Giải pháp đào tạo giáo viên ngành kinh tế gia đình theo tiếp cận kỹ năng nghề tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp đào tạo giáo viên ngành kinh tế gia đình theo tiếp cận kỹ năng nghề tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giai_phap_dao_tao_giao_vien_nganh_kinh_te_gia_dinh_theo_tiep.pdf
Nội dung text: Giải pháp đào tạo giáo viên ngành kinh tế gia đình theo tiếp cận kỹ năng nghề tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh
- GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN NGÀNH KINH TẾ GIA ĐÌNH THEO TIẾP CẬN KỸ NĂNG NGHỀ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đỗ Thị Thùy1,a 1 iện Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, a.dothuypy@gmail.com TÓM TẮT Với mục tiêu đề xuất các giải pháp nâng cao kỹ năng nghề cho giáo viên ngành Kinh tế gia đình (KTGĐ). Đề tài đã tìm hiểu và phân tích những vấn đề còn tồn tại trong quá trình đào tạo giáo viên ngành Kinh tế gia đình tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Và đã đề xuất được 4 giải pháp, trong đó giải pháp cải tiến chương trình đào tạo (CTĐT) dựa theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề (KNN)và giải pháp tăng cường liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp là 2 giải pháp có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao kỹ năng nghề cho sinh viên ngành KTGĐ. Từ khóa: Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật, kỹ năng nghề, giáo viên ngành Kinh tế gia đình. ABSTRACT To propose solutions to improve the vocational skills of teachers of Home Economics. The article has to learn and analyze the problems exist in the process of training teachers of Home Economics at the University of Technical Education Ho Chi Minh City. This article has proposed four solutions. The solution of improve training programs follow the standards of vocational skills and measures to strengthen training cooperation between schools and businesses are 2 solutions has a great influence on the improvement of professional skills for students of Home Economics. Keywords: University of Technical Education, vocational skills, teachers of Home Economics 1
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh là trường điển hình về đào tạo giáo viên ngành KTGĐ cho các trường Trung học cơ sở và các trường dạy nghề. Tuy nhiên những năm gần đây số lượng sinh viên (SV) tốt nghiệp ra trường xin việc ở các trường Trung học cơ sở trở nên khó khăn vì số lượng giáo viên cần tuyển dường như đã bão hòa. Vì vậy SV ngành KTGĐ chuyển sang thi tuyển vào các trường dạy nghề nhưng để đáp ứng được yêu cầu của các trường nghề đòi hỏi giáo viên ngành KTGĐ phải giỏi cả lý thuyết lẫn thực hành. Một trong những giải pháp cho vấn đề trên là đào tạo giáo viên ngành KTGĐ theo tiếp cận kỹ năng nghề. 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGÀNH KINH TẾ GIA ĐÌNH 2.1 Thực trạng đào tạo giáo viên ngành KTGĐ ở Việt Nam Năm 2004 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình khung đào tạo giáo viên Kinh tế gia đình (KTGĐ) trình độ Cao đẳng sư phạm theo mô hình đào tạo giáo viên có thể đảm trách hai môn ở Trung học cơ sở (THCS), trong đó KTGĐ có thể là chuyên môn 1 hoặc 2. Chương trình được xây dựng trong dự án Đào tạo giáo viên THCS, theo những định hướng mới về xây dựng chương trình đào tạo giáo viên (1). Số liệu điều tra được tiến hành trong hội thảo cập nhật và bổ sung kiến thức mới ngành KTGĐ do Dự án đào tạo giáo viênTHCS tổ chức tại Hà Nội và Tp.HCM (2) cho thấy, mặc dù môn Công nghệ phần KTGĐ đã được đưa vào chương trình THCS từ năm 1980 theo chương trình cải cách giáo dục nhưng quy mô đào tạo ngành KTGĐ chỉ mới phát triển từ năm 2005 cho đến nay. Hiện nay phần lớn các trường Cao đẳng (CĐ) trên cả nước đào tạo giáo viên Công nghệ theo hai hướng: gh p hai ngành KTGĐ với Công nghiệp (CĐ Sư phạm Quảng Nam, Sơn La). Hình thức gh p hai ngành này có tổng thời gian đào tạo theo niên chế là ba năm. Phần lớn các trường CĐ ở khu vực phía Bắc chọn phương án gh p ba ngành: Công nghiệp, Nông lâm ngư nghiệp và KTGĐ, thời gian đào tạo là 3,5 năm. Phương thức đào tạo 2
- này có ưu điểm là tạo điều kiện sử dụng hết nguồn năng lực giáo viên sau quá trình đào tạo, giáo viên có khả năng dạy tất cả các chuyên môn thuộc môn Công nghệ, không phân biệt ngành KTGĐ, Công nghiệp hay Nông lâm ngư nghiệp. Trong lĩnh vực giáo dục phổ thông, môn Công nghệ là môn học phụ, học sinh được học 2 tiết/tuần, trong đó KTGĐ được dạy chủ yếu ở khối lớp 6 và khối lớp 9. Lượng giáo viên KTGĐ được đào tạo hàng năm cung cấp cho các trường THCS chỉ giảng dạy được một phần trong môn học Công nghệ (phần KTGĐ), các phần còn lại là Kĩ thuật công nghiệp và Nông, Lâm, Ngư nghiệp do giáo viên các ngành khác đảm trách. (3) 2.2 Thực trạng đào tạo giáo viên ngành KTGĐ tại Trƣờng đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp HCM Để khảo sát thực trạng đào tạo theo kỹ năng nghề cho SV ngành KTGĐ người nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 60 SV, thu về 54 phiếu hợp lệ với kết quả khảo sát như sau: 2.2.1 Về chƣơng trình đào tạo: Tương đối Chưa phù Phù hợp phù hợp hợp Chƣơng trình đào tạo TL SL TL (%) SL SL TL (%) (%) Mức độ phù hợp của nội dung CTĐT 5 9.2 13 24.1 36 66.7 Thời lượng đào tạo giữa lý thuyết và 7 13 3 5.6 44 81.4 thực hành Bảng 2 1: Mức độ phù hợp về chương trình đào tạo Hiện nay CTĐT ngành KTGĐ của trường Đại học SPKT Tp.HCM được đánh giá là chưa phù hợp. Khi tìm hiểu kỹ về những nội dung chưa phù hợp thì được biết CTĐT rộng nhưng chưa chuyên sâu vào một lĩnh vực nào cụ thể, số lượng môn học còn nhiều, phân bổ học phần chưa phù hợp, nội dung còn nặng về lý thuyết, thời lượng đào tạo giữa lý thuyết và thực hành chưa hợp lý, số giờ học thực hành ở xưởng còn ít và thời gian thực tập tại doanh nghiệp quá ít. Chính vì vậy trong suốt quá trình học tập, SV chưa có điều kiện tham gia rèn luyện kỹ năng nghề để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. 3
- 2 2 2 Thực trạng về kỹ năng thực hành nghề của sinh viên: ề thời gian tiếp cận được với công việc tại doanh nghiệp: Thời gian tiếp cận công việc 11.10% 55.60% 33.30% Tiếp cận ngay Một tháng trở lại Trên một tháng Biểu đồ 2 1: Thời gian SV tiếp cận được công việc tại doanh nghiệp Qua biểu đồ trên cho thấy, chỉ có số ít SV tiếp cận ngay được công việc; phần lớn SV phải mất hơn 1 tháng mới có thể tiếp cận được công việc tại doanh nghiệp. Để khắc phục vấn đề trên cần tăng cường thời gian học thực hành, thực tập tại các doanh nghiệp. ề kỹ năng thực hành đối với công việc: Mức độ đáp ứng về kỹ năng thực hành Số phiếu T lệ Hoàn toàn đáp ứng được 0 0% Chỉ đáp ứng một phần 50 92.5% Không đáp ứng được 4 7.5% Bảng 2 2: Mức độ đáp ứng về kỹ năng thực hành của SV Nhiều SV tự đánh giá về kỹ năng thực hành của mình chỉ đáp ứng một phần về nhu cầu công việc thực tế và có số ít ý kiến cho rằng không đáp ứng được kỹ năng thực hành trong công việc. Như chúng ta đã biết, kỹ năng thực hành được hình thành chủ yếu nhờ vào các giờ học thực hành và thực tập sản xuất trực tiếp trên máy móc thiết bị, thực tế tại doanh nghiệp. Từ kết quả trên phản ánh việc đào tạo về kỹ năng thực hành cho SV ngành KTGĐ của nhà trường còn nhiều hạn chế, chỉ đáp ứng một phần yêu cầu của công việc. 4
- Áp dụng kiến thức vào công việc thực tế: Kiến thức đƣợc áp dụng vào công việc thực tế Số phiếu T lệ Dưới 25% 24 44.4% Từ 25% - 50% 30 55.6% Từ 51% - 74% 0 0 Trên 75% 0 0 Bảng 2 3: Mức độ áp dụng kiến thức vào công việc thực tế của SV Qua sự phân tích, đánh giá thực trạng về đào tạo giáo viên ngành KTGĐ tại trường đại học SPKT Tp.HCM theo tiếp cận kỹ năng nghề, đề tài nhận thấy có nhiều hạn chế còn tồn tại như đã trình bày chính là cơ sở để người nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ngành KTGĐ tại trường đại học SPKT Tp.HCM. 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGÀNH KTGĐ THEO HƢỚNG TIẾP CẬN KNN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SPKT TP HCM 3. 1. Giải pháp 1: Cải tiến CTĐT dựa theo tiêu chuẩn KNN - Phân ngành để đào tạo chuyên sâu: Sau khi học hết 3 học kỳ đầu tiên, từ học kỳ thứ 4 bắt đầu phân ngành ngành KTGĐ theo 2 hướng đào tạo chuyên sâu về may mặc và đào tạo chuyên sâu về chế biến món ăn (nghề bếp). - Điều chỉnh kiến thức chuyên ngành: cắt giảm tiết học các môn lý thuyết, cắt giảm các môn không cần thiết như môn sinh học, giảm kiến thức và mức độ các môn hóa học và bổ sung thêm phần thực hành còn đang thiếu, các kỹ năng, kiến thức giảng dạy phải thực tiễn, phải đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của xã hội. - Phân bổ thời gian thực hành nhiều hơn: mỗi năm SV được tiếp cận với thực tế tại DN. SV năm thứ nhất cần tham quan DN; SV các năm thứ 2, thứ 3 học thực hành tại DN và đưa SV năm cuối đi thực tập tại DN. - Giáo trình giảng dạy thực hành nên thiết kế dựa theo các tiêu chuẩn kỹ năng nghề: thể hiện rõ phần mô tả công việc, các tiêu chí thực hiện, các kỹ năng và kiến thức thiết yếu, điều kiện để thực hiện công việc, tiêu chí và cách thức đánh giá 5
- kỹ năng. Để sinh viên biết được sau khi học mỗi mô đun cụ thể mình cần có những gì, cần đạt được những gì và giảng viên có cơ sở cụ thể để đánh giá kỹ năng thực hành của sinh viên. - Chương trình môn học được tích hợp giữa lý thuyết và thực hành: theo từng phần của môn học, chương trình đảm bảo cho người học trọn vẹn từng phần cả lý thuyết và thực hành, hỗ trợ tốt lẫn nhau cả kiến thức và kỹ năng trong từng phần chương trình, đảm bảo tiết kiệm thời gian. Giáo viên phải giỏi cả lý thuyết và thực hành, cơ sở vật chất phải đồng bộ, đảm bảo mặt bằng cho sinh viên vừa học lý thuyết và thực hành tại chỗ. - Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khoá: tổ chức các hội thảo, chuyên đề thường xuyên, có liên quan đến ngành nghề, cập nhật xu hướng mới của xã hội và thế giới, tổ chức nhiều hoạt động thi tay nghề, gặp gỡ cựu sinh viên thành đạt giúp SV có định hướng nghề nghiệp và trang bị các kỹ năng cần thiết cho nghề đã chọn. 3.2. Giải pháp 2: Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực - Giảng viên giao nhiều nhiệm vụ học tập cho SV, định hướng và hướng dẫn SV thực hiện nhiều đồ án, bài tập lớn; triển khai sử dụng các phương pháp như dạy học theo tình huống, dạy học theo dự án trong giảng dạy nhằm nâng cao khả năng tự học, khả năng làm việc nhóm, khả năng tự suy nghĩ của SV trong việc ứng dụng các kiến thức lý thuyết, thực hành để giải quyết các vấn đề thực tiễn tại doanh nghiệp ngay từ trong quá trình đào tạo. - Đối với nội dung bài giảng thực hành: GV nên sử dụng phương pháp trình diễn mẫu, phương pháp thí nghiệm (thực nghiệm), phương pháp xử lý tình huống cụ thể, phương pháp luyện tập, tổ chức tham quan, thực tập tại các doanh nghiệp để SV tiếp cận thực tế sản xuất. - Sinh viên chủ động trong việc tìm kiếm tài liệu, chủ động đi đến doanh nghiệp, chủ động tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, kiến thức, tự giải quyết những yêu cầu giảng viên đặt ra. - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực người học cần gắn liền với cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá quá trình nhận thức của người học, vừa đánh 6
- giá quá trình, vừa đánh giá sản phẩm giúp người học tránh việc học thụ động, tăng tính sáng tạo trong thực hành kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời giúp người học tiếp cận với thực tế. 3.3. Giải pháp 3: Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề Không lấy việc kiểm tra tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá mà chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong tình huống ứng dụng khác nhau theo các tiêu chuẩn của KNN. Xây dựng tiêu chí và công cụ đánh giá theo kết quả đầu ra của SV. Việc kiểm tra đánh giá được thực hiện thường xuyên, liên tục trong quá trình học, đánh giá theo kết quả đầu ra của SV. Đánh giá thường xuyên để có thông tin phản hồi để từ đó bản thân SV và GV phải tự điều chỉnh lại hoạt động chính của mình. Trong quá trình học tập tại doanh nghiệp kết quả học tập của SV do DN đánh giá. Nhà trường dựa vào kết quả đánh giá của doanh nghiệp để làm cơ sở đánh giá kết quả học tập của SV theo các tiêu chuẩn nghề đặt ra. 3.4. Giải pháp 4: Tăng cƣờng liên kết đào tạo giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp Thứ nhất liên kết mục tiêu, nội dung đào tạo: Nhà trường và DN cùng nhau xây dựng CTĐT phù hợp với điều kiện của nhà trường và yêu cầu của DN. Điều chỉnh mục tiêu đào tạo sát với yêu cầu thực tiễn sản xuất, gắn việc làm với người lao động và với nhu cầu của DN sử dụng lao động. Thứ hai liên kết đội ngũ giảng viên: GV phải luôn cập nhật kiến thức mới từ DN. Nhà trường và DN cùng tham gia vào hỗ trợ cho hoạt động liên kết đào tạo: cử nhân viên của mình tham gia đào tạo liên kết, tạo điều kiện cho họ tham gia tốt hoạt động đào tạo. Cán bộ kỹ thuật của DN tổ chức hoạt động thực tập và quản lý quá trình thực tập sản xuất tại xưởng của DN: phân chia đội nhóm, thời gian và khối lượng công việc cần thực hiện tại DN theo mục tiêu, nội dung đã thỏa thuận với nhà trường. 7
- Hướng dẫn thực hiện các công việc sản xuất thực tế, theo dõi hoạt động thực tập của SV, nhận x t đánh giá quá trình thực tập của SV. Tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng hoàn thiện chương trình liên kết đào tạo. Thứ ba liên kết đánh giá kết quả học tập: Nhà trường và DN kết hợp đánh giá kết quả học tập của SV nhằm rút ngắn khoảng cách đánh giá giữa nhà trường và DN. Nhà trường đánh giá kết quả học tập môn học, mô đun thực hiện tại trường như các môn lý thuyết, các môn thực hành căn bản, dựa trên mục tiêu, nội dung môn học, các tiêu chuẩn kỹ năng nghề đã được quy định. Doanh nghiệp đánh giá kết quả học tập các môn học, mô đun thực hiện tại doanh nghiệp dựa theo mẫu đánh giá chung (kiến thức, kỹ năng và thái độ) của nhà trường và theo tiêu chuẩn đánh giá riêng của doanh nghiệp. Thứ tư liên kết cơ sở vật chất trang thiết bị: Cơ sở vật chất của nhà trường không đủ cho đào tạo đáp ứng nhu cầu của DN vì vậy cần có sự liên kết với DN để nhận được sự hỗ trợ về CSVC trang thiết bị. Nhà trường sử dụng CSVC hiện có để phục vụ cho công tác giảng dạy tại trường, còn DN sử dụng CSVC hiện có của DN để phục vụ cho công tác đào tạo tại DN. Như vậy nhà trường và DN kết hợp về CSVC, trang thiết bị phục vụ cho quá trình đào tạo sẽ giúp cho SV có điều kiện rèn luyện KNN. 4 KẾT LUẬN Để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ngành Kinh tế gia đình theo tiếp cận kỹ năng nghề đề tài đã đưa ra 4 giải pháp: Cải tiến chƣơng trình đào tạo dựa theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết, phù hợp để thực hiện tốt các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp, rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và người sử dụng lao động; Đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực nhằm kích thích được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học rèn luyện khả năng tự học, tự nâng cao kiến thức, tay nghề của người học; Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề nhằm giúp nhà trường đánh giá đúng kỹ năng nghề mà người học đạt được; Tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp, nhà trường 8
- và sinh viên cùng có hiệu quả tốt nhất trong quá trình đào tạo, học tập và làm việc trong thực tiễn; Tuy nhiên để thực hiện các giải pháp có hiệu quả tốt nhất thì phải phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các giải pháp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Bá Hoành (2003), Đổi mới phương pháp dạy học trong các trường ĐH, CĐ đào tạo GVTHCS, Tài liệu nâng cao năng lực PPDH cho giáo viên cốt cán các trường ĐHSP, CĐSP, Dự án đào tạo GV THCS, Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Diệu Thảo, (2008), “Dạy học theo dự án và vận dụng trong đào tạo giáo viên Kinh tế gia đình”, luận án Tiến sĩ GDH, ĐHSP Hà Nội. 3. kinh-te-gia-dinh-trong-xu-the-da-nganh-hoa-o-truong-dai-hoc-sai-gon/ Thông tin liên hệ: Tp. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 11 năm 2016 Họ tên tác giả: ĐỖ THỊ THÙY Giảng viên hƣớng dẫn Điện thoại: 0908.215.455 (Ký & ghi rõ họ tên) Email: dothuypy@gmail.com 9
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



