Giáo trình Công nghệ hàn và gia công tấm

pdf 274 trang phuongnguyen 3650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Công nghệ hàn và gia công tấm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cong_nghe_han_va_gia_cong_tam.pdf

Nội dung text: Giáo trình Công nghệ hàn và gia công tấm

  1. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO CHƯƠNG TRÌNH KHUNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CTĐT : CÔNG NGHỆ HÀN VÀ GIA CÔNG TẤM Ngành đào tạo: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ (Mechanical Engineering Technology) Trình độ đào tạo: ĐẠI HỌC PGS. TS. THÁI BÁ CẦN GVC. TS. ĐẶNG THIỆN NGÔN Hà Nội, 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TP. HỒ CHÍ MINH THPT VÀ TCCN   CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Tên CTĐT : CÔNG NGHỆ HÀN VÀ GIA CÔNG TẤM Tên ngành đào tạo: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ (Mechanical Engineering Technology) Mã ngành: 52510201 Trình độ đào tạo: ĐẠI HỌC Hình thức đào tạo: Chính quy Hà Nội, 2012
  3. MỤC LỤC Trang Mục lục 1 Danh mục các chữ viết tắt 3 Danh mục các bảng 4 Danh mục hình 5 Lời nói đầu 6 Chương 1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về cơ sở luận 8 1.1 Cơ sở pháp lý để xây dựng chương trình giáo dục đại học 8 theo học chế tín chỉ 1.1.1 Luật giáo dục 8 1.1.2 Luật dạy nghề năm 2006 9 1.1.3 Các văn bản liên quan đến phát triển mạng lưới giáo dục 10 đào tạo 1.1.3.1 Qui chế 43 về học chế tín chỉ (43/2007/QĐ-BGD&ĐT) 10 1.1.3.2 Quyết định 47/2001/QĐ-TTg 10 1.1.3.3 Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg 11 1.1.3.4 Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP 11 1.1.3.5 Thông tư số 37/2009/TT-BGDĐT 11 1.1.3.6 Quyết định số 70/2007/QĐ-BGDĐT 1.2 Phương pháp tiếp cận và mô hình phát triển chương trình 11 đào tạo 1.2.1 Cách tiếp cận CDIO (Conceive, Design, Implement, 12 Operate) 1.2.2 Mô hình quá trình thiết kế chương trình đào tạo theo 12 phương pháp tiếp cận CDIO (Conceive, Design, Implement, Operate) 1.3 Phương pháp xây dựng chương trình đào tạo 14 1.3.1 Tìm hiểu thuật ngữ CDIO (Conceive, Design, Implement, 14 Operate) 1.3.2 Chuẩn đầu ra 15 1.3.3 Các thành phần của giáo dục kỹ thuật 16 1.3.3.1 Chương trình đào tạo 16 1.3.3.2 Các phương pháp sư phạm 16 1.3.3.3 Chương trình học 16 1.3.4 Qui trình xây dựng chương trình và thiết kế các môn học 17 1.3.5 Thiết kế chương trình đào tạo tích hợp 17 1.3.5.1 Khái niệm về chương trình đào tạo tích hợp 17 1.3.5.2 Cấu trúc chương trình đào tạo tích hợp 18 1.3.5.3 Trình tự nội dung và chuẩn đầu ra 22 1
  4. 1.3.5.4 Đối ứng các chuẩn đầu ra 23 Chương 2 Chương trình khung giáo dục đại học theo học chế tín 26 chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm 2.1 Chương trình khung giáo dục đại học theo học chế tín chỉ 26 ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm 2.2 Hướng dẫn sử dụng chương trình khung giáo dục đại học 32 theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm 2.2.1 Hướng dẫn chung 32 2.2.2 Gợi ý sử dụng chương trình khung 33 2.2.3 Mẫu đề cương học phần 36 2.2.4 Mẫu đề cương chi tiết học phần 37 Chương 3 Chương trình giáo dục đại học theo học chế tín chỉ 38 ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm 3.1 Chương trình giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành 39 Công nghệ Hàn và Gia công tấm 3.2 Hướng dẫn sử dụng chương trình giáo dục đại học theo học 71 chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm 3.2.1 Hướng dẫn chung 71 3.2.1.1 Hướng dẫn về xây dựng các loại học phần trong chương 71 trình đào tạo 3.2.1.2 Giờ quy đổi 72 3.2.2 Hướng dẫn sử dụng chuẩn đầu ra 72 3.2.2.1 Về kiến thức 72 3.2.2.2 Về kỹ năng 72 3.2.3 Hướng dẫn sử dụng kiến thức giáo dục đại cương 73 3.2.3.1 Khối kiến thức Lý luận chính trị và Pháp luật đại cương 73 3.2.3.2 Khối kiến thức Khoa học Xã hội và Nhân văn 73 3.2.3.3 Khối kiến thức ngoại ngữ và tin học 73 3.2.3.4 Khối kiến thức toán học và khoa học tự nhiên 74 3.2.3.5 Khối kiến thức Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng 74 3.2.4 Hướng dẫn sử dụng kiến thức giáo dục chuyên nghiệp 74 3.2.4.1 Khối kiến thức cơ sở ngành 74 3.2.4.2 Khối kiến thức lý thuyết chuyên ngành 74 3.2.4.3 Khối kiến thức thực hành, thực tập 76 3.2.4.4 Khối kiến thức tốt nghiệp 76 3.2.5 Gợi ý hiệu chỉnh chương trình đào tạo 77 Chương 4 Đề cương chi tiết các học phần bắt buộc 78 thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp Lời kết luận 264 Tài liệu tham khảo 265 2
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TC Tín chỉ HCTC Học chế tín chỉ CDIO Conveive - Design - Implement - Operate (Hình thành ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Vận hành) GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDTC Giáo dục thể chất GDQP Giáo dục quốc phòng XHCN Xã hội chủ nghĩa TH Thực hành TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh NXB Nhà xuất bản 3
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG TT BẢNG NỘI DUNG TRANG 1 Bảng 1.1 Hình thành ý tưởng - Thiết kế - Triển khai - Vận hành 15 2 Bảng 1.2 Trích đoạn ma trận đối ứng chương trình đào tạo 23 3 Bảng 2.1 Cấu trúc các khối kiến thức của khung chương trình 28 đào tạo 4 Bảng 2.2 Phân bổ khối lượng các khối kiến thức 29 5 Bảng 2.3 Các học phần tự chọn thuộc khối kiến thức Giáo dục 31 đại cương 6 Bảng 2.4 Các học phần tự chọn thuộc khối kiến thức Giáo dục 32 chuyên nghiệp 4
  7. DANH MỤC HÌNH TT HÌNH NỘI DUNG TRANG 1 Hình 1.1 Mô hình quá trình thiết kế chương trình đào tạo tích 13 hợp 2 Hình 1.2 Qui trình xây dựng chương trình và thiết kế các môn 17 học 3 Hình 1.3 Các cách tiếp cận tổ chức chương trình 19 4 Hình 1.4 Kế hoạch tổng thể cho cấu trúc chương trình đào tạo 19 5 Hình 1.5 Các loại cấu trúc khối môn học 21 6 Hình 1.6 Hình ẩn dụ của một cấu trúc chương trình đào tạo tích 22 hợp 7 Hình 1.7 Hộp đen – một ví dụ để hỗ trợ sự phối hợp giữa các 24 môn học 5
  8. LỜI NÓI ĐẦU Nền giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay đang đối mặt với một thử thách vô cùng lớn trước sự tăng trưởng theo cấp số nhân của số lượng sinh viên cũng như nhận thức của người dân về quốc sách của giáo dục học đại học đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với hàng loạt nội dung đặt ra cho cải cách giáo dục đại học ở Việt Nam thì việc tổ chức hệ thống đào tạo theo tín chỉ là một trong những nội dung cần phải được quan tâm và ưu tiên ứng dụng triển khai. Tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ là bước đi cần thiết để giáo dục đại học Việt Nam đảm bảo được hiệu quả đào tạo, đảm bảo tính thích nghi, liên thông và hội nhập. Hiện nay, học chế tín chỉ đang được một số trường đại học ở nước ta áp dụng với các sắc thái và mức độ khác nhau. Có thể thấy rõ, học chế này mang lại nhiều lợi ích trong công tác giáo dục đào tạo ở trường đại học, giúp sinh viên chủ động hơn trong hoạt động học tập. Với học chế tín chỉ, các trường đại học đã chủ động cải tiến làm mềm dẻo chương tình đào tạo, nâng cao tính chủ động và khả năng cơ động của sinh viên, nhằm đảm bảo sự liên thông dễ dàng trong quá trình học tập và tạo ra những sản phẩm có tính thích ứng cao với thị trường lao động trong nước. Việc áp dụng học chế tín chỉ trong xu thế toàn cầu hoá còn là một trong những yếu tố góp phần đưa hệ thống giáo dục đại học nước ta hội nhập với khu vực và thế giới. Xuất phát từ đòi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho người học có thể tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trường đại học phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn cuộc sống. Các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam đã từng bước chuyển đổi phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Có thể nói, học chế tín chỉ đã thực sự là một mô hình đào tạo có hiệu quả cao, có tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao, đạt hiệu quả cao về mặt quản lý và giảm chi phí đào tạo.Với Việt nam, đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường đại học chỉ mới là sự thử nghiệm trong khoảng 10 năm trở lại đây và vẫn đang trong tình trạng mò mẫm. Mỗi trường đã áp dụng theo những cách khác nhau, theo cách mà trường đó có thể hiểu, có thể tiếp cận được trong hàng trăm kiểu mô hình đào tạo tín chỉ của thế giới. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi cả nhà trường phải có những đổi mới cơ bản về tư duy tổ chức đào tạo để đáp ứng với yêu cầu chuyển từ đào tạo lấy nhà trường và thầy cô giáo làm trung tâm sang lấy người học làm trung tâm. Đây là vấn đề thuộc về tư tưởng nên không thể thay đổi trong một sớm, một chiều mà cần có thời gian nên trên con đường chuyển đổi từ cái cũ sang cái mới, mỗi nhà trường cần có lộ trình và liên tục điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của mình. Việc áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo là một trong những cố gắng nhằm nâng cao chất lượng và đạt hiệu quả cao trong công tác đào tạo. Với các nhận định trên, chúng tôi nhận thấy, việc “Xây dựng chương trình giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm” vào thời điểm hiện nay là một nhu cầu cấp thiết. Qua quá trình nghiên cứu phân tích 6
  9. các cơ sở khoa học về phương pháp tiếp cận, cũng như các mô hình phát triển chương trình đào tạo để làm cơ sở định hướng cho việc xây dựng chương trình đào tạo, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, mô hình quá trình thiết kế chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận CDIO là một mô hình mới và phù hợp với việc xây dựng chương trình giáo dục đại học. Tài liệu được nghiên cứu biên soạn trong khuôn khổ hợp tác giữa Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh với Dự án phát triển Giáo viên Trung học Phổ thông và Trung cấp Chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ việc triển khai chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm một cách toàn diện hơn, tạo điều kiện cho người học có thể trang bị được những kiến thức vững chắc để thích nghi với thị trường lao động luôn biến động trong xã hội và nâng cao trình độ ở các bậc đào tạo cao hơn. Tài liệu được trình bày bao gồm những nội dung cụ thể như sau: - Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về cơ sở luận - Chương 2: Chương trình khung giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm - Chương 3: Chương trình giáo dục theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm - Chương 4: Đề cương chi tiết các học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp Đây thực sự là công trình tâm huyết của nhóm nghiên cứu, các kết quả có được là do quá trình tìm tòi, khảo sát, phân tích và tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực chuyên môn. Tuy điều kiện khảo sát những vấn đề nghiên cứu đã thực hiện còn hạn chế, nhưng những nội dung trong chương trình giáo dục đại học được nhóm nghiên cứu xây dựng là một kết quả với ước mong góp phần cải cách khá triệt để các vấn đề vốn còn nhiều bất cập trong lĩnh vực thiết kế xây dựng các chương trình giáo dục đại học hiện nay. Trong quá trình biên soạn tài liệu này, chắc chắn sẽ còn nhiều vấn đề chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo riêng của các trường. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc và giới chuyên môn để nội dungcó thể trở thành một tài liệu chuẩn hoá và mang tính phổ biến hơn. 7
  10. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ CƠ SỞ LUẬN Trong những năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực. Ngành Giáo dục và Đào tạo cũng đã thu hút được những kết quả cơ bản trong công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đòi hỏi giáo dục đại học phải đổi mới một cách mạnh mẽ, cơ bản và toàn diện nhằm đào tạo nguồn nhân lực có lập trường chính trị vững vàng, có kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động theo hướng hội nhập khu vực và quốc tế. Trong Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng khẳng định “các trường đại học cần xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài”. Để thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực phát triển đào tạo. Nhóm nghiên cứu đã phân tích các văn bản pháp lý liên quan đến giáo dục đào tạo, để làm cơ sở xây dựng chương trình giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm. Cụ thể như sau: 1.1 Cơ sở pháp lý để xây dựng chương trình giáo dục đại học theo học chế tín chỉ 1.1.1 Luật giáo dục Việc xây dựng một chương trình đào tạo phải tuân thủ quy định của các văn bản pháp lý. Luật giáo dục năm 2005 và Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 là văn bản pháp lý do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành quy định về giáo dục, bao gồm nhiều điều khoản trong đó có các điều khoản quy định về Chương trình giáo dục đại học. Cụ thể như sau: - Điều 2 – Mục tiêu của chương trình giáo dục 1. Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 3. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên 8
  11. ngành được đào tạo. 4. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. - Điều 6 – Chương trình giáo dục 1. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo. 2. Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất, tính thực tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 3. Yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục phổ thông, giáo trình và tài liệu giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục. 4. Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo năm học hoặc theo hình thức tích luỹ tín chỉ đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ mà người học tích luỹ được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyển ngành nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên ở cấp học, trình độ đào tạo cao hơn. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc thực hiện chương trình giáo dục theo hình thức tích luỹ tín chỉ, việc công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ. - Điều 40 – Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học Đào tạo trình độ đại học phải đảm bảo cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên môn tương đối hoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyết vào công tác chuyên môn. 1.1.2 Luật dạy nghề năm 2006 Điều 4. Mục tiêu dạy nghề Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều 9
  12. kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều 6. Các trình độ đào tạo trong dạy nghề Dạy nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. Điều 7. Chính sách của Nhà nước về phát triển dạy nghề 1. Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động; đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây dựng một số cơ sở dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng phát triển dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu, nhưng khó thực hiện xã hội hoá. 3. Thực hiện xã hội hoá hoạt động dạy nghề, khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề. Khuyến khích nghệ nhân và người có tay nghề cao tham gia dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ dạy các nghề truyền thống và ngành nghề ở nông thôn. Các cơ sở dạy nghề bình đẳng trong hoạt động dạy nghề và được hưởng ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy định của pháp luật. 4. Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ được học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp. 1.1.3 Các văn bản liên quan đến phát triển mạng lưới giáo dục đào tạo 1.1.3.1 Qui chế 43 về học chế tín chỉ (43/2007/QĐ-BGD&ĐT) Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐ – BGDĐT ngày 15 tháng 08 năm 2007 của bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo) (gọi tắt là Quy chế 43). 1.1.3.2 Quyết định 47/2001/QĐ-TTg Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo Quyết định 47/2001/QĐ-TTg, có nêu: các trường 10
  13. cần “thực hiện quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước chuyển việc tổ chức quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ”. 1.1.3.3 Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày 6/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 khóa XI kỳ họp thứ 6 của Quốc hội về giáo dục. 1.1.3.4 Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020. 1.1.3.5 Thông tư số 37/2009/TT-BGDĐT Thông tư số 37/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Bộ chương trình khung giáo dục đại học khối ngành Công nghệ trình độ đại học và cao đẳng ngày 14/12/2009 1.1.3.6 Quyết định số 70/2007/QĐ-BGDĐT Quyết định số 70/2007/QĐ – BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành bộ chương trình khung giáo dục đại học khối ngành kỹ thuật trình độ đại học ngày 21 tháng 11 năm 2007. 1.2 Phương pháp tiếp cận và mô hình phát triển chương trình đào tạo Đối với một cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo được coi như là một công nghệ, nếu công nghệ hiện đại, tiên tiến thì sản phẩm tạo ra mới đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, việc đổi mới chương trình đào tạo là công tác trọng tâm, để nâng cao chất lượng đào tạo và phải tiến hành thường xuyên. Các lý thuyết lựa chọn mô hình phát triển chương trình đào tạo là yếu tố cần thiết, về cơ bản là những khuôn mẫu có tác dụng định hướng chỉ đạo cho hành động. Từ các mô hình phát triển chương trình đào tạo đã có hiện nay, cho thấy mỗi mô hình đều có những nét đặc trưng riêng, từng chi tiết và từng sắc thái của mỗi mô hình đều mang lại giá trị trong quá trình phát triển chương trình. Đối với các chuyên ngành về kỹ thuật, chương trình đào tạo phải cần được xem xét và phát triển phù hợp với nhu cầu người học, nhu cầu công nghệ của nền kinh tế công nghiệp hóa – hiện đại hóa của xã hội như nước ta hiện nay. Để đáp ứng các yêu cầu này, việc định hướng phát triển chương trình là một yếu tố quan trọng trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ. Qua quá trình nghiên cứu phân tích các đặc trưng cơ bản về phương pháp tiếp cậc cũng như các mô hình phát triển chương trình đào tạo, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, mô hình quá trình thiết kế chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận CDIO là một mô hình mới, nó tích hợp được nhiều yếu tố cần thiết cho một chương trình đào tạo kỹ thuật. Các bước tiến hành cụ thể, sát thực. Thiết kế theo sự tương tác hai chiều, có một số vòng phản hồi nhằm đạt tới một chương trình đào tạo gần nhất với thực tiễn sản xuất. Chính vì thế, việc lựa chọn mô hình phát triển chương 11
  14. trình đào tạo theo hướng tiếp cận CDIO là hướng đi phù hợp để xây dựng chương trình đào tạo giáo dục dục đại học theo học chế tín chỉ hiện nay. 1.2.1 Cách tiếp cận CDIO (Conceive, Design, Implement, Operate) Phương pháp tiếp cận CDIO gồm: Hình thành ý tưởng (Conceive) – Thiết kế (Design) – Triển khai (Implement) – Vận hành (Operate) sản phẩm, qui trình và hệ thống mang tính phức hợp, có giá trị gia tăng trong môi trường hiện đại, làm việc theo nhóm được đề xướng trên cơ sở giải tỏa mâu thuẫn giữa chương trình giảng dạy thiên về lý thuyết và chương trình giảng dạy thiên về thực hành của giáo dục kỹ thuật những năm 1980, 1990. Việc giải tỏa mâu thuẫn này nhằm đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan ngoài trường, để cải cách chương trình và phương pháp giáo dục, và thực chất là để biến đổi văn hóa giáo dục. Đề xướng CDIO có ba mục tiêu tổng quát có thể đào tạo học sinh, sinh viên có khả năng cụ thể như sau: - Lĩnh hội vốn kiến thức sâu hơn của nền tảng kỹ thuật. - Dẫn đầu trong kiến tạo và vận hành sản phẩm, qui trình và hệ thống mới. - Hiểu tầm quan trọng và ảnh hưởng chiến lược của nghiên cứu và phát triển công nghệ đối với xã hội. Đặc tính trọng tâm của phương pháp CDIO là tạo ra kinh nghiệm học tập tác động kép, thúc đẩy việc học sâu về nền tảng kỹ thuật và kỹ năng thực hành. Phương pháp CDIO đáp ứng 4 yêu cầu cho quá trình cải cách giáo dục kỹ thuật thành công: - Nó nhấn mạnh những kiến thức kỹ thuật cơ bản và nâng cao việc học kỹ năng cá nhân và giao tiếp, cũng như các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống. - Chu trình vòng đời của sản phẩm, quy trình, và hệ thống là bối cảnh của giáo dục kỹ thuật. - Các mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra phản ánh ý kiến đóng góp của tất cả các nhóm liên quan. - Nó dựa trên mô hình thực hành tốt nhất và những hiểu biết về các mô hình học tập đã được ứng dụng rộng rãi trong các ngành kỹ thuật. 1.2.2 Mô hình quá trình thiết kế chương trình đào tạo theo phương pháp tiếp cận CDIO (Conceive, Design, Implement, Operate) Nền tảng cho việc thiết kế chương trình đào tạo là sử dụng quá trình giải quyết vấn đề kỹ thuật để tổ chức việc tái thiết kế giáo dục kỹ thuật. Việc chuyển đổi chương trình hiện có sang chương trình CDIO đòi hỏi phải cân nhắc một số điều kiện ban đầu. Chữ thiết kế được sử dụng ở đây để mô tả việc hình thành các chương trình mới và việc chuyển đổi các chương trình hiện có. Mô hình thiết kế chương trình đào tạo tích hợp được mô tả trong hình 1.1. Bao gồm các giai đoạn: quá trình hình thành các chuẩn đầu ra mong muốn, các điều kiện đã tồn tại trước đó, đối sánh chương trình đào tạo hiện có và sau đó chính là việc thiết kế chương trình đào tạo phù hợp với các mục tiêu đã thiết kế. 12
  15. Hình 1.1: Mô hình quá trình thiết kế chương trình đào tạo tích hợp - Hình thành các chuẩn đầu ra: được hình thành bởi việc thu thập nắm bắt ý kiến của những người đại diện của các bên liên quan ở trong và ngoài trường. Ý kiến thảo luận của các giảng viên làm sáng tỏ kết quả đóng góp của các bên liên quan. Kết quả này là câu trả lời cho câu hỏi “người học sau khi tốt nghiệp đạt được ở trình độ năng lực nào”. - Các điều kiện tồn tại trước đó: bao gồm các nhân tố như mục đích và độ dài của chương trình, cấu trúc cơ bản của chương trình đào tạo. Những nhân tố này lại được chi phối bởi tiêu chuẩn quốc gia, qui định của nhà trường, và tính truyền thống của chương trình. - Đối sánh chương trình đào tạo hiện có: là ghi chép lại chương trình đào tạo hiện có đáp ứng được những kỳ vọng và trình độ năng lực của những kỹ năng như thế nào, và để làm một nguồn tài liệu quan trọng cho việc thiết kế về sau. Ở một mức độ nào đó, việc đối sánh có thể được tiến hành song song với việc khảo sát các bên liên quan về trình độ năng lực mong muốn. - Thiết kế chương trình đào tạo: Việc thiết kế chương trình đào tạo đúng đắn sẽ bắt đầu với hai bước song song, và dần dần sẽ tương tác nhau, như sau: + Thiết kế cấu trúc chương trình đào tạo là sự sắp xếp các nội dung và các chuẩn đầu ra tương ứng thành các đơn vị giảng dạy, hay môn học, nhằm hỗ trợ sự liên kết tri thức giữa các môn học. + Xác định trình tự giảng dạy phù hợp cho mỗi chủ đề là thứ tự của tiến trình học tập của sinh viên. Nếu trình tự được thiết lập một cách đúng 13
  16. đắn, việc học tập sẽ đi theo một chu trình mà trong đó, mỗi trải nghiệm được xây dựng trên và củng cố những trải nghiệm trước đó. + Với cấu trúc và trình tự đã được thiết lập, bước cuối cùng của quá trình thiết kế là đối ứng trình tự vào các yếu tố của cấu trúc, sao cho mỗi yếu tố mang những trách nhiệm rõ ràng đối với việc học tập của sinh viên trong một thiết kế tích hợp, hỗ trợ lẫn nhau, và phối hợp nhau. 1.3 Phương pháp xây dựng chương trình đào tạo 1.3.1 Tìm hiểu thuật ngữ CDIO (Conceive, Design, Implement, Operate) Mục tiêu của giáo dục kỹ thuật là đào tạo ra những sinh viên sẵn sàng trở thành những kỹ sư được trang bị kiến thức chuyên sâu về nền tảng kỹ thuật, có thể tham gia vào toàn bộ qui trình sản xuất một sản phẩm từ đơn giản đến phức tạp, đáp ứng nhu cầu xã hội. Đó là nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục kỹ thuật nhằm cải thiện chất lượng giáo dục và trang bị cho người kỹ sư hiện đại có khả năng “hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành”. Vì vậy, để đáp ứng những yêu cầu trên, cần chuẩn bị cho tốt hơn cho sinh viên kỹ thuật thông qua việc cải cách giáo dục một cách có hệ thống, đây chính là mục tiêu cơ bản của phương pháp tiếp cận CDIO. Cụ thể bao gồm các giai đoạn sau: - Conceive: giai đoạn “hình thành ý tưởng” bao gồm việc xác định nhu cầu của khách hàng, cân nhắc công nghệ sử dụng, chiến lược kinh doanh, thiết lập các kế hoạch kinh doanh. - Design: giai đoạn “thiết kế” là việc tập trung hình thành bản thiết kế bao gồm: lập kế hoạch, bản vẽ và phân tích hệ thống. - Implement: giai đoạn “triển khai” là giai đoạn chuyển thiết kế thành sản phẩm, bao gồm chế tạo thiết bị phần cứng, lập trình phần mềm, kiểm tra và phê chuẩn. - Operate: giai đoạn “vận hành” là sử dụng sản phẩm bao gồm bảo trì, phát triển, tái sử dụng và đào thải hệ thống. Các hoạt động và đầu ra của 4 giai đoạn nêu trên có thể được áp dụng cho nhiều lĩnh vực kỹ thuật khác nhau. Trong 4 giai đoạn trên thì giai đoạn 3 và 4 là hai giai đoạn trọng tâm đối với người kỹ sư công nghệ. Chi tiết các nhiệm vụ được mô tả ở bảng 1.1. 14
  17. Bảng 1.1: Hình thành ý tưởng – Thiết kế – Triển khai – Vận hành Hình thành ý tưởng Thiết kế Triển khai Vận hành Tích hợp Thiết Thiết Chế và Ý tưởng Phát Sứ mệnh kế kế tạo thử Hỗ trợ thiết kế triển sơ bộ chi tiết chi tiết nghiệm hệ thống + Chiến + Yêu cầu + Phân + Thiết + Chế + Tích hợp + Bán + Cải lược kinh + Chức bổ kế chi tạo hệ thống hàng và thiệ doanh năng yêu tiết phần + Thử phân n hệ + Chiến + Ý tưởng cầu + Kiểm cứng nghiệm phối thố lược kỹ + Công + Lập tra + Lập hệ thống + Vận ng thuật nghệ mô các trình + Cải tiến hành + Mở + Nhu cầu + Cấu trúc hình yêu phần + Chứng + Vận rộn khách + Sơ đồ + Phân cầu mềm nhận chuyển g hàng mặt tích + Phân + Cung + Tăng tốc + Hỗ trợ dòn + Mục tiêu bằng hệ tích ứng độ triển khách g + Đối thủ + Định vị thống hỏng + Thử khai hàng sản cạnh thị + Phân hóc nghiệ + Giao + Bảo trì phẩ tranh trường chia và m chi hàng và sửa m + Kế hoạch + Luật hệ khắc tiết chữa + Đào chương điều tiết thống phục + Cải + Tái chế thải trình + Kế + Đặc + Phê tiến + Nâng + Kế hoạch hoạch điểm chuẩn chi cấp kinh sử dụng giao thiết tiết doanh nhà diện kế cung cấp + Cam kết 1.3.2 Chuẩn đầu ra Chuẩn đầu ra chi tiết, cụ thể đối với những kỹ năng cá nhân và giao tiếp; những kỹ năng kiến tạo sản phẩm, qui trình, và hệ thống; cũng như các kiến thức chuyên môn; phải nhất quán với mục tiêu của chương trình và được phê chuẩn của các bên liên quan của chương trình (giảng viên, các sinh viên, các cựu sinh viên, và các đại diện doanh nghiệp). Các chuẩn đầu ra là cơ sở để thiết kế chương trình và đánh giá chương trình. Chuẩn đầu ra sẽ mô tả các kiến thức, kỹ năng và thái độ dự định đạt được trong kết quả của giáo dục kỹ thuật. Các chuẩn đầu ra này sẽ liệt kê đầy đủ những gì sinh viên nên biết và nên có khả năng làm khi kết thúc chương trình học của họ. Cụ thể 15
  18. chuẩn đầu ra bao gồm: - Kiến thức chuyên ngành kỹ thuật bao gồm: kiến thức khoa học cơ bản, kiến thức cơ sở chuyên ngành, kiến thức chuyên ngành; - Kỹ năng cá nhân tập trung vào việc phát triển nhận thức và cảm tính cho các sinh viên như: lập luận kỹ thuật và giải quyết vấn đề, thí nghiệm và khám phá tri thức, suy nghĩ tầm hệ thống, tư duy sáng tạo, tư duy phán xét và đạo đức nghề nghiệp; - Kỹ năng giao tiếp tập trung vào những tương tác cá nhân và nhóm như: làm việc theo nhóm, tài lãnh đạo, giao tiếp; - Kỹ năng kiến tạo sản phẩm, qui trình và hệ thống tập trung vào hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai và vận hành hệ thống trong các bối cảnh doanh nghiệp, kinh doanh và xã hội. Để có sự góp ý của các bên liên quan chủ yếu trong việc xây dựng chuẩn đầu ra, có thể thực hiện các biện pháp sau: - Phỏng vấn giảng viên, sinh viên, nhà tuyển dụng và cựu sinh viên; - Thảo luận nhóm tập trung các thành viên trong hội đồng khoa học Khoa, hội đồng khoa học Trường; - Điều tra; - Phỏng vấn đồng cấp các giảng viên, cán bộ phụ trách đào tạo ở các cơ sở đào tạo liên quan; - Hội thảo. 1.3.3 Các thành phần của giáo dục kỹ thuật Nền giáo dục kỹ thuật chính qui chịu trách nhiệm giúp sinh viên học các kỹ năng cần thiết để khởi nghiệp thành công trong ngành được đào tạo và đóng góp vào nhu cầu kỹ thuật và công nghệ của đất nước. Ba thành phần chính của giáo dục kỹ thuật chính qui bao gồm chương trình đào tạo, các phương pháp sư phạm được áp dụng và chương trình học. 1.3.3.1 Chương trình đào tạo Chương trình đào tạo cần phản ánh các kỹ năng, kiến thức thực hành, và giá trị trong công tác kỹ thuật. Chương trình đào tạo phải bao gồm: - Kiến thức cốt lõi bao gồm: các công cụ lý thuyết (toán học và khái niệm); các khái niệm thiết kế căn bản (nguyên tắc vận hành và cấu hình); các tiêu chuẩn và đặc điểm kỹ thuật; dữ liệu về số lượng; kiến thức về bối cảnh sự việc. - Các chiến lược giải quyết vấn đề then chốt bao gồm thiết kế và phân tích. - Khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề mới. 1.3.3.2 Các phương pháp sư phạm Các phương pháp sư phạm được sử dụng để truyền đạt chương trình đào tạo cần được lựa chọn cẩn thận trên cơ sở phân tích các mục tiêu học tập và cách thức đánh giá mức độ sinh viên đã tiến bộ trong việc đạt các mục tiêu này. Phương pháp giảng dạy cần hổ trợ cho việc truyền tải và phát triển kiến thức hướng đến chuyên 16
  19. môn (học trực quan, học theo tình huống, phương pháp giải quyết vấn đề ) 1.3.3.3 Chương trình học Chương trình học không chỉ đơn thuần là một tập hợp các môn học mà nó phải được thiết kế và truyền đạt như một tập hợp các kinh nghiệm giáo dục tương tác và gắn khớp với nhau, tập trung vào mục tiêu phát triển, khả năng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kỹ thuật của sinh viên. Khi xây dựng chương trình học cụ thể, các thành viên cần tích cực thảo luận, tranh luận và hành động như là một tập thể xung quanh các câu hỏi sau: - Loại kiến thức nào cần có? Tại sao loại kiến thức này cần được nhấn mạnh? Ai quyết định điều này? Cách dạy, cách học và phương pháp đánh giá được áp dụng để sinh viên có thể thực sự học các loại kiến thức này? - Mối quan hệ giữa kiến thức và thực hành là gì? Đối tượng nào nên tham gia vào việc xác định mối quan hệ này? - Cấu trúc (số lượng và tiến trình của các môn học) trong chương trình học thể hiện được khối lượng làm việc hợp lý trong thời gian được đào tạo hay không? Đối tượng nào nên tham gia xác định cấu trúc hợp lý? Sự cân bằng giữa học kiến thức và thực hành giải quyết được vấn đề gì? 1.3.4 Qui trình xây dựng chương trình và thiết kế các môn học Qui trình xây dựng chương trình và thiết kế các môn học được trình bày ở hình 1.2. Hình 1.2: Qui trình xây dựng chương trình và thiết kế các môn học 17
  20. Lưu ý: Lãnh đạo CDIO là hội đồng khoa học Khoa, các bên liên quan: nhà tuyển dụng, các cựu sinh viên, sinh viên, các giảng viên, cán bộ lãnh đạo của các cơ sở có cùng ngành đào tạo. 1.3.5 Thiết kế chương trình đào tạo tích hợp 1.3.5.1 Khái niệm về chương trình đào tạo tích hợp Chương trình đào tạo được thiết kế với các môn học chuyên ngành hỗ trợ lẫn nhau, với một kế hoạch rõ ràng để kết hợp các kỹ năng cá nhân và giao tiếp; các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, hệ thống. Chương trình đào tạo tích hợp có các đặc tính quan trọng sau: - Chương trình đào tạo được tổ chức xoay quanh các chuyên ngành. Tuy nhiên, chương trình đào tạo cần được tái cấu trúc sao cho các chuyên ngành được kết nối và hỗ trợ lẫn nhau hơn, trái với việc tách rời và độc lập với nhau. - Các kỹ năng cá nhân và giao tiếp, kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống đan xen chặt chẽ vào các môn học mang tính hỗ trợ lẫn nhau, nhằm giải tỏa mâu thuẫn tiềm ẩn giữa các chuyên môn kỹ thuật và những kỹ năng này. - Mỗi môn học hoặc trải nghiệm học tập đặt ra các chuẩn đầu ra cụ thể về kiến thức chuyên ngành, về các kỹ năng cá nhân và giao tiếp, về kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống, nhằm đảm bảo sinh viên có được nền tảng phù hợp cho tương lai của họ trong vai trò người kỹ sư. Nói một cách khác, chương trình đào tạo tích hợp hình thành một hệ thống giáo dục có tác động lớn là tổng hợp các thành phần nhỏ của nó lại. Hệ thống giáo dục được phối hợp với các thành phần được hiểu rõ và hỗ trợ lẫn nhau – mỗi thành phần có nhiệm vụ được xác định rõ ràng. Tất cả các thành phần này hợp tác với nhau để tạo điều kiện cho sinh viên đạt được các chuẩn đầu ra của chương trình. Một phần quan trọng của chương trình đào tạo tích hợp là môn học giới thiệu ngành kỹ thuật (introductory course in engineering), nó tạo sự hứng khởi cho sinh viên về ngành kỹ thuật; đào tạo một vài kỹ năng then chốt sơ khởi; tạo một số trải nghiệm kỹ thuật cụ thể mà sinh viên có thể dựa vào đó để làm cơ sở cho quá trình học tập; và đề xuất khung chương trình đào tạo cho các môn về sau. 1.3.5.2 Cấu trúc chương trình đào tạo tích hợp Cấu trúc chương trình đào tạo là sự sắp xếp các nội dung và các chuẩn đầu ra tương ứng thành các đơn vị giảng dạy, hay môn học, nhằm hỗ trợ sự liên kết trí thức giữa các môn học. Cấu trúc chương trình đào tạo phải cho phép các môn kiến thức chuyên ngành hỗ trợ cho nhau, và phải cho phép các kỹ năng cá nhân và giao tiếp, các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống được đan xen vào trong chương trình đào tạo kỹ thuật. Trên cơ sở lý thuyết về “mô hình quá trình thiết kế chương trình đào tạo theo phương pháp tiếp cận CDIO” đã nghiên cứu ở mục 2.4.5, trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo, nhóm tư vấn Gói thầu 15 còn tìm hiểu đến các yếu tố mang tính nền tảng quyết định về cấu trúc chương trình đào tạo nhằm hỗ trợ việc triển khai phương pháp tiếp cận CDIO theo nhiều cấp độ khác nhau. Cụ thể như sau: 18
  21. a) Nguyên tắc tổ chức Sự lựa chọn ở cấp độ cao nhất trong quá trình thiết kế chương trình đào tạo tích hợp là sự lựa chọn về nguyên tắc tổ chức. Hình 1.3 cho thấy có bốn cách tiếp cận trong tổ chức chương trình đào tạo. - Chương trình chuyên ngành: được sắp xếp xoay quanh các môn học chuyên ngành, sinh viên học một chuỗi các chủ đề với rất ít các mối liên hệ hay tương tác qua lại, và có rất ít sự kết hợp kỹ năng; - Mô hình học việc: sinh viên sẽ làm việc với các đồ án, với rất ít hoặc không có một sự tổ chức chính thức để học kiến thức chuyên ngành; - Chương trình dựa vào giải quyết vấn đề: dùng vấn đề hoặc đồ án làm nguyên tắc tổ chức, tích hợp nội dung kiến thức chuyên ngành trên cơ sở cần phải biết thông qua giảng dạy chính thức và không chính thức; - Chương trình tích hợp: được xếp xoay quanh các môn học kiến thức ngành với các phần kỹ năng và đồ án đan xen. Trong 4 cách tiếp cận nêu trên, chương trình tích hợp được lựa chọn thể hiện trên hình 1.3, trong đó các môn học chuyên ngành hỗ trợ lẫn nhau, các đồ án và kỹ năng đan xen với nhau. Điều đó cho thấy cấu trúc chương trình đào tạo khuyến khích việc học nội dung chuyên ngành, và cho phép một số cấu trúc linh hoạt đối với việc tích hợp đồ án và những trải nghiệm thiết kế - triển khai. Hình 1.3: Các cách tiếp cận tổ chức chương trình b) Kế hoạch tổng thể Kế hoạch tổng thể nhằm mục tiêu tích hợp nội dung chuyên ngành, và các chuẩn đầu ra được tích hợp vào trong chương trình đào tạo. Cụ thể có 3 cách tích hợp như hình 1.4. 19
  22. Hình 1.4: Kế hoạch tổng thể cho cấu trúc chương trình đào tạo - Tích hợp theo thời gian: thời gian dành riêng cho việc làm thật nhiều đồ án hay học thật nhiều kỹ năng; - Tích hợp song song: một phần các trải nghiệm học tập trong một hay nhiều học kỳ được tổ chức xoay quanh các đồ án hay các kỹ năng, trong đó nội dung chuyên ngành được giảng dạy song song với kỹ năng; - Tích hợp toàn diện: việc học các kỹ năng cá nhân và giao tiếp, các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống được lồng vào hoàn toàn trong các môn học chuyên ngành. Trong thực tế, việc lựa chọn giải pháp tích hợp phụ thuộc phần lớn vào các điều kiện đã tồn tại trước đó ở các cơ sở đào tạo. Thực tế, khi xem xét về nguồn lực hiện nay tại Việt Nam, cần có sự kết hợp giữa tích hợp song song và tích hợp toàn diện là phù hợp nhất khi thiết kế chương trình đào tạo. c) Cấu trúc khối môn học Cấu trúc khối môn học truyền thống hiện nay phân khúc chương trình đào tạo thành một vài hình thức môđun hoặc các khối môn học. Giảng viên là những người quản lý chương trình có xu hướng không để ý đến cấu trúc khối bởi vì ảnh hưởng của họ có giới hạn trong việc này. Cấu trúc chương trình đào tạo truyền thống có hai trở ngại chủ yếu trong việc thiết kế chương trình đào tạo tích hợp. Thứ nhất, việc tạo ra và đảm bảo mối liên kết chuyên ngành giữa các chủ đề trong chương trình đào tạo truyền thống sẽ có khó khăn. Thứ hai, đôi khi sẽ khó để kết hợp việc học các kỹ năng cá nhân và giao tiếp, kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống trong cấu trúc chương trình đào tạo truyền thống. Hiện nay, có nhiều phương pháp tiếp cận để xây dựng nhiều sự linh hoạt hơn trong cấu trúc chương trình đào tạo. Cụ thể như hình 1.5 - Cấu trúc khối: trong đó, thời gian và nội dung được phân phối cho hai môn học sẽ được kết hợp lại thành một môn. Một trong hai người giảng viên sẽ dạy môn tích hợp này, hoặc phổ biến hơn, là hai hay nhiều giảng viên cùng giảng dạy với sự phối hợp chặt chẽ. Cấu trúc này cho phép tạo nên rất nhiều liên kết nội tại của môn học, nghĩa là, các mối liên hệ trong khuôn khổ một môn học, và cấu trúc này có xu hướng làm cho các trải nghiệm học tập xuyên suốt các chủ đề được linh 20
  23. hoạt hơn và chung hơn. - Cấu trúc mắt xích hay cấu trúc hợp nhất: cấu trúc mắt xích hay cấu trúc hợp nhất cho phép sự liên hệ chuyên ngành cũng mạnh gần như cấu trúc khối. Trong cấu trúc này, hai người giảng viên giảng dạy độc lập nhau vào đầu học kỳ, nhưng đến một lúc nào đó, hai môn học nhập lại với nhau và cùng làm việc chung. Điều này có hiệu quả nhất khi công việc chung được liên quan đến một đồ án thiết kế hoặc bài tập kết thúc môn đòi hỏi sự tích hợp nội dung từ hai môn học. - Cấu trúc liên hoàn: trong đó, thời gian và nội dung được phân phối cho hai môn học được kết hợp chặt chẽ trong hai học kỳ liên tiếp nhau. Ở đây, hai người giảng viên dạy theo nhóm, hoặc dạy luân phiên nhau trong toàn bộ thời gian của hai học kỳ, nhằm thể hiện mạnh hơn sự tích hợp về tổng thể. Cấu trúc này không cho phép nhiều sự linh hoạt như đối với cấu trúc khối, bởi vì thời gian được phân bổ trong bất cứ một tuần lễ nào đều dành riêng cho một môn học, nhưng lại có thêm được lợi ích giúp sinh viên có một sự hiểu biết sâu hơn về các mối liên hệ do được tiếp xúc trong một thời gian dài. - Cấu trúc bus: ý tưởng của cấu trúc này là thời gian phân phối cho hai hoặc nhiều môn học được chuyển vào một yếu tố tri thức kết nối hoạt động cho các môn học, hoạt động như bus. Bus có thể là một đồ án, chẳng hạn như đồ án thiết kế - triển khai, hoặc một tập tích hợp các bài giảng hoặc buổi thảo luận chuyên đề. Một ưu điểm của cấu trúc này là sinh viên có thể chọn học những môn học truyền thống mà không cần thiết phải tham gia vào những trải nghiệm bus. - Cấu trúc đồng thời: đây là cấu trúc có mối liên kết yếu nhất. Trong cấu trúc này, hai người giảng viên dạy hai môn học riêng biệt, song song nhau. Thông qua giao tiếp và hợp tác tốt, họ cho thấy được trong tức thời việc học môn này là có thể tác động đến môn kia như thế nào. Trong các cấu trúc trên hình 1.5, ngoại trừ cấu trúc truyền thống (hình 1.5a), hầu hết các cấu trúc còn lại đều có chung đặc điểm là cho phép các chương trình đào tạo được thiết kế, có sự linh hoạt trong việc tạo ra mối liên kết giữa các môn học chuyên ngành trong phạm vi chương trình, và tạo cơ hội cho các trải nghiệm học tập tích hợp. Các mối liên kết trong phạm vi chương trình đào tạo cũng đòi nhiều từ phía các giảng viên bởi vì chúng cần sự hợp tác và điều chỉnh nội dung môn học một cách đáng kể để có thể đạt được các mối liên hệ như mong muốn. 21
  24. Hình 1.5: Các loại cấu trúc khối môn học d) Khái niệm cho cấu trúc chương trình đào tạo Tùy thuộc vào các điều kiện tồn tại trước đó và sự lựa chọn nguyên tắc tổ chức, kế hoạch tổng thể và các cấu trúc khối, một khái niệm cho cấu trúc chương trình đào tạo tích hợp sẽ được hình thành như hình 1.6. Phần lớn một chương trình đào tạo tích hợp sẽ bao gồm bốn loại môn học sau: - Môn giới thiệu ngành: môn học này nhằm khuyến khích sự hứng khởi của sinh viên và củng cố động cơ của họ cho lĩnh vực kỹ thuật bằng cách tập trung vào việc ứng dụng các môn học kỹ thuật cốt lõi thích hợp. Thêm vào đó, môn học giới thiệu cũng tạo điều kiện cho sự khởi đầu phát triển các kỹ năng cá nhân và giao tiếp, các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống; - Các môn học chuyên ngành: bao gồm các môn kỹ thuật và các đồ án thiết kế liên quan. Những thành phần này thường tạo thành cốt lõi chung hoặc bắt buộc của chương trình. Các trải nghiệm học tập được tổ chức và sắp xếp vào một số cấu trúc đổi mới đa dạng khác nhau cho phép quá trình tích hợp các chuẩn đầu ra vào các kỹ năng cá nhân và chuyên môn, các kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống cùng với các chuẩn đầu ra của kiến thức chuyên ngành được dễ dàng hơn; - Các môn chuyên sâu và kinh nghiệm tổng thể: bao gồm các môn chuyên sâu, các môn tự chọn, và môn tổng hợp, hoặc đồ án tốt nghiệp, các môn thiết kế triển khai tổng hợp. Trong các giai đoạn này, có lẽ tốt nhất là tập trung vào môn học thiết kế triển khai tổng hợp, mà trong đó một số cấu trúc đổi mới đa dạng có thể tạo nên sự linh hoạt về độ dài của thời gian và trình tự của các trải nghiệm học tập. 22
  25. Hình 1.6: Hình ẩn dụ của một cấu trúc chương trình đào tạo tích hợp 1.3.5.3 Trình tự nội dung và chuẩn đầu ra Vấn đề để cân nhắc kế tiếp của việc thiết kế chương trình đào tạo là trình tự nội dung và các chuẩn đầu ra. Trình tự là thứ tự của tiến trình học tập của sinh viên. Nếu trình tự được thiết lập một cách đúng đắn, việc học tập sẽ đi theo một chu trình mà trong đó mỗi trải nghiệm được xây dựng dựa trên sự củng cố những trải nghiệm trước đó. Đối với các ngành học truyền thống, trình tự nội dung được xác định tương đối rõ ràng. Trong phần lớn các trường hợp, những trình tự này được xây dựng dựa trên kinh nghiệm của giảng viên, những người giảng dạy và viết các giáo trình kỹ thuật. Đối với các chuẩn đầu ra của các kỹ năng, một trình tự phù hợp có thể kém rõ ràng hơn. Trình độ năng lực cao thường được yêu cầu đối với một số kỹ năng phứctạp, bao gồm thiết kế, giao tiếp và làm việc theo nhóm. Những kỹ năng này sẽ phải được phát triển trong vài môn học trong suốt chương trình. Sự phối hợp của các chuẩn đầu ra và kinh nghiệm là cần thiết cho việc đạt được các tiến trình học tập thích hợp và sử dụng các nguồn lực và thời gian một cách hiệu quả. Sự phối hợp phát triển giữa các môn học tạo cơ hội cho các giảng viên chia xẻ phương pháp giảng dạy, biểu mẫu phản hồi, và công cụ đánh giá. Bên cạnh đó, với những lộ trình phát triển, giảng viên ngày càng có hiểu biết sâu hơn về toàn bộ chương trình, và các đóng góp của các môn học của họ về toàn bộ chương trình. 1.3.5.4 Đối ứng các chuẩn đầu ra Các chuẩn đầu ra sẽ được đối ứng một khi cấu trúc của chương trình đào tạo và trình tự học tập được hình thành. Sự đối ứng mô tả các kỹ năng cá nhân và giao tiếp, kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống được đan xen vào các môn học giới thiệu, môn học chuyên ngành và các môn học tổng thể. Kết quả của sự đối ứng chương trình đào tạo là một ma trận, trong đó một trục liệt kê các chủ đề của đề 23
  26. cương và một trục liệt kê từng môn học trong chương trình. Bảng 1.2 là một phần trích từ một ma trận tổng quát hóa việc đối ứng chương trình đào tạo. Ma trận được điền các mục phù hợp ở chỗ mà mỗi chủ đề được tích hợp vào các môn của chương trình. Trình tự học tập và trình độ năng lực được đề xuất từ các cuộc khảo sát của các bên liên quan sẽ quyết định các mục điền vào phù hợp. Ở điểm này, các giảng viên tham gia vào việc giảng dạy các môn học trong chương trình phải tham gia vào quá trình thiết kế chương trình đào tạo. Họ đóng góp cái nhìn sâu sắc về tính khả thi của việc tích hợp các kỹ năng cụ thể nào đó vào trong nội dung chuyên môn mà họ phụ trách giảng dạy. Bằng cách tham gia vào việc thiết kế chương trình đào tạo, thông qua giai đoạn chỉnh sửa lặp đi lặp lại, các giảng viên hình thành quyền sở hữu đối với chương trình đào tạo tích hợp mới. Bảng 1.2: Trích đoạn ma trận đối ứng chương trình đào tạo Môn học 1 2 3 4 5 6 7 1.1 Kiến thức khoa học cơ bản 1.2 Kiến thức nền tảng Kỹ thuật Cốt lõi 1.3 Kiến thức nền tảng Kỹ thuật Nâng cao 2.1 Lập luận kỹ thuật và giải quyết vấn đề 2.2 Thử nghiệm và khám phá kiến thức 2.3 Suy nghĩ tầm hệ thống 2.4 Kỹ năng và thái độ cá nhân 2.5 Kỹ năng và thái độ chuyên nghiệp 3.1 Làm việc theo nhóm 3.2 Giao tiếp Nguyên tắc giúp cho việc quyết định kỹ năng nào nên được tích hợp vào trong mỗi môn học: - Xác định những sự kết hợp tự nhiên hơn của nội dung chuyên ngành và các kỹ năng cá nhân và giao tiếp, kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và hệ thống. Sẽ có một số nội dung và kỹ năng được kết hợp tự nhiên hơn những nội dung và kỹ năng khác. - Được xây dựng trên mặt mạnh của chương trình đào tạo hiện có. - Tận dụng việc môn học đang được dạy ở đâu trong trình tự chương trình. - Bắt đầu với các giảng viên nào sẵn sàng và có thể phát triển môn học của họ theo hướng này. Họ có thể làm gương và mang đến thành công bước đầu, và từ đó thuyết phục được nhiều giảng viên dè dặt hơn trong việc chuyển đổi. Kết quả cuối cùng của quá trình thiết kế chương trình đào tạo tích hợp là một chương trình đào tạo đáp ứng được các mục tiêu học tập và mục tiêu của chương 24
  27. trình. Cụ thể là: - Môn học giới thiệu cung cấp khung chung cho việc thực hành kỹ thuật trong việc kiến tạo sản phẩm, qui trình và hệ thống, giới thiệu các kỹ năng cá nhân và giao tiếp cần thiết; - Các môn học chuyên ngành hỗ trợ lẫn nhau; - Học tập đan xen với nhiều kỹ năng; - Các chuẩn đầu ra được xác định rõ cho từng môn học về cả kỹ năng và kiến thức chuyên ngành. Hình 1.7, mô tả một bài tập để hỗ trợ sự phối hợp giữa các môn học. Bài tập này có thể hữu ích trong việc tích hợp cả các chuẩn đầu ra của nội dung chuyên ngành và kỹ năng. Hình 1.7: Hộp đen – một ví dụ để hỗ trợ sự phối hợp giữa các môn học Tóm lại, một chương trình đào tạo tích hợp được mô tả bằng một phương pháp có hệ thống việc giảng dạy những kỹ năng cá nhân và giao tiếp; những kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống. Phương pháp tiếp cận tích hợp này phát huy được kiến thức chuyên sâu hơn thông qua việc ứng dụng các khái niệm kỹ thuật và nhấn mạnh đến tầm quan trọng của các kỹ năng trong thực hành kỹ thuật. Việc thiết kế một chương trình đào tạo tích hợp bắt đầu từ việc thiết lập các chuẩn đầu ra dựa trên ý kiến đóng góp của bên liên quan, và việc xem xét các điều kiện đã tồn tại trước đó, chẳng hạn như, mục tiêu và độ dài của chương trình và những chủ trương chính sách của nhà trường. Quá trình thiết kế chương trình đào tạo tập trung vào ba thành phần chính yếu sau: cấu trúc, trình tự, và đối ứng. Kết quả của thiết kế là một chương trình đào tạo tích hợp, bao gồm một môn học giới thiệu, các môn học kiến thức chuyên ngành, các môn học kiến thức chuyên sâu, và các trải nghiệm thiết kế - triển khai tổng hợp đan xen chặt chẽ với các chuẩn đầu ra của kỹ năng. Các môn học giới thiệu đóng vai trò truyền tải khung chương trình của thực hành kỹ thuật, thu hút sự tham gia và thúc đẩy sinh viên, truyền đạt các kỹ năng đầu tiên, và tạo nên các trải nghiệm cá nhân giúp nâng cao việc học kiến thức chuyên ngành. 25
  28. CHƯƠNG 2 CHƯƠNG TRÌNH KHUNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ NGÀNH CÔNG NGHỆ HÀN VÀ GIA CÔNG TẤM Chương trình khung xác định các lĩnh vực học tập cơ bản, trong đó mô tả những kiến thức và hiểu biết mà người học thu nhận được và các kỹ năng cơ bản mà học sinh cần có. Chương trình khung là chương trình đào tạo khung của một ngành cụ thể do tập thể các chuyên gia có uy tín và trách nhiệm được ủy quyền xây dựng. Chương trình khung là một tư liệu bao gồm những nội dung cơ bản như sau: - Xác định và mô tả mục tiêu của ngành đào tạo. - Xây dựng hệ thống các môn học cốt lõi đảm bảo mục tiêu đào tạo của các ngành. Các môn học được thiết kế trên cơ sở mục tiêu của từng khối kiến thức như: khối kiến thức đại cương, khối kiến thức chuyên ngành (lý thuyết và thực hành. - Đề xuất danh mục các môn học tự chọn để các cơ sở đào tạo tham khảo sử dụng khi xây dựng chương trình đào tạo chi tiết cho trường mình. Chương trình khung phải thỏa mãn các tiêu chí sau đây: - Chương trình khung phải đáp ứng yêu cầu về chuyên môn cũng như sư phạm đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp; đáp ứng nhu cầu sử dụng/vận dụng của các trường đại học cao đẳng trong thực tế đào tạo. Chương trình khung phải được xây dựng trên cơ sở phân tích thực trạng về hoạt động và các yêu cầu đối với giáo viên trung cấp chuyên nghiệp về chuyên môn chuyên ngành và khoa học giáo dục. - Chương trình khung cho một ngành đào tạo phải phù hợp với khả năng đào tạo của các trường. - Chương trình khung phải đảm bảo có tính kế thừa kết quả nghiên cứu đã và đang được áp dụng có hiệu quả tại các trường đại học đào tạo giáo viên chuyên nghiệp ở Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới. Việc nghiên cứu phân tích các vấn đề tổng quan về cơ sở luận kết hợp với những yêu cầu và tiêu chí cần có của một chương trình khung giáo dục đại học nêu trên. Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, phương pháp xây dựng chương trình đào tạo tích hợp theo hướng tiếp cận CDIO đã có những cải tiến theo khuynh hướng giảm tải giờ làm việc trên lớp, tăng cường giờ tự học cá nhân nhằm giảm khối lượng cho chương trình đào tạo và tăng khả năng đáp ứng của chương trình với nhu cầu của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, chương trình khung giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm được xây dựng và phát triển sẽ dựa trên hướng tiếp cận CDIO. 2.1 Chương trình khung giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm 26
  29. CHƯƠNG TRÌNH KHUNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Tên chương trình: CÔNG NGHỆ HÀN VÀ GIA CÔNG TẤM (Welding and Sheet Working Technology) Trình độ đào tạo: Đại học Ngành đào tạo: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ Tên tiếng Anh: Mechanical Engineering Technology Mã ngành: Hình thức đào tạo: Chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số ., ngày / / , của ) I. Thời gian đào tạo Thời gian đào tạo 4 năm cho chương trình đào tạo Kỹ sư Công nghệ II. Đối tượng tuyển sinh Tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc tương đương III. Thang điểm, quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp Thang điểm: 10 Quy trình đào tạo: - Theo qui chế ban hành theo quyết định số 43/2007/GDĐT Điều kiện tốt nghiệp: - Điều kiện chung: theo qui chế ban hành theo quyết định số 43/2007/GDĐT - Điều kiện của chuyên ngành: không có IV. Mục tiêu đào tạo Chương trình đào tạo ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm trình độ đại học để đào tạo ra những chuyên gia cho các lĩnh vực liên quan đến ngành công nghệ hàn. Trang bị cho người học những kiến thức nền tảng cơ bản để phát triển toàn diện; có khả năng áp dụng những nguyên lý kỹ thuật cơ bản, kỹ năng thực hành cao và các kỹ năng kỹ thuật để đảm đương công việc của người kỹ sư Công nghệ Hàn và Gia công tấm để làm việc trong các lĩnh vực: - Khai thác, vận hành các thiết bị hàn và gia công tấm - Kiểm định, đánh giá chất lượng mối hàn, kết cấu hàn - Chế tạo, sản xuất phụ kiện, phụ kiện lắp sẳn, chế tạo lắp ráp máy công tác - Nghiên cứu cải tiến để nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị hàn và gia công tấm - Lập trình điều khiển các thiết bị hàn tự động, thiết bị gia công tấm điều khiển bằng chương trình số - Đánh giá, xây dựng các quy trình công nghệ - Đào tạo chuyên môn - Quản lý điều hành sản xuất, kinh doanh và lập các dự án liên quan đến ngành 27
  30. Cơ hội việc làm: Sau khi tốt nghiệp các kỹ sư Công nghệ Hàn và Gia công tấm có thể làm việc tại các nhà máy chế tạo sản xuất phụ kiện, chế tạo lắp ráp máy công tác, các cơ sở cơ khí, các cơ quan quản lý nhà nước, lĩnh vực an ninh quốc phòng liên quan; các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, các văn phòng đại diện, cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ hàn và gia công tấm. V. Khung chương trình đào tạo V.1. Khối lượng kiến thức toàn khóa Tổng khối lượng kiến thức toàn khóa: tối thiểu 160 tín chỉ (không bao gồm khối kiến thức GDTC và GDQP-AN)) V.2. Cấu trúc các khối kiến thức Khung chương trình giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm có cấu trúc và khối lượng các kiến thức như sau: Bảng 2.1: Cấu trúc các khối kiến thức của khung chương trình đào tạo Kiến thức cơ sở ngành và Thực Khối Kiến thức chuyên ngành (Tín chỉ) tập và Thời lượng kiến Cấp giáo dục thi tốt gian đào thức toàn đào tạo đại cương Cơ sở Chuyên nghiệp tạo khóa Tổng số (Tín chỉ) ngành ngành (Tín (Tín chỉ) chỉ) Đại học 4 năm 160 48 82 43 39 30 - Khối kiến thức giáo dục đại cương: 48 tín chỉ - Khối kiến thức GD chuyên nghiệp: 112 tín chỉ + Khối kiến thức cơ sở ngành: 43 tín chỉ + Khối kiến thức ngành: 39 tín chỉ + Thực tập: 20 tín chỉ + Khóa luận tốt nghiệp: 10 tín chỉ Tổng cộng: 160 tín chỉ (160 tín chỉ cho CTĐT Kỹ sư công nghệ) 28
  31. V.3. Phân bổ khối lượng các khối kiến thức Bảng 2.2: Phân bổ khối lượng các khối kiến thức Số tín chỉ Tổng TC Bắt Tự Tỷ lệ Tỷ lệ TC TT Khối kiến thức trong buộc chọn (%) trong khối KT (BB) (TC) khối KT (%) 1 Giáo dục đại cương 48 46 2 30,00% 4,16% 1.1 + Lý luận chính trị 12 12 0 0 % 1.2 + Khoa học XH&NV 5 3 2 40,00% 1.3 + Ngoại ngữ* 9 9 0 0% 1.4 + Toán và KHTN 22 22 0 0% 1.5 + Khác 0 2 Giáo dục chuyên nghiệp 112 104 8 70,00% 7,14% 2.1 - Lý thuyết + thí nghiệm 82 51,25% + Cơ sở ngành 43 41 2 4,65% + Chuyên ngành 39 33 6 15,38% 2.2 - Thực hành 17 17 0 0% 12,50% 2.3 - Thực tập xí nghiệp (6-8 tuần) 3 3 100 % 2.4 - Tốt nghiệp 10 10 6,25% 100 % Cộng 160 * Không tính 3 tín chỉ của Anh văn chuyên ngành VI. Khối kiến thức bắt buộc (150 tín chỉ) VI.1. Khối kiến thức giáo dục đại cương (46 tín chỉ) STT TÊN HỌC PHẦN SỐ TC GHI CHÚ 2.3.1.1 Khoa học xã hội và nhân văn 12 1 Các nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin 5 2 Đường lối Cách mạng của ĐCS Việt Nam 3 Bộ 3 Tư tưởng Hồ Chí Minh 2 quy định 4 Pháp luật đại cương 2 2.3.1.2 Ngoại ngữ 9 1 Anh văn 1 3 2 Anh văn 2 3 3 Anh văn 3 3 2.3.1.3 Khoa học tự nhiên 22 1 Toán cao cấp 1 3 2 Toán cao cấp 2 3 3 Toán cao cấp 3 3 29
  32. 4 Toán chuyên đề 3 5 Vật lý đại cương 1 2 6 Vật lý đại cương 2 (bao gồm cả thí nghiệm) 2+(1) 7 Hoá học đại cương 2 8 Tin học kỹ thuật 3 2.3.1.4 Nhập môn ngành 3 2.3.1.5 Giáo dục thể chất 5 1 Giáo dục thể chất 1 1 2 Giáo dục thể chất 2 1 3 Giáo dục thể chất 3 3 2.3.1.6 Giáo dục quốc phòng (165t) Tổng cộng 46 * * Không tính số tín chỉ của khối kiến thức GDTC và GDQP-AN VI.2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (104 tín chỉ) STT TÊN HỌC PHẦN SỐ TC GHI CHÚ 2.3.2.1 Kiến thức cơ sở ngành 41 1 Hình hoạ - Vẽ kỹ thuật 3 2 AutoCAD căn bản 3 3 Cơ lý thuyết 3 4 Sức bền vật liệu (bao gồm cả thí nghiệm) 3+(1) 5 Cơ sở thiết kế máy (bao gồm cả ĐAMH) 4+(1) 6 Dung sai kỹ thuật đo (bao gồm cả thí nghiệm) 2+(1) 7 Vật liệu học (bao gồm cả thí nghiệm) 3+(1) 8 Anh văn chuyên ngành 3 9 Lý thuyết biến dạng dẻo 2 10 Kỹ thuật nhiệt 2 11 Kỹ thuật điện – điện tử 4 12 Cơ học lưu chất ứng dụng 3 13 An toàn lao động và môi trường công nghiệp 2 2.3.2.2 Kiến thức chuyên ngành 33 1 Cơ sở công nghệ chế tạo máy 3 2 Kỹ thuật điều khiển lập trình PLC 2 3 Ăn mòn và bảo vệ vật liệu kim loại 2 4 Lý thuyết hàn 2 5 Thiết bị hàn 2 6 Công nghệ hàn 1 3 30
  33. 7 Công nghệ hàn 2 (bao gồm cả ĐAMH) 2+(1) 8 Công nghệ gia công bằng áp lực 3 9 Thiết bị gia công bằng áp lực 2 10 Công nghệ gia công tấm 3 11 Thiết kế khuôn mẫu cơ khí (bao gồm cả ĐAMH) 3+(1) 12 Ứng suất và biến dạng hàn 2 13 Kết cấu hàn 2 2.3.2.3 Thực tập 20 1 Thực tập nguội cơ bản 2 2 Thực tập cắt gọt kim loại 2 3 Thực tập hàn 1 3 4 Thực tập hàn 2 4 5 Thực tập gia công tấm 1 3 6 Thực tập gia công tấm 2 3 7 Thực tập tốt nghiệp 3 2.3.2.4 Khoá luận/Học tốt nghiệp 10 Tổng cộng 104 VII. Khối kiến thức tự chọn (10 tín chỉ) Danh mục các học phần tự chọn trong chương trình giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm được nhóm nghiên cứu đề xuất cụ thể như sau: VII.1. Khối kiến thức giáo dục đại cương (2 tín chỉ) Bảng 2.3: Các học phần tự chọn thuộc khối kiến thức Giáo dục đại cương TT TÊN MÔN HỌC TÍN CHỈ GHI CHÚ I Khoa học xã hội và nhân văn 2 1 Giao tiếp xã hội 2 2 Quản trị sản xuất 2 3 Kinh tế học đại cương 2 4 Nhập môn quản trị học 2 5 Nhập môn logic học 2 6 Phương pháp luận sáng tạo 2 7 Tư duy hệ thống 2 8 Cơ sở văn hoá Việt Nam 2 9 Nhập môn Xã hội học 2 10 Khác, 2 Tổng cộng 2 VII.2. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (8 tín chỉ) 31
  34. Bảng 2.4: Các học phần tự chọn thuộc khối kiến thức Giáo dục chuyên nghiệp TT TÊN MÔN HỌC TÍN CHỈ GHI CHÚ I Kiến thức cơ sở ngành 2 1 Thiết kế xưởng hàn 2 2 Công nghệ CAD/CAM-CNC 2 3 Quản trị sản xuất và chất lượng 2 4 Công nghệ vật liệu nano 2 5 Khác II Kiến thức chuyên ngành 6 1 Tự động hóa và robot hàn 2 2 Các kỹ thuật hàn tiên tiến 2 3 Kỹ thuật Kiểm tra chất lượng mối hàn 2 4 Bảo trì, bảo dưỡng công nghiệp 2 5 Truyền động dầu ép trong máy công nghiệp 2 6 Thiết kế sản phẩm công nghiệp 2 7 Khác Tổng cộng 8 2.2 Hướng dẫn sử dụng chương trình khung giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm 2.2.1 Hướng dẫn chung 1. Chương trình khung giáo dục đại học là quy định về cấu trúc, khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu cho từng ngành đào tạo ở trình độ đại học. Đây là căn cứ để các đại học, học viện và các trường đại học (sau đây gọi chung là trường đại học) xây dựng chương trình giáo dục cụ thể phù hợp với mục tiêu đào tạo và điều kiện cụ thể của trường, đồng thời là cơ sở giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý chất lượng đào tạo tại các trường đại học trên phạm vi toàn quốc. 2. Chương trình khung đề xuất như trên được sử dụng để thiết kế chương trình đào tạo cho hệ đào tạo đại học 4 năm theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và gia công tấm. Sử dụng chương trình đào tạo này kết hợp với các môn khoa học sư phạm kỹ thuật để đào tạo giáo viên TCCN ngành công nghệ Hàn và Gia công tấm trình độ đại học với thời gian đào tạo là 4,5 năm. 3. Khung thời gian và tổng số tín chỉ phải thực hiện để đảm bảo trình độ đào tạo đã được qui định trong quyết định số 38/2008/QĐ-TTg, ban hành ngày 27/3/2008 của Thủ tướng chính phủ, trong quá trình xây dựng các chương trình khung hay các chương trình đào tạo cụ thể, các hội đồng ngành, nhóm ngành hay các hội đồng của các cơ sở đào tạo có thể xây dựng với khung thời gian và tổng số tín chỉ nhiều hơn số tối thiểu để đảm bảo phù hợp với lĩnh vực chuyên ngành đào tạo, phù hợp địa phương của cơ sở đào tạo và phù hợp với năng lực đội ngũ, cơ sở vật chất và chất lượng tuyển sinh đầu vào của cơ sở đào tạo. 4. Trong tổng số tín chỉ toàn khóa không bao gồm các khối kiến thức GDTC 32
  35. và GDQP-AN. 2.2.2 Gợi ý sử dụng chương trình khung 1. Trong các khối kiến thức, các học phần bắt buộc là phần kiến thức nền tảng, cốt lõi, ít thay đổi trong lĩnh vực, ngành hay nhóm ngành, phần tự chọn để các hội đồng cơ sở đào tạo xây dựng để phù hợp với đặc điểm địa phương và các năng lực đầu vào của cơ sở đào tạo. 2. Các học phần bắt buộc cũng có thể tăng khối lượng tùy theo đặc thù từng trường và chuyên ngành đào tạo cụ thể. 3. Sử dụng chương trình đào tạo này kết hợp với 20 tín chỉ các môn khoa học sư phạm kỹ thuật để đào tạo giáo viên TCCN ngành Công nghệ Hàn và gia công tấm trình độ đại học với thời gian đào tạo là 4,5 năm. 4. Khối kiến thức giáo dục đại cương - Khối kiến thức Lý luận chính trị theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Khối kiến thức ngoại ngữ và tin học theo qui định chung của hội đồng ngành, nhóm ngành. - Khối kiến thức Toán học và khoa học tự nhiên (Lý, Hóa, ) do các hội đồng ngành, nhóm ngành và các cơ sở đào tạo qui định. - Khối kiến thức Khoa học Xã hội và Nhân văn: Tùy theo đặc thù từng trường, các cơ sở đào tạo có thể quy định các học phần bắt buộc, các học phần tự chọn và tỷ lệ tự chọn/bắt buộc (ví dụ : 2 tự chọn/4 bắt buộc, 4 tự chọn/2 bắt buộc). 5. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp - Khối kiến thức cơ sở ngành: + Các học phần bắt buộc là phần kiến thức cơ sở chung cho ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm và nhóm ngành cơ khí. + Các học phần tự chọn: do các cơ sở đào tạo qui định. Các học phần tự chọn là các môn học cơ sở được chọn phục vụ theo hướng kiến thức chuyên ngành hẹp của ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm. Chọn là 03 tín chỉ/41 tín chỉ bắt buộc. + Tùy theo đặc thù từng trường, các cơ sở đào tạo, khối kiến thức cơ sở ngành có thể quy định tất cả các học phần là học phần bắt buộc. - Khối kiến thức lý thuyết chuyên ngành: + Các học phần bắt buộc là phần kiến thức nền cho ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm. + Các học phần tự chọn: do các cơ sở đào tạo qui định. Các học phần tự chọn là các môn học cung cấp cho SV những kiến thức về chuyên ngành hẹp, kỹ thuật tiên tiến, những thành tựu mới và các xu hướng phát triển của ngành nghề mà SV ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm đang theo học. Được chọn là 03 tín chỉ/29 tín chỉ bắt buộc. - Khối kiến thức thực hành, thực tập: 33
  36. + Khối kiến thức thực hành bao gồm: thực tập nguội, thực tập cắt ngọt kim loại, thực tập hàn thực tập gia công tấm, thực tập xí nghiệp. + Các học phần thực hành bắt buộc gồm các môn học thực hành kiến tập nghề nghiệp, các môn học thực hành chuyên ngành phù hợp với mục tiêu đào tạo, đáp ứng nhu cầu của các cơ sở và cơ sở đào tạo. 6. Tốt nghiệp: do các cơ sở đào tạo qui định. 2.2.3 Mẫu đề cương học phần Xây dựng một đề cương chi tiết học phần được đề xuất như sau: 2.2.3.1 Mã học phần, Tên học phần 2.2.3.2 Số tín chỉ 2.2.3.3 Phân bố thời gian học tập: x/y/z Trong đó: x: số tiết học lý thuyết trên lớp y: số tiết học bài tập trên lớp hay học tại phòng Lab, hay thực tập máy tính, thực hành xưởng, hoặc thảo luận nhóm trên lớp, z: số tiết tự học 2.2.3.4 Trình độ sinh viên: Sinh viên năm thứ mấy học, học ở học kỳ nào trong kế hoạch đào tạo 2.2.3.5 Chuẩn đầu ra: Thể hiện kiến thức, kỹ năng, thái độ đạt được sau khi học xong học phần 2.2.3.6 Tương quan giữa chuẩn đầu ra của học phần với các chuẩn đầu ra của cả chương trình đào tạo: Xác định sự tương quan giữa chuẩn đầu ra của học phần với các chuẩn đầu ra của cả chương trình đào tạo để đảm bảo đạt được một hoặc vài chuẩn đầu ra của cả chương trình đào tạo. 2.2.3.7 Điều kiện tiên quyết: Học phần tiên quyết nếu có, nếu không có thì ghi không. 2.2.3.8 Phương pháp giảng dạy: Xác định các phương pháp giảng dạy cho từng phần của học phần, các phương pháp đánh giá để đảm bảo thực hiện được các chuẩn đầu ra đã nêu của học phần. Các trường, bộ môn và giảng viên phụ trách môn học đề xuất các phương pháp giảng dạy cho phù hợp điều kiện riêng của mình. 2.2.3.9 Thi và Kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ kiểm tra đánh giá quá trình và thi kết thúc học phần do giảng viên phụ trách học phần qui định và bộ môn phê duyệt. 2.2.3.10 Thiết bị và tài liệu phục vụ giảng dạy: Các trường và bộ môn đề xuất cho phù hợp điều kiện riêng của mình. 2.2.3.11 Nội dung môn học: - Nội dung môn học phải đáp ứng được chuẩn đầu ra học phần về kiến thức, 34
  37. kỹ năng, thái độ, - Nội dung môn học gồm nhiều chương được thực hiện trong các tuần trong một học kỳ. - Phân bố thời gian từng chương: x/y/z Trong đó: x: số tiết học lý thuyết trên lớp y: số tiết học bài tập trên lớp hay học tại phòng Lab, hay thực tập máy tính, thực hành xưởng, hoặc thảo luận nhóm trên lớp, z: số tiết tự học - Số tiết học trên một tuần tùy thuộc vào số tín chỉ của học phần và số tuần thực hiện học phần trong học kỳ. Các trường, bộ môn và giảng viên phụ trách môn học đề xuất các phần nội dung trên cho phù hợp điều kiện riêng của mình. 2.2.3.12 Tài liệu học tập: Giáo trình chính sử dụng để giảng dạy. Các trường, bộ môn và giảng viên phụ trách môn học đề xuất tài liệu học tập. 2.2.3.13 Tài liệu tham khảo: Dùng để tham khảo trong giảng dạy và học tập. Các trường, bộ môn và giảng viên phụ trách môn học đề xuất tài liệu tham khảo. 2.2.3.14 Kế hoạch thực hiện chi tiết: Bao gồm: - Buổi: buổi thứ nhất, thứ hai, học các phần gì trong nội dung môn học. - Thời lượng: bao nhiêu tiết học trong một buổi. - Nội dung: nội dung giảng dạy trong buổi học. - Phương pháp giảng dạy: Liệt kê các phương pháp giảng dạy dùng để dạy học trong học phần. - Mục tiêu: Mục tiêu đạt được của từng chương phù hợp với chuẩn đầu ra học phần. - Thực hành/Thảo luận: nội dung cần phải cho sinh viên thực hành, thảo luận, trong chương học. - Tự học: giảng viên giao các nội dung cụ thể tự học cho sinh viên. Sinh viên phải tự học các phần này. 35
  38. 2.2.4 MẪU ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CÔNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TRƯỜNG NAM . Độc lập - Tự do - Hạnh phúc   CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NGÀNH .  ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN 2.2.4.1 TÊN HỌC PHẦN: 2.2.4.2 SỐ TÍN CHỈ: 2.2.4.3 PHÂN BỔ THỜI GIAN: 2.2.4.4 TRÌNH ĐỘ SINH VIÊN: 2.2.4.5 CHUẨN ĐẦU RA: . Về kiến thức: . Về kỹ năng: . Về thái độ: 2.2.4.6 TƯƠNG QUAN GIỮA CHUẨN ĐẦU RA CỦA HỌC PHẦN VỚI CÁC CHUẨN ĐẦU RA CỦA CẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 2.2.4.7 MÔN HỌC TIÊN QUYẾT 2.2.4.8 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 2.2.4.9 PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ Kiểm tra giữa kỳ: Kiểm tra cuối kỳ: 2.2.4.10 THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU 2.2.4.11 NỘI DUNG MÔN HỌC (Thực hiện từ tuần đến tuần , . tiết/tuần) 36
  39. Chương 1: . (x,y,z) Chương 2: . (x,y,z) 2.2.4.12 TÀI LIỆU HỌC TẬP [1] 2.2.4.13 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] [2] [3] 2.2.4.14 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHI TIẾT Thời Mục Thực Phương Tự Buổi lượng Nội dung tiêu hành/thảo pháp học (tiết) luận PHẦN MỘT Chương 1: (x, y, z) Chương 2: (x, y, z) . . . Người duyệt Người biên soạn 37
  40. CHƯƠNG 3 CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ NGÀNH CÔNG NGHỆ HÀN VÀ GIA CÔNG TẤM Trong quá trình xây dựng chương trình cho một chuyên ngành đào tạo, việc đánh giá kết quả nghiên cứu từ các chuyên gia và các nhà khoa học là vấn đề cần thiết nhằm tổng hợp những ý kiến đóng góp để có thể hoàn chỉnh chương trình được hợp lý và phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội. Chính vì vậy, qua hội thảo khoa học về xây dựng chương trình giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và gia công tấm, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp các ý kiến đóng góp của các đại biểu, đặc biệt là các vấn đề còn tồn tại trong chương trình cũng như những góp ý về lĩnh vực chuyên môn. Cụ thể như sau: - Chương trình đào tạo cần xây dựng các khối kiến thức cho phù hợp hơn với thực tế gồm: giảm các môn học đại cương, mở rộng các môn kiến thức cơ sở, thay đổi cách tiếp cận các môn chuyên ngành, tăng các môn học tự chọn cho chuyên ngành và sư phạm và có chương trình rèn luyện cho kỹ năng mềm. - Hiện nay sinh viên tại các trường luôn có một đặc điểm chung là còn rất mơ hồ về ngành nghề đang theo học. Vì vậy, trong chương trình cần thiết nên bổ sung một số nội dung cơ sở cho ngành về kỹ năng giao tiếp ngành nghề. - Khối kiến thức sư phạm chưa có nội dung các môn học đề cập đến khối kiến thức về rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên, đồng thời các môn học về sư phạm chưa có sự phân bố hợp lý trong kế hoạch đào tạo. Vì vậy, nên bổ sung các môn học dạng chuyên đề để có thể cập nhật thường xuyên các nội dung phù hợp với thực tế và khối lượng thực tập cần được chia nhỏ và bố trí phù hợp hơn. - Ý kiến đóng góp từ phía các doanh nghiệp đều có những điểm chung cho rằng: + Sinh viên không có sự chủ động và sáng tạo trong công việc. + Không đáp ứng tốt nhu cầu làm việc thực tế tại doanh nghiệp, đặc biệt là việc ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất. + Sinh viên chưa có những định hướng đúng đắn về nghề nghiệp, vì thế phần lớn các sinh viên không gắn bó với doanh nghiệp lâu dài. + Các doanh nghiệp hiện nay luôn trong tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”, đội ngũ lao động có kỹ năng nghề không đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp. + Chính vì vậy, chương trình đào tạo cần nghiên cứu bổ sung các môn học có thể cung cấp các kiến thức bổ trợ về rèn kỹ năng nghề cho sinh viên, khả năng làm việc tập thể, rèn luyện thái độ nghề nghiệp, thực tập nghề nghiệp tại các cơ sở và đặc biệt cần trang bị ngoại ngữ tốt hơn nữa cả về chuyên ngành và giao tiếp, nhằm hỗ trợ sinh viên tích lũy được những kỹ năng có thể đáp ứng công việc thực tế sau khi ra trường. 38
  41. Xuất phát từ những ý kiến đóng góp của các chuyên gia và các nhà khoa học thông qua hội thảo, đã góp phần làm cơ sở cho việc đề xuất xây dựng hoàn thiện chương trình giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và gia công tấm, phù hợp với điều kiện phát triển của xã hội cũng như những định hướng phát triển chung của ngành giáo dục đào tạo. Cụ thể gồm việc xây dựng chuẩn đầu ra và hoàn thiện chương trình đào tạo. 3.1 Chương trình giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Kỹ thuật Hàn và gia công tấm CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Tên chương trình: CÔNG NGHỆ HÀN VÀ GIA CÔNG TẤM (Welding and sheet working technology) Trình độ đào tạo: Đại học Ngành đào tạo: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ Tên tiếng Anh: Mechanical Engineering Technology Mã ngành: 52510201 Hình thức đào tạo: Chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số ., ngày / / , của ) I. THỜI GIAN ĐÀO TẠO Thời gian đào tạo 4 năm cho chương trình đào tạo Kỹ sư Công nghệ. Thời gian đào tạo 4,5 năm cho chương trình đào tạo Giáo viên Kỹ thuật. II. ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH Tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc tương đương. III. THANG ĐIỂM, QUY TRÌNH ĐÀO TẠO, ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP Thang điểm: 10 Quy trình đào tạo: - Theo qui chế ban hành theo quyết định số 43/2007/GDĐT Điều kiện tốt nghiệp: - Điều kiện chung: Theo qui chế ban hành theo quyết định số 43/2007/GDĐT - Điều kiện của chuyên ngành: không có IV. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO VÀ CHUẨN ĐẦU RA IV.1 Mục tiêu đào tạo Chương trình đào tạo ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm trình độ đại học nhằm đào tạo ra những chuyên gia cho các lĩnh vực liên quan đến ngành cơ khí, hàn. Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 39
  42. Trang bị cho người học những kiến thức nền tảng cơ bản để phát triển toàn diện; có khả năng áp dụng những nguyên lý kỹ thuật cơ bản, kỹ năng thực hành cao và các kỹ năng kỹ thuật để đảm đương công việc của người kỹ sư Công nghệ Hàn và Gia công tấm. IV.2 Chuẩn đầu ra ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm IV.2.1 Kiến thức và lập luận kỹ thuật IV.2.1.1 Kiến thức khoa học cơ bản 1) Có hiểu biết về các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin; Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; Tư tưởng Hồ Chí Minh; có các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phù hợp với chuyên ngành được đào tạo; có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; 2) Có kiến thức cơ bản về toán học và khoa học tự nhiên, đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập ở trình độ cao hơn; IV.2.1.2 Kiến thức nền tảng kỹ thuật cốt lõi 1) Kiến thức về chuyển động của vật thể, các quy luật chuyển động của vật thể dưới tác dụng của lực; 2) Kiến thức về cấu tạo, hoạt động, quá trình thiết kế các chi tiết máy và máy trong ngành cơ khí; tính toán khả năng chịu lực của các chi tiết máy, các điều kiện về khả năng chịu lực và biến dạng; 3) Kiến thức về cấu tạo, thành phần của vật liệu; các đặc điểm về cơ tính, lý tính của vật liệu kim loại và phi kim, phân biệt được các phương pháp nhiệt luyện để cải thiện các cơ tính của kim loại, hợp kim thông dụng; 4) Kiến thức về dung sai và lắp ghép các mối ghép thông dụng trong ngành cơ khí; kiến thức về dụng đo, phương pháp đo và cách xử lý kết quả đo; 5) Kiến thức cơ bản về phép chiếu, phương pháp biểu diễn vật thể, các quy tắc - tiêu chuẩn nhà nước về bản vẽ và các loại bản vẽ dùng trong chuyên ngành, trong và ngoài nước; 6) Kiến thức cơ bản về an toàn lao động, môi trường công nghiệp; 7) Có trình độ tin học tương đương trình độ B. Sử dụng được các phần mềm CAD, Pro/E, MatLab, LabVIEW, IV.2.1.3 Kiến thức nền tảng kỹ thuật nâng cao 1) Kiến thức về nguyên lý làm việc, kết cấu các thiết bị hàn, thiết bị gia công tấm và các thiết bị gia công cơ khí khác; 2) Kiến thức về phân tích, khai triển chi tiết, thiết kế công nghệ gia công tấm; 3) Kiến thức về hệ thống thông tin quản lý, tin học quản lý, thiết kế và phân 40
  43. tích hệ thống thông tin; 4) Biết các phương pháp tính toán thiết kế chi tiết hàn, hệ thống kết cấu, công nghệ hàn 5) Kiến thức về lĩnh vực và thí nghiệm, kiểm định và đánh giá chất lượng mối hàn, chi tiết gia công tấm và chất lượng kết cấu 6) Kiến thức về bảo trì, bảo dưỡng thiết bị hàn và gia công tấm 7) Có kiến thức về lãnh vực quản trị sản xuất bao gồm: sử dụng, bảo dưỡng và lựa chọn các thiết bị phù hợp với công việc trong xưởng hàn, xưởng gia công tấm 8) Kiến thức về quản lý, kinh doanh dịch vụ giao nhận và cung ứng 9) Kiến thức về lĩnh vực quản lý - tổ chức công việc và lãnh đạo nhóm. IV.2.2 Kỹ năng và tố chất cá nhân chuyên nghiệp IV.2.2.1 Lập luận kỹ thuật và giải quyết vấn đề 1) Xem xét được các dữ liệu và dấu hiệu, dự kiến được kế hoạch thực hiện (mô hình phối hợp, các giải pháp giải tích và số, phân tích định tính, thử nghiệm và xem xét các yếu tố bất định); 2) Nhận diện được các giả thiết để đơn giản hóa các hệ thống và môi trường phức tạp, lựa chọn được các mô hình ý niệm và định tính; 3) Giải thích được mức độ quan trọng, giới hạn và khuynh hướng; xác định được các phép kiểm tra về tính đồng nhất và sai số 4) Giải thích được các mô hình xác suất và thống kê các sự kiện và trình tự, tính toán được chi phí – lợi ích kỹ thuật và phân tích rủi ro; 5) Giải thích được các lời giải cho bài toán đặt ra, đưa ra được các đề xuất tóm lược; IV.2.2.2 Thực nghiệm và khám phá tri thức 1) Xây dựng được những câu hỏi quan trọng để xem xét, đặt ra giả thuyết để kiểm chứng, chọn ra các tiêu chuẩn và nhóm tiêu chuẩn để so sánh; 2) Lựa chọn chiến lược nghiên cứu tài liệu, tận dụng việc tra cứu và xác định thông tin bằng cách sử dụng các công cụ thư viện (tài liệu trên mạng, các cơ sở dữ liệu, công cụ tìm kiếm); xác định chất lượng và độ tin cậy của thông tin, chỉ ra những nội dung chính yếu và điểm mới hàm chứa trong thông tin, chỉ ra những trích dẫn về tài liệu tham khảo 3) Nhận ra ý tưởng và chiến lược thực nghiệm, mô tả được quá trình xây dựng thực nghiệm, liệt kê các thủ tục tiến hành thực nghiệm và bước kiểm tra, thu thập dữ liệu thí nghiệm, đối chiếu dữ liệu thí nghiệm với những mô hình có sẵn 4) Thảo luận tính hợp lý của dữ liệu thống kê, những giới hạn của dữ liệu 41
  44. được sử dụng, giải thích các kết luận được chứng minh bởi dữ liệu, các nhu cầu và giá trị; IV.2.2.3 Suy nghĩ hệ thống 1) Xác định và định nghĩa một hệ thống, sự ứng xử và các thành phần của nó; sử dụng những phương pháp tiếp cận liên ngành để đảm bảo rằng hệ thống được hiểu từ mọi phía có liên quan; liên hệ bối cảnh xã hội, doanh nghiệp, và kỹ thuật của hệ thống; xác định những sự tương tác bên ngoài lên hệ thống và ứng xử của hệ thống 2) Áp dụng những khái niệm tóm tắt cần thiết để định nghĩa và lập mô hình hệ thống, xác định các đặc tính vận hành và chức năng phát sinh từ hệ thống, nhận thức được sự thích nghi với những biến đổi theo thời gian 3) Xác định và phân loại tất cả các nhân tố liên quan đến toàn bộ hệ thống; phân tích các sự phân bổ nguồn lực để giải quyết các vấn đề chính; phân tích ưu nhược điểm và chọn giải pháp cân bằng; lựa chọn và sử dụng các phương pháp cân bằng nhiều yếu tố khác nhau; giải quyết các mâu thuẫn và tối ưu hóa toàn bộ hệ thống; đánh giá những cải tiến có thể đạt được trong quá trình suy nghĩ tầm hệ thống; IV.2.2.4 Kỹ năng và thái độ cá nhân 1) Xác định được các phương pháp và hoạch định thời gian cho việc đề xuất đề án; phân tích được các lợi điểm, các rủi ro tiềm năng và kết quả đạt được của một hành động; 2) Thể hiện sự tự tin, lòng nhiệt tình, niềm đam mê, sự thích nghi đối với sự thay đổi, sự sẳn sàng và khả năng làm việc độc lập, sự sẳn sàng làm việc với người khác, biết xem xét và chấp nhận các quan điểm khác; 3) Thể hiện khả năng tổng hợp và tổng quát hóa về một vấn đề, trình bày được vấn đề trong bối cảnh xã hội và công nghệ; 4) Lựa chọn được những lý lẽ và các giải pháp logic, đánh giá chứng cứ hỗ trợ, kiểm tra các giả thuyết và kết luận; 5) Mô tả các kỹ năng, mối quan tâm, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; thảo luận về giới hạn những khả năng, trách nhiệm và cho sự vươn lên của bản thân để khắc phục những điểm yếu quan trọng; 6) Thảo luận động cơ tự học liên tục, thể hiện các kỹ năng tự học hỏi 7) Thảo luận việc sắp xếp nhiệm vụ theo thứ tự ưu tiên; sắp xếp tầm quan trọng và/hay tính cấp bách của các nhiệm vụ; IV.2.2.5 Các kỹ năng và thái độ chuyên nghiệp 1) Thể hiện được các tiêu chuẩn và nguyên tắc về đạo đức của mình, nhận thức rằng sai lầm là có thể chấp nhận được, nhưng phải có trách nhiệm với 42
  45. sai lầm đó; thể hiện được sự cam kết để phục vụ; 2) Thảo luận về phong cách chuyên nghiệp, xác định được các phong tục quốc tế và tập quán tiếp xúc trong giao tiếp, thể hiện được khả năng nghề nghiệp một cách chuyên nghiệp; 3) Thảo luận được tầm nhìn cá nhân cho tương lai của mình, giải thích được việc tạo mạng lưới quan hệ với những người chuyên nghiệp; xác định được các kỹ năng chuyên nghiệp cần có; 4) Thảo luận được sự tác động tiềm năng của những khám phá khoa học mới, mô tả được tác động xã hội và kỹ thuật của những công nghệ và phát minh mới, chỉ ra được các mối liên kết giữa lý thuyết và thực hành kỹ thuật; IV.2.3 Kỹ năng làm việc theo nhóm và giao tiếp IV.2.3.1 Làm việc theo nhóm 1) Hiểu/giải thích các giai đoạn của việc thành lập nhóm và vòng đời của nhóm; tóm tắt nhiệm vụ và các quy trình hoạt động nhóm; xác định các vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm; giải thích các mục tiêu, nhu cầu, và đặc tính (cách làm việc, sự khác biệt về văn hóa) của từng cá nhân thành viên trong nhóm; làm rõ các điểm mạnh và điểm yếu của nhóm; chỉ ra các quy tắc liên quan đến tính bảo mật, bổn phận, và đề xướng của nhóm; 2) Khái quát các mục tiêu và công việc cần làm, đưa ra kế hoạch và tạo điều kiện cho các cuộc họp có hiệu quả; xác định các nguyên tắc của nhóm, lập kế hoạch, lên chương trình và thực hiện một đề án, đưa ra các giải pháp cho các vấn đề (tính sáng tạo và đưa ra quyết định); 3) Xác định các chiến lược cho sự phản hồi, đánh giá, và tự đánh giá; xác định các kỹ năng cho sự duy trì và phát triển nhóm, các kỹ năng cho sự phát triển cá nhân trong phạm vi nhóm, giải thích các chiến lược cho việc giao tiếp của nhóm 4) Xác định các mục tiêu của nhóm, mô tả các kiểu lãnh đạo và hỗ trợ (chỉ dẫn, huấn luyện, hỗ trợ, phân nhiệm), làm rõ các phương pháp để động viên (ví dụ, khích lệ, sự công nhận, ), mô tả khả năng hướng dẫn và cố vấn; 5) Thực hành làm việc trong nhiều loại nhóm khác nhau, thực hành sự hợp tác kỹ thuật với các thành viên trong nhóm; IV.2.3.2 Giao tiếp 1) Xác định các tình huống giao tiếp, giải thích một chiến lược giao tiếp; 2) Xác định cách giao tiếp liên ngành và đa văn hóa; 3) Thực hành viết mạch lạc và trôi chảy, biết cách viết các văn bản kỹ thuật, 43
  46. văn bản chính và không chính thức, báo cáo, 4) Áp dụng thực hành chuẩn bị bài thuyết trình bằng điện tử, sử dụng các hình thức giao tiếp điện tử khác nhau (tin nhắn, thơ điện tử, trang web, hội thảo online ); 5) Áp dụng thực hành vẽ phác thảo và vẽ, xây dựng bảng biểu, đồ thị, biểu đồ; phân tích các bản vẽ kỹ thuật; 6) Thực hành chuẩn bị thuyết trình và phương tiện hỗ trợ với ngôn ngữ, phong cách, thời gian, và cấu trúc phù hợp; sử dụng các phương tiện giao tiếp không bằng văn bản hay lời nói (cử chỉ, ánh mắt, tƣ thế); lựa chọn trả lời các câu hỏi một cách hiệu quả; IV.2.3.3 Giao tiếp bằng ngoại ngữ Tiếng Anh (trình độ tương đương cấp độ B1 chuẩn Châu Âu hoặc 450 điểm TOEIC). IV.2.4 Hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, và vận hành trong bối cảnh doanh nghiệp và xã hội IV.2.4.1 Bối cảnh bên ngoài xã hội 1) Khái quát được các mục tiêu và vai trò của ngành nghề kỹ thuật cơ khí, làm sáng tỏ các trách nhiệm của kỹ sư công nghệ đối với xã hội; 2) Minh họa được những tác động của kỹ thuật đối với môi trường, các hệ thống xã hội, kiến thức, và kinh tế trong văn hóa hiện đại 3) Giải thích được vai trò của xã hội và các cơ quan của nó trong việc điều tiết kỹ thuật; khái quát hóa phương thức các hệ thống pháp lý và chính trị điều tiết và tác động đến kỹ thuật; làm sáng tỏ vai trò các tổ chức chuyên nghiệp cấp giấy phép và đề ra các tiêu chuẩn như thế nào; làm sáng tỏ sự tạo ra, sử dụng và bảo vệ tài sản trí tuệ; 4) Hiểu biết bản chất đa dạng và lịch sử của xã hội loài người cũng như các truyền thống của họ về văn học, triết lý và nghệ thuật; khái quát hóa các nghị luận và phân tích phù hợp cho việc thảo luận ngôn ngữ, tư tưởng và giá trị; 5) Giải thích về giá trị quan trọng đương thời đối với chính trị, xã hội, pháp lý, và môi trường; hợp thành nhóm các quy trình sử dụng để đặt ra các giá trị đương thời và vai trò của mỗi người trong các quy trình này; dự đoán các cơ chế để mở rộng và phổ biến kiến thức; 6) Giải thích được những điểm tương đương và khác nhau trong các tập quán văn hóa về chính trị, xã hội, kinh tế, kinh doanh và kỹ thuật; minh bạch được về các liên minh quốc tế giữa các doanh nghiệp với nhau, và giữa các chính phủ với nhau; 44
  47. IV.2.4.2 Bối cảnh doanh nghiệp và kinh doanh 1) Khái quát được sự khác biệt trong quy trình, văn hóa, và thước đo sự thành công trong các văn hóa doanh nghiệp khác nhau; 2) Khái quát được sứ mạng và quy mô của doanh nghiệp; giải thích được quá trình công nghệ và quá trình nghiên cứu; khái quát được hoạch định và kiểm soát tài chính, các quan hệ với các bên liên quan (với chủ sở hữu, nhân viên, khách hàng, nhà cung ứng, ); 3) Dự đoán các cơ hội kinh doanh có thể sử dụng công nghệ, các công nghệ có thể tạo ra các sản phẩm và hệ thống mới; khái quát được cách tổ chức và tài chính trong kinh doanh 4) Áp dụng được chức năng của quản trị, chỉ ra được các vai trò và trách nhiệm khác nhau trong một tổ chức, xây dựng được cách làm việc hiệu quả trong phạm vi cấp bậc và tổ chức; IV.2.4.3 Hình thành ý tưởng & xây dựng hệ thống 1) Khái quát được sự khác biệt trong quy trình, văn hóa, và thước đo sự thành công trong các văn hóa doanh nghiệp khác nhau; 2) Dự đoán được các nhu cầu của khách hàng, các cơ hội xuất phát từ công nghệ mới; khái quát hoá các yếu tố cấu thành bối cảnh của yêu cầu, diễn giải các mục tiêu và yêu cầu của hệ thống; 3) Khái quát hóa các chức năng cần thiết của hệ thống (và các điều kiện hoạt động); phỏng đoán được mức độ công nghệ phù hợp, làm sáng tỏ được hình thức và tổ chức cấu trúc ở cấp độ cao; giải thích được sự phân tán chức năng, giao chức năng cho từng thành phần và xác định giao tiếp giữa các thành phần; 4) Khái quát hóa các mô hình phù hợp về hiệu suất kỹ thuật, giải thích các khái niệm về triển khai và vận hành; tính toán các giá trị và chi phí trong chu trình vòng đời (thiết kế, triển khai, vận hành, cơ hội, ); giải thích được sự trao đổi giữa các mục tiêu, chức năng, khái niệm, và cơ cấu; và lặp đi lặp lại cho đến khi có được kết quả thống nhất cuối cùng; 5) Thực hiện được những công việc kiểm soát chi phí, hiệu suất, và trình tự của đề án; phân tích được cấu hình quản lý và tài liệu; diễn giải thực hiện công việc so với mức chuẩn; minh hoạ về quy trình giá trị đạt được, nêu lý do cho việc ước lượng và phân bổ các nguồn lực; suy đoán được các rủi ro và các lựa chọn thay thế, dự đoán sự phát triển các quy trình cải tiến có thể thực hiện được; IV.2.4.4 Thiết kế 1) Minh họa các yêu cầu cho mỗi thành phần hay bộ phận được rút ra từ các 45
  48. mục tiêu và yêu cầu ở mức độ hệ thống; phát hiện các lựa chọn thay thế trong thiết kế; xây dựng được thiết kế ban đầu; sử dụng các nguyên mẫu và các mẫu thử nghiệm trong quá trình phát triển thiết kế; áp dụng tối ưu hóa phù hợp với những ràng buộc hiện có, giải quyết sự lặp đi lặp lại cho đến khi đạt kết quả; xây dựng được thiết kế cuối cùng; chứng minh sự đáp ứng khi yêu cầu thay đổi; 2) Minh họa các hoạt động trong các giai đoạn của thiết kế hệ thống (ý tưởng, thiết kế sơ bộ, và thiết kế chi tiết); áp dụng các mô hình quá trình phù hợp cho các đề án phát triển cụ thể; xây dựng quy trình cho các sản phẩm đơn lẻ, sản phẩm mềm, hay sản phẩm cải tiến; 3) Áp dụng kiến thức kỹ thuật và khoa học, liên hệ được mối quan hệ giữa tư duy sáng tạo và suy xét và giải quyết vấn đề; giải quyết công việc ưu tiên trong lĩnh vực, sự tiêu chuẩn hóa và tái sử dụng các thiết kế (kỹ thuật ngược và thiết kế lại); minh họa việc thu thập kiến thức thiết kế; 4) Sử dụng được những kỹ thuật, dụng cụ, và quy trình phù hợp, giải thích sự hiệu chỉnh và phê chuẩn công cụ thiết kế; sử dụng được phân tích định lượng cho các lựa chọn thay thế khác, xây dựng mô hình hóa, mô phỏng và kiểm tra, phát hiện sự chắt lọc có tính chất phân tích về thiết kế; 5) Giải thích được sự tương tác giữa các chuyên ngành, giải thích được các quy ước và giả định khác nhau, sự khác biệt về tính hoàn hảo của các mô hình chuyên ngành, các môi trường thiết kế đa lĩnh vực, thiết kế đa lĩnh vực; 6) Giải thích được tính năng, chi phí và giá trị chu trình vòng đời sản phẩm, yếu tố thẩm mỹ và yếu tố con người; việc triển khai, phê chuẩn, kiểm tra, và sự bền vững đối với môi trường, sự bền vững, tiến triển, cải tiến và đào thải sản phẩm; xây dựng được quy trình vận hành, khả năng bảo trì, độ tin cậy và an toàn; IV.2.4.5 Triển khai 1) Khái quát hóa các mục tiêu và các thước đo tính năng, chi phí, và chất lượng của việc triển khai, sự triển khai của thiết kế hệ thống; 2) Minh họa việc chế tạo các chi tiết; việc lắp ráp các chi tiết thành những cụm chi tiết / kết cấu lớn; dung sai, biên độ biến đổi, đặc tính chính yếu, và quy trình kiểm tra; 3) Giải thích sự chia nhỏ hệ thống thành các môđun thiết kế, tổ chức của hệ thống; diễn giải được thuật toán (cấu trúc dữ liệu, kiểu điều khiển) và ngôn ngữ lập trình sử dụng 4) Khái quát được sự tích hợp phần mềm vào trong phần cứng (vi xử lý, 46
  49. PLC, ); giải thích được sự tích hợp của việc tích hợp phần mềm với bộ cảm biến và các phần cứng cơ khí; giải thích được chức năng và hiệu năng của phần cứng / phần mềm; 5) Làm sáng tỏ các thủ tục kiểm tra và phân tích (phần cứng so với phần mềm, mức độ chấp nhận được so với mức độ có chất lượng); sự kiểm tra tính năng so với yêu cầu của hệ thống; hiệu lực của tính năng so với yêu cầu của khách hàng; giải thích sự chứng nhận đối với các tiêu chuẩn 6) Khái quát hóa tổ chức và cơ cấu cho việc triển khai; giải thích việc kiểm soát chi phí trong triển khai, thực hiện và tiến trình; làm sáng tỏ nguồn cung cấp, hợp tác và dây chuyền cung ứng, làm sáng tỏ đảm bảo chất lượng và an toàn, các cải tiến có thể thực hiện được trong quá trình triển khai; IV.2.4.6 Vận hành 1) Diễn giải các mục tiêu và đo lường tính năng hoạt động, chi phí và giá trị của vận hành; giải thích cấu trúc và phát triển quy trình vận hành, sự phân tích và mô hình hóa vận hành; 2) Giải thích việc huấn luyện để vận hành chuyên nghiệp, nhu cầu đào tạo cho sự vận hành của khách hàng; diễn giải các quy trình vận hành và sự tương tác của các thành phần trong hệ thống; 3) Giải thích sự bảo trì và hậu cần; diễn giải tính năng và độ tin cậy của chu trình vòng đời, giá trị và các chi phí của chu trình vòng đời, sự phản hồi để tạo điều kiện cho việc cải tiến hệ thống / sản phẩm; 4) Nêu lý do về sự cải tiến sản phẩm được hoạch định trước; minh hoạ các cải tiến dựa trên các nhu cầu nhận thấy được từ vận hành, các cải tiến / giải pháp để xử lý các trường hợp bất ngờ xảy ra từ vận hành; giải thích sự tiến triển trong việc nâng cấp hệ thống; 5) Dự đoán các vấn đề cuối đời, tổng kết các lựa chọn để đào thải 6) Khái quát hóa tổ chức và cơ cấu cho việc vận hành; giải thích được các quan hệ đối tác và liên kết, sự kiểm soát của chi phí vận hành, tính năng và quy trình, việc quản lý chu trình vòng đời; dự đoán sự cải tiến có thể thực hiện được trong quá trình vận hành; 47
  50. V. KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TOÀN KHOÁ - 160 tín chỉ (không bao gồm khối kiến thức GDTC và GDQP-AN) VI. Phân bổ khối lượng các khối kiến thức Số tín chỉ Tên Tổng Bắt buộc Tự chọn Kiến thức giáo dục đại cương 48 46 2 Lý luận chính trị + Pháp luật đại cương 12 12 Khoa học Xã hội và Nhân văn 2 2 Anh văn 9 9 Toán và Khoa học tự nhiên 19 19 Tin học kỹ thuật 3 3 Nhập môn Hàn và Gia công tấm 3 3 Khối kiến thức sư phạm kỹ thuật (*) 20 18 2 Khối kiến thức chuyên nghiệp 112 104 8 Cơ sở nhóm ngành và ngành 43 41 2 Chuyên ngành 39 33 6 Thực hành, thực tập xưởng 17 17 Thực tập xí nghiệp / tốt nghiệp 3 3 Khóa luận tốt nghiệp 10 10 (160 tín chỉ cho CTĐT Kỹ sư công nghệ) (180 tín chỉ cho CTĐT Giáo viên kỹ thuật)(*) VII. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VII.1 Khối kiến thức bắt buộc (150 tín chỉ)) VII.1.1 Kiến thức giáo dục đại cương: (46 tín chỉ) STT Mã học phần Tên học phần Số TC Ghi chú 1 Các nguyên lý cơ bản của CN Mác-Lênin 5 BB Bộ 2 Đường lối CM của ĐCS Việt Nam 3 BB Bộ 3 Tư tưởng Hồ Chí Minh 2 BB Bộ 4 Pháp luật đại cương 2 BB Bộ 5 Ngoại ngữ 1 3 6 Ngoại ngữ 2 3 7 Ngoại ngữ 3 3 8 Nhập môn Hàn và Gia công tấm 3 9 Tin học kỹ thuật 2+(1) 10 Toán cao cấp 1 3 11 Toán cao cấp 2 3 12 Toán cao cấp 3 3 13 Toán chuyên đề 3 14 Vật lý đại cương A1 2 48
  51. 15 Vật lý đại cương A2 (bao gồm thí nghiệm) 2+(1) 16 Hoá học đại cương 2 17 Giáo dục thể chất 1 1 18 Giáo dục thể chất 2 1 19 Tư chọn Giáo dục thể chất 3 3 20 Giáo dục quốc phòng 165 tiết Tổng cộng (không tính GDTC và GDQP) 46 VII.1.2 Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: (104 tín chỉ) VII.1.2.1 Kiến thức cơ sở ngành và nhóm ngành: (82 tín chí) STT Mã học phần Tên học phần Số TC Ghi chú 1 Hình họa – Vẽ kỹ thuật 3 2 AutoCAD căn bản 3 3 Cơ lý thuyết 3 4 Sức bền vật liệu 3 5 Thí nghiệm cơ học 1 6 Cơ sở thiết kế máy 4 7 Đồ án cơ sở thiết kế máy 1 8 Dung sai – Kỹ thuật đo 2 9 Thí nghiệm kỹ thuật đo lường cơ khí 1 10 Vật liệu học 3 11 Thí nghiệm vật liệu học 1 12 Anh văn chuyên ngành 3 13 Lý thuyết biến dạng dẻo 2 14 Kỹ thuật nhiệt 2 15 Kỹ thuật điện – điện tử 4 16 Cơ học lưu chất ứng dụng 3 17 An toàn lao động và môi trường công 2 nghiệp Tổng 41 VII.1.2.2 Kiến thức chuyên ngành (cho các học phần lý thuyết và thí nghiệm) STT Mã học phần Tên học phần Số TC Ghi chú 1 Cơ sở công nghệ chế tạo máy 3 2 Kỹ thuật điều khiển lập trình PLC 2 3 Ăn mòn và bảo vệ vật liệu kim loại 2 4 Lý thuyết hàn 2 5 Thiết bị hàn 2 6 Công nghệ hàn 1 3 7 Công nghệ hàn 2 2 8 Đồ án môn học công nghệ hàn 1 49
  52. 9 Công nghệ gia công bằng áp lực 3 10 Thiết bị gia công bằng áp lực 2 11 Công nghệ gia công tấm 3 12 Thiết kế khuôn mẫu cơ khí 3 13 Đồ án môn học thiết kế khuôn mẫu cơ khí 1 14 Ứng suất và biến dạng hàn 2 15 Kết cấu hàn 2 Tổng 33 VII.1.2.3 Kiến thức chuyên ngành (cho các học phần thực hành xưởng, thực tập) STT Mã học phần Tên học phần Số TC Ghi chú 1 Thực tập nguội cơ bản 2 2 Thực tập cắt gọt kim loại 2 3 Thực tập hàn 1 3 4 Thực tập hàn 2 4 5 Thực tập nguội 2 6 Thực tập gia công tấm 1 3 7 Thực tập gia công tấm 2 3 8 Thực tập xí nghiệp /tốt nghiệp 3 Tổng 20 VII.2 Khoá luận tốt nghiệp / Thi tốt nghiệp (10 tín chỉ) STT Mã học phần Tên học phần Số TC Ghi chú I Khoá luận tốt nghiệp 10 II Các học phần thi tốt nghiệp 10 1 - Chuyên đề 1 4 2 - Chuyên đề 2 3 3 - Chuyên đề 3 3 Ghi chú: chọn thực hiện I hoặc II VII.3 Khối kiến thức tự chọn VII.3.1 Kiến thức giáo dục đại cương: (2 tín chỉ) STT Mã học phần Tên học phần Số TC Ghi chú 1 Giao tiếp xã hội 2 2 Quản trị sản xuất 2 3 Kinh tế học đại cương 2 4 Nhập môn quản trị học 2 5 Nhập môn logic học 2 6 Phương pháp luận sáng tạo 2 7 Tư duy hệ thống 2 50
  53. 8 Nhập môn Xã hội học 2 9 Khác, 2 Ghi chú: sinh viên chọn 1 học phần, 2 tín chỉ VII.3.2 Kiến thức cơ sở ngành và nhóm ngành (2 tín chỉ) STT Mã học phần Tên học phần Số TC Ghi chú 1 Thiết kế xưởng hàn 2 2 Công nghệ CAD/CAM-CNC 2 3 Quản trị sản xuất và chất lượng 2 4 Công nghệ vật liệu nano 2 5 Khác Ghi chú: sinh viên chọn 1 học phần, 2 tín chỉ VII.3.3 Kiến thức chuyên ngành (6 tín chỉ) STT Mã học Tên học phần Số TC Ghi chú phần 1 Tự động hóa và robot hàn 2 2 Các kỹ thuật hàn tiên tiến 2 3 Kỹ thuật Kiểm tra chất lượng mối hàn 2 4 Bảo trì, bảo dưỡng công nghiệp 2 5 Truyền động dầu ép trong máy công nghiệp 2 6 Thiết kế sản phẩm công nghiệp 2 7 Khác Ghi chú: sinh viên chọn 3 học phần, 6 tín chỉ VIII. KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY VIII.1 Học kỳ 1: 21 tín chỉ Mã Mã HP tiên STT Tên học phần Số TC học phần quyết (nếu có) 1 Các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa 5 Mác - Lênin 2 Pháp luật đại cương 2 3 Nhập môn Hàn và Gia công tấm 3 4 Anh văn 1 3 5 Toán cao cấp 1 3 6 Vật lý đại cương A1 2 7 Hoá học đại cương 2 8 Giáo dục thể chất 1 1 Tổng 21 51
  54. VIII.2 Học kỳ 2: 20 tín chỉ Mã học Mã HP tiên STT Tên học phần Số TC phần quyết (nếu có) 1 Tư tưởng Hồ Chí Minh 2 2 Tự chọn KHXHNV 2 3 Anh văn 2 3 4 Toán cao cấp 2 3 5 Vật lý đại cương A2 2+(1) 6 Tin học kỹ thuật 3 7 Hình hoạ - Vẽ kỹ thuật 3 8 Giáo dục thể chất 2 1 9 Giáo dục quốc phòng 1 (ĐH) 1 10 Giáo dục quốc phòng 2 (ĐH) 1 11 Giáo dục quốc phòng 3 (ĐH) 1 12 Giáo dục quốc phòng 4 (ĐH) 1 Tổng 20 VIII.3 Học kỳ 3: 20 tín chỉ Mã học Mã HP tiên STT Tên học phần Số TC phần quyết (nếu có) Đường lối cách mạng của Đảng Cộng 3 1 sản Việt Nam 2 Anh văn 3 3 3 Toán cao cấp 3 3 4 Cơ lý thuyết 3 5 AutoCAD căn bản 3 6 Thực tập nguội cơ bản 2 7 Tự chọn Giáo dục thể chất 3 3 Tổng 20 VIII.4 Học kỳ 4: 22 tín chỉ Mã học Mã HP tiên STT Tên học phần Số TC phần quyết (nếu có) 1 Anh văn chuyên ngành 3 2 Dung sai - Kỹ thuật đo 2 3 Thí nghiệm Kỹ thuật đo lường cơ khí 1 4 Cơ học lưu chất ứng dụng 3 5 Sức bền vật liệu 3 6 Thí nghiệm cơ học 1 7 Toán chuyên đề 3 8 Cơ sở thiết kế máy 4 52
  55. 9 Kỹ thuật nhiệt 2 Tổng 22 VIII.5 Học kỳ 5: 21 tín chỉ Mã học Mã HP tiên STT Tên học phần Số TC phần quyết (nếu có) 1 Đồ án cơ sở thiết kế máy 1 2 Vật liệu học 3 3 Thí nghiệm vật liệu học 1 4 Cơ sở công nghệ chế tạo máy 3 5 Lý thuyết hàn 2 6 Thiết bị hàn 2 7 Thực tập hàn 1 3 8 Kỹ thuật điện - điện tử 4 9 Môn cơ sở ngành tự chọn 2 10 Thực tập cắt gọt kim loại 2 Tổng 23 VIII.6 Học kỳ 6: 22 tín chỉ Mã học Mã HP tiên STT Tên học phần Số TC phần quyết (nếu có) 1 Lý thuyết biến dạng dẻo 2 2 Công nghệ hàn 1 3 3 Công nghệ gia công bằng áp lực 3 4 Công nghệ gia công tấm 3 5 Ứng suất và biến dạng hàn 2 6 Thiết bị gia công bằng áp lực 2 7 Thiết kế khuôn mẫu cơ khí 3 8 Đồ án môn học thiết kế khuôn mẫu cơ 1 khí 9 Thực tập gia công tấm 1 3 Tổng 22 VIII.7 Học kỳ 7: 20 tín chỉ Mã học Mã HP tiên STT Tên học phần Số TC phần quyết (nếu có) 1 Kết cấu hàn 2 2 Công nghệ hàn 2 2 3 Đồ án môn học công nghệ hàn 1 4 Kỹ thuật điều khiển lập trình PLC 2 53
  56. 5 Môn chuyên ngành tự chọn 1 2 6 Môn chuyên ngành tự chọn 2 2 7 Môn chuyên ngành tự chọn 3 2 8 Thực tập hàn 2 4 9 Thực tập gia công tấm 2 3 Tổng 20 VIII.8 Học kỳ 8: 17 tín chỉ Mã học Mã HP tiên STT Tên học phần Số TC phần quyết (nếu có) 1 Ăn mòn và bảo vệ vật liệu kim loại 2 2 An toàn và môi trường công nghiệp 2 3 Thực tập xí nghiệp /tốt nghiệp 3 4A Khoá luận tốt nghiệp 10 4B Các học phần thi tốt nghiệp - Chuyên đề 1 4 - Chuyên đề 2 3 - Chuyên đề 3 3 Tổng 17 Tổng số tín chỉ trong chương trình đào tạo bao gồm các khối kiến thức Giáo dục đại cương và Giáo dục chuyên nghiệp, không kể các tín chỉ thuộc nhóm kiến thức Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất. Trình tự bố trí các môn học ở đây có tính chất tham khảo. Với các trường theo học chế tín chỉ có thể bố trí lại cho phù hợp điều kiện riêng của mình nhưng phải đảm bảo các điều kiện tiên quyết, học trước và song hành của các môn học như đã ghi rõ trong phần giới thiệu từng môn học. Chương trình đề xuất như trên là một chương trình đào tạo giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Kỹ thuật. Sử dụng chương trình đào tạo này kết hợp với các môn khoa học sư phạm kỹ thuật để đào tạo giáo viên kỹ thuật ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm trình độ đại học với thời gian đào tạo là 4,5 năm. IX. ĐỀ XUẤT CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KHỐI KIẾN THỨC SƯ PHẠM KỸ THUẬT Chương trình giáo dục đại học theo học chế tín chỉ ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm nêu trên được đề xuất cho chương trình đào tạo kỹ sư công nghệ. Việc sử dụng chương trình đào tạo này kết hợp với các môn khoa học Sư phạm kỹ thuật để đào tạo giáo viên kỹ thuật ngành Công nghệ Hàn và Gia công tấm trình độ đại học với thời gian đào tạo 4,5 năm. Cụ thể như sau: 54
  57. IX.1 Mục tiêu của chương trình Nhằm trang bị những kiến thức cơ bản của khoa học sư phạm và huấn luyện các kỹ năng sư phạm cần thiết cho sinh viên để sau khi tốt nghiệp để họ có thể đảm đương chức năng giáo dục và nhiệm vụ dạy học trong các trường nghề, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học IX.2 Chuẩn đầu ra IX.2.1 Về kiến thức - Có những hiểu biết cơ bản về khoa học giáo dục, về các phương pháp giảng dạy để có thể vận dụng vào hoạt động giảng dạy; các chuẩn mực về nguyên tắc thiết kế và chế tạo các phương tiện dạy học; - Có những kiến thức về công tác tổ chức, quản lý và đào tạo; những vấn đề cơ bản của việc thiết kế chương trình môn học, khoá học và các bước triển khai nghiên cứu một vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục. IX.2.2 Về kỹ năng - Phân tích và đánh giá được đặc điểm và tâm lý của học sinh để có thể giải quyết các tình huống sư phạm một cách hợp lý; tổ chức giờ giảng lý thuyết và thực hành về chuyên ngành được đào tạo theo chuẩn mực sư phạm; - Có khả năng ứng dụng và triển khai các phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hoá người học một cách hiệu quả; thiết kế và chế tạo các phương tiện dạy học mang tính ứng dụng cao. - Thực hiện giờ giảng lý thuyết và thực hành về chuyên ngành được đào tạo theo chuẩn mực sư phạm. IX.2.3 Về thái độ - Hình thành tình cảm và đạo đức nghề nghiệp. - Có ý thức vươn lên trong học tập, tu dưỡng hoàn thiện bản thân. - Không ngừng rèn luyện năng lực sư phạm nghề nghiệp và những phẩm chất cần thiết của người giáo viên. IX.2.4 Vị trí và khả năng công tác sau khi tốt nghiệp - Giáo viên giảng dạy về các chuyên ngành được đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo khác; - Cán bộ nghiên cứu ở các cơ sở nghiên cứu giáo dục/giáo dục chuyên nghiệp; - Tổ chức/tư vấn về đào tạo và công tác huấn luyện trong các công ty hoặc xí nghiệp sản xuất; - Chuyên viên tư vấn về đào tạo, huấn luyện trong các công ty, doanh nghiệp. IX.2.5 Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp - Có khả năng tự học, tự nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chuyên môn nghề nghiệp. - Tiếp tục học tập nâng cao trình độ ở các bậc đào tạo sau đại học thuộc các chuyên ngành: phương pháp giảng dạy kỹ thuật, giáo dục học và quản lý giáo dục. 55