Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

pdf 16 trang phuongnguyen 90
Bạn đang xem tài liệu "Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Cao đẳng nghề Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_duc_ky_nang_mem_cho_sinh_vien_truong_cao_dang_nghe_can.pdf

Nội dung text: Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

  1. GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 21 tháng 11 năm 2016 Ngô Chí Trung Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục (GD) kỹ năng mềm (KNM) cho sinh viên (SV) trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ (CĐN CT) dựa trên kết quả khảo sát 180 sinh viên và 60 giáo viên tại trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ về thực trạng GD 8 KNM (kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng quản lý tài chính cá nhân) cho SV. Kết quả nghiên cứu đã xác định hầu hết SV và GV đều nhận thức đúng về KNM, cho rằng KNM có vai trò quan trọng đối với sinh viên và đều rất quan tâm đến việc GD KNM cho sinh viên. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng xác định SV nhà trường chưa có KNM do 1 số nguyên nhân sau: trong chương trình đào tạo hệ cao đẳng nghề, chưa có môn học “kỹ năng sống” hoặc “kỹ năng mềm”; việc lồng ghép GD KNM trong các giờ học trên lớp chưa được GV đặt mục tiêu rõ ràng và thực hiện một cách đồng bộ, các hoạt động do Đoàn thanh niên và Hội sinh viên tổ chức chưa đặt mục tiêu GD KNM cho SV một cách rõ ràng, nội dung các hoạt động này chưa phong phú và chưa thực sự đi vào chiều sâu phục vụ cho việc GD KNM cho sinh viên. Từ đó, bài viết đề xuất 3 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả GD KNM cho SV, bao gồm: Tăng cường lồng ghép đồng bộ giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua giờ dạy trên lớp; Tăng cường tổ chức các loại hình hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên thông qua tổ chức Đoàn thanh niên – Hội sinh viên trường; Đề xuất bổ sung môn học “kỹ năng sống” hoặc “kỹ năng mềm” vào chương trình giảng dạy tại trường ABSTRACT The research article reports the finding of the status of soft skills education for students at Can Tho Vocational College, relying on the 8 soft skill survey results of 180 1
  2. students and 60 teachers at Can Tho Vocational College . These skills include communication skill, collaboration skill, critical thinking skill, decision making skill, problem solving skill, conflict solving skill, and individuals’ time and financial management skill The result proved that most students and teachers have right awareness of the soft skill that plays an important role in their study and education. However, the research result aslo stated the reasons why students didn’t have soft skill by following: no discipline "life skill" or "soft skill" in the training program collegial system; no setting clear objectives and implemented in a coordinated in class; activities of Youth Union and Student Association aren not abundant and incisively referred to educate students’ soft skill . From above result, the research aimed to propose three measurements for promoting the soft skill education for students, such as: enhancing soft skill education integrated to students through the pracitcal period on the classroom ; intensifying organizing extra curicular activities for students through Youth union and Student Association ; Proposing "life skill" or "soft skill" applied in the college curriculum. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, để phát triển đất nước đòi hỏi con người Việt Nam cần có những kỹ năng cơ bản để hòa nhập vào cộng đồng quốc tế. Song song đó, xã hội có những thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu hoặc có những vấn đề đã xuất hiện trước đây nhưng chưa phức tạp, khó khăn và đầy thách thức. Chính vì vậy, con người trong xã hội hiện đại cần phải có kỹ năng mềm để đáp ứng những thách thức và thời cơ trong quá trình toàn cầu hóa mà mục đích chính là nâng cao chất lượng con người và chất lượng cuộc sống. Kỹ năng mềm không chỉ cần thiết cho cuộc sống mà còn là tiêu chí mà các nhà tuyển dụng rất quan tâm bởi chúng ảnh hưởng lớn đến việc người lao động có hoà nhập được với môi trường làm việc và đạt hiệu suất công việc cao hay không. Mục tiêu của nghiên cứu là chỉ ra thực trạng việc GD KNM cho sinh viên tại trường Cao Đẳng Nghề Cần Thơ ; trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả GD KNM cho các em, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường. 2
  3. 2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU Để nghiên cứu thực trạng GD KNM cho SV trường CĐN CT, người nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau: - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu liên quan đến kỹ năng mềm, giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên đã được xuất bản. - Tìm hiểu thực trạng GD KNM cho SV tại trường thông qua khảo sát bằng bảng hỏi 180 SV và 60 GV (GV giảng dạy trên lớp và GV là cán bộ Đoàn – Hội), bao gồm: nhận thức của SV và GV về KNM, tầm quan trọng của KNM đối với SV, thực trạng KNM của SV và thực trạng các con đường GD KNM cho SV. - Quan sát việc dạy của GV và việc học của SV về KNM tại trường để đánh giá thực trạng - Trò chuyện với GV và SV để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả thực trạng. - Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả GD KNM cho SV tại trường. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng nhận thức của SV và GV trƣờng CĐN CT về KNM của sinh viên: Bảng 1. Nhận thức của sinh viên về khái niệm kỹ năng mềm: Ý kiến TT Kỹ năng mềm là: SL TL (%) là khả năng cần thiết tại nơi làm việc cho sự thành công 1 chuyên nghiệp; là những năng lực cần thiết để giao tiếp, 147 81.67 hợp tác và làm việc hiệu quả là những kỹ năng mà con người sử dụng để hành xử, làm 2 việc với nhau, giải quyết các mâu thuẫn, thân thiện lạc 46 25.56 quan và thuyết phục người khác là kỹ năng thiên về mặt tinh thần của cá nhân nhằm đảm bảo cho quá trình thích ứng với người khác, công việc 3 113 62.78 nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ thực hiện công việc một cách hiệu quả 3
  4. Ý kiến TT Kỹ năng mềm là: SL TL (%) là các kỹ năng bên trong cá nhân và giữa các cá nhân với nhau, cần thiết cho sự phát triển cá nhân, sự tham gia vào 4 172 95.56 xã hội và sự thành công nơi làm việc; phân biệt với kỹ năng kỹ thuật (kỹ năng cứng) Kết quả điều tra nhận thức về khái niệm KNM cho thấy hầu hết sinh viên đều có nhận thức đúng về kỹ năng mềm, trong đó khái niệm kỹ năng mềm “là các kỹ năng bên trong cá nhân và giữa các cá nhân với nhau, cần thiết cho sự phát triển cá nhân, sự tham gia vào xã hội và sự thành công nơi làm việc; phân biệt với kỹ năng kỹ thuật (kỹ năng cứng)” được đánh giá là cao nhất với 95.56 % ý kiến đồng ý, và đặc biệt các em phân biệt kỹ năng mềm khác với kỹ năng kỹ thuật, hay nói cách khác là kỹ năng chuyên môn của các em. Bảng 2. Nhận thức của giáo viên về khái niệm kỹ năng mềm: Ý kiến TT Kỹ năng mềm là: SL TL(%) là khả năng cần thiết tại nơi làm việc cho sự thành công 1 chuyên nghiệp; là những năng lực cần thiết để giao tiếp, 35 58.33 hợp tác và làm việc hiệu quả là những kỹ năng mà con người sử dụng để hành xử, làm 2 việc với nhau, giải quyết các mâu thuẫn, thân thiện lạc 31 51.67 quan và thuyết phục người khác là kỹ năng thiên về mặt tinh thần của cá nhân nhằm đảm bảo cho quá trình thích ứng với người khác, công việc 3 32 53.33 nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ thực hiện công việc một cách hiệu quả là các kỹ năng bên trong cá nhân và giữa các cá nhân với 4 nhau, cần thiết cho sự phát triển cá nhân, sự tham gia vào 52 86.67 xã hội và sự thành công nơi làm việc; phân biệt với kỹ 4
  5. Ý kiến TT Kỹ năng mềm là: SL TL(%) năng kỹ thuật (kỹ năng cứng) Kết quả tổng hợp cho thấy đa số giáo viên đều nhận thức đúng về khái niệm kỹ năng mềm, trong đó khái niệm KNM “là các kỹ năng bên trong cá nhân và giữa các cá nhân với nhau, cần thiết cho sự phát triển cá nhân, sự tham gia vào xã hội và sự thành công nơi làm việc; phân biệt với kỹ năng kỹ thuật (kỹ năng cứng)” chiếm tỉ lệ cao nhất với 86.67%, và đánh giá kỹ năng mềm có vai trò rất quan trọng đối với sinh viên (bảng 2.2), chiếm tỉ lệ 65%. Bảng 3. Ý kiến của giáo viên và sinh viên về vai trò của KNM đối với SV: Ý kiến của TT Mức độ Giáo viên Sinh viên Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Không quan trọng 0 0.00 0 0.00 2 ình thường 4 6.67 6 3.33 3 uan trọng 17 28.33 42 23.33 4 ất quan trọng 39 65.00 132 73.33 Qua nghiên cứu, kết quả cho thấy giáo viên và sinh viên có sự tương đồng trong nhận thức về vai trò của KNM đối với sinh viên trong giai đoạn hiện nay là quan trọng và rất quan trọng. Cụ thể, có 93.33% ý kiến GV cho rằng KNM là quan trọng và rất quan trọng đối với SV, trong đó nhấn mạnh KNM rất quan trọng đối với sinh viên là 65.00%, sinh viên cũng đánh giá KNM là quan trọng và rất quan trọng là 96,66%, trong đó rất quan trọng chiếm đến 73.33% và đặc biệt, không có giáo viên và sinh viên nào nhận xét KNM là không quan trọng. Tuy nhiên vẫn còn 1 số ít GV và SV cho rằng KNM có vai trò bình thường đối với sinh viên (GV: 6.67%, SV: 3.33%). Một số ý kiến cho rằng đối với sinh viên trường 5
  6. nghề, kiến thức và tay nghề chuyên môn mới là quan trọng và quyết định sự thành công của sinh viên trong tương lai. Bảng 4. Mức độ quan tâm của GV và SV đến giáo dục KNM cho SV: Ý kiến của TT Mức độ Giáo viên Học sinh Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Không quan tâm 0 0.00 0 0.00 2 Ít quan tâm 4 6.67 8 4.44 3 Quan tâm 17 28.33 40 22.22 4 ất quan tâm 39 65.00 132 73.33 Tìm hiểu mức độ quan tâm về giáo dục KNM cho sinh viên, có 93.33% ý kiến của GV là quan tâm và rất quan tâm, trong đó rất quan tâm là 65,00%; Và có 94,9% ý kiến của SV cho rằng giáo viên quan tâm và rất quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, trong đó rất quan tâm chiếm đến 73.33%. Trong khi đó không có GV và SV nào không quan tâm đến giáo dục KNM cho SV. Điều đó cho thấy đa số GV ý thức được tầm quan trọng của việc hình thành KNM cho SV. Như vậy mối tương quan giữa việc nhận thức về tầm quan trọng của KNM đối với SV và mức độ quan tâm đến GD KNM cho SV tỉ lệ thuận với nhau. Cả GV và SV đều nhận thấy KNM là quan trọng đối với SV và giáo viên quan tâm đến GD KNM cho các em. Đây là điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong việc triển khai, tổ chức giáo dục KNM cho các em trong thời gian tới. 3.2. Thực trạng KNM của SV trƣờng CĐN CT Bảng 5. Đánh giá của giáo viên và sinh viên về KNM của SV: Có kỹ năng Chưa có kỹ năng TT Các kỹ năng sống SL SL TL (%) TL (%) GV SV GV SV 6
  7. Có kỹ năng Chưa có kỹ năng TT Các kỹ năng sống SL SL TL (%) TL (%) GV SV GV SV Kỹ năng giao tiếp: Có thể bày tỏ ý kiến của 21 39 bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng 35.00 65 1 ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn 64 116 hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến 35.56 64.44 người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Kỹ năng hợp tác: biết chia sẻ trách nhiệm, biết 28 32 cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với 46.67 53.33 2 những thành viên khác trong nhóm. 78 102 43.33 56.67 Kỹ năng tƣ duy sáng tạo: nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng 15 45 mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ 25.00 75.00 3 chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối 48 132 quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan 26.67 73.33 niệm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ. Kỹ năng ra quyết định: biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề 22 38 hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một 36.67 63.33 4 cách kịp thời; tự mình ra quyết định cho bản 55 125 thân; không trông chờ, phụ thuộc vào người 30.56 69.44 khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định Kỹ năng giải quyết vấn đề: biết quyết định lựa 20 40 chọn phương án tối ưu và hành động theo 33.33 66.67 5 phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc 67 113 tình huống gặp phải trong cuộc sống. 37.22 62.78 7
  8. Có kỹ năng Chưa có kỹ năng TT Các kỹ năng sống SL SL TL (%) TL (%) GV SV GV SV Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn: nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải 30 30 quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực, 75.00 25.00 6 không dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và 124 56 quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ 68.89 31.11 giữa các bên một cách hòa bình Kỹ năng quản lý thời gian: biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào 19 41 giải quyết công việc trọng tâm trong một thời 31.67 68.33 7 gian nhất định; lập kế hoạch, đặt mục tiêu và 64 116 đạt được mục tiêu đó; tránh được căng thẳng do 35.56 64.44 áp lực công việc. Kỹ năng quản lý tài chính cá nhân: có thói 11 49 quen theo dõi chi tiêu, lập kế hoạch ngân sách 18.33 81.67 8 cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, 46 134 quản lý đồng tiền hiệu quả và chi tiêu thông 25.56 74.44 minh Kết quả cho thấy GV và SV có sự tương đồng về đánh giá biểu hiện của 8 KN trên, cả GV và SV đều nhận thấy 7/8 KNM của SV còn hạn chế, trong đó thấp nhất là KN quản lý tài chính cá nhân (GV: 18.33%, SV: 25.56%). Riêng với KN giải quyết mâu thuẫn, là KN mà tỉ lệ SV có được chiếm cao nhất, với đánh giá của GV là 75.% và của SV là 68.89%. Kết quả này cho thấy một mặt phản ánh thực trạng GD KNM cho sinh viên chưa được đầu tư đúng mức và triển khai có hiệu quả trong nhà trường, mặt khác khẳng định cần thiết phải tăng cường GD KNM cho sinh viên tại trường nhằm đáp ứng được mục 8
  9. tiêu đào tạo mà nhà trường đặt ra, tạo ra được thế hệ sinh viên có khả năng đáp ứng được nhiều lĩnh vực khác nhau của nhu cầu xã hội. 3.3. Thực trạng các con đƣờng GD KNM cho SV trƣờng CĐN CT: Bảng 6. Đánh giá của GV và SV về con đường giáo dục KNM cho SV: Không Thường Chưa thường xuyên thực hiện Con đường giáo dục xuyên TT kỹ năng mềm SL SL SL TL (%) TL (%) TL (%) GV SV GV SV GV SV Rèn luyện kỹ năng mềm thông 60 180 1 qua môn học “kỹ năng sống” 0 0 0 0 hoặc “kỹ năng mềm” Rèn luyện kỹ năng mềm thông 13 47 0 qua các giờ học trên lớp 21.67 78.33 2 53 127 0 29.44 70.56 Rèn luyện kỹ năng mềm mềm 15 45 0 qua các hoạt động của Đoàn TN 25.00 75.00 3 – Hội SV 49 131 0 27.22 72.78 Kết quả cho thấy tất cả giáo viên và sinh viên đều cho rằng việc rèn luyện KNM thông qua môn học “kỹ năng sống” hoặc “kỹ năng mềm” là chưa thực hiện. Trong chương trình khung đào tạo các nghề đều không có các môn học này. Vì vậy việc GD KNM cho SV tại trường chỉ đôi khi được lồng ghép vào các giờ học trên lớp (tỉ lệ đánh giá: GV là 78.33%, SV là 70.56%) và thông qua các hoạt động của Đoàn thanh niên và Hội sinh viên (tỉ lệ đánh giá: GVlà 75% và SV là 72.78%), Tuy mức độ thường lồng ghép việc GD KNM này không cao nhưng không có ý kiến nào của GV và SV cho rằng chưa thực hiện. Điều này chứng tỏ GV và cán bộ Đoàn – Hội cũng có sự quan tâm đến 9
  10. GD KNM cho SV, đây là điều kiện thuận lợi tạo tiền đề cho việc GD KNM cho SV tại tường trong thời gian tới. Tuy nhiên, việc giáo dục dục kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua các hoạt động Đoàn – Hội và các giờ học trên lớp lại chưa được đặt vào mục tiêu thực hiện một cách rõ ràng và cụ thể. Việc tổ chức các hoạt động phong trào của Đoàn – Hội còn chú trọng vào hình thức, đa phần mục đích tổ chức là nhằm kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm. Đồng thời, việc giáo dục kỹ năng mềm thông qua các giờ học trên lớp lại không được giáo viên thực hiện một cách đồng bộ. 3.4. Đề xuất 3 biện pháp nâng cao hiệu quả GD KNM cho SV trƣờng CĐN CT: 3.4.1. Tăng cƣờng lồng ghép đồng bộ giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua giờ dạy trên lớp * Mục tiêu: Thông qua giờ dạy trên lớp giáo viên phối hợp linh hoạt các phương pháp giảng dạy và các hình thức tổ chức dạy học nhằm đảm bảo được mục tiêu giáo dục toàn diện cả về chuyên môn lẫn hình thành và rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên. * Nội dung: - Trong từng mục tiêu bài học, giáo viên đặt thêm mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. - Việc lồng ghép giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua giờ dạy trên lớp là dựa vào sự phối hợp linh hoạt, mềm dẻo các phương pháp dạy học cho phù hợp với mục đích, đối tượng và tình huống cụ thể, có thể tiến hành ở hầu hết các môn học của tất cả các nghề, tuy nhiên không thể áp dụng được tất cả các giờ lên lớp, các bài. Việc lồng ghép này là một vấn đề khó, phụ thuộc nhiều vào giáo viên đứng lớp và nội dung bài học. Do đó giáo viên thực hiện phải nghiên cứu kỹ nội dung chương trình, phải luôn liên hệ nội dung bài học với thực tế cuộc sống và đặc biệt phải cập nhật và vận dụng phù hợp các phương pháp dạy học hiện đại. * Tổ chức thực hiện: Để giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua giờ học, đặc biệt là 8 kỹ năng mềm được nghiên cứu, có thể vận dụng 5 phương pháp dạy học: phương pháp đàm thoại, hương pháp thảo luận (phối hợp hình thức tổ chức dạy học theo nhóm), phương pháp trò chơi, phương pháp đóng vai, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề. 10
  11. Ví dụ về việc lồng ghép giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong giờ học: Đối với môn học “Kỹ thuật cảm biến”, trong quá trình giảng dạy, giáo viên vận dụng và phối hợp nhiều phương pháp dạy học và hình thức dạy học khác nhau. Tuy nhiên, ở từng nội dung sẽ chỉ có 1 đến 2 phương pháp chủ đạo nhằm đảm bảo truyền thụ kiến thức và rèn luyện tay nghề chuyên môn, đồng thời đảm bảo hình thành và rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên, cụ thể như sau: - Giáo viên thuyết trình và đàm thoại về nội dung kiến thức chuyên môn (khái niệm, nguyên lý, ) - Giáo viên diễn trình làm mẫu phối hợp đàm thoại về thực hành chuyên môn (giáo viên lắp mạch, hàn mạch, vận hành, khắc phục sự cố và sửa chữa). - Giáo viên chia nhóm và giao bài tập cho sinh viên (bài tập thi công sản phẩm mạch cảm biến). Trong bài tập thực hành, giáo viên yêu cầu các nhóm lập kế hoạch làm việc, trong đó có phân chia nội dung, dự trù thời gian, phân công nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện. Nội dung này vận dụng phương pháp dạy học theo dự án. - Giáo viên tổ chức cho sinh viên báo cáo thuyết trình về kết quả thực hiện. Chú ý: song song với nội dung chuyên môn, giáo viên cần chú ý các nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên. 3.4.2. Tăng cƣờng tổ chức các loại hình hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên thông qua tổ chức Đoàn thanh niên – Hội sinh viên trƣờng * Mục tiêu: Với biện pháp này, mục tiêu đặt ra là Đoàn thanh niên – Hội sinh viên nhà trường tổ chức nhiều hơn các phong trào, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và đi vào chiều sâu, đặt mục tiêu GD KNM rõ ràng, cụ thể phục vụ việc GD KNM cho SV, xem đây là một trong những mục tiêu tổ chức. Khi đó, SV sẽ có nhiều cơ hội hình thành và rèn luyện được các KNM ngay trong lúc triển khai, thực hiện và hoàn thành các yêu cầu trong từng hoạt động. * Nội dung: Căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn vị, các hoạt động có thể được tổ chức ở 3 hình thức cơ bản: - Các lớp tập huấn cán bộ Đoàn – Hội cấp trường. - Các lớp học kỹ năng mềm do Đoàn – Hội tổ chức. 11
  12. - Các hoạt động phong trào do Đoàn – Hội tổ chức: + Tổ chức những câu lạc bộ, đội, nhóm sinh viên cùng sở thích, năng khiếu. + Tổ chức các hội thi. + Tổ chức trò chơi, các hoạt động vui chơi giải trí. + Tổ chức nhiều buổi đối thoại, diễn đàn. + Tổ chức về nguồn, tham quan các khu di tích lịch sử, các nhà máy xí nghiệp, + Tổ chức các hoạt động thiện nguyện. * Tổ chức thực hiện: - Đoàn thanh niên – Hội sinh viên xây dựng chương trình công tác Đoàn – Hội từng năm học, đặt mục tiêu GD KNM rõ ràng, cụ thể. - Đoàn thanh niên – Hội sinh viên xây dựng kế hoạch trong từng hoạt động, trình Đảng Ủy/ Ban giám hiệu nhà trường duyệt và triển khai đến các phòng, khoa. - Đoàn thanh niên – Hội sinh viên tuyên truyền sâu rộng từng hoạt động đến sinh viên, có thể qua nhiều kênh khác nhau: đoàn khoa, liên chi hội, chi đoàn, chi hội, giáo viên chủ nhiệm, các câu lạc bộ, đội, nhóm, - Đoàn thanh niên – Hội sinh viên tổ chức thực hiện có sự phân công nhiệm vụ 1 cách rõ ràng cho từng đồng chí ủy viên ban chấp hành. - Đoàn thanh niên – Hội sinh viên giám sát quá trình triển khai thực hiện và xử lý kịp thời các vấn đề còn hạn chế. - Ban tổ chức họp rút kinh nghiệm sau hoạt động. 3.4.3. Đề xuất bổ sung môn học “kỹ năng sống” hoặc “kỹ năng mềm” vào chƣơng trình giảng dạy tại trƣờng * Mục tiêu: Bổ sung môn học “kỹ năng sống” hoặc “kỹ năng mềm” vào chương trình giảng dạy giúp cho việc GD KNM cho SV được thực hiện tập trung, đồng bộ, toàn diện; đảm bảo mục tiêu, nội dung GD KNM được đặt ra mang tính hệ thống, mang lại hiệu quả giáo dục, phù hợp với nhu cầu xã hội và điều kiện GD KNM của nhà trường. * Nội dung và tổ chức thực hiện: - Căn cứ vào các quy định pháp lý nhà trường đề xuất với cơ quan chủ quản bổ sung môn học “kỹ năng mềm” vào chương trình giảng dạy tại trường. 12
  13. - Xây dựng nội dung chương trình môn học “kỹ năng sống” hoặc “kỹ năng mềm” có quy định chuẩn đầu ra. - Nhà trường chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể đề xuất với cơ quan chủ quản bổ sung môn học “kỹ năng mềm” vào chương trình giảng dạy tại trường. - Nhà trường có quy định giao cho khoa (hoặc tổ bộ môn) xây dựng nội dung chương trình môn học “kỹ năng sống” hoặc “kỹ năng mềm” trình hội đồng khoa học trường. - Hội đồng khoa học trường tổ chức thẩm định chương trình môn học “kỹ năng sống” hoặc “kỹ năng mềm” - Hiệu trưởng quyết định giao cho phòng đào tạo và khoa triển khai thực hiện. 13
  14. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết SV và GV trường CĐN CT đều nhận thức đúng về KNM, cho rằng KNM có vai trò quan trọng đối với sinh viên và đều rất quan tâm đến việc GD KNM cho sinh viên . Tuy nhiên, SV nhà trường chưa có KNM do 1 số nguyên nhân sau: trong chương trình đào tạo hệ cao đẳng nghề, chưa có môn học “kỹ năng sống” hoặc “kỹ năng mềm”; việc lồng ghép GD KNM trong các giờ học trên lớp chưa được GV đặt mục tiêu rõ ràng và thực hiện một cách đồng bộ, các hoạt động do Đoàn thanh niên và Hội sinh viên tổ chức chưa đặt mục tiêu GD KNM cho SV một cách rõ ràng, nội dung các hoạt động này chưa phong phú và chưa thực sự đi vào chiều sâu phục vụ cho việc GD KNM cho sinh viên. Từ đó, bài viết đề xuất 3 biện pháp (Tăng cường lồng ghép đồng bộ giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên thông qua giờ dạy trên lớp; Tăng cường tổ chức các loại hình hoạt động ngoài giờ lên lớp cho sinh viên thông qua tổ chức Đoàn thanh niên – Hội sinh viên trường; Đề xuất bổ sung môn học “kỹ năng sống” hoặc “kỹ năng mềm” vào chương trình giảng dạy tại trường) nhằm nâng cao hiệu quả GD KNM cho SV, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường. . 14
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1] Nguyễn Thanh Bình (2009), Giáo trình chuyên đề Giáo dục kỹ năng sống, Nxb Đại học sư phạm [2] Dương Thị Kim Oanh (2013), Giáo trình tâm lý học nghề nghiệp, Nxb Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh [3] Nguyễn Hoài Phong, Luận văn thạc sĩ “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung cấp nghề” [4] Huỳnh Văn Sơn (2013), Thử nghiệm một vài biện pháp phát triển một số kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sư phạm, Tạp chí khoa học số 50 năm 2013 [5] Huỳnh Văn Sơn, Hồ Văn Liên, ùi Hồng Quân, Mai Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Vĩnh Khương, Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sư phạm, NXB Giáo dục Việt Nam Tiếng Anh [6] K. Kechagias (Ed.) (2011), Teaching and Assessing Soft skills, Mass project (Measuring and assessing soft skills) Internet [7] Lê Thị Hồng Vân – rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên ngành luật qua việc giảng dạy môn kỹ năng nghiên cứu và lập luận Thông tin tác giả: XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN Họ và tên: Ngô Chí Trung Số điện thoại: 0983464223 Email: ngochitrung2203@gmail.com PGS-TS. LÊ THỊ HOA 15
  16. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.