Giáo trình Dược lý (Chương trình trung cấp) - Phần 1

pdf 61 trang phuongnguyen 7341
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Dược lý (Chương trình trung cấp) - Phần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_duoc_ly_chuong_trinh_trung_cap_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Dược lý (Chương trình trung cấp) - Phần 1

  1. TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ TÂY NINH GIÁO TRÌNH CHƯƠNG TRÌNH TRUNG CẤP TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ - 2014
  2. TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾÁ TÂY NINH BỘ MƠN DƯỢC        GIÁO TRÌNH CHƯƠNG TRÌNH TRUNG CẤP BIÊN SOẠN DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh HIỆU ĐÍNH BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh DS. Phan Lâm Tuấn Minh DS. Đặng Thị Thúy Hồng DS. Nguyễn Thị Ngọc Hiếu TRÌNH BÀY BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh
  3. Trang 1 Mục lục. MỤC LỤC Trang 1. Lời nĩi đầu 2 2. Chương trình Dược lý 3 3. Dược lý đại cương 5 4. Thuốc an thần, gây ngủ, chống co giật. 18 5. Thuốc hạ sốt, giảm đ au, kháng viêm. 26 6. Thuốc tim mạch, lợi tiểu. 33 7. Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm 50 8. Thuốc chữa bệnh thiếu máu, thuốc cầm máu 60 9. Thuốc chữa bệnh đường tiêu hĩa 65 10. Hormon và nội tiết tố 83 11. Thuốc kháng sinh và Sulfamid 93 12. Thuốc kháng lao, phong, sốt rét 111 13. Thuốc dùng ngồi 120 14. Vitamin và khống chất 137 15. Dung dịch tiêm truyền 144 16. Tài liệu tham khảo 148 Giáo trình Dược lý
  4. Lời nĩi đầu Trang 2 LỜI NĨI ĐẦU Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh đã tiến hành đào tạo hơn 20 khĩa Điều dưỡng (cả chính quy và vừa làm vừa học), Hộ sinh trung cấp và Y sỹ. Tuy nhiên, cho đến năm 2008 Nhà trường vẫn chưa cĩ bộ giáo trình Dược lý hồn chỉnh. Đa số giáo viên sử dụng các tài liệu phát tay rời rạc để giảng dạy, thậm chí ở một số nội dung cịn chưa cĩ cả tài liệu phát tay. Việc bắt tay biên soạn bộ giáo trình Dược lý trở nên cấp thiết vì các tài liệu phát tay trước đây cịn khá nhiều điều bất cập và chưa mang tính "chính quy". Với mong muốn đây sẽ là tài liệu cần thiết và hữu ích cho các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy. Vì vậy năm 2008 chúng tơi bắt đầu biên soạn bộ giáo trình Dược lý dành cho đối tượng Y sỹ, Điều dưỡng và Hộ sinh trung cấp đang đào tạo tại Trường. Bộ giáo trình này được biên soạn dựa trên cơ sở giáo trình Sử dụng thuốc dành cho học sinh chuyên ngành Dược nên nội dung và kết cấu chưa thật sự phù hợp với đối tượng Y sỹ, Điều dưỡng và Hộ sinh trung cấp. Năm 2014, thực hiện Quy chế đào tạo mới theo Thơng tư 22/2014/TT- BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 09/7/2014, chúng tơi tiếp tục rà sốt và hồn chỉnh tất cả tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo đang triển khai tại Trường Bộ giáo trình được biên soạn theo đúng mẫu giáo trình chuẩn quy định của Giáo dục và Đào tạo. Nội dung chi tiết được biên soạn dựa trên kiến thức chuẩn của tài liệu Dược thư quốc gia Việt Nam, cĩ tham khảo các tài liệu chuyên ngành thơng dụng hiện nay như Dược phẩm đặc chế, Mim's, Vidal Mặc dù được biên soạn với nhiều kinh nghiệm đúc rút được qua bộ giáo trình trước đĩ nhưng thực tế cũng khĩ tránh khỏi những thiếu sĩt, rất mong quý đồng nghiệp và các bạn học sinh gĩp ý xây dựng để bộ giáo trình ngày càng hồn thiện hơn. Giáo viên biên soạn Giáo trình Dược lý.
  5. Trang 3 Chương trình Dược lý. CHƯƠNG TRÌNH DƯỢC LÝ - Mã số học phần: B.01.3 - Số đơn vị học trình: 03 (3/0) - Số tiết: 60 tiết (30/30/0) ĐIỀU KIỆN: - Học sinh đã học xong chương trình Giải phẫu sinh lý và Vi sinh - Ký sinh trùng. MỤC TIÊU: 1. Trình bày khái niệm cơ bản về thuốc và tác dụng của thuốc trong cơ thể. 2. Trình bày tác dụng, tác dụng phụ và cách sử dụng các thuốc thường dùng. 3. Hướng dẫn sử dụng các dạng thuốc thường dùng và quản lý thuốc đúng qui chế. 4. Rèn luyện tác phong thận trọng, chính xác khi dùng thuốc. NỘI DUNG: Số tiết Tt Nội dung bài học Tổng LT TN 1. Dược lý đại cương 2 2 0 2. Thuốc an thần, gây ngủ, chống co giật. 7 4 3 3. Thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm. 5 2 3 4. Thuốc tim mạch, lợi tiểu. 7 4 3 5. Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm 5 2 3 6. Thuốc chữa bệnh thiếu máu, thuốc cầm máu 2 1 1 7. Thuốc chữa bệnh đường tiêu hĩa 6 3 3 8. Hormon và nội tiết tố 5 3 2 9. Thuốc kháng sinh-sulfamid 9 4 5 10. Thuốc kháng lao, phong, sốt rét 2 1 1 11. Thuốc dùng ngồi 4 1 3 12. Vitamin, khống chất 5 2 3 13. Dung dịch tiêm truyền 1 1 0 Cộng 60 30 30 Giáo trình Dược lý
  6. Chương trình Dược lý. Trang 4 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN: Yêu cầu giáo viên: - Giáo viên cĩ chuyên mơn là Dược sỹ đại học hoặc Bác sỹ. Phương pháp giảng dạy: - Thuyết trình, áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực. Trang thiết bị dạy học: - Cĩ thể sử dụng máy Overhead, Projector Đánh giá: - Kiểm tra thường xuyên: 02 cột điểm. - Kiểm tra định kỳ: 01 cột điểm. - Thi kết thúc học phần: bài thi lý thuyết trắc nghiệm 60 câu trong 45 phút. Giáo trình Dược lý.
  7. Trang 5 Dược lý đại cương. DƯỢC LÝ ĐẠI CƯƠNG DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày khái niệm về thuốc. 2. Mơ tả các dạng thuốc, đường dùng, đường thải trừ của một số thuốc thường dùng. 3. Nêu các cách tác dụng của thuốc, cho ví dụ minh họa từng tác dụng. 4. Trình bày những điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc. KHÁI NIỆM VỀ THUỐC Thuốc là những sản phẩm đặc biệt dùng để phịng bệnh, chữa bệnh, phục hồi, điều chỉnh chức năng cơ thể, làm giảm cảm giác một bộ phận hay tồn thân, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ hay thay đổi hình dáng của cơ thể Thuốc sử dụng cho con người được gọi là Dược phẩm, thuốc dùng cho động vật được gọi là Thuốc thú y. Trong thực tế cĩ thể dùng dược phẩm để chữa bệnh cho động vật nhưng khơng ai dùng thuốc thú y để chữa bệnh cho con người ! Thuốc cĩ nhiều nguồn gốc khác nhau: - Từ thực vật: Morphin, Rotunda, Dầu mù u, cao ích mẫu, Berberin - Từ động vật: Pantocrin, Hải cẩu hồn, mỡ trăn - Từ khống vật: Kaolin, Carbophos - Từ sinh phẩm: Filatov, Quicstick, SAT - Tổng hợp: Cephalexin, Sulfamid Thuốc cĩ vai trị quan trọng trong cơng tác phịng và chữa bệnh nhưng thuốc khơng phải là phương tiện duy nhất để giải quyết bệnh tật. Trên thực tế, cĩ khơng ít bệnh khơng cần thuốc hoặc sử dụng các biện pháp điều trị đơn giản, an tồn cũng cĩ thể giải quyết được bệnh tật. Vì vậy, chỉ nên sử dụng thuốc nếu các phương pháp điều trị khác khơng mang lại hiệu quả, tránh lạm dụng thuốc. Khơng một thuốc nào là an tồn tuyệt đối, sử dụng càng nhiều thuốc, tác hại gây ra càng nhiều. Ranh giới giữa tác dụng điều trị với tác dụng gây độc đơi khi khĩ phân định vì chỉ khác nhau về liều lượng. Thuốc nào cũng cĩ tác dụng khơng mong muốn. Do đĩ cần thận trọng khi sử dụng thuốc. Giáo trình Dược lý
  8. Dược lý đại cương. Trang 6 Khi cần dùng thuốc để chữa bệnh phải lựa chọn kỹ những loại thuốc đặc hiệu với bệnh, ít gây độc hại cho cơ thể. Cĩ nhiều quan điểm và cách hiểu về thuốc rất khác nhau. Để thống nhất khái niệm về thuốc, giúp người bệnh hiểu đúng và tiện cho việc giao lưu quốc tế về thuốc, Bộ Y tế quy định dùng một số danh từ sau để chỉ các loại thuốc riêng biệt mang mục đích, ý nghĩa riêng. - Thuốc hĩa dược: Là các loại thuốc được bào chế từ nguyên liệu chính là hĩa chất. Khái niệm này thay cho từ "tân dược" như sulfamid, kháng sinh, vitamin - Thuốc y học dân tộc: Là các loại thuốc được bào chế từ nguyên liệu là các cây, con được điều chế ở dạng thuốc cổ truyền. Khái niệm này thay cho danh từ "thuốc đơng y" như các loại cao, đơn, hồn, tán - Hoạt chất: Tên hoạt chất là tên quốc tế quy ước chung, cĩ tính kinh điển và khơng cịn là sản phẩm độc quyền sản xuất của tập thể hay cá nhân nào. Tên hoạt chất thường chỉ cĩ một tên duy nhất, được ghi trong dược điển hay văn bản kỹ thuật. Nếu hoạt chất cĩ nhiều tên khác nhau thì phải nhớ được những tên gọi khác nhau đĩ. Ví dụ Paracetamol cịn cĩ tên gọi khác là Acetaminophen - Biệt dược: Biệt dược hay tên thương mại là tên thuốc do nhà sản xuất đặt tên, vì vậy cĩ thể cĩ rất nhiều tên khác nhau. Ví dụ paracetamol cĩ biệt dược là Panadol, Tylenol, Hapacol Biệt dược cĩ thể cùng tên hoạt chất hoặc khơng. Thuốc biệt dược cĩ cơng thức riêng, kỹ thuật điều chế riêng và đã được cơ quan quản lý xét duyệt, bảo hộ quyền sở hữu và được lưu hành trên thị trường. - Chỉ định: Là trường hợp thuốc cĩ hiệu quả đối với bệnh và được phép sử dụng. Lưu ý rằng cĩ trường hợp thuốc điều trị được bệnh nhưng cũng cĩ trường hợp thuốc chỉ giải quyết triệu chứng. Chỉ định là phần khá quan trọng trong chương trình sử dụng thuốc dược sơ cấp. - Chống chỉ định: Là những trường hợp khơng được sử dụng. Trên cùng một người bệnh, với cùng một loại thuốc, người này dùng được trong khi những người khác thì khơng. Hoặc đơi khi, vào thời điểm này thì được dùng nhưng ở thời điểm khác lại khơng được dùng. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  9. Trang 7 Dược lý đại cương. Chống chỉ định tuyệt đối là khơng được dùng trong mọi tình huống. Chống chỉ định tương đối hay cịn gọi là thận trọng là những trường hợp tốt nhất là khơng nên dùng nhưng nếu buộc phải dùng thì cần theo dõi sát. - Hạn dùng: Theo thời gian, thuốc sẽ giảm dần tác dụng do hoạt chất bị biến đổi, dù được bảo quản tốt. Với những thuốc quá hạn sử dụng, khơng những khơng cịn tác dụng điều trị mà nguy cơ gây hại tăng lên rất cao. Quy ước hạn dùng phải cĩ tối thiểu chỉ số tháng và năm. Lưu ý rằng thứ tự ngày-tháng-năm trong hạn dùng cĩ thể đảo ngược. Hạn dùng cĩ thể ghi bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngồi. - Bảo quản: Cần nhận định thuốc được bảo quản trong điều kiện nào, quản lý theo quy chế nào: thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc bán theo toa hay thuốc thường CÁC DẠNG THUỐC THƯỜNG DÙNG 1. Trạng thái rắn: - Thuốc bột: bột uống, bột pha tiêm, bột sủi, bột dùng ngồi - Thuốc viên: viên nén, viên nang, viên sủi 2. Trạng thái lỏng: - Dung dịch: ống dung dịch uống, ống tiêm, dung dịch dùng ngồi - Hỗn dịch, nhũ tương: hỗn dịch chữa ho, phosphalugel trước khi dùng phải lắc kỹ. - Cồn thuốc, cao thuốc: uống, dùng ngồi - Sirop, potio, lotion: uống, dùng ngồi 3. Trạng thái mềm: - Thuốc mỡ, pomad, kem - Thuốc đạn, thuốc trứng, viên tọa dược CÁC CÁCH ĐƯA THUỐC VÀO CƠ THỂ 1. Qua đường tiêu hĩa: Thuốc dùng đường uống, hấp thu tại dạ dày, ruột. - Ưu điểm: đơn giản, dễ áp dụng. Giáo trình Dược lý
  10. Dược lý đại cương. Trang 8 - Nhược điểm: thuốc bị hao hụt nhiều, khơng áp dụng được với những thuốc bị phá huỷ bởi dịch tiêu hĩa. 2. Qua đường tiêm: Cĩ nhiều cách tiêm như tiêm bắp thịt, tiêm trong da, tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch, tiêm vào các màng tế bào - Ưu điểm: thuốc cĩ tác dụng nhanh, ít bị hao hụt. - Nhược điểm: địi hỏi kỹ thuật phức tạp. 3. Qua đường hơ hấp: Thuốc thường ở thể lỏng, dễ bay hơi hoặc thể khí - Ưu điểm: điều chỉnh lượng thuốc theo ý muốn. - Nhược điểm: thuốc bị hao hụt nhiều, chỉ áp dụng cho dạng thuốc dễ bay hơi hay dạng phun mù. 4. Qua các đường khác: - Qua da, niêm mạc, thuốc nhỏ mắt - Thuốc đặt, thuốc dùng tại chỗ CÁC ĐƯỜNG THẢI TRỪ CỦA THUỐC Trong thực tế, một thuốc cĩ thể thải trừ qua nhiều đường khác nhau nhưng trong đĩ cĩ một đường thải trừ chủ yếu. Nghiên cứu việc thải trừ thuốc giúp chúng ta ứng dụng trên lâm sàng để làm tăng hiệu quả điều trị, giúp tránh các tai biến do thuốc gây ra cho trẻ em trong thời kỳ nuơi con bằng sữa mẹ, gĩp phần vào việc hạn chế, dự phịng và cấp cứu ngộ độc thuốc 1. Thải trừ qua thận: Cĩ đến 90% các thuốc thải trừ qua thận. Đây là đường thải trừ thuốc quan trọng nhất. Vì vậy khi bị suy giảm chức năng thận sẽ cản trở quá trình thải trừ nên. Do đĩ cần lựa chọn thuốc thải trừ qua đường khác hoặc giảm liều. Các thuốc thải trừ qua thận: Atropin, barbiturat, quinin 2. Thải trừ qua đường tiêu hĩa: Đây là đường thải trừ chính của những thuốc khơng tan trong nước hoặc tan trong nước nhưng khơng hấp thu qua đường uống. Những thuốc thải trừ qua đường tiêu hĩa gồm: than hoạt, dầu parafin, streptomycin, smecta DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  11. Trang 9 Dược lý đại cương. 3. Thải trừ qua đường hơ hấp: Đây là đường thải trừ của những thuốc ở thể khí hoặc dễ bay hơi như ether, cồn, tinh dầu 4. Thải trừ qua sữa mẹ: Cĩ khoảng 1% lượng thuốc thải trừ qua sữa mẹ trong vịng 24 giờ. 5. Thải trừ qua các đường khác: - Qua mồ hơi: arsen, bromid, iode, tinh dầu, rượu, Penicillin - Qua da, lơng, tĩc, mĩng: các hợp chất cĩ chứa arsen, fluor - Qua niêm mạc mũi, tuyến nước bọt, nước mắt: sulfamid, rifampicin TÁC DỤNG CỦA THUỐC 1. Tác dụng chính và tác dụng phụ: Đây là tác dụng liên quan đến mục đích điều trị. - Tác dụng chính: Tác dụng muốn cĩ để đáp ứng cho mục đích điều trị. Ví dụ: dùng thuốc hạ sốt khi sốt cao, dùng thuốc giảm đau khi đau đớn, dùng kháng sinh khi nhiễm trùng, dùng thuốc long đàm khi ho cĩ đàm nhớt - Tác dụng phụ: Là những tác dụng khơng mong muốn, cĩ hại cho cơ thể nhưng khơng thể tránh khỏi khi sử dụng thuốc. Tác dụng phụ cĩ thể mất đi khi ngưng thuốc nhưng cũng cĩ thể gây hậu quả vĩnh viễn. Do đĩ cần cân nhắc khi lựa chọn thuốc và sử dụng theo đúng hướng dẫn để giảm thiểu những tác dụng phụ. Trong điều trị cần tìm cách tăng tác dụng chính và giảm tác dụng phụ. 2. Tác dụng tại chỗ và tác dụng tồn thân: - Tác dụng tại chỗ: Cĩ tính cục bộ, khu trú ở một cơ quan hay bộ phận, ít khi gây sốc, thường ở các loại dùng ngồi, đặt, dán, nhỏ mắt, nhỏ tai, thuốc gây tê - Tác dụng tồn thân: Tác dụng này chi phối hầu hết các cơ quan trong cơ thể. Các thuốc muốn cĩ tác dụng này phải được hấp thu vào máu. Loại này thường gặp ở những thuốc dùng đường tiêm, đường uống Giáo trình Dược lý
  12. Dược lý đại cương. Trang 10 3. Tác dụng chọn lọc và tác dụng đặc hiệu: - Tác dụng chọn lọc: Là tác dụng xuất hiện sớm và mạnh nhất trên một cơ quan chuyên biệt trong cơ thể: thuốc lợi tiểu Lasix cĩ tác dụng ở thận, Morphin cĩ tác dụng ở trung tâm đau của não - Tác dụng đặc hiệu: Là tác dụng mạnh nhất trên một nguyên nhân gây bệnh. Ví dụ: Chloramphenicol đặc hiệu cho thương hàn, Negram đặc hiệu cho lỵ trực trùng, Tetracyclin đặc hiệu đối với tả 4. Tác dụng hồi phục và tác dụng khơng hồi phục: - Tác dụng hồi phục: Đây là tác dụng mà sau khi thuốc được chuyển hĩa, thải trừ hết, cơ thể sẽ trở lại tình trạng sinh lý bình thường như ban đầu. Ví dụ uống captopril trị tăng huyết áp cĩ thể bị ho khan, ngưng thuốc sẽ hết. - Tác dụng khơng hồi phục: Sau khi ngưng thuốc hoặc thuốc thải trừ hồn tồn, cơ thể vẫn khơng thể trở lại trạng thái sinh lý bình thường, để lại những di chứng bất thường. Ví dụ hư men răng do Tetracyclin, điếc khi dùng nhĩm Aminosid Tác dụng hồi phục hay khơng hồi phục đều là những tác dụng phụ. 5. Tác dụng hiệp đồng và tác dụng đối lập: Khi phối hợp nhiều thuốc trong điều trị cĩ thể xảy ra sự tương tác làm thay đổi tốc độ, cường độ, thời gian tác dụng do đĩ dẫn đến sự tăng hay giảm tác dụng của thuốc. Cụ thể như sau: - Tác dụng hiệp đồng tăng cường: Hiệu lực của thuốc phối hợp cao hơn so với khi dùng riêng lẻ. Các thuốc tăng cường tác dụng lẫn nhau. Đây là trường hợp phối hợp sulfamethoxazol với trimethoprim, phối hợp ampicillin với gentamycin AB > A + B - Tác dụng hiệp đồng cộng: Hiệu lực của thuốc phối hợp chính bằng hiệu lực của mỗi thuốc khi dùng riêng. Các thuốc khơng ảnh hưởng lẫn nhau. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  13. Trang 11 Dược lý đại cương. AB = A + B Đây là trường hợp phối hợp rimifon và streptomycin trong điều trị lao. - Tác dụng đối kháng: Hiệu lực của thuốc phối hợp thấp hơn so với khi dùng riêng lẻ từng thuốc. Các thuốc làm giảm tác dụng lẫn nhau. AB < A + B Người ta áp dụng tính đối lập của thuốc vào các biện pháp giải độc. 6. Tác dụng đảo ngược: Tác dụng đối lập của cùng một thuốc khi dùng với liều lượng khác nhau hoặc tác dụng ở những giai đoạn khác nhau: rượu ethylic, eter lúc đầu gây hưng phấn nhưng giai đoạn sau lại gây ức chế thần kinh trung ương; Terpin hydrat cĩ tác dụng long đàm, lợi tiểu nếu dùng với liều nhỏ hơn 0,6g, tuy nhiên khi dùng với liều lớn hơn 0,6g lại gây ứ đàm nhớt và bí tiểu NHỮNG LƯU Ý ĐẶC BIỆT KHI DÙNG THUỐC 1. Liều lượng: Liều lượng thuốc đưa vào cơ thể ảnh hưởng đến cường độ và kiểu tác dụng. Đa số thuốc cĩ hiệu lực điều trị khi dùng ở liều khuyến cáo. Khi dùng liều thấp hơn khơng những khơng cĩ tác dụng mà cịn tăng nguy cơ đề kháng, làm mất tác dụng của thuốc. Ngược lại, khi dùng liều cao hơn cĩ thể gây ra đáp ứng quá mức, hiệu quả ngược hoặc ngộ độc, dễ dẫn đến tử vong. - Liều tối thiểu: Liều thấp nhất cĩ hiệu lực. Nếu dùng thấp hơn liều này khơng những khơng cĩ tác dụng mà cịn làm tăng nguy cơ kháng thuốc. - Liều tối đa: Ngưỡng cao nhất cho phép, nếu cao hơn cĩ thể gây ngộ độc. Cần thận trọng với những thuốc cĩ “cửa sổ trị liệu” hẹp. - Liều độc: Vượt đến liều này cĩ nguy cơ gây tử vong. Giáo trình Dược lý
  14. Dược lý đại cương. Trang 12 - Liều điều trị: Cịn gọi là liều hiệu lực. Đây là liều dùng cụ thể trên từng người bệnh. Liều diều trị bao gồm liều một lần, liều một ngày và liều một đợt điều trị. Liều này cĩ thể khơng giống nhau trong các lần sử dụng thuốc. - Liều trung bình: Lượng thuốc dùng trung bình 1 lần hay 1 ngày đối với một đợt điều trị. 2. Độ tuổi: 2.1. Thuốc dùng cho trẻ em: Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh cĩ những đặc điểm khác với người lớn: - Chức năng gan, thận chưa hồn chỉnh. - Khả năng liên kết thuốc trong máu kém. - Thuốc lọc qua thận kém nên dễ tích luỹ. Vì vậy, nguy cơ ngộ độc thuốc ở trẻ em cao hơn người lớn rất nhiều. Cần tránh các thuốc dễ gây kích thích hay ức chế thần kinh trung ương, kích thích da, niêm mạc, thuốc gây mất nước, nội tiết tố 2.2. Thuốc dùng cho người cao tuổi: Người cao tuổi cĩ một số đặc điểm giống với trẻ em: - Chức năng gan, thận giảm. - Khả năng thích nghi của cơ thể kém. - Sức đề kháng giảm. Ngồi ra, sự hấp thu, phân bố, chuyển hĩa và đào thải thuốc đều suy giảm khi tuổi càng tăng. Vì vậy cần phải điều chỉnh chế độ và liều lượng thuốc cho người cao tuổi để tránh ngộ độc. Hết sức thận trọng khi cho người cao tuổi sử dụng các thuốc chữa tăng huyết áp, thuốc gây mất nước, thuốc cĩ tác dụng hướng thần kinh 2.3. Thuốc dùng cho phụ nữ: Phụ nữ thường nhạy cảm với các thuốc tác động trên thần kinh trung ương hơn so với nam giới. Ví dụ tác động kích thích của morphin xảy ra ở phái nữ mạnh hơn so với phái nam. Cơ thể phụ nữ thường nhỏ hơn và cĩ những thời kỳ sinh lý đặc biệt nên khi dùng thuốc cần lưu ý: DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  15. Trang 13 Dược lý đại cương. - Chỉ nên dùng thuốc ở liều thấp nhất cĩ tác dụng. - Thời kỳ kinh nguyệt: tránh dùng các thuốc chống đơng, thuốc gây chảy máu, thận trọng khi dùng các thuốc ảnh hưởng đến nội tiết tố. - Thời kỳ mang thai: trong 3 tháng đầu tốt nhất là khơng nên dùng bất kỳ loại thuốc nào. Lưu ý rằng các thuốc dùng trong thai kỳ cĩ nguy cơ cao gây ra quái thai, dị dạng và ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển thai nhi. - Thời kỳ cho con bú: các thuốc cĩ tác dụng tồn thân khi dùng ở người mẹ đang cho con bú đều cĩ thể bài tiết qua sữa. Một số thuốc tuy nồng độ trong sữa mẹ rất thấp nhưng lại cĩ thể gây hiện tượng quá mẫn cảm ở trẻ. Nĩi chung, những thuốc cần tránh khi bà mẹ mang thai thì cũng khơng nên dùng khi cho bú. 3. Cách dùng thuốc: Dùng thuốc ngắt quãng, khơng đủ thời gian cĩ nguy cơ làm giảm hoạt lực của thuốc do gia tăng sự kháng thuốc. Dùng thuốc liên tiếp trong một thời gian dài cơ thể trở nên quen thuốc do hiện tượng dung nạp thâu nhận. Vì vậy muốn đạt được tác dụng như ban đầu thì phải tăng liều. 1. Cơ địa: Một số cá thể quá nhạy cảm cĩ thể xảy ra phản ứng dữ dội ngay cả khi dùng với liều thấp trong khi số khác khơng cĩ đáp ứng gì dù dùng đến liều tối đa. Các yếu tố di truyền giải thích cho phần lớn đáp ứng khác nhau giữa các cá thể. Sự khiếm khuyết về di truyền sinh ra những men chuyển hĩa thuốc khơng điển hình, cĩ hoạt tính yếu hơn so với các men bình thường nên dẫn đến chuyển hĩa thuốc chậm và gây độc tính ở một số cá thể. 2. Giống nịi: Người da trắng nhạy cảm với atropin hơn người da đen. Đối với thuốc trị tăng huyết áp thì người da trắng đáp ứng tốt với ức chế men chuyển và -Blocker trong khi người da đen lại đáp ứng nhiều hơn với lợi tiểu và ức chế kênh calci 3. Trọng lượng: Thơng thường liều dùng của thuốc được tính dựa vào trọng lượng người bệnh. Đây là cách tính mặc dù chưa thật sự chính xác nhưng đơn giản và dễ áp dụng. Giáo trình Dược lý
  16. Dược lý đại cương. Trang 14 Trường hợp trọng lượng cĩ sự chênh lệch quá nhiều với chỉ số bình thường thì cần dựa vào các yếu tố khác để tính liều dùng. 4. Chế độ dinh dưỡng: - Nồng độ đường trong máu cao thì hầu hết kháng sinh khơng cĩ tác dụng vì khơng vào được tế bào. - Cơ thể chứa nhiều nước thì tác dụng lợi tiểu sẽ rõ rệt hơn. - Chế độ ăn thiếu lipid, protid làm chậm hấp thu và chuyển hĩa thuốc một số thuốc 5. Thời điểm dùng thuốc: Hiệu quả của thuốc cĩ thể khác nhau khi đưa vào cơ thể ở những thời điểm khác nhau. Ví dụ: - Tiêm PNC vào buổi tối sẽ cĩ nồng độ thuốc trong máu cao hơn và tác dụng kéo dài hơn so với tiêm vào ban ngày. - Uống Indomethacin vào khoảng 7-11 giờ sáng sẽ hấp thu nhanh hơn thời điểm 17-23 giờ . 6. Trạng thái sinh lý, bệnh lý: - Mệt mỏi, suy gan, suy thận làm tăng độc tính thuốc vì làm giảm khả năng đào thải thuốc. - Thuốc kháng viêm giảm đau gây tác hại lớn ở người loét dạ dày tá tràng. - Khơng dùng cafein cho người nhạy cảm với hệ thần kinh thực vật . CÁC YẾU TỐ BÊN NGỒI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THUỐC 1. Thức ăn: Thức ăn cĩ thể làm thay đổi tác dụng của một số thuốc khi sử dụng đường uống: - Độ pH dạ dày làm thay đổi hấp thu thuốc: pH kiềm làm giảm hấp thu những thuốc cĩ tính acid yếu. pH acid làm giảm những thuốc cĩ tính kiềm yếu. Những thuốc trung tính thường khơng bị ảnh hưởng nhiều. - Một số thức ăn gây hạn chế hấp thu thuốc như sữa làm giảm hấp thu hầu hết kháng sinh; trà, cà phê cĩ thể gây tủa haloperidol và alkaloid - Chế độ ăn thiếu protien, lipid sẽ làm chậm chuyển hĩa thuốc ở gan. - Uống thuốc sau khi ăn hoặc uống chung với sữa sẽ giảm tác dụng phụ gây kích ứng dạ dày như trường hợp sử dụng các thuốc kháng viêm. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  17. Trang 15 Dược lý đại cương. - Vitamin B6, hydroclorothiazid sẽ tăng hấp thu nếu cĩ thức ăn. - Một số thuốc uống lúc no sẽ chậm hoặc giảm hấp thu như amoxicillin, digoxin, erythromycin 2. Thuốc lá: Thuốc lá ảnh hưởng đến sự chuyển hĩa thuốc bằng cách gây cảm ứng hoặc ức chế men gan làm thay đổi clearance gan. 3. Rượu: Rượu gây cảm ứng hoặc ức chế men gan làm thay đổi thời gian bán thải. Ngồi ra rượu cịn làm giảm tổng hợp protein ở gan nên ảnh hưởng đến thể tích phân bố biểu kiến. 4. Tương tác thuốc: Dùng nhiều thuốc cĩ thể xảy ra các tương tác ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, phân phối, chuyển hĩa và thải trừ. Các thuốc cĩ thể cạnh tranh để hấp thu, tạo phức chất, cạnh tranh để gắn với protein huyết tương Một số tương tác làm thay đổi clearance gan, thận như các thuốc cảm ứng và ức chế men gan. MỘT SỐ PHẢN ỨNG KHI DÙNG THUỐC 1. Tác dụng phụ: Hầu hết các thuốc sử dụng đều gây ra tác dụng phụ, một số tác dụng phụ cĩ hại và được xem là một dạng biểu hiện của ADR (tác dụng khơng mong muốn). Ví dụ: dùng Diclofenac gây xĩt ruột: đây là tác dụng phụ, khơng phải là ADR. Nhưng nếu xảy ra xuất huyết tiêu hĩa thì đây là ADR. 2. Quá mẫn: Là sự tăng dần tính nhạy cảm đối với một thuốc nào đĩ. Giống với dị ứng, quá mẫn thường khơng xuất hiện ở lần dùng thuốc đầu tiên. Mức độ tác hại của quá mẫn tăng dần theo số lần dùng thuốc chứ khơng xảy ra đột ngột. 3. Phản ứng quá liều: Phản ứng quá liều cĩ thể xảy ra khi dùng liều cao hơn bình thường nhưng cũng cĩ thể xảy ra ngay cả ở liều điều trị. Ví dụ: - Dùng chung Digoxin với cam thảo, sâm sẽ làm tăng nồng độ Digoxin trong máu lên nhiều lần do đĩ nguy cơ ngộ độc Digoxin do quá liều rất cao. - Chlorpropamid dùng chung với rượu cĩ tác động "Disulfiram" Giáo trình Dược lý
  18. Dược lý đại cương. Trang 16 4. Đặc ứng: Đặc ứng là sự bất dung nạp mang tính bẩm sinh. Phản ứng cĩ hại xảy ra ngay lần sử dụng thuốc đầu tiên. Ngược lại với dung nạp thuốc, một số cá thể phản ứng mạnh với thuốc ngay ở lần dùng thuốc đầu tiên hoặc ở liều điều trị bình thường cũng đã cĩ những biểu hiện của triệu chứng ngộ độc. Đặc ứng và dị ứng là 2 biểu hiện thường rất nặng của ADR. 5. Dị ứng: Dị ứng thuốc là phản ứng khác thường của cơ thể khi tiếp xúc lần thứ hai hoặc những lần sau với một thứ thuốc mà một trong những thành phần của nĩ cĩ tính dị nguyên. Dị ứng thuốc là một phản ứng độc hại, khơng mong muốn cĩ thể xảy ra ngay cả khi sử dụng thuốc đúng chỉ định và chỉ xảy ra ở những lần sau, khơng bao giờ xảy ra ở lần dùng đầu tiên. Mọi loại thuốc đều cĩ thể gây dị ứng, thường gặp nhất là kháng sinh và đây cũng là nhĩm thuốc gây tử vong cao nhất khi dị ứng. 6. Phản ứng dị ứng giả (Pseudoallergic reaction): Phản ứng cĩ biểu hiện giống hệt dị ứng thật nhưng khơng liên quan đến miễn dịch. 7. Dung nạp thuốc: Là tình trạng giảm đáp ứng với thuốc khi sử dụng nhiều lần. - Lạm dụng: là tình trạng sử dụng thuốc với liều lượng quá mức ngồi mục đích điều trị và ngồi sự chấp nhận của y học. - Lệ thuộc thuốc: là tình trạng sử dụng thuốc lặp lại một cách bắt buộc vì tác dụng gây khối cảm của thuốc hoặc để tránh sự khĩ chịu do thiếu thuốc. Lệ thuộc thân thể: là sự thay đổi sinh lý hay thích nghi sinh lý do dùng thuốc lặp lại. Lệ thuộc tâm lý: được thể hiện bởi hành vi tìm kiếm thuốc một cách bắt buộc vì cảm giác dễ chịu do thuốc mang tới, bất chấp các tác hại cĩ thể xảy ra. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  19. Trang 17 Dược lý đại cương. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Điều nào KHƠNG ĐÚNG với tên biệt dược: A. Là tên thương mại. C. Luơn khác với tên hoạt chất. B. Tên do nhà sản xuất đặt. D. Thường cĩ nhiều tên khác nhau. 2. Thuốc cĩ nguồn gốc từ thực vật: A. Hải cẩu hồn. C. Pantocrin. B. Morphin. D. Kaolin. 3. Thuốc nào sau đây trước khi dùng phải lắc: A. Pd Tetracyclin. C. Salonpas gel. B. Nizoral kream. D. Calcigenol. 4. Ngưỡng cao nhất cho phép, nếu cao hơn cĩ thể gây ngộ độc. Đây là liều: A. Điều trị. C. Độc. B. Tối đa. D. Tử vong. 5. Dùng thuốc ngồi mục đích điều trị, ngồi sự chấp nhận của y học gọi là: A. Dung nạp thuốc. C. Quen thuốc. B. Lạm dụng thuốc. D. Nghiện. 6. Hành vi tìm kiếm thuốc một cách bắt buộc, bất chấp tác hại của thuốc gọi là: A. Lạm dụng thuốc. C. Lệ thuộc tâm lý. B. Lệ thuộc thân thể. D. Dung nạp thuốc. 7. Tác dụng xuất hiện sớm và mạnh nhất trên một cơ quan chuyên biệt là: A. Tác dụng tại chỗ. C. Tác dụng đặc hiệu. B. Tác dụng chọn lọc. D. Tác dụng chính. 8. Hiện tượng tăng dần tính nhạy cảm đối với một thuốc nào đĩ gọi là: A. Dị ứng. C. Quá mẫn. B. Đặc ứng. D. Dung nạp. Giáo trình Dược lý
  20. Thuốc an thần - Gây ngủ - Chống co giật. Trang 18 THUỐC AN THẦN – GÂY NGỦ – CHỐNG CO GIẬT DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Nêu một số vấn đề cần lưu ý khi dùng các thuốc an thần, chống rối loạn tâm thần, vận động. 2. Nêu được chỉ định và chống chỉ định của một số biệt dược thơng dụng. PHÂN LOẠI Thuốc an thần, chống rối loạn tâm thần tác động lên thần kinh trung ương, làm dịu hoặc kích thích tâm thần để điều chỉnh lại một số tổn thương về hành vi, tâm trạng, tư duy, suy nghĩ, mất thăng bằng cảm xúc Thuốc chữa bệnh parkinson và các chứng run khác ít nhiều liên quan đến tâm thần nên cũng được xếp vào nhĩm này. Thuốc nhĩm này bao gồm: 1. Thuốc an thần: - Nhĩm gây ngủ và làm dịu. - Nhĩm giảm lo âu. - Nhĩm ức chế tâm thần. 2. Thuốc chống trầm cảm. 3. Thuốc chữa động kinh. 4. Thuốc trị bệnh Parkinson và các rối loạn vận động: TIÊU CHUẨN CỦA THUỐC GÂY NGỦ LÝ TƯỞNG - Khởi phát giấc ngủ nhanh. - Khơng để lại cảm giác buồn ngủ, cảm giác khĩ chịu và rối loạn vận động sau khi thức. - Khơng gây dung nạp và lệ thuộc nếu dùng liên tục, khơng gây hội chứng thiếu thuốc hoặc mất ngủ dội ngược. - Cĩ khoảng cách an tồn rộng. - Khơng gây tương tác với các thuốc khác. Trong thực tế hầu như khơng cĩ thuốc gây ngủ nào đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn trên. Vì vậy cần tuyệt đối tuân thủ các hướng dẫn điều trị để hạn chế tối đa những tác dụng cĩ hại do thuốc gây ra. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  21. Trang 19 Thuốc an thần – Gây ngủ – Chống co giật. NHĨM BENZODIAZEPIN (BZD) Là nhĩm thuốc lựa chọn hàng đầu để chống lo âu, an thần và gây ngủ. Nhĩm này cĩ ưu điểm đưa giấc ngủ đến nhanh, làm giảm số lần thức giấc, giảm ưu tư lo lắng hoặc khĩ đi vào giấc ngủ, ít gây lệ thuộc thuốc và tương đối an tồn. 1. Diazepam: Biệt dược: Seduxen, Valium, Diazepin, Sibazol Diazepam được chỉ định trong những trạng thái lo âu, kích động, mất ngủ nhẹ, các rối loạn thần kinh thực vật. Diazepam cịn được dùng trong sảng rượu cấp, triệu chứng cấp cai rượu, co cứng do não, co giật, tiền mê. Khơng dùng diazepam khi mẫn cảm với BZD, nhược cơ, suy hơ hấp, khơng dùng để trị loạn tâm thần mạn. Để tránh nghiện thuốc khơng nên dùng quá 15-20 ngày. 2. Clorazepam: Một số biệt dược: Rivotril, Landsen, Tranxen Chỉ định cho các thể động kinh nặng, chứng động kinh giật rung cơ, bệnh não gây động kinh ở trẻ em. Khơng dùng trong suy hơ hấp, mẫn cảm với BZD, cĩ thai. 3. Bromazepan: Một số biệt dược: Lexomil Bromazepam là thuốc an thần giải lo âu nhĩm BZD. Bromazepam cĩ thể gây lệ thuộc thuốc. Chỉ định: - Lo âu cĩ tính chất phản ứng. - Dự phịng và điều trị chứng sảng rượu. Khơng dùng khi mẫn cảm với BZD, suy hơ hấp mất bù, trầm cảm. Dùng thận trọng khi suy gan, suy hơ hấp. Khơng dùng quá 12 tuần. NHĨM BARBITURAT Nhĩm này dùng kéo dài dễ gây quen thuốc hoặc nghiện. Tất cả các thuốc nhĩm này đều được bảo quản theo quy chế thuốc hướng thần. 1. Phenobarbital: Một số biệt dược: Luminal, Gardenal Giáo trình Dược lý
  22. Thuốc an thần - Gây ngủ - Chống co giật. Trang 20 Phenobarbital là thuốc vừa cĩ tác an thần gây ngủ, vừa cĩ tác dụng chống co giật. Chỉ định chính của Phenobarbital là các cơn động kinh cơn lớn, động kinh co giật, động kinh cục bộ. Cĩ thể dùng để gây ngủ, an thần, dự phịng sốt cao co giật ở trẻ nhỏ, vàng da sơ sinh hay bệnh ứ mật mạn tính ở gan. Khơng dùng khi suy hơ hấp nặng, rối loạn chuyển hĩa porphyrin, bệnh suy gan nặng. Thận trọng ở người nghiện ma tuý, nghiện rượu, người cao tuổi, bệnh thận, trầm cảm. 2. Barbital: Một số biệt dược: Veronal, Malonal Barbital vừa cĩ tác an thần gây ngủ, vừa cĩ tác dụng chống co giật. Thuốc cĩ tác dụng và chỉ định tương tự Phenobarbital nhưng ưu tiên dùng để gây ngủ hơn là chống co giật. CÁC THUỐC GÂY NGỦ KHÁC 1. Meprobamat: Một số biệt dược: Andaxin, Equanil, Meprodil, Meprotan Thuốc cĩ tác dụng an thần, giảm căng thẳng lo âu, hồi hộp, gây giãn cơ. tác dụng an thần kém hơn các dẫn chất của benzodiazepin nhưng tai biến lại nguy hiểm hơn khi dùng quá liều. Thuốc được chỉ định cho các trường hợp lo âu hoặc mất ngủ, các cơn động kinh nhẹ. Khơng dùng trong suy hơ hấp, người mangg thai, đang cho con bú, mẫn cảm với Meprobamat. 2. Rotundin: Một số biệt dược: Rotunda, Stilux Rotundin là L-tetrahydropalmatin, chiết từ củ bình vơi Stephania Rotundin menispermaceae, một loại thảo dược mọc nhiều ở các nước Việt Nam, Trung Quốc Chỉ định cho các trường hợp lo âu, căng thẳng, mất ngủ, các cơn đau do co thắt đường tiêu hĩa, niệu dục. Ngồi ra thuốc cịn được dùng trong đau đầu, sốt cao. Khơng dùng khi mẫn cảm với tetrahydropalmatin. 3. Một số thuốc thảo dược khác: Một số dược thảo được dùng làm thuốc gây ngủ ở dạng phối hợp như tâm sen, vơng nem, táo nhân, lạc tiên, cam thảo DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  23. Trang 21 Thuốc an thần – Gây ngủ – Chống co giật. Các chế phẩm thường dùng bao gồm: 3.1. Seroga: Thành phần gồm tâm sen, táo nhân, củ bình vơi và thiên ma. 3.2. Trà an thần: Thành phần gồm lạc tiên, lá vơng nem, củ bình vơi, liên tâm, toan táo nhân và cam thảo. 3.3. Viên an thần: Thành phần chính là lạc tiên. THUỐC ỨC CHẾ TÂM THẦN Ở liều điều trị các thuốc ức chế tâm thần khơng gây ngủ, khơng gây mê nhưng cĩ tác dụng trên thần kinh trung ương và thần kinh thực vật gây hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, chống nơn, hội chứng ngoại tháp và các rối loạn nội tiết. 1. Haloperidol: Thuốc an thần mạnh, các biệt dược: Haldol, Serenace, Brotopon, Peridol Chỉ định: - Rối loạn thần kinh kèm kích động. - Nơn. - Co giật, sản giật. - Tăng cường thuốc mê, thuốc ngủ, thuốc giảm đau. Khơng dùng trong bệnh Parkinson, bệnh xơ cứng mạch, bệnh gan thận, bệnh máu, tăng nhãn áp, cĩ thai, đang uống rượu hay quá liều barbiturat, opiat 2. Clorpromazin: Một số biệt dược: Aminazin, Largactil, Plegomazin Chỉ định: - Tất cả các thể tâm thần phân liệt. - Giai đoạn hưng cảm của rối loạn tâm thần. - Các chứng nấc khĩ trị. - An thần trước phẫu thuật. - Các trường hợp co giật, sản giật. Chống chỉ định: người bị bệnh gan thận, bệnh máu, tăng nhãn áp, đang uống rượu. 3. Sulpirid: Một số biệt dược: Dogmatil, Sulprid Chỉ định: - Tâm thần phân liệt: ảo giác, hoang tưởng, trầm uất, lãnh cảm Giáo trình Dược lý
  24. Thuốc an thần - Gây ngủ - Chống co giật. Trang 22 - Nơn ĩi nhiều. - Phối hợp trong điều trị loét dạ dày tá tràng. Chống chỉ định: - Khơng dùng trong suy gan, bệnh tim, u tuyến thượng thận, sốt cao. - Khơng phối hợp với thuốc kháng cholinergic như Atropin, Homatropin, Scopolamin. THUỐC CHỐNG TRẦM CẢM - Nhĩm TCA (thuốc chống trầm cảm 3 vịng): thường gây kháng cholinergic, hưng cảm, nguy cơ tương tác cao. - Nhĩm MAOI thường gây tăng cân, tăng khối cảm, tương tác với tyramin. - Nhĩm SSRI khơng làm thay đổi tính khí nhưng lại gây lo âu, bồn chồn. 1. Imipramin: Các biệt dược: Imovate, Imidol, Deprinol, Toframil Chỉ định chính: Trầm cảm, đái dầm. Ngồi ra cịn cĩ thể dùng trong các trường hợp: Giảm các cơn đau kéo dài do ung thư, trường hợp giảm sự chú ý, ám ảnh sợ khoảng trống ở trẻ em. 2. Amitriptylin: Thuốc chống trầm cảm 3 vịng loại Dibenzocycloheptadien. Các biệt dược: Elavil, Laroxyl, Saroten Thuốc chỉ định điều trị trầm cảm, đái dầm ở trẻ em lớn, đau nửa đầu (migrain) và nấc dai dẳng. Thuốc ít cĩ tác dụng đối với trầm cảm phản ứng. Khơng dùng trong bệnh tiểu đường vì thuốc ảnh hưởng lên hệ thống nội tiết. Khơng dùng khi cĩ thai, cho con bú vì thuốc làm cho trẻ chậm lớn bất thường. Khơng dùng cho trẻ dưới 12 tuổi. 3. Fluoxetin: Thuốc chống trầm cảm loại SSRI. Các biệt dược: Prozac Chỉ định: Trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức. Khơng dùng kết hợp MAOI vì nguy cơ trụy tim mạch, tăng huyết áp kịch phát, sốt cao co giật. THUỐC CHỮA ĐỘNG KINH Nguyên tắc sử dụng thuốc chữa bệnh động kinh: - Lựa chọn thuốc dựa vào hiệu lực và cả tác dụng phụ. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  25. Trang 23 Thuốc an thần – Gây ngủ – Chống co giật. - Đơn trị liệu được ưa chuộng hơn phối hợp thuốc. - Khởi đầu với liều thấp rồi tăng dần đến khi kiểm sốt được bệnh. Nếu thất bại thì thay thế các thuốc theo trình tự ưu tiên, nếu vẫn khơng hiệu quả mới phối hợp thuốc. - Các thuốc trị động kinh tương tác theo cơ chế rất phức tạp nên phải điều chỉnh liều khi phối hợp thuốc. - Khi bệnh ổn định cần ngưng thuốc từ từ. 1. Acid valproic: Các biệt dược: Valproat, Deparkine, Encorate, Dipromal Thuốc được chỉ định cho các trường hợp: cơn vắng ý thức, cơn động kinh giật cơ, cơn động kinh tồn thể, cơn mất trương lực và cơn phức hợp, điều trị cơn hưng cảm (thao cuồng) và dự phịng cơn đau nhức nửa đầu. Khơng dùng khi quá mẫn với valproat, viêm gan, rối loạn chuyển hĩa porphyrin, cĩ thai, cho bú. 2. Phenyltoin: Các biệt dược: Dihydan Chỉ định: Động kinh cơn lớn, hầu hết các trường hợp động kinh cục bộ, động kinh tâm thần vận động (trừ động kinh cơn vắng). Ngồi ra thuốc cịn được dùng để chữa loạn nhịp. Khơng dùng trong rối loạn chuyển hĩa porphyrin, quá mẫn với các dẫn chất hydantoin. Thận trọng trong suy gan, tiểu đường. 3. Carbamazepin: Các biệt dược: Carbatol, Tever, Tegretol Thuốc cĩ thể dùng để dự phịng bệnh hưng-trầm cảm, hội chứng cai rượu, đau do dây thần kinh tam thoa. Khơng dùng trong rối loạn chuyển hĩa porphyrin, rối loạn dẫn truyền, cĩ thai. Thận trọng người già, tăng nhãn áp, bệnh tim mạch, gan, thận. 4. Một số thuốc thế hệ mới: 4.1. Gabapentin: Các biệt dược: Neurontin, Gabahasan Thuốc thay thế để điều trị trường hợp động kinh cục bộ, cơn co cứng, co giật thứ phát. Ngồi ra cịn cĩ tác dụng giảm đau. Khơng dùng khi quá mẫn với gabapentin, rối loạn chuyển hĩa porphyrin, cĩ thai, cho bú. Giáo trình Dược lý
  26. Thuốc an thần - Gây ngủ - Chống co giật. Trang 24 4.2. Topiramate: Các biệt dược: Topamax Thuốc được chỉ định để điều trị phối hợp động kinh cục bộ, động kinh co cứng, co giật nguyên phát, các trường hợp giật cơ, đau nửa đầu. Khơng dùng khi mẫn cảm toiranate, khơng dùng cho người đang mang thai, giai đoạn cho con bú. THUỐC CHỮA BỆNH PARKINSON 1. Levodopa: Chỉ định hàng đầu là bệnh parkinson. Kết quả khả quan với tất cả các dạng lâm sàng của parkinson đặc biệt là sự cứng và vận động chậm. Hiệu lực của thuốc giảm theo thời gian. Do đĩ thường phối hợp Levodopa với Carbidopa, một chất ức chế dopadecarboxylase, theo tỷ lệ 1/10 hoặc 1/4. Tránh phối hợp với vitamin B6 vì làm giảm tác dụng của levodopa, khơng dùng nếu trong 2 tuần trước đĩ đã dùng MAOI-A vì nguy cơ gây tăng huyết áp. Khơng dùng trong bệnh tăng nhãn áp, tâm thần, thận trọng ở người bệnh loét dạ dày. Khơng dùng chung với thuốc chống trầm cảm vì nguy cơ tụt huyết tư thế đứng. Một số chế phẩm: 1.1. Sinemet: Là sản phẩm phối hợp carbidopa và levodopa. 1.2. Madopar, Modopar: Là sản phẩm phối hợp benserazide và levodopa. 2. Trihexyphenidyl: Các biệt dược: Artan, APO-Trihexyl Chỉ định: bệnh Parkinson, rối loạn ngoại tháp do thuốc. Khơng dùng trong loạn vận động muộn, nhược cơ, tăng nhãn áp gĩc đĩng, cĩ thai, trẻ em. Khơng dùng thuốc khi trời nĩng. 3. Bromocriptin: Các biệt dược: Parlodel Chỉ định chủ yếu là phối hợp với Levodopa để điều trị parkinson trong trường hợp khơng đáp ứng hoặc khơng dung nạp với levodopa. Ngồi ra thuốc cịn dùng để chữa các trường hợp tăng prolactin máu, u tuyến yên, rối loạn kỳ kinh, vơ sinh, căng vú Khơng dùng trong động kinh, múa giật, suy tim nặng, bệnh tâm thần. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  27. Trang 25 Thuốc an thần – Gây ngủ – Chống co giật. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Thuốc thuộc nhĩm gây ngủ và làm dịu: A. Midazolam. C. Levodopa. B. Chlorpromazin. D. Fluvoxamin. 2. Thuốc thuộc nhĩm an thần: A. Imipramin. C. Fluoxetin. B. Carbamazepin. D. Diazepam. 3. Thuốc thuộc nhĩm chữa parkinson: A. Phenobarbital. C. Haloperidol. B. Benzodiazepin. D. Modopar. 4. Thuốc thuộc nhĩm chống trầm cảm: A. Haloperidol. C. Meprobamat. B. Sulpirid. D. Imipramin. 5. Thuốc gây ngủ nhĩm thảo dược: A. Meprobamat. C. Peridol. B. Seroga. D. Dogmatil. 6. Seduxen là biệt dược của: A. Phenobarbital. C. Diazepam. B. Meprobamat. D. Zolpidem. 7. Thuốc thuộc nhĩm barbiturat: A. Meprobamat. C. Phenobarbital. B. Seroga. D. Bromazepam. 8. Thuốc thuộc nhĩm chữa động kinh: A. Levodopa. C. Trihexyphenidyl. B. Acid valproic. D. Bromocriptin. Giáo trình Dược lý
  28. Thuốc giảm đau - Hạ sốt - Kháng viêm. Trang 26 THUỐC GIẢM ĐAU - HẠ SỐT - KHÁNG VIÊM DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Nêu những vấn lưu ý khi sử dụng thuốc kháng viêm, hạ sốt, giảm đau. 2. Nêu được chỉ định và chống chỉ định của một số biệt dược thơng dụng. ĐẠI CƯƠNG Bình thường, trung tâm điều hịa thân nhiệt ở não giúp cho cơ thể luơn giữ thân nhiệt hằng định ở 370 C. Khi quá trình này rối loạn, nhiệt độ cơ thể sẽ thay đổi. Nếu nhiệt độ đo được ở nách 37,50 C thì gọi là sốt, và 38,50 C thì được gọi là sốt cao và phải dùng thuốc hạ sốt. Thuốc hạ sốt chỉ cĩ tác dụng ở người bị sốt, khơng cĩ tác dụng hạ nhiệt ở người cĩ thân nhiệt bình thường và khơng cĩ tác dụng điều trị nguyên nhân gây sốt. Viêm là chuỗi hiện tượng do nhiều tác nhân gây ra như nhiễm khuẩn, nhiệt, tổn thương vật lý, các phản ứng kháng nguyên – kháng thể Các thuốc kháng viêm điều trị nhĩm bệnh lý này được gọi chung là thuốc kháng viêm khơng steroid. Cĩ 2 nguyên nhân chính gây đau: Đau bắt nguồn từ thụ thể ngoại vi và đau do thần kinh. Các thuốc nhĩm thuốc giảm đau loại này chỉ nên áp dụng cho đau kiểu ngoại vi. Lưu ý rằng việc dùng thuốc giảm đau cĩ thể sẽ làm lu mờ biểu hiện của bệnh và gây khĩ khăn trong chẩn đốn và điều trị. NHỮNG VẤN ĐỀ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG - Việc đánh giá khả năng giảm đau của các thuốc chỉ mang tính tương đối vì đau là phản ứng phụ thuộc nhiều vào tâm lý. - Do đĩ chọn thuốc nên dựa vào người bệnh, nếu thuốc này khơng hiệu quả thì cĩ thể thay bằng thuốc khác. - Các thuốc nhĩm này chỉ cĩ tác dụng với các triệu chứng đau nhẹ, cĩ tác dụng tốt đối với các chứng đau do viêm và hầu như khơng hiệu quả đối với các chứng đau nội tạng. - Thuốc chỉ cĩ tác dụng chữa triệu chứng. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng để tránh ảnh hưởng đến vấn đề chẩn đốn và điều trị căn nguyên. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  29. Trang 27 Thuốc giảm đau - Hạ sốt - Kháng viêm. - Đa số các thuốc nhĩm này cĩ tác dụng chống kết tập tiểu cầu, do đĩ cần chú ý trong trường hợp cĩ rối loạn đơng máu. - Mỗi thuốc giảm đau đều cĩ mức liều tối đa cho phép, khơng nên vượt quá mức này vì hiệu lực giảm đau sẽ khơng tăng thêm mà cịn cĩ nguy cơ gây ra rất nhiều tác dụng cĩ hại. - Tác dụng phụ thường gặp là kích ứng gây loét dạ dày tá tràng. Để giảm thiểu những tác dụng khơng mong muốn này ta nên uống thuốc sau khi ăn no và dùng thêm các thuốc bảo vệ tế bào, các thuốc nhĩm Antacid - Khơng kết hợp hai hay nhiều NSAID cĩ cùng tác dụng phụ. - Sử dụng liều thấp nhất đạt hiệu quả và hạn chế dùng kéo dài. MỘT SỐ THUỐC HẠ SỐT GIẢM ĐAU 1. Paracetamol Thuốc cịn cĩ tên khác là Acetaminophen. Một số biệt dược: Acemol, Panadol, Tylenol, Dolodol Hai chỉ định chính là sốt cao và các cơn đau mức độ nhẹ và vừa. Paracetamol khơng cĩ tác dụng trong thấp khớp. Khơng dùng paracetamol khi cĩ tiền sử dị ứng, người bệnh thiếu máu nặng, bệnh tim, thận, gan, thiếu hụt men G6PD hay ngộ độc rượu cấp. Thận trọng khi dùng liều cao, kéo dài, đang mang thai, thiếu máu, người đang uống rượu. Trường hợp quá liều cĩ thể giải độc Paracetamol bằng N- Acetylcystein, Methionin, than hoạt. 2. Noramidopyrin: Một số biệt dược: Novalgin, Analgin, Baralgin Noramidopyrin được chỉ định cho các trường hợp đau nhức cấp tính mức độ từ trung bình đến nặng: nhức đầu, đau răng, đau bụng kinh, đau khớp, đau dây thần kinh ngoại biên, đau lưng Chống chỉ định: Dị ứng với nhĩm Noramidopyrine, mất bạch cầu hạt, thiếu G6PD, rối loạn chuyển hố Porphyrin, đang cho bú, trẻ dưới 15 tuổi, khơng dùng kéo dài. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ cĩ thai. MỘT SỐ THUỐC NHĨM NSAID KHƠNG ĐẶC HIỆU 1. Acetyl salicylic acid (ASA): Biệt dược: Aspirine PH8, Aspegic, Anacin. Các chỉ định và liều dùng: - Sốt cao trong cảm cúm, nhiễm trùng. Giáo trình Dược lý
  30. Thuốc giảm đau - Hạ sốt - Kháng viêm. Trang 28 - Các cơn đau nhẹ và vừa: đau đầu, đau cơ, đau răng. - Viêm khớp dạng thấp, viêm đốt sống dạng thấp, viêm thối hố khớp. - Dự phịng huyết khối: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, đột quỵ. Chống chỉ định: - Tiền sử dị ứng (hen, viêm mũi, mày đay ) khi dùng NSAID. - Loét dạ dày tá tràng. - Bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, đang xuất huyết - Suy tim vừa hoặc nặng, suy gan, suy thận, phụ nữ cĩ thai. Thận trọng khi dùng cho trẻ em, người cao tuổi. Khơng dùng chung với các thuốc kháng viêm Steroid và NSAID khác như Naproxen, Indomethacin 2. Diclofenac Một số biệt dược: Diclofen, Neo-pyrazon, Voltaren, Cataflam Diclofenac là dẫn chất của acid phenylacetic, dung nạp tốt hơn, cĩ tác dụng giảm đau và kháng viêm mạnh hơn Indomethacin. Chỉ định: Viêm đốt sống cứng khớp, Thối hĩa khớp, Đau sau mổ, Thống kinh. Chống chỉ định: Loét dạ dày tá tràng, hen, suy thận, suy gan, suy tim sung huyết, bệnh tạo keo, tiền sử mẫn cảm với NSAID. Dùng thận trọng khi tăng huyết áp, xuất huyết, rối loạn thị giác, vết thương đang liền sẹo, đang mang thai, cho bú Hiện nay cĩ hoạt chất mới là Acediclofenac, là dẫn xuất của Diclofenac, hiệu quả giảm đau và kháng viêm mạnh hơn Diclofenac. 3. Ibuprofen Một số biệt dược: Ibufen, Ibudol Ibuprofen được xem là thuốc an tồn nhất trong các thuốc NSAIDs. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp: - Các cơn đau, viêm từ nhẹ đến vừa: thống kinh, nhức đầu, đau răng - Đau sau phẫu thuật, đau trong bệnh khớp - Sốt cao do cảm cúm, viêm nhiễm. Khơng dùng Ibuprofen khi loét dạ dày tá tràng, hen, rối loạn chảy máu, 3 tháng cuối thai kỳ, bệnh tạo keo hay tiền sử mẫn cảm với NSAID. Dùng thận trọng ở người cao tuổi, nguy cơ chảy máu, rối loạn thị giác DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  31. Trang 29 Thuốc giảm đau - Hạ sốt - Kháng viêm. 4. Indomethacin Một số biệt dược: Indocid, Indocin, Metacen Chỉ định-cách dùng: - Bệnh về cơ khớp: 1 - 2,5mg/kg/ngày, chia 3 - 4 lần/ngày. - Đau nửa đầu mạn tính kịch phát: 25mg, mỗi ngày 3 lần. - Bệnh gout: 50mg, ngày 3 lần, phối hợp với Aspirin. - Thống kinh: 75mg/ngày. Chống chỉ định: loét dạ dày tá tràng, suy gan nặng, suy thận nặng, suy tim, cĩ thai, đang cho con bú, tiền sử mẫn cảm với NSAID. Dùng thận trọng ở người cao tuổi, nguy cơ chảy máu, loạn tâm thần, người tăng huyết áp, tiểu đường, bệnh thận, bệnh tim, điều khiển máy mĩc, tàu xe. 5. Piroxicam Thuốc thuộc nhĩm oxicam. Một số biệt dược: Pirocam, Fendène, Roxicam. Chỉ định cho các cơn đau, viêm trong viêm khớp, chấn thương, đau sau phẫu thuật, thống kinh, bệnh gout. Chống chỉ định: quá mẫn với thuốc, loét dạ dày tá tràng, hen, nguy cơ xuất huyết, suy gan, suy thận. Thận trọng với người suy tim, người cĩ thai, trẻ dưới 6 tuổi. 6. Acid mefenamic Một số biệt dược: Ponstan, Pontacid, Dolfenal, Dolarac Thuốc chỉ cĩ tác dụng giảm đau và kháng viêm. Hiệu quả giảm đau rất tốt trong trường hợp đau răng và đau bụng kinh. Thuốc được chỉ định cho các trường hợp nhức đầu, đau nửa đầu, đau do chấn thương, hậu phẫu Khơng dùng cho người quá mẫn với Acid mefenamic, loét dạ dày tá tràng, suy gan, suy thận, trẻ em dưới 12 tuổi, cĩ thai, đang cho con bú. Khơng dùng quá 7 ngày, uống cùng lúc với thức ăn. CÁC THUỐC NSAIDS NHĨM COX2 1. Meloxicam Một số biệt dược: Mobic, Loxicam, Mecam, Medoxicam Chỉ định cho các cơn đau, viêm trong viêm khớp cấp tính và dài hạn. Giáo trình Dược lý
  32. Thuốc giảm đau - Hạ sốt - Kháng viêm. Trang 30 Khơng dùng khi dị ứng, polyp mũi, loét dạ dày tá tràng, suy gan, suy thận nặng, đang cĩ thai. 2. Nimesulid Một số biệt dược: Dolosid, Dologesid, Nimsine, Nimetab Thuốc chỉ định cho các cơn đau, viêm trong viêm khớp, tai mũi họng, phụ khoa, chấn thương, đau sau phẫu thuật. Dùng 100mg, 2 lần mỗi ngày. Khơng dùng khi bị viêm loét dạ dày tá tràng và viêm gan. Thận trọng với người cao tuổi, cĩ thai, cho bú và suy tim sung huyết. 3. Các thuốc COX2 khác: - Rofecoxib: Một số biệt dược: Medocox, Torox Khơng dùng chung với warfarin, các NSAIDs, Rifapicin, Ketoconazol - Celecoxib: Một số biệt dược: Rivibra Khơng dùng chung với các NSAIDs, Furosemid, ức chế men chuyển 4. Các thuốc khác: 4.1. Nhĩm kháng viêm giãn cơ: Nhĩm này làm giãn các cơ vân, cơ bám xương nên cĩ tác dụng giảm đau trong các bệnh lý gây co thắt cơ vân, cơ bám xương như điều trị bệnh lý thối hĩa cột sống, đau thắt lưng, tình trạng co thắt cơ, tăng trương lực cơ. Chống chỉ định: mẫn cảm với thuốc, rối loạn chuyển hĩa porphyrin, cĩ thai, đang cho bú, nhược cơ. Thận trọng với người đang vận hành máy mĩc. Một số chế phẩm: - Mephenesin: Decontractyl, Dorotyl - Chlorphenesin: Cresin - Eperisone: Myonal - Tolperisone: Mydocalm 4.2. Nhĩm kháng viêm chống phù nề: Thuốc chỉ định trong các bệnh lý viêm nhiễm đường hơ hấp, răng miệng, tăng tiết đàm nhầy ở đường hơ hấp, chấn thương, sau phẫu thuật. Chống chỉ định: rối loạn chức năng gan, thận, rối loạn đơng máu. Một số chế phẩm: - Serratiopeptidase: Septisore, Garzen, Peptizen, Serazyme, Doren, Alphanacin - Lysozym: Conolyzyme, Lozym, Tyzym - Chymotrypsin: Alphachymotrypsin DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  33. Trang 31 Thuốc giảm đau - Hạ sốt - Kháng viêm. 4.3. Nhĩm giảm đau phối hợp: - Ibuprofen + Dextropropoxyphen: chỉ định chính: đau cơ xương khớp. Một số chế phẩm: Parvon, Proxyvon, Ibudextro - Paracetamol + Dextropropoxyphen: chỉ định chính: đau đầu, đau cơ xương khớp. Một số chế phẩm: Diantalvic, Diangesic, Ipalvic, Destirol - Paracetamol + Cafein: chỉ định chính: đau đầu, đau nhức mình. Một số chế phẩm: Panadol extra, Mexcold plus, Hapacol extra - Paracetamol + Ibuprofen: chỉ định chính: đau đầu, cơ xương khớp. Một số chế phẩm: Alaxan, Dibutazan, Antazan Giáo trình Dược lý
  34. Thuốc giảm đau - Hạ sốt - Kháng viêm. Trang 32 TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Thuốc KHƠNG CĨ tính kháng viêm: A. Indomethacin. C. Paracetamol. B. Piroxicam. D. Naprofen. 2. Thuốc thuộc nhĩm COX2: A. Piroxicam. C. Nimesulid. B. Mephenesine. D. Eperisone. 3. Thuốc thuộc nhĩm kháng viêm giãn cơ: A. Piroxicam. C. Nimesulid. B. Mephenesine. D. Celecoxib. 4. Thuốc kháng viêm, giảm phù nề: A. Mephenesin. C. Serratiopeptidase. B. Diclofenac. D. Eperisone. 5. Thuốc thường dùng khi cĩ vết thương: A. Mephenesin. C. Indomethacin. B. Eperisone. D. -chymotrypsin. 6. Diantalvic là thuốc phối hợp giữa paracetamol và: A. Codein. C. Dextropropoxyphen. B. Cafein. D. Ibuprofen. 7. Alaxan là thuốc phối hợp giữa: A. Paracetamol + Dextropropoxyphen. C. Paracetamol + Ibuprofen. B. Ibuprofen + Dextropropoxyphen. D. Paracetamol + Cafein. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  35. Trang 33 Thuốc Tim mạch, lợi tiểu. THUỐC TIM MẠCH - LỢI TIỂU DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được bảng phân loại các thuốc tim mạch, lợi tiểu. 2. Nêu nguyên tắc và một số vấn đề cần lưu ý khi dùng thuốc tim mạch, lợi tiểu. 3. Nêu được chỉ định và chống chỉ định của một số biệt dược thơng dụng. PHÂN LOẠI 1. Thuốc tim mạch: Thuốc chữa bệnh tim mạch là những thuốc cĩ tác dụng chủ yếu trên hoạt động của tim và mạch máu như trợ tim, điều hịa hoạt động của tim, chống co thắt mạch máu, hạ áp hầu hết các thuốc nhĩm này là thuốc bán theo toa và sử dụng hết sức thận trọng. Các thuốc nhĩm tim mạch phân loại như sau: - Nhĩm điều trị suy tim sung huyết: cịn gọi là nhĩm trợ tim hay glycosid tim. Nhĩm này cĩ tác dụng tăng cường sự co bĩp của cơ tim, giảm bớt gánh nặng tuần hồn cho tim. - Nhĩm điều trị thiếu máu cục bộ: gồm nhĩm chữa đau thắt ngực và nhĩm điều trị nhồi máu. Nhĩm này cĩ tác dụng tăng cường cung cấp oxy cho cơ tim, giảm bớt gánh nặng tuần hồn cho tim, phục hồi tưới máu và ngăn chặn các biến chứng sau nhồi máu. - Nhĩm điều trị loạn nhịp: nhĩm này cĩ tác dụng lặp lại tình trạng ổn định của chu chuyển tim. - Nhĩm điều trị tăng huyết áp: cịn gọi là nhĩm hạ áp. Nhĩm này cĩ tác dụng làm giãn mạch, lợi tiểu, giảm kháng lực mạch máu để đưa huyết áp về mức an tồn. - Nhĩm điều trị tăng lipid máu: cịn gọi là nhĩm giảm mỡ máu. Nhĩm này cĩ tác dụng giảm tổng hợp lipid, tăng thối hĩa mỡ hay tái phân bố mỡ trong cơ thể. - Nhĩm chống chống: thực chất là các thuốc kích thích hệ thần kinh thực vật gây co mạch, tăng huyết áp, tăng nhịp tim - Nhĩm điều trị rối loạn tuần hồn: nhĩm này cĩ tác dụng giãn hoặc co các vi mạch, tăng sức bền thành mạch, ổn định tình trạng tưới máu cho mơ, giảm nguy cơ tái biến mạch máu. 2. Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu thường dùng để chữa phù, thải trừ một số chất độc trong cơ thể hoặc điều trị tăng huyết áp. Thuốc lợi tiểu gồm các nhĩm sau: Giáo trình Dược lý
  36. Thuốc tim mạch, lợi tiểu. Trang 34 - Lợi tiểu thẩm thấu. - Nhĩm ức chế CA (Carbonic anhydrase). - Nhĩm Thiazid. - Lợi tiểu quai. - Lợi tiểu giữ Kali. - Hormon kháng lợi niệu (ADH: antidiuretic hormon). 3. Một số vấn đề lưu ý: - Chỉ được dùng thuốc tim mạch khi cĩ toa, khơng được tự ý sử dụng hoặc ngưng dùng khi chưa cĩ y lệnh của thầy thuốc. - Khơng dùng lại toa cũ để tự điều trị. - Khởi đầu với liều thấp, tăng dần đến liều thích hợp. - Trước khi chấm dứt điều trị phải giảm liều từ từ, khơng ngưng đột ngột. - Trong khi điều trị, ngồi vấn đề dùng thuốc cần tuân thủ các liệu pháp điều trị khơng dùng thuốc như chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi, ăn uống - Trước khi sử dụng nên làm các xét nghiệm kiểm tra. CÁC THUỐC GLYCOSID TIM Các thuốc trợ tim gọi chung là glycosid trợ tim. Tất cả các thuốc glycosid tim đều cĩ nguồn gốc từ thực vật, được chiết xuất từ nhiều loại thực vật như dương địa hồng (Digitalin, Digoxin gọi chung là Digitalis), sừng trâu (Strophantus H, K, Ouabain ), sừng dê (D-Strophantus ), trúc đào, thơng thiên. 1. Digoxin: Glycosid của Digitalis lanata. Một số biệt dược: Digoxin, Lanoxin, Digitoxin Thuốc thường dùng đường uống, trường hợp khẩn cấp dùng đường tĩnh mạch. Tăng Ca2+ máu, giảm K+ máu là nguy cơ làm tăng độc tính digitalis. Hai chỉ định chính là suy tim và các loạn nhịp nhanh như rung nhĩ, cuồng động nhĩ, nhịp nhanh kịch phát. Chống chỉ định: blốc tim hồn tồn, blốc nhĩ thất độ II, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, nhịp tim dưới 60 lần/phút. Dùng thận trọng trong trường hợp giảm chức năng thận, thiểu năng tuyến giáp, nhồi máu cơ tim cấp, người cao tuổi, giảm Kai, tăng Calci máu 2. Một số thuốc tương tự: - Digitoxin: Chiết xuất từ lá cây digitan tía (digitalis purpurea L.). DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  37. Trang 35 Thuốc Tim mạch, lợi tiểu. Một số biệt dược: Crystodigin, Digitalin Khơng dùng trong suy tim kèm mạch chậm, viêm cơ tim cấp, thối hĩa cơ tim, nghẽn nhĩ thất. - Ouabain: Cĩ nguồn gốc từ hạt cây sừng trâu (strophanthus gratus Franchet), họ trúc đào (Apocyanaceae). Một số biệt dược: Strophantin G, Strofantosid G Thuốc trợ tim dùng trong trường hợp cấp cứu, tác dụng rất nhanh sau khi tiêm khoảng 5-10 phút. Khơng dùng trong nhồi máu cơ tim, viêm màng trong tim cấp, khơng dùng chung với các thuốc cường tim khác. Thuốc cĩ thể gây nơn, tiêu chảy, rung thất. - Neriolin: Một số biệt dược: Oleandrin, Oleandrosid Thuốc cĩ tác dụng cường tim, được chỉ định cho suy tim, bệnh van tim. Chống chỉ định: nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, nhịp tim < 60 lần/phút. NHĨM CHỮA LOẠN NHỊP Thuốc điều trị loạn nhịp cĩ tác dụng điều hịa nhịp tim, giúp tim co bĩp đều đặn hơn. Thuốc khơng cĩ tác dụng điều trị nguyên nhân mà chỉ chữa triệu chứng, ngăn ngừa hoặc cắt cơn loạn nhịp do bất cứ nguyên nhân nào. 1. Procainamid: Biệt dược Procain, Pronamid . Thuốc cĩ tác dụng chống loạn nhịp tim và gây tê nhẹ. Chỉ định: loạn nhịp thất, ngoại tâm thu, dự phịng tái phát và điều trị ngoại tâm thu sau nhồi máu. Khơng dùng khi mẫn cảm, nhược cơ, suy tim nặng, ngộ độc digitalis, suy thận, giảm K+ máu 2. Amiodaron: Biệt dược: Cordarone. Là thuốc chống loạn nhịp hiệu quả khá mạnh. Được chỉ định trong những trường hợp loạn nhịp nặng hoặc đề kháng với các thuốc chữa loạn nhịp khác. Thuốc ít dùng vì gây độc nhiều: ức chế tim, tụt huyết áp, suy tim, dị cảm, run, lắng đọng ở giác mạc, da Khơng dùng khi nhịp tim chậm, sốc tim, blốc nhĩ thất, suy tuần hồn, tụt huyết áp, cĩ thai, đang cho con bú, mẫn cảm với iod. Giáo trình Dược lý
  38. Thuốc tim mạch, lợi tiểu. Trang 36 3. Quinidin: Chiết xuất từ vỏ cây Cinchona rubiaceae. Một số biệt dược: Quinaglute, Extentab, Duraquin Chỉ định chính là phịng ngừa tái phát rung nhĩ, cuồng động nhĩ. Khơng dùng trong suy tim sung huyết, hạ K+ máu, QT kéo dài trên ECG, mạch chậm, nhiễm khuẩn cấp, đang cĩ thai. 4. Adenosin: Adenosin cĩ tác dụng làm giãn mạch vành, giãn mạch ngoại biên, giảm lực co cơ tim, ức chế nút xoang và làm chậm dẫn truyền nút nhĩ thất. Chỉ định: nhịp nhanh kịch phát Khơng dùng trong blốc nhĩ thất, hen, mẫn cảm với adenosin. NHĨM CHỮA ĐAU THẮT NGỰC Thiếu máu cục bộ cơ tim là tình trạng mạch vành khơng cung cấp đủ oxy cho nhu cầu của cơ tim. Nếu thiếu nhẹ cĩ thể gây đau thắt ngực kéo dài từ vài giây đến vài phút, thiếu nặng hoặc ngừng cung cấp đột gây nên tình trạng hoại tử mơ cơ tim gọi là nhồi máu cơ tim. Nguyên nhân gây đau thắt ngực là do giảm lưu lượng mạch vành do xơ vữa hay co thắt mạch vành, do tăng nhu cầu oxy của cơ tim hoặc giảm nồng độ oxy trong máu. - Nhĩm trị đau thắt ngực: Nhĩm Nitrat hữu cơ. Nhĩm -blocker. Nhĩm ức chế kênh Ca2+. - Nhĩm điều trị nhồi máu cơ tim: Nhĩm giảm đau, giãn mạch, tăng cung cấp máu. Nhĩm giảm nhu cầu. Nhĩm tan huyết khối. Nhĩm chống đơng, kháng tiểu cầu. Nhĩm điều trị suy tim. Các thuốc tăng cung cấp cĩ thể sử dụng được trong tất cả các trường hợp đau thắt ngực do thiếu máu cục bộ trong khi nhĩm giảm nhu cầu chỉ cĩ hiệu quả khi đau ngực do tăng hoạt động hệ tim mạch. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  39. Trang 37 Thuốc Tim mạch, lợi tiểu. 1. Isosorbid dinitrat: Thuốc chữa đau thắt ngực nhĩm nitrat hưũ cơ. Biệt dược: Risordan, Sorbitrate, Coradur, Sorate, Iso-bid, Disorlon Chỉ định chính là dự phịng và điều trị cơn đau thắt ngực. Khơng dùng khi huyết áp thấp, thiếu máu nặng, trụy mạch, Glaucom gĩc đĩng, tăng áp nội sọ, hẹp van động mạch chủ, cĩ thai, cho bú. 2. Nitroglycerin: Thuốc chữa đau thắt ngực nhĩm nitrat. Một số biệt dược: Lenitral, Nitrobid, Nitrocor Chỉ định: Cấp cứu cơn đau thắt ngực, chữa cơn đau thắt ngực mọi thể, suy tim sung huyết. Chống chỉ định: Tăng áp lực nội sọ, nghi ngờ nhồi máu cơ tim. Thận trọng trong tăng nhãn áp, huyết áp thấp, đang uống rượu. Dùng thuốc kéo dài cĩ thể gây lệ thuộc thuốc. Cấp cứu cơn đau thắt ngực ngậm dưới lưỡi 1 viên 2,5mg mỗi 5 phút cho đến khi hết đau. Cĩ thể dùng dạng băng dán hay thuốc mỡ. Dự phịng đau thắt ngực dùng liều 2,5-10mg. 3. Trimethazidin: Thuốc điều trị đau thắt ngực, ổn định tuần hồn. Các biệt dược: Vosfarel, Vastarel, Cardimax, Metazin Chỉ định: Dự phịng cơn đau thắt ngực, tổn thương mạch máu võng mạc, chĩng mặt kiểu vận mạch, chĩng mặt Ménière, ù tai. Khơng dùng khi suy tim, truỵ mạch. Thận trọng khi giảm chức năng thận, chức năng gan, khi mang thai, đang cho con bú. NHĨM THUỐC HẠ ÁP Các thuốc chữa tăng huyết áp chỉ cĩ tác dụng chữa triệu chứng của bệnh. Thuốc hạ áp được phân loại như sau: - Nhĩm lợi tiểu: giảm khối lượng tuần hồn: gồm Thiazid, Furosemid - Nhĩm ức chế men chuyển đổi (-RAA): gồm Captopril, Enalapril, Lisinopril, Benazepril, Quinapril - Nhĩm Đối kháng thụ thể Angiotensin II (- CAR): gồm: Losartan, Valsartan, Cadesartan, Eposartan - Nhĩm  - Blockers: gồm Propranolon, Timolol, Atenolol, Labetalol - Nhĩm giãn mạch trực tiếp: Hydralazin, Diazoxid, Natri nitroprussid Giáo trình Dược lý
  40. Thuốc tim mạch, lợi tiểu. Trang 38 - Nhĩm ức chế kênh Calci (- Ca2+): gồm: Nifedipin, Nicardipin, Verapamil, Amlodipin, Felodipin, Diltiazem - Nhĩm 1-Blockers: giãn mạch, giảm sức cản ngoại biên. Gồm Prazosin, Tetrazosin - Nhĩm kích thích adrenergic trung ương: gồm Methyldopa, Clonidin - Nhĩm liệt giao cảm ngoại biên: gồm Reserpin, Guanethidin Tiêu chí quan trọng nhất khi điều trị tăng huyết áp là phải đạt được huyết áp mục tiêu với ít tác dụng phụ nhất để giảm tổn thương cơ quan đích, giảm biến chứng tim mạch, hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong. Vì vậy, phải kết hợp với các liệu pháp khơng dùng thuốc như giảm cân, thể dục, hạn chế muối Natri, bỏ hút thuốc, tiết chế uống rượu Khi dùng thuốc cần lưu ý những nguyên tắc sau: - Điều trị dựa vào huyết áp mục tiêu. - Huyết áp tâm thu cho biết nguy cơ tim mạch tức thì, huyết áp tâm trương giúp dự hậu lâu dài. - Áp dụng phương thức từ đơn đến đa trị liệu, từ liều thấp đến liều cao. - Khởi dầu nên chọn lợi tiểu Thiazid hoặc -blocker. - Nếu điều trị khởi đầu 1-3 tháng mà vẫn khơng kiểm sốt được huyết áp mục tiêu thì thay bằng kiểu nối tiếp hoặc bậc thang. - Ưu tiên chọn thuốc dùng 1 lần trong ngày. - Nếu huyết áp chưa kiểm sốt đầy đủ thì điều chỉnh liều mỗi 1-2 tháng. Khi huyết áp ổn định ít nhất 1 năm thì giảm liều. - Dựa vào tác dụng dược lý, sự tiện dụng, tính kinh tế, cơ địa, lứa tuổi 1. Nifedipin: Thuốc hạ áp nhĩm ức chế kênh calci, dẫn xuất của dihydropyridin. Một số biệt dược: Adalat, Timol, Nifehexal, Cordaflex, Depin Chỉ định: - Tăng huyết áp. - Dự phịng đau thắt ngực. - Hội chứng Raynaud. Khơng dùng khi mẫn cảm dihydropyridin, sốc do tim, cơn đau cấp trong đau thắt ngực khơng ổn định, rối loạn chuyển hố Porphyrin, hẹp động mạch chủ, nhồi máu cơ tim trong vịng 1 tháng. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  41. Trang 39 Thuốc Tim mạch, lợi tiểu. Thận trọng khi giảm chức năng thận, gan, suy thất trái, tiểu đường, thời kỳ mang thai, đang cho con bú. Một số thuốc cĩ tác dụng tương tự: 1.1. Amlodipin: - Biệt dược: Amlor, Lodipin, Lopin, Amlohexal, Norvasc - Chỉ định chính là dự phịng cơn đau thắt ngực và tăng huyết áp. - Khơng cần điều chỉnh khi phối hợp với thuốc lợi tiểu. 1.2. Verapamil: - Biệt dược: Calan, Isoptin - Chỉ định trong tăng huyết áp và loạn nhịp. 1.3. Diltazem: - Biệt dược: Dilcardia, Dilzem, Herbesser, Tildiem, Cardiazem - Chỉ định trong tăng huyết áp và loạn nhịp. 2. Captopril: Thuốc hạ áp nhĩm ức chế men chuyển đổi. Biệt dược: Lopril, Capoten, Captolan, Epsitron, Tensiomin Đây là thuốc hạ áp khá hiệu quả, an tồn. Chỉ định: - Tăng huyết áp, đặc biệt trường hợp cao huyết kèm suy tim, tiểu đường - Suy tim sau nhồi máu cơ tim ổn định. Chống chỉ định: - Bệnh cơ tim tắc nghẽn. - Phù mạch. - Cĩ thai, cho bú. Thận trọng khi cĩ giảm chức năng thận, giảm thể tích máu lưu thơng, hẹp động mạch thận, đang dùng thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc gây mê. Thuốc cùng nhĩm tác dụng tương tự: - Enalapril: hiệu quả hạ áp tốt hơn captopril. Biệt dược: Vasotec, Renitec, Nuril, Benalapril, Ednyt - Lisinopril: Biệt dược: Zestril, Linopril, Linoritic, Lisopress, Listril - Perindopril: Biệt dược: Coversyl Giáo trình Dược lý
  42. Thuốc tim mạch, lợi tiểu. Trang 40 3. Methyldopa: Thuốc hạ áp nhĩm liệt giao cảm trung ương. Biệt dược: Aldomet Chỉ định: - Tăng huyết áp thể vừa, mạn tính. - Tăng huyết áp thai kỳ. Khơng dùng khi mẫn cảm với thuốc, viêm gan, xơ gan, u tế bào ưa crome, người đang dùng thuốc MAOI, thời kỳ đang cho con bú. Một số thuốc cĩ tác dụng tương tự: - Clonidin: biệt dược Catapres - Guanabenz: biệt dược Wytensin - Guanfacin: biệt dược Tenex 4. Hydralazin: Thuốc hạ áp nhĩm giãn mạch trực tiếp. Biệt dược: Apresoline Chỉ định: các trường hợp tăng huyết áp nặng, khơng đáp ứng với các thuốc khác. Thuốc cịn dùng để trị suy tim khi các thuốc khác khơng hiệu lực. Dùng thêm vitamin B6 để tránh viêm thần kinh ngoại biên. Thuốc gây giãn mạch mạnh nên thường phải phối hợp với các thuốc khác để loại bỏ các phản xạ bù như hoạt tính renin, tăng nhịp tim, ứ nước Khơng dùng trong bệnh lupus ban đỏ, nhịp tim nhanh, suy tim tăng lưu lượng, tâm phế mạn, thiếu máu cục bộ cơ tim. Các thuốc cùng nhĩm cĩ tác dụng tương tự: - Nitroprussid (Nipride): dạng tiêm, dùng trong cấp cứu. - Minoxidil (Loniten): dạng uống, dùng cho tăng huyết áp kèm suy thận. 5. Reserpin: Thuốc hạ áp liệt giao cảm ngoại biên. Biệt dược: Serpasil, Raucedyl Chỉ định: - Tăng huyết áp. - Hội chứng Raynaud. - Các trường hợp rối loạn tâm thần kích động. Khơng được dùng khi mẫn cảm với Reserpin, loét dạ dày tá tràng, trầm cảm, đang mang thai, cho con bú. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  43. Trang 41 Thuốc Tim mạch, lợi tiểu. Thuốc cĩ tác dụng tương tự: - Guanadrel: biệt dược Hylorel - Guanethidin: biệt dược Ismelin 6. Losartan: Thuốc hạ áp đối kháng thụ thể angiotensin II. Một số biệt dược: Covance, Lotim, Losacar, Presartan Thuốc ưu điểm hơn nhĩm hạ áp ức chế men chuyển vì ức chế hồn tồn tác dụng của angiotensin II và khơng gây ho khan. Chỉ định: tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa. Chống chỉ định: Quá mẫn với Losartan, cĩ thai, đang cho con bú. Một số thuốc cùng nhĩm cĩ tác dụng tương tự: - Irbesartan (Aprovel, Irovel ). - Valsartan (Diovan). - Candesartan (Atacan). 7. Propranolol: Thuốc hạ áp nhĩm -Blockers. Một số biệt dược: Novopranol, Inderal, Anaprilil, Indobloc, Đây là một trong những thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị tăng huyết áp vì đáp ứng và dung nạp tốt. Chỉ định: Tăng huyết áp, đau thắt ngực, loạn nhịp, đau nửa đầu, run vơ căn. Khơng được dùng khi sốc tim, suy tim sung huyết, hội chứng Raynaud, nhịp xoang chậm, hen phế quản. Thận trọng khi giảm chức năng thận, chức năng gan, suy tim, thời kỳ mang thai, đang cho con bú. Thuốc cùng nhĩm tác dụng tương tự: - Atenolol (Tenormin, Betacard ): chỉ định cho hội chứng cường tim, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, loạn nhịp nhanh. - Timolol (Blocadren ). - Acebutolol (Sectral ). - Carvediol (Carca, Cardivas, Talliton ). - Metoprolol (Metohexal, APO-Metoprolol ). - Sotalol (Sotahexal ). Giáo trình Dược lý
  44. Thuốc tim mạch, lợi tiểu. Trang 42 THUỐC GIẢM LIPID MÁU Khi dùng thuốc giảm mỡ máu cần lưu ý: - Trước khi điều trị cần phân loại nồng độ cholesterol máu để biết khi nào cần bắt đầu dùng thuốc. - Điều trị bằng thuốc cần phối hợp với điều trị bằng chế độ ăn kiêng, tiếp tục đến khi đạt kết quả trị liệu. - Cần xác định rõ dạng tăng lipid nguyên phát hay thứ phát. - Tránh dùng thuốc trong thời kỳ mang thai và đang cho con bú. - Chỉ được dùng thuốc trị tăng lipid máu cho trẻ em trên 6 tuổi, khi sự myelin hĩa hệ thần kinh đã hồn chỉnh. 1. Fenofibrat: Một số biệt dược: Tricor, Lipanthyl, Fegenor Thuốc làm giảm mỡ máu và cĩ tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Khơng dùng trong suy gan, xơ gan ứ mật, bệnh lý túi mật, suy thận, đang mang thai, trẻ em. Các thuốc cùng nhĩm cĩ tác dụng tương tự: - Clofibrat: Atromid-S. - Gemfibrozil: Lopid, Lipofor, Innogem, Gemnpid - Ciprofibrat: Modalim. 2. Resin: Chỉ định để điều trị tăng lipid máu do tăng LDL, VLDL. Thuốc hơi làm tăng triglycerid máu nên cần thận trọng ở người cĩ mức triglycerid máu cao > 200mg/dl. Vì khơng hấp thu vào máu nên khá an tồn. Thuốc cĩ thể gây táo bĩn, đầy hơi, ợ nĩng, đơi khi tiêu chảy. Các thuốc tương tự: - Cholestyramin. - Colestipol. 3. Atovastatin: Thuốc giảm mỡ máu nhĩm ức chế HMG-CoA reductase (Statin). Một số biệt dược: Avac, Lipitor Thuốc được chỉ định cho trường hợp tăng LDL. Hiệu quả hạ LDL rất tốt, an tồn cao và là thuốc được chấp nhận nhiều nhất. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  45. Trang 43 Thuốc Tim mạch, lợi tiểu. Dùng một lần trong ngày, vào buổi tối để đạt hiệu quả cao nhất. Khơng dùng trong bệnh gan, cĩ thai, quá mẫn với Statin. Các thuốc cùng nhĩm cĩ tác dụng tương tự: - Simvastatin (Zocor, Simlo, Simvatin, Zosta): hoạt tính kém hơn Atovastatin, dạng tiền dược, chỉ trở thành hoạt tính khi vào đến dạ dày. - Lovastatin (Mevacor, Recol, Rovacor, Medostatin, Lovastat): ở dạng tiền dược. - Fluvastatin (Lescol): hấp thu hồn tồn qua đường uống. - Cerivastatin (Baycol). THUỐC CHỐNG SỐC 1. Adrenalin: Thuốc cịn cĩ tên khác là Epinephrine. Một số biệt dược: Epinephrine, Leverénine, Takamin . Chỉ định: hồi sức tim phổi, cấp cứu sốc phản vệ, hen ác tính (phối hợp Glucocorticoid, salbutamol ), Glaucom gĩc mở tiên phát. Khơng dùng khi tăng huyết áp, bệnh tim mạch nặng, tăng nhãn áp, cường giáp, đang dùng -blocker, đang gây mê nhĩm halogen. Thận trọng với trường hợp đau thắt ngực, đang dùng Glycosid, chống trầm cảm, tiểu đường 2. Dopamin: Thuốc kích thích hệ giao cảm. Một số biệt dược: Dobutrex . Thuốc được chỉ định cho hầu hết các trường hợp sốc do nhồi máu, do chấn thương, do nhiễm khuẩn. Là thuốc hàng đầu trong suy tim sung huyết cấp và mạn mất bù. Khơng dùng khi loạn nhịp nhanh, rung tâm thất, người bị u tế bào ưa crom, đang dùng thuốc gây mê halothan. THUỐC CHỮA RỐI LOẠN TUẦN HỒN 1. Piracetam: Thuốc giãn mạch não (hưng trí), tăng tưới máu cung cấp oxy cho não. Một số biệt dược: Picetam, Nootropin, Rataprome Chỉ định: chĩng mặt, suy giảm trí nhớ ở người cao tuổi, đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp, di chứng thiếu máu não, hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi. Thuốc cịn hỗ trợ trong điều trị rung giật cơ, thiếu máu hồng cầu liềm. Khơng dùng khi suy thận nặng, suy gan. Thận trọng khi giảm chức năng thận, thời kỳ mang thai, đang cho con bú. Giáo trình Dược lý
  46. Thuốc tim mạch, lợi tiểu. Trang 44 2. Vinpocetin: Một số biệt dược: Cavinton, Vinpotin Thuốc chỉ định cho trường hợp rối loạn tuần hồn não như: giảm trí nhớ do xơ vữa mạch não, bệnh não do tăng huyết áp, sau chấn thương, sau đột quỵ, bệnh võng mạc, mạch mạc, suy giảm thính lực tuổi già, bệnh Ménière. Khơng dùng khi cĩ thai, thiếu máu cơ tim nặng, loạn nhịp nặng. 3. Cinnarizin: Thuốc vừa cĩ tác dụng giãn mạch não vừa cĩ tác dụng kháng histamin thụ thể H1. Một số biệt dược: Stugeron, Cinarex, Devomir. Chỉ định- cách dùng: - Phịng say tàu xe: 25mg, 2 giờ trước khi lên xe, sau đĩ 15mg mỗi 8 giờ. - Rối loạn tiền đình: 30mg, 3 lần mỗi ngày. - Xơ cứng mạch não, hội chứng Raynaud. Uống sau khi ăn, trẻ nhỏ 5-12 tuổi dùng nửa liều người lớn. Chống chỉ định: - Mẫn cảm với cinnarizin. - Rối loạn chuyển hĩa porphyrin. Thận trọng trong bệnh dạ dày tá tràng, thời kỳ mang thai, đang cho con bú, đang lái tàu xe, điều khiển máy mĩc, người cao tuổi. CÁC THUỐC TIM MẠCH KHÁC 1. Heptaminol: Là thuốc hồi sức tim mạch. Thuốc làm tăng lưu lượng mạch vành, tăng huyết áp, tăng khối lượng tống máu của tim. Thuốc được chỉ định điều trị hạ huyết áp tư thế, đặc biệt khi đang điều trị với thuốc hướng tâm thần. Chống chỉ định: - Tăng huyết áp. - Cường giáp. 2. Spartein: Thuốc làm tim đập mạnh, chậm và đều. Chỉ định: - Truỵ tim đột ngột do chấn thương, nhiễm độc. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  47. Trang 45 Thuốc Tim mạch, lợi tiểu. - Trợ tim giữa các đợt điều trị bằng digitalis. Khơng dùng cho trẻ dưới 24 tháng. 3. Dihydroergotamin: Thuốc cĩ tác dụng co mạch, thuộc nhĩm điều trị đau đầu migrain. Chỉ định: - Các trường hợp đau nửa đầu (migraine). - Hội chứng tụt huyết áp do tư thế đứng. - Suy giảm tuần hồn tĩnh mạch chi dưới. - Các rối loạn khi điều trị thuốc an thần, hưng thần. Chống chỉ định: - Đang mang thai, đang cho con bú. - Nhức đầu do co mạch. - Tăng huyết áp. Các chế phẩm: Tamik, Ergotamin, Migrain 4. Ginkgo biloba: Thuốc chiết suất từ bạch quả, cĩ tác dụng điều hịa vận mạch, tăng cường tuần hồn. Chỉ định: - Suy giảm trí nhớ ở người già. - Ù tai, chĩng mặt do mạch máu. - Suy tuần hồn, rối loạn mạch máu ngoại biên. Chống chỉ định: - Người đang mang thai, cho bú, trẻ dưới 12 tuổi. - Dị ứng với bạch quả. Các chế phẩm: Amkan, Barokin, Ebamin, Ginkgo, Gitako, Neuro, Schnin FC, Opcan, Tanakan THUỐC LỢI TIỂU Các thuốc lợi tiểu là những thuốc cĩ tác dụng làm tăng quá trình lọc máu ở cầu thận hoặc làm giảm tái hấp thu dịch lọc ở các ống thận. Một số lưu ý khi dùng thuốc lợi tiểu: - Để cĩ tác dụng lợi tiểu thận phải tăng cường hoạt động. Vì vậy cần thận trọng khi chức năng thận giảm. Giáo trình Dược lý
  48. Thuốc tim mạch, lợi tiểu. Trang 46 - Đa số các thuốc lợi tiểu làm mất K+ máu, vì vậy cần lưu ý bù K+ khi sử dụng kéo dài. - Thuốc lợi tiểu kích thích phản xạ đi tiểu. Vì vậy nên dùng vào buổi sáng để tránh ảnh hưởng đến giấc ngủ. - Lợi tiểu là nhĩm thuốc ưu tiên hàng đầu trong điều trị tăng huyết áp. 1. Thuốc lợi tiểu thẩm thấu Thuốc làm tăng đào thải nước nhưng chỉ tăng đào thải lượng nhỏ Na+ nên ít cĩ tác dụng với trường hợp ứ muối Na. Thuốc thường bào chế dạng dung dịch tiêm truyền vì khơng hấp thu bằng đường uống. Chỉ định: - Phịng ngừa và điều trị bước đầu suy thận cấp. - Giảm áp suất trước và sau phẫu thuật mắt, thần kinh. - Hội chứng mất cân bằng do thẩm phân. Một số chế phẩm: Manitol (Osmitrol), Ure, Glycerin 2. Thuốc lợi tiểu ức chế Ca2+ Thuốc cĩ tác dụng lợi tiểu yếu, chỉ định chính là tăng nhãn áp và nhiễm kiềm chuyển hĩa mạn tính. Ngồi ra cịn được dùng để chống động kinh, bệnh say leo núi cấp, bệnh tê liệt cĩ chu kỳ gia đình (familial periodic paralysic). Đây là những trường hợp do tăng áp lực dịch não tuỷ. Chống chỉ định: bệnh Addison, nhiễm acid do thận, quá mẫn với sulfonamid, suy gan, suy thận, thời kỳ mang thai, đang cho con bú. Một số chế phẩm: - Acetazolamid (Diamox, Fonuric ). - Diclorphenamid (Daranide). - Methazolamid(Neptazane). 3. Thuốc lợi tiểu quai 3.1. Furosemid: Một số biệt dược: Lasix, Trofurit, Diuresal Thuốc cĩ tác dụng lợi tiểu mạnh. Các chỉ định chính: - Phù phổi cấp, phù do tim, gan, thận. - Tăng huyết áp khi tổn thương thận. - Ngộ độc. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  49. Trang 47 Thuốc Tim mạch, lợi tiểu. - Tăng calci máu. Khơng dùng khi mẫn cảm với Furosemid và dẫn chất Sulfonamid, tiền hơn mê gan hoặc hơn mê gan, vơ niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc thận hoặc gan, bí tiểu, 3 tháng cuối thai kỳ, cho con bú. Thận trọng trong phì đại tuyến tiền liệt, đái khĩ. 3.2. Các thuốc cùng nhĩm: - Ethacrynic (Edecrin). - Bumatanic (Bumex). - Torasemid (Torem). - Piretamid (Arelix). 4. Thuốc lợi tiểu thiazid Ngồi tác dụng lợi tiểu thuốc nhĩm này cịn cĩ gây giãn mạch, tăng đường máu. 4.1. Hydrochlorothiazid: Một số biệt dược: Thiazid, Diutil, Hypothiazid Ưu tiên khi cần lợi tiểu kéo dài. Các chỉ định chính: Huyết áp cao; tăng calci niệu; phù do tim, gan, thận; ngộ độc Brom. Chống chỉ định: Mẫn cảm với Thiazid và các dẫn chất của Sulfonamid; bệnh gout, tăng acid uric máu; suy gan; vơ niệu, suy thận nặng; bệnh Addison. Thận trọng khi giảm chức năng thận, chức năng gan, thời kỳ mang thai, đang cho con bú. 4.2. Các thuốc cùng nhĩm: - Indapamid (Lorvas, Natrilix): chỉ định tăng huyết áp nhẹ và trung bình. - Metolazon (Zaroxolyn). - Clorthalidon (Hygroton). 5. Thuốc lợi tiểu giữ k+ 5.1. Nhĩm kháng aldosteron: Thuốc được chỉ định trong các trường hợp: Tăng huyết áp, phù, tăng aldosteron nguyên phát (hội chứng Conn) hoặc thứ phát do xơ gan. Do tác dụng lợi tiểu yếu và dung nạp kém nên thường phối hợp và thuốc lợi tiểu mất K+ trong điều trị. Chế phẩm: Spironolacton (Aldactone, Alactone ). Giáo trình Dược lý
  50. Thuốc tim mạch, lợi tiểu. Trang 48 5.2. Triamteren và Amilorid: Thuốc được chỉ định cho các trường hợp: Tăng huyết áp; phù do suy tim, xơ gan; hội chứng thận hư; tăng aldosteron thứ phát. Khơng dùng trong suy thận nặng, bệnh gan nặng, bệnh não do gan, bệnh gút, tăng acid uric máu, đang cĩ thai, cho con bú. Thận trọng khi dùng thuốc ức chế men chuyển vì tăng K+ máu. Khơng dùng với Spironolacton. Một số chế phẩm: Triamteren (Dyrenium), Amilorid (Midamor). 5.3. Chế phẩm phối hợp: - Triamteren + Hydroclorothiazid: Dyazide, Maxizide - Spironolacton + Hydroclorothiazid: Aldactazine - Amilorid + Hydroclorothiazid: Moduretic DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  51. Trang 49 Thuốc Tim mạch, lợi tiểu. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Thuốc tim mạch nhĩm chống chống: A. Dopamin. C. Lasix. B. Digitoxin. D. Cavinton. 2. Thuốc hạ áp nhĩm ức chế Calci: A. Enalapril. C. Lipanthyl. B. Cavinton. D. Nifedipin. 3. Thuốc hạ áp nhĩm -blockers: A. Lisinopril. C. Isosorbid mononitrat. B. Labetalol. D. Gemfibrozil. 4. Thuốc hạ áp nhĩm ức chế men chuyển đổi: A. Labetalol. C. Cavinton. B. Enalapril. D. Lipanthyl. 5. Chỉ định chính của cinnarizin: A. Đau thắt ngực. C. Nhức đầu. B. Tăng huyết áp. D. Say tàu xe. 6. Thuốc hạ áp nhanh: A. Enalapril. C. Adalat. B. Amlodipin. D. Procainamid. 7. Thuốc cấp cứu cơn đau thắt ngực: A. Vastarel. C. Nitroglycerin. B. Captopril. D. Adalat. 8. Chỉ định chính của lợi tiểu nhĩm ức chế carbonic anhydrase: A. Tăng huyết áp. C. Tăng nhãn áp. B. Suy tim D. Ngộ độc. 9. Thuốc lợi tiểu thuộc nhĩm thẩm thấu: A. Acetazolamid. C. Osmitrol. B. Trofurid. D. Diuresal. 10. Aldactazin là thuốc lợi tiểu phối hợp giữa Hydroclorothiazid và: A. Triamteren. C. Amilorid. B. Spironolacton. D. Furosemid. 11. Thuốc lợi tiểu KHƠNG DÙNG trong suy tim, tăng huyết áp: A. Metolazon. C. Osmitrol. B. Indapamid. D. Ethacrynic. 12. Thuốc lợi tiểu giữ kali: A. Metolazon. C. Triamteren. B. Indapamid. D. Furosemid. 13. Thuốc lợi tiểu thuộc nhĩm lợi tiểu quai: A. Clorthalidon. C. Amilorid. B. Indapamid. D. Ethacrynic. Giáo trình Dược lý
  52. Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm. Trang 50 THUỐC CHỐNG DỊ ỨNG – HO HEN – CẢM CÚM DS. Lê Thị Đan Quế BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được phân loại nhĩm thuốc dị ứng, ho hen, cảm cúm. 2. Nêu được chỉ định và chống chỉ định của một số biệt dược thơng dụng. ĐẠI CƯƠNG 1. Thuốc chữa ho hen, cảm cúm: Các thuốc chữa ho hen, cảm cúm thường chỉ cĩ tác dụng giảm triệu chứng. Khi dùng cần phối hợp với các thuốc trị nguyên nhân. Thuốc ho hen cảm cúm được chia thành các nhĩm sau: - Nhĩm giảm ho trung ương: thuốc ức chế trung tâm ho, ngăn phản xạ ho. - Nhĩm giảm ho ngoại biên: thuốc tạo cảm giác mát ở đường hơ hấp. Thường dùng dạng viên ngậm: Camphor, Menthol, Strepsil - Nhĩm tác động lên chất nhầy: thuốc nhĩm này làm dễ dàng sự thải đàm và các chất kích thích ra khỏi đường hơ hấp. - Nhĩm trị sung huyết mũi: thuốc làm co mạch, giảm phù nề, sung huyết. - Nhĩm chữa hen: thuốc cĩ tác dụng giãn phế quản, ức chế phĩng thích các chất gây giãn mạch, sung huyết. 2. Thuốc chữa dị ứng: Dị ứng là phản ứng khác thường của cơ thể khi tiếp xúc với dị nguyên ở lần thứ hai hoặc các lần sau. Dị nguyên cĩ thể là thức ăn, cây cỏ, mỹ phẩm hay các loại thuốc Đa số các phản ứng dị ứng thường xảy ra phản ứng nhẹ, nhanh khỏi nên dễ bỏ qua nhưng đơi khi xảy ra dữ dội như sốc phản vệ. Thuốc chống dị ứng gồm 3 loại: - Nhĩm kháng histamin tự nhiên. - Nhĩm kháng H1 tổng hợp. - Nhĩm cĩ cấu trúc steroid. Các thuốc kháng histamin H1 chỉ cĩ tác dụng chữa triệu chứng. Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng histamin H1: - Phải dùng thuốc sớm. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  53. Trang 51 Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm. - Hầu hết các thuốc chỉ cĩ tác dụng chữa triệu chứng. - Uống nguyên viên, khơng nhai, khơng tiêm dưới da, hạn chế tiêm mạch. - Nằm nghỉ sau khi uống thuốc vì nguy cơ tụt huyết áp. - Một số thuốc gây buồn ngủ vì vậy khơng dùng khi cần tỉnh táo. MỘT SỐ THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1 THƯỜNG DÙNG 1. Diphenhydramin: Một số biệt dược: Benadryl, Amidril, Nautamin Chỉ định: Viêm mũi dị ứng theo mùa, say tàu xe, hội chứng parkinson. Các thuốc cùng nhĩm ethanolamin: - Carbinoxamin (Clistin): an thần nhẹ và vừa. - Dimenhydrat (Dramamin): an thần rõ, chống say tàu xe. - Doxylamin (Decapryn): an thần rõ. 2. Chlorpheniramin: Một số biệt dược: Allergy, Contac Chỉ định chính là các trường hợp dị ứng, sổ mũi, mề đay, viêm kết mạc dị ứng, phù quincke, phản ứng do thức ăn, ngứa do gan Khơng dùng khi mẫn cảm với thuốc, tăng nhãn áp, trẻ sơ sinh. Các thuốc cùng nhĩm: - Acrivastin (Semprex): khơng gây buồn ngủ - Dexclorpheniramin (Polaramin). - Brompheniramin (Dimetane): an thần nhẹ. 3. Cetirizin: Một số biệt dược: Cezin, Cerizin Chỉ định cho viêm mũi mùa, viêm mũi dị ứng, mề đay mạn tính, viêm kết mạc dị ứng. Khơng dùng ở người suy thận, mang thai, đang cho con bú. Các thuốc cùng nhĩm piperazin: - Cyclizin (Marezine): an thần nhẹ, chống say tàu xe. - Meclizin (Antivert, Bonine): an thần nhẹ, chống say tàu xe. - Hydroxyzin (Atarax): an thần nhẹ. - Oxatomid (Tinset): thuốc mới. Giáo trình Dược lý
  54. Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm. Trang 52 4. Promethazin: Một số biệt dược: Phenergan, Pipolphen, Diprazin, Prometan Chỉ định: - Trường hợp dị ứng: ngứa, mề đay, sổ mũi, viêm khớp, phản ứng do thuốc. - Chống nơn, an thần: trong sản khoa, say tàu xe - Phối hợp làm thuốc tiền mê. Khơng dùng khi ngộ độc thuốc mê, thuốc ngủ, đang dùng MAOI, khơng tiêm dưới da. Thận trọng ở người vận hành máy mĩc, cĩ thai, cho bú. 5. Astermizol: Kháng histamin thế hệ mới. Một số biệt dược: Hismanal, Histalong Chỉ định trong viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, mề đay mạn tính và các trường hợp dị ứng khác. Các thuốc cùng nhĩm: - Loratadin (Clarityne, Loradin ): thuốc khơng gây buồn ngủ. Tác dụng phụ: mệt mỏi, nhức đầu, khơ miệng, nhịp tim nhanh. Khơng dùng trong suy gan, cĩ thai, đang cho bú. - Fexofenadin (Telfast): khơng cĩ tác dụng an thần. Chỉ định cho các trường hợp dị ứng. Khơng dùng khi cĩ thai, khơng dùng cho trẻ dưới 12 tuổi. - Terfenadin (Teldane, Seldane): thuốc mới, ít hoặc khơng gây an thần. Thuốc cĩ nguy cơ gây xoắn đỉnh khi dùng chung với macrolid. 6. Một số thuốc khác: - Cyproheptadin (Periactin, Ciplactin, Peritol): Thuốc kháng H1 cĩ tác dụng chữa biếng ăn. Thuốc được chỉ định để điều trị các trường hợp nổi mề đay, viêm mũi dị ứng, ngứa, chàm, phù thần kinh-mạch. Ngồi ra thuốc cịn được dùng để điều trị nhức đầu nguồn gốc do mạch máu. Khơng được dùng trong bệnh glaucom, bí tiểu, cĩ thai, đang cho con bú, trẻ dưới 6 tháng. - Mizolactin (Mizollen): Thuốc chữa viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng. Khơng dùng trong bệnh gan nặng, bệnh tim, loạn nhịp, cĩ thai, đang cho con bú. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  55. Trang 53 Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm. MỘT SỐ THUỐC CHỮA HO HEN THƯỜNG DÙNG 1. Thuốc giảm ho trung ương Thuốc cĩ tác dụng ức chế trung tâm ho, làm tăng ngưỡng ho nên ngăn cản phản xạ ho. Dạng này thường chỉ định cho những trường hợp ho khan, ho do kích ứng. Khơng nên dùng khi ho cĩ đàm. Thuốc nhĩm này gồm: - Dẫn xuất của Opioid: Codein, Dextromethorphan, Pholcodin, Noscapin - Các thuốc khác: Diphenhydramin, Natribenzoat 1.1. Codein: Tên khác: Methyl morphin. Thuốc ức chế trung tâm ho ở hành não, làm khơ dịch tiết đường hơ hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Thuốc khơng đủ hiệu lực để giảm ho nặng nhưng lại cĩ tác dụng an thần, giảm đau và ức chế trung tâm hơ hấp. Thuốc ít gây táo bĩn và ít gây co thắt đường mật hơn so với morphin. Chỉ định: - Ho khan trong các bệnh lý đường hơ hấp, viêm phế quản mạn. - Đau nhẹ, vừa. Khơng dùng trong suy hơ hấp mạn, trẻ dưới 30 tháng, bệnh gan. Một số chế phẩm: Terpin codein, Terpin gonnon, Neo-codion 1.2. Dextromethorphan: Một số biệt dược: Thorphan, Romilar, Sedilar Thuốc ức chế trung tâm ho, tác dụng giảm ho tương đương codein, khơng cĩ tác dụng giảm đau, khơng gây nghiện, ít gây táo bĩn hơn codein, ít hoặc khơng gây buồn ngủ. Chỉ định cho các triệu chứng ho do kích ứng, các trường hợp ho khơng dung nạp với codein. Khơng dùng cho trẻ dưới 6 tuổi, đang cĩ thai, cho con bú, ho mạn tính, ho cĩ đàm, nguy cơ suy hơ hấp. Khơng dùng chế phẩm cĩ Dextromethorphan cho trẻ dưới 30 tháng. Thận trọng với người cĩ tiền sử hen. 1.3. Noscapin: Một số biệt dược: Narcotin, Coscopin, Nectadon Là alkaloid chiết xuất từ nhựa quả của cây nha phiến (Papaveraceae). Giáo trình Dược lý
  56. Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm. Trang 54 Thuốc ức chế trung tâm ho, tác dụng giảm ho mạnh hơn codein. Ơ liều điều trị thuốc cĩ hoạt tính giảm ho nhưng hầu như khơng cĩ tác dụng giảm đau trên hệ thần kinh trung ương. Thuốc gây phĩng thích histamin khá mạnh. Ở liều điều trị làm giãn khí quản nhưng ở liều cao lại gây co thắt phế quản và hạ huyết áp tạm thời. Thuốc khơng ức chế hơ hấp, khơng gây nghiện. Chỉ định cho các trường hợp ho do cảm lạnh, cúm, kích ứng. Khơng dùng cho trẻ dưới 5 tuổi. 2. Thuốc giảm ho tiêu nhầy Gồm 2 nhĩm: - Nhĩm long đàm: nhĩm này gồm Guaifenesin, Creosol, Eriodictyon, Guacetisol, Guaiacol - Nhĩm tiêu chất nhầy: nhĩm này gồm Acetylcystein, Bromhexin, Ambroxol, Brovanexin, Domiodol, Letostein, Neltenexin, Sobrerol Khơng dùng cùng lúc các thuốc nhĩm này với các thuốc giảm ho theo cơ chế ức chế phản xạ ho. 2.1. Acetylcystein: Một số biệt dược: Exomuc, Acemuc, Mucomyst Chỉ định trường hợp rối loạn tiết dịch trong các bệnh lý viêm nhiễm đường hơ hấp. Ngồi ra cịn dùng trong gây mê, chuẩn bị người bệnh để đo phế dung ký. Khơng dùng cho người đang lên cơn hen, người đang cĩ thai, loét dạ dày tá tràng. Thận trọng khi đang cho con bú, khi dùng dạng khí dung ở người cĩ tiền sử hen. 2.2. Bromhexin: Một số biệt dược: Bisolvon, Broco, Bivo, Disolvan Thuốc phân huỷ chất nhầy và tăng cường vận chuyển chất nhầy ra khỏi đường hơ hấp, giúp long đàm và giảm ho. Thuốc cịn cĩ tác dụng như lysozym, một loại men phân giải, nên ngồi tác dụng tiêu nhầy thuốc cịn cĩ tác dụng long đàm. Ngồi ra thuốc cịn làm tăng sự phân bố một số kháng sinh trong nhu mơ phổi nên giúp tác dụng kháng khuẩn hiệu quả hơn. Thuốc dùng để trị ho nhiều đàm, ho trong các trường hợp viêm nhiễm đường hơ hấp cần dùng kháng sinh. Ngồi ra thuốc cịn được chỉ định cho trường hợp khơ mắt do rối loạn sản xuất chất nhầy. DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  57. Trang 55 Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm. Khơng dùng cho người loét dạ dày tá tràng, đang cĩ thai, cho con bú, tổn thương gan, thận. 3. Thuốc trị sung huyết mũi Thuốc nhĩm này gồm: Naphazolin, Pseudoephedrin, Xylomethazolin, Phenylpropranolamin, Amidephrin mesylat, Fenoxazolin, Indanazolin 3.1. Phenylpropranolamin: Một số biệt dược: Kontenxin Các chỉ định chính: sung huyết mũi, tiểu khơng kềm chế. Ngồi ra thuốc cịn dùng để chữa béo phì (vì cĩ tác dụng gây giảm cảm giác thèm ăn). Thuốc cĩ thể gây tăng huyết áp, nhức đầu, nặng hơn cĩ thể gây xuất huyết não, ngưng tim Khơng dùng cho người mẫn cảm với thuốc, tăng huyết áp, tăng nhãn áp, tăng nhãn áp, người cao tuổi. Dùng kéo dài gây dung nạp thuốc. Thận trọng trong bệnh gan, suy hơ hấp, phì đại tuyến tiền liệt, thiểu năng giáp, tiểu đường, rối loạn thần kinh thị giác 3.2. Pseudoephedrin: Một số biệt dược: Bronchiplant Chỉ định: Sung huyết, nghẹt mũi; tiểu khơng kềm chế. 3.3. Một số thuốc khác: - Xylomethazolin: biệt dược: Otrivin, Otilin trị nghẹt mũi, sung huyết kết mạc. Dùng dạng nhỏ mắt, nhỏ mũi. Khơng dùng cho trẻ dưới< 12 tuổi. - Naphazolin: thuốc dùng chủ yếu để nhỏ mũi khi nghẹt mũi do sung huyết, phù nề mao mạch. Các biệt dược: Rhinex, Privine - Tramazolin: biệt dược Rhinaspray - Tymazolin: biệt dược Pernazure - Methoxyphenamin: biệt dược Enspirol 4. Thuốc chữa hen Dựa vào sinh lý bệnh, thuốc chữa hen gồm thuốc giãn phế quản và thuốc kháng viêm. Dựa vào phác đồ điều trị, thuốc chữa hen được chia thành 2 nhĩm: - Nhĩm cấp cứu cơn hen: cĩ tác dụng giãn phế quản, bao gồm nhĩm kháng cholinergic, adrenergic, Corticoid dạng hít - Nhĩm kiểm sốt bệnh lâu dài: gồm Cromolyn, Nedocromil, Metylxanthin, kháng leucotrien, Corticoid dạng tồn thân Giáo trình Dược lý
  58. Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm. Trang 56 4.1. Theophylin: Một số biệt dược: Theostat, Theophyl, Xantivent, Lanophylin Chỉ định: Dự phịng hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Khơng dùng khi mẫn cảm, trẻ dưới 3 tuổi. Thận trọng khi suy tim, thiểu năng vành, cường giáp, béo phì, động kinh, loét dạ dày tá tràng, cĩ thai. Các chế phẩm cĩ chứa Theophylin: - Asmin: thành phần gồm Theophylin, Phenobarbital và Ephedrin. - Asmacort: thành phần gồm Theophylin, Phenobarbital và Dexamethason. 4.2. Ephedrin: Các biệt dược: Vaponephrin, Sudafed, Isoephedrin Chỉ định: Phịng và cắt cơn hen phế quản; sổ mũi, viêm mũi mạn tính; ngộ độc các thuốc ức chế thần kinh trung ương như barbiturat, morphin Khơng dùng trong trường hợp tăng huyết áp, suy tim, cường giáp, tăng nhãn áp, suy thận. 4.3. Aminophylin: Một số biệt dược: Diaphylin, Syntophylin Chỉ định: Dự phịng và điều trị cơn hen phế quản, viêm phế quản mạn, hen tim. Chống chỉ định: Loạn nhịp tim nặng, truỵ mạch, trẻ dưới 15 tuổi. 4.4. Salbutamol: Một số biệt dược: Salven, Ventolin, Sultamol Chỉ định: Hen phế quản, viêm phế quản gây khĩ thở; cơn co thắt tử cung, dọa sẩy thai. Khơng dùng trong bệnh mạch vành, loạn nhịp tim, tăng huyết áp, bệnh tiểu đường. Các thuốc cùng nhĩm 2-adrenergic: - Loại tác dụng ngắn: thường dùng dạng khí dung, MDI để cấp cứu cơn hen. Thuốc điển hình của nhĩm này là Terbutalin với các biệt dược Brethraire, Brethine, Bricanyl . Ngồi ra cịn cĩ các thuốc: Albuterol (Proventil ), Bitoltero (Tomalate ), Pirbuterol (Maxair ), - Loại tác dụng dài: thường dùng dạng khí dung để phịng ngừa cơn hen. Salmeterol (Seretide ), Formoterol DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  59. Trang 57 Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm. 4.5. Một số thuốc phịng cơn hen: - Cromolyn natri: dùng dạng khí dung tính liều (MDI). - Zafirlukast (Accolate): uống tránh xa bữa ăn. - Montelukast (Singulair): thuốc ngừa hen cho trẻ em, uống vào buổi tối. 5. Thuốc chữa ho – cảm cúm phối hợp 5.1. Toplexil: Thành phần: Oxomemazin, Guaifenesin, Natribenzoat, Paracetamol. Thuốc chữa các biểu hiện ho khan do kích ứng. Khơng dùng trong suy hơ hấp và suy tế bào gan, cĩ thai, cho con bú. Thận trọng khi đang vận hành máy mĩc. 5.2. Pseudoephedrine + Dextromethorphan: Thuốc làm giảm tạm thời sung huyết mũi, sổ mũi, hắt hơi, ngứa, chảy nước mắt, ho, sốt do cảm lạnh hay các chứng ho dị ứng đường hơ hấp trên. Khơng dùng khi quá mẫn, suy gan, đang dùng MAOI, trẻ dưới 6 tuổi. Thận trọng trong tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt, tăng huyết áp, cường giáp, ho kéo dài, đang vận hành máy mĩc. Các chế phẩm: - Ameflu ban ngày: Pseudoephedrine + Dextromethorphan + Guaifenesin + Chlorpheniramin. Thuốc khơng gây buồn ngủ - Ameflu ban đêm: Pseudoephedrine + Dextromethorphan + Paracetamol + Chlorpheniramin. 5.3. Phenylpropanolamin + Chlorpheniramin + Paracetamol: Chỉ định: Cảm cúm; nghẹt mũi, xuất tiết; viêm mũi dị ứng. Chống chỉ định: Tăng huyết áp; đau thắt ngực, huyết khối mạch vành; cường giáp; tiền sử tai biến mạch máu não. Các chế phẩm: Andolfort, Decolgen, Blue-cold-tab 5.4. Phenylpropanolamin + Dextromethorphan: Chỉ định: Các cơn ho khan, ho do dị ứng, ho do cảm cúm. Thận trọng khi dùng cho người bệnh tim mạch, tăng huyết áp, cường giáp, tiểu đường, đang vận hành máy mĩc. Các chế phẩm: - Atussin: thành phần gồm Phenylpropanolamin, Glyceryl guaiacolate, natricitrat, Dextromethorphan, Chlorpheniramin. Giáo trình Dược lý
  60. Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm. Trang 58 - Tustophan: Phenylpropanolamin + Dextromethorphan + Guaifenesin. - Rhumenol D: Phenylpropanolamin + Dextromethorphan + Paracetamol. - Decolsin: Phenylpropanolamin + Dextromethorphan + Guaifenesin + Paracetamol + Chlorpheniramin. - Chericof: Phenylpropanolamin+ Dextromethorphan + Chlorpheniramin. 5.5. Thuốc chữa ho thảo dược: Thuốc kết hợp trích tinh dầu các dược liệu chữa ho, cảm cúm cĩ tác dụng sát trùng làm dịu cơn ho, chống co thắt, làm lỗng dịch hơ hấp. Chỉ định: ho, cảm cúm, đau họng. Chống chỉ định: Suy hơ hấp, hen, trẻ < 30 tháng. Các chế phẩm: - Tragutan: thành phần: Eucalyptol, Menthol, tinh dầu gừng, tinh dầu tần. - Calyptin: Eucalyptol + Camphor + Guaiacol + Bromoform. - Eucalyptin: Eucalyptol + Codein. - Pectol: gồm cồn bọ nắm, Eucalyptol, vỏ cam, viễn chí, húng chanh DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.
  61. Trang 59 Thuốc chống dị ứng, ho hen, cảm cúm. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Thuốc chữa sổ mũi thường dùng nhất: A. Promethacin. C. Astemizol. B. Chlorpheniramin. D. Diphenhydramin. 2. Thuốc kháng histamin thuộc nhĩm phenothiazin: A. Dimenhydrinat. C. Cetirizin. B. Promethazin. D. Astemizol. 3. Thuốc kháng histamin H1 khơng gây buồn ngủ: A. Promethacin. C. Loratadin. B. Chlorpheniramin. D. Cyproheptadin. 4. Đặc điểm chung của các thuốc kháng histamin cổ điển: A. Cĩ tác dụng chống say tàu xe. C. Vị đắng. B. Tác dụng an thần rõ. D. Khơng dùng cho trẻ em. 5. Đây là những nguyên tắc dùng thuốc kháng histamin, NGOẠI TRỪ: A. Khơng nên dùng thuốc sớm. C. Khơng tiêm dưới da. B. Khơng dùng khi cần tỉnh táo. D. Hạn chế tiêm mạch. 6. Thuốc thuộc nhĩm chữa hen: A. Cromolyn. C. Bromhexin. B. Acetylcystein. D. Pseudoephedrin. 7. Thuốc thuộc nhĩm giảm ho long đàm: A. Ambroxol. C. Naphazolin. B. Acetylcystein. D. Guaiacol. 8. Thuốc giảm ho nhĩm Opi: A. Dextromethorphan. C. Disolvan. B. Mucomyst. D. Phenylpropranolamin. 9. Thuốc giảm ho trung ương: A. Pseudoephedrin. C. Codein. B. Phenylpropranolamin. D. Bromhexin. 10. Thuốc trị sung huyết mũi: A. Naphazolin. C. Asmin. B. Noscapin. D. Theophyllin. 2. Thuốc chữa ho phối hợp: A. Salbutamol. C. Toplexil. B. Noscapin. D. Dextromethorphan. Giáo trình Dược lý