Giáo dục kỹ năng mềm trong môi trường kỹ thuật ở trường Trung học Kỹ thuật Thực hành theo định hướng tuyển dụng của doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Giáo dục kỹ năng mềm trong môi trường kỹ thuật ở trường Trung học Kỹ thuật Thực hành theo định hướng tuyển dụng của doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_duc_ky_nang_mem_trong_moi_truong_ky_thuat_o_truong_trun.pdf
Nội dung text: Giáo dục kỹ năng mềm trong môi trường kỹ thuật ở trường Trung học Kỹ thuật Thực hành theo định hướng tuyển dụng của doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam
- Giáo dục kỹ năng mềm trong môi trường kỹ thuật ở trường Trung học Kỹ thuật Thực hành theo định hướng tuyển dụng của doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam Huỳnh Thị Trúc Mai TÓM TẮT: Thứ nhất, làm việc với doanh nghiệp Nhật luôn mang lại cơ hội thăng tiến và mức lương cao hấp dẫn, tuy nhiên, doanh nghiệp Nhật Bản luôn nổi tiếng với những yêu cầu tiêu chuẩn khắt khe. Thứ hai, hầu hết sinh viên đã tốt nghiệp nhưng vẫn còn lúng túng với công việc thực tế vì một phần do thiếu kỹ năng (KN) mềm. Xuất phát từ hai vấn đề trên người nghiên cứu đề xuất 4 giải pháp giáo dục kỹ năng mềm (KNM) trong môi trường kỹ thuật cho học sinh trường Trung học Kỹ thuật Thực hành (THKTTH) theo định hướng tuyển dụng của doanh nghiệp Nhật (DNN) tại Việt Nam: Giải pháp 1: Xây dựng nội dung môn học KNM trong môi trường kỹ thuật theo định hướng tuyển dụng của DNN tại Việt Nam; Giải pháp 2: Tích hợp KNM với dạy học bộ môn, nhất là dạy học thực hành xưởng; Giải pháp 3: Tổ chức cho học sinh tham quan hướng nghiệp, thực tập tại nhà máy (trong đó có DNN); Giải pháp 4: Mời đại diện doanh nghiệp (trong đó có DNN) về trường bồi dưỡng chuyên môn và KNM cho học sinh. Từ khóa: Kỹ năng mềm, KNM, môi trường kỹ thuật. ABSTRACT: Firstly, working with Japanese business offers opportunities and higher salaries, however, Japanese companies are known for rigorous standards required in terms of soft skills. Secondly, almost graduates have lost their confidence in actual situation because of lacking the soft skills. It is from these reasons to propose four solutions of soft skills education in environment engineering for students at the Technical Practice College orient to recruitment of Japanese enterprises in Viet Nam: Solution 1: Designing solf skills subject in environment engineering for students at the Technical Practice College orients to recruitment of Japanese enterprises in Viet Nam; Solution 2: Integrating soft skills into each subject, especially practicing workshop; Solution 3: Organizing students to visit and practice at the factory (including Japanese enterprise); Solution 4: Inviting business representatives for students’ retraining and improving soft skills. Key words: soft skill, environment engineering. 1. Đặt vấn đề “The Importance of Soft Skills: Education beyond academic knowledge” Ngày nay, bất cứ một quốc gia nào của tác giả Schulz (2008), bài báo khảo sát cũng không thể hoạt động độc lập mà không về tầm quan trọng của KNM trong cuộc có sự giao lưu kinh tế với các quốc gia khác, sống của sinh viên ở Đại học và sau Đại học trong quan hệ quốc tế, vấn đề hợp tác trí tuệ ở Namibia [1]. luôn được xem là yếu tố quan trọng đặc biệt. Muốn hợp tác trí tuệ đòi hỏi phải có “Hard evidence on soft skills” của hai một nguồn nhân lực dồi dào, luôn thích nghi tác giả Heckman và Kautz (2012), nội dung và chủ động thích nghi để phù hợp với tốc của nghiên cứu này nói về sự đa dạng của độ phát triển của khoa học, kinh tế và công KNM, KNM không cân, đo, đong, đếm nghệ. Tuy nhiên, thực trạng cho thấy, ngày nhưng vai trò của nó vô cùng quan trọng, đó nay sinh viên ra trường thường vẫn lúng là tạo thành công trong cuộc sống, tạo thành túng trước tình huống thực tế, sự thất bại quả trong lao động, đầu tư phát triển KNM này một phần quan trọng là do sinh viên mang tầm vóc ý nghĩa to lớn, chiến lược cho thiếu kỹ năng mềm. Nhật Bản được xem là nguồn nhân lực của toàn xã hội chứ không một trong những đối tác kinh tế hàng đầu phải chỉ mang lợi nhuận cho mỗi cá nhân của Việt Nam. Làm việc với doanh nghiệp [2]. Nhật mang lại cơ hội thăng tiến và mức “Technical and vocational education lương cao hấp dẫn, tuy nhiên, doanh nghiệp and training, and skills development for Nhật Bản luôn nổi tiếng với những yêu cầu rural transformation” của Cavanagh, Shaw tiêu chuẩn khắt khe về mặt kỹ năng mềm. 1
- và Wang (2013), nội dung bài viết này là Với mục tiêu đề xuất nhóm kỹ năng xem xét lại xu hướng toàn cầu trong đào tạo mềm cần được trang bị cho học sinh hệ nghề [3]. Trung cấp Chuyên nghiệp (TCCN) của trường Trung học Kỹ thuật Thực hành “Soft skills Education in initial (THKTTH) theo định hướng tuyển dụng của vocational training” là một dự án của doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam nhằm nâng chương trình giáo dục và đào tạo suốt đời cao năng lực nghề nghiệp cho học sinh sau của Châu Âu (2008). Kết quả của dự án sẽ khi tốt nghiệp, bài viết này trình bày kết quả làm giảm chi phí giáo dục hệ tại chức của nghiên cứu về KNM trong môi trường kỹ các nhà tuyển dụng, nâng cao năng lực, giao thuật, đặc điểm chương trình đào tạo TCCN tiếp và giải quyết vấn đề [4]. tại trường THKTTH và các giải pháp giáo “Khảo sát kỹ năng mềm của sinh viên dục KNM cho học sinh. Đại học Thương mại” năm 2010 của nhóm II. Nội dung tác giả Đinh Thị Phương Liên, Đặng Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Lan (2010) với 1. Khái niệm KNM trong môi trường kỹ nội dung cung cấp cái nhìn tổng thể về thuật KNM cho sinh viên Thương mại, từ đó KNM trong môi trường kỹ thuật được nghiên cứu chuyên sâu về những giải pháp hiểu “là những kỹ năng thuộc năng lực giúp sinh viên phát triển KNM để đạt được người học và được xây dựng phù hợp với những thành công trong cuộc sống [5]. môi trường kỹ thuật theo đúng quy trình “Kỹ năng giao tiếp cho sinh viên Cao mang tính khoa học, những kỹ năng này, Đẳng Sư phạm Cần Thơ” với nội dung một phần giữ vai trò nâng cao khả năng nghiên cứu là khảo sát, đánh giá thực trạng chiếm lĩnh tri thức cho chính bản thân mức độ kỹ năng giao tiếp và đề xuất một số người học thông qua việc tương tác một biện pháp nâng cao mức độ kỹ năng giao cách có hiệu quả với mọi người xung tiếp cho sinh viên Sư phạm trường Cao quanh và nội dung ngành học, một phần Đẳng Cần Thơ (2010) [6]. giúp người học gắn kết thật khéo léo những tri thức chuyên môn ngành kỹ “Biện pháp quản lý công tác giáo dục thuật với nhu cầu của các nhà tuyển dụng kỹ năng mềm cho sinh viên trường Cao trong và ngoài nước.” đẳng Công nghệ và Kinh doanh Việt Tiến” năm 2013 của Nguyễn Thị Như Minh 2. Các yếu tố KNM theo định hướng (2013) đề xuất một hệ thống các biện pháp tuyển dụng của DNN quản lý công tác giáo dục kỹ năng mềm cho Các yếu tố của môi trường kỹ thuật: sinh viên nhằm nâng cao công tác giáo dục môi trường kỹ thuật bao gồm ba yếu tố đó kỹ năng mềm hiện tại của trường Cao đẳng là: yếu tố con người, yếu tố cơ sở vật chất Công nghệ và Kinh doanh Việt Tiến [7]. và trang thiết bị và yếu tố kỹ thuật công “Xây dựng chương trình, nội dung nghệ. Ba yếu tố này chi phối và tác động lẫn môn học “kỹ năng mềm” tại khoa đào tạo nhau, không thể tách rời nhau. chất lượng cao, trường Đại học Sư phạm Kỹ 3. Giáo dục KNM theo định hướng tuyển thuật thành phố Hồ Chí Minh” năm 2013 dụng của DNN tại trường THKTTH của tác giả Bùi Thị Hải Lý với nội dung tìm hiểu thực trạng về đào tạo KNM và nhu cầu 3.1 Đặc điểm chương trình đào tạo Trung đào tạo KNM, để từ đó tác giả thực hiện xây cấp chuyên nghiệp (TCCN) tại trường dựng chương trình, nội dung môn học “Kỹ THKTTH năng mềm” tại khoa Đào tạo Chất lượng cao - trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. Để đáp ứng các yêu cầu của nhà tuyển HCM [8]. dụng, chuẩn đầu ra của trường THKTTH thể hiện ở “đạo đức – kiến thức – tay nghề”, giáo dục cho người học những hiểu biết về 2
- chính trị, pháp luật, luật lao động đồng thời * Nội dung: Người nghiên cứu tiến hành trang bị cho người học các kiến thức, kỹ xây dựng các nội dung: năng tác nghiệp, đạo đức hành vi, vị trí làm + Đề cương chi tiết việc và khả năng nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp. Về trình độ tin học, người học sử + Tài liệu bài giảng cho học phần “Kỹ dụng được các phần mềm cơ bản như Word, năng mềm” Excel. Về trình độ ngoại ngữ, người học có thể giao tiếp thông thường, đọc hiểu được * Cách thực hiện: một phần các tài liệu tiếng Anh chuyên - Tiến hành tham khảo tài liệu ngành. - Khảo sát thực trạng tại trường THKTTH 3.2 Giải pháp giáo dục KNM và ví dụ minh họa - Lấy ý kiến người học và giáo viên trường THKTTH Giải pháp 1: Xây dựng nội dung môn học KNM trong môi trường kỹ thuật theo định - Lựa chọn và chắt lọc để đưa vào hướng tuyển dụng của DNN tại Việt Nam chương trình môn học KNM * Mục đích: Giúp cho giáo viên có được - Tiến hành xây dựng nội dung tài liệu hệ thống các bài giảng về giáo dục KNM bài giảng và đề cương chi tiết môn học theo định hướng tuyển dụng của DNN. “Kỹ năng mềm”. Đồng thời trang bị các kiến thức KNM chính quy và bài bản cho học sinh trường THKTTH vào đầu học kì I. . KN làm việc nhóm và lãnh đạo nhóm . KN giải quyết vần đề Tác phong công nghiệp, kỷ luật lao . KN quản lý bản thân động, đạo đức nghề nghiệp . KN quản lý thời gian . KN thích ứng hòa nhập . KN chào hỏi và giao tiếp khi phỏng vấn với doanh nghiệp Nhật KN giao tiếp . KN giao tiếp ứng xử . KN lắng nghe . KN thuyết trình KN quản lý nhà xưởng . KN quản lý nhà xưởng – 5S Giải pháp 2: Tích hợp KNM với dạy học kết tri thức KNM với các môn học, đồng bộ môn, nhất là dạy học thực hành xưởng thời tạo những hoạt động tích cực từ phía người học. * Mục đích: Tích hợp nội dung 10 KNM vào trong từng môn học cụ thể của Giúp người học có điều kiện rèn luyện chương trình đào tạo trường THKTTH các KNM vừa được học ở 6 tuần đầu của nhằm kết hợp hài hòa giữa kiến thức – kỹ học kì I năm thứ nhất, cũng như giúp năng – thái độ, tạo ra các tình huống liên người học hình thành được thói quen sử 3
- dụng các KNM vào cuộc sống hằng ngày, cầu thành viên thuyết trình và giáo viên vào việc học tập, vào việc giải quyết các đặt câu hỏi với mỗi thành viên. vấn đề nảy sinh . + Khi học sinh làm việc nhóm thì người * Nội dung: học phải vận dụng KN giải quyết vấn đề, KN giao tiếp ứng xử, KN lắng nghe, KN Tích hợp 10 KNM trong môn học “Kỹ quản lý thời gian, KN quản lý bản thân. năng mềm” vào từng môn học, tùy vào Khi báo cáo nhóm, người học phải sử từng nội dung mà áp dụng các KN sao cho dụng KN thuyết trình. phù hợp. - Đưa ra những qui định nghiêm về việc * Cách thực hiện: đi học đúng giờ. - Tùy vào nội dung của từng học phần - Giáo viên sẽ giới thiệu, hướng dẫn học mà áp dụng các KN vào sao cho phù hợp sinh thực tập về những qui định và ý nghĩa với nội dung bài học. Điển hình như: cách sắp xếp bố trí tại xưởng thực hành, và + Giáo viên giao bài tập nhóm từ 3 – 4 yêu cầu học sinh trong quá trình thực tập người. tại xưởng phải tuân thủ nghiêm chỉnh về quản lý nhà xưởng 5S. Xem đây là một + Giáo viên nên đưa nội dung yêu cầu trong những tiêu chuẩn đánh giá điểm quá sao cho để mỗi thành viên trong nhóm trình của mỗi học sinh. phải hoàn thành một phần nội dung đó, bằng cách mỗi thành viên trong một nhóm có bản báo cáo riêng, sau đó giáo viên yêu Ví dụ minh họa Dưới đây là phần minh họa dạy tích hợp KNM vào học phần lý thuyết “Dung sai”. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: TRUNG CẤP NGÀNH ĐÀO TẠO: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ 1. Tên môn học: Dung sai 2. Số tín chỉ: 2 3. Phân bố thời gian: 30 tiết: 2 tiết /tuần 4. Thời điểm thực hiện: Học kì II 5. Nội dung chi tiết môn học Bài tập, Tổng Lý Kiểm TT Nội dung thực hành, số tiết thuyết tra thảo luận Chương I: Kỹ thuật đo lường 4 4 0 0 I. Cơ sở đo lường 0 1 II. Một số dụng cu đo kích thước hình học III. Phương pháp đo các thông số 4
- hình học trong chế tạo cơ khí IV. Một số dụng cụ đo, kiểm tra các thông số sử dụng máy dùng trong nông nghiệp Kiểm tra 0 Chương II: Những khái niệm cơ 16 16 0 0 bản về dung sai lắp ghép I. Khái niệm về kích thước, sai lệch 0 giới hạn và dung sai II. Khái niệm về lắp ghép 2 III. Hệ thống dung sai lắp ghép bề mặt trơn IV. Dung sai hình dạng và vị trí V. Nhám bề mặt VI. Chuỗi kích thước Kiểm tra 0 Chương III: Dung sai lắp ghép 10 6 4 0 của các mối ghép thông dụng I. Mối ghép ổ lăn với trục và lỗ thân 0 hộp II. Dung sai lắp ghép then và then hoa 3 III. Lắp ghép côn trơn IV. Mối ghép ren V. Dung sai truyền động bánh răng VI. Thực hành mối ghép ổ lăn, then và dung sai truyền động bánh răng Kiểm tra 0 Kế hoạch thực hiện bài tập nhóm môn Dung sai Công việc Ghi chú Sau khi kết thúc nội dung chương I (tuần thứ 2). - HS tự tìm nhóm cho mình, và lập trưởng nhóm. - Giáo viên cho lớp chia nhóm (1 nhóm 4 người). 5
- - Giáo viên giao cho mỗi nhóm một bản vẽ chi tiết - Kích thước dN trong hình sẽ (mỗi nhóm 1 bản vẽ khác nhau) với các nội dung yêu lấy 2 số cuối trong mã số học cầu thực hiện: sinh của trưởng nhóm (sẽ không trùng lặp kích thước các 1) Xem hình 1 với các kích thước trên hình nhóm với nhau). + Tính sai lệch giới hạn và dung sai kích thước + Trục sau khi gia công có kích thước thực là dth=dmax – 0,07 mm, có dùng được không? Tại sao? - Trong đó x = 2 số cuối 2) Tính kích thước giới hạn và dung sai kích MSHS của trưởng nhóm. thước chi tiết trong các trường hợp sau: a) b) c) d) 3) Biểu diễn sơ đồ phân bố miền dung sai của các lắp ghép cho trong bảng dưới đây và tính kích thước giới hạn, dung sai kích thước lỗ và trục; xác định đặc tính của lắp ghép và trị số độ hở, trị số độ dôi giới hạn của lắp ghép: T Kích thước lỗ Kích thước trục T 1 2 3 4 4) Cho lắp ghép trụ trơn bảng dưới đây. Hãy ghi ký hiệu sai lệch và lắp ghép bằng chữ và bằng số trên bản vẽ T dN, mm Kiểu lắp T dN, Kiểu lắp T T mm 1 30+x H8/e8 và 1 30+x H7/k6 và E9/h8 K7/h6 2 45+x H7/g6 và 2 45+x H7/s6 và G7/h6 P7/h6 3 72+x H7/js6 và 3 72+x H7/n6 và Js7/h6 N7/h6 5) Cho chi tiết như hình 2 với cấp chính xác hình dạng và vị trí bề mặt là cấp 8, hãy xác định: + Dung sai độ tròn của mặt (50+x)H7 + Dung sai độ đồng trục của mặt (28+x)H8 so với mặt A 6
- + Dung sai độ đối xứng của rãnh (16+x)H9 so với mặt A + Ghi ký hiệu sai lệch hình dạng và vị trí đã xác định vào bản vẽ. Hãy xác định độ nhám của các mặt (50+x)H7, (28+x)H8 và rãnh 16H9, rồi ghi ký hiệu trên bản vẽ. 6) Cho chuỗi kích thước chi tiết như hình 3. Hãy giải chuỗi kích thước để xác định sai lệch và dung sai A2. Biết trình tự công nghệ gia công là A1, A2, với A1 +0,15 = (100+x)-0.1; A3 = (45+x) . - Giáo viên hướng dẫn học sinh (HS) qui trình thực hiện bài tập: + HS đàm phán và giao nhiệm + Hướng dẫn HS về đọc bài mới của buổi học sau vụ cho nhau để đảm bảo tiến trình của nhóm trong suốt quá + HS chuẩn bị câu hỏi thắc mắc (nếu có) của bài trình làm việc. mới + Sau mỗi buổi học, nhóm về nhà sẽ làm bài tập đã giao với kiến thức vừa học phù hợp với mỗi câu hỏi. Những câu hỏi có kiến thức chưa học sẽ chừa lại. + Sau mỗi buổi học, giáo viên yêu cầu các nhóm + Tránh trường hợp nhóm đợi nộp bài tập có nội dung phù hợp với kiến thức vừa đến gần ngày thuyết trình mới học vào buổi học sau. bắt đầu làm. + Bắt buộc nhóm phải hoạt động hàng tuần. + HS phải thực hiện KN làm việc nhóm, KN giải quyết vấn đề, KN giao tiếp ứng xử, KN quản lý thời gian, KN quản lý bản thân, KN lắng nghe nếu mong muốn nhóm đồng thuận, giải quyết nhiệm vụ được suôn sẻ và kịp tiến độ. + Các bài tập đưa ra là mang tính vừa sức, không chiếm nhiều thời gian của HS, đảm bảo quỹ thời gian cho các môn học khác. + Tuần thứ 12 (sau bài học “Chuỗi kich thước” 2 tuần) các nhóm sẽ thuyết trình trước lớp về bài tập của nhóm đã làm (mỗi nhóm thuyết trình tối đa khoảng 10 phút, mỗi thành viên phải trình bày một phần nội dung), giáo viên sẽ đặt câu hỏi cho mỗi thành viên trong nhóm. Các nhóm thuyết trình xong, giáo viên nhận xét đánh giá từng nhóm, và cho điểm (điểm tính trong điểm quá trình). Tổng thời gian 7
- thuyết trình 2 tiết. Giải pháp 3: Tổ chức cho học sinh tham - Ở học kì II: quan hướng nghiệp, thực tập tại nhà máy + Nhà trường phân công giáo viên (trong đó có doanh nghiệp Nhật) hướng dẫn các nhóm học sinh đi tham Người nghiên cứu đề xuất thêm hai học quan tại các doanh nghiệp phù hợp với phần: “Thực hành kỹ năng nghề tại doanh từng ngành học và các nhóm tập trung nghiệp 1” vào học kỳ II và “Thực hành kỹ thảo luận với doanh nghiệp về các vấn đề năng nghề tại doanh nghiệp 2” vào học kỳ chưa rõ để được các chuyên viên của IV. doanh nghiệp giải đáp. * Mục đích + Sau khi tham quan, các nhóm viết báo cáo về quá trình tham quan nhà máy, Thực hành KN nghề tại doanh nghiệp 1, quy trình sản xuất và rút ra kinh nghiệm còn gọi là thực tập nhận thức nhằm: cho bản thân. Tạo điều kiện cho người học bước đầu - Ở học kì IV: Trước khi thực tập 3 tháng, tìm hiểu môi trường làm việc, tiếp cận các nhà trường thông báo quy trình thực tập quy trình, công nghệ sản xuất thực tế gắn và thời gian thực tập dự kiến cho học với chuyên môn nghề nghiệp của bản thân, sinh, để học sinh có sự chuẩn bị khi thực thông qua đây củng cố lại những KNM tập. vừa được học ở học kỳ I. + Phổ biến cho học sinh những địa Thực hành kỹ năng nghề tại doanh điểm thực tập phù hợp với chuyên ngành nghiệp 2 nhằm: của mình. Giúp cho người học củng cố kiến thức + Chia học sinh thành nhiều nhóm lý thuyết đã học, trực tiếp vận hành và thực hiện ra sản phẩm từ đôi bàn tay của + Học sinh tìm hiểu về doanh nghiệp, mình, áp dụng vào trong sản xuất thực tiễn chiến lược mà doanh nghiệp đang thực tại các doanh nghiệp, vận dụng các KNM hiện. Tuân thủ các quy định tại nơi thực vào công việc thực tế tại doanh nghiệp. tập. * Nội dung + Tìm hiểu nguyên vật liệu, quy trình xử lý và quá trình sản xuất sản phẩm, các Vào học kì II, nhà trường tổ chức cho tôn chỉ về kiểm nghiệm chất lượng sản học sinh được tham quan quy trình vận phẩm. hành và sản xuất thực tế. Tại nhà máy, các bạn học sinh được Ban điều hành hướng + Trực tiếp vận hành, tham gia vào dây dẫn tham quan và giải thích về các quy chuyền sản xuất trong doanh nghiệp. trình sản xuất. + Sau khi kết thúc thời gian thực tập tại Học kì IV, cho học sinh thực tập trực doanh nghiệp, học sinh sẽ tập trung và tiếp tại các doanh nghiệp để học sinh sẽ báo cáo bài thu hoạch. được tiếp xúc trực tiếp với môi trường làm Giải pháp 4: Mời đại diện doanh nghiệp việc của doanh nghiệp. Ngoài ra, học sinh (trong đó có doanh nghiệp Nhật) về trường còn được giới thiệu về các quy tắc an toàn bồi dưỡng chuyên môn và KNM cho học lao động trong nhà máy, bổ sung thêm sinh được nhiều kiến thức thực tế về an toàn lao động. * Mục đích * Cách thức thực hiện - Tạo điều kiện cho các nhà tuyển dụng truyền đạt kiến thức thực tế nhằm nâng 8
- cao kiến thức chuyên môn và KNM cho Về phía nhà trường: nhà trường chủ động người học. liên hệ với các doanh nghiệp (trong đó có doanh nghiệp Nhật) xây dựng mối quan hệ - Giúp người học được trang bị và có định giữa nhà trường và doanh nghiệp. Đồng hướng tốt hơn về mặt kỹ năng trước khi thời mời doanh nghiệp Nhật về trường bồi bước vào thị trường lao động. dưỡng chuyên môn và KNM cho học sinh. * Nội dung Về phía người học: Doanh nghiệp giới thiệu về bản thân, + Yêu cầu đọc tài liệu nhu cầu tuyển dụng, trao đổi, truyền đạt kiến thức và kỹ năng chuyên môn cũng + Yêu cầu tham dự đầy đủ như những KNM mà các doanh nghiệp + Yêu cầu trang phục gọn gàng yêu cầu cho học sinh. + Yêu cầu tích cực hoạt động và tham gia * Cách thức thực hiện đặt câu hỏi 4. Kết quả khảo nghiệm Người nghiên cứu tiến hành lấy ý kiến của 25 giáo viên và cán bộ quản lý trong và ngoài trường THKTTH thông qua phiếu khảo sát về mức độ hợp lý và tính khả thi của bốn đề xuất. Bảng 1: Mức độ hợp lý của các giải pháp Mức độ hợp lý TT Các giải pháp Hợp lý Chưa hợp lý Xây dựng nội dung môn học KNM trong môi 23 2 1 trường kỹ thuật theo định hướng tuyển dụng của doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam 92% 8% Tích hợp KNM với dạy học bộ môn, nhất là dạy 24 1 2 học thực hành xưởng 96% 4% Tổ chức cho học sinh tham quan hướng nghiệp, 23 2 3 thực tập tại nhà máy (trong đó có doanh nghiệp Nhật) 92% 8% Mời đại diện doanh nghiệp (trong đó có doanh 21 4 4 nghiệp Nhật) về trường bồi dưỡng chuyên môn và KNM cho học sinh 84% 16% Bảng 2: Tính khả thi của các giải pháp Mức độ khả thi TT Các giải pháp Khả thi Chưa khả thi 9
- Xây dựng nội dung môn học KNM trong môi 23 2 1 trường kỹ thuật theo định hướng tuyển dụng của doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam 92% 8% Tích hợp KNM vào dạy học bộ môn, nhất là thực 24 1 2 hành xưởng 96% 4% Tổ chức cho học sinh tham quan hướng nghiệp, 22 3 3 thực tập tại nhà máy (trong đó có doanh nghiệp Nhật) 88% 12% Mời đại diện doanh nghiệp (trong đó có doanh 19 6 4 nghiệp Nhật) về trường bồi dưỡng chuyên môn và KNM cho học sinh 76% 24% * Nhận xét: Như vậy kết quả khảo nghiệm của giáo viên và cán bộ quản lý cho thấy bốn đề xuất giải pháp giáo dục KNM trong môi trường kỹ thuật theo định hướng tuyển dụng của DNN cho học sinh trường THKTTH của người nghiên cứu mang tính khả thi và hợp lý. III. KẾT LUẬN + Quan điểm từ phía đa số giáo viên tại trường THKTTH cho rằng cần đưa Qua quá trình thực hiện đề tài, người KNM thành môn học chung bắt buộc và nghiên cứu đã hoàn thành được các công việc đào tạo KNM cần được chú trọng về việc sau: nội dung, phương pháp và hình thức rèn - Làm rõ cơ sở lý luận về KNM luyện. trong môi trường kỹ thuật bao gồm các Người nghiên cứu đề xuất bốn giải nghiên cứu trong và ngoài nước, những pháp giáo dục KNM cho học sinh trường khái niệm khoa học về KNM và năng lực THKTTH xoay quanh 10 KNM: KN làm người học, các yếu tố của môi trường kỹ việc nhóm và lãnh đạo nhóm, KN giải thuật và định hướng tuyển dụng của doanh quyết vấn đề, KN quản lý bản thân, KN nghiệp Nhật. quản lý thời gian, KN thích nghi hòa nhập, - Khảo sát thực trạng giáo dục KNM KN chào hỏi và giao tiếp khi phỏng vấn tại trường THKTTH cho thấy rằng: với doanh nghiệp Nhật, KN giao tiếp ứng xử, KN lắng nghe, KN thuyết trình, KN + Học phần “Kỹ năng giao tiếp” với quản lý nhà xưởng – 5S. thời lượng 30 tiết (2 tín chỉ) mà nhà trường cung cấp cho người học vẫn chưa đủ để Qua phân tích kết quả khảo sát ý kiến các em có thể tự tin phỏng vấn vào công ty chuyên gia bằng phiếu xin ý kiến, các giáo Nhật. viên và cán bộ quản lý đều đánh giá cao về sự hợp lý và tính khả thi của các giải pháp. + Mặc dù người học rất muốn làm Điều đó cho thấy các giải pháp thiết thực việc trong môi trường chuyên nghiệp của và phù hợp để được áp dụng tại trường doanh nghiệp Nhật nhưng hầu hết lại thiếu Trung học Kỹ thuật Thực hành, chứng tự tin do thiếu KNM. minh cho giả thuyết mà người nghiên cứu đã đưa ra. Tài liệu tham khảo [1] Schulz, B. (2008, tháng 6). The Importance of Soft Skills: Education beyond academic knowledge. NAWA Journal of Language and Communication. 146-154. 10
- [2] Heckman, J. J., Kautz, T. (2012, tháng 5). Hard Evidence on Soft Skills. IZA Discussion Paper, No.6580. [3] Cavanagh, D., Shaw, G., và Wang, L (2013), Technical and vocational education and training, and skills development for rural transformation, UNESCO-UNEVOC, tr.309- 340, Revisiting global trends in TVET: Reflections on theory and practice. [4] Soft skills Education in initial vocational training (2008), ADAM, Truy xuất từ [5] Đinh Thị Phương Liên, Đặng Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Lan (2010), Khảo sát kỹ năng mềm của sinh viên Đại học Thương Mại, báo cáo tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. [6] Châu Thúy Kiều (2010), Kỹ năng giao tiếp của sinh viên sư phạm trường cao đẳng Cần Thơ, luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Đại học Sư Phạm tp. Hồ Chí Minh. [7] Nguyễn Thị Như Minh (2013), Biện pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh doanh Việt Tiến, luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Đà Nẵng. [8] Bùi Thị Hải Lý (2013, tháng 10), Xây dựng chương trình, nội dung môn học “kỹ năng mềm” tại khoa đào tạo chất lượng cao, trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chi Minh, luận văn thạc sĩ, Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật tp. HCM. 11
- Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết) Họ và tên: Huỳnh Thị Trúc Mai Đơn vị: Điện thoại: 0995553877 Email: maihuynhbr@gmail.com Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2016 Tác giả Huỳnh Thị Trúc Mai XÁC NHẬN CỦA GVHD 12
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



