Giáo trình An toàn lao động - Th.S Nguyễn Thanh Việt (Phần 8)

pdf 11 trang phuongnguyen 3660
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình An toàn lao động - Th.S Nguyễn Thanh Việt (Phần 8)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_an_toan_lao_dong_th_s_nguyen_thanh_viet_phan_8.pdf

Nội dung text: Giáo trình An toàn lao động - Th.S Nguyễn Thanh Việt (Phần 8)

  1. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động có hoặc kê kích không hợp lý, mặt bằng làm việc dốc qua mức, phanh đột ngột khi nâng, không sử dụng kẹp ray c/ Những sự cố, tai nạn th−ờng xảy ra của thiết bị nâng: Trong quá trình nâng hạ, các thiết bị nâng th−ờng gây nên các sự cố sau: - Rơi tải trọng: Do nâng quá tải làm đứt cáp nâng tải, nâng cần, móc buộc tải. Do công nhân lái khi nâng hoặc lúc quay cần tải bị v−ớng vào các vật xung quanh. Do phanh của cơ cấu nâng bị hỏng, má phanh mòn quá mức quy định, mô men phanh quá bé, dây cáp bị mòn hoặc bị đứt, mối nối cáp không đảm bảo - Sập cần: là sự cố th−ờng xảy ra và gây chết ng−ời do nối cáp không đúng kỹ thuật, khóa cáp mất, hỏng phanh, cầu quá tải ở tầm với xa nhất làm đứt cáp. - Đổ cầu: là do vùng đất mặt bằng làm việc không ổn định (đất lún, góc nghiêng quá quy định ), cầu quá tải hoặc v−ớng vào các vật xung quanh, dùng cầu để nhổ cây hay kết cấu chôn sâu - Tai nạn về điện: do thiết bị điện chạm vỏ, cần cẩu chạm vào mạng điện, hay bị phóng điện hồ quang, thiết bị đè lên dây cáp mang điện 4.5.2: Các biện pháp kỹ thuật an toàn: a/ Yêu cầu an toàn đối với một số chi tiết, cơ cấu quan trọng của thiết bị nâng: * Cáp: cáp là chi tiết quan trọng trong máy trục. Vì vậy khi chọn cáp cần chú ý: - Cáp sử dụng phải có khả năng chịu lực phù hợp với lực tác dụng lên cáp. - Cáp phải có cấu tạo phù hợp với tính năng sử dụng. - Cáp phải có đủ chiều dài cần thiết. Đối với cáp dùng để buộc thì phải đảm bảo góc tạo thành giữa các nhánh cáp không lớn hơn 900. Đối với cáp sử dụng ở các cơ cấu nâng, hạ tải thì cáp phải có độ dài sao cho khi tải hoặc cần ở vị trí thấp nhất thì trên tang cuộn cáp vẫn còn lại một số vòng dự trử cần thiết phụ thuộc vào cách cố định đầu cáp. - Sau một thời gian sử dụng, cáp sẽ bị mòn do ma sát, rỉ, gãy, đứt các sợi do bị cuốn vào tang và qua ròng rọc, hiện t−ợng đó phát triển dần đến khi quá tảI bị đứt. Ngoài ra sợi cáp còn bị thắt nút, bị ket do đó cần phải kiểm tra tình trạng dây cáp th−ờng xuyên để cần thiết loại bỏ khi thấy không đảm bảo an toàn. * Xích: Xích dùng trong máy nâng th−ờng là loại xích lá và xích hàn. Khi chọn xích có khả năng phù hợp với lực tác dụng lên dây. Khi mắt xích đã mòn quá 10% kích th−ớc ban đầu thì phải thay xích. * Tang và ròng rọc: Tang dùng cuộn cáp hay cuộn xích. Cần phải bảo đảm đúng đ−ờng kính yêu cầu và có cấu tạo phù hợp với yêu cầu làm việc. Khi bị rạn nứt cần phải thay thế. Ròng rọc dùng thay đổi h−ớng chuyển động của cáp hay xích để làm lợi về lực hay tốc độ. Ròng rọc cũng cần phải đảm bảo đ−ờng kính puli theo yêu cầu, có cấu tạo phù hợp với chế độ làm việc. Khi bị rạn, hay mòn sâu quá 0,5mm đ−ờng kính cáp cần phải thay thế. * Phanh: Đ−ợc sử dụng ở tất cả các loại máy trục và ở hầu hết các cơ cấu của chúng. Tác dụng của phanh là dùng để ngừng chuyển động của một cơ cấu nào đó hoặc thay đổi tốc độ của nó. Theo nguyên tắc hoạt động, phanh đ−ợc chia ra hai loại: Phanh th−ờng đóng và phanh th−ờng mở. Theo cấu tạo, phanh đ−ợc chia thành các loại nh−: phanh má, phanh đai, phanh đĩa, phanh côn. M p Khi chọn phanh cần phải tính toán theo yêu cầu: ≥ K p Trong đó: Mp là mô men do M t - 70-
  2. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động phanh sinh ra, Mt là mô men ổ trục truyền động, Kp là hệ số dự trử của phanh (phụ thuộc dạng truyền động và chế độ làm việc của máy). Cần phải loại bỏ phanh trong các tr−ờng hợp sau: Khi má phanh mòn không đều, má phanh mở không đều, má mòn tới đinh vít giữ má phanh, bánh phanh bị mòn sâu quá 1mm, phanh có vết rạn nứt, độ hở của má phanh và bánh phanh lớn hơn 0,5 mm khi đ−ờng kính bánh phanh 150ữ200mm và lớn hơn1-2mm khi đ−ờng kính bánh phanh 300mm, bánh phanh bị mòn từ 30% trở lên, độ dày của má phanh mòn quá 50%. b/ Những yêu cầu về an toàn khi lắp đặt, vận hành và sữa chửa thiết bị nâng: * Yêu cầu về an toàn khi lắp đặt: Yêu cầu chung: - Phải lắp đặt thiết bị nâng ở vị trí tránh đ−ợc sự cần thiết phải kéo lê tải tr−ớc khi nâng và có thể nâng tải cao hơn ch−ớng ngại vật 0,5m. - Nếu là thiết bị nâng dùng nam châm điện để mang tải, thì cấm đặt chung làm việc trên nhà, trên các công trình thiết bị. - Đối với cầu trục, khoảng cách từ phần cao nhất của cầu trục và phần thấp nhất các kết cấu ở trên phải lớn hơn 1800mm. Khoảng cách từ mặt đất, mặt sàn thao tác đến phần thấp nhất của cầu trục phải lớn hơn 200mm. Khoảng cách theo ph−ơng nằm ngang từ điểm biên của máy đến các dầm x−ởng hay chi tiết của kết cấu x−ởng không nhỏ hơn 60mm. - Khoảng cách theo ph−ơng nằm ngang từ máy trục di chuyển theo ph−ơng đ−ờng ray đến các kết cấu xung quanh, ở độ cao 700mm, ở độ cao>2m phải >400mm - Những máy trục đứng làm việc cạnh nhau, đặt cách xa nhau một khoảng cách lớn hơn tổng tầm với lớn nhất của chúng và bảo đảm khi làm việc không va đập vào nhau. - Những máy trục lắp gần hào hố phải đảm bảo khoảng cách từ điểm tựa gần nhất của máy trục đến miệng hào phải lớn hơn giá trị trên bảng IV.4: Bảng IV.4: Khoảng cách tối thiểu từ điểm tựa gần nhất của máy trục đến miệng hà, hố: Chiều sâu Khoảng cách theo loại chất đất ( m) ( m) Đất cát và đất mùn Pha cát Pha sét sét đất rừng 1 1,5 1,25 1,0 1,0 1,0 2 3,0 2,4 2,0 1,5 2,0 3 4,0 3,6 3,25 1,75 2,5 4 5,0 4,4 4,0 3,0 3,0 5 6,0 5,3 4,75 3,5 3,5 Yêu cầu khi vận hành: - Tr−ớc khi vận hành, cần phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của các cơ cấu và chi tiết quan trọng. Nếu phát hiện có h− hỏng phải khắc phục xong mới đ−a vào sử dụng. - Phát tín hiệu cho những ng−ời xung quanh biết tr−ớc khi cho cơ cấu hoạt động. - Tải đ−ợc nâng không đ−ợc lớn hơn trọng tải của thiết bị nâng. Tải phải đ−ợc giữ chắc chắn, không bị rơi, tr−ợt trong quá trình nâng chuyển tải. - Cấm để ng−ời đứng trên tải khi nâng chuyển hoặc dùng ng−ời để cân bằng tải. - Tải phải nâng cao hơn các ch−ớng ngại vật ít nhất 500mm. - Cấm đ−a tải qua đầu ng−ời. - Không đ−ợc vừa nâng tải, vừa quay hoặc di chuyển thiết bị nâng, khi nhà máy chế tạo không quy định trong hồ sơ kỹ thuật. - 71-
  3. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động - Chỉ đ−ợc phép đón và điều chỉnh tải ở cách bề mặt ng−ời móc tải đứng một khoảng cách không lớn hơn 200mm và ở độ cao không lớn hơn 1m tính từ mặt sàn công nhân đứng. - Tải phải đ−ợc hạ xuống ở nơi quy định, đảm bảo sao cho tả không bị đổ, tr−ợt, rơi. Các bộ phận giữ tải chỉ đ−ợc phép tháo ra khi tải đã ở tình trạng ổn định. - Cấm dùng thiết bị nâng để tháo dây đang bị đè nặng. - Khi xếp dỡ tải lên các ph−ơng tiện vận tải phải tiến hành sao cho không làm mất ổn định của ph−ơng tiện. - Cấm kéo hoặc đẩy tải khi đang treo. - Đảm bảo an toàn điện nh− nối đất hoặc nối “không” để đề phòng điện chạm vỏ. Yêu cầu khi sửa chữa: Công tác sửa chữa đ−ợc chia ra 4 loại sau: - Bảo quản trong từng ca làm việc: Phải xem xét tình trạng thiết bị, các sơ đồ điện theo quy định. Thời gian kiểm tra khoảng 15 ữ 20 phút. - Kiểm tra định kỳ theo quy phạm. - Sửa chữa nhỏ, chủ yếu để sửa các chi tiết dễ bị ăn mòn và h− hỏng hoặc thay thế định kỳ các chi tiết có thời gian sử dụng nhất định. - Sửa chữa toàn bộ ( đại tu). c/ Khám nghiệm thiết bị nâng: Nội dung khám nghiệm máy nâng bao gồm bao gồm: - Kiểm tra bên ngoài: chủ yếu dùng mắt để phát hiện các khuyết tật h− hỏng biểu hiện bên ngoài máy trục. - Thử không tải: Thử tất cả các cơ cấu, các thiết bị an toàn( trừ thiết bị khống chế quá tải), các thiết bị điện , thiết bị điều khiển, chiếu sáng, thiết bị chỉ báo - Thử tải tĩnh: nhằm mục đích kiểm tra khả năng chịu đựng của các kết cấu thép, tình trạng làm việc của các chi tiết và cơ cấu nâng tải, nâng cần, hãm phanh Trong máy trục có tầm với thay đổi còn phải kiểm tra tình trạng ổn định của máy. Ph−ơng pháp thử tĩnh bằng cách treo tải bằng 125% trọng tải quy định( ở vị trí bất lợi cho máy) trong thời gian 10 phút, ở độ cao 100ữ200mm đối với cần trục và từ 200ữ300mm cho cầu trục hoặc cần trục công xôn. Sau đó hạ tải và kiểm tra máy trục để phát hiện các vết rạn nứt, biến dạng hoặc h− hỏng. - Thử tải động: Bao gồm thử tải động cho cơ cấu nâng cũng nh− cho tất cả các cơ cấu khác của máy trục. Ph−ơng pháp thử tải động bằng cách cho máy trục mang tải thử bằng 110% trọng tải và tạo ra các động lực để thử từng cơ cấu của máy trục: + Thử cơ cấu nâng tải: nâng tải lên độ cao 1000mm, sau đó hạ phanh đột ngột, làm đi làm lại 3 lần sau đó kiểm tra tình trạng máy. + Thử cơ cấu nâng cần: Nếu trong lý lịch máy có cho phép hạ cần khi nâng tải thì phải thử động cho cơ cấu nâng cần và tải thử lấy bằng 110% trọng tải ở tầm với lớn nhất. + Thử cơ cấu quay: Đối với các máy trục có cơ cấu quay thì cho máy nâng tải thử và cho cơ cấu quay hoạt động rồi phanh đột ngột cơ cấu quay. + Thử cơ cấu di chuyển: các thiết bị nâng vừa có cơ cấu di chuyển máy trục vừa có cơ cấu di chuyển xe con thì phải thử tải trọng cho từng cơ cấu ( nếu cóp chức năng quay cho phép) bằng cách cho máy mang tải thử lên độ cao 500mm rồi cho cơ cấu đó di chuyển, phanh đột ngột, dừng máy kiểm tra 4.5.3: Quản lý và thanh tra việc quản lý, sử dụng thiết bị nâng: a/ Quản lý thiết bị nâng: Nội dung công tác quản lý thiết bị nâng ở cơ sở bao gồm: - 72-
  4. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động - Lập hồ sơ kỹ thuật từng thiết bị nâng nh− lý lịch thiết bị nâng( theo mẫu quy định), thuyết minh h−ớng dẫn kỹ thuật lắp đặt, bảo quản, và sử dụng - Tổ chức bảo d−ỡng và sửa chữa định kỳ - Tổ chức khám nghiệm thiết bị nâng. b/ Thanh tra việc quản lý, sử dụng thiết bị nâng: Bao gồm các công việc sau: * Nghe báo cáo: - Để nắm đ−ợc số l−ợng, chủng loại thiết bị nâng. - Tình hình đăng ký, khám nghiệm thiết bị nâng. - Tình trạng kỹ thuật của thiết bị nâng - Tình hình bảo d−ỡng và sửa chữa định kỳ. - Tình hình đào tạo và huấn luyện công nhân. - Tình hình sự cố và tai nạn thiết bị nâng. * Kiểm tra hồ sơ tài liệu: - Các văn bản về phân công trách nhiệm. - Các hồ sơ kỹ thuật ( lý lịch, biên bản khám nghiệm, tài liệu h−ớng dẫn kỹ thuật về lắp đặt, bảo d−ỡng sử dụng ). - Sổ giao ca. - Tài liệu về huấn luyện công nhân. - Số liệt kê các bộ phận mang tải. - Các biên bản nghiệm thu. * Kiểm tra thực tế hiện tr−ờng - Vị trí lắp đặt thiết bị nâng. - Tình trạng kỹ thuật. - Trình độ thợ. - Các biện pháp an toàn. 4.6. Kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị chịu áp lực 4.6.1. Một số khái niệm cơ bản về thiết bị chịu áp lực. * Thiết bị chịu áp lực: là những thiết bị dùng để tiến hành các quá trình nhiệt học, hoá học, sinh học cũng nh− dùng để bảo quản, vận chuyển các môi chất ở trạng thái có áp suất nh− khí nén, khí hoá lỏng và các chất lỏng khác. Thiết bị áp lực gồm nhiều loại khác nhau và có tên gọi riêng ( Ví dụ: nồi hơi, máy nén khí, máy lạnh, chai, bình điều chế C2H2, thùng chứa, bình hấp ) * Nồi hơi: là thiết bị chịu áp lực dùng để thu nhận hơi có áp suất lớn hơn áp suất khí quyển để phục vụ các mục đích khác nhau ngoài bản thân nó nhờ năng l−ợng đ−ợc tạo ra do đốt nhiên liệu trong các buồng đốt. * Phân loại các loại thiết bị chịu áp lực: theo quan điểm an toàn ng−ời ta phân các thiết bị áp lực thành các loại: hạ áp, trung áp, cao áp và siêu áp. Việc phân loại theo áp suất còn tùy thuộc vào môi chất khác nhau ví dụ: Đối với bình điều chế C2H2 thì hạ áp là thiết bị có áp suất nhỏ hơn 0,1át, trung áp từ 0,1 đến 1,5át, cao áp từ 1,5át trở lên nh−ng với bình chứa ôxy thì hạ áp có áp suất tới 16 át, trung áp có áp suất từ 16 đến 64 át còn cao áp có áp suất trên 64át. 4.6.2. Những yếu tố nguy hiểm đặc tr−ng của thiết bị áp lực * Nguy cơ nổ: do thiết bị chịu áp lực luôn chứa áp suất lớn hơn áp suất khí quyển nên luôn có xu h−ớng cân bằng áp suất kèm theo sự giải phóng năng l−ợng khi điều kiện thuận lợi - 73-
  5. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động ( chẳng hạn khi thiết bị không đảm bảo đủ bền). Hiện t−ợng nổ xảy ra có thể đơn thuần là nổ vật lý nh−ng trong một số tr−ờng hợp có thể là sự kết hợp của hiện t−ợng nổ vật lý và nổ hóa học. * Nguy cơ bỏng: do thiết bị chịu áp lực th−ờng làm việc với môi chất có nhiệt độ cao nên dễ có nguy cơ gây bỏng khi va chạm , tiếp xúc, xì hở môi chất thậm chí có cả nguy cơ bỏng do hóa chất * Các chất nguy hiểm có hại: Các thiết bị chịu áp lực sử dụng trong công nghiệp, trong nghiên cứu khoa học đặc biệt là công nghiệp hóa chất th−ờng có yếu tố nguy hiểm do các chất hoặc sản phẩm của nó có tính nguy hiểm, độc hại. 4.6.3. Những nguyên nhân gây ra sự cố của thiết bị áp lực và biện pháp phòng ngừa a/ Những nguyên nhân gây ra sự cố thiết bị áp lực: * Nguyên nhân kỹ thuật: - Thiết bị đ−ợc thiết kế và chế tạo không đảm bảo quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật, kết cấu không phù hợp, không đáp ứng tính toán an toàn hoặc thiết bị làm việc ở chế độ lâu dài d−ới tác động của các thông số vận hành. - Thiết bị quá cũ, h− hỏng nặng, không đ−ợc sửa chữa kịp thời, chất l−ợng sửa chữa kém. - Không có thiết bị đo l−ờng hoặc thiết bị kiểm tra không đủ độ tin cậy. - Không có cơ cấu an toàn, hoặc cơ cấu an toàn không làm việc theo chức năng yêu cầu. - Đ−ờng ống và thiết bị phụ trợ không đảm bảo đúng quy định. - Tình trạng nhà x−ởng, hệ thống chiếu sáng, thông tin không đảm bảo khả năng kiểm tra theo dõi, vận hành, xử lý sự cố một cách kịp thời. * Nguyên nhân tổ chức: - Ng−ời quản lý thiếu quan tâm đến vấn đề an toàn trong khai thác, sử dụng thiết bị chịu áp lực, đặc biệt là thiết bị làm việc với áp lực thấp, công suất và dung tích nhỏ dẫn tới tình trạng quản lý lỏng lẻo, nhiều khi không đăng kiểm vẫn đ−a vào sử dụng. - Trình độ vận hành của công nhân yếu, thao tác sai quy trình hoặc nhầm lẫn b/ Những biện pháp phòng ngừa sự cố thiết bị chịu áp lực: * Biện pháp tổ chức: - Quản lý thiết bị theo các quy định trong hồ sơ kỹ thuật thiết bị. - Đào tạo, huấn luyện ng−ời quản lý và công nhân vận hành. - Xây dựng các tài liệu kỹ thuật. * Biện pháp kỹ thuật: - Thiết kế, chế tạo: Các giải pháp kỹ thuật nhằm ngăn ngừa sự cố các thiết bị chịu áp lực th−ờng bắt đầu từ khâu thiết kế chế tạo. Các giải pháp đó bao gồm việc chọn kết cấu, tínhđộ bền, chọn lựa vật liệu và giải pháp gia công chế tạo - Kiểm nghiệm dự phòng: Bao gồm công tác kiểm nghiệm kỹ thuật nh−: xem xét thiết bị để xác định tình trạng, thử nghiệm độ bền bằng áp lực n−ớc, thử nghiệm độ kín bằng khí nén, kiểm tra chiều dày thành thiết bị, khuyết tật các mối hàn * Sửa chữa phòng ngừa: Bao gồm các dạng sửa chữa sự cố và sửa chữa định kỳ. 4.6.4. Những yêu cầu an toàn đối với thiết bị chịu áp lực: a/ Yêu cầu về mặt quản lý thiết bị: - Nồi hơi và thiết bị chịu áp lực phải đ−ợc đăng ký tại cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn nồi hơi và chịu trách nhiệm khám nghiệm thiết bị đó. - Nồi hơi và thiết bị chịu áp lực đ−ợc đăng kiểm phải là những thiết bị có đủ hồ sơ theo - 74-
  6. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động quy định trong các tiêu chuẩn quy phạm, sau khi đăng ký phải đ−ợc ghi vào sổ theo dõi. - Không đ−ợc phép đ−a vào vận hành các nồi hơi và thiết bị chịu áp lực ch−a đ−ợc đăng kiểm. - Nồi hơi và thiết bị chịu áp lực phải đ−ợc kiểm tra định kỳ theo quy định( bình áp lực 3 năm khám nghiệm toàn bộ 1 lần, 1 năm thử áp lực 1 lần). Thanh tra an toàn lao động có quyền đình chỉ sự hoạt động của nồi hơi và thiết bị chịu áp lực khi phát hiện thấy những trục trặc, h− hỏng, hành vi vi phạm có thể gây sự cố và tai nạn lao động. b/ Yêu cầu thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sữa chữa: * Yêu cầu đối với công tác thiết kế: - Việc thiết kế, chọn kết cấu của thiết bị phải xuất phát từ đặc tính của môi chất công tác, của quá trình hoạt động thiết bị. - Kết cấu của thiết bị phải đảm bảo độ cứng vững, ổn định, thao tác thuận tiện, đủ độ tin cậy, tháo lắp và kiểm tra dễ dàng. - Kết cấu, kích th−ớc của thiết bị phải đảm bảo độ bền cơ học, hóa học và nhiệt học. * Yêu cầu về chế tạo, lắp đặt và sửa chữa: - Việc chế tạo và sửa chữa nồi hơi và thiết bị chịu áp lực chỉ đ−ợc phép tiến hành ở những nơi có đầy đủ các điều kiện về con ng−ời, máy móc, thiết bị gia công, công nghệ và điều kiện kiểm tra thử nghiệm đảm bảo nh− các quy định trong tiêu chuẩn, quy phạm và phải đ−ợc cấp có thẩm quyền cho phép. - Chế tạo và sửa chữa phải đảm bảo dung sai cho phép, thợ hàn phải có bằng hàn áp lực mới đ−ợc tiến hành hàn, phải kiểm tra đánh giá mối hàn theo các tiêu chuẩn, quy phạm. - Khi lắp đặt các thiết bị cần phải đảm bảo kích th−ớc khoảng cách giữa các thiết bị với nhau, giữa các thiết bị với t−ờng xây và các kết cấu khác của nhà x−ởng. c/ Yêu cầu đối với dụng cụ kiểm tra đo l−ờng và cơ cấu an toàn: Việc trang bị các dụng cụ kiểm tra, đo l−ờng là bắt buộc đối với nồi hơi và thiết bị chịu áp lực để giúp ng−ời vận hành theo dõi các thông số làm việc của thiết bị nhằm loại trừ những thay đổi có khả năng gây sự cố thiết bị. Các dụng cụ đo l−ờng và kiểm tra gồm các loại nh−: dụng cụ đo áp suất, đo độ chân không, đo nhiệt độ, đo mức, đo biến dạng và kiểm tra các tác động của áp suất và nhiệt độ Các cơ cấu an toàncó rất nhiều loại và hoạt động theo nhiều nguyên lý khác nhau vì vậy khi chọn phải đáp ứng với yêu cầu và chất l−ợng của cơ cấu an toàn, không đ−ợc sử dụng các cơ cấu an toàn khi ch−a kiểm định, ch−a có kẹp chì và khi lắp phải theo đúng quy trình quy phạm kỹ thuật lắp đặt của các cơ cấu an toàn. 4.7. Phòng chống nhiễm độc trong sản xuất 4.7.1. Đặc tính chung của hoá chất độc. Chất độc công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất, khi xâm nhập vào cơ thể dù chỉ một l−ợng nhỏ cũng gây nên tình trạng bệnh lý. Bệnh do chất độc gây ra trong sản xuất gọi là nhiễm độc nghề nghiệp. Khi độc tính chất độc v−ợt quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu độc chất sẽ gây ra nhiễm độc nghề nghiệp. Các hoá chất độc có trong môi tr−ờng làm việc có thể xâm nhập vào cơ thể qua đ−ờng hô hấp, tiêu hoá và qua việc tiếp xúc với da. Các loại hoá chất có thể gây độc hại: CO, C2H2, MnO, ZnO2, hơi sơn, hơi ôxit Cr khi mạ, hơi các axit Tính độc hại của các hoá chất phụ thuộc vào các loại hoá chất, nồng độ, thời gian tồn tại trong môi tr−ờng mà ng−ời lao động tiếp xúc với nó. Các chất độc càng dễ tan vào n−ớc thì càng độc vì chúng dể thấm vào các tổ chức thần - 75-
  7. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động kinh của ng−ời và gây tác hại. Trong môi tr−ờng sản xuất có thể cùng tồn tại nhiều loại hoá chất độc hại. Nồng độ của từng chất có thể không đáng kể, ch−a v−ợt quá giới hạn cho phép, nh−ng nồng độ tổng cộng của các chất độc cùng tồn tại có thể v−ợt quá giới hạn cho phép và có thể gây trúng độc cấp tính hay mãn tính. 4.7.2 Tác hại của các chất độc a/ Phân loại các nhóm hoá chất độc: Nhóm 1: Chất gây bỏng, kích thích da, niêm mạc: nh− axit đặc, kiềm đặc và loãng (vôi tôi, NH3) Nếu bị trúng độc nhẹ thì dùng n−ớc lã dội rửa ngay. (chú ý bỏng nặng có thể gây choáng, mê man, nếu trúng mắt có thể bị mù). Nhóm 2: Các chất kích thích đ−ờng hô hấp trên và phế quản: hơi clo (Cl), NH3, SO3, NO, SO2, hơi fluo, hơi crôm v.v Các chất gây phù phổi: NO2, NO3, Các chất này th−ờng là sản phẩm cháy các hơi đốt ở nhiệt độ trên 800 oC. Nhóm 3: Các chất làm ng−ời bị ngạt do làm loãng không khí nh−: CO2, C2H5, CH4, N2, CO Nhóm4: Các chất độc đối với hệ thần kinh nh− các loại hydro cacbua, các loại r−ợu, xăng, H2S, CS2, v.v Nhóm 5: Các chất gây độc với cơ quan nội tạng nh− hydrocacbon, clorua metyl, bromua metyl v.v Chất gây tổn th−ơng cho hệ tạo máu: Benzen, phenol. Các kim loại và á kim độc nh− chì, thuỷ ngân, mangan, hợp chất asen, v.v b/ Một số chất độc và các dạng nhiễm độc nghề nghiệp th−ờng gặp: * Chì và hợp chất chì: Tác hại của chì (Pb) là làm rối loạn việc tạo máu, làm rối loạn tiêu hoá và làm suy hệ thần kinh, viêm thận, đau bụng chì, thể trạng suy sụp. Nhiểm độc chì mản tính có thể gây mệt mỏi, ít ngủ, ăn kém, nhức đầu, đau cơ x−ơng, táo bón ở thể nặng có thể liệt các chi, gây tai biến mạch máu não, thiếu máu phá hoại tuỷ x−ơng. Nhiểm độc chì có thể xảy ra khi in ấn, khi làm ắc quy, Chì còn có thể xuất hiện d−ới dạng Pb(C2H5)4, hoặc Pb(CH3)4. Những chất này pha vào xăng để chống kích nổ, song chì có thể xâm nhập cơ thể qua đ−ờng hô hấp, đ−ờng da (rất dễ thấm qua lớp mỡ d−ới da). Với nồng độ các chất này ≥ 0,182 ml/lít không khí thì có thể làm cho súc vật thí nghiệm chết sau 18 giờ. * Thuỷ ngân và hợp chất của nó: Thuỷ ngân (Hg) dùng trong công nghiệp chế tạo muối thuỷ ngân, làm thuốc giun Calomen, thuốc lợi tiểu, thuốc trừ sâu Thủy ngân và hợp chất của nó thâm nhập vào cơ thể bằng đ−ờng hô hấp, đ−ờng tiêu hoá và đ−ờng da. Thủy ngân và hợp chất của nó gây ra nhiễm độc mãn tính, gây viêm lợi, viêm miệng, loét niêm mạc, viêm họng, rối loạn chức năng gan, gây bệnh Parkinson, buồn ngủ, kém nhớ, mất trí nhớ, rối loạn thần kinh thực vật với nữ giới còn gây rối loạn kinh nguyệt và gây quái thai, sẩy thai * Asen và hợp chất của Asen: Các chất Asen nh− As203 dùng làm thuốc diệt chuột, AsCl3 để sản xuất đồ gốm, As205 dùng trong sản xuất thuỷ tinh, bảo quản gỗ, diệt cỏ, nấm Asen và hợp chất của nó có thể gây ra các loại nhiễm độc sau: + Nhiễm độc cấp tính: đau bụng, nôn, viêm thận,viêm thần kinh ngoại biên, suy tủy, cơ tim bị tổn th−ơng và có thể gây chết ng−ời. - 76-
  8. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động + Nhiễm độc mãn tính: gây viêm da mặt, viêm màng kết hợp, viêm mũi kích thích, thủng vách ngăn mũi, viêm da thể chàm, vẩy sừng và xạm da, gây bệnh động mạch vành, thiếu máu, khí thải của ô tô hoặc gan to, xơ gan, ung th− gan và ung th− da * Cácbon ôxit (CO): Cácbon ôxit là khí không màu, không mùi, không kích thích, tỉ trọng 0,967 đ−ợc tạo ra do cháy không hoàn toàn ( có trong lò cao, các phân x−ởng đúc, rèn, nhiệt luyện và cả trong động cơ đốt trong). CO gây ngạt thở hóa học khi hít phải nó, hoặc làm cho ng−ời bị đau đầu, ù tai, ở dạng nhẹ sẽ gây đau đầu ù tai dai dẳng, sút cân, mệt mỏi, chống mặt, buồn nôn, khi bị trúng độc nặng có thể bị ngất xỉu ngay, có thể chết. * Crôm và hợp chất của Crôm: Gây loét da, loét mạc mũi, thủng vách ngăn mũi, kích thích hô hấp gây ho, co thắt phế quản và ung th− phổi * Man gan và hợp chất của nó: Gây rối loạn tâm thần và vận động, nói khó và dáng đi thất th−ờng, thao cuồng và chứng Parkinson, rối loạn thần kinh thực vật, gây bệnh viêm phổi, viêm gan, viêm thận. * Benzen (C6H6): Benzen có trong các dung môi hoà tan dầu, mỡ, sơn, keo dán, trong kỹ nghệ nhuộm, d−ợc phẩm, n−ớc hoa, trong xăng ô tô Benzen vào trong cơ thể chủ yếu bằng đ−ờng hô hấp và gây ra chứng thiếu máu nặng, chảy máu răng lợi, khi bị nhiễm nặng có thể bị suy tủy, nhiểm trùng huyết, giảm hồng cầu và bạch cầu, nhiểm độc cấp có thể gây cho hệ thần kinh trung −ơng bị kích thích quá mức. * Xianua (CN): Xianua( gốc CN) xuất hiện d−ới dạng hợp chất nh−: NaCN, KCN khi thấm cácbon và ni tơ. Đây là chất rất độc. Nếu hít phải hơi NaCN ở liều l−ợng 0,06 g có thể bị chết ngạt. Nếu ngộ độc Xianua thì xuất hiện các chứng rát cổ, chảy n−ớc bọt, đau đầu tức ngực, đái rắt, ỉa chảy Khi bị ngộ độc Xianua phải đ−a đi cấp cứu ngay. * Axit cromic (H2CrO4): Loại này th−ờng khi mạ crôm cho các đồ trang sức, mạ bảo vệ các chi tiết máy. Hơi axit crômic làm rách niêm mạc, gây viêm phế quản, viêm da * Hơi ôxit nitơ ( NO2 ): Chúng có nhiều trong các ống khói các lò phản xạ, trong khâu nhiệt luyện thấm than, trong khí xả của động cơ Diezel và trong khi hàn điện. Hơi NO2 làm đỏ mắt, rát mắt, gây viêm phế quản, tê liệt thần kinh, hôn mê Khi hàn điện có thể các các hơi độc và bụi độc nh−: FeO, Fe2O3, SiO2, MnO, CrO3, ZnO, CuO 4.7.3. Các biện pháp phòng tránh a/ Biện pháp chung đề phòng về kỹ thuật: - Hạn chế hoặc thay thế các hóa chất độc hại. - Tự động hoá quá trình sản xuất hoá chất. - Các hoá chất phải bảo quản trong thùng kín, phải có nhãn rõ ràng. - Chú ý công tác phòng cháy chữa cháy. - Cấm để thức ăn, thức uống và hút thuốc gần khu vực sản xuất. - Tổ chức hợp lý hoá quá trình sản xuất: bố trí riêng các bộ phận toả ra hơi độc, đặt ở cuối chiều gió. Phải thiết kế hệ thống thông gió hút hơi khí độc tại chổ - 77-
  9. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động b/ Biện pháp phòng hộ cá nhân: Phải trang bị đủ dụng cụ bảo hộ lao động để bảo vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ mắt, bảo vệ thân thể, chân tay nh−: mặt nạ phòng độc, găng tay, ủng, khẩu trang c/ Biện pháp vệ sinh-ytế: - Xử lý chất thải tr−ớc khi đổ ra ngoài. - Có kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phải có chế độ bồi d−ỡng bằng hiện vật. - Vệ sinh cá nhân nhằm giữ cho cơ thể sạch sẽ d/ Biện pháp sơ cấp cứu: Khi có nhiễm độc cần tiến hành các b−ớc sau: - Đ−a bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ quần áo bị nhiễm độc, chú ýgiữ yên tính và ủ ấm cho nạn nhân. - Cho ngay thuốc trợ tim, hay hô hấp nhân tạo sau khi bảo đảm khí quản thông suốt, nếu bị bỏng do nhiệt phải cấp cứu bỏng. - Rửa sạch da bằng xà phòng nơi bị thấm chất độc kiềm, axit phải rửa ngay bằng n−ớc sạch. - Sử dụng chất giải độc đúng hoặc ph−ơng pháp giải độc đúng cách( gây nôn, xong cho uống 2 thìa than hoạt tính hoặc than gạo giã nhỏ với 1/3 bát n−ớc rồi uống n−ớc đ−ờng gluco hay n−ớc mía, hoặc rửa dạ dày ) - Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc nặng đ−a cấp cứu bệnh viện. - 78-
  10. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động Ch−ơng V: kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ 5.1. Khái niệm về cháy, nổ 5.1.1. Định nghĩa quá trình cháy: Theo định nghĩa cổ điển nhất thì quá trình cháy là phản ứng hóa học kèm theo hiện t−ợng tỏa nhiệt lớn và phát sáng. Theo quan điểm này quá trình cháy thực chất là một quá trình ôxy hóa-khử. Các chất cháy đóng vai trò của chất khử, còn chất ôxy hóa thì tùy phản ứng có thể khác nhau. Theo quan điểm hiện đại thì quá trình cháy là quá trình hoá lý phức tạp, trong đó xảy ra các phản ứng hoá học kèm theo hiện t−ợng toả nhiệt và phát sáng. Nh− vậy quá trình cháy gồm hai quá trình cơ bản là quá trình hóa học và quá trình vật lý. Quá trình hóa học là các phản ứng hóa học giữa chất cháy và chất ôxy hóa. Quá trình vật lý là quá trình khuyếch tán khí và quá trình truyền nhiệt từ giữa vùng đang cháy ra ngoài. Định nghĩa trên có những ứng dụng rất thực tế trong kỹ thuật phòng chống cháy, nổ. Chẳng hạn khi có đám cháy, muốn hạn chế tốc độ quá trình cháy để tiến tới dập tắt hoàn toàn đám cháy, ta có thể sử dụng hai nguyên tắc hoặc là hạn chế tốc độ cấp không khí vào phản ứng cháy hoặc giải tỏa nhanh nguồn nhiệt từ vùng cháy ra ngoài và tốt hơn cả là áp dụng cả hai. Nh− vậy cháy chỉ xảy ra khi có 3 yếu tố: Chất cháy (Than, gổ, tre, nứa, xăng, dầu, khí mêtan, hydrô, ôxit cácbon ), ôxy trong không khí (> 14-15% ) và nguồn nhiệt thích ứng (ngọn lửa, thuốc lá hút dở, chập điện, ). 5.1.2. Nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ bốc cháy, nhiệt độ tự bốc cháy: a/Nhiệt độ chớp cháy: Giả sử có một chất cháy ở trạng thái lỏng( ví dụ nhiên liệu diezel) đ−ợc đặt trong cốc bằng thép. Cốc đ−ợc nung nóng với tốc độ nâng nhiệt độ xác định. Khi tăng dần nhiệt độ của nhiên liệu thì tốc độ bốc hơi của nó cũng tăng dần. Nếu đ−a ngọn lửa trần đến miệng cốc thì ngọn lửa sẽ xuất hiện kèm theo tiếng nổ nhẹ, nh−ng sau đó ngọn lửa lại tắt ngay. Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện khi tiếp xúc với ngọn lửa trần sau đó tắt ngay gọi là nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu diezel. Sở dĩ ngọn lửa tắt là vì ở nhiệt độ đó tốc độ bay hơi của nhiên liệu diezel nhỏ hơn tốc độ tiêu tốn nhiên liệu vào phản ứng cháy với không khí. b/ Nhiệt độ bốc cháy: Nếu ta tiếp tục nâng nhiệt độ của nhiên liệu cao hơn nhiệt độ chớp cháy thì sau khi đ−a ngọn lửa trần tới miệng cốc, quá trình cháy xuất hiện, sau đó ngọn lửa vẫn tiếp tục cháy. Nhiệt độ tối thiểu tại đó ngọn lửa xuất hiện và không bị dập tắt gọi là nhiệt độ bốc cháy của nhiên liệu diezel. c/ Nhiệt độ tự bốc cháy: Giả sử ta có một hỗn hợp chất cháy và chất ôxy hóa ( ví dụ metan và không khí ) đ−ợc giữ trong một bình kín. Thành phần của hỗn hợp này đ−ợc tính toán tr−ớc để phản ứng có thể tiến hành đ−ợc. Nung nóng bình từ từ ta sẽ thấy ở nhiệt độ nhất định thì hỗn hợp khí trong bình sẽ tự bốc cháy mà không cần có sự tiếp xúc với ngọn lửa trần. Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đó hỗn hợp khí tự bốc cháy không cần tiếp xúc với ngọn lửa trần gọi là nhiệt độ tự bốc cháy của nó. Ba loại nhiệt độ trên càng thấp thì khả năng cháy, nổ càng lớn, càng nguy hiểm và càng phải đặc biệt quan tâm tới các biện pháp phòng ngừa cháy, nổ. 5.1.3. áp suất tự bốc cháy: Giả sử có một hỗn hợp khí gồm một chất cháy và một chất ôxy hóa (nh− metan và không khí) đ−ợc pha trộn theo một tỷ lệ phù hợp với phản ứng cháy. Hỗn hợp khí đ−ợc giữ trong ba - 79-
  11. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động bình phản ứng giống nhau, nhiệt độ nung nóng T0 ban đầu của ba bình giống nhau, nh−ng áp suất P trong ba bình khác nhau theo thứ tự tăng dần: P1 35m/giây thì đã là cháy kích nổ Cháy kích nổ là qúa trình cháy quá nhanh tạo ra sóng áp suất trong động cơ nên có tiếng gõ làm tuổi thọ của động cơ bị giảm. Với những hỗn hợp khí cháy cực nhanh nh− là hydro hoặc axetylen với không khí thì tốc độ lan truyền ngọn lửa có thể lên tới hàng Km/giây 5.2. những Nguyên nhân gây cháy, nổ và biện pháp Phòng chống cháy, nổ 5.2.1. Những nguyên nhân gây cháy, nổ: - Nguyên nhân tự bốc cháy: gỗ thông 250oC, giấy 184oC, vải sợi hoá học 180oC - Nguyên nhân cháy do nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất nh− que diêm, dăm bào, gỗ (750-800oC) nh− khi hàn hơi, hàn điện - Nguyên nhân cháy do ma sát (mài, máy bay rơi). - 80-