Giáo án Ngữ văn 12 - Nguyễn Tuấn Anh

pdf 143 trang phuongnguyen 1590
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Nguyễn Tuấn Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_an_ngu_van_12_nguyen_tuan_anh.pdf

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn 12 - Nguyễn Tuấn Anh

  1. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO PHÚ THỌ TRƯỜNG THPT LƯƠNG SƠN GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 Giáo viên Nguyễn Tuấn Anh Năm học 2008 - 2009 Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  2. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: VỢ CHỒNG A PHỦ (Tô Hoài) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. - Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả đời sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính người Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tổ chức tìm I. TIỂU DẪN hiểu chung 1. Tác giả 1. HS đọc phần Tiểu dẫn, Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông dựa vào những hiểu biết của sinh năm 1920. bản thân để trình bày những Quê quán: Kim bài- Thanh Oai- Hà Đông nét cơ bản về: (Nay là Hà Nội) - Cuộc đời, sự nghiệp văn học Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng và phong cách sáng tác của với truyện đồng thoại “Dế mèn phiêu lưu kí”. Tô Tô Hoài. Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại - Xuất xứ truyện Vợ chồng A như: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, tự truyện, tiểu Phủ của Tô Hoài. luận với một số lượng lớn (gần 200 đầu sách) đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. * Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967), Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  3. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ 2. Xuất xứ tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” (1952) in trong tập truyện “Tây Bắc”. Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955 Hoạt động 2: Đọc hiểu VB II. ĐỌC HIỂU GV: Em hãy đọc đoạn đầu 1. Nhân vật Mị văn bản, nhận xét cách giới a) Mị qua cách giới thiệu của tác giả thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ "Ai ở xa về " của Mị, những đày đọa tủi + Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung cực khi Mị bị bắt làm con dâu ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận gạt nợ cho nhà Thống lí Pá quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với Tra. những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa, )- một thân phận đau khổ, éo le. HS thảo luận và phát biểu + Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi tự do. GV định hướng, nhận trong xó cửa". Người đàn bà ấy bị cầm tù trong xét, nhấn mạnh những ý kiến ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một đúng và điều chỉnh những ý căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một kiến chưa chính xác. lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, người đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết + "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau". + Mị không còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. + Mị sống như một cỗ máy, một thói quen vô thức. + Mị vô cảm, không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. => Điều đó có sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng người những xót thương. GV tổ chức cho HS tìm b) Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị: những chi tiết cho thấy sức + Đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà sống tiềm ẩn trong Mị và câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một nhận xét. cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung GV gợi ý: Hình ảnh một cô giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời Mị khi còn ở nhà? Phản ứng của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi của Mị khi về nhà Thống lí? lá cũng hay như thổi sáo". - HS làm việc cá nhân và phát + Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn biểu ý kiến. mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  4. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy. + Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật. => Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên. GV tổ chức cho HS phát c) Sự trỗi dậy lòng ham sống và khát vọng biểu cảm nhận về nghệ thuật hạnh phúc của nhân vật Mị: miêu tả những yếu tố tác + Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của động đến sự hồi sinh của Mị, Mị: đặc biệt là tiếng sáo và diễn "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm biến tâm trạng Mị trong đêm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện tình mùa xuân. vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". HS thảo luận và phát biểu "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân tự do. chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất GV định hướng, nhận xét, định đến tâm lí của Mị. nhấn mạnh những ý kiến Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đúng và điều chỉnh những ý đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ kiến chưa chính xác. rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo. + Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng. Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  5. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác". "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo", => Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên đốn lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo còn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đường. Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời mời gọi tha thiết để rồi tâm hồn Mị bay theo tiếng sáo. + Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân: - Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi". - Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nước mắt tưởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn dài. - Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. - Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  6. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách". - Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị "đi theo những cuộc chơi, những đám chơi". => Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực phũ phàng khiến cho sức sống ở Mị càng thêm phần dữ dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu một tư tưởng: sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp. bị trói chặt vẫn không thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên. GV tổ chức cho HS phân d) Suy nghĩ và hành động của Mị trước cảnh A tích diễn biến tâm trạng Mị Phủ bị trói trước cảnh A Phủ bị trói. + Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay". GV gợi ý: lúc đầu? Khi + Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một nhìn thấy dòng nước mắt của dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã A Phủ? Hành động cắt dây xám đen lại của A Phủ". Giọt nước mắt tuyệt trói của Mị? vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận HS thảo luận và phát biểu ra mình, xót xa cho mình. Thương người và tự do. thương mình đồng thời nhận ra tất cả sự tàn ác GV định hướng, nhận xét, của nhà Thống lí, tất cả đã khiến cho hành động nhấn mạnh những ý kiến của Mị mang tính tất yếu. đúng và điều chỉnh những ý + Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị kiến chưa chính xác. sợ mình bị trói thay vào cái cọc ấy, "phải chết trên cái cọc ấy". Khi đã chạy theo A Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị: "ở đây thì chết mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía cạnh của lòng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức mạnh vùng thoát khỏi số phận mình. Qua tất cả những điều đã e) Tóm lại tìm hiểu, HS rút ra nhận xét Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi tổng quát về nhân vật Mị đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng sức HS phát biểu tự do. sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh GV nhận xét, định hướng dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó vào một số ý chính cho thấy Mị là cô gái có đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ. Nhà văn đã dụng công miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị. Qua đó để thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lớn lao. GV tổ chức cho HS tìm 2. Tìm hiểu nhân vật A Phủ Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  7. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ hiểu về nhân vật A Phủ (sự a) Sự xuất hiện của A Phủ xuất hiện, thân phận, tính A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử: cách, ). "Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng HS thảo luận và phát biểu vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ đã tự do. xộc tới nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé GV định hướng, nhận xét, vai áo đánh tới tấp". nhấn mạnh những ý kiến Tô Hoài đã sử dụng hàng loạt các động từ chỉ đúng và điều chỉnh những ý hành động nhanh, mạnh, dồn dập để thể hiện kiến chưa chính xác. tính cách mạnh mẽ, gan góc, một khát vọng tự do được bộc lộ quyết liệt của A Phủ. b) Thân phận của A Phủ + Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa. + A Phủ là một thanh niên nghèo. + Cuộc sống khổ cực đã hun đúc ở A Phủ tính cách ham chuộng tự do, một sức sống mạnh mẽ, một tài năng lao động đáng quý: "biết đúc lưỡi cày, đục cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo". + A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác. HS phát biểu cảm nhận về c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng cảnh xử kiện A Phủ quái đản, + Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện lạ lùng trong tác phẩm. mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp. "Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi HS phát biểu tự do. bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế GV nhận xét, định hướng từ trưa đến hết đêm". Còn A Phủ gan góc quỳ vào một số ý chính chịu đòn chỉ im như tượng đá. + Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành đứa ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra. => Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân. GV tổ chức cho HS rút ra 3. Giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm những giá trị nội dung tư a) Giá trị hiện thực tưởng của tác phẩm. - Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá HS thảo luận và phát biểu của Tô Hoài ở đề tài miền núi. tự do. - Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: GV định hướng, nhận xét, khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tượng hãi nhấn mạnh những ý kiến hùng như địa ngục giữa trần gian. đúng và điều chỉnh những ý - Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp. Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  8. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ kiến chưa chính xác. - Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của người dân miền núi. b) Giá trị nhân đạo: - Cảm thông sâu sắc đối với người dân. - Phê phán gay gắt bọn thống trị - Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người. - Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người. - Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm. 4. Những nét đặc sắc về nghệ thuật. GV tổ chức chia nhóm cho - Xây dựng, miêu tả tâm lí nhân vật: nhân vật HS thảo luận và nhận xét về sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít những nét đặc sắc nghệ thuật. miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, Đại diện các nhóm trình đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, bày, bổ sung. nhiều khi là tiềm thức chập chờn, với A Phủ, GV nhấn mạnh những ý tác giả chủ yếu khắc họa qua hành động, công cơ bản. việc, những đối thoại giản đơn) - Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. - Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. Hoạt động 3: Tổ chức tổng IV. TỔNG KẾT kết Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những GV tổ chức cho HS rút ra người lao động vùng cao Tây Bắc không cam những giá trị cơ bản của tác chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đoạ, phẩm. giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng, đI tìm cuộc sống tự do. - GV định hướng. Tác phẩm khắc học chân thực những nét riêng - HS phát biểu và tự viết phần biệt về phong tục, tập quán, tính cách và tâm hồn tổng kết. người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình lại vừa giàu chất thơ. 4. Củng cố, hệ thống bài học: ( Nhắc lại các kiến thức cơ bản) 5. Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới * Rút kinh nghiệm sau khi dạy: Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  9. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC ( Tìm đề kiểm tra của bài này trên “ Ngân hàng đề thi” của Vioet) Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  10. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: NHÂN VẬT GIAO TIẾP (Tiết 1) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp. - Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định. B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Phân tích các I. PHÂN TÍCH CÁC NGỮ LIỆU ngữ liệu 1. Ngữ liệu 1 GV: gọi 1 HS đọc ngữ liệu a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật 1 (SGK) và nêu các yêu cầu giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những sau (với HS cả lớp): nhân vật đó có đặc điểm : a) Hoạt động giao tiếp trên - Về lứa tuổi : Họ đều là những người trẻ tuổi. có những nhân vật giao tiếp - Về giới tính : Tràng là nam, còn lại là nữ. nào? Những nhân vật đó có - Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người đặc điểm như thế nào về lứa dân lao động nghẹ đói. tuổi, giới tính, tầng lớp xã b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người hội? nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như b) Các nhân vật giao tiếp sau: chuyển đổi vai người nói, vai - Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô người nghe và luân phiên lượt gái là người nghe. lời ra sao? Lượt lời đầu tiên - Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và của "thị" hướng tới ai? "thị" là người nghe. c) Các nhân vật giao tiếp - Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ trên có bình đẳng về vị thế xã yếu) và mấy cô gái là người nghe. hội không? - Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người d) Các nhân vật giao tiếp nghe. - Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  11. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ trên có quan hệ xa lạ hay thân người nghe. tình khi bắt đầu cuộc giao Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới Tràng. tiếp? c) Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị e) Những đặc điểm về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động thế xã hội, quan hệ thân-sơ, cùng cảnh ngộ). lứa tuổi, giới tính, nghề d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật nghiệp, chi phối lời nói của giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ. các nhân vật như thế nào? e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ - GV hướng dẫn, gợi ý và tổ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chi chức. phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp. Ban - HS thảo luận và phát biểu đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần tự do. dần, khi đã quen họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa - GV nhận xét, khẳng định tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh những ý kiến đúng và điều ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã. chỉnh những ý kiến sai. HS đọc đoạn trích và trả lời 2. Ngữ liệu 2 những câu hỏi (SGK). a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá - GV hướng dẫn, gợi ý và tổ Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo. chức. Bá Kiến nói với một người nghe trong trường - HS thảo luận và phát biểu hợp quay sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói tự do. với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường, Bá - GV nhận xét, khẳng định Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả những ý kiến đúng và điều Chí Phèo). chỉnh những ý kiến sai. b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe: + Với mấy bà vợ- Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát". + Với dân làng- Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?). + Với Chí Phèo- Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng. + Với Lí Cường- Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng là để xoa dịu Chí Phèo. c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp: + Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo. + Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí. + Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  12. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ mình để xoa dịu Chí. d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục. Hoạt động 2: Tổ chức rút ra II.NHẬN XÉT VỀ NHÂN VẬT GIAO TIẾP TRONG nhận xét HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP. GV nêu câu hỏi và gợi ý: 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người trên, anh (chị) rút ra những nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật nhận xét gì về nhân vật giao giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với tiếp trong hoạt động giao nhau. Vai người nghe có thể gồm nhiều người, tiếp? có trường hợp người nghe không hồi đáp lời HS thảo luận và trả lời. người nói. GV nhận xét và tóm tắt 2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng những nội dung cơ bản. với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa, môi trường xã hội, ) chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ). 3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả. 4. Củng cố, hệ thống bài học: ( Nhắc lại các kiến thức cơ bản) 5. Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới * Rút kinh nghiệm sau khi dạy: Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  13. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: NHÂN VẬT GIAO TIẾP (Tiết 2) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp. - Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định. B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Luyện tập I. LUYỆN TẬP Bài tập 1: Phân tích sự chi Bài tập 1: phối của vị thế xã hội ở các Anh Mịch Ông Lí nhân vật đối với lời nói của Vị thế xã Kẻ dưới- nạn Bề trên- thừa họ trong đoạn trích (mục 1- hội nhân bị bắt đi lệnh quan bắt SGK). xem đá bóng. người đi xem đá bóng. - HS đọc đoạn trích. Van xin, nhún Hách dịch, quát - GV gợi ý, hướng dẫn phân Lời nói nhường (gọi nạt (xưng hô mày tích. ông, lạy ) tao, quát, câu - HS thảo luận, trình bày. lệnh ) - GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. Bài tập 2: Phân tích mối quan Bài tập 2: hệ giữa đặc điểm về vị thế xã Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp: hội, nghề nghiệp, giới tính, - Viên đội sếp Tây. Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  14. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ văn hóa, của các nhân vật - Đám đông. giao tiếp với đặc điểm trong - Quan Toàn quyền Pháp. lời nói của từng người ở đoạn Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, trích (mục 2- SGK). nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng - HS đọc đoạn trích. người: - GV gợi ý, hướng dẫn phân - Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất tích. ngộ nghĩnh. - HS thảo luận, trình bày. - Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn - GV nhận xét, nhấn mạnh mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú. những điểm cơ bản. - Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn. - Bác cu li xe: chú ý đôi ủng. - Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho. Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai. Bài tập 3: Đọc ngữ liệu (mục Bài tập 3: 3- SGK), phân tích theo a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là những yêu cầu: quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình. a) Quan hệ giữa bà lão hàng Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 xóm và chị dậu. Điều đó chi người- thân mật: phối lời nói và cách nói của 2 + Bà lão: bác trai, anh ấy, người ra sao? + Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ, b) Phân tích sự tương tác về b) Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai của 2 nhân vật giao tiếp. luân phiên nhau. c) Nhận xét về nét văn hóa c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, cách nói của các nhân vật. tối lửa tắt đèn có nhau. HS đọc đoạn trích. GV gợi ý, hướng dẫn phân tích. HS thảo luận, trình bày. GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. Hoạt động 2: Củng cố lí II. CỦNG CỐ LÍ THUYẾT thuyết Cần nắm vững những nội dung sau: 1. Vai trò của nhân vật giao tiếp. GV củng cố lí thuyết và giao 2. Quan hệ xã hội và những đặc điểm của nhân việc cho HS. vật giao tiếp chi phối lời nói. 3. Chiến lược giao tiếp phù hợp. 4. Củng cố, hệ thống bài học: ( Nhắc lại các kiến thức cơ bản) Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  15. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ 5. Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới * Rút kinh nghiệm sau khi dạy: Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: VỢ NHẶT ( Kim Lân ) A- MỤC TIÊU BÀI HỌC - Hiểu được tỡnh cảm thờ thảm của người nụng dõn nước ta trong nạn đúi khủng khiếp năm 1945 do thực dõn Phỏp và phỏt xớt Nhật gõy ra. - Hiểu được niềm khỏt khao hạnh phỳc gia đỡnh, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tỡnh thương yờu đựm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngốo khổ ngay trờn bờ vực thẳm của cỏi chết. - Nắm được những nột đặc sắc về nghệ thuật của thiờn truyện: sỏng tạo tỡnh huống, gợi khụng khớ, miờu tả tõm lớ, dựng đối thoại. B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động1: Tìm hiểu chung I. TIỂU DẪN: HS đọc phần Tiểu dẫn 1. Kim Lân (1920- 2007) (SGK) và nêu những nét Tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài. chính về: Quê quán: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện - Nhà văn Kim Lân. Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. - Xuất xứ truyện ngắn Vợ Kim Lân chỉ học hết tiểu học nhưng ông đã nỗ nhặt lực hết mình để trở thành một nhà văn. HS dựa vào phần Tiểu dẫn Năm 2001 ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí và những hiểu biết của bản Minh về văn học nghệ thuật . thân để trình bày. Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962), Lim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  16. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn. 2. Xuất xứ: Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập (GV giảng thêm để HS hiểu truyện “Con chó xấu xí” (1962). thêm về bối cảnh xã hội Việt => Bối cảnh xã hội của truyện. Nam năm 1945.) Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945, nạn đói khủng khiếp đã diễn ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Hoạt động 2: Tổ chức đọc- II. ĐỌC- HIỂU hiểu văn bản 1. Đọc- tóm tắt. HS đọc và tóm tắt tác phẩm Đọc và tóm tắt diễn biến cốt truyện với những chi tiết chính. GV: Dựa vào nội dung 2. Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt. truyện em hãy giải thích nhan + Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư đề Vợ nhặt? tưởng tác phẩm. "Nhặt" đi với những thứ không GV gợi ý. HS thảo luận và ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái trình bày. rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc GV nhận xét và nhấn mạnh nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng một số ý cơ bản. "nhặt" vợ. Đó tực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. + Nhưng "vợ" lại là sự trân trọng. Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Trong tác phẩm, gia đình Tràng từ khi có người vợ nhặt, mọi người trở nên gắn bó, quây quần, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình. + Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. GV: Nhà văn đã xây dựng 3. Tìm hiểu tình huống truyện. tình huống truyện như thế + Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã nào? Tình huống đó có những thế còn dở người. Lời ăn tiếng nói của Tràng ý nghĩa gì? cũng cộc cằn, thô kệch như chính ngoại hình của anh ta. Gia cảnh của Tràng cũng rất ái ngại. HS thảo luận và trình bày, Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói bổ sung. GV gợi ý, nhận xét khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong và nhấn mạnh những ý cơ lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  17. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ bản. vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. + Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, cùng bàn tán, phán đoán rồi cùng nghĩ: "biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?", cùng nín lặng. + Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn. Bà lão chẳng hiểu gì, rồi "cúi đầu nín lặng" với nỗi lo riêng mà rất chung: "Biết chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?" + Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình: "Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ". Thậm chí sáng hôm sau Tràng vẫn chưa hết bàng hoàng. + Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật. * Giá trị hiện thực? - Giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết đói. Nhặt vợ là cái khốn cùng của cuộc sống. Cái đói quay quắt dồn đuổi đến mức người đàn bà chủ động gợi ý đòi ăn. Chỉ vì đói quá mà người đàn bà tội nghiệp này ăn luôn và "ăn liền một chặp 4 bát bánh đúc". Chỉ cần vài lời nửa đùa nửa thật thị đã chấp nhận theo không Tràng. Giá trị con người bị phủ nhận khi chỉ vì cùng đường đói khát mà phải trở nên trơ trẽn, liều lĩnh, bất chấp cả e thẹn. Cái đói đã bóp méo cả nhân cách con người. * Giá trị nhân đạo? - Giá trị nhân đạo: Tình nhân ái, cưu mang đùm bọc nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc. Điều mà Lim Lân muốn nói là: trong bối cảnh bi thảm, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn cứ muốn được là con người, muốn được nên người và muốn cuộc đời thừa nhận họ Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  18. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ như những con người. Tràng lấy vợ là để tiếp tục sự sống, để sinh con đẻ cái, để hướng đến tương lai. Người đàn bà đi theo Tràng cũng để chạy trốn cái đói, cái chết để hướng đến sự sống. Bà cụ Tứ, một bà lão nhưng lại luôn nói đến chuyện tương lai, chuyện sung sướng về sau, nhen lên niềm hi vọng cho dâu con. Đó chính là sức sống bất diệt của Vợ nhặt. Đặc biệt tình người, lòng nhân ái, sự cưu mang đùm bọc của những con người nghèo đói là sức mạnh để họ vượt lên cái chết. * Giá trị nghệ thuật? - Giá trị nghệ thuật: Tình huống truyện khiến diễn biến phát triển dễ dàng và làm nổi bật được những cảnh đời, những thân phận đồng thời nổi bật chủ đề tư tưởng tác phẩm. GV: Cảm nhận của em về 4. Tìm hiểu về diễn biến tâm trạng các nhân diễn biến tâm trạng của nhân vật. vật Tràng? a) Nhân vật Tràng: (lúc quyết định để người + Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân đàn bà theo về, trên đường về phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói xóm ngụ cư, buổi sáng đầu một mình, tiên có vợ). + Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát. "Chậc, kệ", cái tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một HS: Thảo luận nhóm và trả tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định lời. có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng. + Tất cả biến đổi từ giây phút ấy. Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. + Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: "Hắn thấy bây giờ hắn mới nên người". Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm của mình. GV: Cảm nhận của em về b) Người vợ nhặt: người vợ nhặt? + Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn (tư thế, bước đi, tiếng nói, (chạy trốn cái đói). tâm trạng, ). + Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  19. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường, ). Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu ngà người". + Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, thu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo". Người phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi, không quê như "rơi" vào giữa thiên truyện để Tràng "nhặt" làm vợ. Từ chỗ nhân cách bị bóp méo vì cái đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức khi người phụ nữ này quyết định gắn sinh mạng mình với Tràng. Chính chị cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. GV: Cảm nhận của em về c) Bà cụ Tứ: diễn biến tâm trạng nhân vật + Tâm trạng bà cụ Tứ: mừng, vui, xót, tủi, bà cụ Tứ- mẹ Tràng? "vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con (lúc mới về, buổi sớm mai, mình". Đối với người đàn bà thì "lòng bà đầy xót bữa cơm đầu tiên). thương". Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với nhau, u cũng mừng lòng". + Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng: "tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem". -> Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn, một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  20. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ GV: Em hãy nhận xét về 5. Đặc sắc nghệ thuật. nghệ thuật viết truyện của + Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn. Kim Lân? + Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh (Cách kể chuyện, cách chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói, dựng cảnh, đối thoại, nghệ + Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ thuật miêu tả tâm lí ngân vật, tự nhiên, chân thật. ngôn ngữ, ) + Ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên. HS thảo luận và trả lời Hoạt động 3: Tổ chức tổng III. TỔNG KẾT kết GV yêu cầu HS: Hãy khái + Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc quát lại bài học và tổng kết đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân trên hai mặt: nội dung và hình vật tinh tế, đối thoại sinh động. thức. + Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân GV gợi ý. HS suy nghĩ, xem dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện lại toàn bài và phát biểu tổng được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con kết. người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. 4. Củng cố, hệ thống bài học: ( Nhắc lại các kiến thức cơ bản) 5. Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới * Rút kinh nghiệm sau khi dạy: Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  21. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích , bình luận, chứng minh, so sánh để làm văn nghị luận văn học. - Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm một trích đoạn văn xuôi . B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tìm hiểu cách I. CÁCH VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT viết bài văn nghị luận về TÁC PHẨM, ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI một tác phẩm, đoạn trích 1. Gợi ý các bước làm đề 1 văn xuôi a) Tìm hiểu đề, định hướng bài viết: GV tổ chức cho HS thực + Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của hiện các yêu cầu (SGK) Nguyễn Công Hoan tức là phân tích nghệ thuật Đề 1: Phân tích truyện ngắn đặc sắc làm nổi bật nội dung của truyện. Tinh thần thể dục của Nguyễn + Cách dựng truyện đặc biệt: sau tờ trát của Công Hoan. quan trên là các cảnh bắt bớ. + Đặc sắc kết cấu của truyện là sự giống nhau GV nêu yêu cầu và gợi ý, và khác nhau của các sự việc trong truyện. hướng dẫn. + Mâu thuẫn trào phúng cơ bản: tinh thần thể HS thảo luận về nội dung dục và cuộc sống khốn khổ, đói rách của nhân vấn đề nghị luận, nêu được dân. Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  22. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ dàn ý đại cương. Qua việc nhận thức đề và b) Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học lập ý cho đề trên, GV yêu cầu + Đọc, tìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ HS rút ra kết lận về cách làm thuật của tác phẩm. nghị luận một tác phẩm văn + Đánh giá được giá trị của tác phẩm. học. HS thảo luận và phát biểu. GV tổ chức cho HS nhận 2. Gợi ý các bước làm đề 2 xét về nghệ thuật sử dụng Tìm hiểu đề, định hướng bài viết: ngôn từ trong Chữ người tử + Đề yêu cầu nghị luận về một kía cạnh của tù của Nguyễn Tuân (có so tác phẩm: nghệ thuật sử dụng ngôn từ. sánh với chương Hạnh phúc + Các ý cần có: một tang gia- Trích Số đỏ của - Giới thiệu truyện ngắn Chữ người tử tù, nội Vũ Trọng Phụng). dung và đặc sắc nghệ thuật, chủ đề tư tưởng của truyện. GV nêu yêu cầu và gợi ý. - Tài năng nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn HS thảo luận và trình bày. ngữ để dựng lại một vẻ đẹp xưa- một con người tài hoa, khí phách, thiên lương nên ngôn ngữ trang trọng (dẫn chứng ngôn ngữ Nguyễn Tuân khi khắc họa hình tượng Huấn Cao, đoạn ông Huấn Cao khuyên quản ngục). - So sánh với ngôn ngữ trào phúng của Vũ Trọng Phụng trong Hạnh phúc của một tang gia để làm nổi bật ngôn ngữ Nguyễn Tuân. Qua việc nhận thức đề và b) Cách làm nghị luận một khía cạnh của tác lập ý cho đề trên, GV yêu cầu phẩm văn học HS rút ra kết lận về cách làm + Cần đọc kĩ và nhận thức được kía cạnh mà nghị luận một tác phẩm văn đề yêu cầu. học. + Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với HS thảo luận và phát biểu. khía cạnh mà đề yâu cầu. Từ hai bài tập trên, GV tổ 3. Cách làm bài văn nghị luận về một tác chức cho HS rút ra cách làm phẩm, một đoạn trích văn xuôi bài văn nghị luận về một tác + Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập phẩm, một đoạn trích văn trung đáp ứng các yêu cầu đó. xuôi. + Có đề để HS tự chọn nội dung viết. Cần phải khảo sát và nhận xét toàn truyện. Sau đó chọn ra HS phát biểu. GV nhận xét, 2, 3 điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo thứ tự hợp lí nhấn mạnh những ý cơ bản. để trình bày. Các phần khác nói lướt qua. Như thế bài làm sẽ nổi bật trọng tâm, không lan man, vụn vặt. Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP Đề: Đòn châm biếm, đả 1. Nhận thức đề kích trong truyện ngắn Vi Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  23. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ hành của Nguyễn ái Quốc. phẩm: đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn - GV gợi ý, hướng dẫn. Vi hành của Nguyễn ái Quốc. - HS tham khảo các bài tập 2. Các ý cần có: trong phần trên và tiến hàng + Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn. tuần tự theo các bước. + Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung Khải Định không cần y xuất hiện, từ đó mà làm rõ thực chất những ngày trên đất Pháp của vị vua An Nam này đồng thời tố cáo cái gọi là "văn minh", "khai hóa" của thực dân Pháp. 4. Củng cố, hệ thống bài học: ( Nhắc lại các kiến thức cơ bản) 5. Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới * Rút kinh nghiệm sau khi dạy: Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  24. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: RỪNG XÀ NU (Nguyễn Trung Thành) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC - Nắm vững đề tài, cốt truyện , các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình tượng nhân vật chính ; trên cơ sở đó , nhân rõ chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ , lớn lao của truyện ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay . - Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm một không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên , một chất sử thi bi tráng và một ngôn ngữ nghệ thuật được chau chuốt kĩ càng . - Thành thục hơn trong công việc vận dụng các kĩ năng phân tích tác phẩm văn chương tự sự . B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tổ chức tìm I. TIỂU DẪN: hiểu chung Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  25. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ HS đọc phần Tiểu dẫn 1. Tác giả (SGK) kết hợp với những hiểu + Tên khai sinh của Nguyễn Trung Thành biết cá nhân để giới thiệu về (Nguyên Ngọc) là Nguyễn Ngọc Báu. Ông sinh nhà văn Nguyễn Trung Thành năm 1932, quê ở Thăng Bình, Quảng Nam. (cuộc đời, sự nghiệp, đặc điểm + Nguyễn Trung Thành là bút danh được nhà sáng tác, ) và cho biết xuất văn Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt xứ của truyện ngắn Rừng xà động ở chiến trường miền Nam thời chống Mĩ. nu. + Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến trường miền Nam. + Tác phẩm: Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955; Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969); Đất Quảng (1971- 1974); + Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 2- 1965), sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. HS bằng việc tham khảo tài 2. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm. liệu và hiểu biết lịch sử, cho + Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định biết hoàn cảnh ra đời của Giơ-ne-vơ được kí kết, đất nước chia làm hai truyện ngắn Rừng xà nu. miền. Kẻ thù phá hoại hiệp định, khủng bố, thảm sát, lê máy chém đi khắp miền Nam. Cách GV điều chỉnh, nhận xét và mạng rơi vào thời kì đen tối. cho những HS khác phát biểu + Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền bổ sung. Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc. Nguyễn Trung Thành và các nhà văn miền Nam lúc đó muốn viết "hịch thời đánh Mĩ". Rừng xà nu được viết vào đúng thời điểm mà cả nước ta trong không khí sục sôi đánh Mĩ. Tác phẩm được hoàn thành ở khu căn cứ của chiến trường miền Trung Trung bộ. + Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của buôn làng Tây Nguyên trong thời kì đồng khởi trước 1960 nhưng chủ đề tư tưởng của tác phẩm vẫn có quan hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc kháng chiến lúc tác phẩm ra đời. Hoạt động 2: Tổ chức đọc- II. ĐỌC- HIỂU hiểu văn bản tác phẩm. 1. Đọc- tóm tắt Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  26. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ GV đọc đoạn mở đầu. HS + Đọc với giọng hào sảng thể hiện âm hưởng đọc tiếp một số đoạn và tóm sử thi và cảm hứng lãng mạn của tác phẩm. tắt toàn bộ tác phẩm. + Tóm tắt tác phẩm cần đảm bảo những chi tiết chính: - Rừng xà nu- hình tượng mở đầu và kết thúc. - Tnú nghỉ phép về thăm làng. - Cụ Mết kể cho dân làng nghe về cuộc đời Tnú và lịch sử làng Xô Man từ những năm đau thương đến đồng khởi nổi dậy. Qua việc đọc và chuẩn bị ở 2. Cốt truyện và cách tổ chức bố cục tác nhà, HS nhận xét về cốt truyện phẩm và cách tổ chức bố cục tác + Rừng xà nu được kể theo một lần về thăm phẩm (HS thảo luận và phát làng của Tnú sau 3 năm đi bộ đội. Đêm ấy, dân biểu tự do). GV định hướng, làng quây quần bên bếp lửa nhà rông nghe cụ nhận xét và điều chỉnh, nhấn Mết kể lại câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú mạnh những ý cơ bản. và cuộc đời làng Xô Man. + Rừng xà nu là sự lồng quyện hai cuộc đời: cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xô Man. Hai cuộc đời ấy đều đi từ bóng tối đau thương ra ánh sáng của chiến đấu và chiến thắng, đi từ hai bàn tay không đến hai bàn tay cầm vũ khí đứng lên dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng. + Cốt truyện Rừng xà nu căng ra trong xung đột quyết liệt một mất một còn giữa một bên là nhân dân, một bên là kẻ thù Mĩ- Diệm. Xung đột ấy đi theo tình thế đảo ngược mà thời điểm đánh dấu là lúc ngọn lửa của lòng căm thù ngùn ngụt cháy trên 10 đầu ngón tay Tnú. HS phát biểu cảm nhận về 3. Nhan đề tác phẩm nhan đề tác phẩm (thảo luận + Nhà văn có thể đặt tên cho tác phẩm của và phát biểu tự do). GV định mình là "làng Xô Man" hay đơn giản hơn là hướng, nhận xét và điều chỉnh, "Tnú"- nhân vật chính của truyện. Nhưng nếu nhấn mạnh ý cơ bản. như vậy tác phẩm sẽ mất đi sức khái quát và sự gợi mở. + Đặt tên cho tác phẩm là Rừng xà nu dường như đã chứa đựng được cảm xúc của nhà văn và linh hồn tư tưởng chủ đề tác phẩm. + Hơn nữa, Rừng xà nu còn ẩn chứa cái khí vị khó quên của đất rừng Tây Nguyên, gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, man dại- một sức sống bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của người. + Bởi vậy, Rừng xà nu mang nhiều tầng nghĩa Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  27. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ bao gồm cả ý nghĩa tả thực lẫn ý nghĩa tượng trưng. Hai lớp ý nghĩa này xuyên thấm vào nhau toát lên hình tượng sinh động của xà nu, đưa lại không khí Tây Nguyên rất đậm đà cho tác phẩm. GV tổ chức cho HS tìm 4. Hình tượng rừng xà nu hiểu về hình tượng rừng xà nu + Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới theo các yêu cầu sau đây: thiệu về rừng xà nu, một rừng xà nu cụ thể được Hình tượng rừng xà nu dưới xác định rõ: "nằm trong tầm đại bác của đồn tầm đại bác. giặc", nằm trong sự hủy diệt bạo tàn: "Hầu hết Tìm các chi tiết miêu tả cánh đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nước rừng xà nu đau thương và phát lớn". biểu cảm nhận về các chi tiết Truyện mở ra một cuộc đụng độ lịch sử quyết ấy. liệt giữa làng Xô Man với bọn Mĩ- Diệm. Rừng Sức sống man dại, mãnh liệt xà nu cũng nằm trong cuộc đụng độ ấy. Từ chỗ của rừng xà nu mang ý nghĩa tả thực, rất tự nhiên hình ảnh xà nu đã trở thành biểu tượng như thế nào? một biểu tượng. Xà nu hiện ra với tư thế của sự Hình ảnh cánh rừng xà nu sống đang đối diện với cái chết, sự sinh tồn đối trải ra hút tầm mắt chạy tít đến diện với sự hủy diệt. Cách mở của câu chuyện tận chân trời xuất hiện ở đầu thật gọn gàng, cô đúc mà vẫn đầy uy nghi tầm và cuối tác phẩm gợi cho anh vóc. (chị) ấn tượng gì? + Với kĩ thuật quay toàn cảnh, Nguyễn Trung Thành đã phát hiện ra: "cả rừng xà nu hàng vạn HS thảo luận theo nhóm, cử cây không cây nào là không bị thương". Tác giả đại diện trình bày và tranh đã chứng kiến nỗi đau của xà nu: "có những cây luận với các nhóm khác. bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như GV định hướng, nhận xét và một trận bão". Rồi "có những cây con vừa lớn điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ ngang tầm ngực người bị đạn đại bác chặt đứt bản. làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết". Các từ ngữ: vết thương, cục máu lớn, loét mãi ra, chết, là những từ ngữ diễn tả nỗi đau của con người. Nhà văn đã mang nỗi đau của con người để biểu đạt cho nỗi đau của cây. Do vậy, nỗi đau của cây tác động đến da thịt con người gợi lên cảm giác đau đớn. + Nhưng tác giả đã phát hiện được sức sống mãnh liệt của cây xà nu: "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy". Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua giới hạn của sự sống và cái chết. Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  28. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ có bốn năm cây con mọc lên". Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục- mọc lên; một- bốn năm) để khẳng định một khát vọng thật của sự sống. Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh liệt của mình: " cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời". Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm tố chất núi rừng. Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà còn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man: "Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng". Hình tượng xà nu chứa đựng tinh thần quả cảm, một sự kiêu hãnh của vị trí đứng đầu trong bão táp chiến tranh. + Trong quá trình miêu tả rừng xà nu, cây xà nu, nhà văn đã sử dụng nhân hóa như một phép tu từ chủ đạo. Ông luôn lấy nỗi đau và vẻ đẹp của con người làm chuẩn mực để nói về xà nu khiến xà nu trở thành một ẩn dụ cho con người, một biểu tượng của Tây Nguyên bất khuất, kiên cường. Các thế hệ con người làng Xô Man cũng tương ứng với các thế hệ cây xà nu. Cụ Mết có bộ ngực "căng như một cây xà nu lớn", tay "sần sùi như vỏ cây xà nu". Cụ Mết chính là cây xà nu cổ thụ hội tụ tất cả sức mạnh của rừng xà nu. Tnú cường tráng như một cây xà nu được tôi luyện trong đau thương đã trưởng thành mà không đại bác nào giết nổi. Dít trưởng thành trong thử thách với bản lĩnh và nghị lực phi thường cũng giống như xà nu phóng lên rất nhanh tiếp lấy ánh mặt trời. Cậu bé Heng là mầm xà nu đang được các thế hệ xà nu trao cho những tố chất cần thiết để sẵn sàng thay thế trong cuộc chiến cam go còn có thể phải kéo dài "năm năm, mười năm hoặc lâu hơn nữa". + Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm (đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời) gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu dũng và bất diệt, gợi ra sự bất diệt, kiêu dũng và hùng tráng của con người Tây Nguyên nói riêng và con Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  29. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ người Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước vĩ đại. Ấn tượng đọng lại trong kí ức người đọc mãi mãi chính là cái bát ngát của cánh rừng xà nu kiêu dũng đó. GV tổ chức cho HS tìm 5. Cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân hiểu về cuộc đời Tnú và cuộc làng Xô Man nổi dậy của dân làng Xô Man Cuộc đời Tnú gắn liền với cuộc đời làng Xô theo các nội dung sau: Man. Âm hưởng sử thi chi phối tác giả trong khi - Phẩm chất của người anh xây dựng nhân vật này. Tnú có cuộc đời tư hùng Tnú. nhưng không được quan sát từ cái nhìn đời tư. - Vì sao trong câu chuyện bi Tác giả xuất phát từ vấn đề cộng đồng để phản tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết ánh đời tư của Tnú. 4 lần nhắc tới ý: "Tnú không + Phẩm chất, tính cách của người anh hùng: cứu được vợ con" để rồi ghi - Gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực (khi tạc vào tâm trí người nghe câu còn nhỏ cùng Mai vào rừng tiếp tế cho anh nói: "Chúng nó đã cầm súng, Quyết). mình phải cầm giáo". - Lòng trung thành với cách mạng được bộc - Cảm nhận về cuộc đời Tnú lộ qua thử thách (bị giặc bắt, tra tấn, lưng Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng anh Xô Man. vẫn gan góc, trung thành). - HS thảo luận theo nhóm, cử - Số phận đau thương: không cứu được vợ đại diện trình bày và tranh con, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu luận với các nhóm khác. ngón tay). - GV định hướng, nhận xét và - Quật khởi đứng dậy cầm vũ khí tiêu diệt bọn điều chỉnh, nhấn mạnh ý cơ ác ôn. bản. + "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh: khi chưa cầm vũ khí, Tnú chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả những người thương yêu nhất Tnú cũng không cứu được. Câu nói đó của cụ Mết đã khắc sâu một chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên mới là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ được những gì thân yêu, thiêng liêng nhất. Chân lí cách mạng đi ra từ chính thực tế máu xương, tính mạng của dân tộc, của những người thương yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào xương cốt, tâm khảm và truyền lại cho các thế hệ tiếp nối. + Số phận của người anh hùng gắn liền với số phận cộng đồng. Cuộc đời Tnú đi từ đau thương đến cầm vũ khí thì cuộc đời của làng Xô Man cũng vậy. - Khi chưa cầm vũ khí, làng Xô Man cũng đầy đau thương: Bọn giặc đi lùng như hùm beo, Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  30. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ tiếng cười "sằng sặc" của những thằng ác ôn, tiếng gậy sắt nện "hù hự" xuống thân người. Anh Xút bị treo cổ. Bà Nhan bị chặt đầu. Mẹ con Mai bị chết rất thảm. Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay. - Cuộc sống ngột ngạt dòn nén đau thương, căm thù. Đên Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, làng Xô Man đã nổi dậy "ào ào rung động", "xác mười tên giặc ngổn ngang", tiếng cụ Mết như mệnh lệnh chiến đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!" Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con người trở thành câu chuyện một thời, một nước. Như vậy, câu chuyện về cuộc đời Tnú đã mang ý nghĩa cuộc đời một dân tộc. Nhân vật sử thi của Nguyễn Trung Thành gánh trên vai sứ mệnh lịch sử to lớn. HS nhận xét về các nhân 6. Vai trò của các nhân vật: cụ Mết, Mai, vật: cụ Mết, Mai, Dít, Heng Dít, Heng. (GV gợi ý: Các nhân vật này + Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng là sự tiếp nối có đóng góp gì cho việc khắc các thế hệ làm nổi bật tinh thần bất khuất của họa nhân vật chính và làm nổi làng Xô Man nói riêng, của Tây Nguyên nói bật tư tưởng cơ bản của tác chung. phẩm?). + Cụ Mết "quắc thước như một cây xà nu lớn" là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập hợp để nổi dậy đồng khởi. + Mai, Dít là thế hệ hiện tại. Trong Dít có Mai của thời trước và có Dít của hôm nay. Vẻ đẹp của Dít là vẻ đẹp của sự kiên định, vững vàng trong bão táp chiến tranh. + Bé Heng là thế hệ tiếp nối, kế tục cha anh để đưa cuộc chiến tới thắng lợi cuối cùng. Dường như cuộc chiến khốc liệt này đòi hỏi mỗi người Việt Nam phải có sức trỗi dậy của một Phù Đổng Thiên Vương. Qua những phân tích trên, 7. Chủ đề tác phẩm HS phát biểu chủ đề của Chủ đề tác phẩm được phát biểu trực tiếp qua truyện. lời cụ Mết:Chúng nó đã cầm súng, mình phải GV điều chỉnh và nhấn mạnh. cầm giáo!", tức là phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng. Đó là con đường giải phóng dân tộc của thời đại cách Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  31. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ mạng. GV nêu vấn đề để HS tìm 8. Vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm hiểu vẻ đẹp nghệ thuật của tác + Khuynh hướng sử thi thể hiện đậm nét ở tất phẩm cả các phương diện: đề tài, chủ đề, hình tượng, hệ thống nhân vật, giọng điệu, + Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể " khan" sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, những bài "khan" được kể như những bài hát dài hát suốt đêm. + Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở việc đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù. Hoạt động 3: Tổ chức tổng IV. TỔNG KẾT kết + Qua truyện gắn Rừng xà nu, ta nhận thấy Qua truyện ngắn Rừng xà đặc điểm phong cách sử thi Nguyễn Trung nu, HS nhận xét về phong Thành: hướng vào những vấn đề trọng đại của cách Nguyễn Trung Thành. đời sống dân tộc với cái nhìn lịch sử và quan điểm cộng động. + Rừng xà nu là thiên sử thi của thời đại mới. Tác phẩm đã đặt ra vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: phải cầm vũ khí đứng lên tiêu diệt kẻ thù bạo tàn để bảo vệ sự sống của đất nước, nhân dân. 4. Củng cố, hệ thống bài học: ( Nhắc lại các kiến thức cơ bản) 5. Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới * Rút kinh nghiệm sau khi dạy: Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  32. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ (Trích “Hương rừng Cà Mau”) Sơn Nam A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Hướng dẫn HS: - Cảm nhận những nét riêng của thiên nhiên và con người vùng U Minh Hạ. - Phân tích tính cách, tài nghệ của nhân vật Năm Hên. - Chú ý những đặc điểm kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ đậm màu sắc Nam bộ của Sơn Nam. B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  33. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tìm hiểu chung I. TIỂU DẪN HS đọc phần Tiểu dẫn trong 1. Nhà văn Sơn Nam SGK, nêu những nét chính về - Tên bút danh, năm sinh, quê quán. nhà văn Sơn Nam và tập - Quá trình sáng tác. truyện Hương rừng Cà Mau - Các tác phẩm tiêu biểu. GV nhận xét, lướt qua những - Đặc điểm sáng tác. nét chính. 2. Tập truyện Hương rừng Cà Mau. - Nội dung: viết về thiên nhiên và con người vùng rừng U Minh với những người lao động có sức sống mãnh liệt, sâu đậm ân nghĩa và tài ba can trường. - Nghệ thuật: Dựng truyện li kì, chi tiết gợi cảm, nhân vật và ngôn ngữ đậm màu sắc Nam Bộ. Hoạt động 2: Hướng dẫn II. HƯỚNG DẪN ĐỌC- HIỂU đọc- hiểu văn bản. GV: Qua đoạn trích, anh 1. Thiên nhiên và con người U Minh Hạ (chị) nhận thấy thiên nhiên và a) Thiên nhiên con người vùng U Minh Hạ Thiên nhiên vùng U Minh Hạ là một thế giới có những đặc điểm nổi bật bao la, lì thú: nào? + "U Minh đỏ ngòm Rừng tràm xanh biếc" - HS đọc đoạn trích, chú ý + "Sấu lội từng đàn", "những ao sấu", "Miền những chi tiết về thiên nhiên, Rạch Giá, Cà Mau có những con lạch ngã ba con người, từ đó đưa ra mang tên Đầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu". Đó là những nhận xét. những nơi ghê gớm. - GV hướng dẫn đọc, tìm b) Con người hiểu, thảo luận. + Con người vùng U Minh Hạ là những người lao động có sức sống mãnh liệt, đậm sâu ân nghĩa và cũng đầy tài ba trí dũng, gan góc can trường. + Tất cả những điều đó tập trung ở hình ảnh ông Năm Hên, một con người sống phóng khoáng giữa thiên nhiên bao la kì thú. Tài năng đặc biệt của ông là bắt sấu. Sự xuất hiện của ông Năm cùng một con xuồng, lọn nhang trần và một hũ rượu, vừa bơi xuồng mà hát: "Hồn ở đâu đây. Hồn ơi! Hồn hỡi!" vừa huyền bí vừa mang đậm dấu ấn con người đất rừng phương Nam. Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  34. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ GV tổ chức cho HS phân 2. Nhân vật ông Năm Hên tích tính cách, tài nghệ của Tính cách, tài nghệ của ông Năm Hên tiêu biểu nhân vật ông Năm Hên. (Gợi cho tính cách con người vùng U Minh Hạ: ý: ông là người thế nào? điều + Một con người tài ba, cởi mở nhưng cũng đó được biểu hiện qua những đầy bí ẩn. chi tiết nào? Bài hát của ông + Ông là thợ bắt sấu, "bắt sấu bằng hai tay Năm gợi cho anh (chị) cảm không". nghĩ gì?, ) + Ông có tài nghệ phi phàm, mưu kế kì diệu, bắt sống 45 con sấu, "con này buộc nối đuôi con kia đen ngòm như một khúc cây khô dài". + Bài hát của ông Năm Hên: Hồn ở đâu đây Hồn ơi! Hồn hỡi! Ta thương ta tiếc Lập đàn giải oan "Tiếng như khóc lóc, nài nỉ. Tiếng như phẫn nộ, bi ai". Tiếng hát ấy cùng hình ảnh: "ông đi ra khỏi mé rừng, áo rách vai, tóc rối mù, mắt đỏ ngầu, bó nhang cháy đỏ quơ đi quơ lại trên tay" gợi những đau thương mà con người phải trả giá để sinh tồn trên mảnh đất hoang dại kì thú. Đồng thời hình ảnh ấy cũng thể hiện vẻ đẹp bi tráng của những con người gan góc vượt lên khắc nghiệt của thiên nhiên để chế ngự và làm chủ nó. Nghệ thuật kể chuyện, sử 3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật dụng ngôn ngữ của nhà văn + Nghệ thuật kể chuyện: Dựng chuyện li kì, Sơn Nam có gì đáng chú ý? nhiều chi tiết gợi cảm. GV tổ chức cho HS thảo luận + Nhân vật giàu chất sống. và chốt lại những ý cơ bản. + Ngôn ngữ đậm màu sắc địa phương Nam Bộ. Hoạt động 3: Tổng kết III. TỔNG KẾT GV hướng dẫn. HS ghi nhớ Nội dung tổng kết: để tự viết ở nhà. + Những đặc sắc nghệ thuật. + chủ đề tư tưởng. + Đánh giá chung về giá trị tác phẩm. 4. Củng cố, hệ thống bài học: ( Nhắc lại các kiến thức cơ bản) 5. Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới * Rút kinh nghiệm sau khi dạy: Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  35. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH Nguyễn Thi A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Hiểu được hiện thực đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, buất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước. - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ : lòng yêu nước, căm thù giặc, tình cảm gia đình là sức mạnh tinh thần to lớn trong cuộc chống Mĩ cứu nước. - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật : Nghệ thuật trần thuật đặc sắc; khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ. B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  36. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG HS đọc phần Tiểu dẫn, kết 1. Tác giả hợp với những hiểu biết của + Nguyễn Thi (1928- 1968) tên khai sinh là bản thân, giới thiệu những nét Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu- Nam Định. chính về cuộc đời Nguyễn + Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đinhg Thi, những sáng tác, đặc điểm nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi bước phong cách, đặc biệt là thế nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ. Năm 1943, giới nhân vật của nhà văn. Nguyễn Thi theo người anh vào Sài Gòn, năm 1945, tham gia cách mạng, năm 1954, tập kết ra GV nhận xét, bổ sung và Bắc, năm 1962, trở lại chiến trường miền Nam. khắc sâu một số ý cơ bản. Nuyễn Thi hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu thân 1968. + Nguyễn Thi còn có bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn. Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. + Đặc điểm sáng tác: Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người dân Nam Bộ. Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi". Đó là: - Yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm thù ngùn ngụt bọn xâm lược và tay sai của chúng, vô cùng gan góc và tinh thần chiến đấu rất cao- những con người dường như sinh ra để đánh giặc. - Tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa. Các nhân vật trong Những đứa con trong gia đình từ ba má Việt, chú Năm đến chị em Việt đều tiêu biểu cho những đặc điểm trên. HS giới thiệu khái quát về 2. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình: Những đứa con trong gia + Xuất xứ: tác phẩm được viết ngay trong đình của Nguyễn Thi. những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn- chiến sĩ ở Tạp chí Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  37. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 năm 1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978. + Tóm tắt tác phẩm theo nhân vật chính và cốt truyện. Hoạt động 2: Đọc- hiểu VB II. ĐỌC- HIỂU GV nêu vấn đề: Tình 1. Tình huống truyện. huống truyện có ý nghĩa như Đây là câu chuyện của gia đình anh giải phóng thế nào? quân tên Việt. Nhân vật này rơi vào một tình HS thảo luận và phân tích. huống đặc biệt: trong một trận đánh, bị thương GV theo dõi, nhận xét góp ý. nặng phải nằm lại giữa chiến trường. Anh nhiều lần ngất đi tỉnh lại, tỉnh rồi lại ngất. Truyện được kể theo dòng nội tâm của nhân vật khi đứt (ngất đi) khi nối (tỉnh lại). Tóm lại, tình huống truyện dẫn đến một cách trần thuật riêng của thiên truyện theo dòng ý thức của nhân vật. GV tổ chức cho HS tìm 2. Phương thức trần thuật của tác phẩm. hiểu về phương thức trần + Căn cứ vào ngôn ngữ của nhân vật trong thuật của tác phẩm bằng cách truyện: nêu một số câu hỏi: - Phương thức thứ nhất: Nhân vật truyện là đối - Truyện được trần thuật chủ tượng thuật, kể nên thuộc ngôi thứ ba. yếu từ điểm nhìn của nhân - Phương thức thứ hai: Nhân vật tự kể chuyện vật nào? Theo phương thức mình nên thuộc ngôi thứ nhất. nào? - Phương thức thứ ba: Người trần thuật thuộc - Cách trần thuật này có tác ngôi thứ ba nhưng lời kể lại phỏng theo quan dụng như thế nào đối với kết điểm, ngôn ngữ, giọng điệu của nhân vật. cấu truyện và việc khắc họa + Truyện Những đứa con trong gia đình được tính cách nhân vật? trần thuật theo phương thức thứ 3. Nghĩa là của Gợi ý: người trần thuật tự giấu mình nhưng cách nhìn - Có mấy phương thức trần và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật. thuật trong nghệ thuật viết + Lối trần thuật này có hai tác dụng về mặt truyện? Căn cứ vào đâu để nghệ thuật: nhận biết. - Câu chuyện vừa được thuật, kể cùng một lúc - Truyện được trần thuật theo tính cách nhân vật cũng được khắc họa. phương thức nào? - Câu chuyện dù không có gì đặc sắc cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn vì được kể qua con mắt, HS thảo luận theo nhóm và tấm lòng và bằng ngôn ngữ, giọng điệu riêng của phát biểu. GV nhấn mạnh nhân vật. những ý chính. Nhà văn phải thành thạo tâm lí và ngôn ngữ nhân vật mới có thể trần thuật theo phương thức này. GV hướng dẫn HS tìm hiểu 3. Truyền thống gia đình. về truyền thống những con + Truyền thống yêu nước mãnh liệt, căm thù Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  38. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ người trong gia đình (Tác ngùn ngụt bọn xâm lược và tinh thần chiến đấu phẩm kể chuyện một gia đình cao đã gắn kết những con người trong gia đình nông dân Nam Bộ, truyền với nhau. Lời chú Năm: "Chuyện gia đình nó thống nào đã gắn bó những cũng dài như sông, để rồi chú chia cho mỗi đứa con người trong gia đình với một khúc mà ghi vào đó" cho thấy, con là sự tiếp nhau?) nối cha mẹ nhưng không chỉ là tiếp nối huyết Gợi ý: Muốn làm rõ truyền thống mà còn là sự tiếp nối truyền thống. Đồng thống phải nói được mối quan thời muốn hiểu về những đứa con phải hiểu ngọn hệ giữa chị em Việt với ba nguồn đã sinh ra nó, phải hiểu về truyền thống má và chú Năm. của gia đình đó. + Chú Năm: đại diện cho truyền thống và lưu HS làm việc cá nhân và phát giữ truyền thống (trong câu hò, trong cuốn sổ). biểu. + Má Việt cũng là hiện thân của truyền thống. Đó là một con người chắc, khỏe, sực mùi lúa gạo và mồ hôi, thứ mùi của đồng áng, của cần cù sương nắng. ấn tượng sâu đậm ở má Việt là khả năng cắn răng ghìm nén đau thương để sống và duy trì sự sống, che chở cho đàn con và tranh đấu. HS phân tích và so sánh 4. Hai chị em Chiến và Việt. tính cách các nhân vật Việt và * Người mẹ ngã xuống nhưng dòng sông Chiến để làm rõ sự tiếp nối truyền thống vẫn chảy. truyền thống gia đình của + Hình ảnh người mẹ luôn hiện về trong những người con. Chiến: GV Gợi ý: - Chiến mang vóc dáng của má: "hai bắp tay - Nét chung của hai chị em? tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng thân người to - Nét riêng của mỗi người: và chắc nịch". Đó là vẻ đẹp của những con người + Của Chiến (khác với Việt sinh ra để gánh vác, để chống chọi, để chịu đựng và khác với má)? và để chiến thắng. + Của Việt? - Chiến đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội: Chiến biết lo liệu, toan tính việc HS phân tích theo các bước nhà y hệt má (nói nghe in như má vậy). Hình ảnh gợi ý của GV. người mẹ như bao bọc lấy Chiến, từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc" rồi trở mình. Đến nỗi chỉ trong một khoảng thời gian ngắn ngủi trong đêm, Việt đã không dưới ba lần thấy chị giống in má, có khác chỉ là ở chỗ chị "không bẻ tay rồi đập vào bắp vế than mỏi" mà thôi. Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ: "Tao cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính vậy". Nguyễn Thi muốn cho ta hiểu rằng: trong cái Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  39. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ thời khắc thiêng liêng ấy, người mẹ sống hơn bao giờ hết trong những đứa con. + Nét tính cách chung của hai chị em: - Hai chị em cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát đau thương (cùng chứng kiến cái chết đau thương của ba và má). - Hai chị en có chung mối thù với bọn xâm lược. Tuy còn nhỏ tuổi, chí căm thù đã thôi thúc hai chị em cùng một ý nghĩ: phải trả thù cho ba má, và có cùng nguyện vọng: được cầm súng đánh giặc. - Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em. Tình cảm này được thể hiện sâu sắc và cảm động nhất trong cái đêm chị em giành nhau ghi tên tòng quân và sáng hôm sau trước khi lên đường nhập ngũ cùng khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm - Cả hai chị em đều là những chiến sĩ gan góc dũng cảm. Đánh giặc là niềm say mê lớn nhất của hai chị em Việt và Chiến cũng là của tuổi trẻ miền Nam trong những năm tháng ấy: "Hạnh phúc của tuổi trẻ là trên trận tuyến đánh quân thù". - Hai chị em Việt đều có những nét rất ngây thơ thậm chí có phần trẻ con (giành nhau bắt ếch nhiều hay ít, giành nhau thành tích bắn tàu chiến giặc và giành nhau ghi tên tòng quân). + Nét riêng ở Chiến: - Hơn Việt chừng một tuổi nhưng Chiến người lớn hơn hẳn: Chiến có thể bỏ ăn để đánh vần cuốn sổ gia đình. Chiến không chỉ "nói in như má" mà còn học được cách nói "trọng trọng" của chú Năm, - Tính cách "người lớn" ở Chiến còn thể hiện ở sự nhường nhịn. Tuy có lúc giành nhau với em tranh công bắt ếch, đánh tàu giặc, đi tòng quân nhưng cuối cùng bao giờ cô cũng nhường em hết trừ việc đi tòng quân. Nguyễn Thi đã xây dựng nhân vật Chiến vừa có cá tính vừa phù hợp với lứa tuổi, giới tính. Chiến là nhân vật được hồi tưởng qua Việt nhưng đã gây được ấn tượng sâu sắc . + Nét riêng ở Việt: Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  40. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ - Nếu Chiến có dáng dấp một người lớn thực sự thì ở Việt là sự lộc ngộc, vô tư của một cậu con trai đang tuổi ăn tuổi lớn. - Chiến nhường nhịn em bao nhiêu thì Việt hay tranh giành với chị bấy nhiêu. - Đêm trước ngày ra đi, Chiến nói với em những lời nghiêm trang thì Việt lúc "lăn kềnh ra ván cười khì khì", lúc lại rình "chụp một con đom đóm úp trong lòng tay". - Vào bộ đội, Chiến đem theo tấm gương soi còn Việt lại đem theo nột chiếc súng cao su. - Nhưng sự vô tư không ngăn cản Việt trở nên một anh hùng (ngay từ bé, Việt đã dám xông vào đá cái thằng đã giết cha mình. Khi trở thành một chiến sĩ, mặc dù chỉ có một mìh, với đôi mắt không còn nhìn thấy gì, với hai bàn tay đau đớn, Việt vẫn quyết tâm ăn thua sống mái với quân thù) Việt là một thành công đáng kể trong cách xây dựng nhân vật của Nguyễn Thi. Tuy còn hồn nhiên và còn bé nhỏ trước chị nhưng trước kẻ thù Việt lại vụt lớn, chững chạc trong tư thế của một người chiến sĩ. * Chiến và Việt là khúc sông sau nên đi xa hơn trong cả dòng sông truyền thống. HS phát biểu cảm nhận về 5. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba hình ảnh chị em, Việt và má sang gởi chú Năm. Chiến khiêng bàn thờ ba má + Chỗ hay nhất của đoạn văn là không khí sang gởi chú Năm (thảo luận thiêng liêng, nó hoán cải cả cảnh vật lẫn con và phát biểu, bổ sung). GV người. định hướng và nhận xét. + Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn. Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (thương chị lạ, mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy vì nó đang đè nặng trên vai). + Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng thể hiện sự trưởng thành của hai chị em có thể gánh vác việc gia đình và viết tiếp khúc sông của mình trong dòng sông truyền thống gia đình. Hơn thế nữa, thế hệ sau cứng cáp, trưởng thành và có thể đi xa hơn. GV nêu vấn đề: Chất sử thi 6. Chất sử thi của thiên truyện của thiên truyện được thể + Chất sử thi của thiên truyện được thể hiện hiện như thế nào? qua cuốn sổ của gia đình với truyền thống yêu Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  41. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ ước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê - GV có thể gợi ý bằng cách hương. nhắc lại khái niệm, đặc điểm + Cuốn sổ là lịch sử gia đình mà qua đó thấy của tính sử thi trong văn học. lịch sử của một đất nước, một dân tộc trong cuộc - HS làm việc với tác phẩm, chiến chống Mĩ. sauy nghĩ và phát biểu. + Số phận của những đứa con, những thành viên trong gia đình cũng là số phận của nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt. + Truyện của một gia đình dài như dòng sông còn nối tiếp. "Trăm dòng sông đổ vào một biển, con sông của gia đình ta cũng chảy về biển, mà biển thì rộng lắm , rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta ". Truyện kể về một dòng sông nhưng nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả. Truyện về mọt gia đình nhưng ta lại cảm nhận được cả một Tổ quốc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương. + Mỗi nhân vật trong truyện đều tiêu biểu cho truyền thống, đều gánh vác trên vai trách nhiệm với gia đình, với Tổ quốc trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. Hoạt động 3: Tổng kết III. TỔNG KẾT Nhận xét tổng quát về nội + Truyện kể về những đứa con trong một gia dung và đặc sắc nghệ thuật đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu của tác phẩm. nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu, son sắt với cách mạng. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình - HS bao quát toàn bài để cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền phát biểu. thống gia đình với truyền thống dân tộc đã làm - GV định hướng, nhận xét và nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người khắc sâu những ý cơ bản. Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. + Bút pháp nghệ thuật già dặn, điêu luyện được thể hiện qua giọng trần thuật, trần thuật qua hồi tưởng của nhân vật, miêu tả tâm lí và tính cách sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ. 4. Củng cố, hệ thống bài học: ( Nhắc lại các kiến thức cơ bản) 5. Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới * Rút kinh nghiệm sau khi dạy: Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  42. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn có liên quan đến bài làm. - Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kỹ năng viết bài văn nói chung và bài nghị luận xã hội nói riêng. Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  43. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ - Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài làm văn sau. B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tổ chức phân I. PHÂN TÍCH ĐỀ tích đề 1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích: 1. GV tổ chức cho HS ôn lại - Nội dung vấn đề. cách phân tích đề (Khi phân - Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận tích một đề bài, cần phân tích chính. những gì?) HS áp dụng để - Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết. phân tích đề bài viết số 5. 2. Phân tích đề bài viết số 5 (ví dụ chọn đề 1- SGK trang 20) - HS nhớ lại kiến thức phân Đề: Anh (chị) hiểu thế nào về ý kiến sau của tích đề, áp dụng phân tích đề nhà thơ Xuân Diệu "Thơ là hiện thực, thơ là cuộc bài số 5. đời, thơ còn là thơ nữa" - GV định hướng, gạch dưới - Nội dung vấn đề: ý kiến về thơ của Xuân những từ ngữ quan trọng để Diệu ( ). chỉ ra các yêu cầu của đề. - Thể loại: Nghị luận về một vấn đề văn học. - Thao tác chính: giải thích, chững minh và bình luận. - Phạm vi tư liệu: thơ và những ý kiến về thơ. Hoạt động 2: Tổ chức xây II. XÂY DỰNG ĐÁP ÁN (dàn ý) dựng đáp án (dàn ý) GV tổ chức cho HS xây dựng + Dàn ý được xây dựng theo 3 phần: mở bài, dàn ý chi tiết cho đề bài viết thân bài, kết bài. Phần thân bài cần xây dựng hệ số 5 (GV nêu câu hỏi để thống luận điểm. Mỗi luận điểm cần có các luận hướng dẫn HS hoàn chỉnh cứ, luận chứng. dàn ý (đáp án) làm cơ sở để + Dàn ý cho đề bài số 5 (ví dụ là đề bài trên) HS đối chiếu với bài viết của Nội dung: xem lại phần gợi ý đáp án cho đề mình). bài này ở tiết Viết bài làm văn số 5- Nghị luận văn học. Hoạt động 3: Tổ chức nhận III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT xét, đánh giá bài viết Nội dung nhận xét, đánh giá: - GV cho HS tự nhận xét và - Đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa? - Đã vận dụng đúng các thao tác lập luận Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  44. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ trao đổi bài để nhận xét lẫn chưa? nhau. - Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp - GV nhận xét những ưu, hợp lí hay chưa hợp lí? khuyết điểm. - Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ, tiêu biểu, phù hợp với vấn đề hay không? - Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt, Hoạt động 4: Tổ chức sửa IV. SỬA CHỮA LỖI BÀI VIẾT chữa lỗi bài viết Các lỗi thường gặp: GV hướng dẫn HS trao đổi để + Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp nhận thức lỗi và hướng sửa ý không hợp lí. chữa, khắc phục. + Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp với từng ý. + Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém. + Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa, trùng lặp, Hoạt động 5: Tổ chức tổng V. TỔNG KẾT RÚT KINH NGHIỆM kết rút kinh nghiệm GV tổng kết và nêu một số Nội dung tổng kết và rút kinh nghiệm dựa trên điểm cơ bản cần rút kinh cơ sở chấm, chữa bài cụ thể. nghiệm 4. Củng cố, hệ thống bài học: ( Nhắc lại các kiến thức cơ bản) 5. Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới * Rút kinh nghiệm sau khi dạy: Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6 (Nghị luận văn học) ( Tham khảo trên NHĐT Violet) Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  45. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA ( Nguyễn Minh Châu) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Giúp học sinh : - Cảm nhận được suy nghĩ của người nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra mâu thuẫn éo le trong nghề nghiệp của mình ; từ đó thấu hiểu mỗi người trong Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  46. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ cõi đời, nhất là người nghệ sĩ, không thể đơn giản và sơ lược khi nhìn nhận cuộc sống và con người. - Thấy được nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện rất sáng tạo, khắc họa nhân vật khá sắc sảo của một cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh và tài hoa. B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tìm hiểu chung I. TIỂU DẪN Em hãy đọc mục Tiểu dẫn 1. Tác giả và tóm tắt những nét chính về - Nguyễn Minh Châu (1930- 1989), quê ở làng tác giả, kể tên nhữg sáng tác Thơi, xã Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện tiêu biểu của Nguyễn Minh Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Ông “thuộc trong số Châu. những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay" - Sau 1975, khi văn chương chuyển hướng khám phá trở về với đời thường, Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự. Tâm điểm những khám phá nghệ thụât của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tiền hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách. - Tác phẩm chính (SGK) Em hãy đọc mục Tiểu dẫn 2. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa và tóm tắt những nét chính về Truyện in đậm phong cách tự sự - triết lí của tác phẩm Chiếc thuyền ngoài Nguyễn Minh Châu, rất tiêu biểu cho hướng tiếp xa. cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai. Truyện ngắn lúc đầu được in trong tập Bến quê (1985), sau được nhà văn lấy làm tên chung cho một tuyển tập truyện ngắn (in năm 1987). Hoạt động 2: Đọc- hiểu VB II. ĐỌC- HIỂU GV tổ chức cho HS đọc văn 1. Bố cục bản, tóm tắt và chia đoạn. - Truyện chia làm 2 đoạn lớn: Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  47. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ HS trên cơ sở đọc ở nhà, trình + Đoạn 1: (Từ đầu đến “chiếc thuyền lới vó đã bày tóm tắt, chia đoạn. biết mất"). Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. + Đoạn 2: (Còn lại): Câu chuyện của người đàn bà làng chài. GV nêu câu hỏi và tổ chức 2. Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng của cho HS thảo luận: người nghệ sĩ nhiếp ảnh Phát hiện thứ nhất của - "Trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu tôi người nghệ sĩ nhiếp ảnh là tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí phát hiện đầy thơ mộng. Anh của sự hoàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc (chị) cảm nhận như thế nào trong ngần của tâm hồn". về vẻ đẹp của chiếc thuyền - Đôi mắt tinh tường, "nhà nghề” của người ngoài xa trên biển sớm mù nghệ sĩ đã phát hiện vẻ đẹp “trời cho” trên mặt sương mà người nghệ sĩ chụp biển mờ sương, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh chỉ được? gặp một lần. Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc - đó là niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, HS thảo luận, cử đại diện của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu . Trong hình trình bày trước lớp. ảnh chiếc thuyền ngoài xa giữa biển trời mờ sương, anh đã cảm nhận cái đẹp toàn bích, hài hoà, lãng mạn của cuộc đời, thấy tâm hồn mình được thanh lọc. GV nêu câu hỏi và tổ chức 3. Phát hiện thứ hai đầy nghịch lí của người cho HS thảo luận: nghệ sĩ nhiếp ảnh Phát hiện thứ hai của người - Người nghệ sĩ đã tận mắt chứng kiến: từ chiếc nghệ sĩ nhiếp ảnh mang đầy thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ bước ra một nghịch lí. Anh đã chứng kiến người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu; một lão và có thái độ như thế nào đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác, coi việc đánh trước những gì diễn ra ở gia vợ như một phương cách để giải toả những uất ức, đình thuyền chài. khổ đau Đây là hình ảnh đằng sau cái đẹp “toàn bích, toàn thiện” mà anh vừa bắt gặp trên biển. Nó HS thảo luận, phát biểu. hiện ra bất ngờ, trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc sống. - Chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ một cách vô lí và thô bạo, Phùng đã “kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới”. Hành động đó nói lên nhiều điều. GV nêu câu hỏi: Câu 4. Câu chuyện của của người đàn bà ở toà án chuyện của người đàn bà ở huyện toà án huyện nói lên điều gì? Là câu chuyện về sự thật cuộc đời, nó giúp HS thảo luận nhóm, cử đại những người như Phùng, Đẩu hiểu rõ nguyên do diện trình bày. của những điều tưởng như vô lí. Nhìn bề ngoài, đó là người đàn bàn quá nhẫn nhục, cam chịu, bị đánh Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  48. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ đập mà vẫn nhất quyết gắn bó với lão chồng vũ phu. Nhưng tất cả đều xuất phát từ tình thương vô bờ đối với những đứa con. Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi Qua câu chuyện của người đàn bà làng chài, tác giả giúp người đọc hiểu rõ: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng của đời sống. HS nêu cảm nghĩ về các 5. Về các nhân vật trong truyện nhân vật: người đàn bà vùng - Về người đàn bà vùng biển: Tác giả gọi một biển, lão đàn ông độc ác, chị cách phiếm định “người đàn bà”. Điều tác giả gây em thằng Phác, người nghệ sĩ ấn tượng chính là số phận của chị. Ngoài 40, thô nhiếp ảnh. kệch, mặt rỗ, xuất hiện với “khuôn mặt mệt mỏi”, người đàn bà gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc (HS làm việc cá nhân, phát nhằn, lam lũ, nhiều cay đắng. Bà thầm lặng chịu biểu trước lớp) mọi đau đớn khi bị chồng đánh không kêu một tiếng, không chống trả, không trốn chạy, “tình thương con cũng như nỗi đau, sự thâm trầm trong cái việc hiểu thấu các lẽ đời hình như mụ chẳng để lộ ra bên ngoài” - Một sự cam chịu đáng chia sẻ, cảm thông. Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng bao người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha. Gợi ý: Về người đàn ông độc - Về người đàn ông độc ác: Cuộc sống đói ác? Từ các chi tiết để làm rõ. nghèo đã biến “anh con trai” cục tính nhưng hiền lành xưa kia thành một người chồng vũ phu. Lão đàn ông “mái tóc tổ quạ”, “chân chữ bát”, “hai con mắt đầy vẻ độc dữ vừa là nạn người của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây nên bao đau khổ cho người thân của mình. Phải làm sao để nâng cao cái phần thiện, cái phần người trong những kẻ thô bạo ấy. - Chị em thằng Phác: Bị đẩy vào tình thế khó Về chị em thằng Phác? chi xửa khi ở trong hoàn cảnh ấy. Chị thằng Phác, một tiết nào thể hiện rõ? cô bé yếu ớt mà can đảm, đã phải vật lộn để tước con dao trên tay thằng em trai, ngăn em làm việc trái luân thường đạo lí. Cô bé là điểm tựa vững chắc của người mẹ đáng thương, cô đã hành động đúng khi cản được việc làm dại dột của đứa em, lại biết chăm sóc, lo toan khi mẹ phải đến toà án huyện. Thằng Phác thương mẹ theo kiểu một cậu bé con còn nhỏ, theo cái cách một đứa con trai Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  49. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ vùng biển. Nó “lặng lẽ đưa mấy ngón tay khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chặng chịt”, “nó tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó không bị đánh”. Hình ảnh thằng Phác khiến người đọc cảm động bởi tình thương mẹ dạt dào. Suy nghĩ về người nghệ sĩ - Người nghệ sĩ nhiếp ảnh: Vốn là người lính nhiếp ảnh thường vào sinh ra tử, Phùng căm ghét mọi sự áp bức, bất công, sẵn sàng làm tất cả vì điều thiện, lẽ công bằng. Anh xúc động ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tinh khôi của thuyền biển lúc bình minh. Một người nhạy cảm như anh tránh sao khỏi nỗi tức giận khi phát hiện ra sự bạo hành của cái xấu, cái ác ngay sau cảnh đẹp huyền ảo trên biển. Hơn bao giờ hết, Phùng hiểu rõ: trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy làm ột người biết yêu ghét vui buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người. GV tổ chức cho HS tìm 6. Cách xây dựng cốt truyện độc đáo hiểu cốt truyện: Trong tác phẩm, đó là sự kiện Phùng chứng kiến Cách xây dựng cốt truyện của lão đàn ông đánh vợ một cách tàn bạo. Trước đó, Nguyễn Minh Châu trong tác anh nhìn đời bằng con mắt của người nghệ sĩ rung phẩm này có gì độc đáo? động, say mê trước vẻ đẹp huyền ảo- thơ mộng của thuyền biển. Trong giây phút tâm hồn thăng HS tiến hành: hoa những cảm xúc lãng mạn, Phùng phát hiện ra - Tóm tắt lại tình huống. hiện thực nghiệt ngã của đôi vợ chồng bước ra từ - Bình luận về ý nghĩa của con thuyền “thơ mộng” đó. tình huống Tình huống đó được lặp lại lần nữa: bên cạnh hình ảnh người đàn bà nhẫn nhục chịu đựng “đòn chồng”, Phùng còn được chứng kiến phản ứng của chị em thằng Phác trước sự hung bạo của cha đối với mẹ. Từ đó, trong người nghệ sĩ đã có sự thay đổi cách nhìn đời. Anh thấy rõ những cái ngang trái trong gia đình thuyền chài, hiểu sâu thêm tính chất người đàn bà, chị em thằng Phác, hiểu thêm người đồng đội (Đầu) và hiểu thêm chính mình. Ý nghĩa: Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mà ở đó bộc lộ mọi mối quan hệ, bộc lộ khả năng ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra những bước ngoặt trong tư tưởng, tình cảm và cả trong cuộc đời nhân vật. Tình huống Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  50. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống Em hãy nhận xét về ngôn 7. Ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm ngữ nghệ thuật của tác phẩm - Ngôn ngữ người kể chuyện: Thể hiện qua nhân trên hai phương diện:ha vật Phùng, sự hóa thân của tác giả. Chọn người kể - Về ngôn ngữ người kể chuyện như thế đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật chuyện? sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống, - Về ngôn ngữ nhân vật? lời kể trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục. - Ngôn ngữ nhân vật: Phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người. Hoạt động 3: Tổ chức tổng III. TỔNG KẾT kết Vẻ đẹp của ngòi bút Nguyễn Minh Châu là vẻ GV tổ chức cho HS tự đánh đẹp toát ra từ tình yêu tha thiết đối với con người. giá một cách tổng quát giá trị Tình yêu ấy bao hàm cả khát vọng tìm kiếm, phát của tác phẩm. hiện, tôn vinh những vẻ đẹp con người còn tiềm ẩn, những khắc khoải, lo âu trước cái xấu, cái ác. Đó cũng là vẻ đẹp của một cốt cách nghệ sĩ mẫn cảm, đôn hậu, điềm đạm chiêm nghiệm lẽ đời để rút ra những triết lí nhân sinh sâu sắc. Chiếc thuyền ngoài xa là một trong số rất nhiều tác phẩm của Nguyễn Minh Châu đã đặt ra những vấn đề có ý nghĩa với mọi thời, mọi người. 4. Củng cố, hệ thống bài học: ( Nhắc lại các kiến thức cơ bản) 5. Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới * Rút kinh nghiệm sau khi dạy: Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  51. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Củng cố và nâng cao những kiến thức về hàm ý, về cách thức tạo lập và lĩnh hội hàm ý. - Biết lĩnh hội và phân tích được hàm ý (trong văn bản nghệ thuật và trong giao tiếp hàng ngày). Biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết, B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tổ chức ôn lại I. ÔN LẠI KHÁI NIỆM VỀ HÀM Ý khái niệm về hàm ý GV nêu câu hỏi: Thế nào là Hàm ý: Là những nội dung, ý nghĩ mà người hàm ý? nói không nói ra trực tiếp bằng từ ngữ, tuy vẫn HS nhớ lại kiến thức đã học, có ý định truyền báo đến người nghe. Còn người trả lời câu hỏi của GV. nghe phải dựa vào nghĩa tường minh của câu và tình huống giao tiếp để suy ra thì mới hiểu đúng, hiểu hết ý của người nói. Hoạt động 2: Tổ chức thực II. THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý hành về hàm ý Bài tập 1: Bài tập 1: Đọc đoạn trích (SGK) và - Lời đáp của A Phủ thiếu thông tin cần thiết phân tích theo các câu hỏi nhất của câu hỏi: Số lượng bò bị mất (mất mấy (SGK). A Phủ đã cố ý vi con bò?). A Phủ đã lờ yêu cầu này của Pá Tra. phạm phương châm về lượng - Lời đáp có chủ ý thừa thông tin so với yêu khi giao tiếp như thế nào? cầu của câu hỏi: A Phủ không nói về số bò mất mà lại nói đến công việc dự định và niềm tin của HS thảo luận và phát biểu tự mình (Tôi về lấy súng thế nào cũng bắn được do con hổ này to lắm) - Cách trả lời của A Phủ có độ khôn khéo: Không trả lời thẳng, gián tiếp công nhận việc để mất bò. Nói ra dư định “lấy công chuộc tội” (bắn hổ chuộc tội mất bò); chủ ý thể hiện sự tin tưởng bắn được hổ và nói rõ “con hổ này to lắm”. Cách nói hòng chuộc tội, làm giảm cơn giận dữ của Pá Tra . Câu trả lời của A Phủ chứa nhiều hàm ý Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  52. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Bài tập 2: Đọc đoạn trích Bài tập 2: (SGK) và trả lời các câu hỏi: a) Anh thanh niên đi chệch ra ngoài đề tài “hỏi a) Ở phần sau của cuộc hội đường- chỉ đường” bằng cách đọc thụôc lòng cả thoại anh thanh niên đã cố ý một bài dài đến dăm trang giấy về “cuộc trường đi chệch ra ngoài đề tài “hỏi kì kháng chiến”. Nghĩa là anh ta vi phạm phương đường- chỉ đường” như thế châm quan hệ trong hội thoại đồng thời vi phạm nào? Những thông tin về cuộc cả phương châm về lượng (nói thừa lượng thông trường kì kháng chiến có tin). quan hệ và có cần thiết đối - Các thông tin về cuộc kháng chiến không hề với đề tài đó không? liên quan đến đề tài “hỏi đường - chỉ đường”. HS thảo luận và trả lời b) Hàm ý của anh thanh niên b) Hàm ý của anh thanh niên có ý nói dài dòng về những - Chủ ý tuyên truyền một cách hồn nhiên cho điều không liên quan gì đến đường lối kháng chiến. cuộc hội thoại là gì? - Muốn bộc lộ sự kiêu hãnh, tự hào khi được tham gia vào một công cuộc lớn lao mà ở nông (HS thảo luận chọn phương thôn vào thời điểm bấy giờ ít có dịp và ít có án đúng và lí giải) người làm được. Đó là cách thể hiện bầu nhiệt huyết, hiềm say mê đối với cuộc kháng chiến. Đó là điểm đáng trân trọng, đáng ca ngợi tuy sự bộc lộ không được đúng chỗ (không phù hợp với cuộc thoại) và hơi quá mức độ (nói dài dòng) thừa lượng thông tin mà cuộc thoại cần đến. c) Kết luận về hàm ý khi c) Kết luận: Khi người nói chủ ý vi phạm người nói chủ ý vi phạm phương châm quan hệ trong giao tiếp, để hàm ý phương châm quan hệ trong có tác dụng cần: nói đúng chỗ, phù hợp với cuộc giao tiếp. hội thoại và diễn đạt ngắn gọn, đúng lượng thông HS làm việc cá nhân và phát tin mà cuộc thoại cần đến. biểu Bài tập 3: Đọc và phân tích Bài tập 3: đoạn trích (SGK) a) Câu nói của Bá Kiến với Chí Phèo: “Tôi a) Bá Kiến nói: “Tôi không không phải là cái kho” có hàm ý: Từ chối trước phải là cái kho”. Nói thế là có lời đề nghị xin tiền như mọi khi của Chí Phèo hàm ý gì?. Cách nói như thế (cái kho - biểu tượng của của cải, tiền nong, sự có đảm bảo phương châm giàu có. Tôi không có nhiều tiền) cách thức không? Cách nói vi phạm phương châm cách thức (không nói rõ ràng, rành mạch. Nếu nói thẳng thì HS suy nghĩ và trả lời nói: Tôi không có tiền để cho anh luôn như mọi khi. b) Ở lượt lời thứ nhất và thứ b) Trong lượt lời thứ nhất của Bá kiến có câu hai của Bá Kiến có những câu với hình thức hỏi: “Chí Phèo đấy hử?” dạng câu hỏi. Những câu đó Câu này không nhằm mục đích hỏi không yêu nhằm mục đích gì, thực hiện cầu trả lời, vì Chí Phèo đã đứng ngay trước mặt Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  53. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ hành động nói gì? Chúng có Bá Kiến. Thực chất, Bá Kiến dùng câu hỏi để hàm ý gì? thực hiện hành vi hô gọi, hướng lời nói của mình về đối tượng báo hiệu cho đối tượng biết lời nói HS thảo luận nhóm và cử đại đang hướng về đối tượng (Chí Phèo) hay là một diện trình bày hành động chào kiều trịch thượng của kẻ trên đối với người dưới. Thực hiện hành vi ngôn ngữ theo kiểu giao tiếp như vậ cũng là hàm ý. - Trong lượt lời thứ nhất của Bá Kiến, câu mang hình thức câu hỏi là: “Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?" . Thực chất câu này không nhằm mục đích hỏi mà nhằm mục đích thúc giục, ra lệnh: hãy làm lấy mà ăn. Đó cũng là câu nói thực hiện hành vi ngôn ngữ theo lối gián tiếp, có hàm ý. c) Ở lượt lời thứ và thứ hai c) Ở lượt lời thứ nhất và thứ hai của mình, Chí của Chí Phèo đều không nói Phèo không nói hết ý, chỉ bác hỏ hàm ý trong hết ý. phần hàm ý còn lại câu nói của Bá Kiến: “Tao không đến đây xin được tường minh hoá ở lượt năm hào”, “Tao đã bảo tao không đòi tiền”. Vậy lời nào? Cách nói ở hai lượt đến đây để làm gì? Điều đó là hàm ý. Hàm ý này lời đầu của Chí Phèo không được tường minh hoá, nói rõ ý ở lượt lời cuối đảm bảo phương châm hội cùng: “Tao muốn làm người lương thiện”. Cách thoại nào? nói vừa để thăm dò thái độ của Bá Kiến vừa tạo (HS thảo luận, phát biểu ) ra kịch tính cho cuộc thoại. Bài tập 4: Đọc và phân tích Bài tập 4: truyện cười (SGK) a) Lượt lời thứ nhất bà đồ nói: “Ông lấy giấy a) Lượt lời thứ nhất của bà đồ khổ nhằm mục đích gì, thực hiện to mà viết có hơn không?. Câu nói có hình thức hành động nói gì, có hàm ý hỏi nhưng không nhằm mục đích để hỏi mà gì? nhằm gợi ý một cách lựa chọn cho ông đồ. b) Vì sao bà đồ không nói Qua lượt lời thứ hai của bà đồ chứng tỏ trong thẳng ý mình mà chọn cách lượt lời thứ nhất của bà có hàm ý: Khuyên ông nói như trong truyện? nên sử dụng giấy cho có ích lợi; cho rằng ông đồ viết văn kém, ông dùng giấy để viết văn chỉ thêm lãng phí, hay bỏ phí giấy, vứt giấy đi một cách (HS thảo luận, phát biểu) lãng phí. b) Bà đồ chọn cách nói có hàm ý vì lí do tế nhị, lịch sự đối với hcồng, bà không muốn trực itếp chê văn của chồng mà thông qua lời khuyên để gợi ý cho ông đồ lựa chọn. Hoạt động 5: Tổ chức rút III. CÁCH THỨC TẠO CÂU CÓ HÀM Ý ra kết luận về cách thức tạo câu có hàm ý Để có một câu có hàm ý, người ta thường dùng GV nêu vấn đề: Qua những cách nói chủ ý vi phạm một (hoặc một số) Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  54. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ phần trên, anh (chị) hãy xác phương châm hội thoại nào đó, sử dụng các hành định: để nói một câu có hàm động nói gián tiếp (Chủ ý vi phạm phương châm ý, người ta thường dùng về lượng (nói thừa hoặc thiếu thông tin mà đề tài những cách thức nói như thế yêu cầu; chủ ý vi phạm phương châm quan hệ, đi nào? Chọn phương án trả lời chệch đề tài cuộc giao tiếp; chủ ý vi phạm phản thích hợp (SGK) cách thức, nói mập mờ, vòng vo, không rõ ràng HS suy nghĩ, tổng hợp và trả rành mạch. lời. 4. Củng cố, hệ thống bài học: ( Nhắc lại các kiến thức cơ bản) 5. Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới * Rút kinh nghiệm sau khi dạy: Ngày soạn: / / 2008 Tiết theo PPCT: MÙA LÁ RỤNG TRONG VƯỜN (Trích) Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls
  55. Nguyễn Tuấn Anh Trường THPT Lương Sơn – Phú Thọ ___ Ma Văn Kháng A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT - Hiểu được diễn biến tâm lí của các nhân vật, nhất là chị Hoài và ông Bằng trong buổi cúng tất niên chiều ba mươi tết. Từ đó thấy được sự quan sát tinh tế và cảm nhận tinh nhạy của nhà văn về những biến động, đổi thay trong tư tưởng, tâm tí con người Việt Nam giai đoạn xã hội chuyển mình. - Trân trọng những giá trị của văn hóa truyền thống. B- CHUẨN BỊ 1. Phương tiện dạy học: SGK, GA, Phiếu học tập 2. Thiết bị: C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp Lớp 12 A 12 E Ngày dạy Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ 3. Giảng mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả HS đọc SGK, tóm tắt nét Ma Văn Kháng, tên khai sinh là Đinh Trọng chính. Đoàn, sinh năm 1936, quê gốc ở phường Kim Liên, quận Đống Đa, Hà Nội, là người có nhiều đóng góp tích cực cho sự vận động và phát triển nhiều mặt của văn học nghệ thuật. Ông được tặng giải thưởng văn học ASEAN năm 1998 và giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001. Tác phẩm chính (SGK) 2. Mùa lá rụng trong vườn Tiểu thuyết được tặng giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam năm 1986. Thông qua câu chuyện xảy ra trong gia đình ông Bằng, một gia đình nền nếp, luôn giữ gia pháp nay trở nên chao đảo trước những cơn địa chấn tinh thần từ bên ngoài, nhà văn bày tỏ niềm lo lắng sâu sắc cho giá trị truyền thống trước những đổi thay của thời cuộc . Hoạt động 2: Hướng dẫn II. TÌM HIỂU GIÁ TRỊ CỦA ĐOẠN TRÍCH tìm hiểu giá trị của đoạn 1. Nhân vật chị Hoài trích - Chị Hoài mang vẻ đẹp đằm thắm của người 1. GV tổ chức cho HS đọc, phụ nữ nông thôn: “người thon gọn trong cái ông tóm tắt và tìm hiểu nhân vật lông trần hạt lựu. Chiếc khăn len nâu thắt ôm chị Hoài. Có thể nêu câu hỏi: khuôn mặt rộng có cặp mắt hai mí đằm thắm và Email: Tuananh.vtpt_pht@yahoo.com.vn Website:Violet.vn/tuananh_pht_thptls