Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường THPT thuộc quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường THPT thuộc quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giai_phap_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_tai_cac_truong.pdf
Nội dung text: Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường THPT thuộc quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
- 1 GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG THPT THUỘC QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tác giả: Trần Bảo Quân Loài người đang ở trong kỷ nguyên của sự phát triển vượt bậc về Khoa học – kỹ thuật và công nghệ, đi từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, làm nảy sinh ra những vấn đề mà chúng ta chưa từng gặp; chưa trải nghiệm; chưa phải ứng phó, đương đầu. Vì vậy, đòi hỏi con người phải có khả năng ứng phó một cách hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Trước những đòi hỏi ngày càng cao của cuộc sống, kỹ năng sống trở thành hành trang không thể thiếu của các bạn trẻ. Giáo dục hiện nay không chỉ thực nhiệm vụ đào tạo cho xã hội những lao động giỏi, có năng lực, mà còn phải hướng đến việc đào tạo ra những công dân phát triển toàn diện, giúp họ có năng lực sống hạnh phúc trong xã hội hiện đại. Từ đó cho thấy, kỹ năng sống là một trong những nội dung giáo dục cần thiết ở các cấp học và đang nhận được nhiều sự chú ý trong giai đoạn hiện nay. Người nghiên cứu thực hiện đề tài: “Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường THPT thuộc quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh” 1
- 2 1. Cơ sở đề xuất giải pháp 1.1. Cơ sở pháp lý của việc đề xuất các giải pháp nâng cao giáo dục kỹ năng sống. Chiến lược phát triển giáo dục 2009-2020 đã nêu: “Giáo dục và đào tạo phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong môi trường toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh”. Để thực hiện được mục tiêu đã đưa ra “đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản về giáo dục từ nội dung, phương pháp dạy học đến việc xây dựng những môi trường giáo dục lành mạnh và thuận lợi, giúp người học có thể chủ động, tích cực, kiến tạo kiến thức, phát triển kỹ năng và vận dụng những điều đã học vào cuộc sống”. Trên cơ sở đó, các Nghị quyết về nhiệm vụ đổi mới giáo dục liên tục được đề cập đến: - Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lá “xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ”. - Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII đã nêu rõ đổi mới giáo dục là “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ mộ chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Bên cạnh các chiến lược, nghị quyết, nội hàm KNS cũng được đề cập đến trong các bộ luật. Luật giáo dục năm 2005: Điều 2 đã xác định: mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn điện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề 2
- 3 nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Như vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông từ truyền thụ kiến thức đơn thuần cho học sinh sang trang bị năng lực thực hiện cho các em. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đổi theo hướng mới “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. GDKNS cho học sinh với bản chất là nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp, có khả năng làm chủ bản thân và hoàn thiện nhân cách người học, có thái độ và hành vi tích cực đối với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, đối với các vấn đề của cuộc sống là phù hợp với mục tiêu của giáo dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục phổ thông. Phương pháp GDKNS, với những phương pháp dạy học theo hướng tích cức như: đóng vai, động não, thảo luận nhóm, dự án, cũng là phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004: Điều 21 về “Bổn phận của trẻ em” có quy định những bổn phận của trẻ em đối với người thân và bạn bè, đối với sức khỏe của bản thân, tôn trọng lợi ích chung của xã hội Điều 22 về “Những việc trẻ em không được làm” đã quy định như trẻ em tránh những vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội. Điều 33 về “Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” quy định tạo cơ hội thuận lợi cho trẻ em thực hiện quyền lợi, bổn phận và sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần. “KNS và thực hiện quyền trẻ em có mối quan hệ chặt chẽ: những trẻ có KNS sẽ biết tự bảo vệ quyền 3
- 4 trẻ em của mình tốt hơn”. Trong đó phải phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Ngoài ra, còn có các chỉ thị, quyết định phản ảnh yêu cầu GDKNS. Quyết định 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng chính phủ chỉ đạo đưa nội dung giáo dục môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân. Quyết định số 79/2006/QĐ-TTg-CP của Thủ tướng chính phủ với đề án “Đưa nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc dân” Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Kế hoạch số 453/KH-BGDĐT ngày 30/7/2010 về việc tích hợp GDKNS vào một số môn học và hoạt động giáo dục phổ thông trên toàn quốc. 1.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp Nguyên tắc là những luận điểm xuất phát mang tính quy luật, có vai trò chỉ đạo, điều tiết các hoạt động của chủ thể. Đề xuất giải pháp cũng như thực hiện giải pháp phải theo nguyên tắc xác định nhằm thực hiện nhiệm vụ. a) Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu Việc đề xuất giải pháp GDKNS cho học sinh THPT phải đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đề xuất giải pháp phải đảm bảo thực hiện mục tiêu GDKNS và mục tiêu giáo dục nói chung. b) Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng chương trình GDKNS nội dung chương trình giáo dục nói chung và nội dung tổ chức GDKNS nói riêng phải tôn trọng những quy định. Hệ thống hóa lý luận, các kinh nghiệm tổ chức về GDKNS để vận dụng vào thực tiễn tổ chức GDKNS cho học sinh THPT. 4
- 5 c) Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Đề xuất các giải pháp GDKNS cho học sinh THPT có tính khả thi cao đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải phù hợp với các quy định về chức năng nhiệm vụ của nhà trường và thẩm quyền của nhà giáo, phù hợp với điều kiện của địa phương. d) Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống GDKNS cho học sinh THPT là cả một hệ thống về phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn. Đề xuất các giải pháp GDKNS cho học sinh THPT có tính khả thi cao đòi hỏi: Nội dung phải phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, sự phát triển về nhận thức và tâm sinh lý các em. Hoạt động GDKNS phải được thực hiện liên tục, thường xuyên. Các giải pháp đề xuất phải liên kết nhau tạo thành chuỗi giải pháp nhằm nâng cao KNS cho học sinh. 2. Giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tại các trường trung học phổ thông thuộc quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh 2.1. Giải pháp 1: Phối hợp các lực lượng xã hội trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông 2.1.1. Mục đích của giải pháp: Phải kết hợp cả gia đình, nhà trường và xã hội mới mong đào tạo được những học sinh phát triển toàn diện, tạo điều kiện cho các em rèn luyện mọi lúc, mọi nơi. Giáo dục gia đình tạo nền tảng về các mặt nhân cách (đặc biệt là các mặt đạo đức, thẩm mỹ). Giáo dục nhà trường với chức năng vượt trội là trang bị hệ thống kiến thức văn hóa – khoa học và phương pháp tư duy cũng như hệ thống KN cơ bản để con người họat động. Hoạt động ở phạm vi xã hội rộng lớn, con người có thể tiếp ứng 5
- 6 kết quả của giáo dục gia đình và nhà trường nhằm phát triển, kế thừa và trải nghiệm trong thực tế để khẳng định mình. Ngoài ra, việc phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường, xã hội vừa làm cho quá trình giáo dục gia đình thống nhất toàn vẹn, vừa làm cho giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và xã hội được cộng hưởng. Thực hiện giải pháp này là thực hiện quá trình xã hội hóa, qua đó, học sinh hoạt động, tiếp thu giáo dục, giao lưu mà học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và phát triển được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách là cá thể vừa là một thành viên xã hội. 2.1.2. Nội dung của giải pháp: a) Giáo dục trong gia đình: Gia đình là môi trường quan trọng trong việc xây dựng nền tảng đầu tiên cho quá trình hình thành nhân cách của trẻ. Để dạy cho trẻ những bài học làm người trước hết và tốt nhất là từ gia đình. Tuổi này các em chịu tác động mạnh từ phía xã hội trong việc hình thành nhân cách. Gia đình nên và cần được xem như môi trường quan trọng nhất trong việc hình thành mô hình hành vi ứng xử và xử lý tình huống của trẻ. Thông qua quá trình quan sát, trẻ sẽ tiếp nhận hệ thống tri thức, kinh nghiệm, lề thói ứng xử từ các thành viên trong gia đình, từ đó có khả năng thực hiện những hành động phù hợp khi xuất hiện các tình huống có vấn đề ở ngoài xã hội. Gia đình nên phối hơp với giáo viên chủ nhiệm khi thấy con mình có hành vi lệch lạc để kịp thời tác động đến các em. Phụ huynh cần hỗ trợ nhà trường về phương tiện, tài chính và nhân lực để tạo điều kiện cho nhà trường GDKNS nói riêng và quá trình giáo dục nói chung. Phụ huynh cần ủng hộ các chính sách, chương trình nhà trường đưa ra. b) Giáo dục trong nhà trường: 6
- 7 Nhà trường là nơi các em chuẩn bị để vào đời, hơn 60% thời gian các em hoạt động tại trường, nhà trường là nơi các em đang sống và phát triển. Trong khi gia đình đóng vai trò là nền tảng đầu tiên cho quá trình hình thành nhân cách của trẻ thì nhà trường đóng vai trò chủ đạo và định hướng cho toàn bộ quá trình hình thành nhân cách của học sinh. Nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực từ phí gia đình và xã hội. Nhà trường là một đơn vị giáo dục, là hạt nhân kết nối các lực lượng xã hội để giáo dục học sinh. Nhà trường phải công bố rõ nội dung, chương trình cũng như kế hoạch hoạt động để gia đình được biết và thống nhất với nhà trường. Nhà trường cần tham mưu cho các cấp chính quyền, đoàn thể trong và ngoài nhà trường đề ra phương hướng và nội dung đích thực để động viên và tạo điều kiện cho phụ huynh tham gia vào quá trình giáo dục của nhà trường. c) Giáo dục trong cộng đồng - xã hội: Yếu tố xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến nhận thức về chuẩn mực đạo đức và hình thành thế giới quan và nhân sinh quan của học sinh. Ngày nay, với nhiều nguồn thông tin từ mạng internet: trang tin, nhật ký điện tử (blog), trò chơi trực tuyến (game online), ngoài ra, ảnh hưởng của sách báo, tạp chí, phim ảnh và các chương trình trên truyền hình cũng có tác động đáng kể. Nhà trường có thể nhờ sự trợ giúp của các tổ chức chính trị - xã hội như: Đảng cộng sản, Mặt trận tổ quốc, hội phụ nữ, hội sinh viên, thực hiện các chuyên đề GDKNS. Hiện nay, nước ta có nhiều đơn vị kinh tế hoạt động, các đơn vị kinh tế này có những điều kiện vật chất và tinh thần, có tiềm năng liên kết với nhà trường để giáo dục học sinh. Nhà trường có thể nhờ sự giúp đỡ của họ trong việc xây dựng cơ sở vật chất dạy học, tổ chức các hoạt động tham quan, giao lưu với các đơn vị kinh tế nhằm nâng cao hiểu biết xã hội và thích ứng xã hội, đồng 7
- 8 thời phối hợp để tổ chức các hoạt động giao lưu, nói chuyện, giới thiệu nghề, tư vấn nghề, Cộng đồng là nơi ở của gia đình học sinh, cho nên cộng đồng địa phương có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục cho học sinh. Mỗi địa phương đều có truyền thống và thế mạnh riêng. Vì vậy, nhà trường cần phải phối hợp với cộng đồng địa phương và tạo điều kiện cho các em tham gia vào các hoạt động của cộng đồng, qua đó học sinh không những được giáo dục về văn thể mỹ mà còn phát triển về trí tuệ và thể chất. 2.2. Giải pháp 2: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp. 2.2.1.Mục đích của giải pháp: Hoạt động NGLL là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ các môn văn hóa và là hoạt động tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, nhằm củng cố và mở rộng kiến thức cơ bản, mở rộng vốn sống và hình thành kỹ năng cho học sinh. Thông qua hoạt động này, học sinh rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi. 2.2.2. Nội dung của giải pháp: Mục tiêu của GDKNS là nằm giúp người học thay đổi hành vi của mình theo hướng tích cực. Vì vậy, chỉ có cách học dựa trên tự khám phá bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới làm thay đổi hành vi – nó chính là sự trải nghiệm. Hoạt động NGLL có ưu thế về thời gian hơn giờ lên lớp, nên vận dụng giáo dục trải nghiệm thuận lợi hơn. Các hình thức GDKNS thông qua hoạt động NGLL Tổ chức các câu lạc bộ: đây là loại hoạt động tự nguyện tập hợp những học sinh cùng sở thích, sở trường hoặc năng khiếu về một lĩnh vực nào đó;phát huy năng lực, năng khiếu và là nơi trao đổi, học hỏi lẫn nhau của học sinh, nhằm tạo điều kiện để học sinh phát triển định hướng của mình. Mặt khác, trang bị cho các 8
- 9 em những tri thức và kỹ năng cần thiết để vận dụng vào thực tiễn đời sống xã hội, góp phần phát triển và hòan thiện nhân cách của mình. Tổ chức các hội thi: Hội thi là một trong những hình thức tổ chức các hoạt động NGLL hấp dẫn, lôi cuốn thanh niên và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng phát triển giá trị cho tuổi trẻ; khơi dậy mạnh mẽ sức sáng tạo học sinh. Hoạt động hội thi là điểm tụ hội của vẻ đẹp và tài năng của lớp trẻ trong trường học và là hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, sự rèn luyện tu dưỡng của học sinh. Thảo luận chuyên đề: Thảo luận là hình thức tổ chức giáo dục mà trong đó học sinh cùng nhau trao đổi, tranh luận xoay quanh chủ đề đã được lựa chọn, nhằm giúp cho học sinh có cơ hội cùng nhau chia sẽ, trao đổi thông tin, hợp tác giải quyết vấn đề. Thảo luận giúp học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ, thuyết phục, kiên định, lắng nghe và chia sẽ, biết hợp tác. Tổ chức hoạt động giao lưu: Giao lưu là một hình thức tổ chức giao dục nhằm tạo điều kiện cần thiết cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực. Qua đó, giúp cho các em có được những nhận thức, tình cảm, thái độ phù hợp; tạo điều kiện cho các em thiết lập và mở rộng mối quan hệ; qua giao lưu các em có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện bản thân. 2.3. Giải pháp 3: Tăng cường năng lực cho các chủ thể tham gia giáo dục kỹ năng sống trong trường trung học phổ thông. 2.3.1. Mục đích của giải pháp: Giải pháp nâng cao năng lực cho các chủ thể tham gia vào quá trình GDKNS nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDKNS tại các trường THPT. Trong đó, nhằm tăng cường nâng cao nhận thức của các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. 2.3.2. Nội dung của giải pháp: 9
- 10 Lựa chọn người có đủ phẩm chất và năng lực tối thiểu đệ phụ trách hoạt động này. Người thực hiện nhiệm vụ GDKNS ở nhà trường hay ở lớp có thể là cán bộ quản lý, giáo viên bộ môn hoặc học sinh đều cần có một số tiêu chuẩn sau: Năng lực tổ chức Tâm huyết Năng động. Khả năng diễn đạt tốt Sáng tạo. Đặc biệt là phải có khả năng huy động các lực lượng tham gia hoạt động. Để chọn được một người đạt tiêu chuẩn như vậy trong thực tế rất khó. Tạo điều kiện cho giáo viên có được thời gian để tự rèn luyện kỹ năng sống, thu nhận thông tin – kiến thức sống. Giáo viên cần có những kỹ năng sống. Riêng cán bộ cốt cán về GDKNS thì cần phải thường xuyên bồi dưỡng cho họ để họ cập nhật kiến thức mới, phát triển một số KN như: KN tổ chức, KN lãnh đạo và qua đó chính họ được phát triển, từ đó yêu thích công việc của mình. Ban lãnh đạo nhà trường chọn những người đã được đào tạo trước đó (nếu được thì thành lập Ban xây dựng chương trình GDKNS) phổ biến lại cho các giáo viên, học sinh có tiềm năng hoặc cán bộ đoàn, sau đó những người này sẽ tiếp tục nhân lên cho các đối tượng khác. Phân công cụ thể, động viên và khen thưởng kịp thời cho các chủ thể này; không những cần động viên họ bằng tin thần mà cũng cần phải hỗ trợ về vật chất cho giáo viên có thành tích trong tổ chức hoạt động GDKNS. Cần giao đúng người đúng việc và có chính sách hỗ trợ kinh phí cho giáo viên đầu tư phương tiện khi tổ chức các hoạt động này. Nhà trường nên tổ chức thao giảng các cấp về dạy học có tích hợp GDKNS, nhằm kích thích thi đua. Thường xuyên kiểm tra việc tích hợp GDKNS của giáo 10
- 11 viên, thông qua dự giờ, kiểm tra giáo án. Đưa nội dung GDKNS vào tiêu chí đánh giá giáo viên. 2.4. Giải pháp 4: Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường phổ thông. 2.4.1. Mục đích của giải pháp: Sử dụng các phương pháp giáo dục và kỹ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập. Hướng tới việc học tập chủ động, chống thói quen thụ động, chuyển từ giáo viên hoạt động là chính sang học sinh hoạt động là chính. Làm cho các giờ học trở nên nhẹ nhàng hơn, sinh động và bổ ích hơn đối với học sinh. 2.4.2. Nội dung của giải pháp: Các phương pháp tổ chức hoạt động GDKNS có thể khác nhau, đều cùng dựa trên một hệ thống tư tưởng và quan điểm chủ đạo là: lấy học sinh và hoạt động học làm trung tâm. Giáo viên chỉ là người tổ chức, thiết kế; học sinh mới là người thực hiện các hoạt động trong sự tương tác tích cực, phối hợp chặt chẽ để đạt được các mục tiêu đặt ra. Phương pháp dạy học tích cực là một phương pháp dạy học mới được xây dựng trên cơ sở lấy học sinh và hoạt động của học sinh làm trung tâm, nó hướng vào phát huy tinh thần trách nhiệm và tự chủ của học sinh, khơi dậy tiềm năng và tạo cơ hội cho học sinh phát huy tối đa nội lực của bản thân để tham gia hoạt động. Trên cơ sở đó, giúp học sinh từng bước hình thành và phát triển các năng lực tự hoạt động, tự giáo dục, hoàn thiện nhân cách. 11
- 12 KẾT LUẬN GDKNS có thể áp dụng khả thi vào thực tiễn GDKNS cho hs tại các trường THPT thuộc quận Bình thạnh và cũng có thể áp dụng vào các trường THPT của Tp.HCM. Ngày 21 Tháng 10 Năm 2012 GVHD TS. Đặng Thị Phương Phi 12
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



