Giáo án AUTOCAD 2004

doc 67 trang phuongnguyen 6360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án AUTOCAD 2004", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_autocad_2004.doc

Nội dung text: Giáo án AUTOCAD 2004

  1. AUTOCAD 2004 I.MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU CHUNG Autocad là phần mềm mạnh trợ giúp thiết kế sáng tác trên máy tính của hãng AUTODESK ( Mỹ) sản xuất. Hiện tại người ta dùng các thế hệ AutoCAD sau. Thế hệ Thế hệ Thời gian Version 2.1 – Release 6 Release 14 05 - 1997 Version 2.5 – Release 7 AutoCAD 2000 2000 Version 2.6 – Release 8 AutoCAD 2002 2001 Version 2.7 – Release 9 AutoCAD 2004 2004 1. AutoCAD trong hệ thống các phần mềm đồ hoạ và văn phòng. Phần mềm AutoCAD là phần mềm thiết kế thông dụng cho các chuyên nghành cơ khí chính xác và xây dựng . Bắt đầu từ hệ thứ 10 trở đi phần mềm AutoCAD đã được cải tiến mạnh mẽ theo hướng 3 chiều và tăng cường thêm các tiện ích thân thiện với người dùng. Từ thế hệ AutoCAD 10 phần mềm luôn có 2 phiên bản song hành . Một phiên bản chạy trên DOS và một phiên bản chạy tren WINDOWS, xong phải thế hệ AutoCAD 14 phần mềm mới tương thích toàn diện với hệ điều hành WINDOWS và không có phiên bản chạy DOS nào nữa. AutoCAD có mối quan hệ rất thân thiện với các phần mềm khác nhau để đáp ứng được các nhu cầu sử dụng đa dạng như: Thể hiện, mô phỏng ,tĩnh, mô phỏng động , báo cáo lập hồ sơ bản vẽ, Đối với các phần mềm đồ hoạ mô phỏng , AutoCAD tạo lập các khối mô hình ba chiều với chế độ bản vẽ hợp xlý, làm cơ sở để tạo các bức ảnh và hoạt cảnh công trình AutoCAD cũng nhập được cvác bức ảnh vào bản vẽ để làm nền cho các bản vẽ kỹ thuật mang tính chính xác. Đối với các phần mềm văn phòng ( Microsoft office), AutoCAD xuất bản vẽ sang hoặcchạy trực tiếp trong các phần mềm đó có dạng nhúng ( OLE). Công tác này rất thuận tiện cho việc lập các hồ sơ thiết kế có kèm theo thuyết minh, hay trình bảy bảo vệ trước một hội đồng. - 1 -
  2. Đối với các phần mềm thiết kế khác. AutoCAD tạo lập bản đồ nền để có thể phát triển tiếp và bổ xung các thuộc tính phi địa lý, tronh hệ thống thông tin địa lý ( GIS) Ngoài ra AutoCAD cũng có được nhiều tiện ích mạnh, giúp thiuết kế tự động các thành phần công trình trong kiến trúc và xây dựng làm cho AutoCAD ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thiết kế hiện nay. 2. Những khả năng chính của AutoCAD Có thể nói , khả năng vẽ và vẽ chính xác là ưu thế chính của AutoCAD. Phần mềm có thể thể thiện tất cả những ý tưởng thiết kế trong không gian của những công trình kỹ thuật. Sự tính toán của các đối tượng vẽ dựa trên cơ sở các toạ độ, các điểm và các phương trình khối phức tạp, phù hợp với thực tiễn thi công các công trình xây dựng. AutoCAD sửa chữa và biến đổi được tất cả các đối tượng vẽ ra. Khả năng đó ngày càng mạnh và thuận tiện với các thế hệ sau. Cùng với khả năng bố cục mới các đối tượng, AutoCAD tạo điều kiện tổ hợp nhiều hình khối từ số ít các đối tượng ban đầu, rất phù hợp với ý tượng sáng tác trong ngành xây dựng. AutoCAD có các công cụ tạo phối cảnh và hỗ trợ vẽ trong không gian ba chiều mạnh, giúp có các góc nhìn chính xác của các công trình như trong thực tế AutoCAD cung cấp các chế độ vẽ thuận tiện, và công cụ quản lý bản vẽ mạnh, làm cho bản vẽ được tổ chức có khoa học máy tính sử lý nhanh, không mắc lỗi và nhiều người có thể tham gia trong quá trình thiết kế . Cuối cùng,AutoCAD cho phép in Bản vẽ theo đúng tỷ lệ, và xuất bản vẽ ra các loại tệp khác nhau để tương thích với nhiều thể loại phần mềm khác nhau. 3. Làm quen sơ bộ với AutoCAD Khởi động AutoCAD - Bật máy, bật màn hình - Hoặc dùng chuột vào start/ Progams/ AutoCAD 2004. - 2 -
  3. - Tại hộp hội thoại hiện lên ta nhất chuột vào start from scratch, chọn hệ đơn vị do Metric, sau đó nhấp OK. Các cách vào lệnh trong AutoCAD Vào lệnh từ bàn phím được thể hiện ở dòng “ Command”. Các lệnh đã được dịch ra nhưnhgx ngôn từ thông dụng của tiếng Anh, Line chọn Pline, arc và thường có lệnh viết tắt . Khi đang thực hiện một lệnh, muốn có lệnh mới, cần nhấp phím ESC trên bàn phím . Vào lệnh từ thực đơn thả được thực hiện thông qua chuột. Cũng có thể vào lệnh từ thực đơn màn hình bên phải . Vào lệnh từ những thanh công cụ. Những thanh công cụ này được thiết kế theo nhóm lệnh. Mỗi ô ký hiệu thực hiện một lệnh. Của mỗi người sử dụng mà ãp dụng.thường thì ta kễt hợp giữa gõ lệnh vào bàn phím và dùng thanh công cụ hay thực đơn sổ xuống. 4. Chức năng một số phím đắc biệt - F1 : Trợ giúp Help - F2: Chuyển từ màn hình đồ hoạ sang màn hình văn bản và ngược lại. - F3: ( Ctrl + F) tắt mở chế độ truy bắt điểm thường trú ( OSNAF) - F5: ( Ctrl + E) chuyển từ mặt chiếu của trục đo này sang mặt chiếu trục đo khác. - F6: ( Ctrl + D)hiển thị động tạo độ của con chuột khi thay đổi vị trí trên màn hình - F9 : ( Ctrl + B) bật tắt bước nhảy ( SNAT) - F10: Tắt mở dòng trạng thái Polar - Phím Enter: Kết thúc việc đưa một câu lệnh và nhập các dữ liệu vào máy để sử lý. - Phím BACKSPACE ( < ): xoá các kí tự nằm bên trái con trỏ . - Phím Control: nhấp phím này đồng thời với một phím khác sẽ gây ra các hiệu quả khác nhau tuỳ thuộc định nghĩa của chương trình ( VD: CTRL + F) là ghi bản vẽ ra đĩa) - 3 -
  4. - Phím Shift : Nhấp phím này đồng thời với một phím khác sẽ tạo ra một ký hiệu hoặc kiểu chữ in - Phím ARROW ( Các phím mũi tên ): Di chuyển con trỏ trên màn hình. - Phím CAPSLOCK chuyển giữa kiểu chữ thường sang kiểu chữ in. - Phím ESC: huỷ lệnh đang thực hiện . - R ( redraw): Tẩy sạch một cách nhanh chóng các dấu “ +” ( BLIPMODE) - DEL : Thực hiện lệnh Erase - Ctrl + P : Thự hiện lệnh in Plot/Printent - Ctrl + Q: Thực hiện lệnh thoát khỏi bản vẽ - Ctrl + Z: Thực hiện lệnh Undo - Ctrl + S: Thực hiện lệnh Save, QSave - Ctrl + N: Thực hiện lệnh tạo mới bản vẽ New - Ctrl + O: Thực hiện lệnh mỏ bản vẽ có sẵn open Chức năng của các phím chuột: - Phím trái dùng để chọn đối tượng và chọn các vị trí trên màn hình. - Phím phải, tương đương với phím ENTER trên bàn phím, để khẳng định câu lệnh . - Phím giữa ( thường là phím con lăn ) dùng để kích hoạt trợ giúp bắt điểm, hoặc khi xoay thì sẽ thu phoíng màn hình tương ứng . 5. Các quy ước Hệ toạ độ: Mỗi điểm trong không gian được xác định bằng 1 hệ toạ độ x,y,z với 3 mặt phẳng cơ bản xy,xz,yz. Đơn vị đo Thực tế thiết kế trong ngành xây dựng cho thấy , đơn vị thường xuyên dùng để vẽ là mm. Do vậy nhìn chung ta có thể quy ước rằng: MỘT ĐƠN VỊ TRÊN MÀN HÌNH TƯƠNG ĐƯƠNG VỚI MỘT MM TRÊN THỰC TẾ - 4 -
  5. Góc xoay: - Góc và phương hướng trong AutoCAD được quy định như sau: - Góc 0 độ Tương ứng với hướng đông - Góc 90 độ Tương ứng với hướng Bắc - Góc 180 độ Tương ứng với hướng tây - Góc 270 /- 90độ Tương ứng với hướng Nam - Trong mặt phẳng hai chiều , xoay theo chiều kim đồng hồ là góc âm (- ) ngược chiều kim đồng hồ là góc dương (+). II. Các lệnh về FILE 1. Tạo File bản vẽ mới. Menu bar Nhập lệnh Toolbar File/New New hoặc Ctrl + N Xuất hiện hộp thoại: Create New Drawing - Chọn biểu tượng thứ hai: Star from Scatch - Chọn nút tròn : Metric ( Chọn hệ mét cho bản vẽ) - Cuối cùng nhấn nút OK hoặc nhấn phím Eter - Lúc đầu giới hạn bản vẽ là 420 x 297 ( Khổ giấy A4) - Chú ý : Trong trường hợp không xuất hiện Hộp thoại Create New Drawing ta vào CAD sau đó vào Tools/Options/ System tiếp theo chọn Show Traditionnal Srtartup Dialog trong khung General Options 2. Lưu File bản vẽ Menu bar Nhập lệnh Toolbar File/Save New hoặc Ctrl + S Trong trường hợp bản vẽ chưa được ghi thành File thì sau khi thực hiện Save Drawing As ta thực hiện các bước sau: - Chọn thư mục , ổ đĩa ở mục Save In - Đặt tên File vào ổ : File name - Chọn ổ File of type để chọn ghi File với các phiên bản Cad trước - 5 -
  6. ( Nếu cần) - Cuối cùng nhấn nút SAVE hoặc nhấn phím Enter. Chú ý: Nếu thoát khỏi CAD mà chưa ghi bản vẽ thì AutoCad ó hỏi có ghi bản vẽ không nếu ta chịn YES thì ta cũng thực hiện các thao tác trên. + Trường hợp bản vẽ đã được ghi thành File thì ta chỉ cần nhấn chuột trái vào biểu tượng ghi trên thanh công cụ hoặc nhấn phím Ctrl + S lúc này Đa tự động c\cập nhật những thay đổi vào File đã được ghi sẵn đó. 3. Mở bản vẽ có sẵn Menu bar Nhập lệnh Toolbar File/Open New hoặc Ctrl + O Xuất hiện hộp thoại: SElect file - chọn thư mục và ổ đĩa chứa File cần mỏ: Look in - Vhọn kiểu File cần mỏ ( Nếu cần) mở : File of type - Chọn File cần mở trong khung. - Cuối cùng nhấn nút OPEN hoặc nhấn phím ENTER - Nếu nhấn và Canecl để huỷ bỏ lệnh Open 4. Đóng bản vẽ: Menu bar Nhập lệnh Toolbar File/Close Close Nếu bản vẽ có sửa đổi thì xuất hiện hộp thoại nhắc nhở ta có ghi thay đổi không - Chọn YES để có ghi thay đổi ( Xem tiếp mục 2 Lưu bản vẽ) - Chọn No nếu không muốn ghi thay đổi - Nếu nhấn và Cancel để huỷ bỏ lệnh Close. 5. Thoát khỏi AutoCad Menu bar Nhập lệnh Toolbar File/EXit EXit, Quit, Ctrl + Q Hoặc ta có thể chọn nút dấu nhân ở góc trên bên phải của màn hình - 6 -
  7. Hoặc nhấn tổ hợp tổ hợp phím Alt +F4 Nếu bản vẽ chưa được ghi thì xuất hiện hộp thoại nhắc nhở ta có ghi file bản vẽ không. - Chọn YES để có ghi thay đổi ( Xem tiếp mục 2 Lưu bản vẽ) - Chọn No nếu không muốn ghi thay đổi - Nếu nhấn và Cancel để huỷ bỏ lệnh Close. III. Hệ toạ độ và các phương thức truy bắt điểm 1. Hệ tọa độ sử dụng trong AutoCad a. Hệ toạ độ để các. Để xác định vị trí đường , mặt phẳng và các đối tượng hình học khác thì vị trí của chúng phải được tham chiếu đến một vị trí đã biết . điểm này gọi là điểm tham chiếu hoặc điểm gốc toạ độ . hệ toạ độ để các được sử dụng phổ biến trong toán học và đồ hoạ và dùng để xác định vị trí của cáchình học trong mặt phẳng và trong không gian ba chiều. Hệ toạ độ hai chiều (2D) được thiết lập bởi một điểm gốc toạ dộ là giao điểm giữa 2 trục vuông góc: Trục hoành nằm ngang và trục tung thẳng đứng . Trong bản vẽ AutoCad một điêmr trong bản vẽ hai chiều được xác định bằng hoành độ X và tung độ y cách nhau bởi dấu phảy ( X,Y). Điểm gốc toạ độ (00). X và Y có thể mang dấu âm hoặc dương tuỳ thuộc vị trí của điểm so với trục toạ độ. Trong bản vẽ ba chiều ( 3D) ta phải nhập thêm cao độ Z. Toạ độ tuyệt đối: Dựa theo gốc toạ độ (0,0) của bản vẽ đẻ xác định điểm. Giá trị toạ độ tuyệt đối dựa theo gốc toạ độ ( 0,0) npi mà trục X và trục Y giao nhau. Sử dụng toạ độ tuyệt đói khi mà bạn biết chính xác giá trị toạ độ X và Y của điểm. ví dụ: toạ độ 30.50 như trên hình vẽ chỉ định điểm có 30 đơn vị dọc theo trục X và 50 đơn vị dọc theo trục Y. Trên hình vẽ 1 để vẽ đườngthẳng bắt đầu từ điểm ( -50, -50) đến ( 30,-50) ta thực hiện như sau: - 7 -
  8. Command: line Enter Specify first point: -50, -50  Specify next point or Undo : 30,-50  Toạ độ tương đối Dựa trên điểm nhạp cuói cùng nhất trên bảng ẽ. Sử dụng toạ độ tương đoíi khi bạn biết vị trí của điểm tương đối vơúi điểm trước đó. Để chỉ định toạ độ tương đối ta nhập vào trước tọa độ dấu @ ( at sign). ví dụ toạ độ @ 30.50 chỉ định 1 điểm 30 đơn vị theo trục X và 50 theo trục Y từ điểm chỉ định cuối cùng nhất trên bảng. Ví dụ sau ta sử dụng toạ độ tương đối để vẽ đường thẳng P2P3 từ điểm P2 (30. -50) có cách theo hưỡng là 0 theo hướng Y là 100 đơn vị như hình vẽ 1 Command: line Enter Specify first point: -50, -50  Specify next point or Undo : @0,100  b. Hệ toạ dộ cực. Toạ độ cực được sử dụng để định vị trí 1 điểm trong mặt phẳng XY, toạ độ cực chỉ định khoảng cách và góc so với gốc toạ độ (0,0). Điểm P1 trên hình vẽ 2 có toạ độ cực là 50 < 60. đường chuẩn đo góc theo chiều đường dương trục X cuả hệ toạ độ Để các Góc dương là góc ngược chiều kim đồng hồ hình vẽ. Để nhập toạ độ cực ta nhập khoảng cách và góc được cách nhau bởi dấu móc nhọn (<) ví dụ để chỉ định điểm có khoảng cách 1 đơn vị từ điểm trước đó và góc 4 độ ta nhập như sau: @ 1< 45. Theo mặc định góc tăng theo ngược chiều kim đồng hồ và giảm theo chiều kim đồng hồ. Để thay đổi chiều kim đồng hồ ta nhập giá trị âm - 8 -
  9. cho góc . ví dụ nhập <1<315 tương đương với 1< -45. Bạn có thể thay đổi thiết lập hướng và đường chuẩn đo góc bằng góc lệnh Units. Toạ độ cực có thể là tuyệt đối (đo theo gốc tọa độ) hoặc tương đối ( đo theo điẻm trước đó). Để chỉ định toạ độ cực tương đốu ta nhập thêm dấu @( amóc , a còng hoặc at sign). Trong ví dụ sau đây ta vẽ các đoạn thẳng là các cạch của lục giác đều ( Hình vẽ) theo toạ độ cực với các góc khác nhau sử dụng hướng góc mặc định ( chiều dương trục X là góc 0) - 9 -
  10. 2. Các phương pháp nhập toạ độ Các lệnh vẽ nhắc chúng ta phải nhập toạ độ các điểm vào trong bản vẽ, Trong bản vẽ 2 chiều (2D) ta chỉ cần nhập hoành độ (X) và tung độ (Y), còn trong bản vẽ 3 chiều (3D) thì ta phải nhập thêm cao độ (Z). Có 6 phương pháp nhập tạo độ một điểm trong bản vẽ. a. Dùng phím trái chuột (PICK): Kết hợp với các phương thức truy bắt điểm b. Toạ độ tuyệt đối : Nhập tạo độ tuyệt đối X,Y của điểm theo gốc toạ độ (0,0) Chiều trục quy định như hình vẽ . c. Toạ độ cực: Nhập toạ độ cực của điểm ( D< ỏ theo khoảng cách D giữa điểm với gốc toạ độ (0,0) và góc nghiêng @ so với đườg chuẩn. d. Toạ độ tương đối : Nhập toạ độ điểm theo điểm cuối cùng nhất xác định trên bản vẽ . Tại dòng nhắc ta nhập @ X, Y Dấu @ có nghĩa là (Last point) điểm cuối cùng nhất mà ta xác định trênbản vẽ. e. Toạ độ cực tương đối : Tại dòng nhắc lại ta nhập @ D< ỏ trong đó D: Khoảng cách giữa điểm ta cần xác định với điểm cuối cùng nhất trên bản vẽ. Góc ỏ là góc giữa đường chuẩn và đoạn thẳng nối 2 điểm. - 10 -
  11. Đường chuẩn là đường thẳmg xuất phát từ gốc toạ tương đối và nằm theo chiều dương trục X. Góc dương là góc ngược chiều kim đồng hồ . Góc âm là góc cùng chiều kim đồng hồ f.Nhập khoảng cáh trực tiếp: Nhập khoảng cách tương đối so với điểm cuối cùng nhất định hướng bằng Cursor và nhấn Enter. 3. Các phương thức truy bắt điểm đối tượng ( Objects Snap) Trong khi thực hiện các lệnh vẽ AutoCad có khả năng gọi là Objects Snap (OSNAP) dùng để truy bắt các điểm thuộc đối tượng Ví dụ: điểm cuối của line, điểm giữa của Arc, tâm của Circle, giao điểm giữa line và Arc Khi sử dụng các phương thức truy bứt điểm, tại giao điểm hai sọi tóc xuát hiện một ô vuông có tên Aperture hoặc ô vuông truy bắt và tại các đối tượng đang CENter Sử dụng để bắt điểm tâm của đường tròn, cung tròn, elip. Kgi truy bắt , ta cần chọn đối tượng cần truy bắt tâm. END point sử dụng để bắt điểm cuối của đường thẳng (line), Spline, cung tròn , phan đoạn của pline,mline. Chọn vị trí gần điểm cuối cần truy bắt , vì đường thẳng và cung tròn có hai điểm cuối , do đó Autocad sae bắt điẻm cuối nào gần giao điểm 2 sọi tóc nhất. INSert Dùng để bắt giao điểm chèn của dòng và block ( khối). Chọn môt điểm bấtkỳ của dòng chữ hay 9 block và nhấn chọn. INTersection Dungf để bắt giao điểm củâhi đối tượng. Muốn truy bắt thì giao điểm phẩi nằm trong ô vuông truy bắt hoặc cả hai đối tượng đều chạm với ô vuông truy bắt. Ngoài ra ta có thể chọn lần lượt. MID point Dùng để truy bắt điểm giữa của một đường thẳng cung tròn hoặc Spline. Chọn một điểm bất kỳ thuộc đối tượng NEArest Dùg để truy bắt một điẻm thuộc đối tượng gần giao điểm với 2 sợi tóc nhất. Cho ô vuông truy bắt đến chạm với đối tượng gần ở trạng thái truy bắt và gán điểm cần tìm. - 11 -
  12. điểm cần truy bắt và nhấn phím chuột trái. NODe Dùng để truy bắt một điểm ( Point). Cho ô vuông truy bắt đến chạm với điểm và nhấn phím chuột PeR pendicular Dùng để truy bắt điểm vuông góc với đối tượng được chọn, Cho ô vuông truy bắt đến chạm với đối tượng và nhấn phím chuột, đường thẳng vuông góc với đường tròn sẽ đi qua tâm. QUE drant Dùng để truy bắt các điểm 1/4 (Circle, Elipp, Arc ) 10. TAN gent Dùng để truy bắt điểm tiếp xúc với Line, Arc, Elipp, Circle 11. FROm Phương thức truy bắt một điểm bằng cách nhập toạ độ tương đối hoặc cực tương đối là một điểm chuẩn mà ta có thể truy bắt . Phương thức này thực hiện 2 bước. Bước 1: Xác định gốc toạ độ tương đối tại dòng nhắc “Base point” ( bằng cách nhập toạ độ hoặc sử dụng cácphương thức truy bắt khác) Bước 2: Nhập toạ độ tương đói , cực tương đối của điểm cần tìm tại dòng nhắc “Offset” so với điểm gốc toạ độ tương đối vừa xác định tại bước 1 12. APPint Phương thức này cho phép truy bắt điểm các đói tượng 3D trong mô hình hiện hành mà thực tế trong không gian chúng không giao nhau. 13. Tracking Trong Auto Cad ta có thể sử dụng lựa chọn Tracking để nhập toạ độ điểm tương đối qua một điểm mà ta sẽ xác định , Dử dụng tương tự như Point filters và from Ta có thể gán phương thức bắt điểm theo hai phương pháp: - Truy bắt tạm trú: Chỉ sử dụng 1 ần khi truy bắt 1 điểm. - Truy bắt thường trú ( Renning Objects Snaps): Gán cấc phương thức bắt điểm là thường trú (lệnh Osnap). Trình tự truy bắt tạm trú 1 điểm của đối tượng : a. Bắt đầu thực hiện một lệnh nào đó đòi hỏi phải chỉ định điểm ( Specify a point), ví dụ: Arc, Circle, line - 12 -
  13. b. Khi tại dòng nhắc lệnh yêu cầu chỉ định điểm (Specify a point) thì ta chọn phương thức bắt điểm bằng 1 trong các phương pháp sau: - Click vào Toolbar button trên thanh công cụ Standard, thanh thả xuống Objects Snap. - Nhấn giữ phím SHIFT và ohím phải của chuột khi con trỏ đang trên vùng đồ hoạ sẽ xuất hiện Shortcut Menu Objects Snap. Sau đó chọn phương thức bắt điểm từ Shortcut Menu này. - Nhập tên tắt ( Ba chữ cái đầu tiên, ví dụ END, CEN ) vào dòng nhắc lệnh. c. Di chuyển ô vuông truy bắt ngang qua vị trí cần truy bắt, khi đó sẽ có một khung hình ký hiệu phương thức( Marker) hiện lên tại điểm cần truy bắt và nhấp phím chọn ( Khi cần nhấp phím TAB để chọn điểm truy bắt) - Trong AutoCad 2004 ta có tất cả 15 phương thức truy bắt điểm của đối tượng ( gọi tắt là truy bắt điểm). Ta có thể sử dụng các phương thức truy bắt điểm thường trú hoặc tạm trú. Trong mục này giới thiệu truy bắt điểm tạm trú. Các phương thức truy bắt đối tượng ( theo thứ tự) 4.Lệnh OSNAP (OS) gán chế độ truy bắt điểm thường trú Menu bar Nhập lệnh Toolbar Tool/Drafting OSnap hoặc OS Để gán chế dộ truy bắt điểm trường trú bằng hộp thoại Drafting setting. Để làm xuất hiện hộp thoại Drafting setting ta thực hiện. Gõ lệnh OSnap (OS) hoặc Dsetting hoặc Menu hoặc giữ Shift và nhấn phải chuột trên màn hình CAD sẽ xuất hiện Shortcut Menu và ta chọn OSNap setting ( Nếu trước đó chưa gán chế độ truy bắt điểm thường trú nào ta có thể nhấn phím F3). - 13 -
  14. Kgi đó hộp hội thoại Drafting setting sẽ xuất hiện ta chọn trang Object snap sau đó ta chọn các phương thức truy bắt điểm cần dùng sau đó nhấn OK để thoát. 5. Lệnh vẽ đường thẳng line( với các phương pháp nhập toạ độ) Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw/line Line hoặc L - 14 -
  15. Ví dụ: Command: L - Specify first point: Chọn 1 điểm đầu tiên -Bật F8 (Ortho On)đưa chuột sang - Specify next point or [Undo]: phải gõ số sẽ được đoạn thẳng nằm 100  ngang dài 100 -Bật F8 (Ortho On)đưa chuột sang - Specify next point or [Undo]: phải gõ số sẽ được đoạn thẳng nằm 100 ngang dài 100 Ví dụ: Dùng 1 phương pháp nhập toạ độ tuyệt đối đế vẽ các hình trong bài tập .6. Lệnh vẽ đường tròn Circle ( Với các phương pháp nhập toạ độ) Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw/ Circle Circle hoặc C Có 5 phương pháp khác nhau để vẽ đường tròn * Tâm và bán kính hoặc đường kính ( Center, Radius hoặc Diameter) Command: C Specify Center poin for t Circle or [3P/2P/Ttr]: - Nhập toạ độ tâm (bằng các phương pháp nhập toạ độ hoặc truy bắt điểm ) Specify Radius of Circle or [Diameter)]: - Nhập bán kính hoặc toạ độ của đường tròn ( Nừu ta gõ D tại dòng nhắc này thì xuất hiện dòng nhắc sau) - 15 -
  16. Specify Diameter of Circle : - Tại đây ta nhập giá trị của đường kính Ví dụ: Vẽ đường tròn có tâm bất kỳ và có bán kính là 50 và đường tròn có đường kính là 50 * 3 point {3p} vẽ đường trònđi qua 3 điểm Command: C - Specify Center poin for t Circle or [3P/2P/Ttr]: - Tại dòng nhắc này ta gõ 3 P - Specify First point on Circle: - Nhập điểm thứ nhất ( Dùng các phương pháp nhập toạ độ hoặc truy bắt điểm)) - Specify Second Point on Circle : - nhập điểm thứ 2 -Specify Third Point on Circle : - nhập điểm thứ 3 Ngoài phương pháp nhập qua 3 điểm như trên ta có thể dùng Menu ( Draw\Cirele) để dùng phương pháp TAN, TAN, TAN để vẽ đường tròn tiếp xúc với 3 đối tượng * 2 point {2p} vẽ đường tròn đi qua 2 điểm Command: C - Specify Center poin for t Circle or [3P/2P/Ttr]: - Tại dòng nhắc này ta gõ 2 P - Specify First End point of Circle dianmeter: - Nhập điểm đầu của đường kính ( dùng các phương pháp nhập toạ độ hoặc truy bắt điểm ) - Specify Second end Point of Circle dianmeter : - nhập điểm cuối của đường kính * Đường tròn tiếp xúc 2 đối tượng và có bán kính R (TTR) Command: C - 16 -
  17. - Specify Center poin for t Circle or [3P/2P/Ttr]: - Tại dòng nhắc này ta gõ TTR - Specify point on Ofject for first Tangent of Circle: - Chọn đối tượng thứ nhất đường tròn tiếp xúc - Specify point on Ofject for Second Tangent of Circle: - Chọn đối tượng thứ hai đường tròn tiếp xúc - Specify Radius of Circle Specify upper right Corner Cho giới hạn màn hình lớn bằng một : 42000,297000 không gian rộng 42mx29,7m ngoài thực tế Lưu ý : - 17 -
  18. - Cho dù không gian đã được định nghĩa rộng hơn 100 lần hiện tại , màn hình lúc này vẫn không có gì thay đổi . Ta phải thực hiện lệnh thu không gian giới hạn đó vào bên trong màn hình bằng lệnh dưới đây. 2. Thu không gianđã được giới hạn vào trong màn hình – Lệnh Zoom Nhập lệnh: Menu: View/ zoom Bàn phím : Zoom Command: Z Gõ lệnh thu phóng màn hình - Specify corner off Window, enter a scale factor – Nhập số cần dùng sau đó gõ Enter ( nX or nXP), or [ All/ Center/ Dynamic/ Extennts/ Previonus Scale/ Window] :a Các tham số của lệnh ZOOM * RealTime: sau khi vào lệnh Zoom ta nhấn phím Enter luôn để thực hiện lự chọn này tương đươngvới nút trên thanh công cụ sau đó ta giữ phím trái chuịit và Click đưa lên trên hoặc xuống dưới đẻ phóng to hay thu nhỏ * ALL: Auto Cad sẽ hiển thị tất cả bản vẽ trên màn hình máy vi tính . * Ceter: Phóng to màn hình quanh một tâm điểm và với chiều cao của cửa sổ - Specify Ceter point: Chọn khung của sổ - Enter magnification or height: Nhập giá trị chiều caokhung cửa sổ. * Window: Phóng to lên màn hình phần hình ảnh xác định bởi khung cửa sổ hình chỡ nhật. Tương đương với nút trên thanh công cụ là: - Specify firsr corner: Chọn góc cửa sổ thứ nhất - Specify opposite corner:Chọn góc cửa sổ đối diện * Previous: Phục hồi lại của hình ảnh Zoom trước đó . ( Cóthể phục hồi 10 hình ảnh tương đương với nút tren thanh công cụ là: Lưu ý : - 18 -
  19. - Nếu có đối tượng vẽ to hơn hoặc nằm ngoài giới hạn màn hình thì hiện lệnh này sẽ thu đồng thời cả giới hạn màn hình ( Từ toạ độ 0,0) và đối tượng vẽ trong màn hình. 3. Lệnh đẩy bản vẽ PAN Menu bar Nhập lệnh Toolbar View\Pan\ Pan hoặc P Lệnh pan cho phép di chuyển vị trí bản vẽ so với màn hình để quan sát phần cần thiết của bản vẽ mà không làm thay đổi độ lớn hình ảnh bản vẽ. 4. Đơnvị đo bản vẽ Menu bar Nhập lệnh Toolbar Format\Units\ Units Lệnh Units định đơn vị dài và đơn vị góc cho bản vẽ hiện hành. Sau vào lệnh sẽ xuất hiện hộp thoại . Trên hộp thoại này ta có thể chọn đơn vị cho bản vẽ 5. Lệnh Snap, lệnh Grid, lệnh Ortho A, Lệnh Snap: Menu bar Nhập lệnh Toolbar Tools\Drafting setiting\ Grid F8 hoặc CTRL + L - 19 -
  20. Lệnh Ortho để thiết lập chế độ vẽ lệnh Line theo phương pháp của các sợi tóc d. Thiết lập chế độ cho Sanp và Grid Cụ thể trong hình sau: 6. Lệnh Mvsetup tạo khung bản vẽ Sau khi nhập lệnh xuất hiện các dòng nhắc sau: - Enable page Space? [ No/ Yes] : (Ta nhập N và nhấn Enter) - Enter units type[ / Metric]: ( ta nhập M chọn hệ mét và nhấn Enter - Enter the scale factor: ( Nhập giá trị tỷ lệ ) - Enter the Pager width: ( Nhập chiều rộng khổ giấy) - Enter the Pager height: ( Nhập chiều cao khổ giấy) - 20 -
  21. Bảng định giới hạn bản vẽ (Limits) theo khổ giấy in và tỷ lệ Paper size Tỷ lệ vẽ 1:1 Tỷ lệ vẽ 1:2 Tỷ lệ vẽ 1:5 Tỷ lệ vẽ 1:10 Tỷ lệ vẽ 1:20 (mm) Tỷ lệ in 1=1 Tỷ lệ in 1=2 Tỷ lệ in 1=5 Tỷ lệ in 1=10 Tỷ lệ in 1=20 A4:420x210 297x210 594x420 1485x1050 2970x21000 5940x4200 mmm 0.297x0.21 0.59x0.42 1.485x1.05 2.97x2.1 5.94 x4.2 A3: 420x297 420x297 840x594 2100 x1485 4200x 2970 8400x5940 mmm 0.42 x 0.297 0.84 x0.594 2.1 x 1.485 4.2 x 2.97 8.4 x 5.94 A2: 594x420 594x420 1188x840 2970x2100 5940x4200 11880 x8400 mmm 0.594x0.42 1.188x0.84 2.97x2.1 5.94x 4.2 11.88x8.4 A1:841x594 841x594 1682x1188 4205x2970 8410x5940 16820x11880 mmm 0.841x0.594 1.682x1.188 4.205x2.97 8,41x5,94 16,82x11,88 A0:1189x841 1189x841 2378x1682 5945x4205 11890x8410 23780x16820 mmm 1,189x0,841 2,378x1,682 5,945x4,205 11,89x8,41 23,78x16,82 V.CÁC LỆNH VẼ CƠ BẢN 1.lệnh vẽ đường thẳng Line(L) ( đã cho ở trên) Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw/ Line Linehoặc L 2. Lệnh vẽ đường tròn Circle(C)(đã học ở trên ) Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw/ Ci rele/ Ci rele hoặc C 3.Lệnh vẽ cung tròn A rc (A) - 21 -
  22. Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw/ A R C/ A R C hoặc A Sử dụng lệnh A R C để vẽ cung tròn .Trong quá trình vẽ ta cóthể sử dụng các phương thức truy bắt điểm , cá phương pháp nhập toạ độ để xác định các điểm .có các phương pháp vẽ cung tròn sau . Cung tròn đi qua3 điểm (3 point) Vể cung tròn đi qua 3 điểm .Ta có thể chọn ba điểm bất kỳ hoặc sử dụng phương thức truy bắt điểm . Command: A Menu : Draw/ARC/3 Points -Specify start point of arc or [Center] -Nhập điểm thứ nhất -Specify second point of arc or [Center/ENd] -Nhập điểm thứ hai - -Specify end point of arc -Nhập điểm thứ ba. * Vẽ cung với điểm đầu tâm điểm cuối (Start,Center,End) Nhập lần lượt điểm đầu ,tâm và điểm cuối .Điểm cuối không nhất thiết phải làm trên cung Tròn .Cung tròn được vẽ theo ngược chiều kim đồng hồ. Com mand: A Menu : Draw/ARC/ start, Center, End point -Specify start point of arc or [Center] -Nhập điểm thứ đầu S -Specify second point of arc or [Center/ENd] CE: -Tại dòng nhăc này ta nhập EC ( Nếu chọn lệnh về Menu thì không có dòng nhắc này. -Specify end point of arc: - Nhập toạ độ tâm cung tròn -Specify end point of arc or [ Angle/ chord Length]: - Nhập toạ độ điểm cuối * Vẽ cung với điểm đầu tâm vẽ góc ở tâm (Start,Center,Angle) Command: A Menu : Draw/ARC/ start, Center, Angle - 22 -
  23. -Specify start point of arc or [Center] -Nhập điểm thứ đầu -Specify second point of arc or [Center/ENd] CE: -Tại dòng nhăc này ta nhập EC ( Nếu chọn lệnh về Menu thì không có dòng nhắc này. -Specify end point of arc: - Nhập toạ độ tâm cung tròn -Specify end point of arc or [ Angle/ chord Length ]A: - Tại dòng nhắc này ta gõ chữ A ( nếu chọn từ Menu thì không có dòng nhắc này) - Specify included Angle: - nhập giá trị góc ở tâm * Vẽ cung với điểm đầu tâm vẽ góc ở tâm (Start,Center,Length of Chord) Command: A Menu : Draw/ARC/ start, Center, Length) -Specify start point of arc or [Center] -Nhập điểm thứ đầu -Specify second point of arc or [Center/ENd] CE: -Tại dòng nhăc này ta nhập EC ( Nếu chọn lệnh về Menu thì không có dòng nhắc này. -Specify end point of arc: - Nhập toạ độ tâm cung tròn -Specify end point of arc or [ Angle/ chord Length ]L: - Tại dòng nhắc này ta gõ chữ L( nếu chọn từ Menu thì không có dòng nhắc này) - Specify included Chord: - nhập chiều dài dây cung * Vẽ cung với điểm đầu, điểm cuối và bán kính (Start, End, Radius) Command: ARC Menu : Draw/ARC/ start, End, Radius) -Specify start point of arc or [Center] -Nhập điểm thứ đầu -Specify second point of arc or [Center/ENd] EN: -Tại dòng nhăc này ta nhập EN ( Nếu chọn lệnh về Menu thì không có dòng nhắc này. -Specify end point of arc: - Nhập điểm cuối của cung tròn - 23 -
  24. -Specify Center point of arc or [ Angle/ - Tại dòng nhắc này ta gõ chữ L( nếu chord Length ]:R chọn từ Menu thì không có dòng nhắc này) - Specify radius of arc: - Nhập bán kính của cung * Vẽ cung với điểm đầu, điểm cuối và gócở tâm (Start, End, Included Angle) Command: A Menu : Draw/ARC/ start, End, Included Angle -Specify start point of arc or [Center] -Nhập điểm đầu -Specify second point of arc or [Center/ENd] EN: -Tại dòng nhăc này ta nhập EN ( Nếu chọn lệnh về Menu thì không có dòng nhắc này. -Specify end point of arc: - Nhập điểm cuối của cung tròn -Specify Center point of arc or [ Angle/ - Tại dòng nhắc này ta gõ chữ A( nếu chọn Direction/ Radius]:A từ Menu thì không có dòng nhắc này) - Specify Included Angl: - Nhập giá trị góc ở tâm Ngoài ra ta còn có phương pháp vẽ cung tọn phụ sau: * Vẽ cung với điểm đầu và điểm cuốivà hướng tiếp tuyến của cung tại điểmbắt đầu ( Start, end, Direction) * Vẽ cung với tâm , điểm đầu và điểm cuói (Center, Start, End) * Vẽ cung với tâm , điểm đầu và góc ở tâm (Center, Start, Angle) * Vẽ cung với tâm , điểm đầu và chiều dài dây cung (Center, Start, Length) 4. lệnh vẽ đường đa tuyến Pline (PL) Đường có bề rộng nét Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw/ Poly line/ Plinehoặc PL - 24 -
  25. Command: PL -Specify start point : -Nhập điểm đầu của đường thẳng Current line – Width is 0.0000 Thể hiện chiều rộng hiện hành -Specify next point or arc [Arc/Close/Halfwidth/ -Nhập điểm thứ 2hoặc chọn các tham Length/ Undo/ Width : sốkhác của lệnh Pline - - ( Tiếp tục nhập điểm tiêp theo ) - Các tham số chính + Close + Đóng các Pline bởi một đoạn thẳngnhư Line + Halfwidth + định nửa chiều rộng phân đoạn sắp vẽ * Ending halfwidth * Nhập giá trị chiều rộng đầu * Ending Width<> * nhập giá trị chiều rộng cuối + Length + vẽ tiếp một phân đôánc chiều như đoạn thẳng đó nếu phân đoạn đó trước đó là cung tròn thì nó sẽ tiếp xúc với nửa cung tròn đó. * Length of time: * chiều dài phân đoạn sẽ vẽ + Undo + Huỷ bỏ nét vẽ trước đó + Arc + Vẽ cung tròn nối tiếp với đường thẳng. 5. Lệnh vẽ đa giác đều Polygon (POL) - 25 -
  26. Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw/ Poly gon/ Poly gon hoặc POL - Vẽ đa giác ngoài tiếp đường tròn Command: POL - Enter number of side : - Nhập số cạnh của đa giác - Specify center of polygon or [ Edge]: - nhập toạ độ của đa giác - Enter an option[ ] : C  - Tại dòng nhắc này ta gõ C - Specify radius of circle: - Tại đây nhập bán kính đườmg tròn nội tiếp đa giác hoặc toạ độ điểm hoặc truy bắt điểmlà đa giác . - Vẽ đa giác nội tiếp đường tròn Command: POL - Enter number of side : - Nhập số cạnh của đa giác - Specify center of polygon or [ Edge]: - nhập toạ độ của đa giác - Enter an option[ ] : I  - Tại dòng nhắc này ta gõ 1 - Specify radius of circle: - Tại đây nhập bán kính đườmg tròn nội tiếp đa giác hoặc toạ độ điểm hoặc truy bắt điểmlà đa giác . - Vẽ đa giác theo các cạnh của đa giác Command: POL - Enter number of side : - Nhập số cạnh của đa giác - Specify center of polygon or [ Edge]: - Tại dòng này ta gõ E - Specify fist endopoint of edge]: - Chọn hoặc nhập toạ độ điểm đầu 1 cạnh - Specify Second endopoint of edge: - Chọn hoặc nhập toạ độ điểm cuối cạnh 6. Lệnh vẽ hình chữ nhật Rectang (REC) - 26 -
  27. Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw/ Rectangle / Rectangle hoặc REC Lệnh REC dùng để vẽ hình chữ nhật . hình chữ nhật đa tuyến ta có thể dùng lệnh Pedit để hiuệ chỉnh và lệnh Explode để phá võ chúng ta ra thành các đoạn thẳng . Command:REC - Specify fist corner Point or[ Chamferr/: - Nhập góc thứ nhất của HCN hoặc nhập Elevation/ Fillet/ Thichness/ Width] các tham số (Nhập chữ cái đầu của tham số) - Specify orther corner point or [Dimension]: - Nhập gócthứ hai của HCN hoặc nhập ( Các tham số cụ thể nhưa sau) tham số D + Chamfer ( Sau khi vào lệnh gõ chữ C) - Vát mép 4 định HCN * Specify fist Chamfer distanec * Nhập giá trị của cạnh cần vát thứ nhất * Specify Second Chamfer distanec * Nhập giá trị của cạnh cần vát thứ hai * Specify fist corner * Sau khi nhập thông số cho vét mép ta nhập góc thứ nhất của HCN * Specifyorther corner point * Nhập gócthứ hai của HCN +FiIIet (Sau khi vào lệnh gõ chứ F) -Bo tròn các đỉnh của HCN * Specify fillet radius for rectangles * nhập bán kính cần bo tròn * Specify fist corner * sau khi nhập bán kính ta nhập góc thứ nhất của HCN * Specify orther corner point . * Nhập góc thứ hai của HCN +width ( sau khi vào gõ chứ w) -Định bề rộng nét vẽ HCN - 27 -
  28. * Specify line width for rectangles : * Nhập chiều dài của HCN * Specify Widht for rectangles : * Nhập chiều cao của HCN 7.Lệnh vẽ Elip Ellipse(EL) Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw/Ellipse Ellipse hoặc EL Lệnh Eldùng để vẽ đường Elip .Tuỳ thuộc vào biến PELLIPSE đường Elip có thể là PELLIPSE=1 Đường EL là một đa tuyến ,đa tuyến này là một tổng hợp các cung tròn . ta có thể sử dụng lệnh PEDIT để hiệu chỉnh không thể Explode nó được .Đường Elip này có thể truy bắt tâm và điểm 1/4 như đường tròn Nếu thay đổi biến ta gõ PELLIPSE tại dòng lệnh sau đó nhập giá trị của biến là 0 hoặc 1 Trường hợp PELLIPSE=0 ta có phương pháp vẽ Elip . Nhập tạo độ một trục và khoảng cách nửa trục còn lại Command: EL - Specify axis endpoint of ellipse or [ Arc/Ecnter]: - Nhập điểm đầu trục thứ nhất - Specify orther endpoint of axis: - Nhập điểm cuối trục thứ nhất - 28 -
  29. - Specify distanceto other axis or [Rotation]: - Nhập khoảng cách nửa trục thứ hai * R ( Nếu chọn tham số R) - Chọn R để xác định khoảng cách nửa trục thứ hai - Specify rotation around major axis: - Nhập góc quay quanh đường tròn trục * Tâm và các trục Command: EL - Specify axis endpoint of ellipse or [ Arc/Ecnter]: - Tại dòng này ta gõ chữ C - Specify endpoint of axis: - Nhập khoảng cách nửa trục thứ nhất - Specify distanceto orther et axis or [Rotation] - Nhập khoảng cách nửa trục thứ hai. *( Nếu chọn tham số R xem như trên) * Vẽ cung ELip Command: EL - Specify axis endpoint of ellipse or [ Arc/Ecnter]: - Tại dòng nhắc này ta gõ A - Specify axis endpoint of elliptical are or [Ecnter] - Nhập toạ độ hoặc chọn điểm đầu của trục thứ nhất - Specify orther endpoint of axis - Nhập toạ độ hoặc chọn điểm đầu của trục thứ nhất - Specify distanceto orther et axis or [Rotation] - Nhập khoangr cách nửa trục thứ hai. - Specify Start angle or [ Parameter]: - Chọn điểm đầu của cung hoặc nhập giá trị góc đây là góc giữa - 29 -
  30. trục ta vừa định với đường thẳng từ tâm đén điểm đầu của cung -Specify Start angle or [ Parameter/includeangle]: -chọn cuối của cung hoặc nhập giá trị góc dây là góc giữa trục ta vừa dịnh với dường thẳngtừ tâm dến diểm cuối cung 8.lệnh vẻ dườngSPLINE(SPL)lệnh vẻ các đường cong Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw/spline épline hoặc SPL Dùng lệnh để tạo đường cong NURBS(Non Uniform Rational Bezier spline)các đường cong đặc biệt. đường Splinei qua tất cả cac điểm mà ta chọn các điểm mà ta chọn các điểm này gọi là Command: SPL -Specify firsr point or [Object]: - Chọn điểm đầu của Spline -Specify next point: - Chọn điểm kế tiếp -Specify next point or[Close/Fit toleranec] : -Specify next point or[Close/Fit toleranec] : kết thúc -Specify Start Tangent: - Chọn hướng tiếp tuyến tại điểm đầu hoặc Enter để chọn mặc định. -Specify end Tangent: - Chọn hướng tiếp tuyến tại điểm cuối hoặc Enter để chọn mặc định. * Tham số CLOSE - Đóng kín đường SPLINE ( Nối điểm đầu với điểm cuối) - 30 -
  31. * Tham số Fit to lerance - Tạo đường cong Spline mi n hơn. Khi giá trị này = 0 thì đường SPLINE đi qua tất cả các điểm ta chọn. Thì giá trị này không thì đường cong kéo ra các điểm này tạo đường cong min hơn. -Specify next point or[Close/Fit toleranec] : 9. Lệnh Mline vễ đường // và Mlstyle và Mledit Lệnh Mline dùng để vẽ mặt bằng các công trình kiến trúc, xay dựng, Vẽ bản đồ. Để tạo kiểu đường Mline ta sử dụng lệnh Mlstyle, để hiệu chỉnh đường mline ta sử dụng lệnh Mledit. a. Tạo kiểu đường Mline bằng lệnh Mlstyle Menu bar Nhập lệnh Toolbar Format> Multiline Style Mlstyle - 31 -
  32. a. b. Vẽ đường song song Mline Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw> Multiline Mline hoặc Ml Mline vẽ các đường song song, mỗi đường song song được gọi là thành phần ( element) của đường mline. Tối đa tạo được 16 thành phần. Command : ML -Specify start point or [ Justification/ Scale/Style]: - Chọn điểm đầu tiên của Mine - 32 -
  33. - Specify next point: - Chọn điểm kế tiếp - Specify next point [ undo]: - Chọn điểm kế tiếp hoặc nhập U để huỷ phân đoạn vừa vẽ - Specify next point or [ Close/undo]: - Chọn điểm kế tiếp hoặc sử dụng ác lựa chọn. Nếu chọn C đẻ đóng điểm đầuvới điểm cuối trong trường hợp vẽ liên tục. Các tham số của lệnh Command : ML -Specify start point or [ Justification/ Scale/ – Nếu tại dòng nhắc này ta nhập J để Style]: J định vị trí của đường Milne bằng đường tâm hay đường trên hoặc đường dưới - Enter justification type [ Top/ Zero/ Bototm]: - Chọn các tham số cần định vị trí -Specify start point or [ Justification/ Scale/ – Nếu tại dòng nhắc này ta nhập S để Style]: S định tỷ cho khoảng cách giữa các thành phần Specify start point or [ Justification/ Scale/ – Nếu tại dòng nhắc này ta nhập S để Style]: S nhập tên khiều Mline có sẵn - 33 -
  34. c. Lệnh hiệu chỉnh đường Mline Menu bar Nhập lệnh Toolbar Modify> Object> Mledit Multiline ítau khi nhập lệnh xuất hiện hộp thoại Multiline Edit Tools ta chọn 1 trong 12 phương pháp hiệu chỉnh bằng cách nhắp đúp vào hình mà ta cần hiệu chỉnh. 10. Lệnh vẽ điểm Point ( PO) Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw\Point\ Point hoặc PO Dùng lệnh Point để vẽ một điểm trên bản vẽ. Command: PO - Specity a point: Chỉ định vị trí điểm ( dùng truy bắt điểm hoặc nhập toạ độ) 11. Lệnh định kiểu điểm Ddptype Menu bar Nhập lệnh Toolbar Format\Point Style Ddptype - 34 -
  35. Sau khi nhập lệnh sẽ làm xuất hiện hộp thoại Point Style. Trên hộp thoại này ta định kiểu và kích thước điểm. Để truy bắt điểm ta sử dụng phương thức truy bắt điểm NODE. 12. Lệnh chia đối tượng thành nhiều đoạn bằng nhau Divide (DIV) - 35 -
  36. Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw\ Point>\ Divide Divide hoặc DIV Dùng để chia đối tượng ( Line, Arc, Circle, Pline, Spline) thành các đoạn có chiều dài bằng nhau. Tại các điểm chia của đối tượng sẽ xuất hiện một điểm. đối tượng được chia vẫn giữ nguyên tính chất là một đối tượng. Để định kiểu của các điểm chia này ra dùng lẹnh Point Style đã học . Để truy bắt điểm này ta dùng phương pháp truy bắt NODe. Command: DIV - Select object to divide: - Chọn đối tượng cần chia - Enter the number of segemnts or [Block]: - Nhập số đoạn cần chia hoặc nhập B để chèn ( Nếu chọn B xuất hiện dòng nhắc sau) một khối (Block)vào các điểm chia. * Enter name of block to insert: - * Nhập tên khối cần chèn *Align block with objec ? [ yes/no] : * Muốn thay đổi khối khi chèn không * Enter the number of segments: * Nhập số đoạn cần chia 13. Lệnh chia đối tượng ra các đoạn có chiều dài bừng nhau Measure ( ME) Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw\ Point>\ Measure Measure hoặc ME Tương tự Divide lệnh Measure dùng để chia đối tượng ( Line, Arc, Circle, Pline, Spline) thành các đoạn có chiều dài cho trước bằng nhau. Tại các điểm chia của đối tượng sẽ xuất hiện một điểm. Đối tượng được chia vẫn giữ nguyên các tính chất đối tượng ban đầu. Command: ME - Select object to Measure: - Chọn đối tượng cần chia - 36 -
  37. - Specify length of segemnts or [Block]: - Nhập số đoạn cần chia hoặc nhập B để chèn ( Nếu chọn B xuất hiện dòng nhắc sau) một khối (Block)vào các điểm chia. * Enter name of block to insert: - * Nhập tên khối cần chèn *Align block with objec ? [ yes/No] : * Muốn thay đổi khối khi chèn không * Specify length of segments: * Chiều dài đoạn cần chia VI. CÁC LỆNH HIỆU CỈNH CĂN BẢN. 1. Lệnh xoá đối tượng Erase ( E) Menu bar Nhập lệnh Toolbar Modify\ Erase hoặc Erase hoặc E Edit\Clear Dùng để xoá các đối tượng được chọn trên bản vẽ hiện hành. Sau khi chọn đối tượng ta chỉ cần nhấn phím Enter thì lệnh được thực hiện. Command: E - Select object - Chọn đối tượng cần xoá - Select object - Chọn tiếp các đối tượng, cần xoá hoặc Enter để thực hiện xoá. 2. Lệnh phục hồi đối tượng bị xoá Oops - Để phục hồi các đối tượng được xoá bằng lệnh Erase trước đó ta sử dụng lệnh Oops. Tuy nhiên lệnh này chỉ phục hồi các đối tượng bị xoá trong một lệnh Erase trước đó . Command: Oops  - Vào lệnh sau đó Enter 3. Lệnh huỷ bỏ lệnh vừa thực hiện Undo( U) Menu bar Nhập lệnh Toolbar - 37 -
  38. Edit\Undo Undo hoặc U hoặc Ctrl + Z Lệnh Undo để huỷ bỏ lần lượt các lệnh thực hiện trước đó. Command: U  - Vào lệnh sau đó Enter 4. Lệnh phục hồi đối tượng vừa Undo là Redo Menu bar Nhập lệnh Toolbar Edit\ Redo Redo hoạc Ctrl + Y Lệnh REDO sau các lệnh UNDo để phục hồi các lệnh vừa huỷ trước đó Command: REDO - Vào lệnh sau đó Enter 5. Lệnh tái tạo màn hình vẽ lại màn hình Redraw(R) Menu bar Nhập lệnh Toolbar View\ Redraw Redraw hoạc Ctrl + R Lệnh Redraw làm mới các đối tượng trong khung nhìn hiện hành. Lệnh này dùng để xoá các dấu “+” ( Gọi là các BLIPMODE) trên Viewport hiện hành. Command: R - Vào lệnh sau đó Enter Lệnh Redrawall làm mới lại các đối tượng trong tất cả khung nhìn bản vẽ hiện hành Command: Redrawall  - Vào lệnh sau đó Enter 6. Lệnh tái tạo đốitượng trên màn hình Regen (RE) Menu bar Nhập lệnh Toolbar View\ Regen Regen hoặc Regenall Lệnh Regen sử dụng để tính toán và tái tạo lại toàn bộ các đối tượng trên khung nhìn hiệnhành . Tương tự là Regenall để tính toán và tái tạo lại toàn bộ các đối tượng trên cả bản vẽ. VII. CÁC LỆNH HIỆU CHỈNH TẠO HÌNH - 38 -
  39. 1. Lệnh tạo các đói tượng song song với các đói tượng cho trước Offset (O) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ Offset Offset hoặc O Lệnh Offset dùng để tạo các đối tượng song song theo hướng vuông góc với các đối tượng được chọn. Đối tượng được chọn có thể là line, Circe, Arc, Pline Command: O  Vào lệnh sau đó Enter - Specify offset distance or [ through]: 2 - Nhập khoảng cách giữa hai đố tượng // - Select object to offset or : - Chọn đói tượng cần tạo // - Specify point on side to offset: - Chọn điểm bất kì về phía cần tạo đối tượng // - Select object to offset or : - Tiếp tục chọn đói tượng cần tạo // hoặc nhấn phím enter để kết thúc lệnh. Command: O  Vào lệnh sau đó Enter - Specify offset distance or [ through]: T - Nhập khoảng cách giữa hai đố tượng T - Select object to offset or : - Chọn đói tượng cần tạo // - Specify through point: - Truy bắt điểm mà đối tượng mới được tạo đi qua - Select object to offset or : - Tiếp tục chọn đói tượng cần tạo // hoặc nhấn phím enter để kết thúc lệnh. 2. Lệnh cắt đối tượng giữa hai đối tượng giao Trim ( TR) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ Trim Trim hoặc TR - 39 -
  40. Lệnh Tim dùng để xoá đoạn cuối của đối tượng được giới hạn bởi một đối tượng giao hoặc đoạn giữa của đối tượng được giới hạn bởi hai đối tượng giao Command: TR  Vào lệnh sau đó Enter Select object: - Chọn đường chặn Select object: - Chọn tiếp đường chặn hoặc chặn Enter để kết thúc việc lựa chọn đường chặn Select object to Trim or Shift – select to extend or - Chọn đối tương cần xén [ Project/Edge/ Undo]: Select object to Trim or Shift – select to extend or - Tiếp tục Chọn đối tương cần xén hay [ Project/Edge/ Undo]: Enter để kết thúc. Xén bớt đối tượng nhưng thực chất hai đối tượng không thực sự giao nhau mà chúng chi thực sự giao khi kéo dài ra. Command: TR  Vào lệnh sau đó Enter Select object: - Chọn đường chặn Select object to Trim or Shift – Seclect to extendor: - Tại dòng này ta gõ chữ E [projet/Edge/Undo]: E - Enter an implied edge extension mode[Extend - Tại dòng nhấcnỳ ta tiếp tục gỗ chữ E /No extend] : E - Select object to Trim or Shift – Seclect to extend or: - Chọn đối tượng cần xén hay Enter để [projet/Edge/Undo]: kết thúc lệnh - 40 -
  41. 3.Lệnh mở rộng Extrim Menu bar Nhập lệnh Toolbar ExTrim Lệnh ExTrim dùng để cắt bỏ tất cả phần thừa ra về một phía nào đó so với đường chặn . Command: EXTRIM  Vào lệnh sau đó ENTER - Select objects: - Chọn đường chặn - Specify the side to trim on: - Chọn phía cần cắt so với đường chặn 4.Lệnh xén một phần đối tượng giữa hai điểm chọn Break (BR) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ Break Break hoặc BR Lệnh Break cho phép ta xén một phần của đối tượng Arc, line, Circle, Đoạn được xén giới hạn bởi hai điểm mà ta chọn . Nếu ta xén một phần của đường tròn thì đoạn xén nằm ngược chiều kim đồng hồ và bắt đầu từ điểm chọn thứ nhất. Có 4 phương pháp khi thực hiện lệnh Break a. Chọn hai điểm. Thực hiện theo phương pháp này gồm 2 bươcsau: Bước1: Chọn đối tượng tại một điểmvà điểm này là điểm đầu tiên của đoạn cần xén. Bước 2: Chọn điểm cuối của đoạn cần xén. Command: BR  - Vào lệnh sau đó ENTER Select object: - Chọn đối tượng mà ta muốn xén điẻm trên đối tượng này là điểm đầu tiên của đoạn cần xén. - specify second break point or[Firrst Point]: - Chọn điểm cuối của đoạn cần xén - 41 -
  42. b. Chọn đối tượng và hai điểm Command: BR  - Vào lệnh sau đó ENTER Select objects: - Chọn đối tượng mà ta muốn xén - specify second break point or[Firrst Point]:F - Tại dòng nhắc thứ hai ta chọn F - specify first break point - Chọn điểm đầu tiên đoạn cần xén - specify second break point - Chọn điểm cuối đoạn cần xén c. Chọn một điểm Lệnh Beak trong trường hợp này dùng để tách 1 đối tượng thành hai đối tượng độ lập. điểm tách là điểm mà ta chọn đối tượng để thực hiện lệnh Break. Command: BR  - Vào lệnh sau đó ENTER - Select objects: - Chọn đối tượng mà ta muốn xén tại điểm cần tách đối tượng - specify second break point or[First Point]:F - Tại dòng nhắc này ta chọn F - Specify first break point - Chọn điểm cần tách bằng phương thức truy bắt điểm và điểm này là điểm cần tách hai đối tượng. - specify second break poin: @  - Tại dòng nhắc này ta gõ @ sau đó nhấn phím ENTER 5. Lệnh kéo dài đối tượng chặn EXtend (EX) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ EXtend EXtend hoặc EX Command: EX  Vào lệnh sau đó ENTER - Select object: - Chọn đối tượng chặn - Select object: - Tiếp tục chọn hoặc nhấn ENTER để kết thúc việc lựa chọn - 42 -
  43. Select object extend or Shift – select to extend or - Chọn đối tương cần kéo dài hoặc nhấn [ Project/Edge/ Undo]: ENTER để kết thúc lệnh * Nếu gõ E tại dòng nhắc trên đến một đoạn thẳng không giao dùng để kéo dài một đoạn thẳng với nó. * Nếu gõ U tại dồng nhắc trên dùng để huỷ bỏ thao tác vừa thực hiện. 6. Lệnh thay dổi chiều dài đối tượng Lengthen (LEN) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ Lengthen Lengthen hoặc LEN Dùng để thay đổi chiều dài ( Kéo dài hay làm ngắn lại các đối tượng là đoạn thẳng hay cung tròn. Command: LEN  Vào lệnh sau đó ENTER - Select object or [DELta/Percent/ Total: - Tại dòng nhắc này ta cọn đối tượng thì DYnamic CAD sẽ hiển thị chiều dài của đối tượng được chọn. * Nếu ta gõ tham số DE ( xuất hiện dòng - Thay đổi chiều dài đối tượng bằng cách nhắc sau) nhập vàokhoảng cách tăng. Giá trị khoảng cáh tăng âm thì giảm kích thước gía trị khoảng cáh tăng dương làm tăng kích thước. + ENTER delta length or [ Angle] - nhập khoảng cách tăng - 43 -
  44. + Select an object to change or [Undo] - Chọn đối tượng cần thay đổi kích thước ( có thể chọn nhiều đối tượng để kết thúc nhấn ENTER) * Nếu gõ tham số Percent ( xuát hiện dòng - Thay đổi chiều dài đối tượng theo nhắc sau): phần trăm so với tổng chiều dài đối tượng được chọn + ENTER percentage length - Nhập tỷ lện phần trăm + Select an object to change or [Undo] - Chọn đối tượng cần thay đổi kích thước ( có thể chọn nhiều đối tượng để kết thúc *nhấn ENTER) * Nếu gõ tham số Total ( xuát hiện dòng - Thay đổi chiều dài đối tượng theo nhắc sau): giá trị mới nhập vào + ENTER percentage length - Nhập giá trị mới vào + Select an object to change or [Undo] - Chọn đối tượng cần thay đổi * Nếu gõ tham số Dynamic ( xuát hiện dòng - dùng Thay đổi tổng chiều dài đối tượng nhắc sau 7. Lệnh vát mép các cạnh Chamfer (CHA) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ Chamfer Chamfer hoặc CHA Trình tự thực hiện lệnh Chamfer: Đầu tiên ta thực hiện việc nhập khoảng cách vát mép sau đó chọn đường thẳng cần vát mép. Command: CHA Vào lệnh sau đó ENTER - 44 -
  45. - Select first line or [Polyline/Distance/ Angle: - Chọn các tham số để đặt chế độ Trim/Method/ Ultiple]: Vát mép * Chọn tham số D( Distance) Dùng để nhập 2 khoảng cách cần vát mép. - first chamfer distance : + Nhập khoảng cách thứ nhất - Specify Second chamfer distance : + Nhập khoảng cách thứ hai - Slect first line or [ Polyline /Distance/ Angle: - Chọn cạnh thứ nhất cần Vát mép Trim/Method/ Ultiple]: - Select second line: + Chọn cạnh thứ hai cần vát mép * Chọn tham số P( Polyline) Sau khi ta nhập khoảng cách thì ta chọn tham số P để vát mép 4 cạnh của Polyline * Chọn tham số A (Angle) cho nhập khoảng cáh thứ nhất và góc của đường vát mép hợp với đường thứ nhất . - Chamfer length on the first line + Nhậpkhoảng cách vát mép trên đường thứ nhất. - Specify chamfer angele from the first line : + Nhập giá trị góc đường vát mép hợp với đường thứ nhất. - Select first line or [Polyline/Distance/ Angle: - Chọn cạnh thứ nhất cần vát mép Trim/Method/ Ultiple]: - 45 -
  46. - Select second line: - Chọn cạnh thứ hai cần vát mép * Chọn tham số T( TRiM) - cho phép cắt bỏ hoặc không cắt bỏ góc bị vát mép Enter Trim mode option[ Trim/ No trim] : - Tại đây ta gõ Thoặc N để lựa chọn cắt hoặc không cắt bỏ góc bị vát. - Select first line or [Polyline/Distance/ Angle: - Chọn cạnh thứ nhất cần vát mép Trim/Method/ Ultiple]: - Select second line: - Chọn cạnh thứ hai cần vát mép * Chọn tham số U (mUltiple) - Khi chọn tham số này thì dòng nhức đối tượng sẽ xuất hiện lại mỗi khi kết thúc chọn cặp đối tượng là đường thẳng. ( Có nghĩa chọn nhiều lần trong trường hợp cần vát mép cho nhiều đối tượng. 8. Lênh vuốt góc hai đối tượng với bán kính cho trước Fillet (F) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ Fillet Fillet hoặc F Dùng để tạo góc lượn hoặc bo tròn đối tượng. Trong khi thực hiện lệnh Fillet ta phải nhập bán kính R sau đó mới chọn hai đối tượng cần thiết. Command: F  Vào lệnh sau đó ENTER - Select first object or [Polyline/ Radius / Trim: - Chọn các tham số để đặt chế độ / mUltiple]: Vuốt góc. - 46 -
  47. * Chọn tham số R ( Radius) - Dùng để nhập bán kính cần vuốt góc. - specify fillet radius : + Nhập bán kính - Slect first object or [Polyline/ Radius/Trim/ + Chọn cạnh thứnhất cần vuốt góc M Ultiple]: - Select second object: - Chọn cạnh thứ hai cần vuốt góc. * Chọn tham số U (mUltiple) - Nếu ta nhập một lựa chọn khác trên dòng nhắc chính trong kho đang chọn tham sô này thì dòng nhắc với lạư chọn đó được hiển thị sau đó dòng nhắc chính được hiển thị. 9. lệnh hiệu chỉnh đa tuyến Pedit Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\Pedit Pedit modify 2 Command: Pedit  - vào lệnh sau đó ENTER - Select polyline or[Multiple] ( chọn đa tuyến cần hiẹu chỉnh) - Lựa chọn Multiple cho phép ta chọn chiều đối tượng trên dòng nhắc “Select polyline”. - Nếu đối tượng là ậon thẳng hoạc cung tròn không phải là đa tuyến thì dòng nhắc sau không xuất hiện. - Object selected is not a polyline - (Đối tượng ta chọn không phải là đa tuyến) - 47 -
  48. - Do you want it turn into one? - ( Bạn có muốn chuyển đối tượng chọn thành đa tuyến không? Nhấn ENTER để chuyển thành đa tuyến). - Nếu đối tượng chọn là đa tuyến thì sẽ xuất hiện dòng nhắc hiệu chỉnh toàn bộ đa tuyến. - Enter an option [ Close/ Join/ Width/ Edit vertex/- Chọn lựa hoặc chọn ENTER để kết thúc Fit/ Spline/ Decurve/Ltype gen/ Undo] lệnh ) hoặc chọn các tham số cần dùng. * Close ( Open) - Đóng đa tuyến đang mở ( hoặc mpr đa tuyến đóng) * Join - Nhập Cđể đóng ( Nhập O,để mở) - Nhập tham số J: nối các đoạn thẳng , cung tròn hoặc đa tuyến khác với đa tuyến được chọn thành 1 đa tuyến chung( chỉ nối được trong trường hợp các đỉnh của chúng trùng nhau) đối tượng đa tuyến chung có các tính chất của đa tuyến được chọn. +Select object + Chọn các đối tượng cần nối + Select object + Tiếp tục chộnhặc nhấn phímENTER để kết thúc việc lựa chọn. +n Segments added to polyline + Thông báo n đối tượngđã được nối với nhau. - 48 -
  49. * Width - Định chiều rộng mới cho đa tuyến, khi nhập W sẽ xuất hiện dòng nhắc. + Specfy new width for all segments + Nhập chiều rộng mới cho đa tuyến . *Fit - Chuyển đa tuyến thành một đường cong là tập hợp các cung tròn, các cung tròn này tiếp xúc nhau và đi qua các đỉnh của đa tuyến. *Spline - Chuyển đa tuyến thành 1 đường cong đi qua điểm đầu của đa tuyến ( Nếu đường cong hở). đường cong này khác với các đường cong tạo bởi lựa chọn Fit và khác đường Spline tạobởi lệnh Spline. Khi biến SPLINETYPE = 5 thì đường cong có dạng B- Spline bậc hai và tiếp xúc điểm giữa của các phân đoạn khi biến. SPLINETYPE = 6 thì đường cong có dạng B – Spline bậc ba. Đẻ làm xuất hiện các đường khung bao của đa tuyến ta định biến SPLFRAME là ON. Ta có thể gán giá trị biến SPLINETYPE bằng cách chọn lựa chọn Polyvars trên screen menu của lệnh Pedit. Khi đó sẽ xuất hiện hộp thoại Set Spline Fit Variables - 49 -
  50. Biến SPLINESEGS qui định số các phân đoạn của mỗi đoạn Spline. Hình 19.11 là các đường cong B- Spline bậc 2 với các giá trị biến SPLINESEGS khác nhau. * Decurve - Chuyển các phân đoạn là các cung tròn của đa tuyến thành các phân đoạn thẳng. *Ltypegen - Khi dạng đường không phải là đường liên tục nếu Ltype gen là ON thì các đường nét của đa tuyến không liên quan đến các đỉnh của đa tuyến . Khi Ltype gen là off thì đường nét được thể hiện theocác phân đoạn * Udo - Huỷ 1 lựa chọn vừa thực hiện * EXit - kết thúc lệnh Pedit. VIII. CÁC LỆNH BIẾN ĐỔI VÀ SAO CHÉP HÌNH 1. LỆNH DI DỜI ĐỐI TƯỢNG MONE ( M) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\Move Move - lệnh Move dùng để thực hiện phép dời một hay nhiều đối tượng từ vị trí hiện tại đến vị tríbất kỳ trên hình vẽ. Ta có thể vẽ một phần của hình vẽ tại vị trí bât kỳ , sau đó sử dụng lệnh Move để dời đến vị trí càn thiết. Command: Move  - hoặc từ Modify menu chọn Move - Select objects - chọn các đối tượng cần dời - 50 -
  51. - Select objects - tiếp tục chọn các đôí tượng hoặc ENTER để kết thúc việc lựa chọn. - Specify base point or displacement - Chọn điểm chuẩn hay nhập khoảng dời: có thể dùng phím chọn của chuột , dùng các phương thức truy bắt điểm , toạ độ tuyệt đối , tương đối , cực tương đối. - Specify second point of displacement - Điểm mà các đối tượng dời đến có thể sử Or < use first point as displacement dụng phím chonj của chuột , dùng các phương thức truy bắt điểm , tọa độ tuyệt đoíi , tương đối , toạ độ cực tương đối, direct distance, polar tracking Chú ý: 1. điểm Base point và Second point of displacement có thể chọn bất kỳ. 2. Nếu muốn dời đối tượng cần vị trí chính xác thì tại Base point và Second point of displacement ta dùng các phương thức truy bắt điểm. 3.Đ iểm Base point ta chọn bất kỳ hoặc truy bắt điểm và Second point of displacement dùng toạ độ tương đối , cực tương đối direct distance hoặc polar tracking 4. Tại dòng “Base point or displacement” ta có thể nhập khoảng dời theo phương X và Y, khi đó tại dòngnhắc tiếp theo ta nhấn phím ENTER. 2. LỆNH SAO CHÉP ĐỐI TƯỢNG COPY ( CO) - 51 -
  52. Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\Copy Copy hoặc Co Lệnh copy dùng để sai chép các đối tượng được chọn theo phương tịnh tiến và xắp xếp chúng theo các vị trí xác định. Thực hiện lệnh COPY tương tự như lệnh MOVE. Command: CoPY  - Hoặc từ Modify menu chọn copy - Select objects - chọn các đối tượng cần sao chép - Select objects - tiếp tục chọn các đôí tượng cần sao chép hoặc ENTER để kết thúc việc lựa chọn. - Specify base point or displacement - Chọn điểm chuẩn bất kỳ , kết hợp với các phương thức tuy bắt điểm hoặc nhập khoảng dời - Specify second point of displacement - Chọn vị trí của các đối tượngấccnf sao chép , Or < use first point as displacement có thể dùng phím chọn kết hợp với các phương thức truy bắt điểm hoặc nhập toạ độ tuyệt đối, tương đối, cực tương đối, direct distance, polar tracking *Multiple - Trong lệnh copycó lựa chọn Multiple, lựa chọn này dùng để sao chép nhiều bản từ nhóm các đối tượng được chọn. -Nhoma các đối tượng được chọn. - Select objects - chọn các đối tượng cần sao chép - 52 -
  53. - Select objects - chọn các đôí tượng cần sao chép hoặc ENTER . /Multiple:M - Chọn điểm chuẩn - Base point - Chọn điểm sao chép đến - Specify second point of displacement - Chọn tiếp điểm sao chép đến hoặc ENTER . Or “ ta có thể nhập toạ độ tương đối ,cực tương đối , có thể sử dụng direct 4 4. . Tại dòng “Base point or displacement” ta có thể nhập khoảng dời . 3. Lệnh quay đối tượng xung quanh một điểm Rotate(RO) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ Rotate Rotate hoặc RO Lệnh Rotate thực hiện phép quay các đối tượng được chung quanh 1 điểm chuẩn ( base point) gọi là tâm quay. Đây là 1 trong những lệnh chỉnh hình quan trọng. Command: Rotate  - Hoặc từ Modify menu chọn Rotate - 53 -
  54. - Select objects - chọn các đối tượng cần quay - Select objects - tiếp tục chọn các đôí tượng cần quay hoặc ENTER để kết thúc việc lựa chọn. - Select base point - Chọn tâm quay - Specify rotation angle or [Reference] - Chọn góc quayhoặc nhập R để nhập góc tham chiếu. Reference - Nếu nhập R tịa dòng nhắc cuối sẽ làm xuất hiện : - Specify the Reference angle - góc tham chiếu - Specify the new angle - Gía trị góc mới 4. Lệnh thu phóng đối tượng theo tỷ lệ Scale ( SC) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ Scale Scale hoặc SC Lệnh Scale dùng để tăng hoặc giảm kích thước các đối tượng trên bản vẽ theo 1 tỷ lệ nhất định ( phép biến đổi tỷ lệ). Command: Scale - Hoặc từ Modify menu chọn scale - Select objects - chọn đối tượng cần thay đổi tỷ lệ - Select objects - tiếp tục chọn các đôí tượng hoặc ENTER để kết thúc việc lựa chọn. - Select base point - Chọn điểm chuẩn là điểm đứng yên khi thay đổi tỷ lệ. - Specify scale factor or [Reference] - Nhập hệ số tỷ lệ hay nhập R. Referenc - Nếu nhập R sẽ làm xuất hiện dòng nhắc : - 54 -
  55. - Specify Reference length - nhập chiều dài tham chiếu , có thể truy bắt 2 điểm A và B để định chiều dài. - Specify new length : - xoá đối tượng được chọn hay không? Nhập N nếu không muốn xoá đối tượng chọn, nhập Y nếu muốn xoá sđối tượng chọn. - 55 -
  56. Nếu muốn hìnhđối xứng của các dòng chữ không bị ngược thì trước khi thực hiện lệnh Mirror ta gán biến MIRRTEXT = 0 ( giá trị mặc định MIRRTEXT. 6.Lệnh dời và kéo giãn đối tượng Stretch (S) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ Stretch Stretch hoặc S Lệnh Stretch dùng để dời và kéo giãn các đối tượng , khi kéo giãn vẫn duy trì sự dính nối các đối tượng. Các đối tượng là đoạn thẳng được kéo giãn ra hoặc co lại ( chiều dài sẽ dài ra hoặc ngắn lại), các đối tượng là cung tròn khi kéo giãn sẽ thay đổi bán kính . Đường tròn không thể kéo giãn mà chỉ có thể dời đi. Khi chọn các đối tượng để thực hiện lệnh Stretch ta dùng phương thức chọn lạư Crossing Windoww hoặc Crossing polygon, những đối tượng nào giao với khung cửa sổ sẽ được kéo giãn (hoặc co lại ), những đôí tượng nào nằm trong khung cửa sổt sẽ được dời đi. Đối với đường tròn nếu có tâm nằm trong khung cửa sổ chọn sẽ được dời đi . Command: Stretch  - Hoặc từ Modify menu chọn Mirror - Select objects to Stretch by Crossing - Window or Crossing – polygon . - chọn các đối tượng chỉ theo phương pháp Crossing Window - Select objects - Nhấn ENTER để kết thúc việc lựa chọn - 56 -
  57. - Specify base point or displacement - chọn điểm chuẩn b\hay khoảng dời , tương tự lệnh Move. - Specify second point of displacement or - Điểm dời đếm , nếu đã nhập khoảng dời thì ENTER Tuỳ vào các đối tượng được chọn có các trườnghợp sau: (1). Các đoạn thẳng giao với khung cửa sổ chọn được kéo guĩan ra hoặc co lại, nửa đường tròn được dời đi. (2). Cung tròn được kéo giãn và đoạn thẳng ngang bị kéo co lại. (3). Đoạn đứng được dời , hai đoặnnmf ngang được kéo giãn. ứng dụng lệnh Stretch để hiệu chỉnh hình như thay đổi chiều rộng may ơ bánh răng bằng lệnh Stretch. 7. Lệnh sao chép dãy ARRAY (AR) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ ARRAY ARRAY hoặc AR Leenhj ARRAY dùng để sao chép các đối tượng được chọn thành dãy theo hàng và cột ( Rectangular array, sao chép tịnh tiến (Copy) hay sắp xếp chung quanh tâm ( Polar Array), sao chép (copy) và quay ( rotate). Các dãy này được sắp xếp cách đều nhau. Khi thực hiện lệnh xuất hiện hộp thoại ARRAY. Nếu ta nhập lệnh ARRAY thì các dòng nhắc sẽ xuất hiện như các phiên bản trước đó. Dùng để sao chép các đối tượng được chọn thành dãy có số hàng (Rows) và số cột (columns) nhất định hoặc tạo các dãy sắp xếp chung quanh một tâm của đường tròn .Nếu ta sử dụng lệnh – ARRAY sẽ xuất hiện các dòng nhắc: Command: Ar r - Hoặc từ Modify menu chọn Array> Rectangular - 57 -
  58. - Select objects to - Chọn các đối tượng cần sao chép - Select objects - Nhấn ENTER để kết thúc việc lựa chọn - Enter the type of array [ Rectangular/ Polar] - Tại dòng nhắc này ta nhập R để sao chép các : R đối tượng theo hàng hoặc cột - Enter the number of row ( ) : 2  - Số các hàng - Enter the number of Clolumns ( ///) : 3  - Sốcác cột - Specify the distannec between columns(III): 20 - nhập khoảng cách giữa các cột , giá trị này có thể âm hoặc dương. Enter the type of array [ Rectangular/ Polar]- Tại dòng nhắc này ta nhập P để sao chép : P chung quanh tâm. - Specify the type of array or [ base]: - Chọn tâm để các đối tương quay xung quanh. - Enter the number of iterms in the array:5 - Nhập số các bản sao chép ra - Specify the angle to fill ( +=ccw, -=cw) : - Góc cho các đối tượng sao chép ra có thẻ âm hoặc dương - Rotate arrayed objects? [yes/ No] : - có quay các đối tượng khi sao chép không Chú ý : nếu ta nhập lệnh AR tại dòng Command mà không có dấu trừ đằng trước thì xuất hiện các hội thoại sau: - 58 -
  59. a. Hộp thọai Rectangular Array b. Hộp thoại Porla Arraya IX. QUẢN LÝ BẢN VẼ THEO LỚP, ĐƯỜNG NÉT VÀ MÀU. - 59 -
  60. Trong các bản vẽ Autocad các đối tượng có cùng chức năng thường được nhóm thành một lớp (Layer). Ví dụ lớp các đường tâm, lớp ký hiệu mặt cắt , lớp lưu các kích thước , lớp lưu văn bản . Mỗi lớp có thể gán các tính chất như: ( màu Color) dạng đường (linettype), chiều rộng nét vẽ ( Line Weight). Ta có thể hiệu chỉnh trạng thái của lớp như mở (on), tắt (off), khóa ( Lock) mở khoá ( Unlock), đóng băng( freeze)và tan băng(thaw). Các đối tượng vẽ trên lớp có thể có xuất hiện hoặc không xuất hiện trên màn hình hoặc trên giấy vẽ. 1. Tạo lớp mới lệnh Layer (L) Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ Layer Layer hoặc L Khi thực hiện lệnh Layer sẽ xuất hiện hộp thoại Layer Properties Manager Khi tạo bản vẽ mới thì trên bản vẽ này chỉ có một lớp là lớp 0. Các tính chất được gán cho lớp 0 là: Màu White( trắng), dạng đường Continuous( liên tục), chiều rộng nét vẽ là 0.025mm ( bản vẽ hệ mét) và kiểu in là Norman. Lớp 0 ta không thể nào xoá hoặc đổi tên. - 60 -
  61. - Gán và thay đổi màu cho lớp : nếu Clik vào nút vuông nhỏ chọn màu sẽ xuất hiện hộp thoại Select Corlor ( hình sau) và theo hộp thoại b\này ta có thể gán màu cho lớp sau đó nhấn nút OK để chấp nhận. - Gán dạng đường cho lớp: Chọn lớp cần thay đổi hoặc gán dạng đường. Nhấn vào tên dạng đường của lớp ( cột Linetype) khi đó xuất hiện hộp thọai Select Line type ( hình sau) sau đó chọn dạng đường mong muốn sau đó nhấn nút OK/ - Đầu tiên trên bản vẽ chỉ ,có một dạng đường duy nhất là CONTINUOUS để sử dụng các dạng đường khác trong bản vẽ ta nhấn vào nút LOAD trên hộp thoại Select Linetype. Khi đó xuất hiện hộp thoại Load or Reload Line type sau đó ta chọn các dạng đường cần dùng và nhấn nút OK. Sau đó dạng đường vừa chọn sẽ được tải vào hộp thoại Select Linetype. - Gán chiều rộng nét vẽ: Gán chiều rộng nét vẽ từng lớp theo trình tự sau: Trong hộp thoại tạo lớp ta nhấn vào cột Line Wight của lớp đó sẽ xuát hiện hộp thoại Line Wight hình sau. Sau đó ta chọn độ rộng nét cần gán cho lớp đó cuối cùng nhấn OK. - Gán lớp hiện hành: Ta chọn lớp và nhấn nút Current. Lúc này bên phải dòng Current layer của hộp thoại Layer Properties Manager sẽ xuất hiện tên lớp hiện hành mà ta vừa chọn. Nếu một lớp là hiện hành thì các đối tượng mới được tạo trên lớp này sẽ có các tính chất của lớp này. - Thay đổi trạng thái của lớp * Tăt mở (ON/OFF), ta nhấn vào biểu tượng trạng thái (ON/OFF),. Khi một lớp được tắt thì cácđối tượng sẽ không hiện trên màn hình. Các đối tượng của lớp được tắt vẫn có thể được chọn nếu như tại dòng nhắc “Select object” của các lệnh hiệu chỉnh ta dùng lựa chọn ALL để chọn đối tượng. - 61 -
  62. * Đóng băng và làm tan băng (FREEZE/ THAW): ta nhấn vào biểu tượng trạng thái FREEZE/ THAW. Các đối tượng của lớp đóng băng không xuất hiện trên màn hình và ta không lựa chọn All). Trong quá trình tái hiện bản vẽ bằng lệnh Regen, zoom các đối tượng của lớp đóng băng không tính đến và giúp cho quá trình tái hiện được nhanh hơn. Lớp hiện hành không thể đóng băng. * Khoá lớp (LOCK/UNLOCK) ta nhấn vào biểu tượng trạng thái LOCK/UNLOCK) đối tượng của lớp bị khoá sẽ không hiệu chỉnh được( không thể chọn tại dòng nhắc “Select object”) tuy nhiên ta vẫn thấy màn hình và có thể in chúng ra được. * Xoá lớp (DELETE): Ta có thể dễ dàng xoá lớp tạo ra bằng cách chọn lớp và nhấn vào nút Delete. Tuy nhiên trong một số trường hợp lớp được chọn không xoá được mà sẽ có thông báo không xoá được như lớp 0 hoặc các lớp bản vẽ tham khảo ngoài và lớp chứa các đối tượng bản vẽ hiện hành. Ngoài ra ta có thể thực hiện các lệnh liên quan đến tính chất và trạng thái của lớp bằng thanh công cụ Object Properties được mặc định trong vùng đồ hoạ. 2. Nhập các dạng đường vào trong bản vẽ Linetype hoặc format\ Linetype Menu bar Nhập lệnh Toolbar modify\ Linetype Linetype Dạng đường, nàu và chiều rộng nét vẽ có thể gán cho lớp hoặc cho các đối tượng . Thông thường khi bắt đầu bản vẽ trên hộp thoại chỉ có một dạng đường duy nhất là Continuous. Để nhập dạng đường ta sử dụng lệnh LineType hoặc vào Menu Format\Linetype . Xuất hiện hộp thoại Linetype - 62 -
  63. Manager và chọn nút Load như trong khi tạo lớp ta gán dạng đường cho một lớp nào đó. 3. Định tỷ lệ cho dạng đường Ltscale Menu bar Nhập lệnh Toolbar Ltscale Các dạng đường không liên tuịc : HIDDEN, DASHDOT, CENTER thông thường có các khoảng trống giữa các đoạn gạch liền . Lệnh Ltscale dùng để định tỷ lệ cho dạng đường nghĩa là định chiều dài khoảng trống và đoạn gạch liền. Nếu tỷ lệ này nhỏ thì khoảng trống quá nhỏ và các đường nét được vẽ giống như đường liên tục. Tỷ lệ này quá lớn thì chiều dài đoạn gạch liền quá lớn , nhiều lúc vượt quá chiều dài đối tượng được vẽ, do đó ta cũng thấy xuất hiện đường liên tục. Trong AUTOCAD 2004 nếu ta chọn bản vẽ theo hệ Met thì không cần định lại tỷ lệ dạng đường. Command : Ltscale - Enter new linetype scale factor  Nhập 1 giá trị dương bất kỳ -Trên hộp thoại Linetype Manager giá trị Ltscale được định tại ô doạn thảo Global Scale factor ( khi chọn nút Details). 4. Biến CELTSCALE - CELTSCALE dùng để gán tỷ lệ dạng đường cho đối tượng sắp vẽ. Biến này liên quan tới giá trị tỷ lệ định bằng lệnh Ltscale. Ví dụ nếu đoạn thẳng được vẽ với biến . CELTCALE = 2 với tỷ lệ gán bằng lệnh Ltscale là 0.5 thì xuất hiện trên bản vẽ giống như đoạn thẳng tạo bởi biến CELTCALE = 1 trong bản vẽ với giá trị Ltscale là 1. Command: CELTCALE  Enter new value for CELTCALE  nhập giá trị dương bất kỳ - 63 -
  64. - Nếu cần phân biệt rằng khi thay đổi giá trị Ltscale sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ các đối tượng trên bản vẽ . Nhưng khi thay đổi giá trị của biến CELTCALE chỉ ảnh hưởng tới trực tiếp các đối tượng sắp vẽ. - Trên hộp thoại LineType Manager giá trị biến CELTCALE được định tại bởi ô soạn thảo Current object Scale ( khi chọn nút Detail>) X. HÌNH CẮT MẶT CẮT VÀ VẼ KÝ HIỆU VẬT LIỆU 1. Trình tự vẽ mặt cắt: + Tạo hình cắt mặt cắt + Từ menu Draw chọn Hatch . Hoặc thực hiện lệnh BTHATCH hoặc + Trên hộp thoại Boundary Hatch ta chọn Hatch + Chọn kiểu mặt cắt trong khung Type + Chọn tên mẫu tô Tại Patterm + Chọn tỷ lệ tại khung Scale và độ nghiêng tai mục Angle + Chọn nút Pick point để chỉ định 1 điểm nằm trong vùng cắt ( Vùng cắt phải kín) + Nếu muốn xem trước mặt cắt thì chọn Preview. + Kết thúc ta nhấn OK 2. Vẽ mặt cắt bằng lệnh HATCH (H) hpặc BHATCH Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw\ Hatch Hatch hoặc Bhatch Sau khi vào lệnh xuất hiện hộp thoại Boundary. Hội thoại này có trang Hatch, Ađvance và Gradient. a. Trang Hatch b. Trang Advanced Hình vẽ - 64 -
  65. + Island Detection Style: Chọn kiểu mặt cắt + Object type: Nếu chọn retain Boundary thì dạng đối tượng đường biên được giữ lại có thể là Region ( Miền) Hoặc Polyline ( đa tuyến kín) sau khi Hatch. + Island Detection Method: Nếu chọn ô này các island bên trong đường biên kín sẽ được chọn khi dùng Pick poin để xác định đường biên (island là đối tượng nằm trong đường biên ngoài cùng) Flood Các island được xem là các đối tượng biên. Ray casting Dò tìm đường biên theo điểm định theo hướng ngược chiều kim đồng hồ + Boudary set: Xác định nhóm các đối tượng đx được chọn làm đường biên khi chọn một điểm nằm bên trong đường biên . Đường biên chọn không có tác dụng khi sử dụng Select Object để định nghĩa đường biên mặt cắt thì AUTOCAD sẽ phân tích tất cả các đối tượng thấy được trên khung nhìn hiện hành . Khi đã định boundry set bạn không quan tâm nhiều đến đối tượng này. Trong khi định đường biên mặt cắt không cần che khuất hoặc dời chuyển các đối tượng này. Trong các bản vẽ lớn nhờ vào việc định boundary set giúp ta chọn đường biên cắt được nhanh hơn. Current viewport Chọn boundary set từ những đối tượng thấy được khung nhìn hiện hành (current viewport) Existing set Định nghĩa boundary set từ những đối tượng ta đã chọn với nut New. - 65 -
  66. New Khi chọn nút này sẽ xuất hiện các dòng nhắc giúp bạn tạo boundary set. Cho phép ta chọn trước vài đối tượng để AUTOCAD có thể tạo đường biên mặt cắt từ các đối tượng đó. c. Trang Gradient Hình vẽ + One Color: xác định vùng tô sử dụng sự biến đổi trong giữa bóng đổ và màu nền sáng của một màu . Khi One color được chọn . AuTOCAD hiển thị màu với nút Browse và thanh trượy Shade and Tim (biến GFCLRTATE) + TWo Color: Xác định vùmh tô sử dụng sử biến đổi trơn giữa bóng đổ và màu sáng của hai màu . Khi TWo Color đựơc chọn . AuTOCAD hiển thị màu mẫu với nút Browse cho 1 màu và màu 2 (biến GFCLRTATE) + Color Swatch: Xác định màu cho vùng tô gradient. Nhấn nút Browse [ ] hiển tthị hộp thoại Select color để chọn Index color, true color hoặc color, book color.Màu mặc định là màu hiện hành trong bản vẽ. + Shade and Tint Slider: xác định màu phủ ( màu vừa chọn trộnh với nàu trắng ) hoặc bóng đổ ( màu đã chọn trộn với màu ssen) của một màu được sử dụng để tô gradient ( biến GFCLRLUM). + Centered: Xác định cấu hình gradient đối xứng . Nếu thành phần này không được chọn , vùng phủ gradient thay đổi về phía trái , tạo nguồn sáng ảo phía của đối tượng ( biến GFSHIFT) + Angle: xác định góc của vùng tô gradient. Góc đã xác định quan hệ với UCS hiện hành . Lưa chọn này phụ thuộc vào góc của mẫu mặt cắt ( biến GFANG). + Gradient Patterns: Hiển thị 9 mẫu đã trộn với vùng tô gradient fills. Các mẫu này bao gồm: - 66 -
  67. Linear sweep ( 3 ô hàng trên cùng ), Spherical ( 2 ô cột thứ nnhất hàng 2 và 3) và Parabolic ( các ô còn lại ( biến GFNAME) 3. lệnh hiệu chỉnh mặt cắt Hatch Edit Menu bar Nhập lệnh Toolbar Draw\ object < Hatch Hatch Edit Edit Cho phép ta hiệu chỉnh mặt cắt liên kết . Ta có thể nhập lệnh hoặc nhắn đúp chuột tại đối tượng càn thay đổi sau đó sẽ xuất hiện hộp thoại Hatch Edit cho ta hiệu chỉnh. Tương tự như hộpthoại Boundary Hatch ta chọn các thông số cần thay đổi sau đó nhấn nút OK để hoàn tất công việc. - 67 -