Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang

pdf 13 trang phuongnguyen 50
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_chat_luong_dao_tao_tai_truong_cao_dang_co.pdf

Nội dung text: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang

  1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG KIÊN GIANG SOLUTIONS TO IMPROVING THE TRAINING QUALITY AT KIENGIANG COMMUNITY COLLEGE Đặng Văn Thành (1) và Tƣởng Lê Tú Uyên (2) TÓM TẮT: Chất lượng đào tạo là thương hiệu, là vấn đề sống còn của mỗi trường cao đẳng, đại học. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện giảng dạy và học tập, người học, người dạy, và cần sự nỗ lực từ nhiều phía. Nâng cao chất lượng đào tạo bậc cao đẳng, đại học là một yêu cầu bức thiết của xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay nói chung và Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang nói riêng. Nhưng nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc cao đẳng, đại học không phải là vấn đề đơn giản, Nó có quá trình, quy trình và cần có chiến lược phát triển đúng đắn. Bài báo đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang. Đó là chủ động đổi mới chương trình đào tạo theo hướng dạy học tích hợp; chuẩn hóa đội ngũ giảng viên; Cơ cấu, sắp xếp lại và trang bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học; chủ động xây dựng mối gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp. Từ khóa: Trường Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang, chất lượng đào tạo, giải pháp. ABSTRACT: Training quality is a brand name and vital matter of each University and College. It depends on many elements, such as training programs, teaching staff, teaching and learning condition, learners, etc. Nowadays, improving the training quality of higher education is an urgent requirement of society in general and of KienGiang Community College in particular. It needs a right direction and process. Also, it takes a long time to process. There should be the right and suitable process, procedure and strategies. The paper presents solutions to improving the training quality at KienGiang Community College. They are innovating training curriculum in integrated teaching initiatively; standardizing teaching staff; restructuring infrastructure and increasing equipment; Co-operating with enterprises initiatively. Key words: KienGiang Community College, training quality, solutions. 1. MỞ ĐẦU Nghị quyết 29-NQ/TW, Hội nghị trung ƣơng 8 khóa XI đánh giá “chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc.” [1] 1 Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp.HCM 2 Học viên co học Trƣờng ĐHSPKT Tp.HCM 1
  2. Thực tế đã có nhiều hội thảo đƣợc tổ chức trong thời gian qua nhằm đánh giá thực trạng chất lƣợng giáo dục và tìm ra giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo, cần phải có một sự đánh giá thật nghiêm túc, một cái nhìn toàn diện, một sự điều chỉnh đồng bộ ở tất cả các khâu trong quá trình tổ chức và giảng dạy của các cơ sở đào tạo, trong đó chú trọng vào các công tác nâng cao năng lực giảng viên; cải cách chƣơng trình đào tạo và cải cách phƣơng pháp giảng dạy, đầu tƣ cơ sở vật chất, phƣơng tiện học tập và nghiên cứu, xây dựng mối quan hệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp đảm bảo sản phẩm đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang là Trƣờng công lập, thuộc Hiệp hội các Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Việt Nam, là 1 trong 5 trƣờng Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.Trƣờng có chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng và các trình độ thấp hơn, là cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ phục vụ quản lý và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hiện tại trƣờng đào tạo 10 ngành cao đẳng và 11 ngành trung cấp. Năm học 2009-2010, Trƣờng thực hiện chƣơng trình đào tạo theo học chế tín chỉ. Trong quá trình tổ chức đào tạo, nhà trƣờng luôn quan tâm đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp và đầu tƣ cơ sở vật chất để không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Trong những năm qua trƣờng đã đạt đƣợc những thành tích đáng kể trong đào tạo và nghiên cứu. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay với xu thế hội nhập và phát triển của giáo dục thì chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng vẫn chƣa ngang tầm với đòi hỏi thực tế và chƣa đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp, còn nhiều vấn đề cần đƣợc nghiên cứu, khảo sát nhƣ: nội dung, chƣơng trình đào tạo; năng lực của giảng viên; kết quả xếp loại học lực của sinh viên; kết quả sinh viên tốt nghiệp ra trƣờng đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời sử dụng lao động, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và một số yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng Trƣớc những đòi hỏi bức thiết nhằm tạo bƣớc nhảy về chất trong đào tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, đáp ứng nhu cầu địa phƣơng, bài báo đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng đào tạo tại nhà trƣờng. 2. NỘI DUNG 2.1. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng đào tạo trƣờng Cao đẳng Chất lƣợng đào tạo trƣờng cao đẳng là sự đáp ứng mục tiêu do trƣờng đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học trình độ cao đẳng của luật giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phƣơng và ngành. Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng cao đẳng là mức độ yêu cầu và điều kiện mà trƣờng cao đẳng phải đáp ứng để đƣợc công nhận là đạt chuẩn chất lƣợng giáo dục. [2] Theo tác giả Trần khánh Đức (2004), thì hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng đào tạo của trƣờng đối với từng ngành đào tạo nhất định bao gồm: + Phẩm chất xã hội - nghề nghiệp + Các chỉ số về sức khỏe, tâm lý, sinh học + Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn; + Năng lực hành nghề (cơ bản và thực tiễn); + Khả năng thích ứng với thị trƣờng lao động; + Năng lực và tiềm năng phát triển nghề nghiệp. [6] Theo Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-BGDĐT, ngày 04/03/2014 của Thứ trƣởng Bộ GD & ĐT thì có 10 Tiêu chuẩn (gồm 55 tiêu chí) để đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng Cao đẳng. 2
  3. Theo Văn bản này, tiêu chuẩn đánh giá chƣơng trình đào đạo gồm những tiêu chí sau: 1. Chƣơng trình đào tạo của trƣờng cao đẳng đƣợc xây dựng theo các quy định hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có sự tham khảo chƣơng trình đào tạo của các trƣờng cao đẳng có uy tín trong nƣớc hoặc trên thế giới; có sự tham gia của các nhà khoa học chuyên môn, giảng viên, cán bộ quản lý, đại diện của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, nhà tuyển dụng lao động và ngƣời đã tốt nghiệp. 2. Chƣơng trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, đƣợc thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng của đào tạo trình độ cao đẳng và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động. 3. Các học phần, môn học trong chƣơng trình đào tạo có đủ đề cƣơng chi tiết, tập bài giảng hoặc giáo trình, tài liệu tham khảo đáp ứng mục tiêu của học phần, môn học. 4. Chƣơng trình đào tạo đƣợc định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên cơ sở tham khảo các chƣơng trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, ngƣời tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và của ngành. 5. Chƣơng trình đào tạo đƣợc thiết kế theo hƣớng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chƣơng trình đào tạo khác. 6. Chƣơng trình đào tạo đƣợc định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lƣợng dựa trên kết quả đánh giá.[2] “Đổi mới phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của ngƣời học.”[2] là một trong 9 tiêu chí đánh giá hoạt động đào tạo. Về đội ngũ giảng viên: - Có đủ số lƣợng giảng viên để thực hiện chƣơng trình đào tạo và nghiên cứu khoa học; đạt đƣợc mục tiêu của chiến lƣợc phát triển giáo dục nhằm giảm tỷ lệ trung bình sinh viên / giảng viên. - Đội ngũ giảng viên đảm bảo trình độ chuẩn đƣợc đào tạo của nhà giáo theo quy định. Giảng dạy theo chuyên môn đƣợc đào tạo; đảm bảo cơ cấu chuyên môn và trình độ theo quy định; có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu về nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học. - Đội ngũ giảng viên đƣợc đảm bảo cân bằng về kinh nghiệm công tác chuyên môn và trẻ hoá của đội ngũ giảng viên theo quy định. [2] Về thƣ viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác đƣợc đánh giá bằng 8 tiêu chí sau: 1. Thƣ viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp chí để tham khảo và học tập theo yêu cầu của chƣơng trình đào tạo theo quy định. Tổ chức phục vụ đáp ứng yêu cầu học tập của ngƣời học. 2. Có đủ các phòng học và diện tích lớp học cho việc dạy và học; có đủ các phòng thực hành, thí nghiệm và trang thiết bị theo yêu cầu của Chƣơng trình đào tạo. 3. Có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu theo quy định. 4. Có phòng máy tính đƣợc nối mạng đáp ứng nhu cầu học tập của ngƣời học; có biện pháp hỗ trợ ngƣời học tiếp cận với công nghệ thông tin. 5. Có ký túc xá, đảm bảo đủ diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú và có các dịch vụ phục vụ ngƣời học theo quy định. 6. Có trang thiết bị và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, đảm bảo diện tích khu thể dục thể thao theo quy định. 7. Có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất của trƣờng. 8. Có biện pháp bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn, an ninh cho cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên 3
  4. và ngƣời học.[2] Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng cao đẳng đƣợc ban hành làm công cụ để trƣờng cao đẳng tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo và để giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lƣợng đào tạo; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trƣờng cao đẳng đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục; để ngƣời học có cơ sở lựa chọn trƣờng và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực. [2] Từ cách đánh giá trên ta có cái nhìn sơ bộ về chất lƣợng nói chung và chất lƣợng đào tạo nói riêng. Cũng qua đó, ta có những cách tiếp cận với vấn đề về “chất lƣợng đào tạo” theo nhiều khía cạnh khác nhau, để từ đó đƣa ra phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng đào tạo một cách tƣơng đối toàn diện. 2.2. Thực trạng chất lƣợng đào tạo tại Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang Tác giả khảo sát 120 sinh viên bậc cao đẳng hệ chính quy của nhà trƣờng về 4 nội dung: nội chƣơng trình đào tạo, phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên, năng lực giảng dạy của giảng viên, cơ sở vật chất. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau: 2.2.1. Nội dung, chƣơng trình đào tạo Qua khảo sát cho thấy nội dung chƣơng trình đào tạo của Trƣờng là chƣa tốt. Kết quả thể hiện mức độ hài lòng (48,50%) của sinh viên với nội dung chƣơng trình học là không cao, xét ở từng khía cạnh thì thấp, chẳng hạn nhƣ phần cầu trúc của chƣơng trình mềm dẻo, linh hoạt phù hợp cho việc học tập của SV thì lại quá thấp (25,8%), tỉ lệ phân bổ giữa lý thuyết và thực hành chiếm 43,3%, chỉ riêng phần sinh viên đƣợc cung cấp đầy đủ thông tin về chƣơng trình đào tạo (73,3%) và mục tiêu chƣơng trình đào tạo ngành học rõ ràng là cao (69,2%). Điều này đòi hỏi Trƣờng trong thời gian tới cần phải đổi mới, điều chỉnh, tăng giờ thực hành, sắp xếp lại cấu trúc chƣơng trình học sao cho phù hợp với yêu cầu học tập của SV trong trƣờng. Bảng 1: Đánh giá chƣơng trình đào tạo Không Phân % đồng TT Tiêu chí đánh giá khảo sát Đồng ý đồng ý vân ý Sinh viên đƣợc cung cấp đầy đủ thông tin về chƣơng trình 1 17 15 88 73,3 đào tạo. 2 Mục tiêu chƣơng trình đào tạo ngành học rõ ràng 8 29 83 69,2 Chƣơng trình đào tạo có tỷ lệ phân bổ giữa lý thuyết và 3 27 41 52 43,3 thực hành hợp lý Cấu trúc của chƣơng trình mềm dẻo, linh hoạt phù hợp 4 75 14 31 25,8 cho việc học tập của HSSV Nội dung chƣơng trình có nhiều kiến thức đƣợc cập nhật, 5 61 22 37 30,8 phù hợp với mục tiêu đào tạo của ngành Tổng tỷ lệ (%) của các tiêu chí 31,33 20,17 48,50 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả 2.2.2. Phương pháp giảng dạy của giảng viên Kết quả khảo sát cho ta thấy rằng phƣơng pháp giảng dạy của GV là đạt yêu cầu (55,67%). Thực tế, mặc dù GV nhà Trƣờng là đội ngũ có chất lƣợng, đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nhƣng họ lại chƣa 4
  5. có phƣơng pháp giảng dạy hiệu quả, chỉ dừng lại ở phƣơng pháp giảng dạy thông thƣờng mà chƣa có sự đổi mới trong tƣ duy lẫn thực tiễn áp dụng, chƣa vận dụng linh hoạt và có hiệu quả các phƣơng pháp giảng dạy cho phù hợp với từng đối tƣợng, ngành học và môn học. Bảng 2.: Đánh giá phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên Không TT Tiêu chí đánh giá khảo sát Phân vân Đồng ý đồng ý Giảng viên có phƣơng pháp truyền đạt dễ hiểu, hấp dẫn, sinh 26 22 72 1 động, tạo hứng thú học tập cho ngƣời học. (21,6%) (18,3%) (60%) Giảng viên quản lý và hƣớng dẫn sinh viên thảo luận một cách 40 24 56 2 hiệu quả. (33,3) (20,%) (46,6%) Giảng viên sử dụng tốt các phƣơng tiện dạy học (bảng, máy 26 23 71 3 chiếu), thiết bị công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc giảng dạy. (21,6%) (19,1%) (59,2%) Giảng viên sử dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá môn 34 27 59 4 học. (28,3%) (22,5%) (49,1%) Giảng viên thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá môn học, đánh giá 15 29 76 5 chính xác và công bằng. (12,5%) (24,1%) (63,3%) Tổng tỷ lệ (%) của các tiêu chí 23,50 20,83 55,67 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả 2.2.3. Năng lực giảng dạy của giảng viên Qua khảo sát cho thấy, SV hài lòng với năng lực giảng dạy của giảng viên với mức chấp nhận đƣợc (51,00% đạt tốt). Trong đó, tác phong nhà giáo đƣợc đánh giá cao nhất (69,1%), trình độ chuyên môn của GV đƣợc sinh viên đánh giá tốt ở mức trung bình (55,8%). Tuy nhiên về mặt tổ chức và quản lý lớp chỉ đƣợc đánh giá tốt ở mức trung bình (48,3%). Tiêu chí “giảng viên thƣờng xuyên khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi và giải đáp các thắc mắc của sinh viên về nội dung bài học một cách đầy đủ và thỏa đáng” đạt tốt ở mức thấp (38,3%). Điều này thể hiện giảng viên ít gợi mở, hƣớng dẫn sinh viên tự học, tự nghiên cứu. Từ kết quả khảo sát cho thấy năng lực của GV nhà trƣờng đạt mức độ tốt chỉ ở mức trung bình. Trong thời gian tới cần điều chỉnh, nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên để nâng cao chất lƣợng bài giảng. Bảng 3: Đánh giá năng lực giảng dạy của giảng viên Trung TT Tiêu chí đánh giá khảo sát Yếu Khá Tốt bình Giảng viên tổ chức và quản lý lớp học một cách khoa 7 26 29 58 1 học, tạo đƣợc môi trƣờng học tập tích cực. 5,83% 21,6% 24,2% 48,3% GV có trình độ kiến thức chuyên sâu về môn học 2 17 34 67 2 giảng dạy. 1,6% 14,2% 28,3% 55,8% Giảng viên thƣờng xuyên khuyến khích sinh viên đặt 7 25 42 46 3 câu hỏi và giải đáp các thắc mắc của sinh viên về nội 5,83% 20,8% 35,0% 38,3% dung bài học một cách đầy đủ và thỏa đáng. GV có thái độ thân thiện, có sự hợp tác giữa GV và 4 28 36 52 4 SV. 3,3% 23,3% 30,0% 43,3% 5
  6. GV luôn thể hiện tính chuẩn mực trong tác phong nhà 1 12 24 83 5 giáo: trang phục, lời nói, cử chỉ. 0,83% 10,0% 20,0% 69,1% Tổng tỷ lệ (%) của các tiêu chí 3,50 18,00 27,50 51,00 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả 2.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học Qua bảng số liệu ta thấy mức độ đảm bảo cơ sở vật chất của nhà trƣờng chỉ ở mức trung bình, mức đánh giá chƣa tốt chiếm tỷ lệ cao (34,17%), đánh giá từng chỉ tiêu lại càng thấp hơn, chẳng hạn nhƣ giáo trình, tài liệu phục vụ học tập và nghiên cứu mặt chƣa tốt chiếm tỷ lệ cao (43,3%); thƣ viện, phòng thực hành, phòng internet tỷ lệ chƣa tốt chiếm 42,5%. Điều này phản ánh đúng tình hình thực tế của nhà trƣờng hiện nay. Bảng 4: Đánh giá của HSSV về cơ sở vật chất Mức độ thực hiện TT Nội dung đảm bảo Tốt Trung bình Chƣa tốt SL % SL % SL % 1 Giáo trình, tài liệu phục vụ học tập và 9 7,5 59 49,2 52 43,3 nghiên cứu 2 Hệ thống giảng đƣờng, phƣơng tiện kỹ 12 10,0 72 60,0 36 30,0 thuật 3 Thƣ viện, phòng thực hành, phòng 5 4,2 64 53,3 51 42,5 internet 4 Công tác phục vụ (về trang thiết bị) 24 20,0 71 59,2 25 20,8 trong nhà trƣờng Tổng tỷ lệ (%) của các tiêu chí 50 10,42 226 55,42 164 34,17 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả 2.2.5. Kết quả sinh viên ra trƣờng Qua thống kê cho thấy số sinh viên tốt nghiệp loại trung bình cả 3 năm học có tỷ lệ cao nhất, số sinh viên tốt nghiệp loại giỏi chiếm tỷ lệ khá thấp, không có sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc. Điều này khẳng định đúng thực trạng chất lƣợng sinh viên của trƣờng chỉ ở mức trung bình và khá. 6
  7. 2013-2014 2014-2015 2015-2016 Biểu đồ 1: Kết quả tốt nghiệp ra trƣờng của sinh viên 2.3.6. Đánh giá từ phía lãnh đạo, giảng viên và cán bộ quản lý của trƣờng Việc đánh giá chất lƣợng đào tạo từ phía nội tại cán bộ quản lý và giảng viên về các nhân tố đảm bảo chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng là hết sức quan trọng trong quá trình đánh giá chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Khảo sát quá trình đánh giá này, tổng số phiếu là 85, trong đó giảng viên là 50 phiếu và cán bộ quản lý là 35 phiếu. Kết quả cho thấy, nội tại từ phía cán bộ quản lý và giảng viên của nhà trƣờng đánh giá chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng là chƣa tốt khá cao (29,88%). Có 32 ngƣời (37,6%) cho rằng cơ sở vật chất của nhà trƣờng chƣa tốt, có đến 34 ngƣời (chiếm 40,0%) cho rằng cần phải xem xét lại chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng; có đến 61 ý kiến (71,8%) đánh giá quan hệ với cơ quan, doanh nghiệp trong đào tạo là chƣa tốt; trình độ chuyên môn của giảng viên đƣợc đánh giá cao (74,1%: tốt), năng lực giảng dạy của giảng viên đƣợc đánh giá tốt ở mức cao (68,2%). Bảng 5: Đánh giá từ cán bộ quản lý và giảng viên Điểm đánh giá TT Tiêu chí đánh giá Chƣa tốt Trung bình Tốt SL % SL % SL % Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà 1 32 37,6 26 30,5 27 31,8 trƣờng. 2 Chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng. 34 40,0 31 36,4 20 23,5 3 Trình độ chuyên môn của giảng viên. 0 0,0 22 25,9 63 74,1 4 Năng lực giảng dạy của giảng viên. 0 0,0 27 31,8 58 68,2 Mối gắn kết với cơ quan, doanh nghiệp 5 61 71,8 9 10,6 15 17,6 trong đào tạo. Tỷ lệ (%) của tổng các tiêu chí 127 29,88 115 27,05 183 43,05 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả 7
  8. 2.2.7. Đánh giá của ngƣời sử dụng lao động Chất lƣợng giảng dạy của nhà Trƣờng đƣợc thể hiện thông qua kết quả làm việc thực tế của HSSV sau khi tốt nghiệp ra trƣờng, trong đó những ngƣời sử dụng lao động có cái nhìn chân thật nhất đối với chất lƣợng sinh viên. Kết quả khảo sát 21 ngƣời đang sử dụng lao động đối với HSSV sau khi ra Trƣờng làm việc cho họ, đƣợc thể hiện ở bảng sau: Bảng 6: Đánh giá của ngƣời sử dụng lao động Trung TT Tiêu chí đánh giá khảo sát Tốt Khá Kém bình Có ý thức tổ chức kỷ luật tốt. 15 5 1 0 1 (71,4%) (23,8%) (4,8%) (0%) Nhiệt tình, hăng say dấn thân vào công 10 4 5 2 2 việc. (47,6%) (19,0%) (23,8%) (9,5%) Chủ động, sáng tạo trong công việc. 9 5 5 2 3 (42,9%) (23,8%) (23,8%) (9,5%) Kỹ năng chuyên môn về nghiệp vụ đƣợc 2 6 8 5 4 đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc (9,5%) (28,6%) (38,1%) (23,8%) Biết hòa nhập vào tập thể trong từng 4 11 3 3 5 hành vi, công việc cụ thể. (19,0%) (52,4) (14,3%) (14,3%) Có khả năng sử dụng thành thạo ngoại 5 4 12 6 0 ngữ, tin học. (23,8%) (19,0%) (57,1%) 1 2 8 10 7 Có kỹ năng giải quyết vấn đề (4,8%) (9,5%) (38,1%) (47,6%) Biết lắng nghe và học hỏi ngƣời khác. 3 6 12 0 8 (14,3%) (28,6%) (57,1) (0%) Tự tin, dám đề xuất các ý tƣởng mới. 2 4 9 6 9 (9,5%) (19,0%) (42,9%) (28,6%) Có khả năng thuyết phục ngƣời khác. 0 8 11 2 10 (0%) (38,1%) (52,4%) (9,5%) Có tính trung thực và tinh thần trách 2 4 15 0 11 nhiệm. (9,5%) (19,0%) (71,4%) (0%) Có thể làm việc ở cƣờng độ cao. 5 6 9 1 12 (10,5%) (28,6%) (42,9%) (4,8%) Có tinh thần cầu tiến, biết khắc phục để 3 8 10 0 13 vƣơn lên. (14,3%) (38,1%) (47,6%) (0%) Làm việc nhóm hiệu quả 1 3 11 6 14 (4,8%) (14,3%) (52,3%) (28,6%) 57 77 111 49 Tỷ lệ (%) của tổng các tiêu chí 19,38% 26,19% 37,75% 16,66% Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả 8
  9. Qua bảng khảo sát cho thấy, ngƣời sử dụng lao động đánh giá lao động do nhà trƣờng đào tạo mức trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (37,75%) .Những kỹ năng mà ngƣời sử dụng lao động đánh giá chƣa cao là kỹ năng chuyên môn về nghiệp vụ đào tạo phù hợp với yêu cầu công việc (23,8% không đạt yêu cầu); kỹ năng làm việc nhóm (chƣa đạt: 28,6%), kỹ năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ, tin học (57,1% chƣa đạt yêu cầu). Điều này có thể lý giải một cách dễ dàng vì Trƣờng chuyên đào tạo khối Kinh tế và Kỹ thuật, trong đó Khối kỹ thuật dƣờng nhƣ ít tập trung vào các kỹ năng mềm nhƣ kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết phục ngƣời khác và kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyêt vấn đề. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp, một phần thể hiện chƣơng trình đào tạo chƣa đáp ứng với nhu cầu thực tiễn nghề nghiệp. Tóm lại chất lƣợng đào tạo tại trƣờng CĐCĐ Kiên Giang là chƣa tốt xét trên các tiêu chuẩn chƣơng trình đào tạo; đội ngũ giảng viên; thƣ viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác; mối quan hệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp. Sản phẩm đào tạo của nhà trƣờng chƣa đáp ứng tốt yêu cầu của thị trƣờng lao động. Điều này thể hiện chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng chƣa phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của kinh tế xã hội. Đội ngũ giảng viên chƣa có sự đổi mới trong tƣ duy lẫn thực tiễn áp dụng, còn mang tính cứng nhắc, chƣa vận dụng linh hoạt và có hiệu quả các phƣơng pháp giảng dạy cho phù hợp với từng đối tƣợng, ngành học và môn học, đặc biệt là dạy học tích hợp. Cơ sở vật chất, phƣơng tiện dạy học hiện đại còn thiếu về số lƣợng và kém về chất lƣợng. Mối gắn kết với doanh nghiệp trong đào tạo còn yếu và thiếu kinh nghiệm. Nguyên nhân của những hạn chế trên là do lãnh đạo nhà trƣờng chƣa chú trọng, quan tâm đúng mức và chƣa thể hiện rõ tâm huyết thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Cũng nhƣ việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động nâng cao chất lƣợng đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên. 2.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo tại Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang 2.3.1. Chủ động đổi mới chương trình đào tạo theo hướng dạy học tích hợp Dạy học tích hợp là một quan điểm lý luận dạy học, hành động liên kết các đối tƣợng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học. Dạy học tích hợp là định hƣớng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, đƣợc thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng; phát triển đƣợc năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. Tính tích hợp thể hiện qua sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết có hiệu quả một vấn đề và thƣờng đạt đƣợc nhiều mục tiêu khác nhau.[ 4] Để có thể dạy học tích hợp, chương trình đào tạo phải đƣợc xây dựng theo định hƣớng “tiếp cận theo kỹ năng” trên cơ sở tổ chức các năng lực cần thiết của thực tiễn sản xuất tức là chương trình phải được cấu trúc theo các môđun năng lực thực hiện nhằm hình thành các kỹ năng hành nghề cho ngƣời học. [4] 2.3.2. Chuẩn hóa đội ngũ giảng viên đạt và vượt chuẩn Đội ngũ giảng viên đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo nâng cao chất lƣợng đào tạo của các đơn vị nhà trƣờng. Giảng viên là ngƣời truyền thụ kiến thức, thiết kế và tổ chức các hoạt động của ngƣời học, hƣớng nghiệp và khơi nguồn cảm hứng, hứng thú trong quá trình học tập của học sinh. Giảng viên còn có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kích thích khả năng sáng tạo của học sinh, giúp học sinh hình thành những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng. 9
  10. Vai trò của ngƣời giảng viên đƣợc thể hiện ở chỗ: dạy nghề và dạy ngƣời, trang bị kiến thức, hƣớng dẫn kỹ năng, đạo đức, thái độ nghề nghiệp và phẩm chất giúp cho ngƣời học có thể tự tin khi ra trƣờng nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu đòi hỏi của thị trƣờng lao động. Đó cũng là cơ sở để khẳng định vị thế và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng trong điều kiện hiện nay nếu nhƣ muốn tồn tại và phát triển. Để đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo của Nhà trƣờng cho những năm tiếp theo,việc không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên là một trong những nhiệm vụ có tính chất trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Để làm đƣợc điều này thì đội ngũ giảng viên phải đạt chuẩn và trên chuẩn theo qui định. Đội ngũ giảng viên không những phải đủ về mặt số lƣợng mà còn phải có chất lƣợng theo quy định. Nhà trƣờng phải có kế hoạch cụ thể trong việc tuyển dụng, sử dụng và có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên, xây dựng đội ngũ giáo viên một cách có hiệu quả. 2.3.3. Cơ cấu, sắp xếp lại, trang bị thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học Trong hệ thống giáo dục, nhất là dạy nghề, thì phƣơng tiện dạy học và cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trƣờng là điều kiện quan trọng cần thiết góp phần quyết định chất lƣợng dạy học. Nếu có mục tiêu giáo dục tốt, đầu vào đảm bảo tiêu chuẩn, nội dung chƣơng trình hiện đại phù hợp với yêu cầu xã hội, nếu có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tốt mà không có phƣơng tiện kỹ thuật dạy học và cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến thì cũng không thể tạo ra đƣợc sản phẩm giáo dục thỏa mãn mục tiêu giáo dục đề ra. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo đặc biệt là những xƣởng thực hành, thực tập, phòng thí nghiệm, thƣ viện đóng vai trò quan trọng làm tăng khả năng thực hiện mục tiêu trong các chƣơng trình đào tạo. Khi đã có chƣơng trình đào tạo theo hƣớng dạy học tích hợp thì phải cơ cấu, sắp xếp, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đảm bảo phục vụ tốt mục tiêu đào tạo theo hướng dạy học tích hợp nhằm năng cao năng lực thực hiện cho ngƣời học. Cơ cấu, sắp xếp, thiết kế lại, nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có và trang bị thêm cho phù hợp với chƣơng trình và phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng tích hợp. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học tích hợp cần đảm bảo những yêu cầu sau: - Đƣợc thiết kế tính toán theo yêu cầu dạy học của từng bài, đáp ứng yêu cầu rèn luyện kỹ năng, thực hiện các thao tác thực hành. - Số lƣợng đƣợc tính toán theo yêu cầu với các thao tác theo cá nhân học sinh, theo nhóm. - Cấu trúc thiết bị theo hƣớng mở nhằm phát huy tối đa tính sáng tạo kỹ thuật của học sinh. - Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh, an toàn lao động 2.3.4. Chủ động xây dựng mối gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp Mối liên hệ giữa đơn vị đào tạo và đơn vị sử dụng lao động là mối quan hệ tƣơng hỗ, tác động lẫn nhau, mối quan hệ giữ cung và cầu. Trong đó, quá trình đào tạo phải đảm bảo chất lƣợng và đáp ứng yêu cầu ngƣời sử dụng, đồng thời việc sử dụng lao động cũng phải đúng chuyên môn đƣợc đào tạo mới tránh đƣợc sự lãng phí và phát huy đƣợc năng lực của ngƣời đƣợc đào tạo từ các trƣờng. Để mối liên hệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp phát triển hơn nữa, trong thời gian tới Trƣờng cần thực hiện một số việc sau: - Nhà trƣờng thành lập Bộ phận Quan hệ doanh nghiệp. Bộ phận này chuyên quan hệ với các cơ quan, doanh nghiệp và nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trƣờng lao động chuyên khảo sát nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp về ngành nghề, tiêu chuẩn tuyển dụng, các kỹ năng mềm để có hƣớng mở rộng qui mô tuyển sinh, cơ cấu ngành nghề phù hợp, điều chỉnh, cải tiến chƣơng trình đào 10
  11. tạo, xây dựng chuẩn đầu ra đáp ứng với nhu cầu nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng, kỹ xảo phẩm chất đạo đức tốt phục vụ nhu cầu tuyển dụng của các cơ quan, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. - Nhà trƣờng tham gia công tác đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn cho những, sinh viên sau khi ra trƣờng có nguyện vọng trở về trƣờng tham gia các lớp tập huấn ngắn hạn theo các chuyên ngành. Những khoá học này giúp họ có thể bổ sung những kiến thức, những thông tin mới cho công việc hiện tại của họ trong doanh nghiệp. Ngoài ra, theo yêu cầu của các địa phƣơng, các doanh nghiệp nhà trƣờng có thể cử giảng viên đến tận nơi để huấn luyện ngắn hạn cho cán bộ, công nhân kỹ thuật tại chỗ. - Định kỳ hàng năm nhà trƣờng tổ chức tổng kết công tác gắn kết đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp nhằm đánh giá lại những mặt đã làm đƣợc và những tồn tại hạn chế để điều chỉnh và khắc phục; đồng thời cũng xây dựng kế hoạch thực hiện cho năm sau. Thành phần tham dự là Ban Giám hiệu, lãnh đạo các Phòng Khoa, lãnh đạo các doanh nghiệp đã hợp tác với nhà trƣờng, và lãnh đạo các doanh nghiệp chƣa hợp tác với nhà trƣờng và các chuyên gia, các nhà khoa học. 3. KẾT LUẬN Xây dựng giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng có vai trò rất quan trọng bởi nó xác định hƣớng đi phù hợp với xu thế của môi trƣờng bên ngoài, tận dụng cơ hội, giảm thiểu các nguy cơ. Giải pháp có thể coi là tập hợp những quyết định và hành động hƣớng mục tiêu để các năng lực và nguồn lực của Nhà trƣờng đáp ứng đƣợc những cơ hội và thách thức từ bên ngoài .Trong bối cảnh thế giới đang có những thay đổi nhanh chóng, kế hoạch giải pháp giúp cho Nhà trƣờng có thể chủ động cao trong quá trình duy trì và phát triển hoạt động của mình. 11
  12. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết 29/NQ-TW, ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ƣơng 8 khóa XI. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Quyết định ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Cao đẳng. (Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-BGDĐT, ngày 04/03/2013 của Thứ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bùi Văn Ga). 3. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2017), Thông tư quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, số 08/2017/TT-BLĐTBXH, ngày 10/3/2017. 4. Tổng cục dạy nghề (2015), Tài liệu bồi dưỡng về biên soạn giáo án và tổ chức dạy học tích hợp, Hà Nội, 2015. 5. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Tài liệu học tập về phương pháp dạy học theo hướng tích hợp, Trƣờng ĐHSP Kỹ thuật Tp.HCM, 2010. 6. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo ISO & TQM, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Thông tin liên hệ tác giả: Họ tên : Tƣởng Lê Tú Uyên Đơn vị: Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Kiên Giang Điện thoại: 0918662261 Email: uyen.tlt@kgcc.edu.vn XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN 12
  13. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.