Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non tại trường Cao đẳng Cần Thơ

pdf 17 trang phuongnguyen 50
Bạn đang xem tài liệu "Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non tại trường Cao đẳng Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_duc_dao_duc_nghe_nghiep_cho_sinh_vien_nganh_giao_duc_ma.pdf

Nội dung text: Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non tại trường Cao đẳng Cần Thơ

  1. GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẦN THƠ Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 11 năm 2016 Tăng Thị Bích Chi Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập với thế giới, mở ra cho Việt Nam những thời cơ, vận hội mới. Tuy nhiên, mặt trái của thời kỳ “mở cửa, hội nhập” là những tư tưởng văn hoá đồi trụy, ngoại lai, có cơ hội xâm nhập vào tầng lớp học sinh, sinh viên. Đặc biệt là đối với một trường chuyên đào tạo sư phạm đã chuyển sang đào tạo đa ngành như trường Cao đẳng Cần Thơ. Vì vậy, nhà trường cần có sự quan tâm đúng mức và hết sức nghiêm túc về vấn đề giáo dục nhân cách, giáo dục đạo đức cho nhiều đối tượng học sinh, sinh viên. Trường Cao đẳng Cần Thơ là nơi có nhiệm vụ đào tạo những thế hệ người thầy, trong đó có cả việc đào tạo nghề giáo viên Mầm non, những người thầy đầu tiên để lại dấu ấn theo suốt cuộc đời các cháu. Nhận thức được vấn đề này, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho các em sinh viên ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường là điều vô cùng quan trọng và cấp thiết. ABSTRACT Due to the trend in globalization and integration process, Vietnam is opening new opportunities. However, the downsides of this process are depraved culture, exotic, which may penetrate students. Especially, for Can Tho college, a school specilized in training teacher that has turned to interdisciplinary training, that needs to have not only the proper care but also being serious about character education, moral education for many pupils and students. Can Tho College is responsible for training generations of teachers, including vocational training Kindergarten teacher, the first teacher left his mark throughout the children’s lives. Recognizing this problem, the professional ethics education for students at schools is extremely important and urgent. 1
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trường Cao đẳng Cần Thơ, tiền thân là Trường Cao đẳng Sư phạm Cần Thơ. Nhà trường luôn coi trọng việc giảng dạy gắn với giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Phương châm của nhà trường là đào tạo ra những con người “vừa hồng, vừa chuyên”. Mục tiêu của trường là phấn đấu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực sư phạm. Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ những mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng như của xu thế toàn cầu hóa, đã đem đến nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Nó len lỏi xâm nhập vào tầng lớp học sinh, sinh viên nói chung và sinh viên ngành Giáo dục Mầm non Trường Cao đẳng Cần Thơ nói riêng. Vì vậy, việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non tại Trường Cao đẳng Cần Thơ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường Việc nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non tại Trường Cao đẳng Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách cho sinh viên. 2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU Để nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non tại Trường Cao đẳng Cần Thơ, bài báo tập trung vào các nội dung như sau: - Nhận thức của giảng viên, sinh viên và giáo viên mầm non về nghề giáo viên mầm non - Mức độ nhận thức của sinh viên ngành GDMN về đạo đức nghề nghiệp của GVMN qua đánh giá của GV, GVMN và tự đánh giá của SV Tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp đối người giáo viên mầm non qua ý kiến của GV, SV và GVMN - Động cơ chọn ngành học của sinh viên ngành Giáo dục mầm non qua ý kiến của GV , SV và GVMN - Đánh giá thái độ của sinh viên đối với nghề GVMN qua ý kiến của , SV và GVMN 2
  3. -Ý kiến của giảng viên, sinh viên và giáo viên mầm non về yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non - Ý kiến của giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện nội dung GDĐĐNN cho SVNGDMN - Ý kiến của giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các con đường GDĐĐNN cho SVNGDMN - Ý kiến của giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các phương pháp GDĐĐNN - Mức độ tham gia của các LLGD vào công tác GDĐĐNN cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Về khảo sát thực trạng nhận thức của giảng viên, sinh viên và giáo viên mầm non về nghề giáo viên mầm non Bảng 2.1: Nhận thức của giảng viên, sinh viên và giáo viên mầm non về nghề giáo viên mầm non GV SV GVMN TT Nội dung Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%) 1 Rất cao quý 34 69,4 66 76,8 13 59,1 2 Cao quý 13 26,5 13 15,1 8 36,4 3 Bình thường 2 4,1 7 8,1 1 4,5 4 Thấp kém 0 0 0 0 0 0 Kết quả khảo sát tại bảng 2.1 cho thấy, đa số giảng viên, sinh viên và giáo viên mầm non đều cho rằng nghề giáo viên mầm non là một nghề “rất cao quý” và “cao quý”, cụ thể có 95,9% ý kiến của GV; 91,9% ý kiến của SV; và 95,5% ý kiến của GVMN. Đây một trong những điều kiện thuận lợi để nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và đào tạo cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, vẫn có một số ý kiến cho rằng nghề giáo viên mầm non là một nghề bình thường. 3
  4. Bảng 2.2: Mức độ nhận thức của sinh viên ngành GDMN về đạo đức nghề nghiệp của GVMN qua đánh giá của GV , GVMN và tự đánh giá của SV. GV SV GVMN TT Nội dung Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng (%) 1 Biết rất nhiều 22 45 77 89,5 10 45,5 2 Biết một chút 27 55 9 10,5 12 54,5 3 Hoàn toàn không biết 0 0 0 0 0 0 Kết quả ở bảng 2.2, có 45% GV; 89,5 % SV; 45,5% GVMN ý kiến là SV “biết rất nhiều” về ĐĐNN. So sánh kết quả khảo sát đã cho thấy có sự khác biệt khá cao về đạo đức nghề nghiệp qua nhận thức của giảng viên, giáo viên mầm non và sinh viên. Tại bảng 2.2 đã cho thấy có sự chênh lệch về ý kiến của GV, GVMN với SV. Bảng 2.3: Tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp đối người giáo viên mầm non qua ý kiến của GV , SV và GVMN . GV SV GVMN TT Nội dung Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lƣợng (%) lƣợng (%) lƣợng lệ(%) 1 Rất quan trọng 45 91,8 72 83,7 10 45,5 2 Quan trọng 4 8,2 14 16,3 12 54,5 3 Ít quan trọng 0 0 0 0 0 0 4 Không quan trọng 0 0 0 0 0 0 Qua kết quả khảo sát cho thấy: tỷ lệ giảng viên có ý kiến về đạo đức nghề nghiệp là “quan trọng” và “rất quan trọng” chiếm tỷ lệ 100%, trong đó nhấn mạnh ĐĐNN “rất quan trọng” trong công tác của người giáo viên mầm non (91,8%). Đối với sinh viên có 100 % ý kiến cho rằng ĐĐNN “quan trọng” và “rất quan trọng”, ý kiến “rất quan trọng” cao hơn. Để tìm hiểu động cơ sinh viên chọn học ngành Giáo dục mầm non. Kết quả nghiên cứu được thống kê tổng hợp trong bảng 2.4. 4
  5. Bảng 2.4: Động cơ chọn ngành học của sinh viên ngành Giáo dục mầm non qua ý kiến của GV , SV và GVMN GV SV GVMN Thứ Thứ Stt Các lý do Tỉ lệ Thứ Tỉ lệ Tỉ lệ SL SL bậc SL bậc % bậc % % 1 Nghề được xã hội tôn vinh 14 28.6 7 31 36.0 5 6 27.3 5 2 Yêu nghề dạy học 24 49.0 4 51 59.3 3 13 59.1 1 3 Yêu mến trẻ con 37 75.5 1 67 77.9 1 11 50 2 4 Truyền thống gia đình 14 28.6 6 4 4.7 11 2 9.09 10 5 Theo nguyện vọng của cha mẹ 12 24.5 8 9 10.5 9 5 22.7 6 Phù hợp với khả năng của bản 6 27 55.1 3 65 75.6 2 9 40.9 3 thân Không đỗ được vào các ngành 7 18 36.7 5 6 7.0 10 4 18.2 7 học khác 8 Dễ xin được việc làm 31 63.3 2 36 41.9 4 7 31.8 4 9 Có điều kiện ở gần nhà 7 14.3 10 14 16.3 7 0 0 11 10 Hoàn cảnh gia đình 7 14.3 9 14 16.3 6 3 13.6 8 11 Những lý do khác 5 10.2 11 9 10.5 8 2 9.09 9 Qua kết quả khảo sát tại bảng 2.4 cho thấy, động cơ chọn ngành học của sinh viên xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Tập trung nhiều nhất ở những lý do sau: - Yêu mến trẻ con (77.9%); - Phù hợp với khả năng của bản thân (75,6%); - Yêu nghề dạy học (59.3%); Với sự lựa chọn này, cho thấy lý do chọn ngành học của đa số sinh viên là đúng với nghề GVMN. Đây là động cơ quan trọng giúp các em chuyên tâm học tập và rèn luyện bản thân. Mặt khác, số lượng SV chọn học ngành GDMN vì những lý do khác: dễ xin được việc làm (41,9%); có điều kiện ở gần nhà (16.3%); hoàn cảnh gia đình (16.3%); theo nguyện vọng của cha mẹ (10,5%); không đỗ được vào các ngành học khác (7%); truyền thống gia đình (4,7%); những lý do khác (10,5%). 5
  6. Bảng 2.5: Đánh giá thái độ của sinh viên đối với nghề GVMN qua ý kiến của GV , SV và GVMN . GV SV GVMN TT Nội dung Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng % lượng % lượng % 1 Rất yêu nghề 5 10.2 22 25.5 4 18.2 2 Yêu nghề 26 53.1 41 47.7 8 36.4 3 Bình thường 16 32.7 20 23.3 9 40.9 4 Không yêu nghề 2 4.1 3 3.5 1 4.5 Kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy: - Có 63,3% giảng viên đánh giá thái độ của sinh viên đối với nghề GVMN là “rất yêu nghề” và “yêu nghề”; có 32,7% giảng viên đánh giá thái độ của sinh viên đối với nghề GVMN là “bình thường” và có 4,1% ý kiến giảng viên đánh giá thái độ của sinh viên đối với nghề GVMN là “ không yêu nghề”. - Có 73,2% sinh viên tự nhận xét về thái độ của mình đối với nghề GVMN là “rất yêu nghề” và “yêu nghề”. Đây là tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, có 23,3% sinh viên tự nhận xét về thái độ của mình đối với nghề GVMN là “bình thường” và 3,5% là “ không yêu nghề” - Qua kết quả khảo sát trên, cho thấy có sự chênh lệch giữa hai đối tượng nghiên cứu là GV và SV. Để làm rõ vấn đề, người nghiên cứu đã khảo sát GVMN tại trường Mầm non thực hành, kết quả có 54,6% GVMN đánh giá thái độ của sinh viên đối với nghề GVMN là “rất yêu nghề” và “yêu nghề”; có 40,9 % GVMN đánh giá thái độ của sinh viên đối với nghề GVMN là “bình thường” và có 4,5 % là “không yêu nghề”. Như vậy, động cơ chọn ngành học của một số em không xuất phát từ sự hứng thú, yêu thích nghề. Bảng 2.6: Ý kiến của giảng viên, sinh viên và giáo viên mầm non về yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 6
  7. GV SV GVMN TT Nội dung RCT CT KCT RCT CT KCT RCT CT KCT SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 Yêu nghề, tận tụy với nghề 39 79.6 10 20.4 0 0 76 88.4 10 11.6 0 0 15 68.2 7 31.8 0 0 Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, 2 38 77.6 11 22.4 0 0 71 82.6 15 17.4 0 0 15 68.2 7 31.8 0 0 người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của 3 11 22.4 33 67.3 5 10.2 28 32.5 55 64 3 3.5 9 40.9 13 59.1 0 0 Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được 4 32 65.3 17 34.7 0 0 66 76.7 20 23 0 0 15 68.2 7 31.8 0 0 đồng nghiệp, người dân tín nhiệm và trẻ yêu quý Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ 5 chính trị, chuyên môn, nghiệp 34 69.4 15 30.6 0 0 55 64 31 36 0 0 10 45.5 12 54.5 0 0 vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ Không có biểu hiện tiêu cực 6 trong cuộc sống, trong chăm 37 75.5 12 24.5 0 0 50 58.1 36 41,9 0 0 10 45.5 12 54.5 0 0 sóc, giáo dục trẻ Không vi phạm các quy 7 định về các hành vi nhà giáo 38 77.6 11 22.4 0 0 61 70.9 25 29.1 0 0 14 63.6 8 36.4 0 0 không được làm Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần 8 hợp tác với đồng nghiệp 19 38.8 30 61.2 0 0 57 66.3 29 33.7 0 0 11 50 11 50 0 0 trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công 9 40 81.6 9 18.4 0 0 79 8.1 7 8.1 0 0 15 68.2 7 31.8 0 0 bằng và trách nhiệm của một nhà giáo Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ 10 30 61.2 17 34.7 2 4.1 60 69.8 22 25,6 4 4,7 15 68.2 7 31.8 0 0 và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công 7
  8. (Chú thích: từ viết tắt trong bảng 2.6, RCT: rất cần thiết; CT: cần thiết; KCR: không cần thiết) Qua kết quả khảo sát cho thấy, đa số giảng viên, sinh viên và giáo viên mầm non cho rằng các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là “Rất cần thiết” và “Cần thiết”. Tuy nhiên, vẫn có một số ý kiến của GV và SV cho rằng hai Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là “Không cần thiết”, cụ thể như sau: Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước (GV:10,2%, SV:3,5%); Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công (GV: 4,1%, SV:4,7%) là “Không cần thiết”. 3.2 Về khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non tại Trƣờng Cao đẳng Cần Thơ Bảng 2.7: Ý kiến của giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện nội dung giáo dục ĐĐNN cho SVNGDMN. GV SV TT Nội dung giáo dục TX KTX CTH TX KTX CTH SL % SL % SL % SL % SL % SL % Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự hào 1 dân tộc và lòng trung thành với Tổ quốc và 16 32.7 26 53.1 7 14.3 35 40.7 46 53.5 5 5.8 nhân dân Giáo dục lòng yêu nghề, yêu trẻ, tôn trọng 2 16 32.7 28 59.1 4 8.2 31 36 49 57 6 7 nhân cách người học Giáo dục tinh thần vượt khó hoàn thành tốt 3 16 36.7 22 44.9 9 18.4 28 32.5 47 54.7 11 12.8 nhiệm vụ Giáo dục các phẩm chất chính trị: Chấp 4 hành các quy định của pháp luật, chủ 26 53.1 19 44.9 4 2.0 52 60.5 32 37.2 2 2.3 trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Giáo dục ý thức trách nhiệm trong học tập 5 31 63.3 18 36.7 0 0 67 77.9 19 22.1 0 0 và lao động Giáo dục ý thức phấn đấu vươn lên trong 6 19 38.8 27 55.1 3 6.1 32 37.2 47 54.7 7 8.1 nghề nghiệp 7 Giáo dục nhân cách và lối sống lành mạnh 41 83.7 7 14.3 1 2.0 73 84.9 11 12.8 2 2.3 Giáo dục tinh thần tập thể, chủ nghĩa tập 8 16 32.7 29 59.2 4 8.2 31 36 49 57 6 7 thể, tinh thần phục vụ nhân dân và trẻ Giáo dục cho sinh viên có thái độ sống tích 9 cực, biết cảm thông và biết chia sẻ công 19 38.8 27 55.1 3 6.1 33 38.4 51 59.3 2 2.3 việc với người khác Giáo dục ý thức tự học, tự bồi dưỡng, 10 không ngừng phấn đấu trở thành tấm gương 38 77.6 11 22.4 0 0 71 82.6 15 17.4 0 0 về mọi mặt cho học sinh noi theo. 8
  9. (Chú thích: từ viết tắt trong bảng 2.7, TX: thường xuyên; KTX: không thường xuyên; CTH: chưa thực hiện) So sánh tỉ lệ tự đánh giá của giảng viên và sinh viên đã cho thấy, đa số nội dung giáo dục thể hiện tại bảng 2.7 chưa thường xuyên thực hiện, kết quả khảo sát đó hoàn toàn phù hợp vì chúng là hệ quả của nhau. Khi các nội dung giáo dục ĐĐNN mà giảng viên không tiến hành thường xuyên thì sinh viên sẽ không được tiếp nhận thường xuyên. Bảng 2.8: Ý kiến của giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các con đường GDĐĐNN cho SVNGDMN GV SV Các con đƣờng giáo dục đạo TT TX KTX CTH TX KTX CTH đức nghề nghiệp SL % SL % SL % SL % SL % SL % Thông qua hoạt động dạy học 1 (Các giờ dạy trên lớp, các buổi 22 44.9 27 55.1 0 0 39 45.3 47 54.7 0 0 sinh hoạt lớp ) Thông qua hoạt động lao động 2 (trồng cây nhớ ơn Bác, dọn vệ 18 36.7 31 63.3 0 0 29 33.7 57 66.3 0 0 sinh trong khuôn viên trường ) Thông qua hoạt động chính trị - xã hội (thăm viếng khu di tích 3 16 32.7 25 51.0 8 16.3 29 33.7 53 61.6 4 4.7 lịch sử, thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng, trại mồ côi ) Thông qua hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao (Tổ 4 chức các phong trào văn nghệ, 20 40.8 20 40.8 9 18.4 30 34,9 47 54,7 9 10,5 thể dục thể thao nhân các ngày lễ lớn ) Thông qua hoạt động vui chơi tham quan du lịch (tham quan 5 5 10,2 44 89,8 0 0 8 9,3 78 90,7 0 0 các nhóm trẻ gia đình, tham quan các trường mầm non ) (Chú thích: từ viết tắt trong bảng 2.8, TX: thường xuyên; KTX: không thường xuyên; CTH: chưa thực hiện) Kết quả khảo sát ở bảng 2.8, ý kiến về mức độ thực hiện các con đường giáo dục ĐĐNN đều được các GV thực hiện, nhưng mức độ thực hiện có khác nhau. Cụ thể là 9
  10. thông qua hoạt động dạy học “thường xuyên” chỉ chiếm 44,9%, “không thường xuyên” chiếm 55,1%. Về phía SV thì có 45,3% ý kiến cho rằng thông qua hoạt động dạy học “thường xuyên” và “không thường xuyên” chiếm 54,7%. Đối với các hoạt động ngoại khóa có 61,2% GV đánh giá là “không thường xuyên” và 8,7% là “chưa thực hiện”. Về phía SV, có 68,3% SV ý kiến cho rằng các hoạt động ngoại khóa là “không thường xuyên” và “chưa thực hiện” chiếm 3,8%. Bảng 2.9: Ý kiến của giảng viên và sinh viên về mức độ thực hiện các phương pháp GDĐĐNN GV SV TT Phƣơng pháp giáo dục ĐĐNN TX KTX CTH TX KTX CTH SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 Phương pháp đàm thoại 41 83.7 8 16.9 0 0 80 93.0 6 7.0 0 0 2 Phương pháp giảng giải 38 77.6 11 22.4 0 0 71 82.6 15 17.4 0 0 3 Phương pháp nêu gương 27 55.1 18 36.7 4 8.2 39 45.3 41 47.7 6 7.0 4 Phương pháp đòi hỏi sư phạm 24 49.0 20 40.8 5 10.2 59 68.6 25 29.1 2 2.3 5 Phương pháp tập thói quen 24 49 22 44.9 3 6.1 50 58.1 35 40.7 1 1.2 6 Phương pháp rèn luyện 24 49 22 44.9 3 6.1 73 84.9 13 15.1 0 0 7 Phương pháp khen thưởng 16 32.7 24 49.0 9 18.3 44 51.2 35 40.7 7 8.1 8 Phương pháp trách phạt 8 16.3 23 46.9 18 36.7 27 31.4 41 47.7 18 20.9 Qua bảng 2.9 cho thấy, ý kiến của GV và SV đều cho rằng phương pháp giáo dục ĐĐNN cho SVNGDMN được GV sử dụng “thường xuyên” là phương pháp đàm thoại (GV: 83,7%, SV: 93%); phương pháp giảng giải (GV: 77,6%, SV: 82,6%); Phương pháp nêu gương (GV: 55,1%, SV: 45,3%). Tuy nhiên, có một số GV “chưa thực hiện” các phương pháp giáo dục như phương pháp nêu gương; phương pháp đòi hỏi sư phạm; phương pháp tập thói quen ;phương pháp rèn luyện; phương pháp khen thưởng; phương pháp trách phạt. 10
  11. Bảng 2.10: Mức độ tham gia của các LLGD vào công tác giáo dục ĐĐNN cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non LLGD SV Tích Bình Chƣa Tích Bình Chƣa TT Các LLGD cực thƣờng tích cực cực thƣờng tích cực SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1 Ban giám hiệu 29 59,2 18 36,7 2 4.1 48 55.8 37 43.0 1 1.2 2 Cán bộ quản lý cấp phòng 14 28.6 31 63.3 2 4.1 37 43.0 47 54.7 2 2.3 3 Cán bộ quản lý cấp khoa 31 63,3 13 26,5 5 10.2 53 61.6 32 37.2 1 1.2 4 Cố vấn học tập 32 65.3 13 26.5 4 8.2 53 61.6 23 26.7 10 11.6 5 Giảng viên dạy bộ môn 40 81.6 6 12.2 3 6.12 75 87.2 11 12.8 0 0 6 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 19 38.8 24 49.0 6 12.2 42 48,8 44 51,2 0 0 7 Tập thể lớp 25 51.0 19 38.8 5 10.2 63 73.3 22 25.6 1 1.2 8 Ban quản lý kí túc xá 5 10.2 9 18.4 29 59.2 25 29.1 47 54.7 14 16.3 9 Phụ huynh 21 42.9 23 46.9 5 10.2 41 47.7 39 45.3 6 6.98 Kết quả khảo sát cho thấy các lực lượng giáo dục đã tham gia vào công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SVNGDMN với những mức độ khác nhau. Trong đó, LLGD được đánh giá cao là “Giảng viên dạy bộ môn”, cụ thể như sau: (LLGD: 81,6%, SV: 87,2%). Các “giảng viên dạy bộ môn” là những người thường xuyên lên lớp giảng dạy và tiếp xúc trực tiếp với sinh viên. Theo ý kiến đánh giá của GV và SV thì vai trò tích cực của cố vấn học tập là (GV: 65,3%, SV: 61,6%); tập thể lớp (GV:51%, SV:73,3%); Ban giám hiệu (GV:59,2%, SV:55,8%); cán bộ quản lý cấp khoa (GV: 63,3%, SV: 61,6%); phụ huynh học sinh (GV:42,9%, SV:47%); Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (GV:38,8%, SV:48,8%); ban quản lý kí túc xá (GV:10,2%, SV: 29,1%); cán bộ quản lý cấp phòng (GV: 63,3%, SV:43%). 11
  12. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Đa số giảng viên, sinh viên và giáo viên mầm non đã nhận thức được tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp và giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non, chỉ còn một số ít sinh viên chưa nhận thức đúng. - Nội dung GDĐĐNN cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non chưa được giảng viên lồng ghép thông qua hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Một số nội dung GDĐĐNN có ý nghĩa giáo dục cao thì chưa được thực hiện một cách thường xuyên. Bên cạnh đó, môn Đạo đức nghề nghiệp không có trong chương trình chính khóa cho SVNGDMN. - Con đường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non tại trường chủ yếu là thông qua hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Trong các phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SVNGDMN, đa phần GV chỉ áp dụng phương pháp đàm thoại và phương pháp giảng giải, còn các phương pháp giáo dục khác chưa được một số GV thực hiện. - Mức độ tham gia của các lực lượng giáo dục vào công tác GDĐĐNN cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm chưa tích cực, một số CB - GV còn có thái độ chưa chuẩn mực trong giao tiếp với SV. Đề tài đã xây dựng và đề xuất 4 biện pháp để giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non: - Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, nhu cầu, động cơ rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho SVNGDMN. - Biện pháp 2: Tăng cường lồng ghép giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho SVNGDMN thông qua giờ dạy trên lớp. - Biện pháp 3: Tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm giúp các em trải nghiệm thực tế, biết cảm thông, giúp đỡ người khác. - Biện pháp 4: Vận dụng phương pháp nêu gương kết hợp với một số phương pháp giáo dục khác. 12
  13. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt [1] Đoàn Huy Ánh (2004), Sơ lược lịch sử giáo dục, NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh. [2] Hoàng Anh (2012), Giáo dục với việc hình thành và phát triển nhân cách, NXB Chính trị quốc gia - sự thật. [3] Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lý học nhân cách, NXB Đại học quốc gia Hà Nội [4] Đào Thanh Hải- Minh Tiến (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục học, NXB lao động Hà Nội. [5] Trần Thị Tuyết Oanh (2015), Giáo trình giáo dục học (tập 1), NXB Đại học sư phạm. [6] Nguyễn Văn Cường (2015), Lý luận dạy học hiện đại, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [7] Hà Nhật Thăng và Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, NXB giáo dục. [8] Nguyễn Kế Hào (chủ biên) và Nguyễn Quang Uẩn (2004), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [9] Phan Thị Hồng Vinh (2010), Phương pháp dạy học giáo dục học, NXB Đại học sư phạm. [10] Phạm Trung Thanh (chủ biên) và Nguyễn Thị Lí (2004), Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, NXB Đại học sư phạm. [11] Hà Nhật Thăng (2007), Giáo trình đạo đức và giáo dục đạo đức, NXB Đại học sư phạm. [12] Trần Thị Tuyết Oanh (2014), Giáo trình giáo dục học(tập 2), NXB Đại học sư phạm. [13] Trần Thị Tuyết Oanh (2006), Giáo trình giáo dục học(tập 3), NXB Đại học sư phạm. [14] Ban tư tưởng- Văn hóa trung ương (2004), Giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đát nước, NXB Chính trị quốc gia quốc gia Hà Nội. 13
  14. [15] Đào Thanh Âm (2006), Giáo trình giáo dục học mầm non (tập 1), NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [16] Đào Thanh Âm (2006), Giáo trình giáo dục học mầm non (tập 2), NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [17] Đào Thanh Âm (2006), Giáo trình giáo dục học mầm non (tập 3), NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [18] Nguyễn Hữu Hợp (2014), Giáo trình đạo đức và phương pháp dạy học môn đạo đức ở tiểu học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [19] Phạm Thị Châu; Nguyễn Thị Oanh và Trần Thị Sinh (2001). Giáo trình giáo dục học mầm non, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [20] Hồ Lam Hồng (2008), Giáo trình nghề giáo viên mầm non, NXB Giáo dục, Hà Nội. [21] Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên); Nguyễn Như Mai và Đinh Thị Kim Thoa (2013). Giáo trình Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [22] Đào Thanh Hải - Minh Tiến ( sưu tầm, tuyển chọn). Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục học, NXB lao động(2006) [23] Đỗ Khải và Tuyết Mai. Từ điển tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội- Hà Nội (1997) [24] Nguyễn Ánh Tuyết (2005), Giáo dục học mầm non - những vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [25] Luật giáo dục đại học năm 2012 [26] Lương Gia Ban - Nguyễn Thế Kiệt (2013), Giáo trình giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia - sự thật Hà Nội. [27] Nguyễn Đức Trí (2011), Giáo trình giáo dục học nghề nghiệp, NXB Giáo dục Việt Nam [28] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. [29] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định về đạo đức Nhà giáo. [30] Phạm Viết Vượng (2012), Giáo trình giáo dục học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. [31] Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 14
  15. [32] Nguyễn Anh Tuấn (2008), Những biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Luận án TS Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [33] Vũ Cao Đàm (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục. [34] Hoàng Phê ( chủ biên), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng(2003). [35] Huỳnh Văn Sơn (2012), Giáo trình tâm lý học giáo dục đại học, NXB Đại học sư phạmTP Hồ Chí Minh. [36] Đinh Trọng Nghiêm (2013), Đề xuất một số biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh tại trung cấp Nghề Thới Lai - thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh. [37] Nguyễn Hồng Thảo (2009), Nghiên cứu việc rèn luyện đạo đức của học sinh trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm kĩ thuật TP Hồ Chí Minh. [38] Mai Hữu Khuê (2014), Tâm lý học tổ chức, NXB Đại học kinh tế Quốc Dân. [39] Dương Thị Kim Oanh (2013), Giáo trình tâm lý học nghề nghiệp, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. [40] Phan Thanh Long (chủ biên); Trần Quang Cấn - Nguyễn Văn Diện (2010), Lý luận dạy học, NXB Đại học sư phạm. [41] Trần Thị Hương (chủ biên) ; Nguyễn Đức Danh - Hồ Văn Liên và Ngô Đình Qua, Giáo trình giáo dục học đại cương, NXB Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh. [42] Lý Minh Tiên - Nguyễn Thị Tứ (chủ biên); Bùi Hồng Hà và Huỳnh Lâm Anh Chương (2012), Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh. [43] Phạm Thị Loan [2014], Giáo trình quản lý năng lực giáo viên mẫu giáo theo tiếp cận kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non, NXB Giáo dục Việt Nam. [44] Trần Thị Hương [2016], Tài liệu học tập lý luận giáo dục, trường đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh. [45] Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH TW khóa XI. [46] Luật giáo dục 2005. Tài liệu tiếng Anh 15
  16. [47] Rokeach. M [1968], Beliefs, Attitudes and Values, San Francisco. [48] Smith Peter [2002], Psychology of Education, London. [49] Stephen Leacock (1995), teaching psychology. Tài liệu trên Internet: [50] [51] tren-facebook-tgt.html [52] phap-giao-duc-dao-duc-nghe-nghiep-cho-sinh-vien-truong-cao-dang-su-pham- thai-binh-1.html [53] m_id=2650669&p_details=1 [54] trong-cac-nghe-cao-quy.aspx [50] điển.com/ph%C6%B0%C6%A1ng%20ph%C3%A1p [55] non-tham-khao/. [56] tphcm.html [57] Giảng viên hƣớng dẫn PGS. TS. Lê Thị Hoa 16
  17. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.