Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông thông qua hoạt động ngoại khóa trên địa bàn thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương

pdf 7 trang phuongnguyen 40
Bạn đang xem tài liệu "Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông thông qua hoạt động ngoại khóa trên địa bàn thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_duc_huong_nghiep_cho_hoc_sinh_trung_hoc_pho_thong_thong.pdf

Nội dung text: Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trung học phổ thông thông qua hoạt động ngoại khóa trên địa bàn thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương

  1. GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG VOCATIONAL EDUCATION FOR HIGH SCHOOL STUDENTS THROUGH EXTRACURRICULAR ACTIVITIES IN THUAN AN TOWN, BINH DUONG PROVINCE Nguyễn Thị Yến Trường trung cấp nghề Vạn Ninh TÓM TẮT Bài viết đề cập đến tình hình thực tiễn về giáo dục hướng nghiệp (GDHN) tại các trường trung học phổ thông (THPT) trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương; trên cơ sở đó đề xuất 5 hoạt động ngoại khóa (HĐNK) ứng dụng vào trong công tác hướng nghiệp tại đây và các ý kiến đánh giá về tính khả thi của các HĐNK đề ra. 5 HĐNK được đề xuất là: tổ chức các cuộc thi học thuật, năng khiếu; tổ chức cho HS làm bài trắc nghiệm RIASEC và thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; tổ chức cho HS tham quan thực tế các cơ sở sản xuất, nơi làm việc của một số lĩnh vực ngành nghề và tham gia trực tiếp vào lao động sản xuất, tổ chức cho HS tham quan thực tế các trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ), Trường nghề, ; tổ chức các buổi giao lưu trực tiếp với những người hiện đang trực tiếp làm việc trong một số lĩnh vực ngành nghề. Kết quả nghiên cứu được thực hiện dựa trên cuộc khảo sát khảo sát 430 học sinh (HS), 58 giáo viên (GV) và 6 cán bộ quản lý (CBQL). Kết quả khảo sát tính khả thi dựa trên ý kiến của 61 GV tại các trường THPT. Kết quả nghiên cứu cho thấy GDHN hiện nay trên địa bàn nghiên cứu vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như GV vẫn chưa được tập huấn thường xuyên về GDHN, thiếu đội ngũ GV chuyên về GDHN mà chủ yếu là giáo viên chủ nhiệm kiêm nhiệm, HS không có hứng thú tham gia,, Tất cả các HĐNK đưa ra đều được đánh giá cao về tính khả thi và hiệu quả khi áp dụng vào thực tế tại địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. ABSTRACT This article is concerned the practical situation of vocational education at hight schools in Thuan An town, Binh Duong province; on that basis, proposing 5 application extracurricular activities in vocational education and there are assessments about the feasibility of the proposed extracurricular activities. There are 5 extracurricular: organizing academic competitions, talent; organizing for students do RIASEC question and take part in the professional world competition; organizing for students visit production facilities and directly participate in productive labor, organizing for student visit the universities, colleges, vocational schools, ; organizing direct exchange with those who are currently directly employee in a number of job sectors. The research results based on a survey with 430 students, 58 teachers and 6 managers. the survey result about feasible based on the opinions of 61 teachers in the high schools. The research result show that vocational education currently in Thuan An town still exist many limitations as: teachers have not been trained regularly about vocational education, lack of vocational education teachers and homeroom teacher is always do that, the students is not interested, . All extracurricular activities are appreciated about the feasibility and effectiveness when apply to reality in Thuan An town, Binh Duong province. Key words: Giáo dục hướng nghiệp, hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa 1
  2. 1. Đặt vấn đề Thuận An - Bình Dương là một địa phương có nền công nghiệp phát triển, tốc độ phát triển kinh tế nhanh,đòi hỏi cần phải có một nguồn nhân lực có chất lượng cao. Do đó, để có một công việc phù hợp góp sức xây dựng quê hương thì việc lựa chọn ngành nghề đóng vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi học sinh. Vì vậy, thực hiện công tác hướng nghiệp là một yêu cầu cần thiết, cấp bách và lâu dài góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân công và sử dụng hợp lý học sinh sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay công tác hướng nghiệp còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao. Hoạt động ngoại khoa (HĐNK) là cách tốt nhất giúp các em khám phá bản thân, từ đó có thể chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân. Do đó, đề xuất các hoạt động ngoại khóa áp dụng vào giáo dục hướng nghiệp là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. 2. Thực trạng về hoạt động giáo dục hướng nghiệp và hoạt động ngoại khóa hiện nay tại các trường trung học phổ thông 2.1. Thực trạng về hiệu quả của các hình thức hướng nghiệp tại trường Bảng 1. Tính hiệu quả của các hình thức hướng nghiệp đang áp dụng tại trường Hiệu quả nhất Hình thức hướng nghiệp GV CBQL SL TL (%) SL TL (%) Dạy lý thuyết thuần túy 1 1,67 0 0 Tổ chức dạy nghề 7 11,67 1 16,67 Thông qua các môn học 6 10 0 0 Tham vấn trực tiếp 14 23,33 1 16.67 Hoạt động ngoại khóa (tham quan, trải nghiệm nghề nghiệp, tổ chức các cuộc 32 53,33 4 66.66 thi, ) Kết quả trên cho thấy: theo đánh giá của GV và CBQL, hướng nghiệp (HN) qua HĐNK là hình thức HN mang lại hiệu quả nhất khi thực hiện GDHN cho HS tại trường chiếm đến 53,33% ý kiến Gv và 66,66% ý kiến của CBQL. Ngoài ra, tham vấn trực tiếp và dạy nghề cũng được đánh giá là hình thức HN mang đến hiệu quả nhưng chiếm tỷ lệ không cao (chiếm tỉ lệ dưới 25%). Hiệu quả của GDHN thông qua tổ chức dạy nghề còn thấp, HS học nghề chủ yếu để được cộng điểm thi tốt nghiệp. 2.2. Thực trạng về việc tổ chức hướng nghiệp cho HS Bảng 3. Mức độ tổ chức các HĐHN cho HS HS GV CBQL Mức độ tổ chức SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) Thường xuyên 104 24,19 13 22,41 2 33,33 Thỉnh thoảng 197 45,81 30 51,72 3 50 Hiếm khi 129 30 15 25,87 1 16,67 Không bao giờ 0 0 0 2
  3. Kết quả trên cho thấy: - Các trường không thường xuyên tổ chức hướng nghiệp cho HS, chiếm số lượng ý kiến đồng tình cao của cả HS, GV và CBQL. Tuy nhiên, bên cạnh đó, mức độ Thường xuyên và hiếm khi cũng chiếm tỉ lệ khá cao (hầu hết trên 20%) - Có sự chênh lệch ý kiến giữa GV, CBQL với ý kiến của HS. Trong khi có đến 30% HS cho rằng nhà trường hiếm khi tổ chức các HĐHN thì ở mức độ này thì số ý kiến của các CBQL chỉ chiếm 16,67%, chênh lệch gần gấp đôi. Điều này có khả năng nhà trường có tổ chức nhưng HS không biết để tham gia,hoặc có đề ra nhưng không thực hiện. 2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia công tác hướng nghiệp Bảng 4. Mức độ tham gia tập huấn về CTHN cho HS của GV GV CBQL Mức độ tổ chức SL TL (%) SL TL (%) Thường xuyên 10 17,24 1 16,67 Thỉnh thoảng 31 53,45 3 50 Hiếm khi 14 24,14 2 33,33 Không bao giờ 3 5,17 0 Qua kết quả trên, cho thấy: GV chỉ thỉnh thoảng được tham gia vào các buổi tập huấn về CTHN cho HS, chiếm tỉ lệ khá cao (53,45 % ý kiến của GV và 50% ý kiến của CBQL). Tuy nhiên, tỉ lệ GV hiếm khi được tham gia tập huấn cũng chiếm tỉ lệ khá cao và vẫn còn tồn tại trường hợp GV không được tham gia tập huấn (5,17%). 2.4. Thực trạng tổ chức GDHN thông qua HĐNK tại trường Bảng 5. Tần số tổ chức HĐHN thông qua HĐNK tại trường HS GV CBQL Tần số tổ chức SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) Thường xuyên 30 7,19 7 12,72 0 0 Thỉnh thoảng 87 20,86 10 18,18 6 100 Hiếm khi 260 62,35 30 54,55 0 0 Không bao giờ 40 9,6 8 14,55 0 0 Qua kết quả trên, cho thấy: - Việc tổ chức HN qua các HĐNK vẫn còn hạn chế tại các trường, phần lớn là ở mức hiếm khi, chiếm đến 62,35% theo ý kiến của HS và 54,555% theo ý kiến của GV, trong khi đó tỷ lệ không bao giờ tổ chức (9% và 14,55%) còn cao hơn mức độ thường xuyên (7,19% và 12,72%) theo ý kiến của HS và GV. - Tuy nhiên 100% CBQL lại cho rằng nhà trường thỉnh thoảng tổ chức HN qua HĐNK. Điều này có thể nói lên một điều: kế hoạch nhà trường có đề ra nhưng không được triển khai thực hiện. - Ngoài ra từ các kết quả khảo sát của câu hỏi 16 của phụ lục 2 và câu hỏi 15 của phụ lục 3, khi tổ chức HN thông qua HĐNK thì sẽ gặp nhiều khó khăn về thời gian, kinh phí và nhân lực tham gia.  Do đó những HĐNK đưa ra cần phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và tình hình HS của địa phương. 3
  4. 3. Đề xuất các hoạt động ngoại khóa áp dụng vào các hoạt động hướng nghiệp 3.1. HĐNK 1: Tổ chức cuộc thi học thuật liên quan đến một số ngành nghề  Mục tiêu: thông qua các cuộc thi giúp các em có thể nhận diện được bản thân, phát hiện ra khả năng của bản thân, để từ đó rèn luyện, phát triển khả năng đó để đạt được mục tiêu nghề nghiệp.  Hình thức tổ chức: Ban HN của trường kết hợp với Đoàn trường tham khảo chương trình hoạt động ngoại khóa của BGD và ĐT, kết hợp cùng với chương trình hoạt động của cơ sở đoàn địa phương cùng xây dựng chương trình HĐNK cho trường. Sau đó, lên kế hoạch thực hiện từng hoạt động, tìm kiếm nguồn tài trợ và phổ biến đến các giáo viên chủ nhiệm(GVCN). Các GVCN sẽ thông báo đến HS, phát động HS đăng ký tham gia. HS sau khi nghe GV chủ nhiệm phổ biến sẽ xác định hoạt động phù hợp với khả năng, sự yêu thích và đăng kí tham gia. 3.2. Hoạt động ngoại khóa 2: Tổ chức cho HS làm bài trắc nghiệm RIASEC và thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp Mục tiêu: Giúp HS có một cái nhìn khách quan đối với khả năng và điều kiện của bản thân và có sự hiểu biết sâu sắc đối với ngành, nghề để lựa chọn đúng đắn ngành nghề phù hợp. Hình thức tổ chức: Ban HN lên kế hoạch thực hiện và phổ đến các. GVCN sẽ tổ chức cho HS làm bài trắc nghiệm RIASEC. Sau khi hoàn thành bài trắc nghiệm, sẽ cho ra một số kết quả ban đầu về sự phù hợp nghề. Trên cơ sở tên nghề nghiệp, lĩnh vực nghề nghiệp, GV sẽ yêu cầu HS về nhà tìm hiểu thông tin về một số lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với các em và làm một bản báo cáo về nội dung đó. HS sẽ trình bày hiểu biết của mình và GV sẽ góp ý. 3.3. HĐNK 3: Tổ chức cho HS tham quan thực tế các cơ sở sản xuất, nơi làm việc của một số ngành nghề và tham gia trực tiếp vào lao động sản xuất Mục tiêu: giúp HS một lần nữa sẽ xác định được sự phù hợp của bản thân với từng nghề nghiệp cụ thể dựa trên sự trải nghiệm thực tế của các em. Hình thức tổ chức: Ban HN kết hợp với GVCN lấy danh sách HS và ngành nghề lựa chọn. Sau đó, Ban HN sẽ liên hệ với các cơ sở sản xuất và lên kế hoạch sắp xếp cho HS trải nghiệm thực tế. Nếu trong thời gian trải nghiệm, HS cảm thấy không phù hợp thì có thể xin dừng lại để tiếp tục chuyển hướng đến lĩnh vực phù hợp với mình hơn. 3.4. HĐNK 4: Tổ chức cho HS tham quan thực tế các trường ĐH, CĐ, trường nghề, Mục tiêu: giúp HS lựa chọn một cơ sở đào tạo phù hợp với điều kiện bản thân trên mọi phương diện. Hình thức tổ chức: GVCN và ban HN sẽ tập hợp danh sách HS đăng kí theo nhóm ngành nghề đào tạo từ đó phân loại theo nhóm trường đào tạo. Ban HN và lãnh đạo nhà trường liên hệ với các trường, các cơ sở đào tạo, sắp xếp và lên kế hoạch cho HS tham quan thực tế và yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về trường và chuẩn bị những thắc mắc khi tham quan và có một bài thu hoạch sau khi tham quan. 3.5. HĐNK 5: Tổ chức các buổi giao lưu trực tiếp với những người hiện đang trực tiếp làm trong một số lĩnh vực ngành nghề Mục tiêu: cung cấp những thông tin chân thực, thực tế nhất và có độ tin cậy cao từ những chia sẻ của đàn anh, đàn chị đi trước về tất cả vấn đề liên quan đến ngành nghề nhất định. Hình thức tổ chức: ban HN sẽ lên kế hoạch chương trình gặp gỡ, giao lưu giữa HS đương thời và cựu HS của trường đối với các vấn đề liên quan đến hướng nghiệp. Hội cựu HS sẽ lên kế hoạch, sắp xếp công việc để tham dự, đồng thời vận động các đồng nghiệp, các bạn bè cũ cùng tham gia. 4
  5. 4. Đánh giá tính khả thi của các HĐNK Bảng 6. Đánh giá của GV và CBQL về tính khả thi của các HĐNK Phù Cần Có khả năng hợp thiết thực hiện STT Các HĐNK TL TL TL (%) (%) (%) 1 Tổ chức các cuộc thi học thuật, năng khiếu 90,16 98,36 90,16 Tổ chức cho HS làm bài trắc nghiệm RIASEC và thi 2 87 100 100 tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp Tổ chức cho HS tham quan thực tế các cơ sở sản 3 xuất, nơi làm việc của một số ngành nghề và tham 72,13 95,08 49,18 gia trực tiếp vào lao động sản xuất Tổ chức cho HS tham quan thực tế các trường ĐH, 4 80,33 91,8 75,41 CĐ, trường nghề, . Tổ chức các buổi giao lưu trực tiếp với người hiện 5 88,52 100 86,88 đang trực tiếp làm trong một số lĩnh vực ngành nghề. Kết quả trên cho thấy: - Tất cả các HĐNK đưa ra đều được đánh giá là khá phù hợp với các trường THPT trên địa bàn, tỷ lệ thấp nhất là 72%, cao nhất là hơn 90% - Ở tính cần thiết, các HĐNK đưa ra đều chiếm tỷ lệ cao ở mức độ cao (đều trên 91%). - Về khả năng thực hiện tại các trường thì HĐNK 2 được đánh giá hoàn toàn có thể thực hiện, và tiếp đến là HĐNK 1, 4, 5. Riêng HĐNK 3 tuy được đánh giá cao về ý nghĩa nhưng xét đến điều kiện thực tế thì khả năng thực hiện được không cao bằng các HĐNK kia, chỉ chiếm gần 50%. 5. Kết luận Hiện nay, GDHN tại thị xã Thuận An vẫn còn nhiều hạn chế: mức độ tổ chức HN cho HS còn hạn chế, GV không có chuyên môn về HN, không thường xuyên được tập huấn, các hình thức HN còn mang tính hình thức, lí thuyết, HS ít tham gia vào các hoạt động HN, Trên cơ sở tồn tại những hạn chế về GDHN hiện nay trên địa bàn nghiên cứu, người nghiên cứu đã xây dựng 5 HĐNK áp dụng vào CTHN. Qua kết quả điều tra cho thấy các HĐNK đều cần thiết, phù hợp và có khả năng thực hiện, tuy sẽ gặp nhiều khó khăn ban đầu nhưng nếu được triển khai thực hiện sẽ góp phần giúp HS khám phá, nhận diện bản thân tốt hơn để có thể định hướng nghề nghiệp đúng đắn ngay từ đầu. 5
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Chỉ thị 33/2003/CT- BGDĐT 2. Điều 3- Nghị định 75/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục 3. Phạm Tất Dong, Nguyễn Như Ất, 2003, Sự lựa chọn cho tương lai, NXB Thanh Niên HN 4. Nguyễn Tiến Đạt, 2006, Kinh nghiệm và thành tưụ phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới, NXB Giáo Dục, Hà Nội 5. Trần Khánh Đức, Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. NXB Giáo dục, 2002 6. Kỷ yếu hội thảo “Hiệu quả của hoạt động ngoại khoá đối với việc nâng cao chất lượng dạy – học trong nhà trường phổ thông” của trường Đại học Sư phạm Tp HCM, Viện nghiên cứu giáo dục, trung tâm đánh giá và kiểm định chất lượng, 2007 7. Mục tiêu HĐGDHN - Chương trình GDPT ban hành theo Quyết định số 16/2006/ QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006. 8. Hồ Phụng Hoàng Phoenix, Nguyễn Thị Châu,Lê Trần Tuấn, Vũ Đình Chuẩn, 2013, Đổi mới giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học , VVOB Việt Nam 9. Tài liệu tập huấn đổi mới GDHN trong trường trung học, 2013, VVOB 10. Nguyễn Toàn, Thực trạng và giải pháp công tác tư vấn nghề tại các trung tâm hướng nghiệp và nghề ở Tp HCM. Luận văn thạc sĩ trường ĐH SPKT Tp HCM năm 1996 11. Lê Đình Viện, 1989, Đề cương các bài giảng giáo dục chuyên nghiệp và lý luận dạy học kỹ thuật, Ban sư phạm kỹ thuật, trường ĐH SPKT Tp HCM TÀI LIỆU TIẾNG ANH 12. C. Reardonvà Janet G.Lenz, PAR 1998, Lutz, The Self- Directed Search and Related Holland- Career Materials. 13. Frank Parsons, Choosing a vacation 14. McMahon, M., & Patton, 2006, Career Development and Systems Theory. The Netherlands: Sense Publishers TRANG WEB 15. 16. www.choixdecarriere.com/Holland’s RIASEC Model as an Integrative Framework for Individual Differences/ Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 05 năm 2016 XÁC NHẬN CỦA GV HƯỚNG DẪN 6
  7. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.