Giáo trình An toàn lao động - Th.S Nguyễn Thanh Việt (Phần 6)

pdf 10 trang phuongnguyen 1760
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình An toàn lao động - Th.S Nguyễn Thanh Việt (Phần 6)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_an_toan_lao_dong_th_s_nguyen_thanh_viet_phan_6.pdf

Nội dung text: Giáo trình An toàn lao động - Th.S Nguyễn Thanh Việt (Phần 6)

  1. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động Hình IV.1: Các vùng nguy hiểm trên các máy gia công. 1-Truyền động bằng xích và đĩa xích. 9- Máy mài 2- Truyền động bằng dây đai. 10- C−a đĩa. 3- Truyền động bằng bánh răng-thanh răng 11- C−a vòng 4-Trục cán 12- Máy phay. . 5- Truyền động bằng bánh răng 13- Máy bào ngang 6- Vùng cuối của băng tải. 14- Máy dập. 7- Máy tiện 15- Máy cắt 8- Máy khoan 16- Máy uốn - 50-
  2. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động Khi mài nếu đứng không đúng vị trí, khi đá mài vỡ có thể văng ra ngoài, tay cầm không chắc hoặc khoảng cách ngắn làm cho đá mài có thể tiếp xúc vào tay công nhân Các cơ cấu truyền động trong các máy công cụ nói chung nh− bánh răng, dây cu roa, cũng có thể gây ra tai nạn. áo quần công nhân không đúng cở, không gọn gàng có thể bị quấn vào máy và gây nên tai nạn d/ Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong Đúc- Luyện kim Kim loại lỏng ở nhiệt độ cao tạo ra bức xạ nhiệt lớn vào môi tr−ờng, cột hồ quang khi nấu luyện kim loại lỏng còn phát ra tia tử ngoại có năng l−ợng rất lớn có thể gây viêm mắt, bỏng da Một nguyên nhân th−ờng gây nên tai nạn phổ biến trong ngành luyện kim là bị bỏng do n−ớc kim loại bắn toé vào hoặc do các vật tiếp xúc với n−ớc kim loại không đ−ợc hong khô hoặc do khuôn đúc ch−a sấy khô nên hơi ẩm bám trên các vật đó bị kim loại lỏng làm cho bốc hơi mạnh gây bắn toé, thậm chí gây nổ do tăng thể tích đột ngột. Trong việc làm sạch hệ thống rót và chặt ba via trên vật đúc cũng dễ bị xây xát chân tay do mặt xù xì và sắc cạnh của vật đúc gây nên. Trong quá trình chuẩn bị nguyên vật liệu cho nấu luyện, sửa chữa thùng rót, máng đúc liên tục, quá trình nấu luyện cũng dễ gây tai nạn. e/ Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong hàn và cắt kim loại: Khi hàn điện có thể bị điện giật. Hồ quang hàn bức xạ rất mạnh dễ làm bỏng da, làm đau mắt. Khi hàn kim loại lỏng bắn toé dể gây bỏng da thợ hàn và những ng−ời xung quanh Ngọn lửa hàn có thể gây cháy, nổ. Khi que hàn cháy sinh nhiều khí độc hại và bụi nh− CO2, bụi si líc, bụi măng gan, bụi ôxit kẽm, rất có hại cho hệ hô hấp và sức khoẻ của công nhân. Khi hàn ở các vị trí khó khăn nh−: hàn trong ống, những nơi chật chội, nhiều bụi, gần nơi ẩm thấp hoặc hàn trên cao đều là những nguy cơ gây tai nạn Khi hàn hơi dễ nổ bình hoặc sinh ra hoả hoạn g/ Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong gia công áp lực: Quá trình cán, rèn tự do hoặc dập thể tích th−ờng tiến hành gia công ở trạng thá nóng do đó nhiều nguyên nhân gây nên tai nạn nh− bị bỏng, tiếp xúc môi tr−ờng nhiệt độ cao Do vật rèn đang nóng ở nhiệt độ cao nên công nhân vô ý sờ, dẫm vào. Do cán búa tra vào không chặt nên búa dễ bị văng ra khi quai búa hoặc kìm kẹp không chặt làm cho vật rèn bị rơi ra khi lấy ra khỏi lò. Do đặt sai vị trí vật rèn trên bệ đe nên dễ bị văng ra khi dùng máy búa. Do kẹp phôi và điều chỉnh khuôn khi dập trên máy không đúng dễ bị bung khuôn 4.3.2. Những biện pháp an toàn trong ngành Cơ khí-Luyện kim a/ Kỹ thuật an toàn trong khâu thiết kế máy và trang thiết bị: Khi thiết kế máy và thiết bị phụ trợ phải đảm bảo khoa học về Ecgônômi (đã đ−ợc nghiên cứu trong ch−ơng I). Một số vấn đề cụ thể cần phải chú ý sau: - Máy thiết kế phải phù hợp với thể lực và các đặc điểm của ng−ời sử dụng. Phải tính đến khả năng điều khiển của con ng−ời, phù hợp với tầm vóc ng−ời, tầm với tay, chiều cao, chân đứng, tầm nhìn quan sát xung quanh, khả năng nghe đ−ợc v.v Máy thiết kế phải tạo đ−ợc t− thế làm việc thoải mái, tránh gây cho ng−ời sử dụng ở t− thế gò bó, chóng mỏi mệt Hình thức, kết cấu máy, màu sơn cũng nên chọn cho có tính thẩm mỹ và phù hợp với tâm - 51-
  3. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động sinh lý ng−ời lao động, tạo cảm giác dễ chịu khi làm việc, dể phân biệt khi dùng Các bộ phận máy phải dể quan sát, kiểm tra, lắp ráp và sửa chữa, bảo d−ỡng Phải chú ý bố trí trọng tâm của máy cho chuẩn, giá đỡ vững vàng đảm bảo cho máy làm việc ổn định. Phải thiết kế các cơ cấu bao che, cơ cấu tự ngắt, cơ cấu phanh, hãm. Phải có các cơ cấu an toàn nh− đèn hiệu, phát tín hiệu âm thanh (còi, chuông reo ) hay các đồng hồ báo các chỉ số trong phạm vi an toàn. Các cơ cấu phải bố trí thuận lợi cho thao tác, tránh nhầm lẫn khi sử dụng b/ Kỹ thuật an toàn khi lắp ráp, sửa chữa và thử máy: Khi lắp ráp sửa chữa máy cần thiết phải đảm bảo các nội dung sau: Đảm bảo an toàn khi di chuyển, tháo lắp và có chế độ kiểm tra sau khi lắp ráp. Việc sửa chữa bảo d−ỡng định kỳ hoặc đột xuất phải báo cho đốc công biết. Chỉ những công nhân cơ điện, đ−ợc qua huấn luyện mới sửa chữa, điều chỉnh máy móc thiết bị. Tr−ớc khi sửa chữa, điều chỉnh phải ngắt nguồn điện, tháo đai truyền khỏi puli và treo bảng “Cấm mở máy” trên bộ phận mở máy. Khi sửa chữa, tháo dỡ hoặc lắp đặt thiết bị, tuyệt đối không đ−ợc dùng các vì kèo, cột, t−ờng nhà để neo, kích kéo để phòng quá tải đối với các kết cấu kiến trúc gây tai nạn sập mái, đổ cột, đổ t−ờng Sửa chữa những máy cao quá 2m phải có giàn giáo, có sàn làm việc, cầu thang leo lên xuống và tay vịn chắc chắn. Khi sử dụng các dụng cụ cầm tay bằng khí nén phải chú ý kiểm tra các đầu nối, không để rò khí, các chổ nối phải chắc chắn, các van đóng mở phải dễ dàng. Cấm sử dụng các dụng cụ khí nén làm việc ở chế độ không tải. Khi sửa chữa, điều chỉnh xong, phải kiểm tra lại toàn bộ các thiết bị an toàn che chắn rồi mới đ−ợc thử máy. Dò khuyết tật nếu cần thiết sau khi đã lắp ráp hay sửa chữa xong. Thử máy khi kiểm tra lắp đặt máy: bao gồm chạy thử không tải, chạy non tải, chạy quá tải an toàn. Không sử dụng quá công suất máy, chú ý vận hành đúng h−ớng dẫn vận hành và yêu cầu của quy trình công nghệ. Để đề phòng công nhân bị vô tình chạm các nút điều khiển điện yêu cầu các nút điều khiển phải lắp đặt thấp hơn mép hộp bảo vệ và phải ghi rõ chức năng “ Hãm”, “ Mở ”; “ Tắt “ c/ Kỹ thuật an toàn khi gia công nguội: Bàn nguội phải phù hợp với kích th−ớc quy định: chiều rộng khu làm việc một phía không đ−ợc nhỏ hơn 750 mm và khi làm việc hai phía phải > 1300mm. Chiều cao bàn nguội 850ữ950 mm. Đối với bàn nguội làm việc hai phía, ở chính giữa bàn phải có l−ới chắn với kích th−ớc quy định cho chiều cao không thấp hơn 800 mm và mắt l−ới không lớn hơn 3x3 mm. Khi bàn nguội làm việc một phía phải tránh h−ớng phoi bắn về phía chỗ làm việc của các công nhân khác. Các êtô lắp trên bàn nguội phải chắc chắn, khoảng cách giữa hai êtô trên một bàn không đ−ợc nhỏ hơn 1000 mm. Khi mài các mũi khoan, dao tiện phải mài theo đúng những góc độ kỹ thuật quy định. Việc mài các dụng cụ này chỉ có những công nhân đã đ−ợc qua huấn luyện mới đ−ợc phép làm. Thiết bị phải đ−ợc đặt trên nền có đủ độ cứng vững để chịu đ−ợc tải trọng của bản thân thiết bị và lực động do thiết bị khi làm việc sinh ra. Chỗ làm việc của công nhân cần có giá, tủ, ngăn bàn, để chứa dụng cụ và phải có chỗ để xếp phôi liệu và thành phẩm. Các bàn, giá, tủ phải bố trí gọn và không trở ngại đến các đ−ờng vận chuyển trong nội bộ phân x−ởng. d/ Kỹ thuật an toàn khi gia công áp lực: Cán các loại búa tay, búa tạ phải làm bằng gỗ, thớ dọc, khô, dẻo, không có mắt và vết - 52-
  4. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động nứt. Yêu cầu cán đối với búa tay có chiều dài từ 350ữ450 mm, và cán búa tạ chiều dài từ 650ữ850 mm. Đầu búa phải nhẵn và hơi lồi, mép lỗ không có vết nứt. Trục cán búa phải vuông góc với đ−ờng trục dọc của đầu búa. Khi nêm búa không đ−ợc để cán búa có vết nứt dọc trục . Các dụng cụ rèn tự do nh−: đục, mũi đột phải có chiều dài tối thiểu là 150 mm. Đầu đánh búa phải phẳng, không bị vát nghiêng, nứt. Với các dụng cụ có chuôi phải có đai chống lỏng và chống nứt cán. Những dụng cụ cầm tay sử dụng hơi nén cần có l−ới bao ở các khớp nối để tránh các chi tiết này văng ra. Khóa các van điều khiển phải nhạy và có hiệu quả mở tốt. ống cao su dẫn hơi nén phải phù hợp với kích th−ớc của khớp ống và áp suất sử dụng. Việc di chuyển các phôi rèn lớn phải tiến hành bằng cơ giới hoá, không đ−ợc làm thủ công dể xảy ra tai nạn do phôi tuột khỏi kìm kẹp bằng tay. Các đe rèn phải đặt trên gỗ thớ dọc, gỗ chắc, dài và đế phải có đai xiết chặt và chôn sâu xuống đất tối thiểu nửa mét. Giữa các đe với nhau phải có khoảng cách ít nhất 2,5 m để tránh các đ−ờng quai búa cắt nhau. Mặt đe phải nhẵn, độ nghiêng không quá 2%. Khoảng cách tối thiểu từ lò nung đến đe là 1,5 m. Giữa lò và đe không đ−ợc bố trí đ−ờng vận chuyển. Cửa lò phải chắc chắn, nếu bố trí cửa lò gần vùng nhiệt độ cao phải xây một lớp gạch chịu nhiệt để khống chế nhiệt độ ở khu vực làm việc không nóng quá 400C. Các loại cửa lò đóng mở bằng đối trọng phải bao che đ−ờng di chuyển của đối trọng để đề phòng cáp đứt, đối trọng rơi gây tai nạn. Việc đặt các ống khói lò nung phải đảm bảo có độ cao, cao hơn những công trình kiến trúc xung quanh và phải có thiết bị chống sét, có chụp che m−a và không đặt ống khói cạnh những phần dễ bắt lửa của cấu trúc nhà x−ởng. Khi thao tác búa máy không đ−ợc để búa đánh trực tiếp lên mặt đe. Nếu búa đánh liền hai lần của một lần đạp bàn đạp điều khiển phải ngừng làm việc để sữa chữa. Sau khi điều khiển phải nhấc chân ra khỏi bàn đạp. Đối với các máy đột dập phải th−ờng xuyên kiểm tra các cơ cấu an toàn xem hoạt động của chúng có bình th−ờng không và tuyệt đối không dùng một tay để điều khiển các cơ cấu quy định điều khiển bằng hai tay. Các khuôn dập phải bắt chặt trên bàn máy. Tất cả các bộ phận máy chịu áp lực của chất lỏng hay chất khí đều phải kiểm tra định kì. Đối với máy đột dập tự động cấm không dùng tay cấp phôi. Ngoài ra cần thông gió tốt (chống nóng), nhắc nhở công nhân tránh mệt mỏi, buồn ngủ dẫn đến đánh búa không chính xác. e/ Kỹ thuật an toàn trong quá trình Đúc-Luyện kim: Khi làm khuôn phải chống nhiễm bụi ( bụi cát, bột grafit ). Khi sấy khuôn lõi cần chú ý không để tiếp xúc vào lò sấy và tạo điều kiện thông gió tốt để cho hơi ẩm thoát dễ dàng. Khi nấu luyện và rót kim loại phải có biện pháp chống nóng, chống bỏng và chống mất n−ớc ( với năng l−ợng lớn có thể gây viêm mắt, bỏng da ). Phải có áo quần và dày dép chuyên dụng để tránh bị bỏng do n−ớc kim loại bắn té vào cơ thể hoặc do các vật tiếp xúc với n−ớc kim loại, phải đeo kính luyện kim để chống tia bức xạ. Không làm mát bằng n−ớc mà chỉ cho phép dùng quạt gió. Chú ý khi làm sạch vật đúc tránh va chạm với các ba via của các vật đúc làm xây xát chân tay do mặt xù xì, sắc cạnh của vật đúc. Phải trang bị phòng hộ lao động để tránh bụi và khí độc do quá trình nấu luyện sinh ra các nh− các bụi Mn, Si, CO, Si02 g/ Kỹ thuật an toàn khi hàn và cắt kim loại : * Khi hàn điện: Cần phải có mặt nạ che mặt và áo quần bảo hộ lao động chuyên dùng trong khi hàn để tránh làm cháy bỏng da, làm đau mắt cũng nh− kim loại lỏng bắn toé gây bỏng da thợ hàn. - 53-
  5. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động Cần tránh hàn gần những nơi có vật dễ bắt lửa, dễ cháy nổ đề phòng hồ quang hàn có thể gây cháy, nổ các vật xung quanh. Cần phải bao che xung quanh khu vực hàn để khỏi ảnh h−ởng đến những ng−ời làm việc lân cận. Bố trí môi tr−ờng làm việc phải thoáng, mát, hoặc phải có quạt thông gió. Khi hàn ở các vị trí khó khăn nh−: trong ống, những nơi chật chội, bụi nhiều thì cần có quạt thông gió. Khi hàn trên cao cần có dây an toàn. Trong khi hàn ở các thùng kín, nhà kín phải thông gió tốt và phải có ng−ời canh chừng công nhân tránh tình trạng trạng trúng độc hơi hàn. Các nữ công nhân có bệnh tim, phổi không đ−ợc hàn trong các thùng kín. Các vật hàn tr−ớc khi hàn phải cạo sạch các loại sơn, nhất là sơn có pha chì, lau sạch mỡ, làm sạch vật hàn tối thiểu 50 mm hai bên đ−ờng hàn. Tuyệt đối không đ−ợc hàn các vật dụng đang chứa các chất có áp lực nh− hơi nén, chất lỏng, cao áp Đối với các bình chứa các chất dễ cháy, nổ tr−ớc khi hàn phải súc sạch và khi hàn phải mở nắp để phòng cháy nổ. Khi hàn trên cao, công nhân phải có dây bảo hiểm. Khi cắt các cấu kiện nh−: xà, dầm phải buộc chặt ở phần cắt để tránh các vật rơi xuống gây tai nạn. Khu vực hàn cần có diện tích đủ để đặt máy, sản phẩm hàn và khoảng thao tác cho công nhân. Diện tích thao tác cho một công nhân hàn không ít hơn 3 m2. Nền nhà phải bằng phẳng, dẫn nhiệt kém và không cháy. Màu t−ờng tránh dùng màu sáng để hạn chế sự phản xạ ánh sáng, gây chói mắt cho khu vực xung quanh. Máy hàn phải có bao che và đ−ợc cách điện chắc chắn, cần nối đất các loại máy hàn để tránh rò điện gây điện giật. Hết sức tránh làm máy bị −ớt do m−a hoặc n−ớc bắn vào. Điện áp không tải của máy hàn phải đảm bảo quy định. Nguồn điện hàn phải đảm bảo an toàn, không xảy ra sự cố. Máy hàn nên đặt càng gần nguồn điện càng tốt. Tr−ớc khi làm việc cần kiểm tra hệ thống điện nguồn, điện áp vào máy hàn đã đúng ch−a, máy hàn có hoạt động bình th−ờng không? Các đ−ờng dây điện có cách điện tốt không? Cầu dao có an toàn không. Kiểm tra và vặn chặt các ốc vít trên máy, đảm bảo máy chạy êm không rung động nhiều, không phóng điện do vặn không chặt Dây cáp hàn phải có cao su bao bọc. Khi bố trí các dây cáp hàn phải gọn, không gây khó khăn cho ng−ời khác, không v−ớng đ−ờng đi lại dễ gây vấp ngã sinh ra tai nạn Khi vận hành máy cần đặt máy đúng vị trí, không bị vênh, nghiêng làm máy dễ bị đổ. Thổi sạch bụi, chất dầu mở bẩn dính trên máy. Đây là những chất có thể sinh cháy, nổ. Khi làm sạch có thể dùng các dụng cụ bằng khí nén, lau bằng giẻ khô Khi sửa chữa máy hoặc khi cần thay đổi dòng điện hàn (bằng cách thay đổi số vòng dây, thay đổi điện áp, hay đấu lại đầu dây) nhất thiết phải cắt điện ở cầu dao và công nhân phải có găng tay cách điện. Khi hết giờ làm việc, nhất thiết phải đóng ngắt cầu dao máy hàn và cầu dao chính. *Khi hàn khí: Kiểm tra bình chứa khí còn trong thời hạn sử dụng hay không. Bình đã đ−ợc kiểm định an toàn ch−a. Nên xem trên bình có các vết nứt, vết lõm, hay các khuyết tật khác không và khi phát hiện có các khuyết tật thì cần tìm cách khắc phục kịp thời hoặc phải báo ngay cho đơn vị để tìm cách thay thế. Kiểm tra các van có vặn chặt không. Không để lẫn các bình còn khí với các bình đã hết khí dễ gây nhầm lẫn khi sử dụng. Không để các bình chứa khí nén cạnh nơi có nguồn nhiệt nhất là những nơi có ngọn lửa nh− lò rèn, ngọn lửa hàn hơi. Khi áp suất trong bình tăng lên cộng với những khuyết tật trên bình có thể gây nổ, vì thế các bình này cần cách xa nguồn nhiệt ít nhất là trên 1m và cách xa ngọn lửa khoảng trên 5 m. Bình chứa khí phải đặt thẳng đứng (cho phép để nghiêng trong 1 thời gian ngắn). Cần lau chùi sạch các vết bẩn, dầu mỡ, các chất dễ bắt lửa trên các dây dẫn khí, van - 54-
  6. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động khí vì những chất này dễ gây cháy, sinh ra nổ bình hoặc sinh ra hỏa hoạn. Khi mở van khí để lau chùi hay vận hành, công nhân không đ−ợc đứng đối diện các van trên mà phải đứng về một bên. Các van khí có thể vặn “mở - đóng" dể dàng. Khi gặp những van chặt quá phải cẩn thận khi mở hoặc phải trả lại nhà máy sản xuất để xử lý. Các bình chứa khí nh− ôxy th−ờng không gây cháy, nh−ng khi tiếp xúc các chất nh− dầu mỡ, thì chúng có thể bắt lửa và gây cháy nổ, vì thế tránh không cho dầu mỡ rơi dính vào các bình chứa. Các bình chứa khí cháy có thể phát lửa do sự ma sát khi đóng mở van vì vậy khi thao tác mở bình phải làm nhẹ nhàng, nên tránh va đập khi vận hành, di chuyển, tránh gây ma sát mạnh phát tia lửa Không nên để nhiều bình khí ( >10 bình) cùng nhiều công nhân trong một phân x−ởng. Khi có hiện t−ợng cháy quặt của ngọn lửa, thì lập tức phải khoá các van khí lại. Khi có hỏa hoạn thì nhất thiết phải chuyển các bình axêtylen đi tr−ớc. Khi vận hành trong thời gian dài, bọt xốp trong bình axêtylen có thể bị nhỏ vụn và nén chặt lại làm cho l−ợng khí axêtylen tràn lên phía trên, rất nguy hiểm khi có hiện t−ợng cháy quặt của ngọn lửa. Khi hàn cần để lại một ít khí axêtylen để không khí không vào bình thể gây nổ và để bảo vệ lớp bọt xốp cùng axêtôn trong bình: Không cho phép mang vác các bình trên vai, trên l−ng mà phải dùng xe đẩy hay cáng khiêng, Cho phép lăn đẩy các bình trong các khoảng cách ngắn (khoảng 15 ữ25 m). Kho chứa các bình khí nén phải cách xa các ngọn lửa khoảng trên 10 m. Các bình chứa bị cháy có thể gây nổ, cho nên việc tr−ớc hết cần tách các bình gây cháy ra khỏi nơi nguy hiểm, tách chúng khỏi các bình chứa khí khác. Khi sử dụng bình điều chế khí axêtylen thì khoá bảo hiểm phải luôn luôn đổ đầy n−ớc đến mức quy định, phải đặt bình cách xa nơi có ngọn lửa trên 10 m, cần kiểm tra các van và khoá an toàn tr−ớc khi làm việc. Không dùng các chổi kim loại để làm sạch các van, khoá, không dùng chổi đồng để gạt đá vôi ra khỏi bình vì dễ gây tia lửa, gây cháy nổ. Khi mở bình cần nhẹ nhàng, không hút thuốc khi tiếp xúc với các bình tr−ớc khi vận hành. Khi đang làm việc, cần phải có ng−ời th−ờng xuyên kiểm tra và quan sát, Không để đất đèn trong các hộp vì dể sinh khí có thể làm cháy kho. Các bình chứa khí th−ờng đ−ợc bảo quản nơi có t−ờng xây bao quanh chắc chắn. h/ Kỹ thuật an toàn trong gia công cắt gọt: * Biện pháp phòng ngừa chung: H−ớng dẫn cho công nhân cách sử dụng máy thành thạo. Phải chọn vị trí đứng gia công cho thích hợp với từng loại máy. Phải mang dụng cụ bảo hộ lao động, ăn mặc gọn gàng, đeo kính bảo hộ. Tr−ớc khi sử dụng máy phải kiểm tra hệ thống điện, tiếp đất, siết chặt các bu lông ốc vít, kiểm tra độ căng đai, kiểm tra các cơ cấu truyền dẫn động, tra dầu mỡ, tr−ớc khi gia công cần chạy thử máy để kiểm tra. Những thiết bị trong khi sản xuất gây rung động lớn phải bố trí xa nơi có mật độ công nhân lớn và nền móng phải có hào chống rung. Các nút điều khiển phải nhạy, làm việc tin cậy. Các bộ phận điều khiển máy phải bố trí vừa tầm tay cho công nhân thuận tiện thao tác, không phải với, không phải cúi. Đối với các máy có dung dịch n−ớc t−ới làm mát, xí nghiệp phải cho công nhân sử dụng máy đó biết tính chất, đặc điểm và mức độ độc hại để ngừa tr−ớc những nguy hiểm có thể xảy ra. Khi hết ca, công nhân đứng máy phải ngắt nguồn điện, lau chùi máy, thu dọn dụng cụ gọn gàng, bôi trơn những nơi quy định. Việc thu dọn phoi phải dùng các móc, cào, bàn chải, chổi Cấm không đ−ợc dùng tay trực tiếp thu dọn phoi. Công nhân làm việc máy nào thì chỉ - 55-
  7. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động đ−ợc phép lau chùi máy đó vì họ hiểu rõ máy mình đang làm việc tốt hơn máy khác. Cấm dùng tay không lau chùi máy mà phải dùng giẻ, bàn chải sắt. Các thiết bị làm sạch phôi liệu phải bố trí ở buồng riêng, có thiết bị thông gió và có các thiết bị hút bụi cục bộ ở những nơi sinh bụi. Tất cả các bộ phận truyền động của các máy đều phải che chắn kín, có cửa cài chắc chắn kể cả các khớp nối ma sát, khớp nối trục các đăng. * Các biện pháp an toàn khi sử dụng một số máy công cụ: + Kỹ thuật an toàn đối với máy tiện: Yêu cầu các đồ gá kẹp chi tiết gia công nh− mâm cặp, ụ động phải đ−ợc bắt chặt trên máy. Khi tiện các chi tiết máy quay nhanh, mũi tâm của ụ động phải là mũi tâm quay. Nếu chi tiết gia công có chiều dài lớn hoặc yếu phải có giá đỡ phía sau để đề phòng chi tiết văng ra do lực ly tâm hoặc đề phòng phôi uốn. Không đ−ợc gá dao công sôn quá dài vì khi phôi không tròn hay kém cứng vững dễ gây ra rung động làm dao bị gãy, mảnh dao bắn ra gây nguy hiểm cho ng−ời. Đối với máy tiện vạn năng thông th−ờng, chiều dài phôi nhô ra phía sau trục chính không đ−ợc quá 0,5m. Không cho phép dùng dũa để rà các cạnh sắc của chi tiết khi đang tiện, bởi vì có thể tr−ợt, mất đà làm tay tỳ dũa tr−ợt vào vật đang quay gây tai nạn. Để đảm bảo phoi tiện không đùn ra quá dài làm đứt tay, cuốn vào bề mặt chi tiết đang gia công làm giảm độ nhẵn bề mặt chi tiết hoặc gây khó khăn cho việc quan sát chi tiết, dao cắt ng−ời ta chọn loại dao bẻ phoi hoặc chọn thông số hình học của dao hợp lý. Ví dụ: Khi tiện thép C45 hoặc thép hợp kim 20Cr với tốc độ cắt V = 100 ữ300m/ph, nếu chọn thông số hình học của dao sau: ϕ =450; λ = -100; γ = -50 sẽ có tác dụng bẻ phoi tốt. + Kỹ thuật an toàn đối với máy phay: Đối với máy phay, tốc độ cắt gọt nhỏ hơn máy tiện, song cũng cần hết sức l−u ý vấn đề an toàn. Các đầu vít trên bàn phay, đầu phân độ và những chỗ có thể v−ớng phải đ−ợc che chắn tốt. Khi tháo lắp dao phay cần có gá kẹp chuyên dùng. Khi dao đang chạy không đ−ợc đ−a tay vào vùng dao hoạt động. Cơ cấu phanh hãm bánh đà của máy phay phải hoạt động tốt, nhạy và bảo đảm an toàn. + Kỹ thuật an toàn trên máy khoan: Đối với máy khoan, khi gá lắp mũi khoan phải kẹp chặt mũi khoan và đảm bảo đồng tâm với trục chủ động. Các chi tiết gia công phải đ−ợc kẹp chặt trực tiếp hoặc qua gá đỡ với bàn khoan. Tuyệt đối không đ−ợc dùng tay để giữ chi tiết gia công và không đ−ợc dùng găng tay khi tiến hành khoan. Khi phoi ra bị quấn vào mũi khoan hoặc đồ gá mũi khoan, không đ−ợc dùng tay trực tiếp tháo gỡ phoi khoan. + Kỹ thuật an toàn đối với máy mài: Đá mài gồm những hạt mài kết dính lại bằng các chất kết dính ( nh− bakelit, gốm ) nên chịu kéo kém. Đá mài cứng nh−ng dòn, dễ bị vở, không chịu đ−ợc rung động và tải trọng va đập. Độ ẩm của đá mài cũng ảnh h−ởng nhiều đến độ bền của đá. Đặc điểm chung của máy mài là tốc độ lớn ( V= 35 ữ 300 m/s) vì vậy khi đá mài quay sẽ gây ra lực ly tâm rất lớn, nếu đá mài không đảm bảo liên kết tốt, không cân bằng sẽ gây vỡ đá. Việc chọn đá mài phải căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của quy trình gia công để chọn đúng loại đá. Sau khi lắp đá phải cân bằng động và phải thử nghiệm độ bền cơ học của đá nh− sau : đối với đá có đ−ờng kính từ Φ 30 ữ Φ 90 phải kiểm tra với tốc độ cao hơn tốc độ định mức 50% - 56-
  8. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động trong thời gian 3 phút, đ−ờng kính Φ 150 ữ Φ 475 trong 5 phút và > Φ 500 trong 7 phút. Nếu không biết tốc độ quay cho phép của đá thì phải thử với tốc độ lớn hơn 60% tốc độ làm việc trong 10 phút. Đá mài phải đ−ợc bảo quản ở nơi khô ráo. Không đ−ợc để trong môi tr−ờng có axit và có chất ăn mòn khác. Cấm không đ−ợc xếp đá chồng lên nhau hoặc chồng các vật nặng khác lên đá để tránh rạn nứt. Các loại đá mài dùng chất kết dính bằng magiê, nếu thời hạn bảo quản quá một năm thì không đ−ợc sử dụng nữa vì chất kết dính không bảo đảm nữa. Khi lắp vào trục chính, đá mài phải đ−ợc kẹp đều giữa hai mặt bích bằng nhau. Giữa đá và mặt bích kẹp phải độn một lớp vật liệu đàn hồi. Khi lắp và điều chỉnh đá cấm dùng búa thép để gõ đá mài. Khe hở giữa trục và lỗ đá phải đảm bảo trong khoảng từ 2 ữ5% đ−ờng kính lỗ để đề phòng trục giãn nở nhiệt trong quá trình làm việc. Cần phải cân bằng tĩnh hoặc cân bằng động. Khi đ−ờng kính đá mài giảm và khoảng cách giữa đá và bích kẹp nhỏ hơn 3 mm thì phải thay đá mới. Đá mài khi làm việc phải có bao che chắn, khe hở giữa đá và mặt bên phải nằm trong khoảng từ 10 ữ15mm, vật liệu che chắn không đ−ợc quá mỏng và phải làm theo tiêu chuẩn quy định (Bảng IV.1), góc mở của vỏ che chắn chọn sao cho nhỏ nhất để tránh gây tai nạn. Công nhân đứng máy không đ−ợc đứng ở phía không có bao che chắn. Khi mài thô, mài nhẵn bằng ph−ơng pháp khô thì yêu cầu phải có máy hút bụi. Bảng IV.1: Bề dày nhỏ nhất của vỏ che chắn đá mài Vật liệu Vận tốc Bề dày lớn Đ−ờng kính của đá mài làm vỏ cắt nhất của đá che chắn ( m/s) mài( mm) 75 ữ 150 175ữ 300 325ữ 400 425 ữ 500 S S1 S S1 S S1 S S1 50 6 6 9 8 13 9 16 13 100 8 8 9 8 13 9 16 13 Gang dẻo 150 và hơn 10 8 9 8 16 13 13 16 35 50 4 4 6 4 8 6 10 8 Thép đúc 100 6 6 8 6 10 8 12 10 150 và hơn 6 6 10 8 12 10 14 12 50 6,5 6,5 7 7 12 10 13 10 Thép đúc 100 8 7 9 8 12 10 15 12 50 150 và hơn 10 7 11 8 14 11 17 14 50 3,5 2 5 3,5 7 5 8 6,5 Thép tấm 100 4 2 6,5 4 7 5 9 7 và thép lò hơi 150 và hơn 5 3 7 4 8 6 10 9 + Kỹ thuật an toàn đối với máy bào: Tất cả các máy bào đều cần khống chế khoảng hành trình của đầu bào. Trong khi máy chạy không đ−ợc qua lại tr−ớc hành trình chuyển động của máy. Các thiết bị phải có đầy đủ các cơ cấu an toàn. Những cụm kết cấu có chuyển động lui tới trên máy bào gi−ờng hay bào ngang phải bố trí vị trí v−ơn xa nhất của bộ phận đó di chuyển quay vào - 57-
  9. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động t−ờng, cách t−ờng tối thiểu 0,5 m hoặc cách mép đ−ờng vận chuyển tối thiểu 1m. Phải bao che các cơ cấu bánh răng, thanh răng, cơ cấu dịch chuyển Trong khi máy đang chạy tuyệt đối không gá lắp điều chỉnh vật gia công. 4.4. Kỹ thuật an toàn điện 4.4.1. Một số khái niệm cơ bản về an toàn điện. a/Tác động của dòng điện đối với cơ thể ng−ời: Dòng điện đi qua cơ thể con ng−ời gây nên phản ứng sinh lý phức tạp nh− làm huỷ hoại bộ phận thần kinh điều khiển các giác quan bên trong của ng−ời, làm tê liệt cơ thịt, s−ng màng phổi, huỷ hoại cơ quan hô hấp và tuần hoàn máu. Một trong những yếu tố chính gây tai nạn cho ng−ời là dòng điện ( phụ thuộc điện áp mà ng−ời chạm phải) và đ−ờng đi của dòng điện qua cơ thể ng−ời vào đất. Dòng điện có thể tác động vào cơ thể ng−ời qua một mạch điện kín hoặc bằng tác động bên ngoài nh− phóng điện hồ quang. Tác hại và hậu quả của dòng điện gây nên phụ thộc vào độ lớn và loại dòng điện, điện trở của ng−ời, đ−ờng đi của dòng điện qua cơ thể ng−ời, thời gian tác dụng và tình trạng sức khỏe của ng−ời. Cho đến nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau về trị số của dòng điện có thể gây chết ng−ời. Tr−ờng hợp nói chung, dòng điện có thể làm chết ng−ời có trị số khoảng 100 mA. Tuy nhiên vẫn có tr−ờng hợp trị số dòng điện chỉ khoảng 5ữ10 mA đã làm chết ng−ời tuỳ thuộc điều kiện nơi xảy ra tai nạn và trạng thái sức khoẻ của nạn nhân. Nguyên nhân chết ng−ời, do dòng điện phần lớn làm hủy hoại khả năng làm việc của các cơ quan của ng−ời hoặc làm ngừng thở hoặc do sự thay đổi những hiện t−ợng sinh hóa trong cơ thể ng−ời. Tr−ờng hợp bị bỏng trầm trọng cũng gây nguy hiểm chết ng−ời. Hiện nay có nhiều quan điểm giải thích về quá trình tổn th−ơng do điện. Từ lâu ng−ời ta cho rằng khi có dòng điện đi qua sẽ tạo nên hiện t−ợng phân tích máu và các chất n−ớc khác làm tẩm −ớt các tổ chức huyết cầu và làm đầy huyết quản. Nhiều nhà sinh lý học và bác sỹ lại cho rằng do dòng điện làm cho sự co giãn của tim bị rối loạn không l−u thông máu đ−ợc trong cơ thể. Ngày nay một số nhà khoa học giải thích nguyên nhân là do dòng điện gây nên hiện t−ợng phản xạ do quá trình kích thích và làm đình trệ hoạt động của cơ quan não bộ, điều đó có nghĩa là sẽ hủy hoại chức năng làm việc của cơ quan hô hấp. * Điện trở của ng−ời: Thân thể ng−ời gồm có da thịt x−ơng, thần kinh, máu tạo thành. Lớp da có điện trở lớn nhất mà điện trở của da lại do điện trở của lớp sừng trên da (dày khoảng 0,05ữ0,2 mm) quyết định. X−ơng và da có điện trở t−ơng đối lớn còn thịt và máu có điện trở bé. Điện trở của ng−ời rất không ổn định và không chỉ phụ thuộc vào trạng thái sức khoẻ của cơ thể từng lúc mà còn phụ thuộc vào môi tr−ờng xung quanh, điều kiện tổn th−ơng Điện trở của ng−ời có thể thay đổi từ vài chục K Ω đến 600 Ω . Điện trở ng−ời phụ thuộc nhiều vào chiều dày lớp sừng da, trạng thái thần kinh của ng−ời. Nếu mất lớp sừng trên da thì điện trở ng−ời sẽ giảm xuống đáng kể. Khi có dòng điện đi qua ng−ời, điện trở ng−ời sẽ giảm xuống do da bị đốt nóng, mồ hôi thoát ra Thí nghiệm cho thấy: với dòng điện 0,1mA điện trở ng−ời Rng = 500.000 Ω, với dòng điện 10 mA điện trở ng−ời Rng = 8.000 Ω. Mặt khác nếu da ng−ời bị dí mạnh trên các cực điện, điện trở da cũng giảm đi. Với điện áp bé 50 ữ 60 V có thể xem điện trở tỷ lệ nghịch với diện tích tiếp xúc. Điện trở ng−ời giảm tỷ lệ với thời gian tác dụng của dòng điện vì da bị đốt nóng và có sự thay đổi về điện phân. - 58-
  10. Ths. Nguyễn Thanh Việt Giáo trình An toàn lao động Điện áp đặt vào cũng rất ảnh h−ởng đến điện trở của ng−ời vì ngoài hiện t−ợng điện phân nêu trên còn có “hiện t−ợng chọc thủng” khi điện áp U > 250 V. Với lớp da mỏng thì hiện t−ợng chọc thủng đã có thể xuất hiện ở điện áp 10ữ30 V, lúc này điện trở ng−ời xem nh− t−ơng đ−ơng bị bóc hết lớp da ngoài. * ảnh h−ởng của trị số dòng điện giật: Dòng điện chính là nhân tố vật lý trực tiếp gây tổn th−ơng khi bị điện gật còn điện trở của thân ng−ời, điện áp đặt vào ng−ời chỉ là những đại l−ợng làm biến đổi trị số dòng điện mà thôi. Tác động của dòng điện lên cơ thể ng−ời phụ thuộc nhiều vào trị số của nó. Những trị số trên đ−ợc rút ra từ các tr−ờng hợp tai nạn thực tế với ph−ơng pháp đo l−ờng tinh vi và chính xác. Trên bảng IV.2 dẫn ra các trạng thái cơ thể ng−ời khi trị số dòng điện thay đổi. Tuy nhiên khi phân tích về tai nạn do điện giật, không nên đơn thuần xét theo trị số dòng điện mà phải xét đến cả môi tr−ờng, hoàn cảnh xảy ra tai nạn cũng nh− khả năng phản xạ của nạn nhân, bởi vì trong nhiều tr−ờng hợp điện áp bé, dòng điện có trị không lớn hơn trị số dòng điện gây choáng bao nhiêu nh−ng đã có thể làm chết ng−ời. Hiện nay trị số dòng điện an toàn quy định 10 mA đối với dòng xoay chiều có tần số 50ữ60Hz và 50mA đối với dòng một chiều. Bảng IV.2: Tác động của trị số dòng điện lên cơ thể ng−ời Dòng điện Tác dụng của dòng điện xoay chiều Dòng điện một chiều ( mA) 50ữ-60 Hz 0,6ữ1,5 Bắt đầu thấy tê ngón tay Không có cảm giác gì 2ữ3 Ngón tay tê rất mạnh Không có cảm giác gì 5ữ7 Bắp thịt co lại và rung Đau nh− kim châm, cảm giác thấy nóng 8ữ10 Tay đã khó rời khỏi vật có điện nh−ng Nóng tăng lên vẫn rời đ−ợc 20ữ25 Tay không rời đ−ợc vật có điện, đau, Nóng càng tăng lên, thịt co quắp lại khó thở nh−ng ch−a mạnh 50ữ80 Thở bị tê liệt. Tim bắt đầu đập mạnh Cảm giác nóng mạnh. Bắp thịt ở tay co rút. Khó thở 90ữ100 Thở bị tê liệt. Kéo dài 3 giây hoặc dài Thở bị tê liệt hơn, tim bị tê liệt đi đến ngừng đập * ảnh h−ởng của thời gian điện giật: Thời gian tác động của dòng điện vào cơ thể ng−ời rất quan trọng với các biểu hiện hình thái khác nhau. Thời gian tác dụng càng lâu, điện trở ng−ời càng bị giảm xuống vì lớp da bị nóng dần lên, lớp sừng trên da bị chọc thủng ngày càng tăng. Khi thời gian tác động ngắn thì mối nguy hiểm phụ thuộc vào nhịp đập của tim. Mỗi chu kỳ giãn của tim kéo dài độ 1 giây. Trong chu kỳ có khoảng 0,1giây tim nghỉ làm việc (giữa trạng thái co và giãn) và ở thời điểm này tim rất nhạy cảm với dòng điện đi qua nó. Nếu thời gian dòng điện qua ng−ời lớn hơn 1 giây thì thế nào cũng trùng với thời điểm nói trên của tim. Thí nghiệm cho thấy rằng dù dòng điện lớn ( gần bằng 10 mA) đi qua ng−ời mà không gặp thời điểm nghỉ của tim cũng không có nguy hiểm gì. - 59-