Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giai_phap_nang_cao_chat_luong_va_hieu_qua_day_nghe_cho_nguoi.pdf
Nội dung text: Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ DẠY NGHỀ CHO NGƯỜI DÂN VÙNG BIỂN BẠC LIÊU Diệp Văn Sê Trường Cao đẳng Nghề Bạc Liêu Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đòi hỏi phải sử dụng nhiều diện tích đất nông nghiệp, đất diêm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản để xây dựng các hạ tầng công nghiệp và đô thị, làm cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp đáng kể. Điều này dẫn đến số lượng lao động bình quân trên một diện tích canh tác tăng lên. Hiện tượng đất chật, người đông đang là xu hướng chung của các vùng ở nước ta, đặc biệt là ở vùng đồng bằng và ở địa phương có tốc độ đô thị hóa cao. Như vậy, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đã làm “dư thừa” một lượng lao động buộc phải chuyển sang các nghề khác tại nông thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp. Mặt khác, để đảm bảo phấn đấu đạt mục tiêu đã đề ra cần áp dụng mạnh mẽ tiến bộ của khoa học và công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa. Điều này đòi hỏi người người dân vùng nông thôn phải trở thành những “chuyên gia” trong lĩnh vực sản xuất, phải trở thành những người năng động thích ứng nhanh với các điều kiện mới. Trong khi đó hiện tại, tỷ lệ lao động của người dân qua đào tạo nghề còn rất thấp, là trở ngại cho quá trình hiện đại hóa này. Chính vì vậy, vấn đề quản lý nhà nước hiện nay về “Dạy nghề và việc làm cho người dân vùng biển Bạc Liêu” cần được nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thực hiện sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, các giải pháp phải được lựa chọn trên cơ sở khoa học nhằm giải quyết vấn đề hiệu quả trong việc thực thi chính sách của Chính phủ, giải quyết được bài toán thực tiễn với nhu cầu cấp bách về việc làm, nâng cao chất lượng hàng hoá, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống người dân, tạo dựng lòng tin của dân đối với đảng, đối với nhà nước. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Dạy nghề và việc làm cho lao động nông thôn nói chung và cho người dân vùng biển Bạc Liêu nói riêng hiện nay được triển khai với sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành, địa phương; với nỗ lực của các cơ quan quản lý dạy nghề các cấp, các cơ sở dạy nghề trên toàn quốc, sự nghiệp dạy nghề đã không ngừng đổi mới và phát triển vững chắc. Đóng góp vào sự phát triển chung đó, hệ thống chính sách, pháp luật về dạy nghề đã thể hiện vai trò vừa là công cụ quản lý hữu hiệu của nhà nước, vừa là động lực cho sự phát triển dạy nghề những năm qua. Tuy nhiên xét về mặt hiệu quả cụ thể mang lại cho người nông dân ở từng địa phương, từng vùng miền nông thôn chưa được cải thiện nhiều. Theo thống kê gần nhất, Bạc Liêu chiều dài bờ biển 56km, toàn tỉnh có trên 463.170 người trong độ tuổi lao động. Trong đó lao động không có việc làm trên 14.570 người; lao động trong các ngành nông - lâm - ngư chiếm 66%. Điều đáng quan tâm là số lao động chưa qua đào tạo chiếm khá cao ( trên 50%), trong khi đó lao động nông thôn thất nghiệp có khuynh hướng tăng hơn thành thị. Từ đó phải nhìn nhận chung rằng công tác đào tạo nghề, tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nói chung và người dân vùng biển Bạc Liêu nói riêng còn nhiều hạn chế yếu kém Như vậy vấn đề đặt ra là dạy nghề và việc làm của người dân vùng biển Bạc Liêu không như mong đợi là do chất lượng và hiệu quả không đáp ứng được các điều kiện về việc làm và tăng thu nhập cho người dân ? Giả thuyết khoa học cho vấn đề là “ Công tác dạy nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu hiện nay chất lượng chưa tốt và hiệu quả không cao. Nếu áp dụng những
- giải pháp đề xuất của người nghiên cứu thì chất lượng và hiệu quả dạy nghề sẽ được nâng cao, đáp ứng được các điều kiện về việc làm và tăng thu nhập cho người dân “. 2. PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN CỦAVẤN ĐỀ * Đối với các cơ sở dạy nghề Năng lực thực sự của các cơ sở dạy nghề nhất là hai trung tâm dạy nghề của hai huyện Đông Hải và Hoà Bình còn nhiều vấn đề cần xem xét nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong đào tạo thể hiện qua các mặt sau: - Ngành nghề đào tạo: Kết quả khảo sát cho thấy học viên gặp khó khăn trong chọn nghề học và duy trì phát triển nghề bền vững (100% học viên khẳng định đúng và rất đúng). + Đối với đào tạo chính quy: Nhiều ngành nhiều nghề chưa phù hợp với nhu cầu đời sống của người dân cũng như nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thể hiện qua công tác tuyển sinh trong những năm gần đây của các trường dạy nghề tại địa phương thường không đạt chỉ tiêu, thậm chí có nhiều ngành nhiều nghề không có học sinh và cả trường trong năm học không tuyển được học sinh. . . + Đối với đào tạo ngắn hạn, dạy nghề cho lao động nông thôn: Danh mục nghề đươc xây dựng và bổ sung hằng năng nhưng cũng chỉ tập trung cho những nghề tương đối đơn giản ở lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, chưa chú ý những lĩnh vực phục vụ cho các cơ sở sản xuất, dịch vụ . . . trong công nghiệp cũng như du lịch. - Chương trình đào tạo: Kết quả khảo sát cho thấy học viên gặp khó khăn trong rèn luyện tay nghề và nâng cao tay nghề (84.7% khẳng định đúng) + Đối với đào tạo chính quy: Được thực hiện theo quy chuẩn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội nhưng tài liệu giáo trình phục vụ cho giảng dạy đối với nhiều môn học còn lạc hậu. Thêm nữa là kinh phí phục vụ cho dạy nghề chưa tương xứng được với chương trình đề ra làm ảnh hưởng lớn tới chất lượng đào tạo. + Đối với đào tạo ngắn hạn dạy nghề cho lao động nông thôn: Chương trình do các cơ sở tự biên soạn theo từng đặc thù riêng của mỗi nghề, chưa có sự thống nhất cao trước khi ban hành. Chưa có sự tương xứng về thời gian và hàm lượng về chuyên môn khi triển khai kế hoạch thực hiện. - Đội ngũ giáo viên: Kết quả khảo sát cho thấy có 49.83% học viên khẳng định gần đúng và đúng là chưa được giáo viên hướng dẫn đúng mực. + Trường dạy nghề: Thiếu về số lượng, về chuyên môn theo các lĩnh vực ngành nghề chưa đảm bảo theo chuẩn quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, giáo viên dạy nghề thường được đào tạo theo ngành, thiếu kỹ năng nghề chuyên biệt nên thường gặp khó khăn trong đào tạo theo mođun, và dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. + Trung tâm dạy nghề: Biên chế giáo viên cơ hữu tại mỗi trung tâm quá ít, trình độ về chuyên môn phần lớn cũng không đạt chuẩn, thiếu các chuyên gia trên các lĩnh vực nghề chuyên sâu, những nghề gần gủi với đời sống người dân. - Hình thức tổ chức + Đối với đào tạo chính quy: Còn máy móc chưa có sự linh hoạt trong chiêu sinh đào tạo cũng như tạo việc làm sau đào tạo, liên kết đào tạo cũng chưa tạo ra được điều kiện học tập và phát huy nghề nghiệp sau học tập một cách thuận lợi hơn cho người học. Rất bị động trong tuyển sinh cũng như tìm việc làm cho học viên. + Đối với đào tạo ngắn hạn, dạy nghề cho lao động nông thôn: Có thuận lợi hơn cho người dân nhưng vẫn còn máy móc gập khuôn trong hình thức mở lớp làm ảnh hưởng tới cuộc sống hiện tại của người dân, chưa mạnh dạn áp dụng những hình thức dạy học tiên tiến trong dạy nghề truyền nghề. - Các điều kiện phục vụ đào tạo
- + Kinh phí đào tạo chưa đủ để các trường dạy nghề đảm bảo nội dung chương trình đào tạo theo quy định hiện hành. + Trong thời gian gần đây được quan tâm đầu tư lớn về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào tạo nhưng chất lượng đào tạo vẫn chưa được cải thiện nhiều do hiệu suất sử dụng trang thiết bị chưa cao, đầu tư không đồng bộ thiếu chiều sâu. * Đối với người học nghề - Lựa chọn nghề: Chưa có điều kiện học tập một số nghề theo mong muốn để duy trì và phát triển nghề truyền thống của gia đình và địa phương, chưa chọn được nghề phù hợp để tìm việc làm và tự tạo việc làm. Kết quả khảo sát cho thấy mức độ nắm bắt kỹ năng của học viên về phát hiện nghề học phù hợp rất thấp (69% khẳng định mức độ không tốt và trung bình) - Trình độ, lứa tuổi: Ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài giảng và cách thức tổ chức giảng dạy, kết quả khảo sát có 38% khẳng định việc tiếp thu bài giảng không tốt. - Thời gian học và thực tập: Phần lớn người học cho rằng thời gian tập trung ảnh hưởng lớn tới công việc gia đình ( 97.5% khẳng định đúng và rất đúng ) nhưng thời gian thực tập ít nên không có điều kiện rèn luyện tay nghề (100% khẳng định gần đúng và đúng ), nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra ( 84% khẳng định từ gần đúng đến rất đúng sản phẩm làm ra không tiêu thụ được ). * Quá trình đào tạo - Đối với đào tạo chính quy: Rất lãng phí trong đào tạo do số lượng đào tạo trong mỗi lớp học, ca học không đảm bảo chỉ tiêu theo quy định. - Đối với đào tạo ngắn hạn dạy nghề cho lao động nông thôn: Do chi phí cho đào tạo quá thấp, lớp học lại phải tổ chức xa cơ sở dẫn đến yêu cầu cho chất lượng thấp, tác động lớn đến hiệu quả về việc làm sau này. * Việc làm sau đào tạo + Đối với đào tạo chính quy: Mặc dầu có thể đảm bảo được các tiêu chí về hiệu quả đề ra nhưng khó có thể đáp ứng được nguyện vọng của người dân, nhất là người dân vùng biển Bạc Liêu muốn phát triển nghề truyền thống của gia đình hoặc ổn định cuộc sống an cư lạc nghiệp tại địa phương. + Đối với đào tạo ngắn hạn dạy nghề cho lao động nông thôn: Qua khảo sát cho thấy hiệu quả về việc làm sau khi học nghề theo báo cáo và thực tế còn nhiều sự khác biệt, mức thu nhập và đời sống của người dân vùng này vẫn còn nhiều khó khăn nhất định, xu hướng bỏ làng, bỏ nghề tìm nơi lập thân lập nghiệp chưa có chiều hướng giảm, ngành nghề truyền thống của địa phương đang bị mai một, các cơ sở sản xuất trong vùng không khai thác được nguồn lực tại chỗ nhằm phục vụ sản xuất. Kết quả khảo sát cho biết có 85.83% học viên khẳng định không tìm được việc làm sau học nghề, kết quả theo số liệu báo cáo 71% học viên tìm được việc làm sau học nghề. Tóm lại Nghề đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thực sự của người dân và xã hội, chất lượng và hiệu quả trong đào tạo còn có khoảng cách lớn so với yêu cầu của thị trường. 3. NGUYÊN NHÂN CỦA VẤN ĐỀ Nhân tố khách quan - Yếu tố về tư nhiên và lịch sử trong khâu học nghề và truyền nghề, người dân lâu nay có thói quen ít đến các cơ sở dạy nghề để học nghề mà chỉ thích học nghề tại gia đình theo dạng truyền nghề. - Quy mô phát triển đào tạo đại học cao đẳng nhanh thu hút nguồn lực lớn ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô đào tạo nghề. - Khó khăn trong việc huy động đội ngũ giáo viên, đội ngũ chuyên gia kinh nghiệm thật sự để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho Bạc Liêu.
- Nhân tố chủ quan - Năng lực chuyên môn của cơ sở đào tạo chưa đáp ứng được kỳ vọng của người dân, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Cơ sở đào tạo chưa có chiến lược phát triển rõ ràng để tự khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt. - Còn trông chờ vào bao cấp của nhà nước trong đào tạo, chưa có sự quan tâm đúng mức trong tuyển chọn đầu vào và bảo đảm đầu ra một cách ổn định và vững chắc. 4. XỬ LÝ VẤN ĐỀ 4.1 Mục đích xử lý vấn đề Mục đích của nghiên cứu nhằm thực hiện hiệu quả chính sách của chính phủ trong việc hỗ trợ và phát triển dạy nghề cho lao động nông thôn, góp phần tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống, giúp người dân bám ruộng vườn yên tâm sản xuất. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo thêm việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Giảm thiểu tác động xấu của con người tới môi trường, nâng cao ý thức trách nhiệm trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi tài nguyên do thiên nhiên ban tặng. Đồng thời, việc thường xuyên bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho lao động nông thôn để đủ năng lực thích ứng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong thời kỳ cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh và có bước nhảy vọt như hiện nay là trách nhiệm chung của các cơ quan quản lý nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng đối với các cơ sở dạy nghề của trung ương cũng như của địa phương. 4.2 Đề xuất giải pháp xử lý 1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo a. Ý nghĩa và mục tiêu Cần phát huy tốt những thành quả đạt được trong những năm vừa qua, vượt qua khó khăn thử thách để tạo ra thương hiệu uy tín về chất lượng trong đào tạo nghề của địa phương và khu vực. Cần phát huy vai trò của địa phương và gia đình trong công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia học nghề để tạo công ăn việc làm nâng cao đời sống của bản thân và gia đình, góp phần bảo vệ và phát triển các giá trị truyền thống của địa phương, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về đời sống giữa nông thôn và đô thị. b. Nội dung giải pháp *Giải pháp 1: Nâng cao năng lực trường dạy nghề (1) Phải có chiến lược đào tạo theo từng giai đoạn thích ứng với các điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp nhu cầu về việc làm cho người dân và các cơ sở sản xuất trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt ở nhiều lĩnh vực. (2) Nhanh chóng thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường - địa phương và cơ sở sản xuất kinh doanh trong vùng thậm trí các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động cũng như nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. (3) Cần có bộ phận tư vấn học nghề, với nhiệm vụ phối hợp với địa phương và người dân làm công tác tư vấn tuyển sinh nhằm phân loại đối tượng đào tạo phù hợp và thích ứng trong khâu đào tạo cũng như việc làm sau đào tạo. (4) Kế hoạch điều chỉnh và phát triển nghề đào tạo phải trên cơ sở nhu cầu thực sự của người dân trong vùng, trước mắt có thể thực hiện hình thức liên doanh liên kết với các cơ sở đào tạo khác khi có yêu cầu về những lĩnh vực nghề chưa có khả năng. (5) Danh mục nghề đào tạo phải được xây dựng trên nền tảng duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống và bản sắc văn hoá đời sống của người dân vùng biển Bạc Liêu.
- Những lĩnh vực ngành nghề mới phải được cân nhắc xem xét trên cơ sở mang lại hiệu quả thu nhập và công ăn việc làm cho người dân. (6) Kế hoạch thu hút, đào tạo bồi dưỡng, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ giáo viên phải được xây dựng đúng theo chiến lược phát triển của nhà trường, cần tranh thủ nguồn lực tạo điều kiện tốt cho đội ngũ giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn ở các cơ sở đào tạo danh tiến trong cũng như ngoài nước, có kế hoạch thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi tại các cơ sở sản xuất tham gia giảng dạy. (7) Hình thức tổ chức dạy nghề nên có sự linh hoạt riêng cho từng đối tượng đào tạo, có thể tổ chức tại cơ sở đào tạo, tại cơ sở sản xuất, tại địa bàn dân cư hoặc tại nhà với nhiều hình thức khác nhau như dạy nghề qua truyền hình, dạy nghề qua tờ rơi, dạy nghề tài liệu, dạy nghề qua sản xuất, . . . (8) Chương trình đào tạo + Đối với đào tạo chính quy chương trình đào tạo phải được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, riêng phần mềm cần có sự linh hoạt điều tiết bố trí nghề học liên quan cần thiết trên cơ sở điều kiện đào tạo của nhà trường và điều kiện làm việc của các cơ sở sản xuất tại địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học tiếp cận thực tế công việc nhanh hơn tại cơ sở sản xuất của địa phương. + Đối với đào tạo ngắn hạn, dạy nghề cho lao động nông thôn chương trình đào tạo phải được xây dựng trên cơ sở phân tích từng nghề riêng biệt đảm bảo cả về mặt kiến thức và kỹ năng kỹ xảo cho người học. (9) Kinh phí và thời gian đào tạo phải đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung chương trình đào tạo. Thời gian đào tạo đối với đào tạo nghề ngắn hạn, dạy nghề cho lao động nông thôn phải thật sự chú ý dành đủ thời gian cho người học rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo tương đối thành thạo nhằm dễ dàng trong việc tiếp cận môi trường sản xuất mới, tạo hưng phấn và bản lĩnh trong sản xuất kinh doanh. (10) Phương pháp dạy học cần được áp dụng đúng cho các loại hình đào tạo, theo từng đối tượng đào tạo. Chú trọng đưa các phương tiện dạy học hiện đại vào dạy học nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của người học, giúp người học tiếp cận nhanh khoa học công nghệ hiện đại, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học kết hợp với phương pháp giảng dạy truyền thống. Vận dụng hiệu quả cơ sở lý thuyết về hướng dẫn thực hành trong thực tập cơ bản cũng như nâng cao cho học viên . (11) Trang thiết bị dạy học phải được đầu tư bài bản, đồng bộ, hiệu suất sử dụng cao, đầu tư phải có trọng tâm trọng điểm theo chiến lược phát triển nhà trường cho từng giai đoạn, cần sự tham khảo các trường uy tín và sự tư vấn của những chuyên gia giàu kinh nghiệm trong công tác giảng dạy với chuyên môn kỹ thuật cao. * Giải pháp 2: Nâng cao năng lực trung tâm dạy nghề (1) Nhanh chóng thiết lập mối quan hệ với trường dạy nghề tại địa phương, phối hợp hành động sao cho đảm bảo về chuyên môn trong quá trình mở lớp đào tạo. (2) Cần tạo dựng được nguồn thu cho đơn vị nhằm thu hút đội ngũ giáo viên và các chuyên gia có uy tín tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ được địa phương giao. (3) Cần có một chiến lược phát triển cụ thể về tất cả các điều kiện để trung tâm dạy nghề trở thành trường nghề trong tương lai. * Giải pháp 3: Nâng cao ý thức đối với người học nghề Động cơ học tập rõ ràng - Trong công tác tuyên truyền cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành các cấp và chính quyền địa phương vận động người dân tiến thân lập nghiệp, nhận thức rõ hơn nhiệm vụ học nghề để có cơ hội cải thiện cuộc sống bản thân và gia đình góp phần đắc lực trong phát triển kinh tế xã hội của làng quê.
- - Trong giáo dục cần chú trọng nêu cao tình yêu quê hương đất nước, ý thức trách nhiệm của người dân đối với quê hương đất tổ. Đối với thế hệ trẻ cần rèn luyện tính tự giác trong thực hiện hoài bảo và ước mơ với ý thức trách nhiệm cao trong cuộc sống gia đình và xã hội nhất là nơi mình sinh ra và lớn lên. - Trong tư vấn học nghề cần có những định hướng chuẩn xác giúp người dân tự giác quyết định lựa chọn nghề học phù hợp, để có cơ hội việc làm ổn định trong tương lai , giúp bản thân và gia đình nâng cao cuộc sống, góp phần đắc lực trong tiến trình xây dựng nông thôn mới ngày nay. Thái độ học tập chuẩn mực - Cơ sở đào tạo phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để người học tự giác tích cực trong học tập, chủ động trong rèn luyện tay nghề dưới sự hướng dẫn của giáo viên, chuyên gia, cố gắng tìm hiểu thêm về nghề nghiệp, mội trường làm việc, . . . ở sách, báo, tài liệu chuyên nghành và các đồng nghiệp. . . - Cơ sở đào tạo và chính quyền địa phương cần tranh thủ khai thác tốt các chính sách hỗ trợ giúp người học tự giác khắc phục khó khăn, thu xếp công việc tập trung hoàn thành mục tiêu điêu đề ra. 2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo a. Ý nghĩa và mục tiêu Làm cơ sở và điều kiện tạo dựng nên thương hiệu dạy nghề uy tín của địa phương và khu vực, làm nền tảng để phát triển đào tạo nghề trọng điểm quốc gia, khu vực và quốc tế. Thực hiện tốt nhiệm vụ của địa phương trong việc thực thi các chính sách của chính phủ về dạy nghề và việc làm cho người dân nông thôn, đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa, tạo thuận lợi cho địa phương trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giúp người dân có điều kiện bám biển bám làng nâng cao đời sống trước mắt cũng như lâu dài, thích ứng và nhanh nhạy trong hội nhập kinh tế trong cũng như ngoài nước. b. Nội dung giải pháp * Giải pháp 4: Nâng cao tỷ lệ số lượng đào tạo so với chỉ tiêu - Khai thác tối đa chính sách hỗ trợ của nhà nước thu hút học sinh tham gia học nghề - Tuyển sinh đào tạo phải đi vào chiều sâu, đầu vào và đầu ra trong quá trình đào tạo phải có sự kết hợp chuẩn xác. - Chất lượng và uy tín đào tạo phải đặt lên hàng đầu. * Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả về việc làm, tỷ lệ học viên tốt nghiệp và học viên có việc làm ổn định sau tốt nghiệp - Tay nghề của học sinh sau khi tốt nghiệp: Tay nghề của người học quyết định việc làm có thành công hoặc ổn định hay không ? việc nâng cao tay nghề cho người học nhằm thích ứng với việc làm của họ là điều kiện bắt buộc trong dạy nghề cho người dân. Để tạo sự thích ứng giữa việc làm và tay nghề ngoài điều kiện về thời gian và trang thiết bị huấn luyện, cần có bước làm quen với công việc mình sẽ tiếp cận trong tương lai. Như vậy trong quá trình đào tạo ngắn hạn, đào tạo nghề cho các đối tượng người dân vùng này không thể bỏ qua khâu thực hành sản xuất tại thực địa cũng như các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, . . . - Hiệu suất tạo việc làm: Để thực hiện được giải pháp này cần có sự chủ động của chính quyền địa phương trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất tại địa bàn, tại khu vực, trong cũng như ngoài nước. Nhằm ổn định đầu ra trong cung ứng lao động đảm bảo việc làm và tiêu thụ sản phẩm một cách bền vững.
- -Chất lượng sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm: + Sự phối hợp của địa phương và các ngành các cấp tạo ra thương hiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. + Tạo ra sự kết nối chặt chẽ trong dạy nghề và sản xuất làm ra sản phẩm giữa người sản xuất và các cơ sở sản xuất, xuất khẩu trong cũng như ngoài nước. + Phải có sự kết nối du lịch với sản phẩm truyền thống làng quê nhằm tạo thương hiệu du lịch và tiêu thụ sản phẩm một cách hiệu quả. * Giải pháp 6: Nâng cao hiệu suất trong sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy nghề - Đầu tư cơ sỏ vật chất phải trên cơ sở hiệu suất sử dụng cao, đáp ứng được mục tiêu thiết thực trước mắt và lâu dài của đơn vị tránh lãng phí. - Trang thiết bị phục vụ cho đào tạo cần được đầu tư bài bản theo chiều sâu, trên cơ sở khoa học hiện đại và công nghệ tiên tiến, hiệu suất sử dụng cao. * Giải pháp 7: Phát huy hiệu quả đội ngũ cán bộ giáo viên trong công tác quản lý và giảng day theo yêu cầu nhiệm vụ hoàn thành tốt mục tiêu đề ra. - Khai thác triệt để các nguồn lực hiện có với hiệu suất cao, các nguồn lực đầu tư khác cần được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. - Thu hút, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên đúng định hướng trên cơ sở quy hoạch chiến lược theo giai đoạn và thực tiễn hoạt động hiện tại của đơn vị. - Khai thác hiệu quả đội ngũ chuyên gia giỏi đang làm việc tại các cơ sở sản xuất. 5. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM Theo kết quả khảo nghiệm thì các giải pháp người nghiên cứu đưa ra là cần thiết và có tính khả thi. Hệ thống giải pháp đưa ra đều có tác động đến chất lượng và hiệu quả dạy nghề nói chung và dạy nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu nói riêng trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay. Vì vậy, để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề cho người dân vùng biển Bạc Liêu thì việc thực hiện hệ thống giải pháp phải được chú trọng thực hiện đồng bộ không được xem nhẹ giải pháp nào. XÁC NHẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHO ĐĂNG BÀI CỦA GV HƯỚNG DẪN Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 Giảng viên hướng dẫn TS. NGUYỄN VĂN TUẤN
- THE SOLUTIONS TO IMPROVE THE EFFICIENCY AND QUALITY IN VOCATIONAL TRAINING AND EDUCATION FOR BAC LIEU COASTAL PEOPLE Diep Van Se Bac Lieu Vocational College The process of industrialization and urbanization would require more use of agricultural land, salt land and aquaculture land to build the industrial and urban infrastructure. This leaded to narrow arable land considerably. This resulted in the average number of workers per cultivated area increased. The phenomenon is the general trend in every region in our country, especially in the plains and in local area with high urbanization rate. Thus, the process of industrialization and urbanization has made "excess" for the number of labor who must move to other jobs in rural or become industrial workers. On the other hand, to ensure for required objectives, people should strongly apply the progress of science and technology in production to increase productivity and improve goods quality. This requires that the rural people have become "experts" in the field of production. They must be quickly active in order to adapt to new conditions. While the current unemployment rate of people with vocational training is very low. This is an obstacle to the modernization process. Therefore, the state management of "vocational training and employment for people Lieu waters" should be studied to propose solutions that provide the highest efficiency. The solution should be selected on the basis of science to solve problems effectively while still implementing government policies. It contributes to the solutions for practical problems with the urgent need for jobs and improved goods quality, creating jobs, increasing incomes, stabilizing people's lives, letting people trust to the party and the state. 1. PROPOSING PROBLEMS Vocational training and employment for rural workers in general and for currently Bac Lieu coastal people in particular being implemented with the close cooperation of the ministries, branches and localities. With the efforts of the authorities of vocational training institutions across the country, vocational training activity continues to be innovated and developed sustainably. Contributing to the general development, the system of policies and laws on vocational training has played the roles as a powerful management tool of the state as well as the impetus for the development of vocational training in recent years. However, specific performance has not been helpful for farmers in rural areas too much. According to the latest statistics, Lieu with 56km of coastline, the province has over 463,170 people in the working age. There are 14,570 unemployed people. Workers in agriculture - forestry - fishery accounted for 66%. What matters is the number of untrained workers accounted for relatively high (above 50%), while the unemployment in rural labor force tends to increase. Therefore, we have seen that the vocational training and job creation in Bac Lieu province in general and Bac Lieu coastal people in particular is limited and weak Therefore, the Vocational training and employment of Bac Lieu coastal people are not as expected due to the quality and performance does not meet the conditions of employment and high income for the people.
- The problem is that "currently vocational training for Bac Lieu coastal people has no good quality and high effectiveness. If researcher’s proposed solutions are applied, the training quality and effectiveness will be enhanced to meet the conditions of employment and to create high income for the people. " 2. THE ANALYSIS OF PROPOSED PROBLEMS * For vocational institutions There are several issues to consider in actual capacity of vocational institutions. The vocational centre in two districts of Dong Hai and Hoa Binh are suitable examples. The quality and effectiveness of training shown by the following aspects: - Category training: Survey results show that students have difficulty in learning and maintaining in career sustainably (100% of participants identified true and very true). + For regular training: Many sectors of category tranining do not meet the needs of local people as well as the requirement of local economic development. It is proved through the enrollment often fail to achieve the target of the local vocational schools in recent years. Even many courses do not have students and the vocational schools have no students. . . + For short-term training and vocational training for rural labors: List of Occupations under construction and enhancement every year but only focusing for relatively simple jobs in agriculture and rural areas. The list has not paid attention to areas for the production facilities and services and etc in the industry as well as the tourism. - Training Program: The survey results show that students have difficulty in practical skills and how to improve their skills (84.7% confirmed correct) + For regular training: To comply with the regulations of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs but curriculum materials for many subjects to be backward. Also, funds for vocational training have not been in commensurate with the program set out as a major influence on the quality of training. + For short-term vocational training for rural labors: the training courses composed by vocational institutions do not achieve high agreement before publishing. There is no balance between the adequate amount of time and expertise when to implement the plan. - Teachers: Survey results showed that 49.83% of participants confirmed they have no properly instructors. + Vocational School: Lack of numbers, expertise in the training fields, Still not ensure the standard of the provisions of the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs. Vocational teacher often lack specific skills in modules training, and short-term vocational training for rural laborers. + Vocational training center: permanent teachers in each center are too low. The level of expertise is largely substandard and it is lack of experts in the field of intensive training, as well as job training does not close to local people. - Organized pattern + For regular training: There is no flexibility in admission and career after graduated. It is very passive in creating more jobs for graduates. + For short-term training, vocational training for rural labors: although it is more convenient for local people to study, it is still weak in open necessary courses for people. No vocational schools apply the advanced form of teaching in vocational training transfer. - Facilities for training
- + At the present, the training cost is not enough for vocational schools to cover traning content realesed by government. + In recent times, although vocational schools have been equipped with facilities and infrastructures, training quality is still low because the efficiency of using is not high. * For students - Career selection: There are no conditions for students to study careers that they desire to maintain traditional jobs in their family as well as local area. The graduates can not find jobs because the training course at vocational school is not suitable. Survey results showed that the level of students capturing skills in suitable career selection is very low (69% said the level of bad and average) - Academic and age level: This critieria affects on the ability to hold the lectures and training methods. Survey results showed that there are 38% of people said they can not understand the lesions at vocational school. - Duration for study and practice: The majority of students consider that regular training affect on their personal work (97.5% people surveyed confirmed correct and extremely correct) but a very little time for practice (100% people surveyed confirmed nearly correct and correct), (84% people surveyed confirmed nearly correct and correct that products made by graduates from vocational schools are not accepted in market) * For Training process - For regular training: It is very wasteful in training because the number of student in every course or shift is less than that in permission. - For short-term training for rural labour: Training cost provided by government is very low, the class operated is far away from main training centers. These are main reasons for low training quality which strongly affects on purchasing job later. * Jobs after training + For regular training: the vocational course does not satisfy local people’s desire, especially Bac Lieu coastal people who wants to develop their traditional jobs and maintain a stable life at hometown. + For short-term training for rural labour: The survey shows that there are a lot of diference in job efficiency between report and practical data. The living standard and income in this area is still low. The trend to escape from the rural area to find job in other cities is increasing. Traditional job at local is disappearing. Survey results showed that there are 85.83% of people said they can not find jobs after graduating. Howver, in annual report, there are 71% of graduates who can find jobs. In summary Vocational training and education do not still satisfy people and society requirements. Traning efficiency does not meet the labour market’s demand. 3. WHY THESE PROPOSED PROBLEMS EXISTED? Objective reasons - Natural and historical factors are main reasons. For a long time, People have a habbit to study vocational course at home. They do not like to vocational school to study - The size as well as the number of university is increasing too fast. No students wants to study at vocational school in term of the university. - It is very difficult to attract specialist and expert team for vocational activities at Bac Lieu province. Subjective reasons
- - The quality of vocational schools or center at local province is very weak. It is very difficult for them to handle the vocational activities to serve for local social - economic growth demand. - There are no strategies at vocational schools or center to hold the market share in serious competition to get admission from the students. - The vocational schools and centres still wait for government’s help. 4. PROPOSED PROBLEMS’SOLUTION 4.1 The objectives The research objective is to implement government’s policy in supporting and developing vocational traning for rural labour. It contributes to the increase of habitant’s income, eliminate the poverty and create stable life for local citizen at their hometown. Increasing vocational training efficiency and quality also creates a lot of jobs to move economic structure and serve for the process of industrialization and urbanization in rural area. It also resulted in the reduction of environmental impacts. It increases people’s sensitivity to protect natural resourse. Also, to update career’s skills is the best way for labour to join in international economic in the era of technology and science revolution. Vocational training efficiency and quality is the general responsibility of not only state management department but also vocational schools and centres. 4.2 Solution recommendation 1. Solution group to increase training quality a. The objectives Enhancing the good result achieved in recent years to create reliable trademark about vocational training quality at local area and widespread. Exploiting local government and family’s role to motivate people to study at vocational school and centers will contribute to create more jobs. It helps people improve their living standard. When people can live well at their hometown, There’s no reasons fof them to move to the other cities. So, the distance between the cities and rural will be reduced. The local tradiational value will be stable. b. Solution content *Solution 1: Increasing vocational school quality (1) These schools must have reasonably training strategy for social-economic growth at local province to create more jobs for people as well as local employer. (2) It should be quickly establish the relationship between school – local government and internal or external employer. This helps school keep up with training requirements as well as labour demand in the market. (3) There should be consultant department to coordinate with the local government and people to categorize students as well as training form and jobs after graduating. (4) The plan for vocational training development must base on local citizen practical demand. When we do not have ability for some vocational courses, we can co-operate with other vocational schools which have enough facilities. (5) The list of vocational training courses must be considered carefully. The target must be aimed to maintain and develop traditional jobs as well as typical natural features for Bac Lieu coastal people. New jobs in this list must create the high income and more jobs for Bac Lieu people. (6) Vocational teachers must be trained and organized with the development strategy of vocational schools. Creating more chances for teacher to study at good vocational schools is one of the strategies. The school should attract more and more specialists to participate in teaching.
- (7) Form of vocational institutions should have the flexibility for each training object, possibly organized in educational institutions, manufacturing facilities and residential areas or at home with many different forms such as vocational training through television, handouts, materials and production and etc. (8) Training programme + For regular, training programme have been developed on the basis of the framework of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs. Besides, it should be locally flexible to arrange necessary training courses based on the training and the working conditions of the manufacturing facility to provide favorable conditions for the practical approach at local production. + For short-term training and vocational training for rural workers, training programme must be developed on the basis of occupation specific analysis to ensure both knowledge and skills for learners. (9) Funding and training time must ensure the full implementation of training programme. Training time for short-term vocational training and vocational training for rural laborers must be enough for learners to perfect their career skills. With proficient technique, it is relatively easy for learners to access new production environment as well as to create the excitement in business and the production field. (10) Methods of teaching should be properly applied to the type of training and each training object. Modern facilities should be applied in teaching and training in order to promote learners’ creation. This helps learners approach modern science and technology. Besides, information technology should also be applied in teaching and learning. Theoretical basis during the period of training and teaching should be effectively applied for practical instruction. (11)The equipment for teaching and learning must be properly invested, synchronous, high-efficiency. Investment must focus on key developing strategy for school at every phase, with the reference to other reliable case study and the advice of experts experienced in teaching with highly technical expertise. . * Solution 2: Increasing the capability of vocational training centers (1) Quickly establishing relationships with local vocational schools to ensure professional during training classes. (2) Need to build revenue to attract teachers and reputable professionals to coordinate for local tasks assigned. (3) It should have a specific strategy to change vocational training centers into vocational schools in the future. * Solution 3: Raising awareness for apprentices Clearly motivation for study - In the propaganda, it is necessary to closely cooperate between industry and local government in order to promote people to make career advancement and have greater awareness of vocational tasks for a chance to improve their own lives and family It effectively contributes to the local economic and social development. - In education, patriotism as well as a sense of responsibility for people's ancestral homeland should be focused to uphold. For the younger generation, people should practice self-discipline in implementing the goals and dreams with high sense of responsibility in family and society. - In vocational consultation, there is good direction for the apprentices to help them voluntarily decide to choose appropriate vocational school in order to have stable employment opportunities in the future. It contributes to the increasing of their living standard and the process of building new countryside.
- Serious learning attitude - Training institutes must create favorable conditions for learners to do self- awareness actively. Learners actively practice their skills under the guidance of teachers and experts. They are trying to find out more about careers, work environment as well as in books, newspapers, documents and other specialized colleagues and etc. - Training institutions and local governments need to have supporting policies to help people learn self-discipline to overcome difficulties. They can arrange their personal work to complete their study. 2. Solutions to improve the effectiveness of training a. Meaning and objectives It is the basis and conditions to create vocational prestige brands of local and regional. It is also the basis for national, regional and international key vocational training and education. It aims to perform the tasks of local authorities in the implementation of government policies on vocational training and employment for rural people, ethnic minorities in remote areas. It is to facilitate for local area in restructuring economy. It gives people a chance to have good conditions to improve current as well as long-term living and to be quick to adapt economic integration within and outside the country. b. Solution contents * Solution 4: Increase the number of trained ratio compared with the target - To expoloit the supporting policies of government to attract pupils to participate in vocational training and education - Admissions must go into depth. The input and output during training course must be combined correctly. - Quality and prestige training must come first. * Solution 5: Improve the efficiency of employment, the rate of graduates and students who have a stable job after graduation - Workmanship of students after graduation : Learner skills after graduation is the main key which decides they will be successful or not in the future. Increasing learner’s skills is certain. To make the adaptation between jobs and skills, the conditions of time and training equipment is necessary, steps to be familiar with his work in the future are also very important. Thus, during short -term training, training for local people can not skip the practice field production as well as manufacturing facilities and entrepreneurs and etc. - Employment efficiency: To accomplish this solution, it requires the activeness of the local authorities on the basis of close collaboration between training institutions with production facilities in the local area, in the region as well as abroad in order to stabilize the output of labor supply, job assurance and product consumption in a sustainable way. - Product quality and consuming: + The combination of local and other department levels to create brand name and product consuming. + Creating a close connection in vocational training and producers who make products, between producers and production facilities as well as exports abroad. + Must have a connection with traditional products to create tourism brand name and product consumption effectively. * Solution 6: Improve efficiency in the use of facilities and equipment for vocational training
- - Investment in infrastructure must be based on high efficiency and meet realistic goals and long-term target to avoid wasteful. - Equipment for training should be properly invested in depth on the basis of modern science and advanced technology as well as high efficiency. * Solution 7: effectively promoting teacher and staff in management and teaching tasks satisfied recommended objectives. - Fully exploit the available resources for high performance. Other investment resources need to be used for the true purpose and effectiveness. - Attracting and training staff and teachers on the basis of the strategic planning phase and the current practices of every unit. - Effectively exploit expert team who is working at the manufacturing facility. 5. RESULTS According to testing results, the solutions given by researcher are necessary and feasible. The system of solutions given has the impact on the quality and efficiency of vocational training in general and for coastal people in Bac Lieu in particular in social-economic conditions at the moment. Therefore, to improve the quality and efficiency of vocational training and education for Bac Lieu coastal people, the implementation of systems solutions must be focused and implemented in the balance. THE CERTIFICATION AND SUGGESTIONS OF SUPERVISOR Ho Chi Minh City, October , 2013 Supervisor Dr. NGUYEN VAN TUAN
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



