Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Công nghệ may hệ cao đẳng tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Công nghệ may hệ cao đẳng tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giai_phap_nang_cao_chat_luong_dao_tao_nganh_cong_nghe_may_he.pdf
Nội dung text: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Công nghệ may hệ cao đẳng tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY HỆ CAO ĐẲNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (SOLUTIONS TO IMPROVE TRAINING QUALITY SEWING TECHNOLOGY SECTOR UNIVERSITY COLLEGE SYSTEM OF TECHNICAL EDUCATION HO CHI MINH CITY) Phạm Thị Yến Trường Cao Đẳng nghề CNC Đồng An TÓM TẮT Bài viết đề cập đến tình hình thực tiễn về chất lượng đào tạo ngành Công nghệ may hệ cao đẳng tại trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó đề xuất 8 giải pháp và các ý kiến đánh giá về tính khả thi của các giải pháp đề ra. 8 giải pháp được đề xuất là: Phát triển mô hình nhà trường – doanh nghiệp; Mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp qua nguồn cựu sinh viên; Đầu tư, nâng cấp và bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo; Nâng cao năng lực giảng viên; Tổ chức dịch vụ hỗ trợ việc làm và đào tạo nâng cao cho sinh viên sau khi tốt nghiệp; Phát triển hợp tác quốc tế; Đổi mới phương pháp học tập của sinh viên; Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên trong quá trình đào tạo. Kết quả nghiên cứu được thực hiện dựa trên cuộc khảo sát sinh viên, cựu sinh viên, giảng viên và các doanh nghiệp trong ngành. Kết quả khảo sát tính khả thi dựa trên ý kiến của giảng viên ngành Công nghệ may. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng đào tạo ngành Công nghệ may hệ cao đẳng tại trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như cơ sở vật chất còn chưa tốt, phương pháp giảng dạy còn chưa lôi cuốn, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên còn yếu kém, Tất cả các giải pháp đưa ra đều được đánh giá cao về tính khả thi và hiệu quả khi áp dụng vào thực tế tại cơ sở đào tạo. ABSTRACT The article refers to the practical situation of the quality of the sewing industry training college systems at the Technical University in Ho Chi Minh City; on the basis of which the proposed 8 solutions and testimonials about the feasibility of the solutions proposed. 8 the proposed solution is: developing school Enterprise models; Expand relationships with the business through source Alumni; Invest, upgrade and additional technical facilities, equipment and training to ensure the quality of training; Faculty capacity; The Organization of employment services and advanced training for students after graduation; Development of international cooperation; The renovation methods of learning by students; Career orientation for the students in the training process. The research results are made based on the survey of students, alumni, faculty and the businesses in the industry. Feasibility survey results based on comments of the sewing technology faculty. The research results showed that the quality of the sewing industry training college systems at the Technical University in Ho Chi Minh City currently many restrictions still exist as the base material was not good teaching methods, yet charismatic, career orientation for students weak , All the solutions given are appreciated about the viability and effective when applied into practice at the training facility.
- 1. Đặt vấn đề Ngành may là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi một nguồn nhân lực đảm bảo cả về chất lượng và số lượng. Do đó chất lượng đào tạo ngành Công nghệ may hệ cao đẳng tại trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh đóng một vai trò hết sức quan trọng trong thực tại. Vì vậy, công tác đào tạo cần được chú trọng nhưng thực tế chất lượng đào tạo hiện nay còn nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao. Tìm ra các hạn chế và nguyên nhân gây ra những tồn đọng là cách tốt nhất để nâng cao chất lượng đào tạo. Do đó, đề xuất đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành Công nghệ may hệ cao đẳng tại trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh là một việc làm thiết thực và cấp bách trong hiện tại. 2. Thực trạng chất lượng đào tạo sinh viên ngành Công nghệ may hệ cao đẳng trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM Bảng 1: Tổng hợp số lượng phiếu khảo sát phát ra và thu về cho từng nhóm đối tượng tham gia khảo sát Nhóm điều tra Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Tỉ lệ % Sinh viên các khóa 2012, 2013, 2014 120 102 85 Cựu sinh viên các khóa 2009, 70 56 2010,2011 80 Cán bộ và giảng viên 18 13 71 Cơ quan/ đơn vị sử dụng lao động 50 38 76 2.1. Phân tích thực trạng qua kết quả điều tra từ sinh viên các khóa 2012; 2013; 2014 Kết quả trên cho thấy ý kiến của các sinh viên tập trung chủ yếu góp ý những khía cạnh sau: - Giảm bớt kiến thức đại cương. Tăng thời lượng thực hành cho sinh viên, cả về kỹ năng thiết kế rập, sử dụng máy móc, thiết bị, thực hành thiết kế và may nhiều loại trang phục đa dạng hơn - Tạo điều kiện cho sinh viên cọ xát thực tế tại doanh nghiệp, định hướng nghề nghiệp rõ ràng cho sinh viên, tập trung đào tạo những môn hỗ trợ sâu cho sinh viên khi tốt nghiệp, đi làm. - Bổ sung, hiện đại hóa trang thiết bị dạy học và sử dụng trang thiết bị hiệu quả hơn. - Bồi dưỡng, nâng cao năng lực giảng. 2.2. Phân tích thực trạng qua kết quả điều tra từ cựu sinh viên Bảng 2. Thời gian làm việc và mức độ yêu thích của cựu sinh viên với ngành Công nghệ may Nhóm đối tượng Thời gian làm việc trong ngành Công nghệ may (%) Cựu sinh viên Trên 3 năm Từ 1 – 3 năm Dưới 1 năm Chưa đi làm 46 26 25 3 Mức độ yêu thích đối với ngành (%) Rất yêu thích Khá yêu thích Bình thường Không yêu thích 23 58 12 7 Qua kết quả trên, cho thấy: Cựu sinh viên có thâm niên trong nghề trên 3 năm (46%), từ 1 – 3 năm (26%), dưới 1 năm (25%), và có 3% còn lại hiện chưa đi làm vì ở nhà phụ giúp gia đình, chưa xin được việc làm phù hợp hoặc đang học liên thông lên đại học. Đa số các bạn đều cảm thấy rất yêu thích (23%) và khá yêu thích (58%) với ngành Công nghệ may. Còn lại, 12% cảm thấy bình thường, không mấy hứng thú với ngành, rất ít người (7%) không yêu thích ngành này. Bảng 3. Thống kê ý kiến đánh giá nội dung được đào tạo so với công việc thực tế tại công ty
- STT Nội dung Mức độ phù hợp Tốt Khá Trung Không (%) (%) bình đạt (%) (%) 1 Kiến thức lý thuyết 33,33 66,67 0,00 0,00 2 Kiến thức thực hành 9,52 47,62 42,86 0,00 3 Kiến thức kinh tế - xã hội 4,76 33,33 61,91 0,00 4 Kỹ năng tự rèn luyện 4,76 52,38 42,86 0,00 5 Khả năng làm việc hợp tác 0,00 52,38 47,62 0,00 6 Khả năng thích ứng với công 4,76 57,14 38,09 0,00 việc 7 Kỹ năng giao tiếp 9,52 42,86 47,62 0,00 8 Kỹ năng phân tích và giải 9,52 23,81 66,67 0,00 quyết vấn đề 9 Tình cảm đối với nghề 28,57 57,14 14,29 0,00 Qua kết quả trên, cho thấy: Ý kiến khảo sát cựu sinh viên về nội dung đào tạo so với công việc thực tế đều được đánh giá ở mức trung bình khá, không có yếu tố nào được đánh giá không đạt. Cựu sinh viên đưa ra những ý kiến đóng góp chủ yếu tập trung đề nghị bổ sung, hiện đại hóa trang thiết bị dạy và học với 80,95% và 66,67% ý kiến đề nghị cập nhật, đổi mới nội dung CTĐT. 2.3. Phân tích thực trạng qua kết quả điều tra từ cán bộ giảng viên ngành Công nghệ may Bảng 4. Mức độ đáp ứng của Cơ sở vật chất – Thiết bị giảng dạy về số lượng và chất lượng Mức độ đáp ứng nhu cầu Cơ sở Số lượng Chất lượng vật chất – Thiết bị giảng dạy Số lượng Tỉ lệ % Chất lượng Tỉ lệ % Rất tốt 2 9% 0 0% Tốt 2 9% 4 17% Đạt 16 70% 15 65% Chưa đạt 3 13% 4 17% Tổng 23 100% 23 100% Qua kết quả trên, cho thấy: Theo ý kiến của cán bộ giảng viên có đến hơn 80% cho rằng cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu học tập cho sinh viên cả về số lượng và chất lượng. Chỉ khoảng dưới 20% cho rằng không đạt. Trong buổi gặp gỡ, trao đổi với sinh viên học kỳ II năm học 2014-2015, vấn đề cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng được sinh viên phản ánh. Ban lãnh đạo khoa hồi đáp rằng thiết bị đã được trang bị mới tuy nhiên rất nhiều sinh viên còn chưa biết sử dụng và chưa có ý thức giữ gìn dẫn đến hư hỏng. Các ý kiến đóng góp của giảng viên tập trung chủ yếu vào nâng cao cơ sở vật chất và định hướng công việc cho sinh viên khi ra trường. 2.4. Phân tích thực trạng qua kết quả điều tra từ doanh nghiệp Bảng 5: Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với sinh viên Nội dung Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với sinh viên (%)
- Rất hài Hài Không Rất lòng lòng hài không lòng hài lòng Trình độ chuyên môn 20 56 15 9 Kỹ năng – tác phong công nghiệp 18 54 22 6 Khả năng thích ứng, nắm bắt công việc 14 12 64 10 Trình độ ngoại ngữ, tin học 8 9 72 11 Qua kết quả trên, cho thấy: Khi được hỏi về mức độ hài lòng của mình đối với sinh viên với các nội dung về trình độ chuyên môn, kỹ năng tác phong công nghiệp thì các doanh nghiệp đều cảm thấy hài lòng ( trên 50%) hoặc rất hài lòng ( 20%), tỉ lệ không hài lòng và rất không hài lòng chỉ chiếm con số nhỏ. Các doanh nghiệp nhận thấy kiến thức chuyên môn, tinh thần học hỏi và nhanh nhạy của các bạn sinh viên có thể đáp ứng yêu cầu vị trí công việc họ tuyển dụng nếu được đào tạo thêm để nâng cao kỹ năng, tay nghề. 3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành công nghệ may hệ cao đẳng trường đại học sư phạm kỹ thuật thành phố hồ chí minh 3.1. Giải pháp 1: Phát triển mô hình nhà trường – doanh nghiệp Mục tiêu : Tăng cường đội ngũ giảng viên, thỉnh giảng, gặp mặt trao đổi từ cựu sinh viên là các cán bộ kỹ thuật và quản lý giỏi từ các doanh nghiệp là một giải pháp cần thiết nhằm làm tăng chất lượng đào tạo thúc đẩy liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp. Biện pháp thực hiện :Điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng nhu cầu cán bộ chất lượng cao ở doanh nghiệp. Sau đó Xây dựng mô hình liên kết đào tạo với các doanh nghiệp, lên kế hoạch ký kết các văn bản ghi nhớ với các doanh nghiệp. Thực hiện mô hình liên kết đào tạo chất lượng từ các doanh nghiệp. Cuối cùng là Đánh giá mô hình, bổ sung liên kết đào tạo chất lượng từ các doanh nghiệp để điều chỉnh những thiếu sót kịp thời. 3.2. Mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp qua nguồn cựu sinh viên Mục tiêu: Nhà trường tạo được mối quan hệ với các doanh nghiệp cả về lượng và chất thông qua cựu sinh viên. Biện pháp thực hiện: Đầu tiên cần liên lạc với các cựu sinh viên thông qua ban liên lạc của từng lớp, từng khóa. Thực hiện quá trình liên lạc và đặt vấn đề liên kết thông qua cựu sinh viên. Tiếp nhận và giữ mối quan hệ bền chặt với từng doanh nghiệp thông qua các hợp tác, dự án học bổng, Kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện những thiếu sót, hạn chế tồn đọng để cùng nhau giải quyết. 3.3. Đầu tư, nâng cấp và bổ sung cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo Mục tiêu : Hệ thống cơ sở vật chất trang thiết bị đào tạo hiện đại, hoàn chỉnh và có sự gắn kết, hiệu qủa sử dụng cao. Biện pháp thực hiện : Đầu tiên cần khảo sát, thống kê nhu cầu trang thiết bị tổng thể, sau đó lập dự án khả thi theo hướng xã hội hóa nhằm thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp. Sau khi nhận được sự đầu tư, trợ giúp từ doanh nghiệp thì đưa vào sử dụng và cuối cùng là đánh giá hiệu quả sử dụng để củng cố cho những đợt sau. 3.4. Nâng cao năng lực giảng viên
- Mục tiêu : Nâng cao năng lực thực hành cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Biện pháp thực hiện : Nhà trường kết hợp với khoa cũng như bộ môn lập kế hoạch đào tạo, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chuyên môn, tay nghề cho giảng viên. Cuối cùng là kiểm tra đánh giá xem công tác bồi dưỡng này đã có hiệu quả chưa và điều chỉnh cho phù hợp. 3.5. Tổ chức dịch vụ hỗ trợ việc làm và đào tạo nâng cao cho sinh viên sau khi tốt nghiệp Mục tiêu: Tổ chức dịch vụ tư vấn việc làm, hỗ trợ sinh viên tìm kiếm nơi làm việc phù hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu của doanh nghiệp. Biện pháp thực hiện : Nghiên cứu, khảo sát thị trường lao động việc làm để lưu trữ và xử lý thông tin thị trường lao động. Sau đó xây dựng hệ thống thông tin tư vấn sinh viên thông qua trung tâm tuyển sinh và xúc tiến việc làm nhà trường nhằm thực hiện các hoạt động đào tạo nâng cao theo yêu cầu sinh viên đã ra trường. 3.6. Phát triển hợp tác quốc tế Phát triển hợp tác quốc tế là con đường nhanh nhất để tiếp cận với trình độ quốc tế, nhà trường được bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.Hợp tác quốc tế phát triển – chất lượng đào tạo cao, chất lượng đào tạo cao – thúc đẩy hợp tác quốc tế - hệ thống quản lý chất lượng tốt sẽ hấp dẫn và tạo sự tin cậy các đối tác nước ngoài hơn. 3.7. Đổi mới phương pháp học tập của sinh viên Mục tiêu: Đổi mới phương pháp học tập của sinh viên theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên. Biện pháp thực hiện: Xây dựng chương trình và phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của sinh viên, lấy người học làm trung tâm. Thực hiện đào tạo theo mục tiêu đã đề ra. Kiểm tra đánh giá năng lực của sinh viên sau đào tạo để đánh giá mức hiệu quả của biện pháp. Tìm các nguyên nhân gây hạn chế đến quá trình thực hiện. Điều chỉnh và khác phục các hạn chế. 3.8. Định hướng nghề nghiệp (các vị trí công việc) cho sinh viên trong quá trình đào tạo Mục tiêu: Định hướng rõ ràng các vị trí công việc phù hợp với sở thích, khả năng, trình độ của sinh viên. Biện pháp thực hiện: Tìm hiểu và thống kê các vị trí công việc và sinh viên có thể làm sau khi tốt nghiệp từ loại hình hoạt động sản xuất; dịch vụ; đào tạo. Đan xen việc định hướng trong quá trình giảng dạy các môn học của từng vị trí. Củng cố lại cho sinh viên bằng các buổi gặp gỡ, trao đổi sinh viên với cựu sinh viên, nhà trường và doanh nghiệp. Đánh giá mức độ hiệu quả của biện pháp đề tìm ra được những điểm yếu để cải thiện. Đánh giá tính khả thi của các HĐNK Giải pháp Mức độ cần thiết Mức độ khả thi (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %) Rất Khá Bình Khô Rất Khá Bình Khô cần cần thườ ng khả khả thườ ng thiết thiết ng cần thi thi ng khả thiết thi
- Phát triển mô hình nhà 72 22 6 0 60 28 6 6 trường – doanh nghiệp Mở rộng quan hệ với các 55 23 16 6 70 12 12 6 doanh nghiệp qua nguồn cựu sinh viên Đầu tư, nâng cấp và bổ 83 12 10 0 70 22 8 0 sung cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo Nâng cao năng lực giảng 62 29 7 0 57 23 14 6 viên Tổ chức dịch vụ hỗ trợ 64 18 18 0 62 14 12 12 việc làm và đào tạo nâng cao cho sinh viên sau khi tốt nghiệp Phát triển hợp tác quốc tế 78 22 0 0 54 28 6 12 Đổi mới phương pháp 68 23 9 0 63 23 8 6 học tập của sinh viên Định hướng nghề nghiệp 86 14 0 0 70 24 0 6 cho sinh viên trong quá trình đào tạo Bảng 6. Đánh giá về mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp cụ thể từ ý kiến chuyên gia Kết quả trên cho thấy: - Hơn 80% các chuyên gia cho rằng các giải pháp trong các nhóm giải pháp này là rất cần thiết hoặc khá cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo, chỉ hơn 10% các chuyên gia cho rằng bình thường và dưới 10% các chuyên gia cho rằng không cần thiết. - Xét về tính khả thi của các giải pháp, cũng thu thập được số liệu khả quan : Chỉ có dưới 20% các chuyên gia đánh giá các giải pháp này là bình thường hoặc không khả thi. Còn số lượng còn lại đều cho rằng các giải pháp này rất khả thi và khá khả thi. Có nghĩa, trong điều kiện hiện có của nhà trường, của khoa thì theo các chuyên gia là các giải pháp này có thể đưa vào thực hiện, đem lại hiệu quả nâng cao chất lượng đào tạo ngành. 4. Kết luận Hiện nay, chất lượng đào tạo ngành Công nghệ may hệ cao đẳng tại trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều hạn chế: cơ sở vật chất còn chưa tốt, phương pháp giảng dạy còn chưa lôi cuốn, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên còn yếu kém, Trên cơ sở tồn tại những hạn chế về GDHN hiện nay trên địa bàn nghiên cứu, người nghiên cứu đã xây dựng 5 HĐNK áp dụng vào CTHN. Qua kết quả điều tra cho thấy các HĐNK đều cần thiết, phù hợp và có khả năng thực hiện, tuy sẽ gặp nhiều khó khăn ban đầu nhưng nếu được triển khai thực hiện sẽ góp phần giúp HS khám phá, nhận diện bản thân tốt hơn để có thể định hướng nghề nghiệp đúng đắn ngay từ đầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt
- [1] Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI. [2] Đỗ Huy Thịnh, xây dựng chương trình, đánh giá và kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học, Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á – trung tâm Đào tạo Khu vực của SEAMEO tại Việt Nam. [3] Luật gia Thy Anh – Tuấn Đức (2006), Những quy định về đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục, NXB Lao động – Xã hội. [4] Nguyễn Đức Chính, Kiểm định chất lượng giáo dục đại học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2002. [5] Trần Khánh Đức, giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI, NXB Giáo dục, 2010. [6] TS. Lê Đức Luận, Những yếu tố tác động đến chất lượng giáo dục đại học ,Trường ĐHSP - Đại học Đà Nẵng. Tài liệu tiếng nước ngoài [7] Lesli Rae, How to measure training effectiveness (3rd Edition), English: Gowern publishing limited, 1997. [8] W.K.Hoy & C.G. Miskel, Educational Administration 6th Edition, Mc Graw Hill International, 2011. Tài liệu trên internet [9] [10] XÁC NHẬN CỦA GV HƯỚNG DẪN
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



