Giáo trình Địa lí tự nhiên Việt Nam

pdf 12 trang phuongnguyen 6450
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Địa lí tự nhiên Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dia_li_tu_nhien_viet_nam.pdf

Nội dung text: Giáo trình Địa lí tự nhiên Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Khoa Sư Phạm GIÁO TRÌNH Địa Lí Tự Nhiên Việt Nam Biên soạn: Lê Thị Ngọc Linh
  2. Đặc Điểm Tự Nhiên Việt Nam 1. VN nằm ở vị trí tiếp xúc của nhiều hệ thống tự nhiên: Về địa hình: mang đặc tính nhiều đồi núi; là núi già trẻ lại Về khí hậu: là nơi gặp gỡ của nhiều hoàn lưu khí quyển, là vị trí tiếp xúc của 3 loại gió mùa( ĐBÁ, ĐNÁ, TNÁ) và gió tín phong. Về thuỷ văn: Các lưu vực sông lớn đều có 1bộ phận nằm ngoài lãnh thổ. Về sinh vật: là nơi gặp gỡ của các luồng di cư ĐTV từ phương Bắc xuống, từ phía Nam lên, từĐông qua và từ Tây đến,,, nên ĐTV nước t a rất phong phú và đa dạng Về khoàng sản: là nơi tiếp xúc của 2 vành đai sinh khoáng lớn TBD và ĐTH nên VN có nguốn khoáng sản cũng rất đa dạng và phong phú Về vị trí địa lí: có đường biên giới trên đất liền và trên bbiển dài lại giáp với nhiều nước nên vấn đề ANQP là vấn đề cần quan tâm. 2. VN là một nước nội chí tuyến gió mùa ẩm: Nhiệt độ TB năm cao 220 – 270C Lượng mưa hàng năm lớn > 1500mm Độ ẩm KK luôn cao > 80% Cân bằng bức xạ luôn dương 75 kcal/ cm2 Tổng nhiệt độ tăng dần từ B – N Có chế độ gió mùa với một mùa nóng mưa nhiều và một mùa tương đối lạnh mưa ít 3. VN có tính chất biển ( bán đảo) Biển Đông rộng lớn bao bọc phía đông và phía Nam đất liền.Là nguồn dự trữ ẩm, làm biến tính các khối khí khi đi qua biển đông ( tăng độ ẩm cho khối khí kạnh khô) nên thiên nhiên VN đa dạng khác thiên nhiên các nước cùng vĩ độ .Tuy nhiên dễ gây bão,úng lụt. Biển Đông rất giàu tài nguyên và có giá trị kinh tế cao ( dẫn chứng) 4. VN là một nước nhiều đồi núi: Đồi núi chiếm ¾ DT lãnh thồ.Chủ yếu là đồi núi thấp.( 85% < 1000m), trên 2000m chỉ 1%. Hiểm trở khó đi lại, lại bị chia cắt bởi 1 mạng lưới sông suối dày đặc.Sườn núi dốc,chia cắt sâu. Hướng TB – ĐN và hướng vòng cung Đồng băng chiếm DT không lớn nhưng có ý nghĩa kinh tế quan trọng 5. Cảnh quan tự nhiên VN rất phong phú đa dạng và phức tạp (thay đổi từ B – N, Đ – T, thay đổi theo đai cao)
  3. Các Yếu Tố Tự Nhiên Việt Nam Địa Hình Việt Nam I. Vai trò: - Được hình thành do tác động của nội lực và ngoại lực - Bề mặt địa hình là nơi diễn ra sự tác động qua lại giữa các thành phần tự nhiên - Là nơi xây dựng các điểm quần cư,cơ sở sản xuất,dịch vụ,,, - Hoạt động sản xuất, xã hội, làm cho cảnh quan địa hình tự nhiên ngày càng biến đổi sâu sắc. II. Đặc điểm cơ bản của địa hình VN: 1. Đồi núi là bộ phần quan trọng 3/4 DT là đồi núi. 85% là đồi núi thấp 2000 m chỉ 1%. Cao nhất là dãy HLS với đỉnh Fanxipan 3143m.Địa hình hiểm trở khó đi lại vì bị chia cắt bởi 1 mạng lưới sông ngòi dày đặc. Sườn dốc nên việc khai thác rất khó khăn, dân cư thưa. Đồng bằng = ¼ DT, bằng phẳng, đất phù sa phì nhiêu rất thuận lơi cho việc quần cư , khai thác phát triển kinh tế nhất là nông nghiệp. Giữa đồng bằng và miền núi có mối quan hệ mật thiết nhau (Dẫn chứng) 2. Địa hình VN có cấu trúc cổ được tân kiến tạo hồi sinh: - Núi VN là núi già trẻ lại. + Lãnh thổ VN cơ bản đã được hình thành và cũng cố vững chắc vào cuối đại Trung sinh và được bán bình nguyên hoá vào thời kì Palêôgen. Vận động Tân kiến tạo làm địa hình VN được nâng cao trở lại. + Do vận động nâng cao diễn ra không liên tục, mà diễn ra theo nhiều đợt với những pha nâng và pha yên tĩnh xen kẽ nên địa hình VN còn có tính phân bậc. + Do các đợt nâng lên khá liên tục, còn pha yên tĩnh lại ngắn nên nước ta ít có bề mặt san bằng rộng lớn (Sapa, Đà Lạt là những bề mặt khá rộng, là những địa điểm nghỉ mát nỗi tiếng) - Đồng bằng mới được gần đây và đang được bồi đắp mạnh (tiến ra biển 60 – 80 m mỗi năm) 3. Địa hình có hướng TB- ĐN và hướng vòng cung: + Hướng TB- ĐN: Thể hiện rõ trong khu vực hữu ngạn S.Hồng đến đèo Hải Vân (vùng TB và BTB). + Hướng vòng cung: Thể hiện rõ ở các cánh cung ĐB mở rộng về phía bắc và quy tụ ở Tam Đảo. Ở NTB là 1 cánh cung lớn ôm lấy các cao nguyên Badan với nhiều dãy núi TB –ĐN, B- N, ĐB – TN .
  4. Các hướng núi chính của hệ núi VN đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các luồng gió mùa, khiến cho sự phân hoá khí hậu VN càng rõ nét (dẫn chứng). 4. Địa hình VN mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm: + Dưới tác động của KH nhiệt đới gió mùa ẩm,địa hình VN chịu tác động mạnh mẽ của quá trình xâm thực, nên sông ngòi có nhiều khúc ngoặc bất ngờ Lực vận chuyển phù sa lớn của mạng lưới sông ngòi dày đặc nên đồng bằng được bồi đắp nhanh chóng. Tính chất nóng ẩm còn làm tăng cường độ phong hoá xảy ra trên bề mặt địa hình + Các vùng núi cao, sườn dốc thường xảy ra các hoạt động đất lở, đất trượt, đá lở + Các vùng núi đá vôi tạo địa hình cacxtỏ (hang động), ,, + Các địa hình đặc biệt khác như đầm lầy than bùn, bờ biển san hô,,, Kết luận; Địa hình VN là địa hình xâm thực, tích tụ nội chí tuyến gió mùa ẩm, có sự cân bằng giữa địa chất – địa hình và thổ nhưỡng- sinh vật ta cần bảo vệ. 5. Địa hình VN đã chịu sự tác động mạnh mẽ của các hoạt động KTXH: + Các hoạt động của con người vừa có cả mặt tích cực lẫn tiêu cực. = Phá rừng làm rẫy— làm ruộng bậc thang – xói mòn tăng – đắp đê – tạo ô trũng—thuỷ lợi—quai đê lấn biển,,,, III. Thuận lợi và khó khăn đối với phát triện KTXH: 1. Thuận lợi: + Tạo điều kiện phát triển một nền kinhtế nhiều ngành (NN, CN, LN, ĐB & NTTS, du lịch ) + Đối với vùng đồng bằng; đây là vựa lúa chính của đất nước. Trồng được nhiều loại nông sản khác nhau và các nông sản có giá trị cao + Đối với vùng núi: vùng có nhiều TNKS, là tiền đề của quá trình CNH – HĐH đất nước. Vùng có thể phát triển nhiều ngành công nghiệp: khai khoáng, luyện kim, cơ khí, hoá chất,,,Phát triển ngành CN khai thác và chế biến lâm sản, chăn nuôi gia súc lớn, và ngành CNCB LTTP. Sông ngòi miền núi có giá trị về thuỷ điện + Đối với vùng ĐB ven biển: phát triển ngành ĐB- NTTS + Với hệ thống đai cao, sẽ tạo điều kiện thực hiện cơ cấu cây trồng vật nuôi đa dạng. 2. Khó khăn: Địa hình phức tạp , đồi núi hiểm trở nên khó khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế.Địa hình dốc , quá trình rữa trôi mạnh gây xói mòn đất, và ảnh hưởng đến giao thông. Đối với vùng ĐB, nhất là ĐBven biển dễ bị nhiễm mặn , phèn việc cải tạo tốn kém khó khăn
  5. Sông Ngòi Việt Nam I. Đặc điểm chung: Có 5 đặc điểm cơ bản 1. Có mạng lưới sông ngòi dày đặc ( do tác động tổng hợp giữa khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm và cấu trúc địa hình núi già trẻ lại ) + Có 2360 con sông có chiều dài trên 10km ( gây trở ngại cho giao thông, chi phí xây dựng và bảo quản cầu cồng ) + Phần lớn sông ngắn, diện tích lưu vực nhỏ, và dốc. + Các sông lớn ( s. Hồng, s.CL, s.Cả,,) thì chỉ có phần hạ lưu chảy qua nước ta nên cần phải quan tâm nhiều đến việc sử dụng nguồn nước và chống lũ,hạn ) + Ngược lại, cũng có những con sông chảy ra bên ngoài của lảnh thổ như S. Bằng Giang, Kì Cùng,S. Xêxan, S. Xrêpôc 2. Chảy theo hướng chính TB – ĐN và hướng Vòng Cung và đều đổ ra biển Đông ( do ảnh hưởng của cấu trúc địa chất, địa hình). Các sông vùng núi phần lớn trẻ,đang đào lòng dữ dội, có nhiều đoạn chuyển hướng bất ngờ phản ánh tính chất già trẻ và tính phân bậc của địa hình) 3. Chế độ dòng chảy phụ thuộc vào chế độ khí hậu: + Tổng lượng dòng chảy lớn (839 tỉ m3/ giây) + Lưu lượng dòngchảy phân phối không đều trong năm.Có 2 mùa: mùa lũ và mùa cạn ( ương ứng với mùa mưa và mùa khô của khí hậu) + Mùa lũ: chiếm 60 – 90% tồng lượng nước. Cũng có xu hướng chậm dần từ Bắc xuống Nam (liên quan đến sự lùi dần của dải hội tụ nhiệt đới) + Bằng Giang- Kì Cùng: T. 6 đến T.9 (cực đại T7) + Hồng, S.TB: T.6 đến T.10 (cực đại T.8) + Cả, S.Mã: T.6 đến T.10 (cực đại T.8 và T. 9) + Tại Hà Tĩnh: T.7 đến T.11 cực đại T.10) + Tại BTT: T.8 đến T.12 (Cực đại T.10) + Tại NTB: T.9 đến T.12 (cực đại T.11) + Tại NB: T.6 đến T.11 (cực đại T.9) + Mùa cạn: chiếm 20 – 30% tổng lượng nước. Cũng chậm dần từ Bắc xuống Nam. + Ở Đông Bắc:T.10 đến T.5 (nhất là T.2) + Ở ĐBSH: T.11 đến T.5 (T.3)
  6. + Ở BTB:T.11 đến T.5 (kiệt nhất T.3, T.4) + Từ Hà Tĩnh xuống cólũ tiểu mãn vào tháng 5,6 làm tăng lượng nước của sông.Mùa kiệt từ tháng 11, 12 đến tháng 6,7. Kiệt nhất tháng 4, nhưng khi mất lũ tiểu mãn thì kiệt nhất tháng 7. + Tại NTB:T.1 đến T.8,9 (nhất là T.4 hoặc T.7) + Tại NB: T.11,12 đến T.4 (nhất là T.3,4) 4. Sông ngòi nước ta có nhiều phù sa + Do mưa lớn, tập trung theo mùa nên dễ gây xói mòn đất + Do độ dốc lớn của địa hình, sức xâm thực mạnh nên sông ngòi có nhiều phù sa, nhất là mùa lũ. 5. Sông ngòi là thành phần tự nhiên đươc sử dụng và cải tạo lâu đời nhằm phục vụ cho việc phát triển KTXH ( dẫn chứng) II. Ý nghĩa kinh tế của sông ngòi: 1. Thuận lợi: + Về giao thông + Về thuỷ lợi, thuỷ sản, thuỷ điện + Bồi đắp phù sa cho các đồng bằng 2. Hạn chế: + Sự phân hoá theo mùa của lượng nước gây lũ lụt, hạn hán, thiếu nước. + Sự lắng đọng phù sa làm ảnh hưởng đến giao thông đường thuỷ, phải nạo vét lòng sông thường xuyên Khí Hậu Việt Nam I. Đặc điểm chung: + Là KH nhiệt đới ẩm gió mùa, đa dạng và thất thường + Chịu sự chi phối của VTĐL, hình dạng và kích thước lãnh thổ, hoàn lưu gió mùa, địa hình II. Đặc điểm cơ bản: 1. Khí hậu có tính nhiệt đới ẩm gió mùa: + VTĐL: nằm hoàn toàn trong vành đai nội chí tuyến BBC nên hàng năm nhận được 1 lượng BXMT lớn (130 kcal/cm2).Thể hiện ở: Nhiệt độ trung bình năm cao 220 – 270C; tổng lượng nhiệt lớn 80000C; tổng giờ nắng 1400 giờ, nhiệt độ TB năm nước ta thấp hơn các nước cùng vĩ độ. + Lãnh thổ kéo dài trên nhiều vĩ độ , nên càng về phía Nam nhiệt độ càng tăng (Lạng Sơn 210C, Hà Nội 23,40C, Huế 250C, Bình Định 26,40C, Tp HCM 26,90C.) Biên độ nhiệt miền Bắc lớn hơn miền Nam.
  7. + Biển Đông:VN giáp 1 vùng biển rộng lớn , lại là vùng biển nóng nên đã làm biến tính các khối khí đi ngang qua nó: tăng nhiệt ẩm cho các khối khí lạnh khô từ phương Bắc đến, làm dịu mát các khối khí nóng từ phương Nam lên. Phần đất liền hẹp ngang, phấn lớn nằm kẹp giữa các dãy núi chạy song song theo hướng TB – ĐN tạo thuận lợi cho các luồng gió ĐN từ biển thổi vào, đem theo nhiều hơi ẩm gây mưa lớn, nhất là tại các vùng đón gió. Lượng mưa TB năm 1500 – 2000mm; những nơi khuất gió < 1000mm; những nơi đón gió như Móng Cái 2749mm, Huế 2868mm, Phú Quốc 3067mm, HLS 3554mm, Hòn Ba 3751mm, Bắc Quang 4802mm.Độ ẩm tương đối cao trên 80%. + Hoàn lưu gió mùa: - Gió mùa là gió đổi hướng và có tính chất khác nhau rõ rệt giữa mùa hạ và mùa đông. - Nằm ở trung tâm khu vực gió mùa châu Á, VN là nơi giao lưu của các khối khí hoạt động theo mùa giữa 2 nữa cầu B và N.Có 2 mùa gió: - Gió mùa mùa đông: Về mùa Đông của BBC, KK cực đới lục địa NPc chịu lực hút của hạ áp lục địa ôxtrâylia ở NBC kéo xuống phía Nam theo hướng ĐB nên còn gọi là gió mùa ĐB .KK này di chuyển vào VN theo 2 con đường: - ½ đầu mùa Đông (tháng 12- 1) NPc sau khi đi qua lục địa Trung Hoa vào VN gây thời tiết lạnh khô - ½ sau mùa Đông (2 -3) NPc đi qua biển Đông, bớt lạnh và tăng ẩm gây thời tiết lạnh ẩm gây mưa phùn ở miển Bắc. - Càng di chuyển xuống phía Nam, sức mạnh của gió yếu dần đi và kết thúc ở vĩ độ 16 0B, tạo mùa Đông lạnh ở phía Bắc. Riêng khu vực từ Nghệ An trở vào, NPc nóng lên, tăng ẩm đồng thời lại gặp bức chắn địa hình nên Front lạnh (FP) mắc lại ở Đông Trường Sơn gây mưalớn. - Từ 160B trở vào, ảnh hưởng gió mùa ĐB giảm, nhường chỗ cho gió Tín phong ĐB. - Gió mùa mùa Hạ: Về mùa Hạ BBC, các trung tâm cao áp NBC hoạt động mạnh, chúng di chuyển lên phía Bắc hình thành gió mùa mùa Hạ thổi hương TN vào VN.Cụ thể: - ½ đầu mùa Hạ, trung tâm hạ áp Ấn Độ – Mianma hút gió từ vịnh Bengan (TBg) theo hướng TN vào VN , gây mưa lớn cho Nam bộ và Tây Nguyên.Đồng thời do hiệu ứng phơn khi vượt Trường Sơn tạo gió Lào khô nóng ở đồng bằng DHMT. - ½ sau mùa Hạ,khối khí XĐ (Em) từ áp cao chí tuyến NBC, thổi theo hướng ĐN vượt XĐ chuyển hướng TN thổi vào Nam bộ và Tây Nguyên gây mưa lớn. Sau đó, do ảnh hưởng của địa hình và ápthấp BB, gió này chuyển hướng Nam thổi vào miền Trung và hướng ĐN thổi vào miền Bắc gây mưa cho khu vực này. 2. Khí hậu VN có tính phân hoá phức tạp,đa dạng:
  8. a/ Phân hoá theo hướng B-N: Ảnh hưởng của dãy Bạch Mã ( 160B): Chia làm 2 miền khí hậu: phía Bắc có mùa Đông lạnh, phía Nam nóng quanh năm.Cụ thể: + Phía Bắc:Có tính cận chí tuyến . Có 2 mùa, mùa đông (11 – 4) lạnh, ít mưa và mùa Hạ (5- 10) nóng, mưa nhiều. +Phía Nam:Có tính cận xích đạo, nóng quanh năm. Có 2 mùa: mùa mưa (5 – 10), mùa khô (11 –4). b/ Phân hoá theo hướng T – Đ: . Giữa 2 sườn của Trường Sơn, của HLS có sự khác biệt lớn về chế độ nhiệt, chế độ mưa. + Ảnh hưởng của dải Trường Sơn đối với gió mùaĐB tạo mưa lớn cho đồng bằng DHMT vào mùa Đông; tạo gió Lào nóng khô cho ĐBDHMT vào mùa Hạ c/ Phân hoá theo độ cao:Càng lên cao nhiệt độ càng giảm (cứ 100m giảm 0,5 – 0,6 0C) + 600 –700m trở lên: vành đai KH cận nhiệt đới trên núi + 2400 – 2600m: KH ôn đới núi cao Ngoài ra do hướng và độ cao địa hình mà hình thành những vùng mưa nhiều (sườn đón gió, vùng núi cao); những vùng mưa ít (nơi khuất gió,hướng song song địa hình) 3. Khí hậu VN có tính thất thường: - Do sự tranh chấp giữa các khối khí gây ra.Thể hiện: + Sự biến động nhiệt ẩm giữa 2 mùa trong năm; giữa năm này với năm khác. + Thời gian thay đổi mùa, mức độ nóng lạnh + Năm mưa nhiều, năm mưa ít. Đôi khi mưa, hạn kéo dài nhiều năm, hoặc khô hạn giữa mùa mưa. III. Một số yếu tố quan trọng của khí hậu VN: 1. Chế độ nhiệt: + Có sự phân hoá theo mùa, theo vĩ độ, độ cao +Nhiệt độ TB năm cao( > 200C), trừ các vùng núi cao. + Nhiệt độ tăng dần từ Bắc – Nam + Miền Bắc có mùa Đông lạnh, miền Nam nóng quanh năm +Càng lên cao nhiệt độ càng giảm Tháng nóng nhất Tháng lạnh nhất ( T. Địa điểm ( T.7) 1) Hà Nội 28,9 16,4
  9. Huế 29,4 19,7 Tp HCM 28,9 ( T.4) 25,8 Rạch Giá 29,0 ( T4) 26,0 2. Chế độ mưa: + Lượng mưa TB năm cao 1500 – 2000 mm + Lượng mưa phân bố không đều giữa các vùng: + Các vùng mưa nhiều (2000 – 3000 mm) : núi cao, nơi đón gió( Móng Cái, HLS, Hòn Ba, Dãy Ngọc Lĩnh, ,,, các đồng bằng ven biển dưới chân núi như Huế, Hà Tĩnh lượng mưa cũng lớn. + Những nơi có lượng mưa TB (1000 – 2000 mm) là ĐBBB, ĐBNB, ĐB ven biển miền Trung từ Quãng Ngãi – Phú Yên. + Những nơi mưa ít nhất là cực NTB (700mmm Ninh Thuận, Bình Thuận) và các nơi khuất giókhác như Mường Xén (Nghệ An 643mm) + Có 2 mùa: Mùa mưa và mùa khô và cũng không khớp nhau giữa các vùng. Mùa mưa có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam + Miền Bắc, Miền Nam, Tây Nguyên mưa mùa Hạ (T.5-T.10), mùa khô (T.11 – T.4) + Miền Trung mưa mùa Đông (T.8 – T. 1), ngoài ra còn có mưa tiểu mãn vào T.5 – T.6.Mùa khô (T.2 – T.7) + Tháng mưa cực đại ở BB T.8, ở BTB là T.9, TTB và NTB là T.10 – 11, Tây Nguyên và Nam Bộ T.9 – 10 + Nguyên nhân gây mưa: ở BB, BTB, Tây Nguyên, NB là dải hội tụ nội chí tuyến, cón TTB và NTB là do mưa địa hình và mưa Front 3. Bão: + Bão ở biển Đông từ T.5 – 12. + Từ T.5,T.6 bão hướng về vùng duyên hải Hoa Nam. Tháng 7, 8, 9 xảy ra ở Quảng Ninh đến BTB. Đến tháng 10, 11, 12 di chuyển vào Trung và NTB, hạn hữu mới đổ bộ vào Nam Bộ. IV. Thuận lợi và khó khăn: 1. Thuận lợi: - Phát triển 1 nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng, nhiều nông sản khác nhau. - Cây trồng và vật nuôi sinh trưởng phát triển quanh năm. Tiến hành thâm canh, tăng vụ,xen canh gối vụ.
  10. - Là cơ sở để phát triển nguồn điện năng trong tương lai. - Tác động đến nhiều hoạt động kinh tế khác. 2. Khó khăn: _ Sự phân mùa gây nhiều khó khăn trở ngại cho SX NN, các hoạt động sản xuất khác và đời sống nhân dân (thiên tai, bão, lũ lụt ), sâu bệnh dễ phát sinh. _ Sự thất thường gây khó khăn cho thời vụ và đề phòng thiên tai đối với SX NN. _ Ảnh hưởng đến lề lối sinh hoạt và sức khoẻ của con người Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ I. Vị trí địa lý và giới hạn: + Gồm khu vực đồi núi tả ngạn S. Hồng và Đồng bằng Bắc Bộ + TB giáp HLS; Bắc giáp Trung Quốc; Đông giáp Biển đông; Nam giáp Thanh Hoá II. Địa chất – Địa hình: 1. Địa chất: + Nền móng của miền là mảng nền cổ Vòm S. Chảy + Trong Đại Cổ sinh và Trung Sinh đã nhiều lần bị nước biển phủ ngập + Từ cuối đại Trung sinh,bị tác động xâm thực của ngoại lực trong một thời gian dài tạo nên các bề mặt san bằng. + Đến đại Tân sinh, do ảnh hưởng của vận động tân kiến tạo miền được nâng lên từng đợt nhưng yếu và không đều ; mạnh ở phía Bắc, yếu ở phía Nam.( Cao nguyên Đồng Văn được nâng cao 1000 – 2000m, sau đó giảm còn 500 – 1000m, rồi < 500m về phía ĐN ) 2. Địa hình: + Mang tính chất đồi núi thấp , dưới 1000m là chủ yếu ( do tác động Xâm thực trong một thời gian dài và ảnh hưởng của tân kiến tạo nhưng yếu) + Hướng địa hình là hướng TB – ĐN ( phù hợp với cướng độ yếu dần của hoạt động tân kiền tạo) + Miền có các dãy cánh cung, bao quanh khối VSC, mở rộng về phía Bắc,chụm lại ở Tam Đảo ( có tác động đón gió mùa ĐB) + Có nhiều bề mặt san bằng cổ với độ cao khác nhau ( hoạt động Tân kiến tạo nâng lên nhiều đợt với cường độ khác nhau) + Đồng bằng châu thổ S.Hồng do phù sa sông bồi đắp.Ngoài ra còn có các cánh đồng giữa núi như Thất Khê, Cao Bằng, Tuyên Quang,,,
  11. + Phía ĐB của miền còn co hàng nghìn đảo đá vôi ( vịnh Hạ Long) ( do một bộ phận đồi núi bị chìm ngập dưới biển hình thành) III. Khí hậu và sông ngòi: 1. Khí hậu: + Có một mùa Đông lạnh với nhiệt độ thấp hơn các vùng khác. + Nguyên nhân: Do khối khí lục địaBắc Á ( NPc) di chuyển vào nước ta trong mùa Đông. Địa hình cánh cung mở rộng ở phía Bắc có tác dụng đón gió, địa hình lại thấp nên gió mùa ĐB dễ xâm nhập vào nội địa của miền làm cho mùa Đông đến sớm và kết thúc muộn hơn các vùng khác. + Trong các thung lũng núi, nhiệt độ có thể xuống dưới 00C, làm xảy ra hiện tượng sương muối + Mùa Hè:Khối khí nhiệt đới hải dương( Tm) và khối khí xích đạo ( Em) tràn vào đem theo lượng mưa lớn.Những nơi đón gió như Móng Cái, Tam Đảo trên 2500m.trái lại những nơi khuất gió như Cao Bằng, Lạng Sơn dưới 1000m. 2. Sông ngòi: + Mạng lưới sông dày đặc, có thung lũng rộng, độ dốc nhỏ. + Chế độ nước có 2 mùa: mùa lũ và mùa kiệt rõ rệt. Mùa lũ: tháng 5 đến tháng 10, lớn nhất là tháng 7,8 Mùa kiệt: thang11 đến tháng 4, kiệt nhất tháng 3,4 + Có hàm lượng phù sa lớn.Có giá trị vế giao thông , thuỷ lợi , thuỷ điện + Có hướng TB- ĐN( như S.Hồng, S.Chảy, S.Lô) và hướng vòng cung( như S.Cầu, S.Thương,S.Lục Nam). Các sông có hướng chảy đặc biệt : chảy về hướng bắc như S.Bằng Giang, s.Kì Cùng. IV. Đất –Sinh Vật: 1. Đất: + Đất Feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp 600m + Đất phù sa + Đất chua măn ở dọc ven biển 2. Sinh vật: + Thực vật: dưới 600m là thực vật nhiệt đới chân núi( rừng nhiều tầng, ccũng có cả loài cây cận nhiệt lá rộng họ dẻ và cả cây lá kim như thông, samu. + Ven biển có rừngngập mặn. + Càng lên cao .có nhiều loài cận nhiệt đới. Từ 1600m trở lên phổ biến là cây lá kim.
  12. + Động vật:rất phong phú : thú rừng (nai, sơn dương,,), nhiều loài chim( gà lôi), và nhiều loài cávới nhiều hải sản quý,,,, V. Khoáng sản: 1. là nơi tập trung và khai thác khoáng sản lớn nhất cả nước. 2.Nhiều nhất là khu vực từ thung lũng S.Lô đến thung lũng S.Thương( dẫn chứng).Kế đến là vùng Đông Triều – Móng Cái. Ôn Tập Câu 1/ Tại sao miền Bắc và đồng bằng Bắc Bộ tính chất nhiệt đới lại bị giảm sút mạnh? Câu 2/ Nêu những đặc điểm cơ bản của lịch sử phát triển tự nhiên và của địa hình và khí hậu của miền? Câu 3/ Giải thích nguyên nhân hình thành các đảo trong vịnh hạ Long? Câu 4/ Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tài nguyên thiên nhiên của vùng? Những vấn đề bảo vệ môi trường nào cần đặt ra khi khai thác và phát triển KTXH của vùng.