Giáo dục kỹ năng mềm thông qua công tác giáo viên chủ nhiệm cho học sinh trường THCS Linh Đông quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo dục kỹ năng mềm thông qua công tác giáo viên chủ nhiệm cho học sinh trường THCS Linh Đông quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_duc_ky_nang_mem_thong_qua_cong_tac_giao_vien_chu_nhiem.pdf
Nội dung text: Giáo dục kỹ năng mềm thông qua công tác giáo viên chủ nhiệm cho học sinh trường THCS Linh Đông quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh
- 1 GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM THÔNG QUA CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS LINH ĐÔNG QUẬN THỦ ĐỨC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH EDUCATING SOFT SKILLS BY MEANS OF THE TASK OF FORM TEACHERS FOR STUDENTS AT LINH DONG SECONDARY SCHOOL IN THU DUC DISTRICT, HO CHI MINH CITY HVTH: Võ Ngọc Nữ Trường THCS Linh Đông GVHD: TS. Phan Long Trường Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM TÓM TẮT Mục tiêu giáo dục hiện nay đang tập trung vào việc đào tạo con người phát triển toàn diện, đào tạo không chỉ nhằm mục đích “học để biết, học để làm” mà còn “học để khẳng định mình, học để cùng nhau chung sống”. Vì vậy, việc trang bị kỹ năng sống nói chung và kỹ năng mềm nói riêng cho HS là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục KNM đã được đưa vào trường học thông qua việc lồng ghép, tích hợp trong các môn học và những năm gần đây đã đưa vào trong công tác giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải chưa phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS nên hiệu quả giáo dục còn chưa cao. Điều này cho thấy giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động phù hợp để giáo dục KNM cho HS. Từ khóa: kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng mềm, công tác giáo viên chủ nhiệm, học sinh THCS ABSTRACT Nowadays, the aim of education is focusing on training human beings with the wholly development. Training means not only “learn to know, learn to do” but also “learn to be, learn to live together”. Therefore, it is a very important task for teachers to equip life skills in general and soft skills in specific for students. In Viet Nam, in order to raise the quality of wholly education for young generation, meeting the demand on international integration and demands on learners’ development, the education of soft skills has applied in schools by means of integrating in subjects and in the recent years it has applied in the task of form teachers. However, the contents, the methods as well as the procedures haven’t been suitable for the students’ ages, the effect of education isn’t good. This shows that the form teacher plays an important role in organizing proper activities to educate soft skills for students. Keywords: soft skills, educate soft skills, the task of form teachers, secondary students
- 2 I. GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống trong các trường học. Một trong các nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2020 là “Tiếp tục tăng cường đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, năng lực thực hành, tổ chức các hoạt động trải nghiệm. Bên cạnh đó, chú trọng đổi mới sinh hoạt trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm, giáo dục kỹ năng sống theo tinh thần lồng ghép và tích hợp, nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, các tổ chức đoàn thể, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh”. Qua thực tế 5 năm làm công tác chủ nhiệm lớp 8 tại trường THCS Linh Đông, người nghiên cứu nhận thấy công tác giáo dục kỹ năng sống của nhà trường đã được lồng ghép thông qua một số hoạt động ngoại khóa, trong một số môn học và cũng đã đưa vào trong công tác giáo viên chủ nhiệm. Tuy nhiên, hình thức tổ chức chưa phong phú, đa dạng, chưa thu hút học sinh tham gia, nội dung giáo dục chưa đi vào chiều sâu, còn mang tính hình thức. Bên cạnh đó, một số giáo viên chủ nhiệm chưa có nhiều kinh nghiệm nên còn lúng túng trong việc tổ chức và lựa chọn phương pháp để giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường. Không phải ngẫu nhiên mà yêu cầu giáo dục kỹ năng sống phải được lồng ghép trong công tác giáo viên chủ nhiệm vì qua thời gian tìm hiểu và thực tiễn làm công tác giáo viên chủ nhiệm người nghiên cứu đã nhận thấy nếu giáo viên biết khai thác thế mạnh trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm và ngoài giờ lên lớp thì việc giáo dục kỹ năng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Thông qua hoạt động sẽ giúp học sinh hình thành nhân cách, giúp các em có sự tự tin, chủ động cũng như khả năng phản ứng đầy chất sáng tạo, xử lý các tình huống trong cuộc sống một cách linh hoạt và nhạy bén. Xuất phát từ những lý do nêu trên, người nghiên cứu chọn đề tài: Giáo dục kỹ năng mềm thông qua công tác giáo viên chủ nhiệm cho học sinh trƣờng THCS Linh Đông quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh. II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Tìm hiểu, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các nguồn tài liệu để vận dụng vào đề tài. Tham khảo các tạp chí, báo cáo khoa học, tài liệu lưu trữ và các trang web về giáo dục KNM ở Việt Nam và trên thế giới. Tham khảo các văn kiện, nghị quyết trong công tác giáo dục KNS nói chung và vấn đề giáo dục KNM nói riêng. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp khảo sát: Khảo sát bằng bảng hỏi đối với HS lớp 8 và GVCN để tìm hiểu thực trạng giáo dục KNM tại trường THCS Linh Đông. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn HS khối 8 và GVCN.
- 3 - Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát hoạt động của GVCN và HS khối 8 trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm và ngoài giờ lên lớp. - Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, thống kê, mô tả và đánh giá kết quả nghiên cứu. III. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH LỚP 8 TẠI TRƢỜNG THCS LINH ĐÔNG QUẬN THỦ ĐỨC TP.HCM Người nghiên cứu tiến hành khảo sát đối với toàn bộ học sinh lớp 8 (220 HS) và 30 GVCN tại trường THCS Linh Đông. Qua khảo sát thực trạng giáo dục KNM cho HS tại trường THCS Linh Đông, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, người nghiên cứu rút ra những kết luận sau: - Kết quả khảo sát cho thấy đa số GV và HS hiểu rõ và nhận thức đúng về KNM và giáo dục KNM (93.4% GV và 75.5% HS lựa chọn đúng về khái niệm KNM). Bên cạnh đó, trên 80.0% GV và HS đều thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của việc giáo dục KNM trong nhà trường. - Trên 85% GV và HS đều cho rằng KNM quan trọng và cần thiết cho HS lớp 8 là kỹ năng xác định mục tiêu, kỹ năng lựa chọn nghề nghiệp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng thấu cảm. - GV và HS hiểu rõ mục tiêu giáo dục KNM và nhận thức việc giáo dục KNM là cần thiết giúp cho học sinh sống tích cực hơn (tỷ lệ của GV là từ 90.0% trở lên và HS là từ 86.4% trở lên). - Việc tích hợp giáo dục KNM cho HS thông qua công tác GVCN trong nhà trường đã được triển khai nhưng ở mức độ chưa cao tỷ lệ 66.7%. - 70% GV cho rằng khó khăn lớn nhất khi tổ chức hoạt động giáo dục KNM cho HS THCS là việc lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động. - GVCN có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động để giáo dục KNM cho HS. - Trên 85.0% GV và HS cho rằng giáo dục KNM rất cần thiết tổ chức trong tiết SHCN và NGLL. - Mức độ thích hoạt động trò chơi và đóng vai chiếm tỷ lệ cao nhất trên 90.0% - Nhận định của GV và HS về mức độ rất tích cực và tích cực trong tham gia hoạt động rèn luyện KNM của HS chưa cao 56.8%. IV. ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO HỌC SINH LỚP 8 THÔNG QUA CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM Kỹ năng mềm được ứng dụng có hiệu quả nhất khi được áp dụng vào một chủ đề cụ thể, do vậy người nghiên cứu tiến hành áp dụng phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục KNM cho học sinh THCS thông qua công tác GVCN như sau: Phương pháp : - Phương pháp đóng vai: là phương pháp tổ chức cho người học thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
- 4 - Phương pháp trò chơi: là tổ chức cho người học chơi một trò chơi nào đó để thông qua đó mà tìm hiểu một vấn đề, biểu hiện thái độ hay thực hiện hành động, việc làm. - Phương pháp nhóm: là để người học cùng tham gia trao đổi hay cùng làm một việc nào đó theo nhóm nhỏ. - Phương pháp động não: là phương pháp giúp cho người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. - Phương pháp giải quyết vấn đề: là phương pháp sử dụng kỹ năng giải quyết vấn đề làm kỹ năng cơ bản giúp học sinh hình thành các kỹ năng xác định (phát hiện) vấn đề - Phương pháp xây dựng dự án: là phương pháp hướng dẫn học sinh học tập thông qua việc xây dựng kế hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện hoạt động đó nhằm khắc sâu ý nghĩa thực tiễn của tri thức khoa học. - Phương pháp nghiên cứu tình huống: Nghiên cứu tình huống thường là một câu chuyện được viết nhằm tạo ra một tình huống “thật” để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề. Chủ đề : - Chủ đề: Kỹ năng xác định giá trị: là khả năng xác định những đức tính, niềm tin, thái độ, chính kiến nào của mình cho là quan trọng và giúp ta hành động theo phương hướng đó. - Chủ đề: Kỹ năng thấu cảm: là khả năng tự đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu được tình cảnh của họ và tìm ra cách giảm bớt gánh nặng bằng sự chia sẻ chân tình với người đó. - Chủ đề: Kỹ năng xác định mục tiêu: là kỹ năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. - Chủ đề: Kỹ năng lựa chọn nghề nghiệp: là kỹ năng chọn nghề phù hợp, phát huy được hết khả năng của bản thân và có được những thành công trong nghề nghiệp sau này. Kết quả: Sau khi tiến hành kiểm nghiệm, người nghiên cứu phát phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập những ý kiến tự nhận xét của 40 HS lớp 8/2 xem sau khi kiểm nghiệm có sự thay đổi tích cực hay không. - Các chủ đề: kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng xác định mục tiêu, kỹ năng lựa chọn nghề nghiệp đã thu hút được sự quan tâm, chú ý và tham gia của học sinh chiếm tỷ lệ là 75%. - Qua từng chủ đề các kiến thức về KNM của số đông học sinh được trang bị có bài bản, học sinh dễ dàng tham gia và lĩnh hội những nội dung kiến thức về KNM một cách nhẹ nhàng, thoải mái, không gò bó, ép buộc và mọi học sinh đều thấy sự cần thiết phải được trang bị những nội dung của kiến thức KNM mà các em đang cần. Mức độ cần thiết của việc vận dụng KNM trong cuộc sống chiếm tỷ lệ 72.5%.
- 5 - Đồng thời, nhận thức về tầm quan trọng của những KNM trên giúp các em chủ động hơn trong rèn những kỹ năng đó. Việc đề cao tầm quan trọng của những kỹ năng đó cho thấy các em đã nhận thức được sự đóng góp không nhỏ của những kỹ năng đó trong việc học tập, giúp các em đạt được kết quả cao hơn trong việc học tập và nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của bạn bè và thầy cô, thể hiện qua sự thay đổi về nhận thức (rất tích cực là 55%) và thay đổi về thái độ (rất tích cực là 60%). - Ngoài ra, mức độ hình thành kỹ năng mềm là rất tốt chiếm tỷ lệ 65%, các em đã rèn luyện được KNM cơ bản thể hiện qua: + Các em biết tôn trọng bản thân và tôn trọng người khác hơn, các em biết hợp tác, xây dựng và duy trì tình đoàn kết trong lớp; + Đa số các em cảm thông hơn, chia sẻ hơn với những mảnh đời bất hạnh qua những việc làm như quyên góp tập sách, đồ dùng học tập, ủng hộ, giúp đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các em đã thành lập được đôi bạn học tập để giúp đỡ những bạn học lực yếu ; + Các em đã biết lập kế hoạch trong học tập như lập thời khóa biểu, thời gian biểu, bố trí việc học tập và các hoạt động khác hợp lý hơn; + Các em đã lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội thông qua việc lựa chọn môn học Nghề và trau dồi thêm những môn học cần thiết cho tương lai. V. KẾT LUẬN Kỹ năng mềm giúp cho học sinh biến những kiến thức thành hành động cụ thể; hình thành được những tri thức, giá trị và thiết lập các hành vi phù hợp. Đồng thời giúp các em có thể làm chủ bản thân và làm chủ cuộc sống của chính mình. Học sinh có KNM cao sẽ thực hiện được những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp và là điều kiện thiết yếu để đảm bảo quá trình phát triển một cách toàn diện và hiệu quả. Có KNM là bước đầu chuẩn bị hiệu quả nhất cho chặng đường tương lai phía trước và để mỗi học sinh bước qua rào cản cuộc sống một cách đơn giản và hiệu quả. Giáo dục KNM là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ thống giáo dục; là kết quả của giáo dục đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của mọi hoạt động trong nhà trường. Những kết quả được hình thành ở học sinh THCS thông qua việc tích hợp giáo dục KNM trong công tác GVCN, vào các môn học và các hoạt động giáo dục trong nhà trường là hình thành ở học sinh các KNM cần thiết để các em gia nhập vào đời sống xã hội một cách chắc chắn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển GD-ĐT đến năm 2020, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2000. 2. Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh - Thực trạng và giải pháp, Phòng GD-ĐT quận Phú Nhuận, 2012, 323 trang. 3. PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, TS. Đinh Thị Kim Thoa, TS. Đặng Hoàng Minh, Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh Trung học cơ sở - Tài liệu
- 6 dùng cho giáo viên THCS, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010, 218 trang. 4. Ths. Đoàn Thị Ngọc Mai, Tham luận Quản lý Chủ nhiệm lớp, ĐH Sài Gòn. 5. Bùi Văn Trực-Phạm Thế Hưng, Phương pháp giảng dạy kỹ năng sống, Nhà xuất bản văn hóa-thông tin, 2011, 244 trang. 6. Lâm Hoàng Yến, Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THCS thuộc quận 6 TP.HCM, Luận văn Thạc sĩ, Đại học SPKT TP.HCM, 2011, 83 trang. Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: Võ Ngọc Nữ Đơn vị: Trường THCS Linh Đông quận Thủ Đức TP.HCM. Điện thoại: 0907174891 Email: ruamaido78@yahoo.com TP.HCM, ngày 01 tháng 11 năm 2014 Giảng viên hƣớng dẫn Tác giả TS. Phan Long Võ Ngọc Nữ
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



