Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn thực tập thiết kế cấu trúc bao bì tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn thực tập thiết kế cấu trúc bao bì tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giai_phap_nang_cao_chat_luong_day_hoc_mon_thuc_tap_thiet_ke.pdf
Nội dung text: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn thực tập thiết kế cấu trúc bao bì tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN THỰC TẬP THIẾT KẾ CẤU TRÚC BAO BÌ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM. SOLUTION FOR IMPROVING THE QUALITY OF TEACHING PRACTICE OF STRUCTURAL PACKAGING DESIGN SUBJECT AT HCM UNIVERSITY OF TECHNOLOGY AND EDUCATION Ks. Hoàng Thị Thuý Phượng Trường Đại Học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM TÓM TẮT Môn thực tập thiết kế cấu trúc bao bì đươc đưa vào chương trình đào tạo kỹ sư in nhằm đáp ứng xu hướng phát triển mới của ngành in, hình thành cho sinh viên kiến thức, kỹ năng về thiết kế cấu trúc bao bì. Tuy nhiên, chất lượng dạy học chưa cao, sinh viên gặp nhiều khó khăn khi làm việc với các cấu trúc hộp như: khó tưởng tượng hộp trong không gian 3D từ dạng 2D, chưa thiết lập được mối tương quan giữa các cạnh, nguyên nhân là do sinh viên chưa hình thành được những kỹ năng tư duy đặc trưng, đặc biệt là tư duy kỹ thuật. Việc xây dựng hệ thống bài tập thực hành theo quan điểm tích hợp giúp sinh viên hình thành được những kỹ năng tư duy đặc trưng, khắc phục được khó khăn, đạt được mục tiêu học tập một cách hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học. Từ khoá: thiết kế cấu trúc bao bì, tư duy kỹ thuật, bài tập thực hành, quan điểm dạy học tích hợp. ABSTRACT In the printing engineer program at the Department of Graphic Arts and Media – HCM University of technology and education, Practice of structural packaging design subject is not indispensable in order to satisfy the new developed trend of printing industry. However, teaching quality has not met the expectation. Students has complexity with the box structure as: difficultly imagine the box structure from 2D to 3D, unset the formula for the structural box it may be come from not forming characteristic thinking for students, especially engineering thinking. Designing the integrated practical exercise system forms the characteristic thinking, engineering thinking for students, helps students overcome their difficulties and achieves learning objectives effectively, thus improving the quality of teaching. Key words: teaching quality, structural packaging design, engineering thinking, integrated teaching, practical exercise system. I. Giới thiệu. Cấu trúc bao bì là một sản phẩm công nghiệp, được sản xuất hàng loạt, theo dây truyền tự động, có tính thẩm mỹ, thu hút khách hàng, thiết kế cấu trúc bao bì là thiết kế ra sản phẩm công nghiệp, nó thuộc về lĩnh vực thiết kế công nghiệp. Trong quá trình thiết kế cấu trúc bao bì, ngoài việc tạo ra cấu trúc- kiểu dáng có tính thẩm mỹ, người thiết kế cần phải tạo ra công năng cho cấu trúc, lựa chọn vật liệu phù hợp đây cũng chính là đặc điểm của thiết kế kỹ thuật. Vậy thiết kế cấu trúc bao bì vừa thuộc nhóm thiết kế công nghiệp, vừa nằm trong nhóm thiết kế kỹ thuật. Trang 1/ 10
- Hình 1.1 Mối quan hệ giữa TKCTBB với TKCN và TKKT TKCTBB có thể được xem là một bài toán thiết kế kỹ thuật (BTTKKT). Để giải một bài toán TKCTBB, SV không chỉ cần kiến thức về CTH, mà còn phải có khả năng chuyển hoá cấu trúc hộp (CTH) từ không gian 2 chiều sang 3 chiều và ngược lại, đồng thời SV phải vận dụng được kiến thức về đặc điểm CTH để phân tích, đánh giá và đề xuất những CTH phù hợp với yêu cầu sản xuất và tiêu dùng của khách hàng. Đây chính là tư duy kỹ thuật (TDKT) – một loại tư duy đặc trưng xuất hiện khi quyết các bài toán, nhiệm vụ kỹ thuật. Việc xây dựng hệ thống bài tập thực hành theo quan điểm tích hợp giúp sinh viên hình thành được những kỹ năng tư duy đặc trưng, khắc phục được khó khăn, đạt được mục tiêu học tập một cách hiệu quả, đồng thời nâng cao chất lượng dạy học. 1.1 Một số khái niệm cơ bản. 1.1.1 Thiết kế cấu trúc bao bì Thiết kế bao bì – “Packaging design” là sự kết hợp giữa vật liệu, cấu trúc – kiểu dáng, cách trình bày, hình ảnh, màu sắc và những thành phần khác để tạo một vật chứa có tính năng của bao bì. Thiết kế cấu trúc bao bì là quá trình tạo ra cấu trúc-kiểu dáng đáp ứng yêu cầu khách hàng bằng cách vận dụng một cách sáng tạo, có kế hoạch những kiến thức về kỹ thuật bao bì, hình học không gian. 1.1.2 Dạy học thực hành thiết kế cấu trúc bao bì Dạy học thực hành thiết kế cấu trúc bao bì là tổ chức các hoạt động rèn luyện giúp người học hình thành những kỹ năng tư duy, vận dụng một cách sáng tạo, có kế hoạch những kiến thức về kỹ thuật bao bì, hình học không gian vào việc hình thành cấu trúc-kiểu dáng đáp ứng các chức năng của bao bì. 1.1.3 Tư duy Tư duy là hoạt động trí não mang tính chủ quan dựa trên kinh nghiệm của chủ thể nhằm tìm ra những thuộc tính bản chất, mối quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan mà chủ thể chưa biết. 1.1.4 Tư duy kỹ thuật Theo tác Nguyễn Văn Tuấn, “Tư duy kỹ thuật là sự phản ánh khái quát các nguyên lý kỹ thuật, các quá trình kỹ thuật, hệ thống kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ trong thực tiễn liên quan đến nghề kỹ thuật.” [2, trang 38] Trang 2/ 10
- Theo tác giả Nguyễn Trọng Khanh, “Tư duy kỹ thuật là một loại tư duy của con người khi nghiên cứu, giải quyết các vấn đề đặt ra trong lĩnh vực kỹ thuật” [1, trang 58] 1.2 Đặc điểm của tư duy kỹ thuật trong thiết kế cấu trúc bao bì. Tư duy kỹ thuật (TDKT) mang đặc điểm chung của tư duy, đồng thời cũng có những đặc điểm riêng [1, tr 58], [2, tr 34]: - TDKT có tính lý thuyết – thực hành: Khi giải các bài toán kỹ thuật đòi hỏi người kỹ sư phải có sự kết hợp thống nhất giữa thành phần lý thuyết và thực hành của hoạt động tư duy. Kết quả giải các bài toán kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào việc lý thuyết đã kết hợp như thế nào. Mỗi lời giải kỹ thuật nói chung đều phải được kiểm tra bằng thực tiễn. Yếu tố lý thuyết là cơ sở của thực hành và yếu tố thực hành củng cố, phát triển lý thuyết. Các thành phần lý thuyết của hoạt động tư duy khi giải bài toán kỹ thuật biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: (1) HĐ vận dụng những kiến thức đã có, (2) HĐ hình thành khái niệm kỹ thuật kết hợp với những khái niệm đã lĩnh hội từ trước. Các hành động thực hành có thể phân thành các loại sau: HĐ thử - tìm tòi, HĐ thực hiện, HĐ kiểm tra, HĐ điều chỉnh. Để thiết kế được một cấu trúc bao bì từ những yêu cầu khác hàng, người kỹ sư cần phải vận dụng kiến thức về cấu trúc bao bì của mình để đưa ra những kiểu dáng phù hợp, lựa chọn loại vật liệu phù hợp, làm thử mẫu để kiểm tra kiểu dáng – đây chính là đặc điểm lý thuyết thực hành của TDKT - TDKT có mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành phần hình ảnh và khái niệm của hoạt động. Cấu trúc của TDKT cho thấy, thành phần hình ảnh mối quan hệ tương tác qua lại với khái niệm. Nó có ý nghĩa quan trọng, là điểm tựa cho việc lĩnh hội tri thức, khái niệm (hiểu theo nghĩa rộng), những tri thức lý thuyết, tạo điều kiện để quá trình nắm vững và cụ thể hoá khái niệm được dễ dàng. KHÁI NIỆ M (LÝ THUYẾ T) Cấu trúc của TDKT HÌNH ẢNH THAO TÁC (TRỰC QUAN) (THỰC HÀNH) Hình 1.2 Cấu trúc của tư duy kỹ thuật [1, trang 61] Đồng thời, khái niệm giúp việc quan sát, hiểu đối tượng hình ảnh rõ nét hơn, thấy được cái “động” của hình ảnh. Sơ đồ dù rất cụ thể vẫn đòi hỏi phải vận dụng, huy động kiến thức, khả năng tưởng tượng để hình dung cơ chế hoạt động của hệ thống thiết bị. Khi tư duy để giải bài toán kỹ thuật, cùng với việc vận dụng kiến thức, ta phải tưởng tượng sự vận động của đối tượng nghiên cứu. Như vậy, TDKT cũng chính là TD không gian. Để chuyển từ ý tưởng thành hiện thực một cấu trúc bao bì, người kỹ sư cần sử dụng khả năng liên tưởng cấu trúc từ dạng 3D sang 2D và ngược lại, hình dung cách thức gấp, dựng hộp, từ đó xác định mối tương quan Trang 3/ 10
- giữa các cạnh của cấu trúc, đây chính là đặc điểm kết hợp hình ảnh và khái niệm, cũng là tư duy không gian. - TDKT có tính thiết thực và linh hoạt cao. Tính thiết thực và linh hoạt của TDKT được thể hiện ở hai điểm sau: (1) Điều kiện nghề nghiệp đôi khi xuất hiện các tình huống kỹ thuật cần phải giải quyết trong thời gian hạn chế, người kỹ sư cần phải biết định hướng nhanh, biết xử lý lượng thông tin tức thời, biết sử dụng hiệu quả những tri thức sẵn có. (2) Điều kiện sản xuất luôn luôn biến đổi, các tình huống, vấn đề cũng biến đổi, mới mẻ đòi hỏi người kỹ sư phải biết vận dụng hiệu qua tri thức sẵn có vào những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Kết quả công việc tuỳ thuộc vào tính thiết thực của kiến thức và kỹ năng vận dụng chúng vào những lúc cần thiết. Trong thiết kế cấu trúc bao bì, bên cạnh việc tạo mẫu mới còn có cải tiến, chỉnh sửa những mẫu cấu trúc hiện tại phù hợp với nhu cầu thay đổi, người kỹ sư cần phải phân tích, đánh giá những điểm chưa phù hợp, vận dụng kiến thức về cấu trúc bao bì để đưa ra những thay đổi phù hợp với điều kiện sản xuất hiện tại – đây cũng chính là đặc điểm linh hoạt và thiết thực của TDKT. Từ đó cho thấy, TDKT là tư duy cần phải hình thành cho người học trong môn TTTKCTBB. 1.3 Biện pháp hình thành tư duy kỹ thuật TDKT của người học được hình thành và phát triển trong quá trình giải quyết các nhiệm vụ kỹ thuật. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chuyển đổi những nội dung học tập thành các nhiệm vụ kỹ thuật, tạo môi trường để người học tham gia giải quyết các nhiệm vụ đó. Bên cạnh đó, giáo viên có thể vận dụng một số biện pháp sau: Cung cấp cho người học phương tiện tư duy bằng cách hình thành cho người học các khái niệm kĩ thuật, hình ảnh về đối tượng một cách chắc chắn. Sử dụng các phương tiện trực quan để tạo ra những hình ảnh trực quan cảm tính, hình thành dữ liệu cho tư duy, phương tiện trực quan phải mang đặc trưng của nhóm đối tượng được chọn. Tổ chức tốt quá trình thực hành để người học có điều kiện vận dụng và hoàn thiện lý thuyết, rèn luyện thao tác vất chất, củng cố thao tác trí tuệ. Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các hành động trí óc và hành động thực hành. Thường xuyên rèn luyện cho người học các thao tác cơ bản của tư duy: phân tích – tổng hợp, so sánh, khái quát hoá – trừu tượng hoá Xây dựng hệ thống bài toán kỹ thuật và sử dụng chúng một cách hiệu quả trong quá trình dạy học. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, giao bài toán dưới dạng tổ chức các tình huống có vấn đề mang tính thực tế nhằm phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo ở người học. 1.4 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực hành thiết kế cấu trúc bao bì. 1.4.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập theo quan điểm dạy học tích hợp. Hệ thống bài tập - HTBT cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: 1. Đảm bảo tính hệ thống, chính xác, khoa học. HTBT phải được xây dựng theo mức độ tư duy từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp nhằm đảm bảo tính hệ thống. Bên cạnh đó, nội dung của các bài tập phải chính xác về kiến thức. Trang 4/ 10
- 2. Hình thành và củng cố kiến thức về cấu trúc bao bì. Mục đích chính của HTBT là giúp người học hình thành TDKT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn TTTKCTBB. Để có thể tư duy, người học phải một hệ thống tri thức về cấu trúc bao bì. Chính vì vậy, người học cần phải được củng cố kiến thức liên quan đến cấu trúc bao bì. 3. Kết hợp được tính lý thuyết – thực hành. Các dạng bài tập được thiết kế phải đảm bảo người học có thể tự vận dụng kiến thức được học để giải quyết các nhiệm vụ được giao. 4. Đảm bảo tính vừa sức và đa dạng. Các bài tập cần phải đa dạng về hình thức, nội dung, tránh đi lặp lại cùng một kiểu hỏi, gợi ý hoặc thông tin. Đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, kiến thức để người học giải quyết nhiệm vụ học tập, tránh đưa người học vào tình huống có vấn đề “ quá dễ” hoặc “quá khó” sẽ gây nhám chán cho người học 5. Phản ánh được thực tiễn nghề nghiệp, tính huống xuất phát từ thực tiễn nghề nghiệp. Các tình huống vận dụng trong HTBT phải được xuất phát từ thực tiễn nghề nghiệp hoặc gần với thực tiễn. Phải đặt người học vào môi trường làm việc thực tế với những yêu cầu, điều kiện thực tế nhằm giúp người học có khả năng thích nghi tốt cho công việc sau này, đồng thời kích thích được sự hứng thú của người học. 1.4.2 Quy trình xây dựng hệ thống bài tập thực hành thiết kế cấu trúc bao bì. Quy trình xây dựng HTBTTH TKCTBB bao gồm 6 bước sau: [1] Xác định mục tiêu của HTBT, [2] Xác định các chủ đề trong HTBT, [3] Xác định mức độ tư duy, [4] Xây dựng ma trận HTBT, [5] Thực hiện xây dựng HTBT, [6] Thực nghiệm, đánh giá và điều chỉnh. Thực nghiệm, XĐ mục tiêu đánh giá, điều chỉnh Thực hiện XĐ chủ đề QUY TRÌNH XÂY DỰNG HTBT Xây dựng ma XĐ cấp độ tư trận HTBT duy [1]. Xác định mục tiêu xây dựng HTBT: Mục đích chính của HTBT là hình thành TDKT cho người học, để thực hiện được mục đích này cần phải có những mục tiêu cụ thể. HTBT được xây dựng hướng đến 3 mục tiêu sau: Củng cố kiến thức về cấu trúc bao bì cho người học, rèn luyện thao tác tư duy cho người học, vận dụng kiến thức, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tế, đây cũng chính là mục đích chính nhằm giúp người học hình thành kỹ năng tư duy kỹ thuật. Trang 5/ 10
- [2]. Xác định chủ đề của hệ thống bài tập: Việc xác định chủ để của HTBT chính là đặt tên cho toàn bộ HTBT và từng nhóm bài tập. Chủ đề của HTBT sẽ bao quát và định hướng toàn bộ nội dung bài tập được xây dựng. Mỗi chủ đề của HTBT tương ứng với một dạng bài toán kỹ thuật trong TKCTBB. [3]. Xác định mức độ tư duy cho bài tập: Nhằm đảm bảo tính hệ thống và khoa học cho HTBT, người nghiên cứu thiết kế HTBT theo thang đánh giá cấp độ tư duy của GS. Boleslaw Niemierko. Bao gồm 4 cấp độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng cơ bản, vận dụng nâng cao. Nhận biết: Người học nêu hoặc nhận ra các khái niệm, nội dung, vấn đề đã học khi được yêu cầu. Các hoạt động tương ứng với cấp độ nhận biết là: nhận dạng, đối chiếu, chỉ ra Các động từ tương ứng với cấp độ nhận biết có thể là: xác định, liệt kê, đối chiếu hoặc gọi tên, giới thiệu, chỉ ra, Thông hiểu: Người học hiểu các khái niệm cơ bản, có khả năng diễn đạt được kiến thức đã học theo ý hiểu của mình và có thể sử dụng khi câu hỏi được đặt ra tương tự hoặc gần với các ví dụ học sinh đã được học trên lớp. Các hoạt động tương ứng với cấp độ thông hiểu là: diễn giải, kể lại, viết lại, lấy được ví dụ theo cách hiểu của mình Các động từ tương ứng với cấp độ thông hiểu có thể là: tóm tắt, giải thích, mô tả, so sánh (đơn giản), phân biệt, trình bày lại, viết lại, minh họa, hình dung, chứng tỏ, chuyển đổi Vận dụng cơ bản: Người học có thể sử dụng, xử lý các khái niệm của chủ đề trong các tình huống tương tự nhưng không hoàn toàn giống như tình huống đã gặp trên lớp. HS có khả năng sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong những tình huống cụ thể, tình huống tương tự nhưng không hoàn toàn giống như tình huống đã học ở trên lớp (thực hiện nhiệm vụ quen thuộc nhưng mới hơn thông thường). Các hoạt động tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp là: xây dựng mô hình, phỏng vấn, trình bày, tiến hành thí nghiệm, xây dựng các phân loại, áp dụng quy tắc (định lí, định luật, mệnh đề ), sắm vai và đảo vai trò, Các động từ tương ứng với vận dụng ở cấp độ thấp có thể là: thực hiện, giải quyết, minh họa, tính toán, diễn dịch, bày tỏ, áp dụng, phân loại, sửa đổi, đưa vào thực tế, chứng minh, ước tính, vận hành Vận dụng nâng cao: Người học có khả năng sử dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết một vấn đề mới hoặc không quen thuộc chưa từng được học hoặc trải nghiệm trước đây, nhưng có thể giải quyết bằng các kỹ năng và kiến thức đã được dạy ở mức độ tương đương. Các vấn đề này tương tự như các tình huống thực tế học sinh sẽ gặp ngoài môi trường lớp học. [4]. Xây dựng ma trận hệ thống bài tập: Xây dựng ma trận giúp người nghiên cứu hình dung được tổng thề của HTBT bao gồm: chủ đề, mức độ tư duy, nội dung, số lượng, hình thức của mỗi bài tập. [5]. Thực hiện xây dựng hệ thống bài tập: Dựa vào ma trận HTBT để xây dựng HTBT, lựa chọn những phương tiện tin học, phần mềm hổ trợ. [6]. Thử nghiệm và điều chỉnh hệ thống bài tập: Sau khi đã xây dựng xong HTBT, cần phải được dạy thử nghiệm nhằm đánh giá kết quả đạt được và điều chỉnh những nội dung, hình thức chưa phù hợp. Trang 6/ 10
- II. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các bài báo khoa học, sách chuyên ngành, và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài để tìm hiểu lịch sử của vấn đề nghiên cứu từ đó đưa ra hướng nghiên cứu phù hợp, đồng thời xây dựng cơ sở luận cho đề tài. Phương pháp điều tra, khảo sát: Phương pháp này được dùng để tìm hiểu thực trạng QTDH môn TTTKCTBB tại khoa In và truyền thông, trường ĐH SPKT Tp.HCM và xác định những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Phương pháp toán học thống kê: Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lý và kiểm nghiệm kết quả thu được từ điều tra khảo sát và thực nghiệm sư phạm. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp thực nghiệm sư phạm giúp cho người nghiên cứu vận dụng giải pháp vào thực tế để kiểm chứng giả thuyết đã đặt ra. III. Kết quả nghiên cứu. Tiến hành thực nghiệm có đối chứng với 21 sinh viên của lớp thực nghiệm và 21 sinh viên của lớp đối chứng. Theo chương trình giảng dạy môn thực hành thiết kế cấu trúc bao bì được tổ chức vào học kỳ II năm học 2014 – 2015 tại khoa in & truyền thông – trường ĐHSPKT TP.HCM vào thời điểm nghiên cứu thực nghiệm của đề tài. Người nghiên cứu tổ chức thực nghiệm nội dung bài 3: “Vẽ CTH có kích thước thay đổi ” và bài 4: “ Thiết kế CTH mới cho sản phẩm”. 3.1 Phân tích mức độ hình thành tư duy kỹ thuật của SV sau thực nghiệm. Do quá trình tư duy của SV không thể quan sát trực tiếp được nên việc đánh giá mức độ hình thành TDKT cho SV chỉ có thể thực hiện bằng phép do gián tiếp thông qua mức độ đạt các tiêu chí đánh giá về khả năng vận dụng kiến thức của SV khi giải quyết các yêu cầu công việc trong hai bài kiểm tra của SV sau thực nghiệm. 3.1.1 Phân tích tiêu chí đánh giá trong bài kiểm tra sau thực nghiệm. Mục đích của bài kiểm tra “Vẽ CTH có kích thước thay đổi” nhằm đánh giá khả năng liên tưởng sự chuyển hóa CTH giữa không gian 2D và 3D nhằm tìm ra mối tương quan giữa các cạnh trong CTH, khả năng vận dụng kiến thức toán học trong việc thiết lập các biểu thức thể hiện mối quan hệ và vẽ CTH bằng phần mềm thiết kế cấu trúc của SV. Mục đích của bài kiểm tra “ Thiết kế CTH mới cho sản phẩm” nhằm đánh giá khả năng vận dụng kiến thức về CTH của SV để giải quyết bài toán kỹ thuật dạng thiết kế. Người nghiên cứu phân tích những tiêu chí đánh giá thể hiện yếu tố tư duy kỹ thuật trong các tiêu chí của hai bài kiểm tra được áp dụng sau thực nghiệm cụ thể như sau: Tiêu chí 1: Thiết lập công thức phù hợp. Để có thể tìm ra mối quan hệ giữa các cạnh của CTH đòi hỏi SV phải tưởng tượng được sự chuyển đổi của CTH từ không gian 2D sang 3D, đây chính là tư duy không gian đồng thời cũng là đặc điểm về mối quan hệ giữa thành phần hình ảnh và khái niệm của TDKT. Bên cạnh đó, SV phải vận dụng các kiến thức toán hình học để thể hiện các mối quan hệ này. Tiêu chí 2: Điều kiện ràng buộc biến hợp lý. SV vận dụng kiến thức về đặc điểm của CTH để phân tích CTH được cho kết hợp với mối tương quan giữa các cạnh của CTH nhằm xác định những yêu cầu đối với các biến. Tiêu chí này đánh giá khả năng vận dụng kiến thức đã Trang 7/ 10
- học của SV vào giải quyết các yêu cầu kỹ thuật cho CTH, đây cũng chính là đặc điểm của TDKT. Tiêu chí 3: Xác định yêu cầu về kiểu dáng, kích thước. SV phải phân tích thông tin thu thập được từ khách hàng, chuyển hóa thành các yêu cầu của CTH bằng cách vận dụng kiến thức về đặc điểm CTH. Tiêu chí này đánh giá khả năng phân tích, tổng hợp, vận dụng kiến thức của SV trong việc phân tích các yêu cầu cho CTH. Tiêu chí 4: Xác định yêu cầu về vật liệu. Vật liệu tạo CTH không chỉ làm tang tính thẩm mỹ cho CTH mà còn đảm bảo khả năng chịu lực cho CTH trong quá trình lưu trữ, chất xếp trong các kệ hàng, nhà kho. Để có thể xác định được yêu cầu cho vật liệu, SV phải phân tích được nhu cầu của khách hàng, vận dụng kiến thức về vật liệu, kết hợp với đặc điểm kiểu dáng. Tiêu chí này đánh giá khả năng phân tích, vận dụng kiến thức của SV trong việc phân tích yêu cầu về vật liệu cho CTH. Tiêu chí 5: Đề xuất kiểu dáng phù hợp. SV phải vận dụng kiến thức về đặc điểm CTH, tính chịu lực của kiểu dáng, sản xuất bao bì trong việc lựa chọn các thành phần của CTH sao cho thỏa các yêu cầu đã phân tích. CTH phải đảm bảo tính thẩm mỹ, khả năng chịu lực, khả năng gia công trong quá trình sản xuất bao bì. Tiêu chí này đánh giá khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp và khả năng vận dụng kiến thức của SV trong việc đề xuất ý tưởng về kiểu dáng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Tiêu chí 6: Đề xuất cách bố trí sản phẩm bên trong. Cách bố trí sản phẩm bên trong sẽ ảnh hưởng đến khả năng chịu lực của CTH, khả năng chất xếp và tính thẩm mỹ của CTH, mức độ hao phí trong quá trình sản xuất vì vậy để đưa ra được phương án bố trí phù hợp, SV phải vận dụng kiến thức về kỹ thuật sản xuất bao bì, khả năng chịu lực của kiểu dáng và đặc điểm của CTH trong việc lựa chọn phương án bố trí sản phẩm. 3.1.2. Kết quả đạt những tiêu chí đánh giá về kỹ năng TDKT của sinh viên sau thực nghiệm. Sau khi SV thực hiện xong hai bài kiểm tra, người nghiên cứu tiến hành so sánh tỷ lệ SV đạt được những tiêu chí đánh giá về TDKT giữa lớp ĐC và TN. Biểu đồ 1: Tỷ lệ đạt các tiêu chí về kỹ năng TDKT của SV hai lớp ĐC và TN Trang 8/ 10
- Kết quả cho thấy: Tỷ lệ SV đạt được các tiêu chí về KN TDKT của lớp TN (từ 61.9% - 90.5%) cao hơn lớp ĐC (từ 38.1% - 61.9%). Từ đó cho thấy HTBTTH đã giúp SV cải thiện được khả năng vận dụng kiến thức kỹ thuật được học trong việc giải quyết các nhiệm vụ kỹ thuật, đây cũng chính là kỹ năng TDKT. 3.2 Phân tích kết quả học tập của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Điểm trung bình công của lớp TN khác biệt rất lớn so với lớp ĐC. Từ đó cho thấy, HTBTTH TKCTBB đã giúp SV cải thiện được kết quả học tập, nâng cao chất lượng dạy học. Biểu đồ 2: Xếp loại thứ hạng của 2 lớp TN và ĐC Kết quả học tập của SV lớp TN đạt mức giỏi chiếm 14,3% so với mức 0,00 % của lớp ĐC. Kết quả học tập đạt mức khá thì SV lớp TN chiếm 57.1 % cao hơn mức 33.3% của lớp ĐC. Đạt kết quả trung bình thì lớp ĐC chiếm 66.7% trong khi đó lớp TN chiếm 28,6%. Như vậy, kết quả học tập của SV lớp TN có sử dụng HTBTTH qua 2 bài thực hành cao hơn so với những SV lớp ĐC sử dụng BTTH cũ. Yếu tố rõ nhất là SV lớp TN đạt mức giỏi chiếm 14,3% trong khi SV lớp ĐC không có SV nào đạt mức giỏi. IV. Kết luận TDKT là một loại tư duy cần được hình thành cho môn TTTKCTBB, nó không chỉ giúp SV vượt qua được những khó khăn trong quá trình học, nâng cao chất lượng dạy học môn TTTKCTBB mà còn giúp SV vận dụng kiến thức của mình để giải quyết các vấn đề thực tế liên quan đến TKCTBB. Qua kết quả kiểm tra sau thực nghiệm đã cho thấy, khả năng tư duy kỹ thuật của SV trong lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Từ đó cho thấy, các bài tập thực hành được thiết kế theo quan điểm dạy học tích hợp đã đạt hiệu quả, khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu. Khi được tự lực giải quyết những vấn đề xuất phát từ doanh nghiệp, được đặt vào những tình huống, điều kiện thực tế, môi trường làm việc thực tiễn, SV có thái độ học tập tích cực hơn, kích thích được tư duy của SV, tăng khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết những khó khăn trong quá trình học môn TTTKCTBB của SV. Khi sử dụng các BTTHTKCTBB, giáo viên cần nắm rõ cách sử dụng, lựa chọn bài tập phù hợp với ý tưởng sư phạm của mình, hướng dẫn cách thực hiện, yêu cầu của các BT cho SV. Giáo viên cũng cần áp dụng những phương pháp dạy học tích cực kết hợp với HTBTTH nhằm giúp sinh viên dễ tiếp thu kiến thức và vận dụng kiến thức đã học. Trang 9/ 10
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tiếng việt [1] Nguyễn Trọng Khanh, Phát triển năng lực và tư duy kỹ thuật, NXB Đại học Sư phạm, 2011. trang 58, 61, 62-73 [2] Nguyễn Văn Tuấn, giáo trình Phương pháp dạy học chuyên ngành kỹ thuật, NXB Đại học quốc gia Tp.HCM, 2012. trang 34, 38. [3] Nguyễn Văn Tuấn, Tài liệu học tập về phương pháp dạy học theo hướng tích hợp – chuyên đề bồi dưỡng sư phạm, 2010. trang 3-9 [4] Dương Thiệu Tống (2000). Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu giáo dục. NXB ĐH Quốc Gia Hà Nội. trang 43 2. Tài liệu tiếng anh [5] Clive L.Dym, Alice M. Agogino, Ozgur Eris, Larry J.Eifer, “Engineering design thinking, teaching and learning” trang 1-7 [6] Noha Abdallah, Randa Darwish, “Packaging design course teaching improvement: a case study in the faculty of applied arts”, 2010. 3. Website tham khảo: [7] www.vnexpress.net/tin-tuc/giao-duc/tri-thong-minh-va-ky-nang-tu-duy-2944825.html [8] ve-day-hoc-tich-hop/t t.html Thông tin liên hệ tác giả chính Họ và tên: Hoàng Thị Thuý Phượng Đơn vị: Trường Đại học Sư Phạm kỹ thuật TP.HCM Email: phuonghtt@hcmute.edu.vn XÁC NHẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHO ĐĂNG BÀI CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Trang 10/ 10
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



