Giáo dục hứng thú học tập cho sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo dục hứng thú học tập cho sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_duc_hung_thu_hoc_tap_cho_sinh_vien_dai_hoc_su_pham_ky_t.pdf
Nội dung text: Giáo dục hứng thú học tập cho sinh viên Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
- GIÁO DỤC HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH EDUCATION CREATES THE ENTHUSIASM FOR STUDENTS OF HCM CITY UNIVERSITY OF TECHNOLOGY AND EDUCATION Phạm Đăng Chính Công ty cổ phần DTT eduspec Học viên cao học- trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM TÓM TẮT Hứng thú học tập là một trong những yếu tố quyết định tới chất lượng của giáo dục, cũng như sự phát triển của một con người, với hứng thú càng cao thì việc tiếp thu kiến thức càng tốt, và ngược lại, Với sinh viên hiện nay việc giáo dục hứng thú còn là một khái niệm xa lạ với họ, Hứng thú dường như chưa được coi trọng ở các cấp học bậc học, cơ quan tổ chức vẫn chưa quan tâm nhiều tới hứng thú học tập của sinh viên, và chính bản thân sinh viên cũng vẫn còn đang mơ màng với với hứng thú. Vậy nên chất lượng đào tạo vẫn còn chưa đạt hiệu quả cao nhất. Việc giáo dục hứng thú học tập là một phần giúp cho sinh viên có thể tự định hướng cho mình trong quá trình học tập, nâng cao chất lượng giáo dục. Ở đề tài này chúng tôi đã khảo sát hứng thú học tập của sinh viên khoa Điện – Điện tử tại trường ĐH SPKT TP.HCM từ đó chúng tôi đưa ra những biện pháp giáo dục hứng thú học tập. và khảo sát tính khả thi của những biện pháp. Từ khóa: Sinh viên, Hứng thú học tập, Giáo dục hứng thú học tập. ABSTRACT Enthusiasm for learning is one of the factors affecting quality of education as well as human development. The higher enthusiasm, the better they gain knowledge and vice versa. As for students, enthusiasm for learning is still a strange definition. Enthusiasm seems not to be appreciated in University and coporations as well since they do not care much about this issue and students themselves are still not aware of enthusiasm for learning. Therefore, study quality could not reach the highest effectiveness. Educating enthusiasm for learning is an element to help students orient themselves in learing process, improve education quality. In this project, we carried out a survey of learning enthusiasm of students in Faculty of Electrical & Electronics Engineering at Ho Chi Minh city of University of technonogy education, then we give solutions to educate enthusiasm for learning and studied those of feasibility Keywords: Students, Enthusiasm for learning, education 1. LÝ DO CẦN GIÁO DỤC HỨNG Không hứng thú học tập sẽ không có thành THÚ HỌC TẬP CHO SINH VIÊN tích tốt, việc học sẽ biến thành đêm trường u Thế giới đang phát triển từng ngày, tri thức tối, con người sẽ trở thành “Tội phạm khổ của nhân loại ngày càng nhiều, yêu cầu của sai” suốt ngày chịu giày vò. [2,tr134]. Đó là xã hội về con người về đào tạo và nhân lực lý do chúng ta phải nghiên cứu cách thức càng cao, Tổ chức UNESCO đã khẳng định: nhằm giáo dục hứng thú học tập cho sinh “Nên giáo dục hôm này và tương lai phải viên nhằm tăng chất lượng đào tạo cũng như dựa trên 04 trụ cột” learning to know ( Học tăng được khả năng học hỏi của sinh viên. để biết); learnig to do ( Học để làm); 2. NỘI DUNG Learning to be ( Học để khẳng định mình) 2.1 Cơ sở lý luận về giáo dục hứng thú học và Learning to live together ( Học để cùng tập các môn học của sinh viên. chung sống)”. [1,Tr 20]. Và thực tế cho ta thấy hứng thú học tập là một yếu tố quyết Các khái niệm định tới khả năng học tập của con người, 2.1.1 Giáo dục
- Xét theo phạm vi, giáo dục được hiểu theo Giáo dục hứng thú học tập là một bộ phận của nghĩa rộng và nghĩa hẹp: Giáo dục (theo hoạt động giáo dục tổng thể nhằm tổ chức, nghĩa rộng) “là hoạt động giáo dục tổng thể hướng dẫn người được giáo dục hình thành được tổ chức một cách có mục đích, có kế thế giới quan khoa học, đạo đức, thẩm mỹ, hoạch nhằm hình thành và phát triển toàn những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn diện nhân cách con người” [3, tr.35]. của cá nhân trong học tập. để giúp sinh viên Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của thấy được những lợi ích của việc có hứng thú, hoạt động giáo dục tổng thể nhằm tổ chức, ý nghĩa, vai trò của hứng thú đối với hoạt hướng dẫn người được giáo dục hình thành động học tập. Hình thành khả năng về tạo thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, hứng thú đối với những môn học, do thấy đạo đức, thẩm mỹ, lao động, phát triển thể được ý nghĩa của môn học này đối với cuộc lực, những hành vi và thói quen ứng xử đúng sống và đối với bản thân. Hình thành thái độ đắn của cá nhân trong các mối quan hệ xã có thái độ học tập tích cực theo hướng tự tạo hội. [3, tr.36] hứng thú cho mình, có thái độ đúng đắn để tạo hứng thú khi tham gia học bất kỳ môn học 2.1.2 Hứng thú nào. Xuất phát từ “Đại Từ điển Tiếng Việt”, hứng 2.2 Nội dung Giáo dục hứng thú học tập thú có hai nghĩa: “Hứng thú là biểu hiện của 2.2.1 Về Kiến thức: một nhu cầu, làm cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú và huy động - Cho sinh viên biết hứng thú là gì, sinh lực để cố gắng thực hiện” và “Hứng thú cấu trúc, vai trò, con đường hình thành là sự ham thích” [4, tr.861]. hứng thú, tại sao học tập lại phải có hứng thú, nếu có hứng SV sẽ có được gì trong Trong cuốn “Tâm lý học”, tác giả A. V. học tập. Daparogirt phát biểu “Hứng thú là khuynh hướng của sự chú ý tới những đối tượng nhất 2.2.2 Về kỹ năng: định, là nguyện vọng tìm hiểu chúng càng tỉ - Hình thành cho sinh viên kỹ năng tự mỉ càng hay” [5, tr. 281]. tạo ra hứng thú trong học tập, nhất là với Qua các khái niệm trên về hứng thú thì ta có môn chuyên ngành, thể rút ra kết luận về hứng thú như sau hứng - Có khả năng tự tìm niềm vui trong thú là thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối môn học tượng nào đó do nhận thức được ý nghĩa của - Có khả năng tập trung cao trong khi nó trong đời sống và sự hấp dẫn về mặt tình học tập để nâng cao hứng thú cảm, có sức thu hút, lôi cuốn hoạt động của - Hình thành thói quen khi nghe giảng cá nhân. - Cách chuẩn bị bài trước khi tới lớp - Khả năng tự bồi dưỡng kiến thức. 2.1.3 Hứng thú học tập Từ định nghĩa về hứng thú của tâm lí học 2.2.3 Về thái độ: hiện đại, trong luận văn này chúng tôi hiểu: - Hình thành thái độ tích cực học tập Hứng thú học tập là sự ham thích của sinh cho sinh viên trong quá trình học tập viên đối với một môn học nào đó, do thấy - Chủ động tự tìm tòi kiến thức được ý nghĩa của môn học này đối với cuộc 3. Thực trạng giáo dục hứng thú học sống và đối với bản thân, đem lại sự hấp dẫn, tập các môn của sinh viên sư phạm kỹ lôi cuốn trong quá trình học tập bộ môn và thuật kích thích sinh viên hoạt động tích cực hơn. 3.1. Đôi nét Sơ lược về địa bàn và khách 2.1.4 Giáo dục hứng thú học tập thể nghiên cứu Từ những khái niệm ở trên ta có thể suy ra Địa bàn nghiên cứu giáo dục hứng thú học tập được xem xét ở - Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật góc độ giáo dục nghĩa hẹp, là một bộ phận Tp. Hồ Chí Minh được hình thành và phát của quá trình giáo dục tổng thể, nhằm tổ chức triển trên cơ sở Ban Cao đẳng Sư phạm thực hiện kế hoạch giáo dục nên ta có thể Kỹ thuật - thành lập ngày 05.10.1962. định nghĩa giáo dục hứng thú học tập như Ngày 21.972, Trường được đổi tên thành sau: Trung tâm Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật
- Nguyễn Trường Tộ Thủ Đức và được Chart Title nâng cấp thành Trường đại học Giáo dục Thủ Đức vào năm 1974. Mẫu khảo sát 3.7 3.6 - Sinh viên Khoa Điện – Điện Tử 3.5 trường ĐH SPKT TP.HCM chủ yếu là 3.4 sinh viên năm thứ hai, ba và bốn. NHững Nhận thức Xúc cảm - Hành vi tình cảm sinh viên này đến từ mọi miền khác nhau trên toàn quốc độ tuổi khoảng từ 19-22 tuổi. và học những ngành khác nhau của Biểu đồ 3. 1: Biểu đồ so sánh các thành tố khoa Điện nhận thức, Xúc cảm tình cảm, hành vi trong Công nghệ kỹ thuật máy tính hứng thú học tập. Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông Nhận xét: Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự Qua bảng cũng cho ta thấy rõ xếp hạng thứ động hóa nhất là yếu tố hành vi cho thấy được sinh Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử viên nghiêm túc chấp hành nội quy, cũng 3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng như những quy định khi đi học, và chấp hứng thú học tập của sinh viên khoa hành tốt các yêu cầu của giảng viên. điện điện tử - Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 110 Xếp hạng thứ hai là yếu tố về xúc cảm – tình sinh viên nhằm thăm dò, xác định các cảm cho thấy tình cảm của sinh viên đối với thành tố cơ bản của HTHT sinh viên. Sau các môn học chuyên ngành còn ở mức trung khi tiến hành xử lý số liệu trên phần mềm bình, có lẽ chưa có khóa học nào định hướng SPSS phiên bản 15.0 đã cho các kết quả cụ và giáo dục về hứng thú cho sinh viên để xúc thể về đánh giá các Item liên quan đến xác cảm tình cảm trong hứng thú học tập của sinh định các thành tố cơ bản của HTHT các viên được nâng cao. Thực tế là vậy. môn của sinh viên Xếp hạng cuối cùng là yếu tố nhận thức, thực So sánh chung trong diện khảo sát về thực sự khi khảo sát người nghiên cứu cũng nghi trạng các thành tố nhận thức, xúc cảm tình ngờ yếu tố này của sinh vien còn thấp, Từ yếu cảm và hành vi trong HTHT các môn tố này dẫn tới hứng thú học tập của sinh viên chuyên ngành chúng tôi đưa ra bảng sau không cao, vậy phải làm sao để có thể nâng để có thể nhìn thấy rõ nét hơn về HTHT cao Nhận thức của sinh viên về học tập thông thông qua các thành tố tâm lý, từ đây có qua giảo dục Hứng thú cho sinh viên? thể đưa ra được những nhận xét chính xác Chúng ta sẽ giải quyết thông qua giáo dục, để đưa ra biện pháp giáo dục. nhằm nâng cao nhận thức cho sinh viên. Đảm - Bảng 3.1: So sánh các thành tố bảo chất lượng của giáo dục cũng như khả nhận thức, xúc cảm-tình cảm, hành vi năng nắm vững kiến thức của sinh viên trong trong thực tiễn. Các thành Tổng số Thứ Stt tố TB hạng Thành tố 1 Nhận thức 3.54 3 Thành tố Xúc cảm - 2 tình cảm 3.58 2 Thành tố 3 Hành vi 3.65 1 - Có thể biểu diễn sự khác nhau của các thành tố bằng bảng dưới đây.
- học. Chart Title Khuyến khích sinh viên trong việc 4.4 tự giáo dục bản thân, định hướng học 4.2 4 tập 3.8 Cách thức tổ chức: Giáo viên là người giữ 3.6 vai trò chủ đạo trong việc gây hứng thú cho 3.4 sinh viên thông qua giảng dạy các môn học 3.2 3 làm cho các em luôn hứng thú với môn mình Các yếu Các Các yếu Các Các Các theo học tố thuộc yếu tố tố thuộc yếu tố yếu tố yếu tố về học thuộc về môn thuộc về môi thuộc 3.3.2.2 Tổ chức hoạt động ngoại khoá viên về học về cơ trường về gia phần học, hội thảo theo chủ đề về nội người sở vật học tập đình và dung giáo dục HTHT dạy chất xã hội Mục đích: Tổ chức hội thảo theo chủ đề về Snh viên Giáo viên GDHTHT rất phù hợp với sinh viên trường vì họ là những con người tự làm chủ được các hành vi, thái độ và tự chịu trách nhiệm Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả đánh giá của cho chính bản thân mình. Hội thảo tạo ra các sinh viên và giảng viên về các yếu tố ảnh cuộc đối thoại trao đổi thẳng thắn giữa sinh hưởng đến hứng thú học tập của trường ĐH viên và cán bộ giáo dục, Giúp sinh viên SPKT TP.HCM. cùng trao đổi tranh luận, giảo đáp những vấn 3.3. Biện pháp giáo dục hứng thú học tập đề về HTHT, Những tình huống về HTHT cho sinh viên. những sự kiện cụ thể, qua đó có thể giáo dục 3.3.1 Cơ sở để đề xuất biện pháp giáo dục cho sinh viên về HTHT một cách tốt nhất. Để có thể đưa ra được hệ biện pháp giáo dục Nội dung và cách thức tổ chức hứng thú cho sinh viên mang tính khoa học, Về tổ chức các hoạt động ngoại khóa và hội hợp lý và hữu hiệu, chúng tôi căn cứ vào cơ thảo theo các nội dung sau đây: sở lý luận ở chương 1 và cơ sở thực tiễn ở Hoạt động ngoại khóa chương 2 Bước 1: xác định các hoạt động ngoại khóa 3.3.2 Đề xuất những biện pháp giáo dục dựa vào nội dung của môn học. HTHT cho sinh viên Khoa điện – Điện tử Trường ĐHSPKT Tp.HCM. Bước 2 Tổ chức hoạt động ngoại khóa học phần 3.3.2.1 Lồng ghép nội dung giáo dục HTHT vào quá trình dạy học Giáo viên với vai trò chủ đạo xậy dựng nội dung chương trình kế hoạch, tổ chức hoạt Thực chất việc GD HTHT cho sinh viên động ngoại khóa học phần cho sinh viên không phải là một môn học chính khóa trong tham giao hoạt động ngoại khóa học phần, trường nó được thực hiện và tích hợp thông tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm định qua nhiều hoạt động khác nhau mà trong đó hướng việc rèn luyện củng cố kiến thức về thông qua việc giảng dạy môn học là một HTHT trong sinh viên. hoạt động quan trọng Về tổ chức hội thảo theo chủ đề về nội dung Mục đích: việc lồng ghép việc giáo dục giáo dục HTHT cho sinh viên hứng thú vào các môn học là khuyến khích sinh viên có hứng thú hơn với môn học đó, và Bước 1 : lựa chọn nội dung tổ chức hội thảo có thể xây dựng cho mình những thói quen, Bước 2 : tổ chức hội thảo những điều kiện cần và đủ trong việc tự gây hứng thú cho mình trong các môn học và đặc Tổ chức hội thảo có thể trong phạm vị một biệt là Thường xuyên định hướng, giáo dục lớp học hoặc nhiều lớp học tuỳ vào đặc điểm và xây dựng hệ động cơ đúng đắn cho sinh HV, chủ đề hội thảo, cơ sở vật chất của nhà viên trong quá trình học tập. trường. Nội dung: Định hướng cho sinh viên về Tiến hành hội thảo: cách thức học và phương pháp tiếp cận môn
- + Chủ toạ hội thảo: Khi SV tiến hành hoạt sv. Ở trình độ này dưới sự hướng dẫn của động, GV (ngƯời chủ toạ) chuyển từ vị trí giáo viên, Sv nhận thức đúng đắn về HTHT ngƣời hướng dẫn sang vị trí người giám sát. và họ tự kiểm chứng bản thân với những gì Nhiệm vụ của GV lúc này là nhận biết tiến hiện có, từ đó họ tự giáo dục bản thân tự rèn trình hoạt động của các nhóm, các cá nhân luyện hướng tới mục đích đặt ra là tìm ra từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để hứng thú học tập cho chính bản thân. mang lại hiệu quả Mục đích: biện pháp này nhằm tổ chức các Nội dung chương trình tổ chức ngoại khóa hoạt động phong phú hấp dẫn lôi cuốn sinh và hội thảo viên tham gia tích cực. Biện pháp này nhằm Thứ nhất Dạy cho sinh viên cách chuẩn bị biến quá trình giáo dục rèn luyện thành tự bài trước khi đến lớp giáo dục tự rèn luyện, phát huy khả năng sáng tạo chủ động và tích cực của sinh viên: Chuẩn bị bài có 2 phương thức thứ nhât là chuẩn bị bài theo kiểu xem qua sách Nội dung: Giáo dục cho sinh viên biết học tập là mục tiêu tự thân: Thứ hai là chuẩn bị bài theo kiểu tự học, Giáo dục cho sinh viên biết Học để Thứ hai Dạy cho sinh viên tạo thành thói biết (learning to know) quen tốt khi nghe giảng. Giáo dục cho sinh viên biết Học để Hầu hết các sinh viên đều dựa vào phương làm (learning to do) thức học tập bị động, thầy giáo truyền đạt và Giáo dục cho sinh viên biết Học để sinh viên lãnh hội theo phương pháp đó, chung sống (learning to live together) Nếu dùng phương pháp học tập chủ động Giáo dục cho sinh viên biết Học để thành tích học tập trong một thời gian ngắn tồn tại (learning to be) sẽ được nâng cao đáng kể để làm đc điều đó Cách thức tổ chức và những chú ý khi thực ta phải giáo dục cho sinh viên hiện: Một là Giúp sinh viên thay đổi cách nhìn Để sinh viên làm tốt việc tự nâng cao HTHT với thầy giáo cho bản thân thì trước hết cần làm cho họ Hai là : giúp sinh viên không đi sau bài nhận thức đúng đắn về giáo dục cho bản giảng của thầy giáo. thân Ba là : dạy cho sinh viên khả năng tập trung Giáo dục cho sinh viên biết học chú ý trong một khoảng thời gian dài Giáo dục cho sinh viên biết Học để biết Bốn là : dạy cho sinh viên biết tôn trọng (learning to know) người khác Giáo dục cho sinh viên biết Học để làm Năm là : cho sinh viên thấy được cái được (learning to do) và mất khi trên giảng đường: Giáo dục cho sinh viên biết Học để chung Sáu là : Giáo dục cho sinh viên biết không sống (learning to live together) nên học tập qua loa 3.3.2.4 Xây dựng chuyên đề “Giáo dục Bảy là : giáo dục cho sinh viên khả năng tự hứng thú học tập cho sinh viên “Giảng kiểm soát mình. dạy trong sinh hoạt đầu khóa”. Tám là : Dạy cho sinh viên cách tìm niềm Mục đích: Chuyên đề GDHTHT cho sinh vui trong môn học. viên nhằm mục đich giúp sinh viên có được những phương pháp học tập tố nhất nhằm 3.3.2.3 Nâng cao khả năng tự giáo dục nâng cao HTHT của sinh viên Khoa Điện – tự rèn luyện cho sinh viên thông qua các Điện tử ngoài ra còn bồi dưỡng cho sinh hoạt động trong nhà trường. viên về tính tích cực trong học tập. Nói cho cùng thì GDHTHT là phải làm Nội dung và cách thức tổ chức: Nội dung chuyển biến về mặt hứng thú của sinh viên, phải có tính khoa học, và phải có tính mới Giúp họ biến quá trình GDHTHT thành quá giải quyết được vấn đề GDHTHT cho sinh trình tự giáo dục. việc tự giáo dục tự rèn viên. Đảm bảo tính logic và đề cập tới nội luyện là một mặt biểu hiện cao của trí thức ở dung cơ bản của GDHTHT, chuyên đề cần
- có cấu trúc nhất định giúp cho sinh viên đạt tiến hành các nghiên cứu phát triển giáo dục được những điều chuyên đề yêu cầu. HTHT nói chung. Và GD HTHT cho sinh viên khoa điện nói riêng, Biên soạn tài liệu Chuyên đề cần xây dựng trên cơ sở điều kiện cần của trường cũng như thực về HTHT và các phương pháp giáo dục trạng chung về giáo dục hứng thú học tập. HTHT phù hợp với đặc điểm của trường. Thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập, sinh hoạt mang tính tập thể. Điều đó Xây dựng chuyên đề cần tuân thủ những sẽ kích thích sự hăng hái thi đua, cạnh tranh bước sau: lành mạnh. Tổ chức các buổi ngoại khóa, trò Thứ nhất chuyên đề phải gắn liền với chuyện, giao lưu giữa thầy cô – sinh viên, chương trình đào tạo nhằm giúp sinh viên sinh viên – sinh viên nhằm giáo dục hứng bồi dưỡng và giáo dục cho sinh viên nâng thú học tập và khắc phục những khó khăn cao hứng thú học tập của bản thân từ đó đạt gặp phải trong quá trình học tập . Từ đó, tìm kết quả cao nhất. thấy tiếng nói chung, sự đồng thuận giữa các sinh viên để các em cùng giúp nhau học tốt Thứ hai xây dựng chuyên đề về HTHT để hơn. giảng dạy thì phải đảm bảo các yêu cầu sau : Về phía giảng viên. Thứ ba: chuyên đề cần được thông qua hội đồng trường , có thẩm định, tham vấn từ các Hứng thú học tập của sinh viên được chuyên gia, các cơ quan liên quan, và đảm tăng cường phần lớn chịu sự ảnh hưởng bởi bảo tính khoa học thực tiễn giáo viên. Do đó, giáo viên cần không ngừng trau dồi kỹ năng, phẩm chất đạo đức, 4. Kết luận và kiến nghị nghề nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy, Hứng thú của sinh viên có vai trò rất quan đảm bảo việc truyền thụ tri thức ngày càng trọng, góp phần quyết định tới chất lượng chính xác, hấp dẫn, có chất lượng. Giáo viên đào tạo của mỗi trường cũng như kiến thức cần giúp cho sinh viên thấy được ý nghĩa và tiếp thu của chính sinh viên ấy. Quá trình vai trò của các kiến thức môn học đối với hình thành và phát triển HTHT là một quá cuộc sống; giúp sinh viên biết cách học trình lâu dài với rất nhiều tác động khác thích hợp đối với mỗi bộ môn, tăng cường nhau gắn liền với quá trình đào tạo tại các thời lượng, chất lượng thực hành cho mỗi bộ trường. Quá trình này sau đó gắn bó với sinh môn, nắm vững lý thuyết, luôn có sự vận viên cả cuộc đời học tập và phát triển. dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống và giải quyết các tình huống trong đời sống Hiện nay việc giáo dục HTHT cho sinh viên theo các khía cạnh khác nhau. trường ĐH SPKT còn nhiều mặt hạn chế, và vẫn đang bị bỏ ngỏ, và chưa đáp ứng được Trong giảng dạy, giáo viên cần chỉ ra yêu cầu trong tình hình thực tiễn. Nhà được cái mới, cái phong phú, nhiều hình trường còn chưa có những nội dung cụ thể nhiều vẻ, tính chất sáng tạo và triển vọng về GDHTHT cho sinh viên, mà các hoạt trong hoạt động học tập để tạo ra hứng thú động dạy chủ yếu trang bị cho sinh viên nội vững chắc cho sinh viên trong quá trình học dung kiến thức mà chưa đề cao tới hứng thú tập. học tập của sinh viên. Phương pháp giáo dục hứng thú học tập còn chưa được triển khai và chưa mang tính đồng bộ, còn mang tính hình thức. Để GD HTHT cho sinh viên Khoa Điện – Điện tử nói riêng và trường ĐH SPKT nói chung đạt hiệu quả thì cần phát triển nhận thức của người học về HTHT tổ chức giải quyết vấn đề này thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Khuyến nghị Về phía nhà trường: Trường ĐH SPKT
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI. [2] Phùng Đức Toàn (2014), Nâng cao năng lực và hứng thú học tập, NXB Lao động xã hội. [3] Trần Thị Hương (2014), Giáo trình Giáo dục học đại cương, NXB. ĐH Sư phạm TP.HCM [4] ] Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (1999), Đại Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa - Thông tin. [5] A. V. Daparogiet (1974), Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội [6]. E. Depret & A. Gallo (1997), Dictionnaire Fondamentat de la Psychology, Sous la direction de H. Bloch. Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết): Họ tên: PHẠM ĐĂNG CHÍNH (Khóa cao học GDH 2015A- Trường ĐHSPKT TP. HCM) Đơn vị: CÔNG TY DTT Điện thoại: 0973671126 Email: phamdangchinh@gmail.com Xác nhận của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Trần Thị Thu Mai
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



