Giáo trình An toàn lao động - Th.S Nguyễn Thanh Việt (Phần 7)

pdf 10 trang phuongnguyen 3510
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình An toàn lao động - Th.S Nguyễn Thanh Việt (Phần 7)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_an_toan_lao_dong_th_s_nguyen_thanh_viet_phan_7.pdf

Nội dung text: Giáo trình An toàn lao động - Th.S Nguyễn Thanh Việt (Phần 7)

  1. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động Căn cứ vào lý luận trên, ở các mạng cao áp 110 kV, 35 kV, 10 kV, 6 kV tai nạn do điện gây ra ít dẫn đến tr−ờng hợp tim ngừng đập hay ngừng hô hấp. Bởi vì với mạng điện áp cao, dòng điện xuất hiện tr−ớc khi ng−ời chạm vào vật mang điện, nạn nhân ch−a kịp chạm vào vật mang điện thì hồ quang đã phát sinh và dòng điện rất lớn( có thể vài Ampe). Dòng điện này tác động rất mạnh vào ng−ời và gây cho cơ thể ng−ời một phản xạ tức thời, kết quả là hồ quang bị dập tắt ngay( hoặc chuyển qua bộ phận mang điện bên cạnh), dòng điện chỉ tồn tại trong khoảng thời gian vài phần của giây. Với thời gian ngắn nh− vậy rất ít khi làm tim ngừng đập hay hô hấp bị tê liệt. Tuy nhiên không nên kết luận điện áp cao không nguy hiểm vì dòng điện lớn này qua cơ thể trong thời gian ngắn nh−ng có thể đốt cháy nghiêm trọng hoặc làm chết ng−ời. Hơn nữa khi làm việc trên cao do phản xạ mà dễ bị rơi xuống đất rất nguy hiểm. Theo Uỷ ban điện quốc tế (IEC), thời gian tiếp xúc cho phép phụ thuộc vào điện áp tiếp xúc và đ−ợc dẫn ra trên bảng IV.3. * Đ−ờng đi của dòng điện giật: Nhiều nhà nghiên cứu đều cho rằng đ−ờng đi của dòng điện qua cơ thể ng−ời có tầm quan trọng lớn nhất là số phần trăm của dòng điện tổng qua cơ quan hô hấp và tim. Qua thí nghiệm nhiều lần và có kết quả sau: - Dòng điện đi từ tay sang tay sẽ có 3,3% của dòng điện tổng đi qua tim. - Dòng điện đi từ tay phải qua chân sẽ có 6,7% của dòng điện tổng đi qua tim. Bảng IV.3: Thời gian tiếp xúc cho phép với các trị số điện áp khác nhau Điện áp tiếp xúc ( V) Thời gian tiếp xúc (s) Dòng điện xoay chiều Dòng điện một chiều 5 50 120 5 75 140 1 90 160 0,5 110 175 0,2 150 200 0,1 220 250 0,05 280 310 0,03 - Dòng điện đi từ chân qua chân sẽ có 0,4% của dòng điện tổng đi qua tim. - Dòng điện đi từ tay trái qua chân sẽ có 3,7% của dòng điện tổng đi qua tim. Từ kết quả thí nghiệm trên, có thể rút ra một số nhận xét sau: - Đ−ờng đi của dòng điện có ý nghĩa quan trọng vì l−ợng dòng điện chạy qua tim hay cơ quan hô hấp phụ thuộc vào cách tiếp xúc của ng−ời với nguồn điện. - Dòng điện phân bố t−ơng đối đều trên các cơ của lồng ngực. - Dòng điện đi từ tay phải đến chân có phân l−ợng qua tim nhiều nhất. - Dòng điện đi từ chân sang chân tuy nhỏ (tạo ra điện áp b−ớc) không nguy hiểm nh−ng khi có dòng điện đi qua, cơ bắp của chân bị co rút làm nạn nhân ngã và lúc đó sơ đồ nối điện vào ng−ời sẽ khác đi ( dòng điện đi từ chân qua tay ). * ảnh h−ởng của tần số dòng điện : Tổng trở của cơ thể con ng−ời giảm xuống lúc tần số tăng lên vì điện kháng của da ng−ời do điện dung tạo nên ( X = 1/ 2π fc) sẽ giảm xuống. Tuy nhiên trong thực tế thì ng−ợc lại khi tần số càng tăng cao thì mức độ nguy hiểm càng giảm đi. - 60-
  2. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động Hiện nay ch−a khẳng định với loại tần số nào thì nguy hiểm nhất và với tần số nào thì ít nguy hiểm nhất. Tuy nhiên đối với các nhà nghiên cứu thì cho rằng tần số từ 50 ữ 60 Hz là nguy hiểm nhất, khi trị số của tần số bé hoặc lớn hơn trị số nói trên mức độ nguy hiểm sẽ giảm xuống. * Điện áp cho phép: Dự đoán trị số dòng điện qua ng−ời trong nhiều tr−ờng hợp không làm đ−ợc vì còn phụ thuộc vào nhiều nhiều lý do và hoàn cảnh khác nhau. Do vậy để xác định giới hạn an toàn cho ng−ời không nên dựa vào “dòng điện an toàn” mà nên theo “điện áp cho phép”. Dùng “điện áp cho phép” rất thuận lợi vì với mỗi mạng điện có một điện áp t−ơng đối ổn định. Tiêu chuẩn điện áp cho phép mỗi n−ớc một khác: ở Ba lan, Thụy Sĩ, điện áp cho phép là 50 V, ở Hà Lan, Thụy Điển điện áp cho phép là 24 V, ở Pháp điện áp xoay chiều cho phép là 24 V, ở Nga tuỳ theo môi tr−ờng làm việc điện áp cho phép có thể có các trị số khác nhau: 65 V, 36 V, 12 V. Theo TCVN điện áp cho phép đ−ợc quy định 42 V (xoay chiều), 50 V (một chiều). b/ Các dạng tai nạn điện: Tai nạn điện đ−ợc phân thành 2 dạng: chấn th−ơng do điện và điện giật: * Các chấn th−ơng do điện: Chấn th−ơng do điện là sự phá huỷ cục bộ các mô của cơ thể do dòng điện hoặc hồ quang điện. Chấn th−ơng do điện sẽ ảnh h−ởng đến sức khỏe và khả năng lao động, thậm chí tử vong. Các đặc tr−ng của chấn th−ơng điện gồm: Bỏng điện, dấu vết điện, kim loại hóa mặt da, co giật cơ và viêm mắt. - Bỏng điện: Gây nên do dòng điện qua cơ thể con ng−ời hoặc do tác động của hồ quang. Bỏng do hồ quang gây ra bởi tác động đốt nóng của nguồn nhiệt hồ quang và có thể do một phần bột kim loại nóng chảy bắn vào. - Dấu vết điện: Khi dòng điên chạy qua sẽ tạo nên các dấu vết trên bề mặt da tại điểm tiếp xúc. - Kim loại hóa bề mặt da: Gây nên do các hạt kim loại nhỏ bắn vào, khi với tốc độ lớn có thể thấm sâu vào trong da gây ra bỏng. - Co giật cơ: Khi có dòng điện qua ng−ời, các cơ bị co giật - Viêm mắt: Gây nên do tác dụng của tia cực tím. * Điện giật: Dòng điện qua cơ thể sẽ gây kích thích các mô kèm theo co giật cơ ở các mức độ khác nhau: - Cơ bị co giật nh−ng ng−ời không bị ngạt. - Cơ bị co giật, ng−ời bị ngất nh−ng vẫn duy trì đ−ợc hô hấp và tuần hoàn. - Ng−ời bị ngất, hoạt động của tim và hệ hô hấp bị rối loạn. - Chết lâm sàng (không thở, hệ tuần hoàn không hoạt động). Điện giật chiếm một tỷ lệ rất lớn, khoảng 80% trong tổng số tai nạn điện và 85ữ87% số vụ tai nạn điện chết ng−ời là do điện giật. * Phân loại nơi đặt thiết bị điện theo mức nguy hiểm: Để đánh giá, xác định điều kiện môi tr−ờng khi lắp đặt thiết bị điện cũng nh− lựa chọn thiết bị, đ−ờng dây, đ−ờng cáp cần thiết phải nắm đ−ợc những quy định về mức độ nguy hiểm nơi đặt thiết bị điện. Theo quy định hiện hành, nơi đặt thiết bị điện đ−ợc phân loại nh− sau: - Nơi nguy hiểm: là nơi có chứa các yếu tố sau: - 61-
  3. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động + ẩm (với độ ẩm của không khí v−ợt quá 75%) trong thời gian dài hoặc có bụi dẫn điện ( bám vào dây dẫn, thanh dẫn hay lọt vào trong thiết bị). +Nền nhà dẫn điện( bằng kim loại, bê tông, cốt thép, gạch ). + Nhiệt độ cao( có nhiệt độ v−ợt quá 350C trong thời gian dài). + Những nơi ng−ời có thể đồng thời tiếp xúc một bên với kết cấu kim loại của nhà, các thiết bị máy móc đã nối đất và một bên với vỏ kim loại của thiết bị điện. - Nơi đặc biệt nguy hiểm: là nơi có một trong những yếu tố sau: + Rất ẩm ( độ ẩm t−ơng đối của không khí xấp xỉ 100%). + Môi tr−ờng có hoạt tính hóa học ( có chứa hơi, khí, chất lỏng trong thời gian dài, có thể phá hủy chất cách điện và các bộ phận mang điện). + Đồng thời có hai yếu tố trở lên của nơi nguy hiểm( đã nêu ở nơi nguy hiểm). - Nơi ít nguy hiểm ( bình th−ờng): là những nơi không thuộc hai loại trên. 4.4.2. Bảo vệ nối đất, bảo vệ nối dây trung tính và bảo vệ chống sét. a/ Bảo vệ nối đất: Khi cách điện của những bộ phận mang điện bị h− hỏng, bị chọc thủng, những phần kim loại của thiết bị điện hay các máy móc khác th−ờng tr−ớc kia không có điện bây giờ mang hoàn toàn điện áp làm việc. Khi chạm vào chúng, ng−ời có thể bị tổn th−ơng do dòng điện gây nên. Mục đích nối đất là để đảm bảo an toàn cho ng−ời lúc chạm vào các bộ phận có mang điện áp. Vì nối đất là để giảm điện áp đối với đất của những bộ phận kim loại của thiết bị điện đến một trị số an toàn đối với ng−ời. Nh− vậy nối đất là sự chủ định nối điện các bộ phận thiết bị mang điện với hệ thống nối đất. Hệ thống nối đất bao gồm các thanh nối đất và dây dẫn để nối đất. Ngoài những nối đất để đảm bảo an toàn cho ng−ời còn có loại nối đất với mục đích xác định chế độ làm việc của thiết bị điện. Loại nối đất này gọi là nối đất làm việc.Ví dụ nh− nối đất trung tính máy biến áp, máy phát điện, nối đất chống sét để bảo vệ chống quá điện áp, chống sét đánh trực tiếp Nối đất riêng lẻ cho từng thiết bị điện là không hợp lý và rất nguy hiểm vì khi có chạm đất ở hai điểm tạo nên thế hiệu nguy hiểm trên phần nối đất của thiết bị. Vì vậy cần thiết phải nối chung lại thành một hệ thống nối đất ( trừ những thu lôi đứng riêng lẻ). ý nghĩa của nối đất có thể xét theo sơ đồ điện sau( Hình IV.1). Giả thiết thiết bị điện 2 2 U g2 g2 g1 g2 gđ U gng g1 ng g’ = g1 + gng + gđ 1 1 a/ b/ c/ Hình IV.1: Bảo vệ nối đất trong mạng điện hai dây - 62-
  4. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động đ−ợc nối vào mạch điện một pha hay mạch điện một chiều, vỏ thiết bị đ−ợc nối vào mạch điện và đ−ợc nối đất. Ng−ời có điện dẫn gng khi chạm vào vỏ thiết bị ( H.IV.1.a) có dòng điện bị chọc thủng sẽ mắc song song với điện dẫn của nối đất gđ và điện dẫn của dây dẫn 1 g1 ( H.IV.1.b ) và đồng thời nối tiếp với điện dẫn g2 của dây dẫn 2 đối với đất. Ký hiệu g’ = g1 + gng + gđ. (H.IV.1.c) gg' (g1n + g g + gd)g2 Điện dẫn tổng mạch điện: g = 2 = . gg'+ 2 g1n + g g + gd+ g2 U g U.g Điện áp đặt vào ng−ời đ−ợc xác định theo tỷ số sau: ng = ⇒ U = U g′ ng g′ Ug2 Thay các giá trị vào công thức ta có: U ng = gg12++gng +gd Ug 2 g ng Dòng điện đi qua ng−ời: I ng = U ng .g ng = g1 + g 2 + g ng + g d Bỏ qua các trị số g1, g2, gng d−ới mẫu số vì chúng rất bé so với gd ta có: Ug2 gng IUng ==ng gng gd Từ công thức trên ta rút ra kết luận sau: Muốn giảm trị số dòng điện qua ng−ời thì có thể hoặc giảm điện dẫn của ng−ời ( gng ) hoặc giảm điện dẫn cách điện của dây dẫn ( g2 ), hoặc tăng điện dẫn của vật nối đất ( gđ). Tuy nhiên thực tế việc tăng điện dẫn của vật nối đất là dể dàng và đơn giản, ta có thể làm đ−ợc. ý nghĩa của nối đất ở đây là tạo nên giữa vỏ thiết bị và đất một mạch điện có mật độ dẫn điện lớn để khi chạm vào vỏ thiết bị có cách điện bị chọc thủng thì dòng điện đi qua ng−ời trở nên không nguy hiểm nữa. Từ Hình IV.1 chúng ta thấy bảo vệ nối đất tập trung đạt yêu cầu khi: I d U ng ==Ird d ≤Utxcp . gd Khi trị số gđ bé, hệ thống nối đất chỉ đem lại nguy hiểm khi một trong các thiết bị bị chọc thủng cách điện qua vỏ thì toàn bộ thế hiệu nguy hiểm sẽ đặt vào hệ thống nối đất. Nh− vậy điều kiện an toàn đối với thiết bị mang điện có thể thực hiện bằng 2 cách: - Giảm dòng điện Iđ bằng cách tăng cách điện của mạng điện. - Giảm điện trở nối đất rđ bằng cách dùng nhiều cực nối đất cắm trong đất có điện dẫn lớn. b/ Bảo vệ nối dây trung tính: * ý nghĩa của bảo vệ nối dây trung tính: Bảo vệ nối dây trung tính tức là nối các bộ phận không mang điện (vỏ thiết bị điện) với dây trung tính, dây trung tính này đ−ợc nối đất ở nhiều chỗ. Bảo vệ nối dây trung tính dùng thay cho bảo vệ nối đất trong các mạng điện 4 dây 3 pha điện áp thấp (loại 380/220 Vvà 220/110V) nếu trung tính của mạng điện này trực tiếp nối đất. ý nghĩa của việc thay thế này xuất phát từ chỗ bảo vệ nối đất dùng cho mạng điện d−ới 1000 V khi trung tính có nối đất không đảm bảo điều kiện an toàn. Điều này đ−ợc giải thích trên sơ đồ điện hình IV.2 và hình IV.3 cho mạng l−ới điện d−ới 1000 V. Trên Hình IV.2 trình bày sơ đồ bảo vệ nối đất. Lúc cách điện của thiết bị bị chọc thủng, - 63-
  5. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động 3 3 U 2 U 2 1 1 I n 0 I I I .r U đ n d r r0 I .r r0 d d 0 Hình IV 2: Sơ đồ bảo vệ nối đất cho mạng Hình IV.3: Sơ đồ dùng bảo vệ điện điện áp d−ới 1000 V có trung tính nối nối dây trung tính đất vỏ sẽ có dòng điện đi vào đất tính theo biểu thức gần đúng: U I d = ở đây: U - điện áp pha của mạng điện. rrd + 0 rd - điện trở của thanh nối đất. r0 - điện trở nối đất làm việc. . Trị số dòng điện lúc điện áp d−ới 1000V không phải lúc nào cũng đủ để cho dây cháy của cầu chì bị cháy hay làm cho bảo vệ tác động cắt chỗ bị h− hỏng. Ví dụ chúng ta có mạng điện 380/220 V, r0 = rđ = 4Ω. Nh− vậy dòng điện đi qua đất sẽ 220 là: IA= = 27,5 d 44+ Với trị số dòng điện nh− vậy chỉ làm cháy đ−ợc dây cháy của loại cầu chì bé với dòng 27,5 điện định mức: I = = (14 ữ11)A ccđm 2 ữ 2,5 urd Nếu dòng điện nói trên tồn tại lâu thì trên vỏ thiết bị có điện áp: UIdd==rd . rr0 + d Nếu r0 = rđ thì điện áp có trị số bằng nửa điện áp pha và ở điều kiện khác còn có thể có trị số lớn hơn. Giảm điện áp này đến mức độ an toàn bằng cách chọn đúng sự t−ơng quan giữa r0 và rđ: r U − 40 0 = rd 40 Trị số 40V là điện áp giáng trên vỏ thiết bị nếu xảy ra chạm vỏ. Theo quy trình, điện trở rđ lấy bằng 4Ω cho mạng điện có điện áp bé hơn 1000V. Dòng điện đi qua vỏ thiết bị vào đất, trị số lớn nhất là 10A. Vì thế Uđ = 10x4 = 40 V. Tuy nhiên cần phải chú ý là khi xảy ra chạm vỏ thiết bị một pha, điện áp của 2 pha còn - 64-
  6. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động lại đối với đất có thể tăng lên đến trị số không cho phép. Với mạng điện 380/220V điện áp này bằng 347 V. Nếu chúng ta có thể tăng dòng điện Iđ đến trị số nào đó để bảo vệ có thể cắt nhanh chỗ sự cố thì mới đảm bảo đ−ợc an toàn. Biện pháp đơn giản nhất là dùng dây dẫn nối vỏ thiết bị với dây trung tính. Mục đích nối dây trung tính là biến sự chạm vỏ thiết bị thành ngắn mạch một pha để bảo vệ làm việc cắt nhanh chỗ bị h− hỏng. * Phạm vi ứng dụng bảo vệ nối dây trung tính: - Bảo vệ nối dây trung tính cho mạng điện 4 dây điện áp bé hơn 1000V có trung tính nối đất dùng cho mọi cơ sở sản xuất, không phụ thuộc vào môi tr−ờng xung quanh. - Với mạng điện 4 dây cấp điện áp 220/127V việc bảo vệ nối dây trung tính chỉ cần thiết trong các tr−ờng hợp hoặc là x−ởng đặc biệt nguy hiểm về mặt an toàn hoặc là thiết bị đặt ngoài trời. - Ngoài ra với điện áp 220/127V cũng có thể dùng bảo vệ nối dây trung tính cho các chi tiết bằng kim loại mà ng−ời hay chạm đến nh− tay cầm, tay quay, vỏ động cơ điện nếu chúng nối trực tiếp với các máy phay, máy bào, máy tiện c- Bảo vệ chống sét: * Những khái niệm cơ bản: Sét là hiện t−ợng phóng điện giữa các đám mây tích điện trái dấu hoặc giữa mây và đất khi c−ờng độ điện tr−ờng đạt đến trị số c−ờng độ phóng điện trong không khí. Khi bắt đầu phóng điện, thế giữa các đám mây hoặc mây và đất có thể đạt tới trị số hàng vạn đến hàng triệu vôn, còn dòng điện sét từ hàng chục ngàn ampe đến hàng trăm ngàn ampe, trị số cực đại của dòng điện sét đạt đến 200 KA ữ 300 KA. Năng l−ợng của sét khi phóng điện rất lớn có thể phá hoại công trình, thiết bị, nhà cửa, gây chết ng−ời và súc vật Để bảo vệ chống sét ng−ời ta sử dụng các hệ thống chống sét bằng cột thu lôi hoặc l−ới chống sét. Nội dung bảo vệ chống sét bao gồm: - Bảo vệ chống sét đánh trực tiếp (đánh thẳng): Để bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào các công trình th−ờng dùng các tháp hoặc cột thu lôi có chiều cao lớn hơn độ cao của công trình cần bảo vệ. Trên đỉnh cột có gắn mũi nhọn kim loại gọi là kim thu sét. Kim này đ−ợc nối với dây dẫn sét xuống đất để đi vào vật nối đất. Không gian chung quanh cột thu lôi đ−ợc đ−ợc bảo vệ bằng cách thu sét vào cột đ−ợc gọi là phạm vi bảo vệ. Cột thu lôi có thể đặt độc lập hoặc đặt ngay trên trên các thiết bị cần bảo vệ có tiết diện của dây dẫn không đ−ợc nhỏ hơn 50 mm2. Những mái nhà lợp bằng tôn không cần có thu lôi mà chỉ cần nối đất với mái tốt. Những mái nhà không dẫn điện đ−ợc bảo vệ bằng l−ới thép với ô kích th−ớc 5m x 5 m, mạng l−ới phải nối đất tốt và dây dùng làm l−ới phải có Φ 7 hoặc 8mm. Điện trở tiếp đất < 4Ω. - Bảo vệ chống sét cảm ứng (cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ): Đ−ợc thực hiện bằng cách nối đất các kết cấu kim loại, các vật kim loại nh− vỏ thiết bị, bệ máy hoặc nối các đ−ờng ống kim loại đi gần nhau tránh hiện t−ợng phóng điện. - Bảo vệ chống sét lan truyền: Th−ờng chọn một số giải pháp cho công tác bảo vệ chống sét lan truyền nh− sau: các đoạn đ−ờng cáp điện, đ−ờng ống khi dẫn vào công trình thì nên đặt d−ới đất, nối đất các kết cấu kim loại, vỏ cáp, dây trung tính, đặt các khe hở phóng điện ở đầu vào để kết hợp bảo vệ các thiết bị điện. * Tính toán phạm vi bảo vệ chống sét đánh trực tiếp: - 65-
  7. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động Phạm vi bảo vệ là khoảng không gian d−ới kim hay dây thu sét mà khi công trình đ−ợc bố trí trong đó sẽ có xác suất sét đánh rất nhỏ. Nếu công trình có độ cao là hx thì ng−ời ta phải làm cột thu sét có độ cao h, trên đó có lắp kim thu sét và dây nối đất để dẫn dòng điện sét xuống đất. Khi bảo vệ công trình bằng một kim thu sét, phạm vi bảo vệ của nó là một hình nón có đ−ờng sinh bị gãy khúc ở độ cao 2h/3( h là độ cao của kim). Bán kính bảo vệ của kim rx ở độ cao hx đ−ợc xác định nh− sau ( H IV.4): 1,6.()h − h r = x .p x h 1+ x h ở đây: p là hệ số phụ thuộc độ cao - khi h ≤ 30 m thì p=1 5,5 - khi h=30m ữ100m thì: p = h Thực tế cho thấy nên dùng nhiều cột có độ cao không lớn để bảo vệ thay cho cho một cột có độ cao quá lớn. 0,2h ha h 2/3h hx 0 0,75 rx 1,5h Hình IV.4: Phạm vi bảo vệ của một kim thu sét. 4.4.3. Các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn điện. a/ Các quy tắc chung: Để đảm bảo an toàn điện cần phải thực hiện đúng các quy định: - Phải che chắn các thiết bị và bộ phận của mạng điện để tránh nguy hiểm khi tiếp xúc bất ngờ vào vật dẫn điện. - Phải chọn đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây trung tính các thiết bị điện cũng nh− thắp sáng theo đúng quy chuẩn. - Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm việc. - Tổ chức kiểm tra vận hành theo đúng các quy tắc an toàn. - Phải th−ờng xuyên kiểm tra dự phòng cách điện của các thiết bị cũng nh− của hệ thống - 66-
  8. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động điện. Qua kinh nghiệm cho thấy, tất cả các tr−ờng hợp xảy ra tai nạn điện giật thì nguyên nhân chính hầu nh− không phải là do thiết bị không hoàn chỉnh, cũng không phải do ph−ơng tiện bảo vệ an toàn ch−a đảm bảo mà chính là do vận hành sai quy định, trình độ vận hành kém, sức khỏe không đảm bảo. Vì vậy để vận hành an toàn cũng nh− để thiết bị đảm bảo an toàn, cần phải phân công trực đầy đủ, th−ờng xuyên kiểm tra, sửa chữa thiết bị theo kế hoạch đã định, khi sửa chữa phải theo đúng quy trình vận hành, phải tuyển chọn cán bộ kỹ thuật và mở các lớp huấn luyện về chuyên môn, các kết quả kiểm tra cần phải ghi chép vào sổ trực và đề xuất các ý kiến cũng nh− lên kế hoạch sửa chữa. Thứ tự không đúng trong khi đóng, ngắt mạch điện cũng là nguyên nhân của sự cố nghiêm trọng và tai nạn nghiêm trọng cho ng−ời vận hành. Vì vậy cần vận hành các thiết bị điện theo đúng quy trình với sơ đồ nối dây điện của các đ−ờng dây bao gồm tình trạng thực tế của các thiết bị điện và những điểm có nối đất. Khi tiếp xúc với mạng điện, cần trèo cao, trong phòng kín ít nhất phải có 2 ng−ời, một ng−ời thực hiện công việc còn một ng−ời theo dõi và kiểm tra và là ng−ời lãnh đạo chỉ huy toàn bộ công việc. Các thao tác phải đ−ợc tiến hành theo mệnh lệnh, trừ các tr−ờng hợp xảy ra tai nạn mới có quyền tự động thao tác rồi báo cáo sau. b/ Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện: Để phòng ngừa, hạn chế tác hại do tai nạn điện, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật an toàn điện sau đây: * Các biện pháp chủ động đề phòng xuất hiện tình trạng nguy hiểm có thể gây tai nạn: - Đảm bảo tốt cách điện của thiết bị điện: Tr−ớc khi sử dụng các thiết bị điện cần kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau, giữa pha và vỏ. Trị số điện trở cách điện cho phép phụ thuộc vào điện áp của mạng điện. - Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các bộ phận mang điện: ở những nơi có điện, điện thế nguy hiểm để đề phòng ng−ời vô tình đi vào và tiếp xúc vào, cần phải có bao bọc bảo vệ, hàng rào bảo vệ bằng l−ới, có hành lang bảo vệ đ−ờng dây điện cao áp trên không (giới hạn bởi hai mặt đứng song song với đ−ờng dây), có khoảng cách đến dây ngoài cùng khi không có gió. - Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly. - Sử dụng tín hiệu, biển báo, khóa liên động * Các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tai nạn điện: - Thực hiện nối “ không” bảo vệ, và thực hiện nối đất bảo vệ, cân bằng thế: Để đề phòng điện rò ra các bộ phận khác, để tản dòng điện vào trong đất và giử mức điện thế thấp trên các vật ta nối “không” bảo vệ, nối đất an toàn và cân bằng thế. Nối đất nhằm bảo vệ cho ng−ời khi chạm phải vỏ các thiết bị điện trong tr−ờng hợp cách điện của thiết bị bị h− - Sử dụng máy cắt an toàn. - Sử dụng các ph−ơng tiện bảo vệ,dụng cụ phòng hộ: Khi đóng mở cầu dao ở bảng phân phối điện phải đi ủng cách điện. Các cần gạt cầu dao phải làm bằng vật liệu cách điện và khô ráo. Tay −ớt hoặc có nhiễu mồ hôi cấm không đ−ợc đóng mở cầu dao bảng phân phối điện. Chổ đứng của công nhân thao tác công cụ phải có bục gỗ thoáng và chắc chắn c/ Cấp cứu ng−ời bị điện giật: Nguyên nhân chính làm chết ng−ời vì điện giật do hiện t−ợng kích thích là chính chứ không phải do bị chấn th−ơng. Vì vậy khi bị tai nạn điện, việc tiến hành sơ cứu nhanh chóng, kịp thời và đúng ph−ơng pháp là những yếu tố quyết định để cứu sống nạn nhân. Thí nghiệm và thực tế cho thấy rằng từ lúc bị điện giật đến một phút sau nếu đ−ợc cứu chữa ngay thì 90% tr−ờng hợp cứu sống đ−ợc, để 6 phút sau mới cứ chỉ có thể cứu sống 10%, nếu đẻ từ 10 phút - 67-
  9. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động mới cấp cứu thì rất ít tr−ờng hợp cứu sống đ−ợc. Khi sơ cứu ng−ời bị nạn cần thực hiện hai b−ớc cơ bản: Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện sau đó làm hô hấp nhân tạo. * Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện: Tùy thuộc vào cấp điện áp của mạng l−ới điện mà nạn nhân bị giật, cần phải có những biện pháp khác nhau để tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện. Nạn nhân chạn vào điện hạ áp, cần nhanh chóng cắt nguồn điện ( tại các vị trí cầu dao, áp tô mát, cầu chì ). Nừu không thể cắt nhanh nguồn điện đ−ợc thì dùng các vật cách điện khô (sào, gậy tre, gỗ khô ) để gạt dây điện ra khỏi nạn nhân. Nếu nạn nhân nắm chặt vào dây điện, cần phải đứng trên các vật cách điện ( bệ gỗ, tấm cách điện ) để kéo nạn nhân ra hoặc đi ủng cách điện hoặc dùng găng tay cách điện để gỡ nạn nhân ra. Trong tr−ờng hợp cần thiết có thể dùng kìm cách điện, dao hoặc rìu có cán gỗ khô để cắt hoặc chặt đứt dây điện. Đối với nạn nhân bị chạm hoặc bị phóng điện từ thiết bị có điện áp cao thì không thể đến cứu ngay trực tiếp mà cần phải đi ủng, dùng gậy, sào cách điện để tách ng−ời bị nạn ra khỏi phạm vi có điện. Đồng thời báo cho ng−ời quản lý đến cắt điện trên đ−ờng dây. Nếu ng−ời bị nạn đang làm việc ở đ−ờng dây trên cao, dùng dây dẫn nối đất làm ngắn mạch đ−ờng dây( cần tiến hành nối đất tr−ớc sau đó ném dây lên làm ngắn mạch đ−ờng dây) đồng thời có biện pháp đỡ nạn nhận khi rơi ngã. * Làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực: Ngay sau khi tách đ−ợc ng−ời bị nạn ra khỏi bộ phận mang điện, đặt nạn nhân ở chỗ thoáng mát, cởi các phần quần áo bó thân( nh− cúc cổ, thắt l−ng ), lau sạch máu, n−ớc bọt và các chất bẩn sau đó tiến hành làm hô hấp nhân tạo và xoa bóp tim ngoài lồng ngực theo trình tự sau: - Làm hô hấp nhân tạo: + Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm để đầu ngửa về phía sau. + Kiểm tra khí quản nạn nhân có thông suốt hay không và lấy các dị vật ra. Nếu hàm bị co cứng phải mở miệng bằng cách để tay áp vàp phía d−ới của góc hàm d−ới, tỳ ngón cái vào mép hàm để đẩy hàm d−ới ra. + Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đ−ờng thẳng đảm bảo cho không khí vào đ−ợc dễ dàng. Đẩy hàm d−ới về phía tr−ớc đề phòng l−ỡi rơi xuống đóng thanh quản. + Mở miệng và bịt mũi nạn nhân, ng−ời cấp cứu hít hơi và thổi mạnh vào miệng nạn nhân( nên dùng khẩu trang hoặc khăn sạch đặt lên miệng nạn nhân). Nếu không thể thổi vào miệng đ−ợc thì có thể bịt kín miệng và thổi vào mũi nạn nhân. + Lặp lại thao tác trên nhiều lần, có kết hợp với thao tác xoa bóp tim. Việc thổi khí cần làm nhịp nhàng và liên tục 10ữ12 lần/phút với ng−ời lớn, 20 lần/phút với trẻ em. - Xoa bóp tim ngoài lồng ngực: + Nếu có hai ng−ời cấp cứu thì một ng−ời thổi ngạt còn một ng−ời xoa bóp tim. Ng−ời xoa bóp tim đặt hai tay chồng lên nhau và đặt ở 1/3 phần d−ới x−ơng ức của nạn nhân, ấn khoảng 4ữ6 lần thì dừng lại 2 giây để ng−ời thứ nhất thổi không khí vào phổi nạn nhân. Khi ấn ép mạnh lồng ngực xuống 4ữ6 cm, sau đó giữ tay lại khoảng 1/3 giây rồi mới rời tay khỏi lồng ngực cho trở về vị trí cũ. + Nếu chỉ có một ng−ời cấp cứu thì cứ sau hai ba lần thổi ngạt, ấn vào lồng ngực nạn nhân nh− trên từ 4ữ6 lần. Các thao tác phải đ−ợc làm liên tục cho đến khi nạn nhân xuất hiện dấu hiệu sống trở lại, hệ hô hấp có thể tự động hoạt động ổn định. Để kiểm tra nhịp tim, nên ngừng xoa bóp khoảng - 68-
  10. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động 2ữ3 giây. Sau khi thấy sắc mặt trở lại hồng hào, đồng tử co giãn, tim phổi bắt đầu hoạt động nhẹ cần tiếp tục cấp cứu khoảng 5ữ10 phút nữa để tiếp sức thêm cho nạn nhân. Sau đó cần kịp thời chuyển ngay nạn nhân tới bệnh viện. Trong quá trình vận chuyển vẫn phải tiếp tục tiến hành công việc cấp cứu liên tục. 4.5. Kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị nâng chuyển 4.5.1. Những khái niệm cơ bản a/ Phân loại thiết bị nâng: Thiết bị nâng là những thiết bị dùng để nâng hạ tải. Theo TCVN 4244-86 về quy phạm an toàn thì thiết bị nâng hạ bao gồm những thiết bị sau: Máy trục, xe tời chạy trên đ−ờng ray ở trên cao, pa lăng điện, thủ công, tời điện, tời thủ công, máy nâng. - Máy trục: là những thiết bị nâng hoạt động theo chu kỳ dùng để nâng, chuyển tải( đ−ợc giữ bằng móc hoặc các bộ phận mang tải khác nhau) trong không gian. Có nhiều loại máy trục khác nhau nh−: Máy trục kiểu cần, máy trục kiểu cầu, máy trục kiểu đ−ờng cáp. - Xe tời chạy trên đ−ờng ray ở trên cao. - Pa lăng: là thiết bị nâng đ−ợc treo vào kết cấu cố định hoặc treo vào xe con. Pa lăng dẫn động bằng điện gọi là Palăng điện, Palăng có dẫn động bằng tay gọi là Palăng thủ công. - Tời: là thiết bị nâng dùng để nâng hạ và kéo tải. - Máy nâng: là máy có bộ phận mang tải đ−ợc nâng hạ theo khung dẫn h−ớng. Máy nâng dùng nâng những vật có khối l−ợng lớn, cồng kềnh nên dễ gây nguy hiểm. b/ Các thông số cơ bản và độ ổn định của thiết bị nâng: * Các thông số cơ bản của thiết bị nâng: là những thông số xác định đặc tính và kích th−ớc, động học và đọng lực học cũng nh− tính chất làm việc của thiết bị nâng. Bao gồm các thông số sau: - Trọng tải Q: là trọng l−ợng cho phép lớn nhất của tải đ−ợc tính toán trong điều kiện làm việc cụ thể. - Mô men tải: là tích số giữa trọng tải và tầm với t−ơng ứng và chỉ có ở các máy trục kiểu cần. - Tầm với: là khoảng cách từ trục quay của phần quay của máy trục đến trục quay của móc tải. - Độ dài của cần: là khoảng cách giữa các ắc cần lắc và ắc ròng rọc ở đầu cần - Độ cao nâng móc: là khoảng cách tính từ mức đ−ờng thiết bị nâng xuống tâm của móc. - Độ sâu hạ móc: là khoảng cách tính từ đ−ờng mức thiết bị nâng xuống tâm của móc. - Vận tốc nâng ( hạ ): là vận tốc di chuyển tải theo ph−ơng thẳng đứng. - Vận tốc quay: là số vòng quay trong một phút của phần quay. * Độ ổn định của thiết bị nâng: Độ ổn định là khả năng đảm bảo cân bằng và chống lật của thiết bị nâng. Mức độ ổn định của thiết bị nâng đ−ợc xác định bởi biểu thức của tỷ số giữa các mô men chống lật và lật: M cl K = Trong đó K là hệ số ổn định, Mcl là mô mem chống lật và Ml là mô men lật. M l Mức độ ổn địnhcủa cần trục luôn luôn thay thay đổi tùy theo vị trí của cần, tầm với, tải trọng, mặt bằng đặt cầu trục. Độ ổn định của cần trục phải bảo đảm trong mọi tr−ờng hợp và mọi điều kiện. Để đảm bảo các yêu cầu trên, cần trục th−ờng đ−ợc trang bị các thiết bị ổn định nh−: ổn trọng, đối trọng cần, đối trọng cần trục, chân chống phụ, chằng buộc Nguyên nhân của sự mất ổn định là quá tải ở tầm với t−ơng ứng, do chân chống không - 69-