Giáo trình Dược lý (Chương trình trung cấp) - Phần 2

pdf 89 trang phuongnguyen 6910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Dược lý (Chương trình trung cấp) - Phần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_duoc_ly_chuong_trinh_trung_cap_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Dược lý (Chương trình trung cấp) - Phần 2

  1. Thuốc chữa bệnh thiếu máu, cầm máu. Trang 60 THUỐC CHỮA BỆNH THIẾU MÁU – CẦM MÁU DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được bảng phân loại các thuốc chữa thiếu máu, cầm máu. 2. Nêu chỉ định và chống chỉ định của một số biệt dược thông dụng. ĐẠI CƯƠNG Máu được tạo bởi nhiều loại tế bào gọi là huyết cầu và chất dịch gọi là huyết tương. Thiếu máu là tình trạng giảm khối lượng tế bào máu lưu thông, xác định dựa vào chỉ số xét nghiệm giảm hematocrit, giảm nồng độ hemoglobin hay giảm số lượng hồng cầu. Các biểu hiện thiếu máu là do giảm khả năng vận chuyển oxy. 3 nhóm nguyên liệu chính tham gia sản xuất hồng cầu là: sắt, protein và vitamin B9, B12. Thuốc chữa thiếu máu cung cấp các nguyên liệu trên và kích thích quá trình sản xuất hồng cầu của tuỷ xương. Thuốc cầm máu là những chất có tác dụng ngăn cản hoặc hạn chế sự chảy máu ra khỏi thành mạch khi bị tổn thương. Thuốc cầm máu gồm 3 loại: - Thuốc tham gia trực tiếp quá trình đông máu: Calcicloric, Calcigluconat - Thuốc tham gia gián tiếp quá trình đông máu: Vitamin K - Thuốc cầm máu tạm thời theo cơ chế co mạch: Ergometrin, Ergotamin, Glanduitrin, Oxytocin CÁC THUỐC CHỮA THIẾU MÁU 1. Vitamine B12: Vitamin B12 còn có tên là Cyanocobalamin hay vitamin L2. Có nhiều trong gan động vật, sữa, lòng đỏ trứng, không có trong thực vật. Một số vi khuẩn đường ruột có khả năng tổng hợp vitamin B12 nhưng không đủ cung cấp cho cơ thể. Để hấp thu vitamin B12 qua ruột cần phải có yếu tố nội tại. Yếu tố này được tiết bởi tế bào thành ở dạ dày. Chỉ định: thiếu vitamin B12 ở người lớn, thiếu máu ác tính, đau dây thần kinh, trẻ chậm lớn, suy nhược do thiếu vitamin B12. Không dùng trong giai đoạn ung thư tiến triển, thiếu máu chưa rõ nguyên nhân, mẫn cảm với vitamin B12. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  2. Trang 61 Thuốc chữa bệnh thiếu máu, cầm máu. Không dùng vitamin B12 cho người bệnh Leber sớm (bệnh teo thần kinh thị giác do di truyền) vì sẽ làm teo nhanh thần kinh thị giác. Các chế phẩm: - Cyanocobalamin: biệt dược Redisol, Rubramin - Hydroxocobalamin: biệt dược Codroxomin, Hydroxo. Thải trừ chậm hơn, ngoài các chỉ định trên còn dùng để giải độc cyanid. 2. Vitamine B9: Vitamin B9 còn có tên là acid folic hay vitamin L1. Acid folic có nhiều trong men bia, thịt, gan, lòng đỏ trứng, rau xanh. Acid folic hấp thu dễ dàng qua ruột, tích trữ với lượng vừa phải vì vậy nếu ngưng cung cấp từ thực phẩm sẽ bị thiếu máu trong vài tháng. Chỉ định: - Thiếu máu hồng cầu to - Phòng ngừa khiếm khuyết ống thần kinh - Thiếu máu tán huyết. Không dùng trong thiếu máu ác tính, người có khối u phụ thuộc folat. Cần chẩn đoán rõ nguyên nhân thiếu máu trước khi dùng thuốc vì nếu thiếu vitamin B12 mà dùng vitamin B9 các tổn thương thần kinh sẽ trầm trọng hơn. Một số chế phẩm: Folvite, Leucovorin 3. Sắt: Liều dùng điều trị thiếu máu trung bình hàng ngày là 200-400mg sắt nguyên tố. Sắt thường được uống lúc bụng đói để tránh tương tác với thức ăn, đặc biệt là sữa. Các chế phẩm thường dùng bao gồm: - Sắt II sulfat. - Sắt II oxalat. - Ferrous gluconat. - Ferrous fumarat. - Sắt dextrans. - Phức hợp sắt - Sucrose: Venofer. - Phức hợp Gluconat Natri-Sắt: Ferrlecit. Giáo trình Dược lý
  3. Thuốc chữa bệnh thiếu máu, cầm máu. Trang 62 CÁC THUỐC CẦM MÁU 1. Calci clorid: Calci cần thiết cho nhiều quá trình sinh học, thuốc có tác dụng giúp hình thành và làm bền vững cục máu đông, giảm quá trình thẩm thấu thành mạch nên có tác dụng cầm máu dưới da. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng chống dị ứng, điều chỉnh các chứng giảm calci máu. Chỉ định: - Co giật do hạ calci máu, co thắt thanh quản do hạ calci máu, cơn tetani. - Dự phòng xuất huyết trong các trường hợp chảy máu cam, ho ra máu, xuất huyết dạ dày, xuất huyết dưới da. - Quá liều thuốc chẹn calci, ngộ độc ethylen glycol, tăng Mg2+, K+. - Trẻ em chậm mọc răng, chậm lớn, co giật do hạ Calci máu. Không dùng trong tăng calci máu, tăng calci niệu, sỏi mật, sỏi thận, đang dùng Digitalis. Không tiêm bắp hay tiêm dưới da. Tránh dùng liều cao ở người suy thận, thường xuyên kiểm tra calci máu, calci niệu. 2. Vitamin K1: Vitamin K1 còn có tên khác là Phytomenadiol, -phyloquinon. Thuốc được chỉ định cho trường hợp thiếu vitamin K, chuẩn bị phẫu thuật gan mật, giải độc khi quá liều thuốc chống đông. Các thuốc tương tự có tác dụng cầm máu: vitamin K2 (Menaquinon), vitamin K3 (Menadion, Vikasol ). 3. Carbazochrom: Thuốc cầm máu gián tiếp. Các biệt dược: Adrenoxyl, Adona Chỉ định trong chảy máu sau phẫu thuật tạo hình, phẫu thuật tai mũi họng, độ bền thành mạch kém. 4. Acid tranexamic: Thuốc cầm máu gián tiếp. Các biệt dược: Transamin, Hexamic Chỉ định: phòng và điều trị chảy máu do liệu pháp tiêu huyết khối, chảy máu cam, rong kinh, mất máu do sang thương, cầm máu tại chỗ trong và sau phẫu thuật, nhổ răng. Không dùng khi có thai, xuất huyết não, phẫu thuật thần kinh, tiền sử thuyên tắc mạch Thận trọng khi dùng chung với thuốc ngừa thai có estrogen. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  4. Trang 63 Thuốc chữa bệnh thiếu máu, cầm máu. 5. Ethamsylat: Các biệt dược: Dicynon Thuốc cầm máu gián tiếp, có tác dụng làm tăng sức kháng mao mạch, làm giảm tính thấm thành mạch. Chỉ định: rong kinh, phòng chảy máu cấp trong phẫu thuật. Không dùng khi có thai, tiền sử thuyên tắc mạch, huyết khối 6. Oxytocin: Thuốc cầm máu nhóm co mạch. Các biệt dược: Pitocin, Syntocinon Thuốc dùng để gây chuyển dạ trong trường hợp thai chết lưu, vỡ ối sớm, phá thai. Thuốc còn được dùng để hỗ trợ chuyển dạ khi cơn co yếu và thưa và trường hợp băng huyết sau sanh do đờ tử cung. Không dùng trong trường hợp dọa vỡ tử cung, bất xứng đầu chậu. Thận trọng ở người tăng huyết áp, sinh nhiều lần, có vết mổ cũ, ngôi thế bất thường hay sinh đôi, sinh ba. Dùng quá liều có nguy cơ gây vỡ tử cung, thiếu oxy gây ngạt thai, ngộ độc thuốc. Giáo trình Dược lý
  5. Thuốc chữa bệnh thiếu máu, cầm máu. Trang 64 TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Vitamin B9 được ưu tiên chỉ định cho trường hợp: A. Thiếu máu hồng cầu to. C. Thiếu máu do khối u phụ thuộc folat. B. Thiếu máu ác tính. D. Thiếu máu kèm đau rễ thần kinh. 2. Thuốc nào có tác dụng giải độc cyanid: A. Hydroxocobalamin. C. Acid folic. B. Vitamin B12. D. Sắt. 3. Trường hợp nào KHÔNG ĐƯỢC DÙNG vitamin B12: A. Thiếu máu ác tính. C. Bệnh Leber. B. Đau dây thần kinh. D. Trẻ chậm lớn 4. Vitamin L2 là tên gọi khác của: A. Vitamin B9. C. Sắt. B. Vitamin B12. D. Vitamin K. 5. Cách dùng các sản phẩm cung cấp sắt: A. Uống lúc bụng đói. C. Không nên uống liên tục. B. Uống chung với sữa. D. Tránh dùng khi có thai. 6. Phức hợp sắt - sucrose: A. Ferrous fumarat. C. Venofer. B. Ferrous glutamat. D. Ferrlecit. 7. Vitamin B9 được ưu tiên chỉ định cho trường hợp: A. Thiếu máu hồng cầu to. C. Thiếu máu do khối u phụ thuộc folat. B. Thiếu máu ác tính. D. Thiếu máu kèm đau rễ thần kinh. 8. Thuốc nào có tác dụng giải độc cyanid: A. Hydroxocobalamin. C. Acid folic. B. Vitamin B12. D. Sắt. 9. Trường hợp nào KHÔNG ĐƯỢC DÙNG vitamin B12: A. Thiếu máu ác tính. C. Bệnh Leber. B. Đau dây thần kinh. D. Trẻ chậm lớn 10. Vitamin L2 là tên gọi khác của: A. Vitamin B9. C. Sắt. B. Vitamin B12. D. Vitamin K. 11. Cách dùng các sản phẩm cung cấp sắt: A. Uống lúc bụng đói. C. Không nên uống liên tục. B. Uống chung với sữa. D. Tránh dùng khi có thai. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  6. Trang 65 Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. THUỐC CHỮA BỆNH ĐƯỜNG TIÊU HÓA DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được phân loại các thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. 2. Nêu chỉ định và chống chỉ định của một số biệt dược thông dụng. PHÂN LOẠI 1. Các thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng: - Nhóm trung hòa acid (Antacid): gồm các thuốc có bản chất là base, thường dùng dạng hydroxyd của nhôm và magne. - Nhóm ức chế tiết acid: thuốc nhóm này ức chế tiết HCl theo cơ chế tại chỗ hoặc ức chế hệ thần kinh thực vật. - Nhóm băng niêm mạc: tạo lớp màng bảo vệ niêm mạc dạ dày. - Nhóm diệt H. pylori: thường phối hợp ít nhất 2 trong số các kháng sinh Amoxycillin, Tetracyclin, Clarythromycin, Metronidazol, Tinidazol trong đó Claythromycin và Metronidazol có hiệu quả cao nhất. - Nhóm giãn cơ: có tác dụng giảm đau bằng cơ chế giảm co thắt cơ, gồm các thuốc: Drotaverin, N-butyl, Atropin 2. Các thuốc nhuận tẩy lợi mật: Thuốc nhuận tràng, tẩy xổ đường ruột – gọi chung là thuốc nhuận tẩy – gồm các hợp chất có tác dụng trên ruột non hay ruột già có tác dụng làm mềm phân, giúp đại tiện dễ dàng. Thuốc nhuận tràng lợi mật có tác dụng kích thích tế bào gan tiết ra mật còn thuốc thông mật có tác dụng giúp mật xuống ruột dễ dàng. Thuốc nhuận tẩy lợi mật gồm các nhóm sau: 2.1. Nhóm nhuận tràng tạo khối: Khi hút nước các chất này trở thành một khối gel làm mềm phân và kích thích nhu động ruột. Thuốc chỉ dùng để phòng ngừa, khi dùng phải uống với ít nhất là 240ml nước cho mỗi liều thuốc để tránh táo bón ngược lại. Thuốc nhóm này gồm Aspaghula, Methylcellulose, Policarbophil 2.2. Nhóm nhuận tràng thẩm thấu: Là các dung dịch ưu trương nên kéo nước vào lòng ruột nhờ hiện tượng thẩm thấu, gây tăng nhu động ruột. Các chế phẩm dùng đường trực tràng như thuốc đạn. Lưu ý uống nhiều nước để tránh mất nước. Thuốc nhóm này gồm các muối nhuận tràng, glycerin, các saccharid Giáo trình Dược lý
  7. Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Trang 66 2.3. Nhóm nhuận tràng làm mềm: Các chế phẩm làm mềm là muối của docusat, tác dụng tăng hấp thu nước làm mềm phân. Ngoài ra còn làm tăng chất nhầy ở ruột và kích thích ruột. Thuốc chủ yếu ngừa táo bón, thụt tháo trước khi chụp X-quang bụng. 2.4. Nhóm nhuận tràng làm trơn: Bản chất của thuốc là dầu khoáng. Thuốc tác dụng chủ yếu tại ruột già, không hấp thu, thuốc gây rỉ ở hậu môn, gây ngứa và khó chịu quanh hậu môn. 2.5. Nhóm nhuận tràng kích thích: Các thuốc này kích thích đầu tận dây thần kinh của niêm mạc kết tràng làm tăng nhu động ruột. Nhóm này gồm Bisacodin, Phenolphtalein, dầu castor, Aloe 2.6. Nhóm tẩy xổ: Thuốc tẩy xổ có tác dụng trên cả ruột non và ruột già, dùng để tống các chất như xác giun, sán, chất độc chứa trong ruột ra ngoài cơ thể. Thuốc nhóm này gồm các muối vô cơ sulfat, dầu thầu dầu 2.7. Nhóm lợi mật: Gồm các hợp chất có tác dụng làm tăng khả năng bài tiết nước và điện giải của tế bào biểu mô đường mật, gây tăng tiết mật loãng vào ruột hoặc kích thích sự tiết mật của tế bào gan. Nhóm này gồm Artichaut, Anetholtrithion (Sulfarlem), Nghệ, Sylimarin (Sygalon, Legalon), Cyclovalon (Vanilone) 2.8. Nhóm thông mật: Có tác dụng kích thích túi mật co bóp, làm giãn mềm cơ đường dẫn mật để tống mật có sẵn trong túi mật xuống ruột như Sorbitol, Magne sulfat, Natrisulfat 3. Nhóm chữa khó tiêu, chống nôn: Thuốc chữa khó tiêu tác động bằng cách bổ sung các men kích thích tiêu hóa hoặc điều hòa cử động nhào trộn ở dạ dày, nhu động của ruột. Thuốc chống nôn tác động bằng cách ngăn các xung động thần kinh từ ngoại biên hoặc các vùng khác của não đến trung tâm nôn. Thuốc nhóm này gồm: - Nhóm tăng nhu động dạ dày. - Nhóm chữa khó tiêu. - Nhóm chống nôn. 4. Nhóm chữa tiêu chảy, bệnh đường ruột: Dựa vào triệu chứng, tiêu chảy được chia làm 2 loại: DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  8. Trang 67 Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. - Tiêu chảy cấp: thời gian diễn tiến dưới 2 tuần. Thường do virus, vi khuẩn, thức ăn nhiều mỡ, gia vị, thức ăn chứa chất gây dị ứng, kích thích ruột - Tiêu chảy mạn: kéo dài trên 2 tuần, thường do thực phẩm, bệnh viêm ruột mạn tính, cường giáp, lỵ amib Thuốc chữa tiêu chảy và bệnh lý đường ruột gồm các nhóm: - Nhóm cung cấp nước, điện giải: Oresol, Hydrid - Nhóm cung cấp men tiêu hóa: Lactobacillus, Lactase, Pancreatin - Nhóm ức chế nhu động ruột: Loperamid, Spasmaverin, Buscopan, Atropin - Nhóm hấp phụ: Kaolin, Pectin, Dioctahedral smectid, Attapulgite - Nhóm kháng khuẩn: Metronidazol, Sulfamid, Cyclin, Quinolon - Các nhóm khác: Bismuth, Somatostatin 5. Nhóm chữa giun sán: Bệnh giun sán khá phổ biến trên thế giới, nhất là ở những nước có khí hậu nóng ẩm như Việt Nam. Đa số giun sán xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa, một số qua da, số ít qua vết đốt của côn trùng. Thuốc chữa giun sán thuộc nhóm chống ký sinh trùng. Thuốc nhóm này được phân loại như sau: 5.1. Thuốc chữa giun tròn: - Nhóm Benzimidazol: Mebendazol, Albendazol, Thiabendazol - Nhóm Piperazin: Piperazin, Diethylcarbamazin - Nhóm Tetrahydropyrimidin: Pyrantel - Nhóm Avecmectin: Ivermectin 5.2. Thuốc chữa sán dây: Niclosamid 5.3. Thuốc chữa sán lá: - Nhóm Quinolin: Praziquantel, Oxaniquin - Nhóm phosphor hữu cơ: Metrifonat CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG 1. Các thuốc nhóm antacid Nhóm trung hòa acid có bản chất là các base, vì vậy có tác dụng trung hòa lượng HCl đã được bài tiết vào dạ dày. Đây là nhóm thuốc trong thành phần có chứa các muối và hydroxyd của nhôm và magne. 1.1. Nhôm hydroxyd Al(OH)3: Chỉ định: loét dạ dày tá tràng, ợ chua, đầy bụng, đau rát thực quản. Giáo trình Dược lý
  9. Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Trang 68 Thuốc có thể gây táo bón, dùng dài ngày có thể gây giảm hấp thu phosphor làm giảm phosphor máu, gây chứng loãng xương. Không dùng khi mẫn cảm với thuốc, trong suy thận nặng, giảm phosphor máu, không dùng cho trẻ em. Không dùng kéo dài. Thận trọng ở người mất nước, tắc ruột. Để giảm tác dụng phụ và tăng hoạt tính người ta thường phối hợp Al(OH)3 với một số chất khác. 1.2. Magne hydroxyd Mg(OH)2: Thuốc có tác dụng trung hòa acid nhưng không ảnh hưởng đến sự sản sinh acid dạ dày. Chỉ định trong loét dạ dày tá tràng, ợ chua, ợ nóng, bụng khó tiêu, đau rát thực quản. Không dùng trong suy thận nặng, trẻ em. Các thuốc phối hợp Al(OH)3 và Mg(OH)2: - Phối hợp Al(OH)3 + Mg(OH)2: Maalox, Mylanta, Gestid, Stomafar - Phối hợp Al(OH)3 + Mg(OH)2 + Atropin: Kremil's - Phối hợp Al(OH)3 + MgCO3 + CaCO3 + Atropin: Alumina - Phối hợp Al(OH)3 + MgSiO2 + Kaolin: Antacil 1.3. Aluminium phosphat (AlPO4): Thuốc được chỉ định trong các cơn đau bỏng rát dạ dày và tình trạng khó chịu do acid gây ra ở dạ dày và thực quản. Dùng 1-2 gói khi đau. Không được dùng trong các bệnh thận nặng. Một số chế phẩm: - Aluminium phosphat + colloidal: Phosphat gel, Aluminium phosphat gel - Aluminium phosphat + sorbitol: Phosphalugel 2. Các thuốc kháng histamin H2: Nhóm kháng histamin H2 ức chế thụ thể H2 của histamin ở tế bào thành nên kìm hãm sự tạo thành HCl. Nhóm này gồm Cimetidin, Ranitidin, Famotidin 2.1. Cimetidin: Một số biệt dược: Tagamet, Gastromet, Histodin, Peptol, Cimet Chỉ định: Loét dạ dày tá tràng, hội chứng tăng tiết dịch vị (Zollinger-Ellison), trào ngược dạ dày thực quản. Ngoài ra khi dùng đường tiêm còn có tác dụng dự phòng xuất huyết dạ dày do stress. Không dùng khi có thai, cho bú, người suy thận, suy gan, < 16 tuổi. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  10. Trang 69 Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. 2.2. Một số thuốc tương tự: - Ranitidin: biệt dược Aciloc, Rantidin, Zantac mạnh hơn Cimetidin. - Famotidin: biệt dược Famcid, Famo Là thuốc kháng acid mạnh nhất, thời gian tác dụng dài nhất trong các thuốc anti-H2. - Nizatidin: Biệt dược Axid. 3. Các thuốc ức chế bơm proton: Thuốc ức chế bơm proton gọi tắt là PPI (Proton pum inhibitor). Chỉ định: Trào ngược dạ dày thực quản; loét dạ dày do H. pylori, loét do NSAIDs, tăng tiết HCl do khối u tiết gastrin; ngăn tái phát chảy máu do loét. Các chế phẩm bao gồm: - Omeprazol (Lomac, Losec, Mopral, Helinzole, Prilosec ). - Lanzoprazol (Lanzor, Prevacid ). - Pantoprazol (Pantoloc, Profonix ). - Esomeprazol (Nexium ). - Rabenprazol (Aliphex ). 4. Các thuốc băng niêm mạc: 4.1. Hợp chất bismuth: Một số chế phẩm: Bismuth subsalicylat (Peptobismol ), Tripotassium dicitato bismuthat (Trymo ) Ngoài tác dụng tạo màng bảo vệ, thuốc còn có tác dụng diệt H. pylori. Sau phản ứng tạo ra bismuth sulfid nên làm phân có màu đen. 4.2. Sucralfat: Một số biệt dược: Sucrafar, Ulcar, Carafate Chỉ định: - Loét dạ dày tá tràng tiến triển. - Dự phòng tái phát loét dạ dày tá tràng. Thuốc không gây tác dụng toàn thân vì không hấp thu qua ruột. 4.3. Misoprostol: Biệt dược: Cytotec Thuốc kích thích tiết nhầy và NaHCO3, duy trì lượng máu đến niêm mạc dạ dày, làm tăng sinh niêm mạc, giảm tiết acid. Không dùng khi mang thai, tránh dùng chung antacid có magne. Giáo trình Dược lý
  11. Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Trang 70 5. Các thuốc diệt H. pylori: Các nhóm kháng sinh thường dùng là Amoxicillin, Metronidazol, Clarithromycin và Tetracyclin. Để diệt H. pylori cần phải phối hợp thuốc. Có nhiều chế độ để loại trừ H. pylori: - Chế độ 2 thuốc: Gồm Clarithromycin + PPI/ RBC (Ranitidin Bismuthcitrat). - Chế độ 3 thuốc: Gồm PPI + Clarithromycin + Amoxicillin/ Metronidazol/ RBC. - Chế độ 4 thuốc: Gồm BSS (Bismuth subsalicylat) + Anti-H2/ PPI + 2 trong số các kháng sinh sau: Amoxicillin, Metronidazol, Clarithromycin, Tetracyclin. Chế độ 2 thuốc chỉ dùng 1 kháng sinh nên hiệu quả không cao và dễ sinh kháng thuốc. Chế độ 4 thuốc dung nạp kém, liều dùng phức tạp nên người bệnh khó tuân thủ. Vì vậy hiện nay thường dùng chế độ 3 thuốc gồm có PPI phối hợp với Clarithromycin và Amoxicillin hoặc Metronidazol sử dụng trong 14 ngày, dung nạp tốt và đạt tỷ lệ diệt H. pylori trên 90%. 6. Các thuốc giảm đau 6.1. Atropin: Chỉ định chính là đau do co thắt co trơn như đau dạ dày, túi mật, sỏi niệu, đau bụng Ngoài ra thuốc còn chỉ định trong các trường hợp giãn đồng tử để soi đáy mắt, nhịp chậm và ngất do phản xạ, tiền mê, Parkinson. Liều cao thuốc có thể gây ngộ độc với các biểu hiện: giãn đồng tử, khô miệng, rối loạn thị giác, mê sảng, hôn mê, co giật Giải độc bằng cholinesterase, Pilocarpin. Không được dùng trong các trường hợp: tăng huyết áp, tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt. Dùng cẩn thận với người già vì nguy cơ tăng nhãn áp góc đóng cấp. Dùng thận trọng ở trẻ em vì nguy cơ tăng thân nhiệt. 6.2. Drotaverin hydroclorid: Một số biệt dược: No-spa, Nospafar . Chỉ định: các cơn đau do co thắt cơ trơn như sỏi mật, sỏi thận, cơn đau do co thắt dạ dày, ruột, co thắt tử cung trong sản khoa. Thuốc có thể dùng cho người bệnh tăng nhãn áp hay phì đại tuyến tiền liệt khi có chống chỉ định với Atropin. Không dùng khi có thai, đang cho con bú. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  12. Trang 71 Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Các thuốc có tác dụng tương tự: - Alverin citrat: Biệt dược: Spasmaverin, Meteospasmyl, Eftispasmin, Spastop, Spasforin Thuốc được chỉ định để giảm các cơn đau dạ dày, đường ruột, đường mật, đường niệu bằng cách giãn cơ trơn. - Butylscopolamin: tên khác: N-Butyl hyoscin. Các biệt dược: Buscopan, Hyoscin Chỉ định cho các cơn đau cấp do co thắt cơ trơn của dạ dày, đường ruột, đường mật, đường niệu. Không dùng khi tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt, loạn nhịp tim. Thuốc tránh ánh sáng. CÁC THUỐC NHUẬN TẨY – LỢI MẬT - Vấn đề hàng đầu trong điều trị táo bón là vận động thường xuyên để tăng cường trương lực ruột. Điều chỉnh cách thức ăn uống như tăng cung cấp nước, ăn nhiều chất xơ, ưu tiên chất xơ từ trái cây. - Thuốc đầu tiên nên chọn là nhuận tràng tạo khối hoặc glycerin đặt trực tràng. Nếu không hiệu quả có thể sử dụng diphenylmethan hay anthraquinon liều thấp hoặc muối nhuận tràng. - Sau một tuần dùng thuốc mà tình trạng táo bón không cải thiện thì nên đến gặp bác sỹ. - Chống chỉ định chung của nhóm thuốc nhuận tẩy: buồn nôn, ói mửa, đau bụng, tắt nghẽn ruột. - Không dùng thường xuyên và kéo dài. - Ở trẻ em táo bón thường do thần kinh. - Táo bón cấp ưu tiên dùng thuốc nhuận tẩy và thuốc có chứa magne. Dùng thuốc và thụt tháo là biện pháp sau cùng. - Ở người mang thai tránh dùng thuốc toàn thân như nhuận tẩy kích thích hay các chế phẩm ảnh hưởng hấp thu vitamin. Nên dùng thuốc nhóm nhuận tẩy tạo khối và làm mềm. - Ở người cao tuổi ưu tiên dùng thuốc đạn glycerin và lactulose. - Tránh dùng nhóm dầu khoáng ở người nằm tại chỗ vì nguy cơ viêm phổi hít do lipid. Trước khi dùng thuốc nhuận tẩy nên giải quyết khối phân lèn chặt bằng phương pháp cơ học như thụt tháo bằng dung dịch muối tẩy xổ. 1. Các thuốc nhuận tẩy 1.1. Magne sulfat: Chỉ định: Thông mật, nhuận tràng, tẩy xổ, động kinh liên tục, sản giật. Chống chỉ định: Người bị mất nước, kiệt sức, đang có bệnh cấp tính dạ dày, tá tràng, người đang mang thai hoặc đang hành kinh. Giáo trình Dược lý
  13. Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Trang 72 1.2. Polyethylen glycol: Biệt dược: Macrogol 4000, Forlax Tác dụng nhuận tràng tốt hơn lactulose vì vừa tăng số lần thải phân và số lượng phân vừa tạo cảm giác dễ chịu và thải phân hoàn toàn hơn. Chống chỉ định: Viêm ruột, tắc ruột, đau bụng chưa rõ nguyên nhân. 1.3. Lactulose: Biệt dược: Duphalac, Cephalac Chỉ định: Táo bón, bệnh não do gan. Dùng được khi mang thai, đang cho bú, sơ sinh, bệnh tiểu đường. Chống chỉ định: Đau bụng không rõ nguyên nhân, viêm loét đại tràng, người bệnh đang kiêng galactose. 1.4 Bisacodyl: Biệt dược: Dulcolax, Bisacodyl Chỉ định: Táo bón, làm sạch ruột trước phẫu thuật, soi, chụp X quang. Chống chỉ định: Đang mang thai, đang cho bú, tắc ruột, viêm ruột thừa. 1.5. Natri sulfat (Na2SO4. 10H2O): Liều thấp có tác dụng nhuận tràng, thông mật, liều cao tẩy xổ. Nếu chỉ sử dụng loại khan thì liều dùng bằng 1/2 liều dạng kết tinh. 2. Nhóm lợi mật - thông mật 2.1. Sorbitol: Các biệt dược: Sorbostyl, Hexitol Chỉ định: Táo bón, đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, buồn nôn. Chống chỉ định: Tắc nghẽn đường dẫn mật, phù, người không dung nạp fructose do di truyền. Không nên dùng để chữa táo bón kéo dài. 2.2. Anetholtrithion: Biệt dược: Sulfarlem Chỉ định trường hợp ăn khó tiêu hoặc khô miệng do tiết nước bọt kém. Không dùng khi tắc nghẽn đường mật. 2.3. Natrithiosulfat: Biệt dược: Sagofen, Hyposulfen Chỉ định: Dị ứng, nổi mề đay, các trường hợp ăn khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, ngộ độc kim loại nặng. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  14. Trang 73 Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Không dùng khi mẫn cảm với các sulfit, suyễn, có thai, cho bú. 2.4. Artichaut: Artichaut trích từ Etractum cynara spissum. Các sản phẩm cao artichaut thường phối hợp với cao biển súc, bột bìm bìm Thuốc trị các chứng bệnh gan mật như dị ứng, mụn nhọt, ngứa, nổi mề đay, viêm gan vàng da. Thuốc còn trị táo bón, rối loạn tiêu hóa. Không dùng khi có thai, tắc nghẽn đường mật. Các chế phẩm có Artichaut: BAR, Chophytol, Chophytin 2.5. Silymarin: Silymarin trích từ Silybum marianum. Thuốc có tác dụng hướng gan, giúp cải thiện các rối loạn tiêu hóa trong các bệnh lý gan mật. Các biệt dược: Legalon, Sygalon CÁC THUỐC CHỮA KHÓ TIÊU – CHỐNG NÔN 1. Domperidol: Một số biệt dược: Motilium-M, Domridon Các chỉ định: đầy bụng, ợ hơi, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn, liệt ruột do tiểu đường, các rối loạn tiêu hóa. Chống chỉ định: đang xuất huyết tiêu hóa, tắc ruột, thủng ruột, khối u tuyến yên tiết prolactin. 2. Simethicone: Chỉ định: Đầy hơi, cảm giác căng vùng thượng vị, trướng bụng, nặng bụng sau ăn; chuẩn bị chụp X-quang bụng, nội soi dạ dày. Không dùng khi mẫn cảm với Simethicone. Một số chế phẩm: Air-X, Pepfiz, Pepsan, Neopeptin 3. Natribicarbonat (NaHCO3): Chỉ định: Ăn không tiêu, đầy bụng, ợ nóng, ợ chua; nhiễm toan chuyển hóa: dùng đường truyền tĩnh mạch Chống chỉ định: - Dạng uống: viêm loét đại, trực tràng, bệnh Crohn, hội chứng tắc, bán tắc ruột, đau bụng chưa rõ nguyên nhân. - Dạng dung dịch truyền: nhiễm kiềm hô hấp, nhiễm kiềm chuyển hóa, giảm thông khí, tăng natri máu, suy tim, tăng huyết áp, sản giật Giáo trình Dược lý
  15. Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Trang 74 Các chế phẩm uống dạng viên hoặc bột sủi: Normogastrin, Eno, Orthogastrin, Alka-seltzer 4. Diphenhydramin: Một số biệt dược: Nautamin Chỉ định: Say tàu xe, nôn hậu phẫu, rối loạn tiền đình, bệnh Ménière. Không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt, có thai, đang cho con bú. Một số thuốc cùng nhóm: - Dimenhydrat: biệt dược Dramamine. - Meclizin: biệt dược Antivert. 5. Metoclopramid: Một số biệt dược: Primperan Chỉ định: buồn nôn, nôn, liệt dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản. Không dùng khi xuất huyết tiêu hóa, tắc ruột, sau phẫu thuật. Thận trọng ở người tổn thương thận, bệnh gan, trầm cảm, người đang vận hành máy móc. 6. Pancrelipsase: Thuốc chứa lipase, amylase và protease có tác dụng bổ sung các men giúp tiêu hóa lipid và protic tốt hơn. Chế phẩm: Pancrease, Ultrase, Creon, Cotazym, Amitase, Hanamax 7. Scopolamin: Một số biệt dược: Kimite Chỉ định chính là dự phòng say tàu xe. Dán 1 miếng ở vùng sau tai, ít nhất 1 giờ trước khi lên xe, thuốc có tác dụng trong thời gian 3 ngày. Không dùng cho người nhạy cảm với Scopolamin, tăng nhãn áp, có thai, trẻ dưới 8 tuổi. Thận trọng với ngưòi già, hẹp môn vị, u xơ tuyến tiền liệt, suy chức năng gan thận. CÁC THUỐC CHỮA TIÊU CHẢY – BỆNH ĐƯỜNG RUỘT Đa số trường hợp tiêu chảy là do nhiễm siêu vi, vì vậy không nên dùng kháng sinh khi chưa có bằng chứng nhiễm khuẩn. Kháng sinh chỉ có ích trong trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng như lỵ, thương hàn, tả Đa số trường hợp tiêu chảy đều gây mất nước và rối loạn điện giải. Vì vậy vấn đề quan trọng hàng đầu là bù nước điện giải, đặc biệt tiêu chảy ở trẻ em vì nguy cơ mất nước và rối loạn điện giải diễn tiến rất trầm trọng. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  16. Trang 75 Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Thuốc ức chế nhu động ruột chỉ có tác dụng chữa triệu chứng. Thuốc này có thể có ích đối với người lớn nhưng gây hại đối với trẻ em. Đa số trường hợp tiêu chảy đều ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa, đặc biệt là hệ thống men đường ruột. Vì vậy cần bổ sung các men tiêu hóa để giúp ruột hấp thu tốt thức ăn, giúp hồi phục nhanh tình trạng dinh dưỡng. 1. Nhóm cung cấp men tiêu hóa Thuốc nhóm này nhằm bổ sung các men tiêu hóa trong ruột đã bị mất trong thời gian dùng kháng sinh hoặc do loạn khuẩn đường ruột. 1.1. Bacillus sp.: Thuốc được chế từ các chủng Bacillus sp. sống, là một loại vi khuẩn thường trú ở ruột, không gây bệnh cho người ở điều kiện bình thường. Thuốc phát triển nhanh và khôi phục hệ vi khuẩn đường ruột, giúp lên men, tiêu hóa thức ăn. Chỉ định: tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, viêm ruột. Không phối hợp với Tetracyclin. Các chế phẩm: - Bacillus subtilis: Biosubtyl, Biolactyl - Lactobacillus acidophilus: Antibio, L-Bio, Biolac, Lacteol fort, - Sacharomyces boulardii: Ultralevure 1.2. Một số men khác: 1.2.1. Lactase: Thuốc chỉ định cho trường hợp tiêu chảy do thiếu lactase trong ruột non, uống với sữa hoặc các sản phẩm có sữa. Một số chế phẩm: Lactaid, Lactrase, Dairy, Ease 1.2.2. -amylase: Thuốc có tác dụng tiêu hóa tinh bột, chỉ định cho những trường hợp rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, chán ăn, tiêu chảy phân sống, ọc sữa. Không dùng trong viêm tuỵ cấp, bệnh tuỵ mạn tính. Không dùng chung với các antacid. Một số chế phẩm: Neopeptin 1.2.3. Pancreatin: Thuốc thường phối hợp Pancreatin với một số men tiêu hóa khác hoặc Simethicone. Có tác dụng tiêu hóa và hấp thu nhanh thức ăn. Chỉ định: rối loạn tiêu hóa, ăn không ngon miệng, bội thực, đầy bụng Giáo trình Dược lý
  17. Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Trang 76 Không dùng cho người quá mẫn với thành phần thuốc, trẻ dưới 7 tuổi. Thận trọng ở người mang thai, bệnh tăng acid uric máu. Một số chế phẩm: Gastal, Pandual, Taericon 2. Nhóm ức chế nhu động ruột Các thuốc này làm giảm nhu động ruột. Không dùng nhóm này khi tiêu chảy nhiễm khuẩn, trẻ dưới 2 tuổi vì đây là những thuốc thuộc nhóm opiat và các dẫn chất tổng hợp. 2.1. Diphenoxylat và Difenoxin: Thuốc chỉ định cho trường hợp tiêu chảy ở người lớn. Chống chỉ định: viêm gan Thường kèm Atropin để tránh lạm dụng Diphenoxylat, Difenoxin - Lomotil, Diased, Reasec: Diphenoxylat + Atropin. - Motofen: Diphenoxin + Atropin. 2.2. Loperamid: Một số biệt dược: Imodium, Lomedium, Stopare Chỉ định: tiêu chảy cấp, mạn, người bệnh đang mở thông hồi tràng. Chống chỉ định: dưới 8 tuổi, có thai, đang bị lỵ amib cấp, suy gan. 2.3. Cao opi: Một số biệt dược: Cồn con rồng, Paregoric Thuốc chỉ dùng trong tiêu chảy cấp cho người lớn và trẻ lớn. Không dùng cho trẻ dưới 8 tuổi 3. Nhóm hấp phụ Nhóm này hấp phụ độc tố, vi khuẩn, thuốc, dịch tiêu hóa, hơi. Thuốc chỉ chữa triệu chứng với liều lớn dùng ngay sau tiêu chảy, không tác dụng với loại tiêu chảy nặng. Thuốc này không độc vì không hấp thu vào máu. 3.1. Dioctahedral smectid: Một số biệt dược: Smecta, Unimecta Chỉ định: Tiêu chảy, hội chứng kích thích ruột, hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản. Chống chỉ định: Mẫn cảm diosmectite, suy thận, đau bụng chưa rõ nguyên nhân 3.2. Kaolin, Pectin: Một số biệt dược: Kaopectate DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  18. Trang 77 Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Kaolin là aluminium silicat hydrat hóa thiên nhiên. Pectin là một carbonhydrat phức tạp ly trích từ vỏ quả cam. Kaolin thường phối hợp với Pectin là dạng bột hấp phụ được sử dụng rộng rãi để chữa tiêu chảy cấp, ít khi dùng trong tiêu chảy mạn. 3.3. Attapulgite: Một số biệt dược: Actapulgite, New-diatab Chỉ định: Các trường hợp viêm đại tràng gây tăng nhu động ruột, tiêu chảy chướng bụng. Không dùng khi dị ứng với attapulgite, không dùng cho trẻ em. 3.4. Than hoạt: Thành phần chính gồm than thảo mộc, Tricalcium phosphat, Calci carbonat. Chỉ định: Tiêu chảy chướng bụng, viêm đại tràng, tăng nhu động ruột. Không dùng trong tiêu chảy ngộ độc, trường hợp đau bụng không rõ nguyên nhân. Một số chế phẩm: Carbophos, Carbogastt 4. Một số thuốc khác 4.1. ORS: Thuốc cung cấp dịch và điện giải cho cơ thể. Thành phần gồm: glucose 20g, NaCl 3.5g, KCl 1.5g và Natri citrat 2.9g. Chỉ định: tiêu chảy, sốt xuất huyết, ói mửa nặng. Cách dùng: hòa tan 1 gói với 1 lít nước đun sôi để nguội, uống sau mỗi lần đi tiêu phân lỏng hoặc theo hướng dẫn. Nên cho uống sớm ngay tại nhà khi phát hiện tiêu chảy. Thận trọng với người mắc bệnh tim mạch, gan, thận. 4.2. Diiodohydroxyquin: Thuốc còn có tên gọi khác là Iodoquinol. Biệt dược: Direxiode Thuốc diệt amib trong lòng ruột nhưng không có tác dụng trên amib dạng nặng, amib gan. Không dùng trong bệnh tuyến giáp, bất dung nạp với iod, bệnh gan, thận nặng, rối loạn thị lực. Không dùng để phòng ngừa hay trị các dạng tiêu chảy không điển hình. Ngưng thuốc khi tiêu chảy kéo dài hay các dấu hiệu phản ứng với iod. Giáo trình Dược lý
  19. Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Trang 78 4.3. Dehydroemetin: Một số biệt dược: Dametin, Mebadin Chỉ định: bệnh amib cấp, amib gan. Không dùng khi suy tim, suy thận, đang có thai, cho con bú, trẻ em. 4.4. Bismuth: Bismuth subsalicylat (BSS) là hoạt chất của viên Peptobismol, có tác dụng diệt khuẩn, ức chế sự bài tiết ở ruột và ức chế phản ứng viêm. Chỉ định: Tiêu chảy nhiễm trùng, tiêu chảy du lịch; viêm ruột cấp. Không dùng cho trẻ bị thuỷ đậu, cảm cúm vì nguy cơ hội chứng Rey. 4.5. Berberin: Một số biệt dược: Berberal Thuốc tác dụng như một kháng sinh, có tác dụng với trực khuẩn, tụ cầu, liên cầu, amib. Thuốc còn làm tăng tiết mật, tăng nhu động ruột. Chỉ định: Tiêu chảy, viêm ruột, lỵ trực khuẩn, lỵ amib. Không dùng khi có thai. CÁC THUỐC CHỮA GIUM SÁN - Mỗi loại giun, sán nhạy cảm với một số thuốc đặc hiệu. Vì vậy cần xác định đúng loại giun, sán bằng xét nghiệm đặc hiệu để chọn đúng thuốc. - Ưu tiên chọn thuốc hiệu lực cao, độc tính thấp. - Không phối hợp các thuốc chữa giun sán với nhau. - Ngoại trừ chỉ định đặc biệt, các thuốc nhóm này thường được uống với nước, trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn. - Hầu hết không được dùng khi mang thai, trẻ < 24 tháng, bệnh gan - Đối với giun thường phải uống 2 lần, cách nhau 2-3 tuần vì thuốc chỉ giết được giun trưởng thành mà không có tác dụng với trứng hay ấu trùng. - Sau khi chấm dứt điều trị giun ống 2 tuần cần xét nghiệm lại. - Cần phối hợp điều trị thuốc với các biện pháp vệ sinh môi trường. 1. Nhóm benzimidazol 1.1. Mebendazol: Một số biệt dược: Vermox, Fugacar, Vermifar, Nemasole Chỉ định - Liều dùng: - Nhiễm giun kim: liều 100mg, lặp lại sau 2 tuần. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  20. Trang 79 Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. - Nhiễm giun đũa, tóc, móc: dùng liều 100mg*2 lần/ngày, uống trong 3 ngày, hoặc dùng liều duy nhất 500mg. - Nhiễm nang sán: 40mg/kg/lần/ngày trong 1-6 tháng. Có thể uống hoặc nhai sau khi ăn, thường uống vào buổi sáng, chiều. Chống chỉ định: Đang mang thai, trẻ dưới 24 tháng, người bệnh gan, quá mẫn với Imidazol. Kiêng rượu trong vòng 24 giờ sau khi dùng thuốc. 1.2. Albendazol: Một số biệt dược: Zentel, Alben Chỉ định và liều lượng: - Nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim: dùng liều 400mg, liều duy nhất đối với người lớn và trẻ trên 2 tuổi. Trẻ dưới 2 tuổi dùng liều 200mg. - Nhiễm giun lươn hoặc sán dây: cũng dùng liều như trên nhưng uống trong 3 ngày liên tiếp. Có thể lặp lại sau 3 tuần. - Ấu trùng di trú ở da: người lớn dùng liều 400mg, uống 1 lần/ngày * 3 ngày. Trẻ em dùng liều 5mg/kg/ngày, uống 3 ngày. - Nhiễm nang sán, ấu trùng sán: dùng cho người lớn và trẻ trên 6 tuổi, liều 15mg/kg/ngày, uống trong 30 ngày. 1.3. Thiabendazol: Một số biệt dược: Mintezol Chỉ định: nhiễm giun đũa, giun móc, giun tóc, giun kim, giun lươn, giun xoắn, ấu trùng di chuyển. Chống chỉ định: Mẫn cảm Imidazol; có thai, cho bú, trẻ dưới 24 tháng; rối loạn chức năng gan, thận. 2. Nhóm piperazin 2.1. Piperazin: Một số biệt dược: Piperascat, Vermitox, Antepar, Entacyl, Vermizine Thuốc trị giun đũa, giun kim. Dùng được cho trẻ dưới 24 tháng. Thuốc nên uống vào buổi sáng hoặc chia làm 2-3 lần trong ngày, uống trước bữa ăn. Không dùng khi quá mẫn với Piperazin, bệnh động kinh, các bệnh thần kinh, 3 tháng đấu thai kỳ, suy gan, suy thận. Thận trọng ở người suy dinh dưỡng nặng, thiếu máu. Giáo trình Dược lý
  21. Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Trang 80 2.2. Diethyl carbamazin: Một số biệt dược: Hetrazan, Notezin, Banocid Chỉ định: nhiễm giun chỉ. Chống chỉ định: có thai, cho con bú. Thận trọng khi suy gan, suy thận. Uống sau bữa ăn. Một đợt điều trị kéo dài khoảng 2-3 tuần. Sau một đợt dùng thuốc, nghỉ 4 tuần và dùng lại đợt tiếp nếu cần. 3. Nhóm diệt sán 3.1. Niclosamid: Một số biệt dược: Yomesal, Phenasal, Banocid, Devermin, Niclocide Thuốc được hấp thu rất ít qua ruột nên chỉ có tác dụng diệt sán ở ruột. Chỉ định: Nhiễm sán bò, sán cá, sán lùn. Chống chỉ định: Người quá mẫn với Niclosamid, đang mang thai. Nên uống thuốc vào buổi sáng, lúc bụng đói. Tốt nhất nên nhai viên thuốc rồi nuốt với một ít nước. Đối với trẻ nhỏ nên nghiền viên thuốc, trộn với nước rồi cho uống. Chỉ ăn sau khi uống thuốc ít nhất 2 giờ. Không dùng rượu trong khi điều trị. 3.2. Praziquantel: Một số biệt dược: Droncit, Biltricid, Cesol Chỉ định: Nhiễm sán máng, sán dây, ấu trùng sán trong mô. Nên uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn, không được nhai nhưng có thể bẻ viên thuốc để dễ uống. Không dùng khi quá mẫn với thuốc, người đang mang thai. Không dùng để trị ấu trùng sán dây ở mắt vì ký sinh trùng sẽ gây những tổn thương ở mắt không thể chữa trị được. Trường hợp đang cho con bú phải ngưng cho bú trong vòng 3 ngày sau khi dùng thuốc. 4. Các thuốc khác 4.1. Pirantel pamoat: Một số biệt dược: Combantrin, Helmintox, Panatel Thuốc có tác dụng mạnh trên giun đũa, móc, kim, lươn nhưng không tác dụng với giun tóc. Chỉ định: nhiễm giun đũa, giun kim, giun móc. Thuốc có thể uống bất cứ thời điểm nào, không cần nhịn ăn và không cần phải dùng thuốc tẩy. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  22. Trang 81 Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Chống chỉ định: Trẻ dưới 2 tuổi, người đang mang thai, đang cho con bú; suy gan; phối hợp với Piperazin (vì tác dụng đối kháng). 4.2. Ivermectin: Thuốc làm liệt giun tròn và động vật chân đốt, diệt ấu trùng giun chỉ nhưng không có tác dụng trên giun chỉ trưởng thành. Chỉ định: Nhiễm giun chỉ, giun lươn; bệnh do rận, giòi; bệnh cái ghẻ. Không dùng chung với các thuốc làm tăng hoạt tính của hệ GABA như Barbiturat, Benzodiazepin, Acid valproic 4.3. Levamisol: Một số biệt dược: Ergamisol, Solaskil, Ketrax Thuốc rất có hiệu quả với giun đũa. Tuy nhiên thuốc có thể gây một số tác dụng không mong muốn, đặc biệt trên thần kinh trung ương như rối loạn tâm thần, nói ngọng, động tác bất thường, đại tiểu tiện không tự chủ , trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong. Vì vậy ngày nay ít được sử dụng. Giáo trình Dược lý
  23. Thuốc chữa bệnh đường tiêu hóa. Trang 82 TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Thuốc chữa giun tròn: A. Pyrantel. C. Oxaniquin. B. Praziquantel. D. Metrifonat. 2. Thuốc chữa sán: A. Piperazin. C. Praziquantel. B. Thiabendazol. D. Ivermectin. 3. Điều nào KHÔNG ĐÚNG khi dùng thuốc trị giun sán: A. Dùng trong hoặc sau bữa ăn. C. Nên uống với nước. B. Ưu tiên chọn thuốc hiệu lực cao. D. Nên phối hợp thuốc. 4. Thuốc thuộc nhóm antacid: A. Ranitidin. C. Magnehydroxyd. B. Cimetidin. D. Omeprazole. 5. Thuốc thuộc nhóm kháng histamin H2: A. Lanzoprazole. C. Famotidin. B. Maalox. D. Drotaverin. 6. Thuốc thuộc nhóm giảm đau do giảm co thắt đường tiêu hóa: A. Ranitidin. C. Bismuth. B. Spasmaverin. D. PPI 7. Đây là những thuốc có tác dụng diệt H. Pylori, NGOẠI TRỪ: A. Amoxicillin. C. Clarythromycin. B. Chloramphenicol. D. Tetracyclin. 8. Nhóm thuốc nên dùng cho trẻ em khi bị tiêu chảy: A. Kháng sinh. C. Men tiêu hóa sống. B. Hấp phụ. D. Ức chế nhu động ruột. 9. Thuốc thuộc nhóm chống nôn: A. Prepulsid. C. Simethicol. B. Metoclopramid. D. Normogastrin. 10. Thuốc thuộc nhóm cung cấp men tiêu hóa: A. Alka-seltzer. C. Gastal. B. Pepfiz. D. Neopeptin. 11. Sorbitol thuộc nhóm: A. Nhuận tràng làm mềm. C. Lợi mật. B. Nhuận tràng làm trơn. D. Thông mật. 12. Người lớn tuổi táo bón nên ưu tiên dùng: A. Bisacodin. C. Glycerin. B. Sorbitol. D. MgSO4. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  24. Trang 83 Hormon và nội tiết tố. HORMON VÀ NỘI TIẾT TỐ DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Nêu nguyên tắc sử dụng và một số vấn đề cần lưu ý khi dùng các hormon. 2. Nêu chỉ định và chống chỉ định một số biệt dược thông dụng. ĐẠI CƯƠNG Hormon là những chất hóa học đặc hiệu, được tiết bởi một loại tế bào đặc hiệu và tác động trên một thụ thể cũng đặc hiệu. Hầu hết hormon là sản phẩm của tuyến nội tiết, mặc dù nồng độ trong máu rất thấp nhưng tác động đến gần như toàn bộ cơ thể và tạo ảnh hưởng rất lớn đến các quá trình chuyển hóa trong cơ thể. Trên lâm sàng, hormon được dùng với 4 mục đích: thay thế hormon thiếu, đối kháng với hormon khác, chuyển hóa và chẩn đoán bệnh. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG - Chỉ sử dụng hormon hoặc các chất thay thế hormon khi đã chẩn đoán xác định có liên quan đến hormon. Thiểu năng tuyến: dùng những hormon tương ứng để điều trị trong thời gian tương đối dài. Ưu năng tuyến: sử dụng các thuốc có tác dụng đối kháng hormon để kìm hãm bớt hoạt động của tuyến nội tiết. - Đa số các hormon hoặc chất thay thế đều khá độc, vì vậy cần tuân thủ liều dùng khuyến cáo. - Thuốc có thể gây rối loạn ở nhiều cơ quan, bộ phận. Vì vậy cần có biện pháp theo dõi để hạn chế tai biến. - Nên chọn chế phẩm có thời gian bán thải ngắn hoặc vừa. Thời gian tác dụng càng dài thì khả năng gây ra tác dụng phụ càng nhiều. (trừ một số bệnh đặc biệt cần chọn loại kéo dài để giảm số lần đưa thuốc). - Nên khởi đầu ở liều thấp nhất, nếu không đáp ứng có thể tăng liều từ từ đến mức có hiệu quả. - Khi bệnh ổn định có thể giảm liều hoặc chọn chế độ điều trị cách ngày. - Trước khi ngưng thuốc phải giảm liều từ từ, không được ngưng thuốc đột ngột, tránh hiện tượng "dội ngược" gây suy chức năng tuyến nội tiết cấp. Giáo trình Dược lý
  25. Hormon và nội tiết tố. Trang 84 THUỐC ĐIỀU TRỊ BƯỚU GIÁP 1. Levothyroxin: Một số biệt dược: Berlthyrox, Levoroxin Chỉ định: - Suy giáp do bất kỳ nguyên nhân nào (ngoại trừ suy giáp trong thời kỳ phục hồi viêm giáp bán cấp). - Ức chế tiết TSH: bướu giáp đơn thuần, viêm giáp Hashimoto. - Nhiễm độc giáp: phối hợp với thuốc kháng giáp. Không được dùng trong nhiễm độc giáp chưa được điều trị, nhồi máu cơ tim, suy tuyến thượng thận chưa được điều chỉnh. Thận trọng ở người bệnh tim mạch, bệnh tăng huyết áp, trẻ em, thời kỳ đang cho bú. Thuốc không qua nhau thai nên có thể dùng khi mang thai. Một số chế phẩm có tác dụng tương tự: - Liothyronin natri (Cytomel): chỉ định trong trường hợp khẩn cấp như cơn phù niêm dịch, chuẩn bị xạ trị - Liotrix (Euthroid, Thyrolar): hỗn hợp của Levothyroxin và Liothyronin, chỉ định điều trị thay thế tuyến giáp. 2. Propylthiouracil: Propylthiouracil, viết tắt là PTU, là dẫn chất của Thiouracil, thuốc kháng giáp nhóm Thionamid. Một số biệt dược: Propycil, Propyl-thyracil Chỉ định: - Cường giáp: bệnh Basedow khi bướu nhỏ, dạng nhẹ, cơn bão giáp. - Phối hợp với Iod phóng xạ chuẩn bị phẫu thuật tuyến giáp. Chống chỉ định: mẫn cảm với PTU, viêm gan, đang cho bú, các bệnh về máu nặng như mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản Thận trọng khi đang mang thai. Các hoạt chất có tác dụng tương tự: - Thiamazol (Tapazol, Methimazol, Metizol). - Carbimazol (Novacarb, Neo-mercazol). - Methylthiouracil (Novacarb). - Benzylthiouracil (Basdene). DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  26. Trang 85 Hormon và nội tiết tố. 3. Muối Iode: Thuốc đuợc dùng để chữa cơn bão giáp. Một số chế phẩm có tác dụng tương tự: 3.1. Iod phóng xạ: - Chỉ định: bệnh Grave. - Không dùng khi mang thai. 3.2. Ipodate: - Là chất cản quang chứa nhiều iod. - Chỉ định trong các trường hợp nhiễm độc giáp trạng, dùng quá liều Levothyroxin, cơn bão giáp 4. Các thuốc khác: - Beta-blocker: thuốc làm giảm lo âu, hồi hộp, căng thẳng, nhịp tim nhanh - Ức chế kênh Calci: thuốc kiểm soát nhịp nhanh. - Corticosteroid: thuốc tác động ngăn bài tiết hormon tuyến giáp. THUỐC CHỮA TIỂU ĐƯỜNG Mục đích của điều trị bệnh tiểu đường là duy trì đường huyết ở mức gần bình thường có thể chấp nhận được để: - Ngăn chặn các biểu hiện tăng đường huyết. - Ngăn chặn các biến chứng trên mạch máu: bệnh mạch vành, đột quỵ, bệnh thận, võng mạc, bệnh mạch máu ngoại biên - Giảm thiểu tai biến hạ đường huyết. 1. Insulin: Chỉ định: Tiểu đường typ I; tiểu đường typ II (khi nhiễm ceton máu, hôn mê, nhiễm khuẩn nặng ); cấp cứu tăng đường máu; bệnh võng mạc tiến triển do tiểu đường. Chống chỉ định: Dị ứng với Insulin và các thành phần trong chế phẩm; dùng đơn thuần dạng Insulin trung gian, Insulin kéo dài khi toan máu, hôn mê do tiểu đường. Thuốc dùng được khi mang thai, khi cho bú vì Insulin không qua sữa mẹ. 2. Nhóm Sulfonylure (SU): - SU thế hệ 1: Tolbutamid (Orinase, Rastinon), Tolazamid (Tolinase), Acetohexamid (Dymelor), Chlopropamid (Diabinese, Dia) Giáo trình Dược lý
  27. Hormon và nội tiết tố. Trang 86 - SU thế hệ 2: Glyburid (Diabeta, Micronase, Glynase), Glipizid (Glucotrol), Gliclazid (Diamicron), Glimepirid (Amaryl) Thuốc có hiệu quả khi dùng đường uống, uống 30 phút trước bữa ăn. Chống chỉ định: Mẫn cảm với SU; tiểu đường typ I; loạn chức năng gan, thận, tuyến giáp; đang mang thai, cho bú. Thận trọng khi rối loạn porphyrin. 3. Metformin: Thuộc nhóm Biguanid, biệt dược: Glucophage, Diafase, Daimit, Brot Chỉ định: - Tiểu đường typ II không đáp ứng với SU hoặc chế độ ăn kiêng. - Triglycerid máu cao, cholesterol máu cao. Chống chỉ định: có thai, suy gan, suy thận, nghiện rượu, bệnh tim mạch, nhiễm acid lactic. 4. Các nhóm khác: - Nhóm ức chế -glucosidase: thuốc làm giảm đường huyết sau ăn nên tiết kiệm Insulin, không gây tai biến hạ đường huyết. Gồm Accarbose (Precose), Miglitol (Glyset) - Nhóm Thiazolidinedion 2 (TZD): không hạ đường máu nhưng có thể tăng cân, phù. Gồm Rosiglitazon (Avandia), Pioglitazon (Actos), Troglitazon - Nhóm gây bài tiết Insulin không SU: không gây hạ đường huyết vì thời gian tác động ngắn, dùng 3 lần/ngày. Gồm Repaglinid, Nateglinid GLUCOCORTICOID 1. Tác dụng của Glucocorticoid: - Kháng viêm và ức chế miễn dịch với mọi nguyên nhân - Giảm sử dụng glucose ngoại biên, tăng thoái hóa protein, kích thích gan thành lập glucose từ acid amin, tích trữ glucose dưới dạng glycogen. Kết quả là làm tăng đường huyết. - Tăng dự trữ mỡ, tái phân bố mỡ không đều, tích tụ ở xương đòn, cổ, mặt. - Giữ Natri và nước, đào thải Kali nên gây nhược cơ, ngăn hấp thu Calci ở ruột và tăng thải Ca2+ qua thận. - Gây tăng huyết áp do giữ muối và nước, tăng cường tác dụng các chất gây co mạch, tăng hiệu quả các thụ thể adrenergic trên thành mạch. - Tác dụng trực tiếp lên các thụ thể ở não gây trạng thái bồn chồn, lo âu, trầm cảm, loạn tâm thần. - Giảm tạo lympho bào, teo mô lympho, giảm hoạt động của bạch cầu. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  28. Trang 87 Hormon và nội tiết tố. 2. Chỉ định và cách dùng: - Tăng sản vỏ thượng thận bẩm sinh: Hydrocortison hoặc Fludrocortison. - Suy vỏ thượng thận mạn tính: dùng Hydrocortison. - Suy vỏ thượng thận cấp: tiêm mạch Hydrocortison hemisiccinat. - Các trường hợp viêm: uống Prednison, tiêm Triamcinolon trong khớp. - Hội chứng thận hư: dùng Prednison. - Suyễn: trường hợp nặng dùng Methylprednisolon tiêm mạch. Có thể dùng dạng xông hít Beclomethason, Triamcinolon, Flunisolid hoặc Budesonid nhưng có thể gây nhiễm candida và khó phát âm. - Dị ứng: phối hợp với kháng histamin, Adrenalin. - Nhiễm khuẩn: chỉ dùng trong nhiễm khuẩn nặng và dùng thời gian ngắn. 3. Chống chỉ định: Chống chỉ định tuyệt đối: - Loét dạ dày tá tràng. - Nhiễm nấm, nhiễm siêu vi hoặc nhiễm khuẩn chưa có thuốc đặc trị. - Đang dùng vaccin. Chống chỉ định tương đối: - Bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, suy tim nặng. - Bệnh loãng xương, nhược cơ. - Rối loạn tâm thần. - Có thai. 4. Các chế phẩm Glucocorticoid: 4.1. Thuốc đường toàn thân: - Hydrocortison: thuốc chủ yếu dùng để chống viêm, dị ứng. Biệt dược: Cortisol, Unicort, Polcor-H - Prednisolon: còn được gọi là deltahydrocortison. Chỉ định chính trong viêm khớp dạng thấp, dị ứng, hen phế quản, ức chế miễn dịch. Biệt dược: Hydrocortancyl, Prenolone, Decortin H - Dexamethason: còn gọi là prednisolon F, chỉ định tương tự prednisolon. Biệt dược: Decadron, Dexadrol - Mazipredon: thường dùng trong cấp cứu sốc phản vệ, hen phế quản nặng. Biệt dược: Depersolon Giáo trình Dược lý
  29. Hormon và nội tiết tố. Trang 88 4.2. Thuốc dùng tại chỗ: Thường dùng thuốc dạng mỡ, dùng dạng băng kín, không dùng kéo dài. - Bethamethason: Diprolen, Diprosone, Valisone - Clobetasol: Temovate, - Detamethason: Decadron - Halocinonid: Halog - Flucinonid: Lidex - Flucinolon: Synalar, - Triamcinolon: Aristocort A, Kenacort, Kenalog - Hydrocortison: Hytone, Nutricort Một số lưu ý khi chọn dạng chế phẩm tại chỗ: - Loại mạnh chỉ nên dùng trong thời gian ngắn và bôi ở diện hẹp. Loại trung bình, yếu thích hợp cho trẻ em, vùng da mặt hoặc tổn thương rộng. - Thuốc mỡ thích hợp vùng da khô, dạng cream thích hợp vết thương rỉ nước, cấp tính; dạng lotion, gel thích hợp nơi có lông, tóc. - Thuốc tiềm lực mạnh (dạng phosphat, valeat) có nguy cơ gây miễn dịch nhanh: đáp ứng nhanh lúc đầu, sau đó mất tác dụng và bệnh nặng hơn ban đầu. Dạng diproionat có tiềm lực yếu hơn. 5. Độc tính của Glucocorticoid: - Ưc chế sự phát triển chiều cao của trẻ do ức chế sự phát triển xương và sụn của somatomedin C. - Loãng xương: do tăng huỷ cốt bào, giảm hấp thu và tăng bài xuất calci. - Suy vỏ thượng thận: do thuốc ức chế ngược thoe cơ chế feedback. - Bệnh Cushing: khi dùng kéo dài. - Loét dạ dày tá tràng: rất thường gặp - Tai biến khi dùng thuốc tại chỗ: nhiễm nấm candida, teo da, chàm, viêm da dị ứng, giãn mạch, trứng cá đỏ, tăng nhãn áp, nhiễm virus 6. Nguyên tắc sử dụng Glucocorticoid: - Chủ yếu chữa triệu chứng, nhiều tác dụng phụ. Vì vậy chỉ dùng khi không còn giải pháp nào khác và dùng trong thời gian ngắn nhất có thể được. - Dùng liều thấp tăng dần đến khi đạt yêu cầu. Trường hợp điều trị thay thế do suy vỏ thượng thận thì dùng liều sinh lý. - Trường hợp cấp cứu các ca đe dọa tính mạng thì dùng liều cao đường tĩnh mạch, khi đã ổn thì giảm đến liều tối thiểu và chuyển sang dạng uống. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  30. Trang 89 Hormon và nội tiết tố. - Thời gian điều trị là yếu tố quan trọng để tiên đoán độc tính. - Tai biến thường gặp là suy vỏ thượng thận cấp. Nên dùng liều duy nhất, vào buổi sáng, không chia nhỏ liều. Dùng dưới 2 tuần có thể ngưng thuốc ngay nhưng dùng trên 2 tuần phải giảm liều từ từ, theo dõi một năm sau. - Khi dùng thuốc cần thực hiện chế độ ăn nhiều protein, calci và kali; ăn ít muối, lipid và glucid. - Theo dõi người bệnh về thể trọng, lượng nước tiểu, huyết áp, thời gian đông máu, các rối loạn dạ dày, ruột Dạng tại chỗ vẫn có nguy cơ gây ra các tai biến, cân nhắc kỹ khi dùng cho người mang thai, trẻ sơ sinh. THUỐC TRÁNH THAI 1. Đặc điểm chung: Thuốc tránh thai gồm 4 thế hệ: - Thế hệ I: viên phối hợp chứa estrogen từ 50-100mg và progestin 1-10mg. - Thế hệ II: viên phối hợp theo phương pháp nối tiếp, có estrogen chiếm ưu thế như Oracon, C-Quens do hiệu lực tránh thai thấp, có nguy cơ gây ung thư nội mạc tử cung nên không còn sử dụng từ năm 1970. - Thế hệ III: viên phối hợp liều thấp dưới 50mg estrogen và 1,5mg progestin. Nhóm này giảm đáng kể các tác dụng phụ trên tim mạch. - Thế hệ IV: các vỉ thuốc 2 pha và 3 pha có hàm lượng progestin thấp nhằm "bắt chước" chu kỳ kinh nguyệt bình thường để giảm tác dụng phụ. Không được dùng thuốc tránh thai trong những trường hợp sau: - Nghi ngờ mang thai hoặc mang thai. - Chảy máu âm đạo bất thường. - Viêm tắt tĩnh mạch hoặc bệnh huyết khối. - Bệnh gan cấp tính, u gan, viêm gan, vàng da - Ung thư vú. - Bệnh tim mạch. Thận trọng trong các trường hợp: bệnh động kinh, bệnh van tim, phù thủng, bệnh tuần hoàn não, suyễn, bệnh tiểu đường, thai ngoài tử cung. 2. Các nhóm thuốc tránh thai và cách dùng: 2.1. Nhóm tránh thai dạng phối hợp: Thành phần chính là các estrogen tổng hợp như ethinyl estradiol, mestranol hoặc các progestin tổng hợp như ethinodiol, norethindron, levonorgestrel Giáo trình Dược lý
  31. Hormon và nội tiết tố. Trang 90 Nhóm tránh thai phối hợp gồm các dạng sau: - Viên phối hợp liều cao: Ovral. - Viên phối hợp 1 pha liều thấp: Rigevidon, Microgynon, Choice, Newchoice, Nordette, Ortho-cyclen, Ortho-novum, Marvelon - Viên phối hợp loại 2 pha: Mircette - Viên phối hợp loại 3 pha: Triphasil - Viên phối hợp loại mới: Estrostep. Khi sử dụng loại này cần lưu ý những vấn đề sau: - Nên bắt đầu uống viên đầu tiên vào ngày đầu của chu kỳ kinh. - Nên uống sau bữa ăn tối hoặc trước lúc đi ngủ để đạt hiệu lực tối đa và hạn chế các tác dụng phụ. - Nếu xảy ra ói mửa, tiêu chảy nặng thì phải dùng thêm các biện pháp tránh thai dự phòng. - Có thể xảy ra tương tác thuốc. Vì vậy, khi dùng chung thuốc cảm ứng men hoặc thuốc tăng chu kỳ gan ruột phải dùng biện pháp tránh thai dự phòng. 2.2. Nhóm tránh thai chỉ có progestin: Loại này chỉ có progestin với liều cực nhỏ vì vậy còn được gọi là viên thuốc nhỏ (minipill). Thuốc này dùng liên tục, không có thời gian nghỉ. Thuốc không có estrogen nên có thể dùng khi đang cho con bú vì progestin không gây giảm bài tiết sữa. Ngoài ra thuốc còn một số ưu điểm khác như có thể dùng được cho người có u cổ tử cung, giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và nội mạc, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vùng chậu. Các thuốc nhóm này gồm: Ovrett (0,075mg norgestrel), Micronor (0,35mg norethindron), Exluton (0,5mg lynestrenol). Trong thời gian uống loại này mà chu kỳ kinh vẫn có đều đặn hoặc vi phạm các điểm nêu trên thì phải sử dụng biện pháp tránh thai dự phòng. 2.3. Nhóm tránh thai sau giao hợp: Thuốc này phối hợp estrogen và progestin liều cao hoặc dùng đơn độc progestin liều cao để tránh sự thụ tinh sau khi giao hợp. Thuốc bắt buộc sử dụng trong vòng 72 giờ sau giao hợp nên ngăn ngừa sự mang thai mà không phải chấm dứt thai kỳ. Đây là biện pháp tránh thai, không phải gây sẩy thai. Vì vậy không được dùng khi mang thai. Thuốc tránh thai sau giao hợp còn được gọi là viên thuốc ngày hôm sau (morning after pill) hay thuốc tránh thai khẩn cấp. Nghĩa là thuốc chỉ được dùng trong trường hợp " đã lỡ rồi". DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  32. Trang 91 Hormon và nội tiết tố. CÁC THUỐC KHÁC 1. Testosteron: Là hormon sinh dục nam, thường dùng dạng muối propionat. Biệt dược: Androfort, Andriol Chỉ định: Suy tinh hoàn; nữ vô sinh do tăng tiết foliculin, rối loạn kinh nguyệt. Không dùng khi có thai hoặc đang cho con bú, ung thư tuyến tiền liệt, một số trường hợp rối loạn tâm thần. Thận trọng khi dùng cho trẻ dưới 15 tuổi, người bệnh tim mạch, suy gan, động kinh 2. Oxytocin: Thuốc giục sanh, hormon thuỳ sau tuyến yên. Chỉ định: Gây chuyển dạ; cơn co tử cung yếu; phòng và trị chảy máu sau đẻ; gây sẩy thai trong trường hợp thai chết lưu, sẩy thai không hoàn toàn. Chống chỉ định: Mẫn cảm với Oxytocin; cơn co tử cung cường tính; tắc cơ học đường sổ thai; suy thai; các trường hợp không thể đẻ theo đường tự nhiên. 3. Mifepriston: Thuốc dùng đường uống, thời gian bán thải khoảng 21 giờ. Chỉ định-cách dùng: - Gây sẩy thai trong vòng 49 ngày kể từ kinh cuối. Uống liều duy nhất 200mg, 8 giờ sau đó phối hợp với misoprostol 400g. - Tránh thai sau giao hợp: do ức chế rụng trứng, sử dụng vào cuối giai đoạn nang của chu ký kinh nguyệt. Ngoài ra thuốc còn được chỉ định để điều trị các bệnh lạc nội mạc tử cung, bệnh u mềm cơ trơn, ung thư vú, não Giáo trình Dược lý
  33. Hormon và nội tiết tố. Trang 92 TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Đây là những đặc điểm khi sử dụng hormon, NGOẠI TRỪ: A. Có thể gây rối loạn nhiều cơ quan. C. Khởi đầu dùng liều thấp. B. Nên chọn loại bán thải vừa hoặc dài. D. Khi ổn định nên dùng cách ngày. 2. Thuốc kháng giáp: A. Propylthiouracil. C. Levonorgestrel. B. Levothyroxin. D. Oxytocin. 3. Thuốc hạ đường huyết uống: A. Tolbutamid. C. Ethinyl estradiol. B. Insulin. D. Somatostatin. 4. Thuốc ngừa thai khẩn cấp: A. Microgynon. C. Newchoice. B. Exluton. D. Postinor. 5. Nếu lỡ quên uống 1 viên thuốc tránh thai thì: A. Uống ngay 1 viên khi nhớ ra. C. Uống ngay 2 viên, hôm sau 2 viên. B. Uống ngay 1 viên, hôm sau 2 viên. D. Bỏ vỉ thuốc, bắt đầu vỉ mới. 6. Thuốc hạ đường huyết nhóm sulfonylure: A. Glucophage. C. Accarbose. B. Glipizid. D. Somatostatin. 7. Thuốc corticoid dùng tại chỗ: A. Mazipredon. C. Prednison. B. Exluton. D. Clobetasol. 8. Hormon sinh dục nam: A. Oxytocin. C. Testosteron. B. Mefepriston. D. Estrostep. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  34. Trang 93 Thuốc kháng sinh và Sulfamid. THUỐC KHÁNG SINH VÀ SULFAMID DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được bảng phân loại các thuốc kháng sinh. 2. Nêu được nguyên tắc sử dụng kháng sinh. 3. Trình bày được chỉ định và chống chỉ định một số kháng sinh thường dùng. ĐẠI CƯƠNG Kháng sinh là những hợp chất hóa học – không kể nguồn gốc – có tác động chuyên biệt trên một giai đoạn chuyển hoá thiết yếu của vi sinh vật. Với liều điều trị, kháng sinh có thể kìm hãm hoặc tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh. Có nhiều cách phân loại kháng sinh: 1. Dựa vào cơ chế tác dụng: - Kìm khuẩn: Kháng sinh ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Bao gồm: Clindamycin, Tetracyclin, Ethambutol, Erythromycin, Azithromycin, Cloramphenicol, Cotrimoxazol - Diệt khuẩn: kháng sinh có tác dụng phá huỷ cấu trúc vi sinh vật gây bệnh. Gồm Penicillin, Cephalosporin, Aminoglycosid, Metronidazol, Rifampicin, Pyrazinamid, Ciprofloxacin, Nystatin 2. Dựa vào nguồn gốc: - Tự nhiên: Gentamycin, Clindamycin, Erythromycin - Bán tổng hợp: Amikacin, Spectinomycin, - Tổng hợp: Azithromycin, Clarithromycin, Quinolon, Cephalosporin, Sulfamid 3. Dựa vào hoạt chất: - Họ -Lactam: Penicillin, Cephalosporin - Họ Cyclin: Tetracyclin, Doxycyclin - Họ Phenicol: Chloramphenicol, Thiophenicol - Họ Macrolid: Erythromycin, Spiramycin, Roxithromycin, Clarithromycin - Họ Lincosamid: Lincomycin, Clindamycin - Họ Aminoglycosid: Streptomycin, Amikacin, Gentamycin, Kanamycin - Họ Quinolon: Acid Nalidixid, Ciprofloxacin, Ofloxacin, Norfloxacin Giáo trình Dược lý
  35. Thuốc kháng sinh và Sulfamid. Trang 94 - Họ Sulfamid: Sufaguanidin, Cotrimoxazol - Họ Polypeptid: Polymycin B, Colistin, Bacitracin, Tyrothricin - Họ Polyene: Nystatin, Amphotericin B, Natamycin - Họ Glycopeptid: Vancomycin, Teicoplanin - Họ Azol: Metronidazol, Tinidazol, Mebendazol, Albendazol, Fluconazol - Các thuốc khác: Spectinomycin 4. Dựa vào tác nhân gây bệnh: . - Nhóm kháng khuẩn: PNC, Aminosid, Cyclin - Nhóm kháng nấm: Nystatin, Griseofulvin, Ketoconazol - Nhóm kháng lao: Rifampicin, Ethambutol, Isoniazid, Pyrazinamid - Nhóm kháng phong: Rifampicin, Sulfones, Dapson, Clofazimine - Nhóm kháng virus: Amatadine, Zidovudine, Zovirac PHÂN LOẠI SULFAMID Sulfamid là danh từ chung để chỉ các chất trong thành phần cấu tạo có gốc sulfanyl. Sulfamid gồm nhiều nhóm hoạt chất có nhiều tác dụng dược lý khác nhau như kháng khuẩn, hạ đường huyết, trị loạn nhịp tim . Sulfamid kháng khuẩn là danh từ chung để gọi các dẫn xuất amid của acid sulfanilic. Sulfamid làm tăng tác dụng các thuốc hạ đường huyết uống, Methotrexat, Phenyltoin, Salicylat, Probenecid, Barbiturat Các Sulfamid được chia thành 4 nhóm chính: - Nhóm hấp thu nhanh, đào thải nhanh: Nhóm này được sử dụng nhiều nhất trên lâm sàng vì hoạt tính kháng khuẩn tốt. Gồm: Sulfisoxazol, Sulfamethoxazol, Sulfadiazin. - Nhóm hấp thu kém: Loại này hấp thu qua ruột kém, đào thải qua phân, chỉ dùng để trị nhiễm trùng tại đường ruột. Gồm Sulfasalazin, Sulfaguanidin - Nhóm tác động tại chỗ: Nhóm này dễ tan trong nước, pH trung tính, dùng làm thuốc nhỏ mắt, rắc lên vết thương ngoài da. Gồm Sulfacetamid - Nhóm tác động dài: Nhóm này thường phối hợp để chữa sốt rét. Gồm Sulfadoxin SỰ ĐỀ KHÁNG CỦA VI KHUẨN Song song với việc tìm tòi và ứng dụng những loại kháng sinh mới, việc tìm hiểu cách thức để ngăn ngừa sự kháng thuốc cũng là vấn đề rất lớn hiện nay trong lĩnh vực kháng sinh. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  36. Trang 95 Thuốc kháng sinh và Sulfamid. Sự kháng thuốc phần lớn là do việc sử dụng kháng sinh không đúng nguyên tắc, số ít do sự đột biến của mầm bệnh trong quá trình sống. Vi khuẩn có thể kháng thuốc bằng cách: - Tạo men phân huỷ thuốc. - Biến đổi các men ít nhạy cảm hơn. - Thay đổi tính thấm của màng. - Thay đổi cấu trúc thụ thể kháng sinh. - Thay đổi con đường chuyển hóa. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG 1. Chỉ dùng kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn: Phải chắc chắn có nhiễm khuẩn mới dùng kháng sinh. Cần phân biệt nhiễm vi khuẩn với nhiễm siêu vi vì kháng sinh không có hiệu quả đối với virus. Để xác định nhiễm khuẩn cần dựa vào kết quả kháng sinh đồ. Các xét nghiệm thường cho kết quả tin cậy nhưng không phải bao giờ cũng có điều kiện để làm. Trường hợp không làm được kháng sinh đồ có thể dựa vào kết quả thăm khám lâm sàng. Sốt là biểu hiện hầu như luôn có trong nhiễm khuẩn, tuy nhiên sốt chưa chắc đã có nhiễm khuẩn. Vì vậy cần phối hợp các dấu hiệu lâm sàng khác để có kết quả tin cậy hơn. Trường hợp nhiễm siêu vi có bội nhiễm vẫn có chỉ định dùng kháng sinh. 2. Chọn đúng kháng sinh: Hạn chế dùng kháng sinh phổ rộng hoặc phối hợp nhiều kháng sinh. Trước khi điều trị cần xác định đúng tác nhân gây bệnh để chọn một kháng sinh tốt nhất. Lựa chọn kháng sinh dựa vào các cơ sở sau: 2.1. Phổ hoạt tính: Tốt nhất nên làm kháng sinh đồ để xác định chính xác. Có thể dựa vào kinh nghiệm lâm sàng. 2.2. Tính chất dược động học: - Dựa vào khả năng kháng sinh tập trung vào ổ nhiễm trùng: họ -Lactam, Aminosid, Quinolon tập trung nhiều ở nước tiểu; Phenicol, Ampicillin tập trung ở đường mật; Ampicillin, Sulfonamid tập trung ở dịch não tuỷ Giáo trình Dược lý
  37. Thuốc kháng sinh và Sulfamid. Trang 96 - Dựa vào thời gian bán thải, MIC để điều chỉnh liều, thể tích phân phối để tính liều tấn công, duy trì 2.3. Nơi nhiễm trùng: Đây là yếu tố quan trọng nhất để chọn loại kháng sinh, đường dùng, liều dùng nhằm đạt hiệu quả cao và hạn chế tác dụng phụ ở mức thấp nhất. 2.4. Tình trạng người bệnh: Dựa vào tuổi tác, chức năng gan, thận, tình trạng bệnh để hạn chế các tác dụng không mong muốn. 3. Chọn dạng thuốc phù hợp: Dựa vào tình trạng bệnh, cơ địa người bệnh, vị trí nhiễm khuẩn để chọn dạng phù hợp. Hạn chế dùng kháng sinh tại chỗ, nhiễm khuẩn ngoài da nên ưu tiên dùng thuốc sát khuẩn. 4. Sử dụng đúng liều lượng: Dùng liều thấp không đủ nồng độ thuốc trong máu để đảm bảo hiệu lực. Dùng liều cao có nguy cơ xảy ra ngộ độc. Tính liều theo cân nặng, tuổi, diện tích da. Với những thuốc có cửa sổ điều trị hẹp nên áp dụng theo cách tính diện tích da. Cách tính phổ biến nhất là theo trọng lượng cơ thể. Dùng liều tấn công ngay từ đầu, không tăng, không giảm liều. Dùng liên tục, không ngắt quãng, để đảm bảo nồng độ thuốc trong máu luôn ở mức có hiệu lực kháng khuẩn. 5. Dùng đúng thời gian quy định: Nguyên tắc chung là dùng đến khi sạch vi trùng. Ơ người bình thường, thời gian cần thiết để kháng sinh phát huy tác dụng và có đáp ứng trên lâm sàng là 2 ngày. Lưu ý rằng thời gian từ lúc "sạch lâm sàng" đến khi "sạch xét nghiệm" khoảng 3-5 ngày đối với người bình thường. Vì vậy kháng sinh phải dùng tối thiểu là 5 – 7 ngày. Nếu không đáp ứng phải đổi kháng sinh khác sau 2 ngày điều trị. 6. Chỉ phối hợp khi thật cần thiết: Phối hợp kháng sinh chỉ đặt ra trong các tình huống: - Nhiễm nhiều loại vi khuẩn. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  38. Trang 97 Thuốc kháng sinh và Sulfamid. - Nhiễm khuẩn nặng hoặc sốc nhiễm khuẩn có nguy cơ đe dọa tính mạng mà chưa có kết quả kháng sinh đồ. - Phối hợp để tăng hoạt lực kháng khuẩn của thuốc, ngăn chặn nguy cơ kháng thuốc khi sử dụng lâu dài. Ngày nay, do sự xuất hiện nhiều loại kháng sinh phổ rộng và các dạng chế phẩm phối hợp nên ngoài các tình huống trên, hạn chế tối đa việc phối hợp kháng sinh bởi vì việc phối hợp gây ra nhiều bất lợi: - Tạo tâm lý an tâm giả tạo, chủ quan. - Càng dùng nhiều kháng sinh, nguy cơ tương tác thuốc càng cao, tác dụng phụ càng nhiều. - Nguy cơ tương kỵ cao do trộn nhiều kháng sinh trong cùng bơm tiêm. - Phối hợp với tỷ lệ không chuẩn nên chưa chắc tạo ra hiệu lực hợp đồng. - Chi phí cao nhưng hiệu quả điều điều trị chưa chắc đã tăng. KHÁNG SINH HỌ -LACTAM 1. Phân loại: Beta-Lactam là kháng sinh diệt khuẩn, tất cả kháng sinh họ này đều có cấu trúc chung là vòng Beta-Lactam. Họ này gồm Penicillin và dẫn xuất là Cephalosporin. Một số hoạt chất khác cũng được xếp chung vào nhóm này như chất kháng Beta-Lactamase và Carbapenem, Monobactam 1.1. Nhóm penicillin: Nhóm này có cấu trúc penam, được phân loại như sau: a. PNC đề kháng Beta-Lactamase: Gồm các PNC nhóm M như Oxacillin, Cloxacillin, Dicloxacillin, Methicillin, Nafcillin, Flucloxacillin b. PNC nhạy cảm với Beta-Lactamase: - Penicillin G: Benzyl PNC, Procain PNC, Benzathin benzyl PNC - Penicillin V: Phenoxy PNC, Phenoxymethyl PNC, Benzathin phenoxy Penicillin c. PNC phổ rộng: - Penicillin A: Ampicillin, Amoxicillin, Bacampicillin, Pivampicillin - -carboxypenicillin: Ticarcillin, Carbenicillin - Arylaminopenicillin: Azlocillin, Mezlocillin, Piperacillin d. Chất ức chế Beta-Lactamase: Là những chất có cấu trúc tương tự Beta-Lactam, hoạt tính kháng khuẩn rất yếu nhưng có khả năng gắn với -Lactamase và làm mất hoạt tính của men này, nên bảo vệ các thuốc họ -Lactam không bị phân huỷ. Giáo trình Dược lý
  39. Thuốc kháng sinh và Sulfamid. Trang 98 Nhóm này gồm 3 hoạt chất chính là Acid clavulanic, Sulbactam và Tazobactam. 1.2. Nhóm cephalosporin (cấu trúc cephem): - Thế hệ I: hầu hết kháng sinh thế hệ này dùng đường uống, gồm Cephalothin, Cephalexin, Cefadroxil, Cefazolin, Cephradine - Thế hệ II: Cefamandole, Cefoxitin, Cefuroxim, Cefaclor - Thế hệ III: đa số kháng sinh thế hệ này dùng đường tiêm, bao gồm Cefotaxim, Ceftazidime, Cefoperazone, Ceftriaxon, Cefixim - Thế hệ thứ IV: Cefepim Lưu ý rằng tất cả kháng sinh họ Cephalosporin đều không có hoạt tính với enterococci. Vì vậy không dùng để chữa nhiễm trùng đường ruột. 1.3. Các penem: Còn gọi là carbapenem, gồm 3 chất là Imipenem, Ertapenem và Meropenem. 1.4. Các monobactam: Là hợp chất Beta-Lactam một vòng, thuốc đại diện là Aztreonam. Hoạt tính kháng khuẩn giống Aminosid nhưng không gây độc cho tai và thận. 2. Một số kháng sinh họ Beta-Lactam: 2.1. Benzyl penicillin Một số biệt dược: Pan-Penicillin, Penicillin potasium, penicillin G Chỉ định: - Vết thương nhiễm khuẩn, viêm xương tuỷ, nhiễm trùng máu. - Nhiễm khuẩn ở mũi, họng, xoang, tai giữa, viêm phổi nặng. - Viêm màng não, viêm nội tâm mạc Không dùng khi mẫn cảm với nhóm Beta-Lactam, có thai. Thận trọng khi giảm chức năng thận, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi, suy tim vì gây nguy cơ tăng natri máu, không dùng liều cao cho người động kinh, không dùng trong thời kỳ cho con bú. Một số hoạt chất có tác dụng tương tự: - Procain benzyl penicillin: dạng PNC hấp thu chậm, dùng đường tiêm. - Benzathin benzyl penicillin (Extencillin): dạng không tan của PNC, hoạt tính giống Benzyl PNC, dùng để trị giang mai, phòng thấp khớp cấp. - Phenoxy methyl penicillin (Ospen, Oracillin): còn gọi là PNC V-K, dùng đường uống. Hiệu lực kháng khuẩn kém Benzyl PNC 10 lần. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  40. Trang 99 Thuốc kháng sinh và Sulfamid. 2.2. Aminobenzyl penicillin: Tên thông dụng là Ampicillin, thuộc phân nhóm Penicilin A. Một số biệt dược: Ampi, Ampica, Totapen, Ukapen Chỉ định: nhiễm trùng hô hấp, tai mũi họng, tiết niệu, da Không dùng khi mẫn cảm với nhóm -Lactam, vi khuẩn kháng PNC. Thận trọng khi giảm chức năng thận, chức năng gan. 2.3. Amoxicillin Kháng sinh phổ rộng, phân nhóm penicillin A. Một số biệt dược: Ospamox, Clamox, Amoxyl, Agram Chỉ định: nhiễm khuẩn hô hấp, tiết niệu, sinh dục, da, mô mềm Không dùng khi mẫn cảm với nhóm -Lactam, tiền sử vàng da, rối loạn chức năng gan do dùng Amoxicillin. 2.4. Cephalexin: Kháng sinh dùng đường uống nhóm Cephalosporin thế hệ thứ nhất. Một số biệt dược: Cephaxin, Sporidex, Sporicef, Ospexin Chỉ định: nhiễm trùng tai mũi họng, hô hấp, tiết niệu, da Không dùng khi mẫn cảm với nhóm Beta-Lactam, suy thận, những tháng đầu thai kỳ, đang cho con bú. Một số hoạt chất có tác dụng, chỉ định tương tự: - Cefadroxyl: Cephalosporin thế hệ I, dùng dạng uống. - Cefradin: Cephalosporin thế hệ I, dùng dạng uống. - Cefalothin: Cephalosporin thế hệ I, dùng dạng tiêm. - Cefaclor: Cephalosporin thế hệ II, dùng dạng uống. - Cefuroxim (Zinnat, Zinacef): Cephalosporin thế hệ II, dùng dạng uống. - Cefixim (Hafixim): Cephalosporin thế hệ III, dùng dạng uống. 2.5. Các Cephalosporin thế hệ thứ III: a. Ceftriaxone: Một số biệt dược: Triaxone, Rocephin, Ceftrixon Chỉ định cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng ở đường tiết niệu, hô hấp, não, màng não, máu, xương khớp, da, bệnh lậu, thương hàn. Thuốc còn dùng để dự phòng nhiễm khuẩn trong các phẫu thuật, nôi soi can thiệp. Không dùng khi dị ứng với -Lactam, suy thận, những tháng đầu thai kỳ. Thận trọng khi giảm chức năng thận, thời kỳ cho con bú. Giáo trình Dược lý
  41. Thuốc kháng sinh và Sulfamid. Trang 100 - Cefotaxim: Một số biệt dược: Claforan, Cefomix, Cefotax Phổ kháng khuẩn khá rộng, hoạt lực mạnh trên vi khuẩn gram(-). Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và cách bảo quản tương tự Ceftriaxon. KHÁNG SINH HỌ QUINIOLON 1. Đặc điểm chung: Đây là nhóm kháng sinh tổng hợp và có tác dụng diệt khuẩn. Gồm các nhóm sau: 1.1. Quinolon thế hệ I: Còn gọi là Quinolon đường tiểu, thuốc đào thải nhanh, nồng độ trong máu thấp. Gồm: Nalidixic acid, Pipemedic acid, Oxolinic acid, Flumequin 1.2. Quinolon thế hệ II: Là Quinolon thế hệ I được fluor hóa nên được gọi là Fluoroquinolon. Gồm: Ciprofloxacin, Ofloxacin, Norfloxacin, Pefloxacin, Sparfloxacin Levofloxacin 1.3. Các chất tương tự: - Các chất tương tự Nalidixic acid: Acrosoxacin (Eracine, Winuron, Rosacin, Eradacil), Flumequine (Apurone, Flumural), Acid piromidic (Enterol, Enteromix, Pirodal, Uropir) - Các dẫn xuất Quinolon khác: Fleroxacin (Quinodis, Megalocin), Grepafloxacin (Rexar), Amifloxacin, Balofloxacin, Clinafloxacin Đa số quinolon hấp thu tốt qua đường uống. Thải trừ chủ yếu qua thận, riêng Pefloxacin thải trừ qua mật. Các Quinolon có hiệu lực hậu kháng sinh (postantibiotic effect-PAE): thuốc vẫn còn hiệu lực ức chế vi khuẩn sau khi nồng độ kháng sinh trong máu hạ thấp. Tác dụng phụ đặc trưng của nhóm: mắc ói, chóng mặt, da nhạy cảm ánh sáng, đau gân gót, tổn thương sụn tiếp hợp 2. Một số kháng sinh họ Quinolon: 2.1. Nalidixic acid: Thuốc thuộc nhóm Quinolon kháng khuẩn thế hệ thứ nhất. Một số biệt dược: Negram, Gramonex, Nevigram, Nagram Chỉ định chính: - Nhiễm khuẩn tiết niệu chưa biến chứng. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  42. Trang 101 Thuốc kháng sinh và Sulfamid. - Lỵ trực trùng. Chống chỉ định: - Mẫn cảm với nhóm Quinolon. - Suy thận, rối loạn tạo máu, thiếu máu - Động kinh, tăng áp lực nội sọ. - Trẻ dưới 2 tháng tuổi, có thai. 2.2. Ciprofloxacin: Kháng sinh nhóm Fluoroquinolon (Quinolon thế hệ thứ hai). Một số biệt dược: Ciflox, Ciprobay, Alciflox, Scanax. Chỉ định: - Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu, hô hấp, tiêu hóa - Nhiễm khuẩn bệnh viện. - Dự phòng não mô cầu ở người suy giảm miễn dịch. Không dùng khi mẫn cảm với Quinolon, có thai, cho bú, suy gan, thận. Một số thuốc tương tự: - Ofloxacin (Ofxacin, Floxacin, Oflocet ): chỉ định cho viêm phế quản nặng, viêm phổi, nhiễm Chlamydia cổ tử cung, niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt, nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm đại tràng, viêm kết mạc, viêm mi mắt, sụn mi (dung dịch tra mắt) - Norfloxacin (Norocin, APO-Norflox, Nor ): chỉ định chủ yếu là nhiễm trùng niệu và nhiễm trùng tiêu hóa: viêm bàng quang, viêm đài bể thận, viêm niệu đạo, nhiễm trùng tiểu tái phát, viêm dạ dày-ruột cấp tính. - Pefloxacin (Peflacine, Proflox ): chỉ định trong viêm tuyến tiền liệt, nhiễm trùng cơ xương khớp, đường mật, nhiễm khuẩn nặng do gram(-) ở đường niệu, phụ khoa KHÁNG SINH HỌ MACROLID 1. Đặc điểm chung: Macrolid là nhóm kháng sinh kìm khuẩn. Đây được xem là nhóm kháng sinh ít độc nhất. Gồm 2 nhóm: - Nhóm thuốc thiên nhiên: Erythromycin, Oleandomycin, Troleandomycin, Josamycin, Spiramycin. - Nhóm thuốc tổng hợp: Azithromycin, Clarithromycin, Roxythromycin. Giáo trình Dược lý
  43. Thuốc kháng sinh và Sulfamid. Trang 102 2. Một số kháng sinh họ Macrolid: 2.1. Erythromycin: Một số biệt dược: Eryc, Ery-tab, Ericin . Chỉ định: - Viêm phế quản, bạch hầu, phổi, ho gà, xoang, viêm kết mạc sơ sinh. - Phòng thấp (khi dị ứng với PNC) - Phối hợp Neomycin phòng nhiễm khuẩn đường ruột trước mổ. Chống chỉ định: - Mẫn cảm với nhóm Macrolid, đang dùng Terfenadin. - Rối loạn chuyển hóa Porphyrin cấp. - Loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ, rối loạn điện giải. Thuốc dùng được cho trẻ nhỏ và mẹ đang mang thai. 2.2. Một số thuốc tương tự: - Clarithromycin: Một số biệt dược: Clarycin, Caricin, Clar, Claritron Phổ kháng khuẩn tương tự Erythromycin nhưng hoạt tính cao hơn, có tác dụng trên trực khuẩn phong. Thuốc rất hiệu quả trong phối hợp điều trị H. pylori trong viêm loét dạ dày tá tràng. - Azithromycin: Một số biệt dược: Aziefti, Azee, Azicine, Azimax, Azithrin Thường dùng trong các nhiễm trùng cơ hội, viêm phổi cộng đồng. - Roxythromycin: Một số biệt dược: Rulid, Arbid, Dorolid, Haeroxin Chỉ định chủ yếu nhiễm trùng đường hô hấp. - Spiramycin: Một số biệt dược: Rovamycin, Rovas, Doropycin, Aramycin Chỉ định chủ yếu trong các bệnh nhiễm trùng tai mũi họng. KHÁNG SINH HỌ LINCOSAMID 1. Đặc điểm chung: Họ Lincosamid gồm có Lincomycin và Clindamycin. Clindamycin có hoạt tính mạnh hơn và sinh khả dụng đường uống cao hơn Lincomycin. Cả hai đều có hoạt tính giống Erythromycin, có tác dụng chủ yếu trên vi khuẩn kỵ khí, rất ít hiệu quả trên vi khuẩn hiếu khí hay tuỳ khí. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  44. Trang 103 Thuốc kháng sinh và Sulfamid. 2. Lincomycin: Một số biệt dược: Lincocin, Albiotic Chỉ định: - Nhiễm tụ cầu, abcès gan, nhiễm khuẩn xương, phụ khoa, abcès phổi, mụn nhọt, loét do vi khuẩn kỵ khí. - Nhiễm khuẩn huyết, viêm phúc mạc thứ phát, - Thay thế Penicillin, Erythromycin khi dị ứng 2 thuốc này. Không dùng khi mẫn cảm với Lincosamid, đang cho con bú, trẻ dưới 1 tháng. Thận trọng khi giảm chức năng thận, chức năng gan, viêm đại tràng, đang dùng các thuốc chẹn thần kinh-cơ, người tạng dị ứng, cao tuổi, trẻ nhỏ, người điều trị lâu dài. KHÁNG SINH HỌ CYCLIN 1. Đặc điểm chung: Đây là nhóm kháng sinh kìm khuẩn. Gồm 2 thế hệ: - Thế hệ I: Gồm những chất có thời gian tác dụng ngắn hoặc trung bình như Tetracyclin, Clortetracyclin, Oxytetracyclin, Demeclocyclin - Thế hệ II: Gồm những chất có thời gian tác dụng kéo dài và hấp thu gần như hoàn toàn như Doxycyclin, Minocyclin là các chất bán tổng hợp. Hoạt tính của thuốc sắp xếp theo thứ tự: Minocyclin > Doxycyclin > Tetracyclin > Oxytetracyclin. 2. Một số kháng sinh họ Cyclin: 2.1. Tetracyclin: Một số biệt dược: Tetracin, APO-Tetra, Biotetra, Bristacyclin Hai chỉ định chính: Đau mắt hột và tả. Ngoài ra còn chỉ định trong viêm niệu đạo không đặc hiệu, nhiễm khuẩn do Rickettsia, mụn trứng cá, phối hợp điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng, sốt rét. Chống chỉ định: Mẫn cảm với nhóm Cyclin; suy thận, rối loạn tạo máu, thiếu máu, động kinh, tăng áp lực nội sọ; trẻ dưới 8 tuổi, phụ nữ có thai, đang cho con bú. Thận trọng khi tiếp xúc ánh nắng mặt trời, bội nhiễm. 2.2. Doxycyclin: Một số biệt dược: Domycine, Doxyclin, Vibramycin Chỉ định giống tetracyclin nhưng hiệu lực mạnh hơn từ 2-10 lần. Ngoài ra doxycyclin còn được chỉ định cho trường hợp nhiễm tạp trùng đường niệu và "tiêu chảy du lịch". Giáo trình Dược lý
  45. Thuốc kháng sinh và Sulfamid. Trang 104 Chống chỉ định: mẫn cảm với nhóm Cyclin, suy gan nặng, đang dùng thuốc gây tê loại Cain (Lidocain, procain), trẻ dưới 8 tuổi, nửa cuối thai kỳ. Không nên dùng thời gian kéo dài, tránh ánh nắng khi đang điều trị. KHÁNG SINH HỌ AMINOSID 1. Đặc điểm chung: Đây là họ kháng sinh khá độc nên chỉ dùng trong các trường hợp nhiễm trùng nặng. Độc tính chủ yếu trên tai và thận. Độc tính trên thận có thể hồi phục nhưng độc tính trên tai thường vĩnh viễn. Kháng sinh họ này chia 3 nhóm: - Nhóm cổ điển: Streptomycin, Kanamycin, Gentamycin, Neomycin - Dẫn xuất của Kanamycin: Amikacin, Dibekacin, Ribostamycin - Dẫn xuất của Gentamycin: Tobramycin, Sisomycin, Netilmicin 2. Một số kháng sinh Aminosid: 2.1. Gentamycin: Các biệt dược: Servigenta, Apo-genta, Megental Chỉ định: - Nhiễm khuẩn nặng toàn thân: đường mật, niệu, máu, màng não - Phối hợp kháng sinh khác để mở rộng phổ tác dụng và tăng hiệu lực. - Dự phòng trước mổ. Không dùng khi mẫn cảm với nhóm Aminoglycosid, suy thận nặng, có thai, nhược cơ. Thận trọng khi giảm chức năng gan, thận, người cao tuổi, trẻ em, rối loạn thính giác, Parkinson, tụt huyết áp. Không dùng liều cao kéo dài. 2.2. Các thuốc khác: - Tobramycin (Nebcin, Brulamycin, Obracin): chiết xuất từ Streptomyces tenebrarius hoặc bán tổng hợp từ Amikacin, bền với ánh sáng và nhiệt độ. Chỉ định giống Gentamycin, liều dùng 1,5mg/kg, ngày 2 lần. - Amikacin (Amiklin, Opekacin): hoạt tính cao trên các chủng vi khuẩn đề kháng. Dùng liều 15mg/kg, 1-2 lần/ngày. - Streptomycin (Pan-streptomycin, Streptocin): thuốc phối hợp trong phác đồ điều trị lao. - Neomycin: chủ yếu dùng ngoài, thường dùng dạng dung dịch nhỏ mắt hoặc phối hợp với thuốc kháng viêm chữa các bệnh ngoài da DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  46. Trang 105 Thuốc kháng sinh và Sulfamid. KHÁNG SINH HỌ PHENICOL 1. Đặc điểm: Họ phenicol gồm 2 kháng sinh chính: Chloramphenicol và dẫn xuất của nó là Thiamphenicol. Trước đây Chloramphenicol được ly trích từ nấm Streptomyces venezuelae, từ năm 1949 được tổng hợp hoàn toàn. Kháng sinh nhóm kìm khuẩn, phổ kháng khuẩn rộng, phân tán vào mô tốt nhưng do độc tính đáng kể trên cơ quan tạo máu nên hạn chế sử dụng. Không có sự đề kháng chéo giữa các hoạt chất trong nhóm Phenicol và giữa Phenicol với các nhóm khác. 2. Chloramphenicol: Một số biệt dược: Tifomycin, Clorocid, Cloracin Do nhiều độc tính nên chỉ sử dụng trong những trường hợp sau: - Bệnh thương hàn, phó thương hàn. - Viêm phế quản, phổi. - Nhiễm khuẩn do Rickettsia (mắt hột), Haemophylus. - Nhiễm khuẩn mắt (dùng tại chỗ). - Nhiễm khuẩn da (dùng tại chỗ). Chống chỉ định: - Mẫn cảm với nhóm Phenicol. - Nhiễm khuẩn thông thường. - Dự phòng nhiễm khuẩn. - Những tháng cuối của thai kỳ. - Trẻ đẻ non, sơ sinh, suy tuỷ. Thận trọng khi giảm chức năng thận, chức năng gan, rối loạn huyết động học, thời kỳ cho con bú. KHÁNG SINH HỌ AZOL 1. Đặc điểm chung: Azol là danh từ chung dùng để chỉ các kháng sinh có chứa gốc Azol trong công thức cấu tạo. Đây là nhóm gồm nhiều hoạt chất có tác động trên nhiều loại mầm bệnh khác nhau. Họ này gồm 3 nhóm chính: - 5-nitro-imidazol là thuốc diệt động vật nguyên sinh Giáo trình Dược lý
  47. Thuốc kháng sinh và Sulfamid. Trang 106 - Benzimidazol là thuốc tẩy giun, kháng sinh loại kiềm khuẩn - Imidazol và Triazol là các thuốc kiềm nấm. Benzimidazol sẽ đề cập đến trong bài thuốc tẩy giun sán, Imidazol và triazol sẽ được mô tả chi tiết trong bài thuốc chống nấm. Phần này chỉ đề cập đến nhóm 5-nitro-imidazol. 2. Kháng sinh họ Nitro-imidazol: 2.1. Metronidazol: Một số biệt dược: Flagyl, Klion, Metrolag, Medazol, Trizele Chỉ định: - Nhiễm động vật nguyên sinh: Amibe, Trichomonas, Giardia - Nhiễm khuẩn kỵ khí ở ổ bụng, phụ khoa, da, máu, màng tim, răng, nướu. - Phối hợp thuốc khác điều trị loét dạ dày tá tràng. - Phối hợp thuốc để phòng ngừa trước phẩu thuật đại tràng, phụ khoa. Chống chỉ định: mẫn cảm với nhóm azol, những tháng đầu của thai kỳ, đang cho con bú, rối loạn hệ tạo máu. Một số chế phẩm có chứa Metronidazol: - Metronidazol + Spiramycin: thuốc ưu tiên chỉ định trong bệnh viêm nha chu, các trường hợp nhiễm trùng kỵ khí ở vùng tai mũi họng, viêm xoang, nhiễm trùng bộ phận sinh dục Một số biệt dược: Rodogyl, Dorogyne - Metronidazol + Neomycin + Nystatin: thuốc đặt âm đạo, tác dụng trị huyết trắng ở âm đạo do nhiễm tạp trùng hoặc nhiễm các loại vi nấm. Một số biệt dược: Neo-tergynan - Metronidazol + Chloramphenicol + Dexamethason: thuốc đặt âm đạo, trị nhiễm tạp trùng. Một số biệt dược: Megyna, Mycogynax 2.2. Một số 5-nitro-imidazol khác: Hiện nay có một số 5-nitro-imidazol thế hệ II, chỉ định giống Metronidazol nhưng có ưu điểm dễ dung nạp hơn, thời gian bán huỷ dài nên rút ngắn thời gian điều trị như: - Tinidazol: biệt dược: Fasigyne, Tinidazole chữa amib ruột, gan, nhiễm trùng kỵ khí. Thuốc độc B. - Secnidazol: một số biệt dược: Flagentyl chữa amib ruột, amib gan. - Ornidazol: một số biệt dược: Tiberal Thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch trong trường hợp amib ruột nặng hoặc abcès gan do amib. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  48. Trang 107 Thuốc kháng sinh và Sulfamid. KHÁNG SINH HỌ POLYPEPTID Polypeptid là tập hợp các kháng sinh có cấu trúc gồm nhiều peptid liên kết với nhau thành chuỗi. Tất cả các Polypeptid là kháng sinh diệt khuẩn. Kháng sinh họ này bao gồm Bacitracin, Polymycin, Tyrothricin sẽ được trình bày chi tiết hơn trong bài thuốc dùng ngoài, thuốc chữa bệnh tai mũi họng. KHÁNG SINH HỌ GLYCOPEPTID Trên lâm sàng, phối hợp kháng sinh nhóm này với các kháng sinh họ Aminosid cho hiệu quả cao hơn. 1. Vancomycin: Một số biệt dược: Vancorin, Vancotex Chỉ định các trường hợp nhiễm trùng nặng như viêm màng não, viêm màng trong tim, nhiễm trùng máu, viêm ruột màng giả Riêng trường hợp viêm ruột màng giả có thể dùng đường uống. Không dùng khi mẫn cảm với Glycoeptid, suy thận, có thai, cho bú. Có thể gây viêm tĩnh mạch, ớn lạnh, sốt, điếc tai, tổn thương thận. Thuốc bán theo toa, sau khi pha chỉ sử dụng trong vòng 24 giờ. 2. Các chất cùng nhóm: - Datomycin : hoạt tính cao hơn Vancomycin. - Ramoplanin: thuốc trị mụn, nhiễm trùng da. - Teicoplanin (Targocid): dễ dung nạp hơn Vancomycin, không gây hoại tử da nên có thể tiêm bắp. NHÓM KHÁNG VIRUS Chỉ có tác dụng kìm hãm tốc độ sinh sản chứ không tiêu diệt virus. 1. Phân loại: 1.1. Nhóm ức chế nucleosid và nucleotic: gồm Acyclovir (Zovirax), Valacyclovir (Valtrex) 1.2. Nhóm dẫn chất acid phosphoric: gồm Foscarnet (Foscavir), Trifluridin (Viroptic) 1.3. Nhóm điều trị HIV (antiretroviral-ARV): gồm 3 nhóm: - Nhóm ức chế protease. - Nhóm ức chế men sao chép ngược. - Nhóm ức chế sự hòa màng. Giáo trình Dược lý
  49. Thuốc kháng sinh và Sulfamid. Trang 108 2. Mục tiêu điều trị HIV/AIDS: - Ức chế và duy trì viral load ở mức thấp nhất. - Bảo vệ chức năng hệ miễn dịch. - Cải thiện chất lượng sống của người bệnh. - Giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. 3. Nguyên tắc sử dụng thuốc ARV: - ARV không chữa khỏi HIV/AIDS mà chỉ làm ngừng sinh sản, thuốc chỉ đạt hiệu lực khi phối hợp gọi là HAART (Highly active antiretroviral therapy). - Sườn chính gồm 2NRTI kết hợp với NRTI hoặc PI hoặc NNRTI: - Chỉ sử dụng khi hiệu quả lâm sàng vượt trội nguy cơ có thể xảy ra. - Nên chọn HAART làm chế độ điều trị khởi đầu, tránh điều trị chỉ với 1 hoặc 2 thuốc, vừa kém hiệu quả lại dễ sinh kháng thuốc. - Tránh dùng các chế độ có cùng độc tính. - Khi thay đổ chế độ điều trị nên thay đổi tất cả thành phần. Nếu không thì ít nhất trong 3 ARV phải có 2 chất mới. Để tránh kháng thuốc, không bao giờ thêm một chất mới vào chế độ điều trị đã thất bại. - Nếu phải ngừng một chất trong chế độ điều trị thì phải ngừng tất cả các thuốc còn lại. CÁC KHÁNG SINH HỌ SULFAMID 1. Đặc điểm chung: - Đa số dùng đường uống. - Chống chỉ định: mẫn cảm với sulfamid, suy thận nặng, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, trẻ dưới 2 tháng tuổi, có thai, đang cho con bú. - Thận trọng khi giảm chức năng thận, chức năng gan, thiếu G6PD. - Tác dụng phụ: sốt, buồn nôn, tiêu chảy, viêm lưỡi, nổi ban, giảm bạch cầu, ban xuất huyết, sốc phản vệ, hội chứng Lyell, hội chứng Stevens-Johnson, ảo giác, vàng da ứ mật, ù tai, mẫn cảm ánh sáng 2. Một số thuốc thường dùng: 2.1. Sulfaguanidin: Một số biệt dược: Sulfadin, Ganidin, Ganidan Chỉ định trong các trường hợp: Lỵ Amibe, lỵ trực trùng; tiêu chảy do ngộ độc thức ăn; viêm trực tràng lympho hạt; dự phòng trong phẫu thuật đường tiêu hóa. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  50. Trang 109 Thuốc kháng sinh và Sulfamid. 2.2. Sulfamethoxazol: Thường viết tắt là SMX. Biệt dược: Methoxal Chỉ định chính: Nhiễm trùng đường tiểu; dự phòng nhiễm trùng sau phẫu thuật. 2.3. Sulfamethoxypyridazin: Thường viết tắt là SMP. Biệt dược: Quinoseptyl Chỉ định chính: Nhiễm trùng hô hấp, tiết niệu và tiêu hóa; phối hợp để phòng và chữa sốt rét. 2.4. Sulfacetamid: Một số biệt dược: Sulfacylum, Optin Chỉ định: Viêm kết mạc, mắt đỏ, viêm mi mắt; đau mắt hột. - Vết thương nhiễm khuẩn. 2.5. Các sulfamid phối hợp: 2.5.1. Co-trimoxazol: Là hỗn hợp giữa Sulfamethoxazole và Trimethoprim theo tỷ lệ 5:1. Một số biệt dược: Cotrim, Biseptol, Sulfatrim Chỉ định: Nhiễm trùng tiểu; viêm tuyến tiền liệt; viêm hô hấp, viêm tai giữa; lỵ trực trùng, thương hàn. 2.5.2. Một số phối hợp khác: - Fansidar (Pyrimethamin+Sulfadoxin): thuốc được chỉ định cho sốt rét cơn kháng lại amino -4-quinolein. Dùng liều duy nhất. - Fansimef (Pyrimethamin+Sulfadoxin+Mefloquine): thuốc dùng để dự phòng và trị sốt rét. Dùng liều duy nhất. - Antrima (Trimethoprim + Sulfadiazin): trị nhiễm trùng niệu, tiêu hóa, hô hấp - Supristol (Trimethoprim + Sulfamoxol): trị nhiễm trùng niệu, tiêu hóa, hô hấp Giáo trình Dược lý
  51. Thuốc kháng sinh và Sulfamid. Trang 110 TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Penicillin nhóm A: A. Penicillin V. C. Amoxicillin. B. Benzathin Penicillin. D. Carbenicillin. 2. Kháng sinh thuộc nhóm diệt khuẩn: A. Co-Trimoxazol. C. Erythromycin. B. Tetracyclin. D. Ampicillin. 3. Kháng sinh nhóm kìm khuẩn: A. Augmentin. C. Amoxicillin. B. Lincomycin. D. Ciprofloxacin. 4. Kháng sinh thuộc họ Quinolon: A. Zinnat. C. Negram. B. Augmentin. D. Chloramphenicol. 5. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh: A. Thời gian điều trị ít nhất 5 ngày. C. Tăng hoặc giảm liều từ từ. B. Dùng đến khi hết sốt. D. Phải có kháng sinh đồ mới dùng. 6. Lỵ trực khuẩn ưu tiên dùng thuốc: A. Ampicillin. C. Chloramphenicol. B. Cephalexin. D. Acid nalidixic. 7. Những kháng sinh này có chỉ định trong nhiễm trùng đường ruột, NGOẠI TRỪ: A. Cotrim. C. Cephalexin. B. Ciprofloxacin. D. Doxycyclin. 8. Đặc điểm nào KHÔNG ĐÚNG với kháng sinh họ sulfamid: A. Phổ tác dụng rộng. C. Thuộc nhóm kìm khuẩn. B. Ít bị đề kháng. D. Độc bảng B. 9. Thuốc thường dùng để chữa tiêu chảy ngộ độc thức ăn: A. Cotrimoxazol. C. Sulfamethoxypyridazin. B. Sulfaguanidin. D. Sulfacetamid. 10. Thuốc dùng dạng nhỏ mắt: A. Antrima. C. Sulfamethoxazol. B. Sulfacetamid. D. Cotrimoxazol. 11. Đây là những chỉ định của Sulfaguanidin, NGOẠI TRỪ: A. Nhiễm trùng đường ruột. C. Nhiễm trùng đường ruột. B. Nhiễm trùng hô hấp. D. Nhiễm trùng hô hấp. 12. SMP là chữ viết tắt của: A. Sulfaguanidin. C. Sulfaguanidin. B. Sulfacetamid. D. Sulfacetamid. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  52. Trang 111 Thuốc kháng lao, phong, sốt rét. THUỐC KHÁNG LAO - PHONG – SỐT RÉT DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày bảng phân loại thuốc kháng lao, phong, sốt rét. 2. Nêu nguyên tắc sử dụng thuốc kháng lao, phong, sốt rét. 3. Trình bày chỉ định và chống chỉ định một số thuốc kháng lao, phong, sốt rét thường dùng. ĐẠI CƯƠNG 1. Các thuốc kháng lao: Các thuốc kháng lao chia thành 3 nhóm: - Nhóm 1: Là nhóm thuốc có hoạt tính trị liệu cao nhất, độc tính thấp nhất, thường dùng khởi đầu điều trị. Thuốc nhóm này gồm Rifampin, Isoniazid, Ethambutol, Pyrazinamid, Streptomycin. Thường phối hợp ít nhất hai trong số các thuốc này để điều trị. - Nhóm 2: Là nhóm được sử dụng khi trực khuẩn lao đề kháng hoặc người bệnh không dung nạp với các thuốc nhóm 1. Thuốc nhóm này gồm Cycloserin, Acid aminosalicylic, Capreomycin, Ethionamid, Amikacin, Ofloxacin - Nhóm 3: Là nhóm thuốc trị Mycobacterium avium complex (MAC). Người bệnh nhiễm MAC thường là những người nhiễm HIV tiến triển với sự nhiễm lan tràn đến các cơ quan ngoài phổi như gan, lách, tuỷ xương, hạch bạch huyết. Thuốc nhóm này gồm Rifabutin, Macrolid, Quinolon 2. Các thuốc chữa phong: - Nhóm Sulfon: Sulfon, Dapson - Nhóm kháng sinh đặc hiệu: Rifampicin, Ofloxacin và Minocyclin - Nhóm tổng hợp: Sultiren, Clofazimin 3. Các thuốc chữa sốt rét: Các thuốc chữa sốt rét chia thành 4 nhóm chính: - Nhóm diệt thể phân liệt: Nhóm này diệt thể vô tính trong hồng cầu nên có tác dụng điều trị và cắt cơn sốt rét, không có tác dụng ở các giai đoạn khác của ký sinh trùng. Gồm: Chloroquin, Quinin, Mefloquin, Halophantrin, Quinghaosu - Nhóm diệt thể giao bào: Nhóm này diệt thể vô tính tại gan và diệt các giao tử còn lại nên có tác dụng chống sốt rét tái phát, chống lây truyền. Nhóm này gồm các thuốc: Primaquin, Plasmoquin Giáo trình Dược lý
  53. Thuốc kháng lao, phong, sốt rét. Trang 112 - Nhóm ức chế tổng hợp acid folic: Nhóm này ngăn cản và tiêu diệt ký sinh trùng sốt rét ở giai đoạn ngoài hồng cầu và ngăn cản sự phát triển của chúng ở giai đoạn hồng cầu. Do đó có tác dụng điều trị và phòng ngừa sốt rét. Gồm: Sulfamid, Pyrimethamin, Proguanil, Cloproguanil, Fansidar. - Các nhóm khác: Nhóm này gồm một số kháng sinh hoặc chất tác động như kháng sinh. Gồm các thuốc: Cyclin, Atovaquon, Halofantrin, Bumefantrin NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc điều trị lao: 1.1. Phối hợp đúng thuốc theo phác đồ: Do trực khuẩn lao kháng thuốc nhanh nên không bao giờ điều trị chỉ với một thuốc. Phải luôn phối hợp ít nhất 2 thuốc, thường từ 3-5 thuốc, và phải tuân thủ đúng liều lượng. Các phác đồ điều trị thường gồm 2 giai đoạn: - Giai đoạn tấn công: khoảng 2 tháng, dùng từ 2-4 thuốc, dùng hàng ngày. - Giai đoạn duy trì: gồm 2-3 thuốc, dùng hàng ngày hoặc 2-3 lần/tuần. 1.2. Uống cách xa bữa ăn: Đa số các thuốc kháng lao dùng đường uống bị giảm hoặc mất hoạt lực khi dùng chung với thức ăn. Vì vậy nên uống thuốc cách xa bữa ăn, tốt nhất là uống vào buổi sáng sớm, lúc bụng đói và không được ăn trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc. 1.3. Uống thuốc đều đặn, liên tục: Để tránh được sự kháng thuốc cần đảm bảo duy trì nồng độ thuốc kháng lao trong máu luôn có hiệu lực với BK. Tóm lại, khi dùng thuốc kháng lao cần tuân thủ nguyên tắc "3Đ": phối hợp đúng thuốc, dùng đủ thời gian và uống liên tục, đều đặn. 2. Nguyên tắc điều trị phong: - Đa hóa trị liệu, không dùng một loại thuốc để điều trị. - Phối hợp hóa trị liệu với vật lý và thể dục liệu pháp để tránh tàn phế. - Uống thuốc đúng liều lượng, đúng phác đồ, đủ thời gian và định kỳ theo dõi tác dụng trên lâm sàng, xét nghiệm và tác dụng phụ. 3. Nguyên tắc điều trị sốt rét: - Điều trị càng sớm càng tốt ngay sau khi xuất hiện các triệu chứng: trẻ em trong vòng 12 giờ, người lớn trong vòng 24 giờ. - Điều trị đúng thuốc, đủ liều và đủ thời gian theo phác đồ. Phải đảm bảo uống đúng thuốc cần thiết theo kết quả xét nghiệm. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  54. Trang 113 Thuốc kháng lao, phong, sốt rét. - Theo dõi chặt chẽ kết quả điều trị để có biện pháp xử lý kịp thời và thích hợp theo từng tình huống. Một số điểm lưu ý: - Nếu bị nôn phải cho uống lại đủ liều. - Nếu uống đủ liều nhưng đến ngày thứ 8 xét nghiệm vẫn còn ký sinh trùng sốt rét trong máu phải thay phác đồ điều trị: Quinin phối hợp với Tetracyclin và Primaquin. Trẻ dưới 8 tuổi: phối hợp Quinin với Fansidar. Có thai dưới 3 tháng: dùng Quinin đơn thuần. Có thai trên 3 tháng: phối hợp Quinin với Fansidar. - Nếu điều trị không có kết quả phải báo tuyến trên để tiến hành xác định mức độ kháng thuốc. - Những thuốc tránh dùng: corticoid, heparin, dextran, manitol, adrenalin, aspirin, heptaminol 4. Điều trị dự phòng sốt rét: Điều trị dự phòng chỉ hạn chế trong nhóm dân cư thật cần thiết và trong thời gian ngắn để tránh kháng thuốc: - Đối tượng 1: người từ ngoài vùng dịch tễ sốt rét đi vào vùng sốt rét lưu hành trong thời gian ngắn. - Đối tượng 2: người từ ngoài vùng dịch tễ sốt rét hoặc vùng lưu hành nhẹ đi vào vùng sốt rét lưu hành nặng trong thời gian dài. THUỐC KHÁNG LAO NHÓM I 1. Isoniazid (H): Một số biệt dược: Rimifon, Tubazid Là hydrazid của acid isonicotinic, thường gọi là INH. Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu, vì vậy suy thận không cần giảm liều nhưng phải thận trọng khi suy gan. Là thuốc kháng lao mạnh, ít độc, rẻ tiền nên luôn có trong phác đồ điều trị tất cả các dạng lao. Cần phối hợp với thuốc khác để tránh đề kháng. Cần lưu ý bù Vitamin B6 khi dùng Isoniazid để hạn chế tổn thương trên dây thần kinh ngoại biên hoặc co giật. Các chỉ định: Điều trị lao; dự phòng lao. Không dùng khi mẫn cảm với Isoniazid, suy gan, viêm gan nặng, viêm đa dây thần kinh, động kinh. Không uống rượu khi dùng thuốc. Giáo trình Dược lý
  55. Thuốc kháng lao, phong, sốt rét. Trang 114 2. Rifampin (R): Là dẫn xuất Macrolid, chiết xuất từ Streptomyces mediterranei, là một trong những thuốc kháng lao mạnh, ít bị kháng thuốc và không có đề kháng chéo với các thuốc khác. Một số biệt dược: Rifam, Rimactan, Rifadin, Rifacin, Tobucin Chỉ định: Điều trị bệnh lao; phòng ngừa lao; Bệnh phong (phối hợp với Sulfon); các nhiễm trùng nặng, cấp tính. Không dùng khi mẫn cảm với Rifampin, rối loạn chuyển hóa porphyrin, suy gan, suy thận, có thai. Các chất tương tự: Rifampicin, Rifamycin B. 3. Ethambutol (E): Một số biệt dược: Etapiam, Etibi, Lybutol, Myabutol, Dexabutol Thuốc có tác động với cả những chủng đã kháng với Isoniazid và Streptomycin nhưng rất dễ bị đề kháng nên không bao giờ dùng đơn độc. Chống chỉ định: Viêm thần kinh thị giác, các bệnh về mắt; tiền sử quá mẫn với Ethambutol; người có thai. Thận trọng với người suy thận, bệnh ở mắt, người già, trẻ dưới 5 tuổi (vì khó phát hiện bệnh ở mắt). 4. Pyrazinamid (PZA): Một số biệt dược: Pyrafat, Pyraphase, Pyrazide, Pyzina Chỉ định: - Điều trị lao mới chẩn đoán. - Điều trị lao giai đoạn tấn công. Thuốc có thể dùng khi mang thai, cho bú. Không dùng khi mẫn cảm, tổn thương gan nặng, rối loạn chuyển hóa porphyrin, tăng acid uric máu. Thận trọng ở người tiểu đường, bệnh gout, suy thận. 5. Streptomycin (S): Một số biệt dược: Streptosulfat, Streptolin Chỉ định: các thể lao, phong, dịch hạch. Chống chỉ định: mẫn cảm Aminosid, tổn thương chức năng thận, bệnh nhược cơ, có thai. Thuốc tương tự: Kanamycin, Tobramycin DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  56. Trang 115 Thuốc kháng lao, phong, sốt rét. THUỐC KHÁNG LAO NHÓM II Đây là thuốc dùng thay thế nhóm 1 để tránh đề kháng và giảm độc tính của nhóm 1. Tuy nhiên thuốc nhóm này không hiệu quả bằng nhóm 1. 1. Capreomycin: Kháng sinh loại peptid chiết xuất từ Streptomycin capreolus. Có sự đề kháng chéo giữa thuốc và Viomycin, Kanamycin. Độc tính giống Streptomycin. 2. Cycloserin: Dùng cho trường hợp lao kháng thuốc. Ngoài ra còn dùng điều trị nhiễm trùng tiểu. Thuốc không có đề kháng chéo với các thuốc kháng lao khác. 3. Ethionamid: Công thức tưong tự Isoniazid, tác động theo cơ chế ức chế tổng hợp acid mycolic. Dù cấu trúc giống Isoniazid nhưng không có sự đề kháng chéo giữa 2 chất này. 4. Acid para aminosalicylic (PAS): Thuốc chỉ tác động trên trực khuẩn lao mà không có tác dụng trên các vi khuẩn khác. Trước đây thường dùng PAS phối hợp với các thuốc kháng lao khác, ngày nay do mức độ kháng thuốc của PAS và lại có nhiều thuốc dạng uống dễ dung nạp hơn nên ít dùng. CÁC THUỐC TRỊ MAC 1. Rifabutin: Tương tự Rifampin. Thuốc ngăn ngừa nhiễm MAC lan tràn ở người nhiễm HIV tiến triển. Thuốc làm mất đáp ứng miễn dịch với thuốc chủng BCG, làm tăng thanh thải Cycloserin, tăng men gan và giảm tiểu cầu. 2. Macrolid: Thường dùng Clarithromycin hoặc Azithromycin phối hợp với một trong các thuốc Ethambutol, Rifampin, Rifabutin, Quinolon hoặc Clofazimin để trị nhiễm MAC. Phải dùng suốt đời và không được dùng riêng lẻ để tránh kháng thuốc. 3. Quinolon: Thường dùng để điều trị các loài M. tuberculosis kháng lại nhóm 1. Điều trị MAC dùng Ciprofloxacin kết hợp với 2 thuốc Clarithromycin và Amikacin hoặc kết hợp 3 thuốc Rifampicin, Ethambutol và Clofazimin. Điều trị lao kháng thuốc dùng Ofloxacin phối hợp thuốc nhóm 2. Giáo trình Dược lý
  57. Thuốc kháng lao, phong, sốt rét. Trang 116 CÁC THUỐC TRỊ PHONG 1. Dapson (DDS): Dapson là thuốc trị phong được sử dụng nhiều nhất. Là thuốc kìm khuẩn đối với M. leprae. Acedapson là chế phẩm dạng tác dụng kéo dài của Dapson, dùng liều duy nhất 300mg trong 3 tháng. Chỉ định: bệnh phong, viêm da dạng herpes, rối loạn da, sốt rét. Chống chỉ định: dị ứng thuốc, suy gan, thiếu máu nặng. Tác dụng phụ: thiếu máu tiêu huyết, buồn nôn, ói mửa, ban đỏ. 2. Clofazimin: Thuốc thay thế khi không dung nạp hoặc đề kháng DDS. Ưu điểm là có tác dụng kháng viêm nên ngăn phát triển ban đỏ của các nốt dạng phong. Biệt dược: Lampren. Chỉ định: nhiễm mycobacterium không điển hình. 3. Một số thuốc khác: - Amithiazon: trị phong thay cho DDS khi không dung nạp. - Ethionamid và Prothionamid: thuốc thay thế cho Clofazimin. - Rifampin: tác động trên M. leprae rất mạnh. Do đề kháng cao nên phải phối hợp với các thuốc khác. NHÓM DIỆT SỐT RÉT THỂ PHÂN LIỆT 1. Quinin: Một số biệt dược: Quinimax, Quinoforme Chỉ định: Cắt cơn sốt rét nặng do P. falciparum; sốt rét kháng thuốc. Chống chỉ định: Cinchonism nặng, rối loạn thị giác, thính giác. Không dùng để dự phòng, không dùng cho các dạng cấp tính do các loài Plasmodium khác vì đã có Chloroquin hiệu quả và ít độc hơn. Có thể dùng khi mang thai nhưng không dùng chung với mefloquin. 2. Artemisinin: Hai dẫn xuất của Artemisinin là artesunat và artemether. Thuốc chủ yếu dùng để điều trị cắt cơn sốt rét đa kháng thuốc. Do thời gian bán thải ngắn nên không dùng để phòng ngừa. Thuốc thường có tỷ lệ tái phát cao nên phải phối hợp với Mefloquin để tránh tái phát. Chống chỉ định: 3 tháng đầu thai kỳ, đang cho bú. Tuy nhiên trường hợp sốt rét nặng thì vẫn có thể dùng được. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  58. Trang 117 Thuốc kháng lao, phong, sốt rét. 3. Chloroquin: Một số biệt dược: Nivaquine, Delagil, Chlorochin, Lagaquin Chỉ định: Cắt cơn sốt rét; dự phòng sốt ré; Amib gan; viêm khớp dạng thấp. Chống chỉ định: mẫn cảm với 4-aminoquinolin, tiền sử động kinh, bệnh võng mạc, nhược cơ, có thai. 4. Halofantrin: Biệt dược: Halfan Thuốc chỉ dùng để điều trị cắt cơn, không có tác dụng phòng ngừa. Chống chỉ định: loạn nhịp tim, có thai, cho bú, trước đó đã dùng Mefloquin. Một số thuốc tương tự: - Lumefentrin: là aryl alcol, dẫn xuất của Halofantrin. - Coartem: phối hợp giữa Lumefentrin và Artemether. 5. Mefloquin: Một số biệt dược: Lariam, Eloquin Chỉ định: Cắt cơn sốt rét; phòng ngừa sốt rét đã kháng với Cloroquin. Chống chỉ định: Người bệnh tâm thần, động kinh; nhạy cảm với quinolein; suy gan, thận, loạn nhịp; có thai, cho bú. NHÓM DIỆT SỐT RÉT THỂ GIAO BÀO 1. Primaquin: Một số biệt dược: Quinocid, Avlon Chỉ định: Sốt rét do P. vivax và P. ovale; dự phòng lây truyền sốt rét do P. falciparum: dùng liều duy nhất. Chống chỉ định: Quá mẫn với primaquin; giảm bạch cầu hạt, bệnh tự miễn, met-hemoglobin; đang mang thai, trẻ dưới 3 tuổi. 2. Các thuốc tương tự: - Pamaquin: rất độc nên ít được sử dụng. - Rhodoquin. - Pentaquin. NHÓM DỰ PHÒNG SỐT RÉT 1. Pyrimethamin: Một số biệt dược: Antiplas, Daraprim, Cloridin Giáo trình Dược lý
  59. Thuốc kháng lao, phong, sốt rét. Trang 118 Thuốc chỉ có tác dụng dự phòng, ngăn ngừa lây lan trong cộng đồng. Muốn điều trị phải phối hợp thuốc khác. Chống chỉ định: mẫn cảm với pyrimidin, thiếu máu hồng cầu to, có thai, cho bú, suy gan, suy thận, trẻ dưới 2 tháng tuổi. 2. Proguanin: Là dẫn xuất của biguanid. Một số biệt dược: Paludril, Cloroguanid Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ tương tự Pyrimethamin. CÁC THUỐC KHÁC 1. Các kháng sinh: - Tetracyclin và Doxycyclin: diệt thể phân liệt. Phối hợp với Quinin để trị cơn sốt rét cấp. Phòng ngừa sốt rét ở vùng kháng thuốc cao. - Clindamycin: tác dụng trên thể phân liệt hồng cầu. Thuốc thay thế nhóm Cyclin cho trường hợp có thai, trẻ dưới 8 tuổi, để phối hợp với Quinin. 2. Các thuốc phối hợp: - Atovaquon + Proguanil (Malarone): thuốc dùng để phòng ngừa sốt rét. - Pyrimethamin + Sulfadoxin (Fansidar): trị sốt rét do falciparum không biến chứng, dự phòng cho người sắp đi vào vùng dịch sốt rét. - Mefloquin + Fansidar (Fansimef): thuốc trị tiệt căn sốt rét, liều duy nhất. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  60. Trang 119 Thuốc kháng lao, phong, sốt rét. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Nivaquin là biệt dược của: A. Artesunat. C. Fansidar. B. Primaquin. D. Quinin. 2. Thuốc trích từ cây thanh hao hoa vàng: A. Chloroquin. C. Artemisinin. B. Mefloquin. D. Primaquin. 3. Thuốc chữa sốt rét diệt thể giao bào: A. Artemisinin. C. Pyrimethamin. B. Primaquin. D. Proguanin. 4. Thuốc chữa sốt rét dùng cho người mang thai dưới 3 tháng: A. Mefloquin. C. Quinin. B. Halofantrin. D. Artemisinin. 5. Thuốc cắt cơn sốt rét: A. Artemisinin. C. Pyrimethamin. B. Primaquin. D. Proguanin. 6. Đây là những thuốc có thể dùng để phòng ngừa sốt rét, NGOẠI TRỪ: A. Fansidar. C. Primaquin. B. Chloroquin. D. Artemisinin. 7. Thuốc kháng lao nhóm 2: A. Ethambutol. C. Cycloserin. B. Pyrazinamid. D. Rifabutin. 8. Trong phác đồ điều trị lao, H là chữ viết tắt của: A. Ethambutol. C. Pyrazinamid. B. Isoniazid. D. Rifampicin. 9. Thuốc điều trị phong: A. Clofazimin. C. Capreomycin. B. Amikacin. D. PAS. 10. Thuốc có tác dụng trên cả trực khuẩn lao và phong: A. Ethambutol. C. Dapson. B. Amithiazol. D. Rifampicin. 11. Đây là những nguyên tắc điều trị phong, NGOẠI TRỪ: A. Đơn trị liệu. C. Kiểm tra bằng xét nghiệm. B. Phối hợp với vật lý trị liệu. D. Theo dõi sát các tác dụng phụ. 12. Thuốc kháng lao dùng đường tiêm: A. Ethambutol. C. Pyrazinamid. B. Streptomycin. D. Rifampicin. Giáo trình Dược lý
  61. Thuốc dùng ngoài. Trang 120 THUỐC DÙNG NGOÀI DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Nêu bảng phân loại thuốc dùng ngoài và nguyên tắc sử dụng. 2. Trình bày chỉ định và chống chỉ định số thuốc kháng nấm, chữa bệnh ngoài da thường dùng. ĐẠI CƯƠNG Đa số thuốc điều trị bệnh ngoài da thuộc nhóm dùng ngoài. Ngoài những loại thuốc tác dụng tại chỗ, các loại thuốc bôi còn có thể gây tác dụng toàn thân, gây những biến đổi sinh vật học nhất định. Thuốc dùng ngoài gồm các dạng sau: 1. Dạng dung dịch: Gồm hoạt chất pha với nước hoặc alcool và các chất hòa tan dễ bốc hơi như ether, aceton, cloroform thuốc có tác dụng làm dịu da, ráo nước se da, bớt ngứa, diệt khuẩn Thường dùng trong giai đoạn cấp hoặc bán cấp. 2. Dạng thuốc bột: Gồm các loại chất đặc (tán bột) trộn đều với bột tá dược. Thuốc làm mát da, chống sung huyết, hút nước, cách nhiệt, sát khuẩn thuốc thường rắc lên các tổn thương ở giai đoạn cấp tính hoặc đang chảy nước. 3. Dạng thuốc mỡ (pomad): Gồm hoạt chất pha với tá dược là vaselin và lanoline với tỷ lệ hoạt chất tối đa là 10%. Thuốc có tác dụng kháng viêm, dịu da, bong vảy, gây sung huyết tại chỗ, ức chế sự bài tiết của da thuốc dùng trong các bệnh mạn tính, da khô. 4. Dạng thuốc hồ: Gồm các loại chất pha đặc hơn thuốc mỡ, tỷ lệ bột chiếm đến hơn 20%. Tác dụng băng bó vết thương, giảm sung huyết, hút dịch tiết, làm da dễ bốc hơi. Thuốc dùng cho giai đoạn bán cấp. 5. Dạng thuốc kem: Gồm các loại chất + vaselin, lanoline + dầu béo + glycerin. Công thức gần giống pomad nhưng thêm nước. Các loại mỹ phẩm thường dùng thêm chất thơm hoặc nước hoa thuốc làm dịu, làm mềm da, hợp với loại da khô. 6. Các dạng khác: - Dạng dầu: hoạt chất pha trong dầu thực vật, làm dịu, mềm da. - Côn dán: hỗn hợp gelatine, bịt kín tổn thương, chống ngứa, kháng viêm. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.