Giáo dục kỹ năng sống thông qua giờ ăn cho trẻ mầm non theo lý thuyết giáo dục của David Kolb và Maria Montessori
Bạn đang xem tài liệu "Giáo dục kỹ năng sống thông qua giờ ăn cho trẻ mầm non theo lý thuyết giáo dục của David Kolb và Maria Montessori", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_duc_ky_nang_song_thong_qua_gio_an_cho_tre_mam_non_theo.pdf
Nội dung text: Giáo dục kỹ năng sống thông qua giờ ăn cho trẻ mầm non theo lý thuyết giáo dục của David Kolb và Maria Montessori
- GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA GIỜ ĂN CHO TRẺ MẦM NON THEO LÝ THUYẾT GIÁO DỤC CỦA DAVID KOLB VÀ MARIA MONTESSORI TEACHING LIFE SKILLS FOR PRESCHOOL CHILDREN THOUGH MEALTIMES BASED ON THE EDUCATIONAL THEORIES OF DAVID KOLB AND MARIA MONTESSORI Vũ Thị Thanh Hồng Trường mầm non Trinh Vương, quận Thủ Đức TÓM TẮT Trong những năm gần đây, nhiều câu hỏi liên quan đến trẻ Mầm Non được đặt ra cho các nhà giáo dục. Có thể nêu lên một số câu hỏi chính yếu như: có cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống (KNS) cơ bản? Những KNS nên dạy cho trẻ là gì? Phương pháp nào giúp cho việc dạy KNS đạt hiệu quả? Tại sao nạn bạo hành lại thường xảy ra ngay trong bữa ăn tại trường Mầm Non, thông qua bàn tay của những con người được xem là “người mẹ thứ hai” của trẻ? Từ mối bận tâm này, chúng tôi sử dụng “action research” làm phương pháp chính để nghiên cứu việc giáo dục KNS cho trẻ 4-5 tuổi thông qua giờ ăn, giúp những giờ ăn ở trường trờ thành những giờ học có ý nghĩa lâu dài cho trẻ. Nghiên cứu này được thực hiện tại trường từ tháng giêng đến tháng 8 năm 2016. Kết quả cho thấy, các KNS nơi trẻ (Nhóm KN giao tiếp xã hội; nhóm KN vệ sinh- tự phục vụ; nhóm KN dinh dưỡng- sức khỏe; nhóm KN phòng thân và nhóm KN toán học) đã phát triển ở mức độ rất cao và môi trường giờ ăn của trẻ đã được cải thiện đáng kể. Qua tác động kép này, chúng tôi vừa hình thành nhân cách của trẻ, đồng thời cải thiện giờ ăn của trẻ, kéo trẻ ra khỏi nỗi ám ảnh của giờ ăn, biến giờ ăn của trẻ tại trường trở thành giờ của niềm vui, của hạnh phúc và của của yêu thương. Từ khóa: trẻ Mầm Non, kỹ năng sống, môi trường, giờ ăn, giáo dục. ABSTRACT In recent years, many questions related to preschool children have been raised. Is it possible to teach basic life skills at kindergardens? What kind of life skills should be taught? Which method makes teaching life skills effectively? Why children have been badly abused at their own school in meal times by those people who are considered the children’s "second mother"? From this concern, we use “action research” as a main method to study the education life skills for children of 4-5 years old, particularly during their mealtimes. This experimental study was carried out at Trinh Vuong Kindergarten from January to August 2016. The results show that, children life skills including (Social Communication skills, Independence and Personal hygien skills; Health - Nutrition, Self-Proteciton skills and Mathematics skills) developed at a high level and mealtimes were significantly improved. By this dual impact, we improved the quality and atmostphere of children’s mealtimes and formed the children's personality by through developing their basic life-skills. We take children out from obsession of torturing meals, turn mealtimes into learning time, the time for joy, love and happiness. Keywords: preschool children, life-skill, enviroment, mealtimes, education động cụ thể với bản thân và với xã hội. 1.LÝ DO CẦN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG (GD KNS) CHO TRẺ MẦM GD KNS còn là việc trang bị những khả NON năng ứng phó với những biến động thường “KNS chính là những kỹ năng (KN) tinh xuyên của môi trường tự nhiên và môi thần hay những KN tâm lý, KN tâm lý- xã trường xã hội. Những KN này sẽ là hành hội cơ bản, giúp cho cá nhân tồn tại và thích trang để trẻ bước vào đời. Bởi trẻ thiếu kinh ứng với cuộc sống” [1,8]. Thế nên, việc giáo nghiệm sống sẽ dễ dàng bị lôi kéo, kích dục KNS cho trẻ đang trở thành nhiệm vụ động theo những hành vi tiêu cực, bạo lực, quan trọng. Nó giúp trẻ hiểu biết và biến ích kỷ, thực dụng dẫn đến sự lệch chuẩn những tri thức đã học thành những hành hành vi và sai lệch nhân cách.
- Hơn nữa, trẻ mầm non rất tò mò, ham khám - Ăn đúng phần ăn của mình. Biết định phá, song cuộc sống lại luôn chứa đựng lượng sao cho đủ ăn, không lấy quá ít những yếu tố rủi ro, những nguy hiểm khó hoặc quá dư. lường. Vì vậy, việc GD KNS cho trẻ mầm - Chia sẻ món ăn yêu thích với bạn. non nhằm giúp trẻ có những kinh nghiệm Không lấy lên đặt xuống món ăn bằng trong cuộc sống, biết phân biệt điều nên làm muỗng riêng từ đĩa chung. Không và nên tránh, giúp trẻ tự tin, tự lập hơn trong chọn lựa nhiều lần. cuộc sống của mình. - Biết thông báo với cô giáo về tình Dĩ nhiên, giáo dục là công việc suốt đời trạng thể lực của mình trong ngày. [3,29], chứ không chỉ gói gọn trong thời - Biết dịch chuyển ghế sao cho trẻ và gian học tập tại trường. Các nhà nghiên cứu bạn cùng có chỗ ngồi thoải mái, thuận về giáo dục cho trẻ em cho rằng “khung giờ tiện cho việc ăn uống. vàng” để giáo dục trẻ là từ 0-6 tuổi. Nhà - Biết phát hiện ra các bạn còn vắng giáo dục trẻ em M. Montessori, người đã mặt trong bàn ăn. dành cả cuộc đời cho sự nghiệp giáo dục trẻ 2.3 Giáo dục trí tuệ: mầm non quả quyết rằng “trong mỗi đứa trẻ Không chỉ giáo dục về thể chất, tình đều có những tài năng tiềm ẩn. Sự chuẩn bị cảm và kỹ năng xã hội, giờ ăn còn là kỹ càng từ lúc đầu đời chính là chìa khóa lúc mà trẻ được giáo dục nhiều về thành công trong tương lai cho mỗi cháu” kiến thức như: [3,41]. Còn theo Unesco, thì “8 tuổi đã là Xác định tên gọi và đặc điểm món ăn. quá trễ để giáo dục KNS”[7]. - - Nhận xét về mùi vị, màu sắc của thức 2. NHỮNG KỸ NĂNG CÓ THỂ GIÁO ăn. DỤC TRẺ THÔNG QUA GIỜ ĂN - Ghi nhớ tên của món ăn trong ngày. Vì giáo dục mầm non hướng đến việc phát - Cách ăn từng loại trái cây khác nhau, triển toàn diện ở trẻ, được thực hiện trong tất cách bóc vỏ, cách bỏ hạt cả các hoạt động. Nên chỉ bằng giờ ăn trưa - Đếm số bạn, số muỗng, số phần trái tại trường, giáo viên có thể dạy trẻ rất nhiều cây, số ghế đủ với số bạn trong bàn điều [2,38-72]. Cụ thể là: ăn. - Cảm nhận bằng mắt tình trạng thức 2.1 Giáo dục thể chất: ăn. - Dạy trẻ biết thế nào là cảm giác no, 2.4 Giáo dục phát triển ngôn ngữ: cảm giác đói. - Trẻ biết miêu tả về món ăn. - Dạy trẻ biết ăn chín, uống sôi, nhai - Trẻ biết nói cám ơn, chia sẻ cảm nhận kỹ, vệ sinh. về thức ăn. - Không ăn lại thức ăn đã rơi vãi. - Biết cùng thảo luận với bạn về sự - Biết giúp bạn trong những thao tác hứng thú với món ăn. đơn giản như chuyển thức ăn, chuyển - Biết đề nghị hoặc từ chối ăn thêm khi muỗng chén, khăn giấy, chuyển ghế đã no. đến gần chỗ bạn. - Biết điều chỉnh âm giọng trong bữa - Biết làm những thao tác chuẩn bị và ăn. thu dọn bàn ăn. 2.5 Giáo dục thẩm mỹ: 2.2 Giáo dục đạo đức- tình cảm- kỹ năng xã hội: Ngoài ra, trẻ còn được giáo dục cách trình - Dạy trẻ biết quý thức ăn. bày bàn ăn sao cho đẹp, cách ăn uống sao - Dạy trẻ biết chờ tới lượt mình. cho lịch sự, văn minh: - Trẻ biết tự phục vụ mình trong bữa - Không bỏ thừa thức ăn, biết nhặt thức ăn. ăn rơi vãi bỏ vào nơi quy định. - Biết bày tỏ thái độ thích hay không - Ăn uống gọn gàng, không làm rơi vãi thích về món ăn. thức ăn. Tư thế ngồi ăn lịch sự - Không nói chuyện to tiếng. Không - Cách bày trí món ăn. đùa giỡn trong khi ăn. Nhìn chung, chỉ qua một giờ ăn tại trường, - Không trút thức ăn từ chén của mình sang chén của bạn và ngược lại. người giáo viên có thể dạy trẻ rất nhiều kỹ năng sống [5]. Bắt đầu từ những kỹ năng vệ
- sinh cơ bản cho đến những kỹ năng giao tiếp bản thân. Đôi khi thử nghiệm khiến trong bữa ăn. người học phải lật ngược lại vấn đề, phải hủy bỏ đi một khái niệm mình đã 3. XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIỜ ĂN chắc chắn để đi tìm một giả thuyết THEO QUAN ĐIỂM CỦA DAVID mới. KOLB VÀ MARIA MONTESSORI: 3.1 Thuyết học tập trải nghiệm của David Trẻ mầm non thực hiện bước thử Kolb: nghiệm này bằng sự tò mò, thích thú Lý thuyết học tập trải nghiệm của David A. khám phá như tham gia một trò chơi, Kolb được mô tả chi tiết trong chu trình chứ chưa có ý thức tìm kiếm giá trị Kolb [8], bao gồm các yếu tố: như người lớn. Tựu trung, sự thử nghiệm ở trẻ mang tính ngẫu nhiên. - Kinh nghiệm rời rạc (Concrete Experience): tạo nên các kinh Lý thuyết giáo dục của D. Kolb sẽ khó có thể áp dụng chặt chẽ, theo đúng quy trình nghiệm, hình thành các kinh nghiệm trực tiếp và gián tiếp. Với trẻ mầm đối với trẻ mầm non. Bởi nơi trẻ, khả năng non, những kinh nghiệm rời rạc này khái quát hóa còn rất mờ nhạt. Thêm vào đó, đến từ những trang sách truyện trẻ hoạt động vui chơi chiếm vai trò chủ đạo ở nhìn thấy, những bộ phim hoạt hình, lứa tuổi này, nên khi trẻ có quan sát, thì cũng những câu chuyện cổ tích, những hiện chỉ giải quyết nhu cầu vui chơi, chứ chưa tượng tự nhiên và xã hội diễn ra xung mang ý nghĩa học tập. Từ những chắt lọc quanh chúng hằng ngày . này, nhà giáo dục mầm non có thể dựa vào lý thuyết của Kolb để: - Quan sát có chủ định, có mục đích (Reflective Observation): suy gẫm - Xác định khả năng, kinh nghiệm đã lại những điều đã quan sát. Hành có của trẻ để khơi gợi hứng thú, óc động quan sát không chỉ đơn thuần là tìm tòi, ham khám phá. việc sử dụng các giác quan, mà chúng - Thường xuyên đặt trẻ vào tình huống đòi hỏi người học cần có khả năng “có vấn đề”, để trẻ giải quyết vấn đề phán đoán, phân tích, so sánh, tổng đó. hợp tất cả các sự kiện dựa trên kinh - Cho trẻ trực tiếp thao tác với đồ vật, nghiệm đã có. Trẻ mầm non chưa có đồ dùng đồ chơi và các học cụ để trẻ ý thức học tập, quan sát. Do vậy, chỉ tự khám phá, tự tìm kiếm thông tin. những gì gây ấn tượng mạnh mẽ, kích - Giáo viên kiểm tra và điều chỉnh thích trí tò mò của chúng mới khiến những hiểu biết của trẻ, giúp trẻ củng chúng tích cực quan sát, tích cực tìm cố kiến thức, chính xác hóa các kiến hiểu. thức mà chúng đã khám phá. - Khái niệm hóa (conceptualization): - Giao nhiệm vụ học tập cho trẻ. Nhiệm “Bước này chính là bước quan trọng vụ được giao phải mang tính khả thi, để các kinh nghiệm được chuyển đổi mới mẻ, phù hợp đặc điểm tâm lý và thành “tri thức”, hệ thống khái niệm vừa sức trẻ. và bắt đầu lưu giữ lại trong não bộ - Quan sát, hướng dẫn và điều chỉnh của người học. Tuy nhiên, với trẻ hành vi của trẻ. Sự trải nghiệm, khám mầm non thì bước này chưa hình phá của trẻ thường ít đưa đến kết quả thành rõ nét. Bởi các chức năng tư chuẩn xác. Đây là lý do khiến nhà duy bậc cao ở trẻ chưa được hình giáo dục cần có sự điều chỉnh hành vi thành. Chỉ có tư duy trực quan là của trẻ. Để qua sự điều chỉnh này, trẻ chiếm ưu thế. có được những khái niệm, tri thức, kỹ - Thử nghiệm tích cực (Active năng đúng đắn, phù hợp. Experimentation): Kiểm chứng 3.2 Quan điểm của M. Montesori: những giả thuyết, những khái niệm Quan điểm giáo dục của Maria Montessori mình đã đưa ra. Công việc này muốn mang nét đặc biệt, bởi nó không được trình đạt kết quả cao thì việc thử nghiệm bày như một quy trình phải theo, cũng chẳng phải mang tính tích cực, mang tính cá là một mô hình cụ thể, bao gồm những bước nhân. Càng thử nghiệm nhiều càng có hướng dẫn cụ thể, tiệm tiến để nhà giáo dục nhiều cơ hội củng cố kinh nghiệm của có thể theo đó mà thực hiện. Song nó mở ra
- một chân trời bao la, một không gian rộng học bằng sự ngấm dần, thấm dần, lớn cho nhà giáo dục tùy hoàn cảnh và khả thẩm thấu dần kiến thức và văn hóa năng của mình, có thể thiết kế và xây dựng thông qua chính môi trường sống của một môi trường giáo dục trẻ hoàn hảo nhất. chúng. Chúng được sinh ra để học và M. Montessori chỉ ra rằng đứa trẻ tự nó có học một cách tự nhiên nhưng có hệ khả năng thẩm thấu, học hỏi tất cả những gì thống và vô cùng đơn giản. Tuy diễn ra xung quanh nó. Trẻ học cách tự nhiên, những gì trẻ học được lại tùy nhiên mà không bị bất cứ điều gì cản trở. thuộc rất lớn vào người thầy giáo, Giai đoạn thích hợp nhất để quá trình học vào kinh nghiệm và môi trường. Vì tập của trẻ đạt kết quả cao là từ 0-6 tuổi, đặc vậy, cách thức giáo dục đơn giản mà biệt là giai đoạn từ 2-6 tuổi. Như thế, điều chúng ta có thể dành cho đứa trẻ quan trọng không phải là dạy trẻ điều gì mà chính là tạo ra cho chúng một môi chính là tạo ra một môi trường thích hợp để trường hoạt động. giúp trẻ phát huy tối đa năng lực tự học nơi - Những giai đoạn dễ tiếp nhận việc chúng [3,41-44]. học (Sensitive Periods): Từ cách nhìn vấn đề như vậy, bà cho rằng Montessrori cho rằng ở nơi trẻ có cần phải tạo ra một môi trường cho trẻ tiếp những giai đoạn rất thích hợp và nhận văn hóa, kiến thức một cách chủ động. thuận lợi, khiến trẻ chịu ảnh hưởng Bằng cách : từ những hành vi chuẩn xác và học tập những kỹ năng đặc biệt một cách - Tuân thủ quy luật phát triển tự nhiên của con người. Thỏa mãn nhu cầu dễ dàng. và quy luật cuộc sống. - Chuẩn bị- thiết kế-xây dựng môi - Tạo môi trường thuận lợi: giúp trẻ trường học tập (The Prepared phát triển tối đa năng lực thẩm thấu Environment): của chúng [3,119]. Vì đối với trẻ nhỏ, Trong phương pháp giáo dục của thế giới đầy dẫy những thứ kích thích Montessori thì việc chuẩn bị môi cảm quan. Trẻ tiếp nhận tất cả mọi trường cho trẻ hoạt động là yếu tố vô thứ, sau đó mới tiến hành sàng lọc. cùng quan trọng. Bà cho rằng đứa trẻ Chỉ khi tiếp thu kinh nghiệm từ môi học tập tốt nhất trong một môi trường sống, trẻ mới phát triển toàn trường được chuẩn bị kỹ càng. Đó là diện. nơi mà chúng được tự mình làm Những ý tưởng này được thể hiện rõ những điều chúng thích. trong bài viết “Principles of the Montessori Method”. Tác giả Việc chuẩn bị môi trường chính là Morrison [6] đề cập đến năm phương cung cấp những chất liệu, những pháp như là những chìa khóa để giáo dụng cụ, những phương tiện để trẻ dục trẻ mà nhà giáo dục phải quan được tự do khám phá, trải nghiệm tâm. Chúng bao gồm: theo định hướng của nhà giáo dục. - Tôn trọng trẻ (respect for the child): Tạo môi trường hoạt động cho trẻ là Montessori cho rằng việc tôn trọng việc tạo khoảng không tự do, môi trẻ chính là nguyên tắc nền tảng đối trường mở để trẻ tìm kiếm, khám phá với các nhà giáo dục. Bà cho thấy thông qua hoạt động với đồ vật mà rằng chúng ta thường không tôn chúng chọn, những thứ gây hứng thú trọng trẻ, thường cố gắng bắt chúng với chúng. Nhờ vậy mà chúng được phải theo chúng ta mà không quan độc lập, tích cực học hỏi, khám phá. tâm đến những nhu cầu đặc biệt của Đây thực chất là phương pháp giáo chúng. dục lấy trẻ làm trung tâm. - Trẻ có khả năng tự thẩm thấu kiến - Giáo dục cách tự nhiên, tự động thức và văn hóa (The Absorbent (Autoeducation): Mind): Montessori cho rằng trẻ có năng lực Với quan điểm rằng trong mỗi đứa tự học. Vì bất cứ đứa trẻ nào bị thu trẻ đều có khả năng tự học. Chúng hút vào trong một môi trường giáo
- dục đã được chuẩn bị sẵn và được tự Hình 1: Mô hình giáo dục kỹ năng sống cho do khám phá thì chính đứa trẻ đó đã trẻ tại trường có khả năng tự giáo dục mình Trong mô hình này, có 4 yếu tố cơ bản được (educate themselves). đặt ra: Như vậy, phương pháp giáo dục của M. - Xây dựng môi trường hoạt động cho Montessori được đưa vào giáo dục trẻ mầm trẻ: non thông qua việc xây dựng môi trường lớp học [6]: Trẻ em được đặt vào một môi trường đã được xây dựng sẵn. Trong đó, trẻ là trung - Tạo cho trẻ một không gian học tập, tâm của quá trình giáo dục, cụ thể là việc khám phá và tìm kiếm kiến thức trên hình thành và phát triển các KNS. Trong cơ sở sự tôn trọng đúng mức khả năng môi trường này, trẻ được quan sát cách tự học, tự thẩm thấu của trẻ. Cần kích chính thức các hoạt động làm mẫu của giáo thích, gây hứng thú, tạo môi trường viên. Trẻ được hoạt động trong bầu khí an cho trẻ hoạt động với đồ vật đồ chơi. toàn, thoải mái, tinh thần tự tin, tính tự giác. - Môi trường giáo dục, môi trường lớp Đồng thời, trẻ thẩm thấu các yếu tố văn hóa học phải thường xuyên thay đổi, làm xã hội mà giáo viên đã đặt vào trong môi mới từ hình thức lẫn nội dung. trường đó. - Quan sát và hỗ trợ trẻ phát triển theo định hướng của mình. Cách giáo dục Yêu cầu đặt ra là môi trường mà giáo viên này đòi người thầy giáo phải kiểm tạo ra cho trẻ phải là mô trường “vô trùng”. soát hành vi để không dẫn đến việc Nghĩa là môi trường đó phải mang tính giáo quan tâm quá mức, ép buộc, áp đặt dục cao và hạn chế tối đa các tác nhân xấu hay bảo bọc cách thô bạo đối với trẻ. khiến trẻ có thể thấm nhiễm. 4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ QUY - Kích thích, gợi hứng, khuyến khích TRÌNH THỰC NGHIỆM GIÁO DỤC hoạt động trải nghiệm, khám phá: KNS CHO TRẺ. 4.1 Mô hình giáo dục KNS cho trẻ tại Đây là yếu tố rất quan trọng. Giáo viên phải trường tạo cho trẻ sự ham thích, sự tự tin, tạo không gian phù hợp để trẻ trải nghiệm, tích lũy Mô hình này được xây dựng dựa trên sự áp kinh nghiệm, khả năng, sự phán đoán của dụng phối hợp giữa quan điểm giáo dục của riêng chúng. Việc tạo ra một môi trường vật M. Montessori và lý thuyết học tập trải lý, môi trường tự nhiên cho trẻ hoạt động đã nghiệm của David Kolb. Điều người viết là một nỗ lực rất đáng ghi nhận. Song tạo đặc biệt chú ý trong học thuyết của David được môi trường tâm lý an toàn thoải mái lại Kolb khi áp dụng cho trẻ chính là việc trẻ càng cần thiết hơn cả. Ta có thể hiểu cách được trải nghiệm, khám phá, tích lũy kinh nôm na rằng, nếu giáo viên xây dựng được nghiệm cá nhân dưới sự hướng dẫn của giáo một môi trường vật chất với đầy đủ các đồ viên. Song song đó là việc xây dựng môi dùng đồ chơi, trang thiết bị phù hợp song trường vật chất và tâm lý an toàn, lành mạnh, lại kiểm soát gắt gao quá trình hoạt động của kích thích trẻ chủ động khám phá, tìm tòi, trẻ, để kịp thời có những tác động như ngăn trải nghiệm theo cách nhìn của M. đe, cấm đoán, rầy la và thậm chí trách phạt Montessori trẻ khi chúng làm sai hỏng thì sẽ chỉ khiến trẻ thêm ức chế mà thôi [4, 137-148]. Sự ức chế này sẽ ngăn cản quá trình học tập của trẻ. - Tạo cơ hội cho trẻ hoạt động, thể hiện qua các hành vi cụ thể: Giáo viên cần cho trẻ nhiều cơ hội thể hiện suy nghĩ, hiểu biết của chúng qua những hành vi cụ thể. Việc cần làm lúc này là quan sát hành vi của trẻ, để biết trẻ đã tích lũy được những gì, những gì là hay, là tốt, là đạt kết quả và những gì cần phải điều chỉnh.
- - Điều chỉnh các hành vi của trẻ: o Thực nghiệm lần 2: từ 20/4-6/5/2016 Công việc này cần phải được thực hiện cách nghiêm túc, bởi trẻ chưa có năng lực chịu - Quan sát lần 3: từ 09-17/5/2016 o trách nhiệm hành vi. Do đó, cần giúp trẻ Kết thúc thực nghiệm. hiểu và thực hành những hành vi, thói quen Trong thời gian này, chúng tôi thực hiện đan tốt để hạn chế những điều sai lệch. Việc áp xen giữa các đợt quan sát và các đợt thực dụng các hình thức nêu gương, khen thưởng nghiệm. Cứ sau một đợt quan sát dài từ 5-7 động viên, khích lệ, tuyên dương cần được ngày sẽ là một đợt thực nghiệm kéo dài ưu tiên sử dụng thay cho các hình thức răn trong 3 tuần. đe trách phạt. Trước khi thực nghiệm, người viết thiết kế Mô hình này là một vòng tròn khép kín, phiếu quan sát (PQS) trẻ thực hiện các kỹ không bắt buộc điểm khởi đầu và điểm kết năng. Đây là công cụ chúng tôi sử dụng thúc. Điều quan trọng duy nhất chính là môi trong suốt quá trình thực nghiệm, để theo trường “sạch” cần phải có để trẻ hoạt động dõi, đánh giá mức độ tiến bộ của trẻ thông và thể hiện bản thân. Qua hoạt động của trẻ qua những tác động có chủ đích của chúng mà người giáo viên quan sát được, sẽ là cơ tôi. Căn cứ của thiết kế này dựa trên chương sở để tiến hành củng cố hay dập tắt một trình giáo dục mầm non hiện hành [2,38-72]. hành vi nào đó. Phiếu quan sát này được xây dựng cụ thể 4.2. Đối tượng và khách thể tham gia thực như sau: nghiệm: Về hình thức: - Đối tượng: các KNS thuộc 5 nhóm KN mà Phần thông tin bao gồm các nội dung như người viết đã trình bày ở trên. tên trẻ, mã số (phục vụ cho việc xử lý kết - Khách thể: gồm 79 trẻ thuộc 2 lớp Chồi và quả quan sát), ngày quan sát, lần quan sát và 12 giáo viên- nhân viên đang trực tiếp tham hướng dẫn cách quan sát, cách ghi phiếu gia chăm sóc- giáo dục trẻ khối Chồi. dành cho quan sát viên. - Công cụ đánh giá: Phiếu quan sát kỹ năng PQS được thiết kế thành bảng, bao gồm 5 của trẻ. (Phiếu này cũng được miêu tả chi cột. Cột thứ nhất ghi tên các nhóm kỹ năng. tiết trong quy trình thực nghiệm). Trong mỗi nhóm kỹ năng có các tiểu kỹ - Thời gian thực nghiệm: từ 14/3-17/5/2016. năng. Vì vậy, cột thứ hai sẽ là số thứ tự các Việc phân bổ chi tiết cụ thể sẽ được trình tiểu kỹ năng. Cột tiếp theo ghi chi tiết các bày trong quy trình thực nghiệm dưới đây. biểu hiện cụ thể của từng kỹ năng. Hai cột cuối cùng để đánh dấu xác nhận mức độ đạt 4.3 Quy trình thực nghiệm: hoặc không đạt của trẻ trên từng kỹ năng. Quy trình thực nghiệm này được thiết lập Về nội dung: bao gồm các giai đoạn sau: PQS được xây dựng trên 5 nhóm KN với 20 tiểu KN. Bao gồm nhóm KN giao tiếp- xã QUAN QUAN THỰC QUAN THỰC hội với 6 tiểu KN; nhóm KN vệ sinh- tự SÁT SÁT LẦN NGHIỆM SÁT LẦN NGHIỆM phục vụ với 4 tiểu KN; nhóm KN dinh 1 1 2 2 LẦN 3 dưỡng- sức khỏe gồm 5 tiểu KN; nhóm KN phòng thân gồm 2 tiểu KN và cuối cùng là Hình 2: Quy trình thực nghiệm nhóm KN toán học với 3 tiểu KN. Mỗi PQS này chỉ dùng cho một bé trong một lần. Quy trình thực nghiệm gồm 3 lần quan sát và 2 đợt thực nghiệm, bắt đầu từ ngày 14 Sau khi hoàn thành PQS, người viết tập tháng 3 và kết thúc vào ngày 17 tháng 5 năm huấn cho giáo viên cách thức quan sát và ghi 2016. Thời gian phân bổ cụ thể như sau: kết quả trên phiếu. Tiếp đến, chúng tôi quan sát thử lần thứ nhất với cả 4 lớp Chồi trong - Quan sát lần 1: từ 14-18/3/2016 trường. Mỗi lớp sẽ quan sát 3 trẻ. Tổng số o Thực nghiệm lần 1: từ trẻ được quan sát trong đợt này là 12 bé. 22/3-8/4/2016 - Quan sát lần 2: từ 11-19/4/2016 Khi đã ổn định và chưa gặp thấy trục trặc nào trong quá trình quan sát thử, chúng tôi
- chính thức đi vào giai đoạn thực nghiệm. hợp Mỗi ngày, một giáo viên sẽ quan sát 3 trẻ. - Nhóm KN dinh dưỡng- sức khỏe: Dưới đây là một vài dữ liệu về PQS: Yêu cầu đặt ra với nhóm kỹ năng này là trẻ PHIẾU QUAN SÁT TRẺ TRONG GIỜ ĂN có thể nhận biết và nói về các món ăn, một Tên trẻ Lớp: Mã số . số kiểu chế biến cơ bản; các chất dinh Ngày quan sát: Lần quan sát thứ: dưỡng cơ bản theo tháp dinh dưỡng; khả Tên người quan sát: năng dịnh lượng thức ăn theo nhu cầu bản Hướng dẫn quan sát: thân; khả năng cảm nhận, nếm, xác định mùi vị thức ăn; hoàn thành bữa ăn và biết quý t ạ trọng lương thực KN BIỂU HIỆN t - Nhóm KN phòng thân: ạ NHÓM Chưa đ Đ Thể hiện ở một số thao tác cơ bản nhằm 1 Trẻ sử dụng các từ biểu thị sự lễ phòng tránh những nguy hiểm có thể xảy ra phép: chào, mời, cám ơn, xin lỗi I Ộ trong bữa ăn: hóc sặc, sờ tay vào thức ăn 2 Trẻ thể hiện bằng lời nói về nhu cầu ăn uống: muốn ăn thêm, nóng, chạy nhảy gần khu vực để thức ăn có muốn ăn ít thể làm đổ thức ăn; cách kiểm tra độ nóng P XÃ H P Ế 3 Trẻ nói lên cảm xúc về bữa ăn, của thức ăn món ăn: ngon, dở, mùi vị hấp dẫn, vui vẻ - Nhóm KN toán học: GIAO TI GIAO 4 . Bao gồm kỹ năng tính toán có thể giáo dục - 1 . S trẻ trong bữa ăn: đếm và sắp xếp đồ dùng ăn V 2 . uống, trái cây, món ăn, so sánh số lượng món ăn của ngày trước và sau; đếm và sắp 5. Nội dung thực nghiệm: chén muỗng đủ với số lượng bạn trong Nội dung thực nghiệm chính là những tiêu cùng bàn ăn; đếm số bạn hiện diện hay vắng chí giáo dục KNS mà chúng tôi tổng hợp từ mặt chương trình Giáo Dục Mầm Non do bộ Việc sắp xếp theo nhóm kỹ năng này chỉ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành [2,38-72], mang tính thương đối. Vì có những kỹ năng cũng như tham khảo một số nước trên thế vừa thuộc nhóm này song cũng đồng thời giới. Sau đó sắp xếp theo 5 nhóm kỹ năng, thuộc nhóm khác. mỗi nhóm bao gồm nhiều tiểu kỹ năng. Cụ thể như sau: 6. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Nhóm Kỹ Mức độ Mức độ Mức - Nhóm KN giao tiếp- xã hội: năng đạt lần 1 đạt lần 2 độ đạt Bao gồm các kỹ năng giúp trẻ biết sử dụng (%) (%) lần 3 ngôn ngữ lịch sự, lễ phép, đúng nghĩa trong (%) Giao tiếp xã 72 96 96 cuộc sống hằng ngày. Các quy tắc, quy định hội trong ứng xử nơi công cộng; các quy tắc Vệ sinh- tự 91 95 96 giao tiếp thông thường trong sinh hoạt hằng phục vụ ngày; các kỹ năng biểu thị cảm xúc của bản Dinh dưỡng- 54 83 85 thân và kiềm chế cảm xúc tiêu cực; biểu thị sức khỏe Phòng thân 89 97 97 cảm xúc về bữa ăn, thức ăn; hiểu biết và Toán học 56 85 86 chọn lựa thực hiện các hành vi nên trong bữa ăn cũng như tránh những hành vi không Bảng 1: Kết quả thực nghiệm thích hợp Sau mỗi đợt quan sát- thực nghiệm, chúng - Nhóm KN vệ sinh- tự phục vụ: tôi xử lý thống kê đơn giản bằng cách tính phần trăm, tính mức độ đạt trung bình theo Bao gồm các kỹ năng cụ thể, thể hiện qua nhóm KN và có được kết quả sau: giờ ăn tại trường như việc trẻ tự chuẩn bị bàn ăn, tự lấy thức ăn, tự thực hiện tốt các Kết quả quan sát lần đầu tiên cho thấy, nhóm thao tác vệ sinh cá nhân; cùng với bạn tuân KN vệ sinh- tự phục vụ đã đạt ở mức độ rất thủ lịch trực nhật theo sự thỏa thuận vói cô cao, chiếm 91%. Kế đến là nhóm KN phòng và với bạn; có những kỹ năng vệ sinh phù thân với 89% tỷ lệ đạt. Kỹ năng giao tiếp xã
- hội mới chỉ đạt được ở mức khá. như đã trình bày cho thấy rằng việc xây Tuy hai nhóm KN còn lại, bao gồm KN toán dựng một môi trường giáo dục tốt, dưới sự học và KN dinh dưỡng mới chỉ đạt ở mức tác động mạnh mẽ và tích cực từ phía nhà trung bình. Điều đó có nghĩa là còn tới nửa trường đến trẻ đã có những biến chuyển tích số trẻ chưa đạt KN toán học và dinh dưỡng. cực. Qua các hoạt động trải nghiệm, khám Vì vậy, trong tác động thực nghiệm, chúng phá tích cực của bản thân, trẻ đã có sự tiến tôi tiến hành tác động mạnh mẽ và tích cực bộ rõ rệt trong từng nhóm KN và từng KN hơn đến 2 nhóm KN mà trẻ chưa đạt ở mức riêng lẻ. độ chúng tôi mong muốn. Giờ ăn cũng đồng thời là cơ hội để giáo dục Lần quan sát thứ ba cho thấy tất cả các KNS kỹ năng sống cho trẻ. Gần như mọi kỹ năng mà chúng tôi muốn giáo dục cho trẻ đều đã đều có thể giáo dục trẻ thông qua giờ ăn. tăng đáng kể. Không còn KN nào ở mức Việc giáo dục KNS cũng không phải là công trung bình mà tất cả đều đã đạt được ở mức việc chỉ làm một lần cho cả đời, song là hoạt rất cao. Trong đó, nhóm KN phòng thân đã động thường xuyên và liên tục của nhà giáo đạt được 97%. Kế đến là hai nhóm KN giao dục. tiếp xã hội và vệ sinh-tự phục vụ cùng đạt Nghiên cứu này góp phần thay đổi cách nhìn, mức 96%. Còn lại hai nhóm KN dinh cách suy nghĩ về giờ ăn vốn tồn tại trong dưỡng-sức khỏe và toán học cũng đã nâng quan niệm thông thường. Nghiên cứu cho lên mức 85-86%. thấy rằng bữa ăn không chỉ đơn thuần là KẾT LUẬN nhiệm vụ phải làm, không chỉ là việc cung Việc thực nghiệm giáo dục KNS cho trẻ cấp thức ăn sao cho đứa trẻ mau lên cân mầm non, cụ thể là trẻ khối Chồi tại trường Quan trọng hơn cả, giờ ăn giờ đây được nhìn Mầm non Trinh Vương đã được thực hiện ở góc độ giáo dục. Giờ ăn giờ đây trở thành giờ học, giờ của niềm vui, của sự sẻ chia. cách nghiêm túc và hiệu quả. Những kết quả TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách: [1] Huỳnh Văn Sơn. Nhập môn Kỹ năng Sống. NXB Giáo Dục. 2009. [2] Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo. Chương trình giáo dục Mầm Non. 2013. Tái bản lần thứ 4. [3] Maria Montessori. Phương pháp giáo dục Montessori- Sức thẩm thấu của tâm hồn. Lê Nhật Minh dịch. NXB Đại Học Sư Phạm. 2015. [4] Thomas Gordon. Giáo dục không trừng phạt. Nguyễn Ngọc Diệp- Trần Thu Hương dịch. NXB Tri Thức, tái bản lần 2. 2014 2. Bài báo, tạp chí, Luận văn, luận án, trang web: [5] Wendy Mendola. Turn Mealtime In To Learning Time. [6] Morrison - Pearson Allyn Bacon Prentice Hall. Updated on Apr 30, 2014. Principles of the Montessori Method. [7] l [8] Tp. Hồ chí Minh, tháng 9 năm 2016 Xác nhận của GVHD TS. Đoàn Thị Huệ Dung
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



