gồm có hai phần thân và cánh xương cánh chậu. - Xương mu: ở trước, gồm có: dưới. - Xương ngồi: ở sau, gồm có thân xương ngồi và ngành xương ngồi. 3. Ðặc điểm giải phẫu học Xương chậu là xương dẹt có 2 mặt và 4 bờ. 3.1. Mặ ữa có hố lõm hình chén gọi ổ cối để tiếp khớp chỏm xương đùi. Trên ổ cối là diện mông để các cơ mông bám. Dưới ổ cối là lỗ bịt, có màng bịt che phủ, phía trước lỗ bịt có rãnh (ống) bịt để cho mạch máu và thần kinh bịt đi qua. 3.2. Mặ ữa là đường cung, chạy chếch từ trên xuống dưới ra trước; Hai đường cung hai xương chậu cùng ụ nhô xương cùng phía sau tạo thành eo chậu trên. Eo chậu trên chia khung chậu làm hai phần, phía trên là chậu lớn, dưới là chậu bé. Eo chậu trên rất quan trọng trong sản khoa. Trên đường cung là hố chậu, sau hố chậu có diện khớp hình vành tai là diện nhĩ để khớp với xương cùng. Dưới đường cung là diệ ới ổ cối phía sau, dưới diện vuông là lỗ bịt.
  35. 3.3. Bờ trên: là mào chậu, nơi cao nhất của mào chậu ngang mức đốt số 4. 3.4. Bờ dưới: do ngành xương ngồ ới ngành dưới xương mu tạo thành. 3.5. Bờ trướ : - Gai chậu trướ . - Gò chậu mu. - Củ mu có dây chằng bẹn bám. Mặt trong và dưới của củ mu có diện mu để khớp với xương mu bên đối diện. 3.6. Bờ sau: cũng có nhiều chỗ lồ : - Gai chậu sau trên. - Khuyết ngồi lớn. - Gai ngồi. - Khuyết ngồi nhỏ. - Ụ ngồi: là nơi chịu toàn bộ trọng lượng cơ thể khi ngồi. II. Xương đùi Xương đùi là một xương dài gồm có thân và hai đầu.
  36. 1. Thân xương Hình lăng trụ tam giác gồm ba mặt: trước, trong, ngoài; ba bờ: trong, ngoài và sau. Bờ sau lồi và sắc gọi đường ráp có nhiều cơ bám. 2. Ðầu trên Có chỏm đùi, cổ đùi, mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé. - Chỏm đùi: hình 2/3 khối cầu, hướng lên trên vào trong và ra trước. - Cổ đùi: nối chỏm với hai mấu chuyển, nghiêng lên trên và vào trong. Trục của cổ họp với trục thân một góc 1300 gọi là góc nghiêng, giúp cho xương đùi vận động dễ dàng. - Mấu chuyển lớn: là nơi bám của khố , có thể sờ và định vị được trên người sống. - Mấu chuyể ặt sau và trong xương đùi. 3. Ðầu dưới Ðầu dưới có lồi cầu trong và lồi cầu ngoài. Mặt ngoài lồi cầu ngoài có mỏm trên lồi cầu ngoài; mặt trong lồi cầu trong có mỏm trên lồi cầu trong và củ cơ khép. III. Xương bánh chè Là một xương dẹt hình tam giác, đáy ở trên đỉnh ở dưới. Xương bánh chè được bọc trong gân cơ tứ đầu đùi nên được gọi là xương vừng. Có vai trò trong động tác duỗ .
  37. IV. Xương chày Là xương chính của cẳng chân, chịu gần toàn bộ sức nặng cơ thể từ trên dồn xuống. Xương chày là một xương dài có một thân và hai đầu. 1. Thân xương Hình lăng trụ tam giác hơi cong lồi ra trước. Có ba mặt và ba bờ: - ặt trong phẳng, sát da. - ờ trước sắc, sát da. Bờ cũng như mặt trong nằm sát da nên xương chày khi bị gãy dễ đâm ra da gây gãy hở, đồng thời xương khó lành khi tổn thương. 2. Ðầu trên Loe rộng để đỡ lấy xương đùi, gồm có: - Lồi cầu trong. - Lồi cầu ngoài, lồi hơn lồi cầu trong, phía dưới và sau có diện khớp mác để tiếp khớp đầu trên xương mác. Mặt trên mỗi lồi cầu có một diện khớp trên tương ứng để tiếp khớp lồi cầu xương đùi. Mặt trước của hai lồi cầ ằm ngay dưới da là lồi củ chày, nơi bám của dây chằng bánh chè. 3. Ðầu dưới Nhỏ hơn đầu trên, gồm có: - Mắt cá trong: do phần trong đầu dưới xuống thấp tạo thành, sờ được dưới da. - Diện khớp dưới: tiếp khớp diện trên của ròng rọc xương sên. - Khuyết mác: ở mặt ngoài tiếp khớp đầu dưới xương mác.
  38. 5. Thân xương V. Xương mác ằm ngoài xương chày. 1.Thân xương Thân xương có ba mặ ờ. 2. Ðầu trên Còn gọi chỏm mác, tiếp khớp diện khớp mác xương chày, sờ được dưới da. 3. Ðầu dưới Dẹp và nhọn hơn đầu trên, tạo thành mắt cá ngoài, cực dưới của mắt cá ngoài thấp hơn cực dưới của mắt cá trong. Ðầu dưới xương mác và đầu dưới xương chày tạo nên gọng chày mác có vai trò rất quan trọng trong việc đi đứng. VI. Các xương bàn chân
  39. Các xương bàn chân gồm có: các xương cổ chân, các xương đốt bàn chân, các xương đốt ngón chân. 1. Các xương cổ chân Gồm 7 xương sắp xếp thành hai hàng: - . - Hàng trướ g ghe, xương hộp và ba xương chêm. 2. Xương đốt bàn chân Có 5 xương đốt bàn kể từ trong ra ngoài là Xương đốt bàn I, Ðốt bàn V. Mỗi xương có nền, thân và chỏm. 3. Các xương đốt ngón chân Mỗi ngón chân có ba xương: xương đốt ngón gầ ữa và . Ngoại trừ ngón I chỉ có hai xương là xương đốt ngón gầ . Mỗi xương cũng có ba phần là nền đốt ngón, thân đốt ngón và chỏm đốt ngón. VII
  40. Khớp hông là một khớ ớn nhất cơ thể. 1. Mặt khớp - Ổ cối. - Chỏm xương đùi, tiếp khớp với ổ cối. - Sụn viền ổ cối 2. Phương tiện nối khớp 2.1. Bao khớp: là bao sợi chắc. 2.2. Dây chằng: có hai loại: - Dây chằng ngoài bao khớp; do bao khớp dày lên mà có: + Dây chằng chậu đùi: ở mặt trước và trên bao khớp, rộng và dài, dây chằng khỏe nhất của khớp hông. Dây chằng này rất chắc và che phủ gần hết mặt trước nên khi bị trật khớp do chấn thương thường trật khớp ra sau. + Dây chằng mu đùi Dây chằng mu đùi cùng với dây chằng chậu đùi tạo thành ba thớ sợi hình chữ Z. + Dây chằng ngồi đùi: ở mặt sau bao khớp. + Dây chằng vòng đùi.
  41. - Dây chằng trong bao khớp: đó là dây chằng chỏm đùi đi từ chỏm đùi đến khuyết ổ cối. 3. Bao hoạt dịch Lót mặt trong bao khớp. 4. Ðộng tác ,
  42. Mục tiêu học tập: Biết đượ . . : - Cơ tim, - Cơ trơn, - Cơ vân. . .
  43. : - - . - , cơ ngang - ỗ )
  44. CƠ ÐẦU MẶT CỔ Mục tiêu học tập: 1. Biết được tính chất chung của các cơ mặt. . 3. Mô tả được các cơ vùng cổ trước. I. Cơ vùng đầu Dựa vào chức năng cũng như nguồn gốc phôi thai, cơ vùng đầu được chia thành hai nhóm: cơ mặt và cơ nhai. 1. Cơ mặt Cơ mặt thường được gọi là cơ bám da, là phương tiện diễn đạt tình cảm và đóng mở các lỗ tự nhiên của vùng đầu mặt. Các cơ mặt có các đặc tính sau. - Có nguyên ủy ở xương và bám tận ở da. - Dây thần kinh mặt chi phối vận động. - Bám quanh các lỗ tự nhiên. Cơ mặ : 1.1. Cơ trên sọ: có hai cơ. 1.2. Cơ tai: có ba cơ rất kém phát triển 1.3. Cơ mắt: gồ cơ vòng mắ . 1.4. Nhóm cơ mũi: gồm các cơ kém phát triển. 1.5. Cơ miệng: gồ 2. Các cơ nhai Gồm có bốn cơ có chung các tính chất sau: - Nguyên ủy ở khối xương sọ, bám tận ở xương hàm dưới. - Dây thần kinh hàm dưới chi phối vận động. - Tác dụng là vận động xương hàm dưới. 1.2.1. Cơ thái dương: nguyên ủy ở hố thái dương, bám tận ở mỏm vẹt xương hàm dưới, hình nan quạt, che phủ gần hết mặt bên vòm sọ. 1.2.2. Cơ cắn: nguyên ủy ở cung gò má, bám tận ở mặt ngoài ngành hàm và góc hàm. 1.2.3. Cơ chân bướm trong: nguyên ủy ở mặt trong của mảnh ngoài mỏm chân bướm, bám tận vào mặt trong của ngành hàm và góc hàm.
  45. 1.2.4. Cơ chân bướm ngoài: nguyên ủy ở mặt ngòai mặt ngoài mỏm chân bướm, bám tận vào cổ hàm dưới và bao khớp của khớp thái dương - hàm dưới. Hình 8.1. Cơ vùng đầu
  46. 1. Cơ chẩm trán 2. 4. Cơ vòng mắt 3. Cơ mảnh khảnh 5. Cơ gò má nhỏ 6. Cơ gò má lớn 7. Cơ hạ vách mũi 8. Cơ vòng miệng 9. Cơ hạ môi dưới 10. Cơ cằm 11. Mạc trên sọ 12. Cơ tai trên 13. Cơ tai trước 14. Cơ nâng môi trên cánh mũi 15. Cơ mũi 16. Cơ nâng môi trên 17. Cơ nâng góc miệng 18. Cơ cười 19. Cơ hạ góc miệng 20. Cơ bám da cổ II. Cơ vùng cổ Cổ được chia ra làm hai vùng mà ranh giới là bờ ngoài của cơ thang. Vùng sau là vùng cổ sau hay gọi là vùng gáy; vùng trước là vùng cổ trước thường hay gọi là vùng cổ. 1. Cơ vùng gáy . 2. Cơ vùng cổ trước Dựa vào chức năng và vị trí mà người ta chia các cơ vùng cổ trước thành các nhóm: nhóm cơ nông, nhóm cơ móng và nhóm cơ sâu. Hình 8.2. Cơ vùng cổ 1. Cơ ức đòn chũm 2. Cơ gối đầu 3. Cơ thang 4. Cơ nâng vai
  47. 5. Cơ bậc thang giữa 6. Bụng dưới cơ vai móng 8. Bụng trước cơ hai thân 9. Cơ hàm móng 10. Cơ giáp móng 11. Bụng trên cơ vai móng 12. Cơ ức móng 2.1. Nhóm cơ nông: có hai cơ là cơ bám da cổ và cơ ức đòn chũm. Cơ ức đòn chũm là một mốc giải phẫu quan trọng ở vùng cổ. Nguyên ủy ở xương ức và xương đòn. Các sợi cơ chạy lên trên và ra sau đến bám tận ở mỏm chũm và xương chẩm. Cơ ức đòn chũm được chi phối vận động bởi dây thần kinh phụ. Khi cơ co thì có tác dụng xoay đầu và kéo đầu về phía bên đó. Nếu co cả hai bên thì có tác dụng làm ngữa đầu. 2.2. Nhóm cơ móng: gồm hai nhóm: trên móng và dưới móng. - Các cơ trên móng: tạo nên sàn miệng. Tác dụng của các cơ trên móng là đưa xương móng và đáy lưỡi lên trên. - Các cơ dưới móng: có tác dụng hạ xương móng và thanh quả . Hai đôi cơ ức móng và ức giáp có hướng khác nhau và tạo nên một hình thoi ở giữa gọi là trám mở khí quản. ; các cơ trước cột sống.
  48. ọc tập: . . . . Các cơ thành ngực được xếp thành 3 lớp: lớp ngoài là cơ gian sườn ngoài và cơ nâng sườn, lớp giữa là cơ gian sườn trong và lớp trong gồm cơ gian sườn trong cùng, cơ dưới sườn và cơ ngang ngực. ) II Thành bụng trước bên gồm ba cơ ở phía bên xếp thành ba lớp từ nông đế ; hai cơ ở phía trước, giữa bụ .
  49. . 1. Cơ Tác dụng của các cơ thành bụng trướ : bảo vệ các tạng trong ổ bụng, làm tăng áp lực trong ổ bụng khi các cơ cùng co, góp phần trong hô hấp gắng sức, giúp giữ vững tư thế, cử động thân mình. . III ẹn là một khe chéo, nằm giữa các lớp cân của thành bụng trước bên, dài khoảng 4- 6 cm, theo hướng từ sau ra trước, vào trong và xuống dướ ỗ .
  50. Ở phái nam ống bẹn chứa thừng tinh. Còn phái nữ ống bẹn chứa dây chằng tròn tử cung. ột điểm yếu tiềm tàng của thành bụng, nhất là ở nam giới, nên thường xảy ra thoát vị bẹn. 3. IV
  51. 2. Cơ hoành là một cơ vân cơ dẹt, rộng, hình tròn, làm thành một vách ngăn giữa khoang ngực và ổ bụng. Mặt trên cơ hoành lồicòn mặt dưới lõm. Cơ gồm hai phầ ần cơ, ở giữa là phần gân và được xem là nơi bám tận của phần cơ. Có nhiều lỗ được tạo nên để ực quản, các mạ ần kinh. Cơ hoành là cơ giữ vai trò chính trong sự hô hấp và góp phần làm tăng áp lực trong ổ bụng.
  52. Mục tiêu học tập: 1. Bi . . I. Cơ chi trên . .
  53. : thành ngoài hố nách gồm có đầu trên xương cánh tay, cơ nhị đầu cánh tay và cơ delta (cơ nhị đầu cánh tay được mô tả ở bài cánh tay). Cơ delta có hình giống chữ delta, bao bọc mặt ngoài của đầu trên xương cánh tay, ngăn cách với cơ ngực lớn bởi rãnh delta ngực. Nó tạo thành một vùng ở vai gọi là vùng delta. ớc: thành trước của hố nách là vùng ngực gồm bốn cơ xếp thành hai lớp: - Lớp nông có cơ ngực lớn được bao bọc trong mạc ngực. - Lớp sâu có cơ dưới đòn, cơ ngực bé, cơ quạ ợc bọc trong mạc đòn ngực. ốn xương sườn và các cơ gian sườn đầu tiên và phần trên của cơ răng trước. 1.4. Thành sau là vùng vai gồm có năm cơ : cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ tròn bé, cơ tròn lớn, và cơ dưới vai. Ngoài ra còn có đầu dài cơ tam đầu cánh tay chạy vào vùng cánh tay và cơ lưng rộng đi từ lưng tới. Dải gân cơ Bao khớp vai mỏng và có ít sức mạnh cơ học. Khi các cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ dưới gai và cơ tròn bé đi đến chỗ bám tận thì dính với nhau và dính vào bao khớp, vì vậy, tạo nên một dải gân cơ và cung cấp một sức mạnh lớn cho khớp vai. Các cơ của dải nầy giúp giữ chỏm xương cánh tay tại chỗ và là yếu tố gắn kết quan trọng trong nhiều chuyển động của khớp vai. : .
  54. 3. Cơ delta : cơ nhị đầu cánh tay, cơ quạ cánh tay và cơ cánh tay, cả 3 cơ do thần kinh cơ bì điều khiể . Khuỷu nối cẳng tay vào cánh tay gồm có các vùng ở phía trên và dưới nếp khuỷu ba khoát ngón tay. Phía trước là vùng khuỷu trước, phía sau là vùng khuỷu sau, chính giữa là khớp khuỷu. Ở vùng khuỷu trước, có ba toán cơ tạo nên hố khuỷu: - ồi cầu trong. - . - Toán cơ giữa: gồm có phần dưới cơ cánh tay và cơ nhị đầu cánh tay. Ba toán cơ tạo nên hai rãnh: rãnh nhị đầu ngoài và rãnh nhị đầu trong cách nhau bởi cơ nhị đầu. Hai rãnh gặp nhau ở phía dưới tạo thành hình chữ .
  55. Cẳng tay được giới hạn từ đường thẳng ngang ở dưới nếp gấp khuỷu ba khoát ngón tay đến nếp gấp xa nhất ở cổ tay. Cẳng tay chia làm hai vùng: vùng cẳng tay trước và vùng cẳng tay sau, ngăn cách nhau bởi xương quay, xương trụ và màng gian cốt. ) quay ngoại trừ cơ gấp cổ tay trụ và hai bó trong của cơ gấp các ngón tay sâu do thần kinh trụ chi phố : - : cơ gấp cổ tay trụ, cơ gan tay dài, cơ gấp cổ . - Lớp giữa: cơ gấp các ngón nông. - Lớp sâu: cơ gấp các ngón sâu, cơ gấp ngón cái dài, cơ sấp vuông. : các cơ vùng cẳng tay sau xếp thành 2 lớp: - Lớ :
  56. : cơ cánh tay quay, cơ duỗi cổ tay quay dài, cơ duỗi cổ tay quay ngắn. + Nhóm sau: cơ duỗi các ngón, cơ duỗi ngón út, cơ duỗi cổ tay trụ, cơ khuỷu. - Lớp sâu: cơ dạng ngón cái dài, cơ duỗi ngón cái ngắn, cơ duỗi ngón cái dài, cơ duỗi ngón trỏ, cơ ngữa. . Bàn tay giới hạn từ nếp gấp cổ tay xa nhất đến đầu các ngón tay, được chia làm hai phần: gan tay và mu tay. . Vùng mông là một vùng có nhiều mạch máu và thần kinh quan trọng từ chậu hông đi qua để xuống chi dướ . - Loại cơ chậu mấu chuyển gồm các cơ: cơ căng mạc đùi, cơ mông lớn, cơ mông nhỡ, cơ mông bé và cơ hình lê. Ðây là những cơ duỗi dạng và xoay đùi. - Loại cơ ụ ngồi xương mu mấu chuyển gồm các cơ: cơ bịt trong, cơ sinh đôi, cơ vuông đùi và cơ bịt ngoài. Các cơ này có động tác chủ yếu là xoay ngoài đùi. Ðùi được giới hạn phía trên bởi nếp lằn bẹn ở trước và lớp lằn mông ở sau. Phía dưới bởi một đường ngang phía trên nề ợ : gồm hai khu cơ. - Khu cơ trước là khu gấp đùi và duỗi cẳng chân gồm cơ tứ đầu dùi, cơ may và cơ thắt lưng chậ . Ðộng tác: duỗi cẳng chân, riêng cơ thẳng đùi còn giúp gấp đùi - Khu cơ trong là khu khép đùi gồm cơ lượ . .
  57. 4. Là 1 hố hìmh trám 4 cạnh nằm phía sau khớp gố . Bốn cạnh là - Trên trong là cơ bán gân và bán màng. - Trên ngoài là cơ nhị dầu đùi. - Hai cạnh dưới là hai đầu của cơ bụng chân. Trong hố khoeo có thần kinh chày, động mạch khoeo, tĩnh mạch khoeo, một số mạch máu, thần kinh khác và các nốt bạch huyết nông của vùng khoeo, trong đó đặc biệt có hai dây thần kinh nông là dây thần kinh bì bắp chân trong tách từ dây dây thần kinh chày và dây thần kinh bì bắp chân ngoài tách từ thần kinh mác chung; Tĩnh mạch nông đặc biệt có tĩnh mạch hiển bé đi từ cung tĩnh mạch mu chân lên đến khoeo thì đi vào sâu để đổ
  58. vào tĩnh mạch khoeo, tĩnh mạch hiển bé là tĩnh mạch hay bị bệnh giãn tĩnh mạch. Cẳng chân được giới hạn phía trên bởi đường vòng qua dưới lồi củ chày, ở phía dưới bởi đường vòng qua hai mắ : . : + Cơ khu cơ trướ ớc, cơ duỗi ngón cái dài, cơ duỗ . + Cơ khu ngoài: gồm hai cơ: cơ mác dài, cơ mác ngắn do dây thầ . Các cơ được chia làm 2 lớp bởi mạc cẳng chân sâu.
  59. - Lớp nông: cơ tam đầu cẳng chân và cơ gan chân. - Lớp sâu: cơ khoeo, cơ gấp ngón cái dài, cơ chày sau và cơ gấp các ngón chân dài. : Bàn chân bắt đầu từ dưới hai mắt cá tới đầu mút các ngón chân. Gồm có gan chân và mu chân. Trong đ .
  60. : . . . H
  61. . khi . . TIM Mụ : 1. Mô tả được vị trí và hình thể ngoài tim. 2. Mô tả được hình thể trong và cấu tạo của tim. 3. Kể tên được các động mạch và tĩnh mạch nuôi dưỡng tim. Tim là một khối cơ rỗng, tác dụng như một cái bơm vừa hút vừa đẩy máu đi; gồm hai nửa phải và trái. Mỗi nửa tim có hai buồng: một buồng nhận máu từ tĩnh mạch về gọi là tâm nhĩ, một buồng đẩy máu vào các động mạch gọi là tâm thất. I. Vị trí Tim nằm trong trung thất giữa, lệch sang bên trái lồng ngực, đè lên cơ hoành, ở giữ , trước thực quản và các thành phần khác của trung thất sau. Trục của tim đi từ phía sau ra trước, hướng chếch sang trái và xuống dưới. II. Hình thể ngoài Tim có hình tháp 3 mặt, một đáy và một đỉnh. Ðáy ở trên, quay ra sau và hơi sang phải. Ðỉnh ở trước, lệch sang trái. 1. Ðáy tim
  62. ứng với mặt sau hai tâm nhĩ, ở giữa có rãnh gian nhĩ. Bên phả ải, liên quan với màng phổi phải và thần kinh hoành phải, phía trên có tĩnh mạch chủ trên và phía dưới có tĩnh mạch chủ dưới đổ vào. Bên trái rãnh gian nhĩ là tâm nhĩ trái, có bốn tĩnh mạch phổi đổ vào. Tâm nhĩ trái liên quan với thực quản ở phía sau, nên khi tâm nhĩ trái lớn sẽ đè vào thực quản. 2. Mặt ức sườn Còn gọi là mặt trướ : - Rãnh vành chạ tâm thất ở dưới. - Phần tâm nhĩ bị thân động mạch phổi và động mạch chủ lên che lấp. Hai bên có hai tiểu nhĩ phải và trái. - Phần tâm thất có rãnh gian thất trước chạy dọc từ sau ra trước, lệch sang bên phải đỉnh tim, ngăn cách tâm thất phải và tâm thất trái. Tâm thất phải chiếm diện tích phần lớn mặt này. 3. Mặt hoành Hay mặt dưới, đè lên cơ hoành và qua cơ hoành liên quan với thuỳ trái củ . Rãnh vành ở mặt ức sườn chạy tiếp xuống mặt hoành, chia tim ra hai phần: phần sau là tâm nhĩ, hơi hẹp, phần trước là tâm thất, rộng hơn, có rãnh gian thất sau, chạy từ sau ra trước và nối với rãnh gian thất trước ở bên phải đỉnh tim. 4. Mặt phổi Còn gọi là mặt trái: hẹp, liên quan với phổi và màng phổ kinh hoành trái. 5. Ðỉnh tim Còn gọi là mỏm tim, nằm chếch sang trái; ngay sau thành ngực, tương ứng khoảng gian sườn V trên đường giữa xương đòn trái
  63. . III. Hình thể trong 1. Các vách tim Tim được chia ra các buồng bởi các vách tim. 1.1. Vách gian nhĩ: chia đôi hai tâm nhĩ; mỏng, ứng với rãnh gian nhĩ ở bên ngoài. Trong thời kỳ phôi thai, vách gian nhĩ có lỗ hở để máu đi từ tâm nhĩ phải sang tâm nhĩ trái. Sau khi sinh, thường đóng kín. Nếu không đóng lại: tồn taị một lỗ gọi là lỗ bầu dục, gây nên tật thông liên nhĩ. 1.2. Vách gian thất: ngăn cách giữa hai tâm thất, ứng với các rãnh gian thất ở bên ngoài. 1.3. Vách nhĩ thất: là một màng mỏng ngăn cách tâm nhĩ phải và tâm thất trái. Sở dĩ có phần này là vì tâm thất trái lớn hơn so với tâm thất phải làm cho phần màng của vách gian thất dính lệch sang phải. 2. Các tâm nhĩ ỏng hơn các tâm thấ ận máu từ các tĩnh mạch đổ về. Mỗi tâm nhĩ thông với một tiểu nhĩ ở thông
  64. với tâm thất cùng bên qua lỗ nhĩ thất. Tâm nh . 3. Các tâm thất . 3.1. Tâm thất phả ặt, có lỗ nhĩ thất phải thông giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải, được đậy kín bằng van nhĩ thất phải hay van ba lá. Phía trước trên lỗ nhĩ thất phải là lỗ thân động mạch phổi, được đậy kín bởi van thân động mạch phổi gồm ba van nhỏ hình tổ chim 3.2. Tâm thấ ẹ ỗ nhĩ thấ ỗ động mạch chủ có van động mạch chủ đậy kín. Về cấu tạo, van động mạch chủ tương tự như van thân động mạch phổi. IV. Cấu tạo của tim Tim đựơc cấu tạo gồm ba lớp 1. Ngoại tâm mạc
  65. Hay màng ngoài tim, là một túi thanh mạc kín, giới hạn nên trung thất giữa. Gồm hai lớp: bao sợi bên ngoài. gọi là ngoại tâm mạc sợi; và bao thanh mạc lót bên trong, gọi là ngoại tâm mạc thanh mạc. Ngoại tâm mạc thanh mạc gồm hai lá: lá thành lót mặt trong bao sợi và lá tạng phủ lên bề mặt tim. Hai lá liên tiếp nhau và giữa hai lá là một khoang ảo gọi là khoang ngoại tâm mạc. 2. Cơ tim Cơ tim gồm có hai loại: 2.1. Các sợi cơ co bóp: chiếm đa số, bám vào bốn vòng sợi quanh bốn lỗ lớn của tim là hai lỗ nhĩ thất và hai lỗ động mạch. 2.2. Các sợi cơ kém biệt hoá: tạo nên hệ thống dẫn truyền của tim, có nhiệm vụ duy trì sự co bóp tự động của tim. Hệ thống này gồm một số nút, bó sau: nút xoang nhĩ ở thành phải tâm nhĩ phải, là nút tạo nhịp; nút nhĩ thất ở thành trong tâm nhĩ phải; bó nhĩ thất bắt đầu từ nút nhĩ thất, chạy ở mặt phải vách nhĩ thất, đến phần cơ của vách gian thất ụ phả ạy vào hai tâm thất. 3. Nội tâm mạc Hay màng trong tim, mỏng, bóng; phủ và dính chặt lên bề mặt của các buồng tim, liên tiếp với nội mạc các mạch máu. V. Mạch máu và thần kinh của tim 1. Ðộng mạch Tim được nuôi dưỡng bởi động mạch vành phải và động mạch vành trái. Hai động mạch thường nối nhau nhưng không nối với các động mạch lân cận. 1.1. Ðộng mạch vành phải: tách từ phần đầu động mạch chủ lên, theo rãnh vành chạy xuống mặt hoành của tim, cho nhánh gian thất sau, rồi tiếp tục sang trái, có thể nối với nhánh mũ của động mạch vành trái. Ðộng mạch vành phải cấp máu cho nửa phải của tim và một phần tâm thất trái.
  66. 1.2. Ðộng mạch vành trái: từ động mạch chủ qua khe giữa thân động mạch phổi và tiểu nhĩ trái ra trướ ất trước đi trong rãnh gian thất trước đến khuyết đỉnh tim, nối với nhánh động mạch gian thất sau của động mạch vành phả xuống mặt hoành và có thể nối với động mạch vành phải. 2. Tĩnh mạch của tim ạch tim lớn đi theo nhánh động mạch gian thất trước tron ất trước, tĩnh mạch tim giữa đi trong rãnh gian thất sau cùng nhánh động mạch gian thất sau, tĩnh mạch sau của tâm thất trái, tĩnh mạch chếch của tâm nhĩ trái, tĩnh mạch tim nhỏ 11.4. Mạ 3. Thần kinh của tim Ngoài hệ thố ền tự động, tim còn được chi phối bởi các sợi giao cảm từ hạch cổ và hạch ngực trên, các sợi đối giao cảm từ dây thần kinh lang thang (thần kinh X).
  67. ÐỘNG MẠCH CHỦ Mụ : 1. Mô tả được vị trí của các đoạn động mạch chủ. 2. Kể tên được các nhánh bên, nhánh tận của các đoạn động mạch chủ. Ðộng mạch chủ là thân động mạch chính của hệ tuần hoàn. Các nhánh bên và nhánh tận của nó đem máu đi nuôi khắp cơ thể. Bắt đầu từ tâm thất trái, chạy lên trên, ngang mức đốt sống ngực 4 vòng sang trái rồi quặt xuống dưới, đi dọc theo cột sống ngực, qua cơ hoành xuống ổ bụng và tận hết ngang mức đốt sống thắt lưng 4 bằng cách chia thành hai nhánh tận là động mạch chậu chung phải và trái. Ðộng mạch chủ thường được chia làm ba đoạn là động mạch chủ lên, cung động mạch chủ và động mạch chủ xuống Thành động mạch chủ dày, rất đàn hồi và được nuôi dưỡng bởi các mạch nuôi mạch I. Động mạch chủ lên 1. Ðường đi và giới hạn Từ tâm thấ ải, đến ngang mức góc xương ức (tương ứng đốt sống ngực 4). 2. Nhánh bên ộng mạch vành phải và trái. II. Cung động mạch chủ 1. Ðường đi và giới hạn Chạy cong sang trái và hướng ra sau tạo thành một cung lõm xuống dưới, ôm lấy phế quản chính trái. Trên phim X quang ngực, cung động mạch chủ tạo nên một cung lồi ở phía bên trái bóng mờ của tim. 2. Nhánh bên
  68. ớn là thân tay đầu, động mạch cảnh chung trái và động mạch dướ . III. Động mạch chủ xuống Ðộng mạch chủ xuống là đoạn tiếp nối từ cung động mạch chủ cho đến chỗ chia đôi, đường kính nhỏ hơn hai đoạn đầu. Ðộng mạch chủ xuống còn được chia thành hai phần nhỏ là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng. 1. Ðộng mạch chủ ngực 1.1. Ðường đi: từ cung động mạch chủ (ngang mức đốt sống ngực 4) chạy từ trung thất trên xuống trung thất sau, tận cùng ở lỗ động mạch chủ của cơ hoành (ngang mức đốt sống ngực 12). Lúc đầu động mạch nằm sát ở bên trái thân các đốt sống ngực, dần dần động mạch chủ ngực chạy ngay trước cột sống. Sau khi chui qua lỗ động mạch chủ của cơ hoành thì đổi tên thành động mạch chủ bụng. 1.2. Nhánh bên:Các nhánh của động mạch chủ ngực thường nhỏ, bao gồm các động mạch cấp máu cho các tạng trong trung thất và thành ngực 2. Ðộng mạch chủ bụng 2.1. Ðường đi: bắt đầu từ lỗ động mạch chủ của cơ hoành (ngang mức đốt sống ngực 12) chạy xuống dưới dọc phía trước cột sống thắt lưng, nằm sau phúc mạc, đến ngang mức đốt sống thắt lưng 4 thì chia thành hai động mạch chậu chung phải và trái. 2. ộng mạch thân tạng, động mạch mạc treo tràng trên, động mạch thậ ộng mạch sinh dục, động mạch mạc treo tràng dưới. 2.3. Nhánh tận: động mạch chủ bụng chia thành hai động mạch chậu chung phải và trái ở ngang mức đốt sống thắt lưng 4. Mỗi động mạch chậu chung lại chia thành hai động mạch chậu trong và động mạch chậu ngoài. Ðộng mạch chậu ngoài là nguồn chính cấp máu cho chi dưới. Ðộng mạch chậu trong cấp máu cho các tạng vùng tiểu khung và vùng mông.
  69. ÐỘNG MẠCH ÐẦU MẶT CỔ Mụ : 1. Mô tả được đường đi của các động mạch cảnh và động mạch dưới đòn. 2. Kể tên được các nhánh bên và nhánh tận của các động mạch cảnh và động mạch dưới đòn. Vùng đầu mặt cổ được nuôi dưỡng chủ yếu bằng các động mạch cảnh và một phần bởi động mạch dưới đòn. I. Các động mạch cảnh 1. Ðộng mạch cảnh chung 1.1. Nguyên uỷ: động mạch cảnh chung phải xuất phát từ thân tay đầu, sau khớp ức đòn phải. Ðộng mạch cảnh chung trái xuất phát từ cung động mạch chủ. 1.2. Ðường đi và tận cùng: động mạch cảnh chung chạy lên dọc theo cơ ức đòn chũm, đến ngang mức bờ trên sụn giáp (tương ứng đốt sống cổ C4) thì chia hai nhánh tận. 1.3. Nhánh tận: động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài.
  70. 2. Ðộng mạch cảnh trong Ðộng mạch cảnh trong là động mạch cấp máu cho các cơ quan trong hộp sọ, ổ mắ . 2.1. Nguyên uỷ: ở ngang mức bờ trên sụn giáp, tương ứng với đốt sống C4. 2.2 Ðường đi và tận cùng: tiếp tục hướng đi lên của động mạch cảnh chung, chui qua ống cảnh của phầ trong hộp sọ, sau đó xuyên qua xoang tĩnh mạch hang và tận cùng ở mỏm yên bướm trước bằng cách chia thành 4 nháh tận. ọ động mạ sọ cho nhánh lớn là động mạch mắt đi qua lỗ ống thị giác vào ổ mắt để nuôi dưỡng nhãn cầu, ổ mắt và da đầu vùng trán. 2.4. Nhánh tận: động mạch cảnh trong chia ra bốn nhánh tận là: động mạch não trước, động mạch não giữa, động mạch thông sau và động
  71. mạch mạch mạc trước để tham gia vào việc tạo nên vòng động mạch não cấp máu cho não. 3. 3. Ðộng mạch cảnh ngoài Là động mạch cấp máu chủ yếu cho các cơ quan ở đầu mặt cổ bên ngoài hộp sọ. 3.1. Nguyên uỷ: ngang mức bờ trên sụn giáp. 3.2. Ðường đi và tận cùng: từ nguyên uỷ chạy lên trên, đến sau cổ xương hàm dưới, tận cùng bằng cách chia thành hai nhánh tận là động mạch hàm và động mạch thái dương nông. 3.3. Nhánh bên: ộng mạch giáp trên, động mạch hầu lên, động mạch lưỡi, động mạch mặt, động mạch chấm và động mạch tai sau.
  72. 3.4. Nhánh tận: đó làđộng mạch thái dương nông và động mạch hàm. - Ðộng mạch thái dương nông: bắt đầu từ phía sau cổ hàm dưới chạy lên trên, vượt qua mặt nông của mỏm gò má (nên có thể bắt được mạch của động mạch này ở ngay trước lỗ ống tai ngoài), chạy lên trên cung cấp máu cho vùng thái dương và vùng đỉnh. - Ðộng mạch hàm: bắt đầu từ cổ hàm dưới, động mạch chạy về phía trước đến hố chân bướm khẩu cái, phân ra nhiều nhánh nuôi phần sâu của vùng mặt, động mạch hàm cho một nhánh nuôi màng não quan trọng là nhánh động màng não giữa đi qua lỗ gai vào hố sọ giữa, đây là động mạch hay tổn thương khi chấn thương sọ não gây nên máu tụ ngoài màng cứng. II. Xoang cảnh và tiểu thể cảnh
  73. 1. Xoang cảnh Là chỗ phình ra ở đoạn cuối của động mạch cảnh chung, xoang cảnh có các đầu mút thầ ực máu trong động mạch cảnh, gọi là các áp thụ cảm. 2. Tiểu thể cảnh Là một cấu trúc nhỏ bằng nửa móng tay út, màu xám, hoặc nâu nhạt nằm ở thành mạch máu gần chỗ phân đôi của động mạch cảnh chung, chứa các thụ cảm thầ ới nồng độ khí trong máu, gọi là các hoá thụ cảm. Nhờ áp thụ cảm và hóa thụ cảm mà xoang cảnh và tiểu thể cảnh đóng vai trò quan trong sự điều hòa huyết áp và mạch. Các sợi thần kinh đến xoang cảnh và tiểu thể cảnh thường phát xuất từ dây thầ dây . Hình 11.9. Xoang cảnh và tiểu thể cảnh. 1. Hạch dưới DTK lang thang 2. Hạch giao cảm cổ 3. Xoang cảnh 4. Tiểu thể cảnh 5. Rể trên quai cổ 6. ĐM cảnh trong 7. DTK thiệt hầu 8. ĐM cảnh ngoài 9. ĐM cảnh chung III. Động mạch dưới đòn
  74. 1. Nguyên uỷ Động mạch dưới đòn phải xuất phát từ thân tay đầu, sau khớp ức đòn. Động mạch dưới đòn trái xuất phát từ cung động mạch chủ. 2. Ðường đi Động mạch dướ ừ nguyên uỷ chạy lên trong trung thất trên, đến sau khớp ức đòn trái thì cong lõm xuống dưới, nằm ở nền cổ và sau khi qua điểm giữa bờ sau xương đòn thì đổi tên thành động mạch nách. động mạch dưới đòn phải chỉ có đoạn ở nền cổ. 3. Nhánh bên 4-5 nhánh. 3.1. Ðộng mạch đốt sống: chui qua các lỗ ở mỏm ngang các xương sống cổ từ C6 đến C1 để vào hộp sọ ạo nên động mạch nền. 3.2. Ðộng mạch ngực trong: chạy xuống dưới, sau các sụn sườn, hai bên bờ xương ức, nuôi dưỡng thành ngực và thành bụng. 3.3. Thân giáp cổ: chạy lên trên, chia ba nhánh là động mạch giáp dưới đi đến mặt sau phần dưới tuyến giáp, động mạch ngang cổ và động mạch trên vai. 3.4. Thân sườn cổ ộng mạch cổ sâu và động mạch gian sườn trên cùng.
  75. MẠCH MÁU CHI TRÊN Mụ : 1. Mô tả được đườ ủa động mạch nách, động mạch cánh tay, động mạch quay và động mạch trụ 2. Vẽ được sơ đồ các tĩnh mạch nông ở khuỷu. I. Động mạch chi trên Chi trên được cấp máu nhờ động mạ ạ ụ cùng các nhánh của chúng. 1. Ðộng mạch nách 11.11 4. Đ 1.1. Ðườ ự tiếp tục củ ới đòn, từ điểm giữa bờ sau xương đòn đến bờ dưới cơ ngực lớ .
  76. 1.2. Nhánh bên: có 6 nhánh - ực trên, cấp máu cho các cơ ngực. - ực, cấp máu cho vùng vai và ngực. - ực ngoài, cấp máu cho thành ngực. - ới vai, cấp máu cho thành sau hõm nách. - ớc và mũ cánh tay sau đi vào vùng đen- ta, nối nhau quanh cổ phẫu thuật xương cánh tay. Ðộng mạch nách thường nối với các động mạch dướ cánh tay, tạo nên 3 vòng nối quanh vai, quanh ngực và ở vùng cánh tay. - Vòng nối quanh ngực do động mạch ngực ngoài và động mạch cùng vai ngực nối với động mạch ngực trong và động mạch gian sườn trên của động mạch dưới đòn. - Vòng nối quanh vai do động mạch dưới vai nối với động mạch vai trên và động mạch vai sau của động mạch dưới đòn. - Vòng nối cánh tay do động mạch mũ cánh tay trước nối với động mạch mũ cánh tay sau và động mạch cánh tay sâu của động mạch cánh tay. Do hai vòng nối quanh vai và quanh ngực không nối với vòng nối cánh tay, nên nếu thắt động mạch nách ở giữ ớ ới vai sẽ rất nguy hiểm. 2. Ðộng mạch cánh tay 2.1. Ðường đi: tiếp theo động mạch nách, đi từ bờ dưới cơ ngực lớn đến dưới nếp gấp khuỷu 3cm, rồ ụ. 2.2. Nhánh bên: gồm các nhánh chính - : ra khu cánh tay sau. - ụ trụ chạy xuố . - ụ dưới.
  77. 11.12 3. Ðộng mạch trụ 3.1. Ðường đi: động mạch trụ là nhánh cùng củ , bắt đầu từ 3cm dưới nếp khuỷu, chạy xuống cổ tay và vào gan tay tạo nên cung động mạch gan tay nông. ối với động mạch quay tạo nên cung động mạch gan tay sâu.
  78. 11.13 ) 4. Ðộng mạch quay 4.1. Ðường đi: từ 3cm dưới nếp gấp khuỷu, động mạch quay chạy xuống dưới, nằm trong rãnh động mạch quay, sau đó vòng quanh mỏm trâm quay, qua hõm lào giải phẫu để vào gan tay, tạo nên cung gan tay sâu. ối với động mạ ạo nên cung động mạch gan tay nông. 5. Cung động mạch gan tay nông Do động mạch trụ nối với nhánh gan tay nông của động mạch quay tạo nên. . 6. Cung động mạch gan tay sâu 5.1. Cấu tạo: do động mạch quay nối với nhánh gan tay sâu của động mạch ạo nên. .
  79. 11.14 ng II. Tĩnh mạch chi trên
  80. 1. Tĩnh mạch sâu Từ dưới lên đến phần cánh tay thườ ập lạ nách. 2. Tĩnh mạch nông Trong lớp mỡ dưới da của cẳng bàn tay có một mạ phú. Mạ ổ về ứ tự từ ề ữa cẳ ầ ỷu trước để góp phần tạo nên mạng tĩnh mạ ầ ền tiếp tục chạy lên trên đổ
  81. MẠCH MÁU CHI DƯỚI Mụ : 1. Kể tên đượ nhánh bên củ ở chi dưới. 2. Mô tả được đường đi củ ớ . 3. Chỉ được đường đi củ ển lớ hiển bé. I. Động mạch đùi 1. Ðường đi Đường đi của động mạch đùi bắt đầu từ giữa dây chằng bẹn đến vòng gân cơ khép, theo hướng một đường vạch từ trung điểm của gai chậu trước trên và củ mu đến củ cơ khép xương đùi. - Ở 1/3 trên đùi, động mạch nằm nông, trong tam giác đùi. - Ở 1/3 giữa, động mạch nằm sâu dần, trong ống cơ khép. - Ở 1/3 dưới thì đi dần ra sau và cuối cùng, chui qua vòng gân cơ khép và đổi tên thành động mạch khoeo.
  82. 2. Nhánh bên : - ợng vị nông, đi lên rốn trong lớp mỡ dưới da bụng. - ậu nông, đi về mào chậu, trong mô dưới da. - ẹn ngoài nông và sâu đi đến bộ phận sinh dục ngoài. - , lớn nhất, tách ra từ động mạch đùi dưới dây chằng bẹn 4 cm, chạy ra sau, nuôi dưỡng vùng đùi. - Ðộng mạch gối xuống: góp phần tạo nên mạng mạch khớp gối. II. Động mạch khoeo 1. Ðường đi Tiếp tụ , đi từ vòng gân cơ khép đến bờ dưới cơ khoeo, theo một đường dọc giữa trám khoeo. Ðộng mạch tận hết bằng cách chia hai nhánh tậ ớ .
  83. 11.17 3. Nhánh bên . III. Ðộng mạch chày trước 1. Ðưòng đi Bắt đầu từ bờ dướ ợt qua bờ trên màng gian cốt để ra khu cẳng chân trước, chạy cùng thần kinh mác sâu xuống cổ bàn chân. 2. Nhánh bên ớc cho các nhánh: - ặt ngược chày trướ ặt ngược chày sau, góp phần tạo nên mạng mạch khớp gối. - ắt cá trướ ắt cá trước trong, góp phần tạo nên các mạng mạch mắt cá.
  84. 11.18 IV. Động mạch mu chân 1. Ðường đi Khi qua khớp cổ ớc đổ mu chân, chạy từ trung điểm hai mắt cá đến khoảng gian đốt bàn chân thứ nhất thì nối vớ ằng nhánh gan chân sâu. gan chân. V. Ðộng mạch chày sau 1. Ðường đi Từ bờ dưới cơ khoeo chạy dọc xuống sau mắt cá trong và phân làm hai nhánh tậ .
  85. ừ ảng 2,5cm dưới bờ dưới cơ khoeo, chạy chếch ra ngoài sát dần vào xương mác để xuống cổ chân. VI. Ðộng mạch gan chân trong Là một trong hai nhánh tận củ , chạy từ sau mắt cá trong xuống bàn chân, dọc theo phía trong gân gấp ngón chân cái dài, ra trước, chia nhánh nuôi ngón chân cái và nối vớ ốt bàn chân thứ nhấ . VII. Ðộng mạch gan chân ngoài Là nhánh tận củ , xuống gan chân chạy đến nền xương đốt bàn V thì quặt ngang vào trong tạ . Sau đó nối với nhánh gan chân sâu củ ạo nên cung mạ . VIII. Tĩnh mạch chi dưới 1. Các tĩnh mạch sâu Chạ . 2. Tĩnh mạch hiển bé Nằm ở lớp nông, từ cạnh ngoài bàn chân, vòng sau mắt cá ngoài, đi lên dọc theo bờ ngoài gân gót cùng vớ ắp chân, sau đó lệch dần vào đường giữa bắp chân và đổ ở hố khoeo. 3. Tĩnh mạch hiển lớn Nhận máu từ , chạy lên trên trước mắt cá trong rồi theo dọc bờ trong xương chày lên mặt trong đùi và cuối cùng qua lỗ ển ở mạc đùi để đổ ỉ cho máu đi theo một chiều về tim. Với đường kính khoả - ển là một vật liệu quan trọng được sử dụng trong phẫu thuật tái lập sự lưu thông của mạch máu.
  86. Hình 11.19. Tĩnh mạch hiển lớn (Ở tam giác đùi)
  87. A B C Hình 11.20. Tĩnh mạch hiển lớn và hiển bé A và B. Tĩnh mạch hiển lớn C. Tĩnh mạch hiển bé
  88. H Sự hô hấp là một đặc trưng cơ bản của sinh vật. Ở loài đơn bào sự trao đổi khí được thực hiện trực tiếp giữa tế bào và môi trường sống. Ở động vật cấp cao như động vật có xương sống sự hô hấp gồm hai động tác hít vào và thở ra. Không khí từ bên ngoài vào phổi khi hít vào và ngược lại khi thở ra. Quá trình trao đổi khí giữa không khí và tế bào được thực hiện gián tiếp qua sự trao đổi khí và máu. Do đó hệ hô hấp gồm nhiều bộ phận được hình thành. . . .
  89. MŨI Mục tiêu học tập: 1. Mô tả cấu tạo của mũi ngoài và các thành của ổ mũi. 2. Mô tả các xoang cạnh mũi, niêm mạc mũi, mạch thần kinh chi phối mũi. Mũi là phần đầu của hệ hô hấp, có nhiệm vụ chủ yếu là dẫn khí, làm sạch và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, đồng thời là cơ quan khứu giác. Mũi gồm có 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay ổ mũi, các xoang cạnh mũi. I. Mũi ngoài Mũi ngoài lồi lên ở giữa mặ hình tháp 3 mặt mà mặt nhỏ nhất là 2 lỗ mũi trước, 2 mặt bên nằm ở 2 bên. - Phía trên là gốc mũi, ở giữa 2 mắt, một gờ dọc tiếp tục từ gốc mũi xuống dưới là sống mũi và tận cùng là đỉnh mũi. - Sau sống mũi là vách mũi, hai bên là 2 cánh mũi. - Giữa vách mũi và cánh mũi là 2 lỗ mũi trước. Giữa cánh mũi và má là rãnh mũi má. Mũi ngoài được cấu tạo bởi một khung xương sụn, cơ và da, bên trong được lót bởi niêm mạc. . II. Mũi trong hay ổ mũi
  90. Gồm 2 ổ , nằm ngay dưới nền sọ và trên khẩu cái cứ nhau bởi vách mũi, thông với bên ngoài qua lỗ mũi trước và thông với hầu ở sau qua lỗ mũi sau. Mỗi ổ mũi có 4 thành: trong, ngoài, trên và dưới. Có nhiều xoang nằm trong các xương lân cận, đổ vào ổ mũi. 1. Tiền đình mũi Là phần đầu tiên của ổ mũi, hơi phình ra, tương ứng với phần sụn cánh mũi lớn. Phần lớn tiền đình mũi được lót bở ều lông và tuyến nhầy để cản bụi. 2. Lỗ mũi sau Là nơi thông thương giữa ổ mũi với tỵ hầu. Gồm 2 lỗ, cách nhau bởi vách mũi. 3. Thành mũi trong ần: - Phần sụn: ở trước, gồm trụ trong sụn cánh mũi lớn (tạo nên phần màng di động phía dưới của vách mũi) và sụn vách mũi, sụn lá mía mũi. - Phần xương: ở sau, do mảnh thẳng đứng của xương sàng và xương lá mía tạo nên. 4. Trần ổ mũi Trần của ổ . 5. Nền ổ mũi Nền ổ mũi là khẩu cái cứng, ngăn cách giữa ổ mũi và ổ miệng. 6. Thành mũi ngoài
  91. Tạo nên bởi xương hàm trên, xương mũi, xương lệ, mảnh thẳng xương khẩu cái, mê đạo sàng và mỏm chân bướm. Có 3-4 mảnh xương cuốn cong, nhô vào ổ mũi gọi là các xoăn mũi: xoăn mũi dưới, xoăn mũi giữa, xoăn mũi trên và đôi khi có thêm xoăn mũi trên cùng. Các xương xoăn mũi tạo với thành ngoài ổ mũi các ngách mũi tương ứng. 7. Niêm mạc mũi - Lót mặt trong ổ mũi, liên tục với niêm mạ ầu - 2 vùng: . + Vùng hô hấp: là phần lớn phía dưới ổ mũi. Niêm mạc có nhiều mạch máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch huyế ởi ấm, làm ẩm không khí, lọc bớt bụi và sát trùng không khí trước khi vào phổi. III. Các xoang cạnh mũi Gồm có 4 đôi là: xoang hàm trên, xoang trán, xoang sàng và xoang bướm. Bình thường chúng đều rỗ ệm vụ cộng hưởng âm thanh, làm ẩm niêm mạc mũi, sưởi ấm không khí và làm nhẹ khối xương đầu mặt.
  92. Hình 12. 5. Các xoang cạnh mũi 1. Xoang trán 2. Mê đạo sàng 3. Xoang bướm 4. Các xoang sàng 5. Xoang hàm trên - Xoang hàm trên: là xoang lớn nhất, nằm trong xương hàm trên, hai bên ổ mũi. Ðổ vào ổ mũi ở ngách mũi giữa. - Xoang trán: hai xoang phải và trái cách nhau bởi vách xương trán và thường không cân xứng nhau, đổ vào ngách mũi giữa qua ống mũi trán. - Xoang sàng: nằm trong mê đạo sàng. Gồm 3 - 18 xoang nhỏ, chia thành 3 nhóm: + Nhóm trước và giữa thường được gọi chung xoang sàng trước đổ vao ngách mũi giữa. + Nhóm sau được gọi là xoang sàng sau đổ vào ngách mũi trên. - Xoang bướm: nằm trong thân xương bướm. Ðổ vào ngách mũi trên hoặc ngách mũi trên cùng.
  93. THANH QUẢN Mục tiêu học tập: Mô tả được hình thể ngoài và trong của thanh quản. I. Đại cương 1. Vị trí và liên quan Thanh quản là một phần của đường hô hấp, có hình ống, trên thông với hầu, dưới nối với khí quản, có nhiệm vụ ẫ , phí trước . 2. Cấu tạo Thanh quản được cấu tạo bởi các sụn nối với nhau bằng các khớp, các màng, các dây chằng và các cơ. Trong đó có 2 dây thanh âm sẽ rung chuyển và phát ra âm thanh dưới tác động của luồng không khí đi qua. Bên trong, thanh quản được phủ bởi niêm mạc liên tục với niêm mạc hầu, khí quản và tạo nên các xoang cộng hưởng âm thanh. II. Các sụn thanh quản Gồm có sụn giáp, s n nhẫn và sụn nắp thanh môn, sụn phễu, sụn sừng, sụn chêm và sụn thóc. Trong đó sụn chêm và sụn thóc là những sụn phụ, nhỏ. 1. Sụn giáp Lớn nhất trong các sụn thanh quản, Sụn giáp như một tấm khiên che phía trước thanh quản, nằm trên sụn nhẫn và dưới xương móng. Ðược tạo nên bởi hai mảnh phải và trái, dính liền nhau ở đường giữa, tạo nên lồi thanh quản nhô ra trước và một góc mở ra sau, gọi là góc sụn giáp. Góc này ở nữ khoảng 1200, còn ở nam giới khoảng 900, nên lồi thanh quản ở nam giới lớn và rõ ràng hơn ở nữ giới. 2. Sụn nhẫn Sụn nhẫn có hình chiếc nhẫn, nằm ở dưới sụn giáp, gồm 2 phần: - Cung sụn nhẫn ở phía trước, sờ được dưới da. - Mảnh sụn nhẫn rộng, ở phía sau. Bờ trên có diện khớp, tiếp khớp với sụn phễu. Mặt trên có diện khớp để khớp với sừng dưới sụn giáp. - Bờ dưới sụn nhẫn nằm ngang (ngang mức bờ dưới thân đốt sống cổ C6, tương ứng chỗ nối giữa hầu và thực quản), nối với vòng sụn đầu tiên của khí quản bằng dây chằng nhẫn - khí quản. 3. Sụn nắp thanh môn
  94. Sụn nắp thanh môn nằm sau sụn giáp, như cái nắp của thanh quản. Có hình chiếc lá, cuống ở trước dưới, gắn vào góc sụn giáp bằng dây chằng giáp nắp. 4. Sụn phễu Là sụ ảnh sụn nhẫn. Sụn phễ ỉnh ở trên đáy ở dưới. Đáy hình tháp mà góc trước gọi là mỏm thanh âm, góc ngoài gọi là mỏm cơ để cho các cơ bám. 5. Sụn sừng Nhỏ, có đáy cố định vào đỉnh sụn phễu. . 12. 6 III. Các cơ của thanh quản Các cơ thanh quản gồm có các cơ ngoại lai và nội tại. - Các cơ ngoại lai là các cơ có bám tận ở xương móng hay thanh quản khi co có thể làm thanh quản vận động được. - Các cơ nội tại là các cơ có nguyên ủy và bám tận đều ở thanh quản như cơ nhẫn giáp đi từ sụn nhẫn đến sụn giáp khi co làm căng dây chằng thanh âm, cơ nhẫn phễu bên và nhẫn phễu sau IV. Hình thể ngoài của thanh quản Thanh quản có 2 mặt ớ . 1. Mặt trước
  95. Từ dưới lên trên là cung sụn nhẫn, dây chằng nhẫn – giáp, mặt trước sụn giáp. 2. Mặt sau Là phần trước của phần thanh hầu, từ dưới lên có mảnh sụn nhẫn, sụn phễu, lỗ vào thanh quản và mặt sau sụn nắp. V. Hình thể trong Ổ thanh quản tương đối hẹp và không tương xứng với hình thể ngoài, bị các nếp tiền đình và nếp thanh âm chia ra làm 3 phần: 1. Tiền đình thanh quản Tiền đình thanh quản là phần trên hai nếp tiề ễu. 2. Thanh thất Là khoảng giữa hai nếp tiền đình ở trên và hai nếp thanh âm ở dướ . 12.7 ới thanh môn Ở phía dưới khe thanh môn: - Có dạng hình nón, do nón đàn hồi và sụn nhẫn tạo nên.
  96. - Tổ chức dưới niêm mạc lỏng lẻo, nên phù thanh quả ất hiện ở đây. VI. Mạch máu và thần kinh 1. Mạch máu Thanh quản được nuôi dưỡng bởi động mạch thanh quản trên là nhánh của động mạ ộng mạch thanh quản dưới là nhánh của động mạch giáp dưới. 2. Thần kinh - Vận động: + Cơ nhẫn giáp do nhánh ngoài của thần kinh thanh quản trên vận động. Khi tổn thương thần kinh này sẽ không nói giọng cao được. + Các cơ còn lại của thanh quản do thần kinh thanh quản dưới vận động, nếu liệt sẽ gây mất tiếng. - Cảm giác: + Phần trên nếp thanh âm do thần kinh thanh quản trên. + Phần dưới nếp thanh âm do thần kinh thanh quản dưới. Thần kinh thanh quản dưới là nhánh tận của thần kinh thanh quản quặt ngược và thần kinh thanh quản trên đều là nhánh của thần kinh lang thang.
  97. KHÍ QUẢN Mục tiêu học tập: Xác định vị trí và liên quan của khí quản. I. Vị trí và đường đi Khí quản là một ống dẫn khí hình lăng trụ, nối tiếp từ dưới thanh quản ngang mức đốt sống cổ 6, đi vào ngực, phân chia thành 2 phế quản chính: phải và trái, ở ngang mức đốt sống ngực 6. Trên xác mức này thường cao hơn, khoảng 4. 12. 8 II. Cấu tạo ồm 16 - 20 vòng sụn hình chữ ối với nhau bằng các dây chằng vòng. Khoảng hở phía sau các sụn được đóng kín bằng các cơ trơn khí quản, tạo nên thành màng.
  98. , nơi phân đôi của khí quản nổi gờ lên ở giữa, gọi là cựa khí quản. Nhìn từ trên xuống, cựa khí quản hơi lệch sang bên trái. III. Liên quan Khí quản dài 15cm, đường kính khoảng 1,2cm, di động dễ và có 2 phầ phần cổ và phần ngực. 1. Phần cổ Nằm trên đường giữa, nông. - Phía trước: từ nông vào sâu gồm có da, tổ chức dưới da, mạc nông, lá nông mạc cổ, lá trước khí quản, eo tuyến giáp. - Phía sau: là thực quản và thần kinh quặt ngược thanh quản - Hai bên là bao cảnh và các thành phần của nó, ến giáp. 2. Phần ngực Nằm trong trung thất trên. - Phía sau: thực quản. - Phía trước: có cung động mạch chủ, động mạch cảnh chung trái, thân tay đầu. - Dưới chỗ phân chia là nhóm hạch bạch huyết khí - phế quản.
  99. PHỔI Mụ : 1.Mô tả được hình thể ngoài của phổi. 2. Mô tả được các thành phần của cuống phổi và sự liên quan của các thành phần đó. 3. Vẽ cây phế quản và kể tên các phân thuỳ phế quản - phổi. 4. Mô tả được màng phổi và ổ màng phổi. Phổi là cơ quan chính của hệ hô hấp, nơi trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường; có tính chất đàn hồi, xốp và mềm. Phổi nằm trong lồng ngực. I. Hình thể ngoài Phổi có dạng một nửa hình nón, được treo trong khoang màng phổi bởi cuống phổi và dây chằng phổi; có ba mặt, một đỉnh và hai bờ; mặt ngoài lồi, áp vào thành ngực; mặt trong là giới hạn hai bên của trung thất; mặt dưới còn gọi là đáy phổi, áp vào cơ hoành.
  100. 5. Khe ngang 1. Ðáy phổi Nằm áp sát lên vòm hoành và qua vòm hoành liên quan với các tạng của ổ bụng, đặc biệt là với gan. 2. Ðỉnh phổi Nhô lên khỏi xương sườn I. Phía sau, đỉnh phổi ngang mức đầu sau xương sườn I, còn phía trước thì ở trên phần trong xương đòn khoảng 3cm. 3. Mặt sườn 3.1. Ðặc điểm chung của hai phổ ặt trong lồng ngực, có vết ấn của các xương sườ ó khe chếch bắt đầu từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau chạy xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thuỳ phổi. Mặt các thuỳ phổi áp vào nhau gọi là mặt gian thuỳ. Trên bề mặt phổi có các diện hình đa giác to, nhỏ khác nhau; đó là đáy của các tiểu thuỳ phổi - đơn vị cơ sở của phổi. 3.2. Ðặc điểm riêng của từng phổi: phổi phải có thêm khe ngang, đi từ khe chếch, ngang mứ ờn 4 chạy ngang ra trước, nên phổi phải có ba thuỳ ữ ới. Phổi trái chỉ có khe chếch, nên phổi trái chỉ có hai thuỳ ới. Ở phía trước dưới thuỳ trên, có một mẫu phổi lồ ỡi của phổi trái, tương ứng với thuỳ giữa của phổi phải. 4. Mặt trong Hơi lõm, gồm hai phần:
  101. - Phần sau liên quan với cột sống gọi là phần cột sống. - Phần trước quây lấy các tạng trong trung thất, gọi là phần trung thất. Ở phổi phải, có một chỗ lõm gọi là ấn tim; còn phổi trái, ấn tim rất sâu nên gọi là hố tim. + Giữa mặt trong của hai phổi, có rốn phổi hình vợt mà cán vợt quay xuống dưới. Trong rốn phổi có các thành phần của cuống phổi đi qua như phế quản chính, động mạch phổi, hai tĩnh mạch phổi, động mạch và tĩnh mạch phế quản, các dây thần kinh và hạch bạch huyết. + Phía sau rốn phổi có rãnh tĩnh mạch đơn và ấn thực quản (ở phổi phải) và rãnh động mạch chủ (ở phổi trái). + Phía trên rốn phổi có rãnh động mạch dưới đòn và rãnh thân tĩnh mạch cánh tay đầu. 5. Các bờ 5.1. Bờ trước: do mặt sườn và mặt hoành tạo nên, nằm gần đường giữa. 5.2. Bờ dưới: gồm hai đoạn, đoạn cong do mặt sườn và mặt hoành tạo nên, lách sâu vào ngách sườn hoành; đoạn thẳng do mặt trung thất và mặt hoành tạo nên, nằm ở phía trong. II. Cấu tạo hay hình thể trong Phổi được cấu tạo bởi các thành phần đi qua rốn phổi phân chia nhỏ dần trong phổi. Ðó là cây phế quản, động mạch và tĩnh mạch phổi, động mạch và tĩnh mạch phế quản, bạch mạch, các sợi thần kinh và các mô liên kết. 1. Sự phân chia của cây phế quản
  102. Phế quản chính chui vào rốn phổi và chia thành các phế quản thuỳ. Mỗi phế quản thuỳ dẫn khí cho một thuỳ phổi và lại chia thành các phế quản phân thuỳ, dẫn khí cho một phân thuỳ phổi. Phế quản phân thuỳ chia ra các phế quản hạ phân thuỳ và lại chia nhiều lần nữa cho tới phế quản tiểu thuỳ, dẫn khí cho một tiểu thuỳ phổi. 2. Sự phân chia của động mạch phổi: 2.1. Thân động mạch phổi: Bắt đầu đi từ lỗ động mạch phổi của tâm thất phải, lên trên, sang trái và ra sau. Khi tới bờ sau quai động mạch chủ thì chia thành động mạch phổi phải và động mạch phổi trái. 2.2. Ðộng mạch phổi phải: đi ngang sang phải, chui vào rốn phổi phải ở trước phế quản chính, rồi ra phía ngoài và cuối cùng ở sau phế quản. 2.3. Ðộng mạch phổi trái: ngắn và nhỏ hơn động mạch phổi phải, đi chếch lên trên sang trái, bắt chéo mặt trước phế quản chính trái, chui vào rốn phổi ở phía trên phế quản thuỳ trên trái. 3. Sự phân chia của tĩnh mạch phổi Hệ thống lưới mao mạch phế nang đổ vào tĩnh mạch quanh tiểu thuỳ, rồi tiếp tục thành những thân lớn dần cho tới các tĩnh mạch gian phân thuỳ hoặc tĩnh mạch trong phân thuỳ, các tĩnh mạch thuỳ, và cuối cùng họp thành hai tĩnh mạch phổi ở mỗi bên phổi, dẫn máu giàu ôxy đổ về tâm nhĩ trái. Hệ thống tĩnh mạch phổi không có van. 4. Ðộng mạch và tĩnh mạch phế quản - Là thành phần dinh dưỡng của phổi. - Ðộng mạch phế quản nhỏ, là nhánh bên của động mạch chủ. Thường có một động mạch bên phải và hai ở bên trái. - Tĩnh mạch phế quản đổ vào các tĩnh mạch đơn, một số nhánh nhỏ đổ vào tĩnh mạch phổi. 5. Bạch huyết Gồm nhiều mạch bạch huyết chạy trong nhu mô phổi, đổ vào các hạch bạch huyết phổi, cuối cùng đổ vào các hạch khí quản trên và dưới ở chổ chia đôi của khí quản. 6. Thần kinh : - Hệ thần kinh giao cảm xuất phát từ đám rối phổi. - Hệ phó giao cảm các nhánh của dây thần kinh lang thang. III. Màng phổi Là một thanh mạc gồm hai lá: màng phổi thành và màng phổi tạng. Giữa hai lá là ổ màng phổi, hai bên phải và trái riêng biệt nhau.
  103. Hình 12. 11. Màng phổi 1. Khe ngang 2. Ngách sườn trung thất 3. Khe chếch 4. Ngách sườn hoành 5. Đỉnh phổi 6. Tuyến ức 1. Màng phổi tạng Bao phủ toàn bộ bề mặt và dính chặt vào nhu mô phổi, lách cả vào các khe gian thuỳ. Ở rốn phổi, màng phổi tạng quặt ra để liên tiếp với màng phổi thành. 2. Màng phổi thành Lót mặt trong lồng ngực và tạo nên túi màng phổi, bao gồm: - Màng phổi trung thất: là giới hạn bên của trung thất, áp sát phần trung thất của màng phổi tạng. - Màng phổi sườn: áp sát vào mặt trong lồng ngực, ngăn cách với thành ngực bởi lớp mô liên kết mỏng gọi là mạc nội ngực. - Màng phổi hoành: phủ lên mặt trên cơ hoành. Phần mạc nội ngực ở đây được gọi là mạc hoành màng phổi.
  104. - Ðỉnh màng phổi là phần màng phổi thành tương ứng với đỉnh phổi. - Ngách màng phổi: được tạo bởi hai phần của màng phổi thành. Có hai ngách màng phổi chính: + Ngách sườn hoành: do màng phổi sườn gặp màng phổi hoành. + Ngách sườn trung thất: do màng phổi sườn gặp màng phổi trung thất. 3. Ổ màng phổi : - Là một khoang ảo nằm giữa màng phổi thành và màng phổi tạng. - Mỗi phổi có một ổ màng phổi kín, riêng biệt, không thông nhau.
  105. HỆ TIÊU HOÁ Mụ : 1. Biết được các thành phần của hệ tiêu hoá. 2. Biết được đặc điểm cấu tạo chung của ống tiêu hoá. I. Đ i cương Hệ tiêu hóa là cơ quan có nhiệm vụ tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. Bắt đầu từ ổ miệng nơi nhận thức ăn, tận cùng ở hậu môn nơi thải chất cặn bã không tiêu hóa được. Từ trên xuống dưới hệ tiêu hóa gồm có các thành phầ ệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruộ ột già. Ngoại trừ ổ miệng và hầu có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại có dạng hình ống rỗng nên được gọi là ống tiêu hoá. Ngoài các thành phần trên, hệ tiêu hoá còn có các tuyến tiêu hoá là các tuyến nước bọ ụy. Nói chung ống tiêu hoá cấu tạo gồm các lớp từ trong ra ngoài:
  106. - Lớp niêm mạ ểu mô, tuỳ theo chức năng mà có loại biểu mô ực quản nơi dễ bị nhiệt độ gây tổn thương hay hậu môn nơi dễ bị kích thích bởi phân nên có cấu tạo là lớp biểu mô lát tầng, trong khi đó dạ dày và ruột non là biểu mô trụ đơn - Lớp dưới niêm mạc. - Lớp cơ: gồm tầng vòng ở trong và tầng dọc ở ngoài. - . - Lớp thanh mạc: là phúc mạc tạng, chỉ có ở phần ống tiêu hoá nằm trong ổ phúc mạc.
  107. Ổ MIỆNG Mục tiêu học tập: ổ miệng chính và tiền đình miệng 2. Mô tả các thành phần trong ổ miệng: răng, khẩu cái cứng, khẩu cái mềm, lưỡi. ệng là phần đầu tiên của hệ tiêu hoá, chứa lợi, răng, lưỡi và có các lỗ đổ của các ống tuyến nước bọt, giữ vai trò quan trọng trong việc nhai, nuốt, nếm, nói, tiết nước bọt. I. Giới hạn ệng được giới hạ ẩu cái cứ ẩu cái mề ới là sàn miệ ớ thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng. II. Các phần của ổ miệng Cung răng lợi chia ổ miệng ra làm hai phần: phần hẹp ở ớc ngoài là tiền đình miệng và phần lớn ở phía trong sau là ổ miệng chính. 1. Tiền đình miệng Tiền đình miệng là một khoang hình móng ngựa, có giới hạn ngoài là má và môi, giới hạn trong là cung răng lợi, thông ra bên ngoài qua khe miệng. 2. Ổ miệng chính Là phần phía sau cung răng lợi, thông với hầu qua eo họng. 2.1. Khẩu cái cứng: khẩu cái cứng hay vòm khẩu cái là vách ngăn giữa ổ mũi và ổ miệng, có cấu tạ ần xương do mõm khẩu cái xương hàm trên và mảnh ngang xương khẩu cái tạ ớp niêm mạc dính chặt vào phần xương. 2.2 Khẩu cái mềm: còn gọi là màng khẩu cái. Bờ ự do, ở giữa có lưỡi gà nhô ra. Khẩu cái mềm đóng eo hầu khi nuốt và góp phần vào việc phát âm, nó được cấu tạo bởi niêm mạ . – Răng: ớp tổ chức xơ dày đặt che phủ mỏm huyệt răng của xương hàm trên và phần huyệt răng của xương hàm dưới, len cả vào giữa các răng và che phủ một phần thân răng. Niêm mạc của lợi có nhiều mạch máu, liên tục với niêm mạc tiền đình và ổ miệng chính. Răng là một cấu trúc đặc biệt để cắt, xé, nghiền thức ăn.
  108. Mỗi người có hai cung răng cong hình móng ngự cung răng dưới. Trên mỗi cung răng có các loại răng: răng cửa, răng nanh, răng tiền cối và răng cối. + Răng sửa mọc từ 6 đến 30 tháng tuổi, có 20 răng. Trên mỗ răng, từ đường giữa ra xa có 5 răng là 2 răng cửa, 1 răng nanh và 2 răng cối. ế răng sửa từ khoảng 6 đến 12 tuổi, có 32 răng. Trên mỗi ự 2 răng cửa, 1 răng nanh, 2 răng tiền cối và 3 răng cối. Răng cối cuối cùng gọi là răng khôn, thường mọc chậm nhất và có thể gây những biến chứng phức tạp. , . i 2.4. Lưỡi: lưỡi là một khối cơ di động dễ dàng, được bao phủ bởi niêm mạ , nằ ọng trong việc nhai, nuốt, nếm, nói
  109. - Hình thể ặt lưng lưỡ ột rãnh hình chữ V đỉnh ở phía sau, gọi là rãnh tận cùng. Ðỉnh chữ V có một hố nhỏ, gọi là lỗ tị . - Cấu tạo của lưỡi:Lưỡi được cấu tạo gồm 2 phần: khung lưỡi và các cơ. - , thống nhiệ . 2.5. Các tuyến nước bọt: có 3 tuyến nước bọt lớn là tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi. Ngoài ra còn có nhiều tuyến nhỏ nằm rải rác ở dưới niêm mạc môi, má, khẩu cái Chúng tiết ra nước bọt, đổ vào ổ miệng, góp phần tiêu hoá thức ăn và làm ẩm niêm mạc miệng.
  110. HẦU Mụ : 1. Phân biệt giới hạn của hầu và đối chiếu hầu lên cột sống. 2. Mô tả được hình thể trong của hầu. 3. Mô tả được cấu tạo của hầu. I. Đại cương Hầu là một ống cơ mạ , chạy dài từ dưới nền sọ đến ngang mức bờ dưới sụn nhẫn (ngang mức đốt sống cổ thứ sáu), nằm trước cột sống cổ, phía sau ổ mũi, ổ miệng và thanh quả . II. Hình thể trong Hầu được chia làm 3 phầ ệ ản. 1. Phần mũi Còn gọi là tỵ hầu, là phần hầu ở sau ổ mũi, trên khẩu cái mềm. - Phía trước: thông với ổ mũi qua lỗ mũi sau.
  111. - Thành sau: hơi lõm tương ứng với phần nền xương chẩm đến cung trước đốt sống cổ thứ nhất. - Thành trên: là vòm hầu, nằm dưới thân xương bướm và phần nền xương chẩm. Ở đây có một khối bạch huyết kéo dài đến tận thành sau hầu, gọi là hạnh nhân hầ ẻ em thườ ị viêm và khi viêm gây cho trẻ sổ mũi, tắc mũi, khó thở. - Thành bên: Ở mỗi bên có một lỗ hầu của vòi tai, nằm sau xoăn mũi dưới khoảng 1cm. Qua vòi tai, hầu thông với tai giữa. Xung quanh lổ hầu vòi tai có nhiều mô bạch huyết gọi là hạnh nhân vòi, mà khi viêm, phì đại có thể làm bít lỗ hầu vòi tai, gây rối loạn thính giác. 2. Phần miệng hay khẩu hầu Khẩu hầu nằm sau ổ miệng, đi từ bờ sau khẩu cái mềm đến bờ trên nắp thanh môn. - Phía trước thông với ổ miệng qua eo họng. Eo họng được giới hạn ở trên bởi bờ sau khẩu cái mềm, hai bên là cung khẩu cái lưỡi và phía dưới là rãnh tận cùng. Phần hầu của lưỡi nối với sụn nắp thanh môn bởi các nếp lưỡi nắp và thung lũng nắp thanh môn. - Thành sau ngang mức cung trước đốt sống cổ thứ nhất đến bờ dưới đốt sống cổ thứ ba. - Thành bên có hai nếp niêm mạc từ khẩu cái mềm chạy xuống. Nếp trước là cung khẩu cái lưỡi do cơ cùng tên tạo thành, nếp sau là cung khẩu cái hầu do cơ cùng tên tạo nên. Giữa hai cung khẩu cái lưỡi và khẩu cái hầu là hố hạnh nhân, chứa hạnh nhân khẩu cái. Vùng tỵ hầu và khẩu hầu hình thành một vòng bạch huyết 6 cạnh: trên là hạnh nhân hầu, dưới là hạnh nhân lưỡi, hai bên là hạnh nhân vòi và hạnh nhân khẩu cái, được xem như các đồn tiền tiêu chống lại sự xâm nhập của vi khuẩ 3. Phần thanh quản hay thanh hầu Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu. - Thành sau: liên tục với phần miệng ở trên. - Thành trước: liên hệ mật thiết với thanh quản. + Ở giữa: từ trên xuống dưới là mặt sau nắp thanh môn, lỗ vào thanh quản và mặt sau sụn phễu, sụn nhẫn. + Hai bên là hai ngách hình lê, là hai rãnh dài nằm hai bên lỗ thanh quản, có giới hạn ngoài là màng giáp móng và sụn giáp, giới hạn trong là nếp phễu nắp, sụn phễu và sụn nhẫn. Dị vật nếu có thường mắc lại ở đây. - Thành bên: là niêm mạc lót mặt trong màng giáp móng và mảnh sụn giáp. III. Hầu có cấu tạo từ trong ra ngoài bởi các lớp.
  112. 1. Lớp niêm mạc Lót mặt trong của hầu, liên tiếp với niêm mạc ổ mũi, ổ miệng, thanh quản và thực quản 2. Tấm dưới niêm mạc Tạo nên mạc trong hầu. Phía trên hơi dày, dính vào mặt dưới nền sọ. 3. Lớp cơ Gồm lớ ọc. 3.1. Ba cơ khít hầu tạo thành lớp cơ vòng bên ngoài: cơ khít hầu trên, cơ khít hầu giữa và cơ khít hầu dưới. 3.2. Hai cơ trâm hầu và vòi hầu, tạo thành lớp cơ dọc bên trong hầu. THỰC QUẢN Mục tiêu : Mô tả được chức năng, kích thước, vị trí, cấu tạo và ba chỗ hẹp của thực quản. Thực quản là ống dẫn thức ăn từ hầu đến dạ dày, hình trụ dẹp trước sau, dài khoảng 25cm, phiá trên nối với hầu ngang mức đốt sống cổ 6, phía dưới thông dạ dày ở tâm vị, ngang mức đốt sống ngực 10. 5.
  113. Về phương diện giải phẫu học, thực quản được chia làm 3 đoạn: đoạn cổ dài khoảng 3cm; đoạn ngực dài khoảng 20 cm và đoạn bụng dài khoảng 2 cm. Thực quản tương đối di động, dính với các tạng xung quanh bằng các cấu trúc lỏng lẽo. Ở cổ, thực quản nằm sau khí quản, đi xuống trung thất sau, nằm phía sau tim, trước động mạch chủ ngực; xuyên qua cơ hoành vào ổ bụng, nối với dạ dày. Lòng thực quản có ba chỗ hẹp: - Chỗ nối tiếp với hầu, ngang mức sụn nhẫn. - Ngang mức cung động mạch chủ và phế quản gốc trái. - Lỗ tâm vị. Thực quả ấu tạo từ trong ra ngoài gồm các lớp: - Lớp niêm mạc là lớp biểu mô lát tầng không sừng. - Tấm dưới niêm mạc: chứa các tuyến tiết nhầy. - Lớ ầng vòng ở trong, tầng dọc ở ngoài. Lớp cơ thực quản gồm hai loại ở đoạn 1/3 trên và cơ trơn ở 2/3 dưới. - Lớp vỏ ngoài là lớp tổ chức liên kết lỏng lẽo ở thực quản đoạn cổ và ngực, lớp phúc mạc ở thực quản đoạn bụng.