Gắn quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

pdf 7 trang phuongnguyen 2350
Bạn đang xem tài liệu "Gắn quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgan_quan_tri_nhan_su_voi_trach_nhiem_xa_hoi_cua_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Gắn quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 232-238 Gắn quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp TS. Nguyêñ Ngoc̣ Thắng* Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 01 tháng 4 năm 2010 Tóm tắt. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR) là sự phối hợp hài hòa các yếu tố môi trường và xã hội trong các quyết định và hoạt động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo doanh nghiệp quản lý hiệu quả những lợi ích khác nhau của các cá nhân, doanh nghiệp và xã hội. Từ thập niên 1980, CSR đã trở thành một chiến lược quan trọng của doanh nghiệp. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp nhận thức rằng họ không thể chỉ đạt duy nhất mục đích tối đa hóa lợi nhuận mà còn phải thực hiện các trách nhiệm đối với xã hội. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ hơn các nhân tố chính của CSR, xu thế của CSR và hướng dẫn việc lồng ghép các hoạt động quản trị nhân sự (Human Resource Management - HRM) với CSR. * 1. Giớ i thiêụ 2. Một số khái niệm Thực hiện thành công chiến lược trách 2.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội là tiền đề quan trọng cho thành công của một doanh Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CSR. Mỗi tổ chức, công ty, chính phủ nhìn nhận nghiệp bởi việc thực hiện CSR mang lại những CSR dưới những góc độ và quan điểm riêng, lợi ích rất lớn như tăng doanh số và năng suất phụ thuộc vào điều kiện, đặc điểm và trình độ lao động, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, thu hút phát triển của mình. Nhiều nhà quản lý doanh được đội ngũ lao động tay nghề cao hay có cơ nghiệp đồng ý với một tuyên bố nổi tiếng của hội mở rộng thị trường. Tuy nhiên, chiến lược Milton Friedman năm 1970 rằng “có một và CSR còn tương đối mới ở Việt Nam nên các chỉ một trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp - hoạt động quản trị doanh nghiệp chưa thật sự đó là sử dụng nguồn tài nguyên của mình và gắn kết được với CSR. Vì vậy, việc thực hiện tham gia vào các hoạt động nhằm tăng lợi CSR cho đến nay vẫn còn hạn chế. Để tìm giải nhuận.” Câu nói này khẳng định mục tiêu chủ pháp cho thực tế này, tác giả đã thực hiện yếu của doanh nghiệp là thỏa mãn nhu cầu của nghiên cứu về xu thế của CSR và hướng dẫn các cổ đông. Tuy nhiên, ngày càng nhiều việc lồng ghép các hoạt động HRM với CSR. doanh nghiệp cổ xúy quan điểm rằng một công Các doanh nghiệp có thể áp dụng thực hiện theo ty không thể hoạt động tốt nếu nó chỉ tối đa các bước hướng dẫn này nhằm tạo ra lợi ích bền hóa lợi nhuận mà còn phải có nghĩa vụ đối với vững cho nhân viên, doanh nghiệp và xã hội. các bên liên quan và xa hơn nữa, đó là trách nhiệm với xã hội (EIC, 2005). ___ Keith Davis (1973) đưa ra khái niệm: “CSR * ĐT: 84-946611417 E-mail: thangnn@vnu.edu.vn là sự quan tâm và phản ứng của doanh nghiệp 232
  2. N.N. Thắng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 232-238 233 với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng và những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ.” các đối tác, tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và Trong khi đó, Carroll (1999) cho rằng CSR còn thuận lợi trong việc kêu gọi đầu tư, đặc biệt là có phạm vi lớn hơn: “là tất cả các vấn đề kinh đầu tư nước ngoài. tế, pháp lý, đạo đức và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ở doanh nghiệp trong mỗi thời 2.2. Quản trị nhân sự diểm nhất định.” Còn theo Matten và Moon (2004): “CSR là một khái niệm chùm bao gồm Khi nói đến HRM, người ta sẽ nghĩ ngay nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, đến việc quản lý con người - tài sản vô giá của doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh doanh nghiệp - làm việc một cách phù hợp nhất nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh trường.” Như vậy, bản chất của CSR là sự cam nghiệp. Tuy nhiên, Schuler (1995) cho rằng kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát HRM là việc sử dụng các hoạt động nhằm đảm bảo nguồn nhân lực được quản lý hiệu quả để triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt tạo ra lợi ích cho cá nhân người lao động, động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của doanh nghiệp và xã hội. Mondy, Noe và người lao động và các thành viên gia đình họ, Premeaux (1999) định nghĩa HRM là việc sử cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như sự phát triển dụng nguồn nhân lực nhằm mục đích đạt chung của xã hội. được các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, Armstrong (2006) cho rằng HRM bao Vậy lợi ích cụ thể của hoạt động CSR đối gồm việc tuyển dụng, đào tạo và sử dụng với doanh nghiệp là gì? Nếu tính trong ngắn nhân viên vào các công việc nhằm tạo ra lợi hạn, lợi ích mà CSR có thể đem lại là các đơn nhuận, sau đó là trả lương và thưởng cho đội đặt hàng từ những công ty mua hàng đòi hỏi các ngũ lao động này. tiêu chuẩn về CSR. Tuy nhiên, chi phí để áp dụng chương trình CSR có thể gây ảnh hưởng Như vậy, bản chất của HRM là việc xem đến kết quả xét các hoạt động liên quan tới tuyển dụng, đào kinh doanh CSR là sự cam kết của doanh tạo và phát triển, chế độ lương thưởng, chính của công ty. nghiệp đóng góp vào việc sách về sức khỏe và an toàn lao động cùng các Vì vậy, phát triển kinh tế bền vững, quan hệ lao động bên trong doanh nghiệp nhằm mục đích có lợi cho tất cả các bên có liên quan những thông qua những hoạt động trong doanh nghiệp. người lãnh nhằm nâng cao chất lượng đạo có tầm đời sống của người lao động nhìn xa sẽ và các thành viên gia đình 3. Xu thế thực hiện trách nhiệm xã hội của tìm kiếm họ, cho cộng đồng và toàn xã doanh nghiệp các giải hội, theo cách có lợi cho cả pháp để doanh nghiệp cũng như sự CSR đã trở thành chủ đề được quan tâm thay đổi xã nghiêm túc và phát triển rộng khắp thế giới. Tính phát triển chung của xã hội. hội theo tại thời điểm bài viết này được đăng tải, nếu tra chiều hướng tốt hơn và đổi ngược lại, doanh cứu các cụm từ có gốc “trách nhiệm xã hội của nghiệp của họ sẽ có điều kiện để phát triển bền doanh nghiệp” bằng tiếng Anh trên Google, vững hơn. Còn lợi ích dài hạn của CSR là dành chúng ta sẽ thấy có hơn 20 triệu kết quả (chưa kể cho chính bản thân doanh nghiệp như cải thiện các cụm từ về CSR bằng các ngôn ngữ khác). Rất quan hệ trong công việc, tạo ra các giá trị văn nhiều bài báo, nghiên cứu, sách, tạp chí, diễn dàn, hóa doanh nghiệp, giảm bớt tai nạn, giảm tỷ lệ trang web của các trường đại học, giới khoa học, nhân viên thôi việc, tăng năng suất lao động. tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, báo chí và Ngoài ra, CSR còn giúp nâng cao uy tín của chính phủ bàn về chủ đề này.
  3. 234 N.N. Thắng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 232-238 Hiện nay người tiêu dùng tại các nước phát CSR vẫn còn rất mới mẻ ở Việt Nam, mới chỉ triển không chỉ quan tâm đến chất lượng sản tập trung chủ yếu ở ngành da giày và may mặc phẩm mà còn coi trọng cách thức các công ty do yêu cầu của các khách đặt hàng nước ngoài. sản xuất sản phẩm đó như thế nào, hàng hóa đó Có thể thấy những rào cản và thách thức đối với có thân thiện với môi trường, cộng đồng, có việc thực hiện CSR ở nước ta như nhận thức về tính nhân đạo và lành mạnh hay không Nhiều khái niệm CSR còn hạn chế, năng suất bị ảnh phong trào bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ môi trường phát triển rất mạnh, chẳng hạn chính sách và hoạt động, thiếu nguồn tài chính phong trào tẩy chay chất phụ gia gây ung thư và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực CSR, nhằm vào các công ty sản xuất bột ngọt, công ty hay sự nhầm lẫn do khác biệt giữa quy định của sản xuất sữa; phong trào tẩy chay sản phẩm sử CSR và Bộ luật Lao động Rõ ràng khi Việt dụng lông thú, tẩy chay sản phẩm bóc lột lao Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại động trẻ em nhằm vào hãng Nike hay Gap; Thế giới thì hàng hóa Việt Nam sẽ phải cạnh phong trào đòi công bằng cho người lao động tranh bình đẳng với hàng hóa từ các nước thành nhằm bảo đảm điều kiện an toàn lao động và viên khác. giá mua nguyên liệu của nông dân ở các nước Hiện nay, nhiều doanh nghiệp lớn ở Việt Thế giới thứ ba Nam nhận thức được rằng trách nhiệm xã hội Trước áp lực từ xã hội, hầu hết các công ty của doanh nghiệp đã trở thành một trong những lớn đã chủ động coi CSR như một chiến lược yêu cầu không thể thiếu đối với doanh nghiệp. quan trọng của công ty. Rất nhiều chương trình Bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập đã được thực hiện như tiết kiệm năng lượng, quốc tế, nếu doanh nghiệp không tuân thủ trách giảm khí thải carbon, sử dụng vật liệu tái sinh, nhiệm xã hội thì không thể tiếp cận được với thị năng lượng mặt trời, cải thiện nguồn nước sinh trường thế hoạt, xóa mù chữ, xây dựng trường học, cứu giới. Kết quả Nhiều doanh nghiệp lớn ở Việt trợ, ủng hộ nạn nhân thiên tai, bình đẳng về khảo sát gần Nam nhận thức được rằng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả đây do Viện trách nhiệm xã hội của doanh lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân Khoa học Lao nghiệp đã trở thành một trong viên Có thể kể đến một số tên tuổi đi đầu động và Xã những yêu cầu không thể thiếu trong các hoạt động này như Google, Intel, hội tiến hành đối với doanh nghiệp. Bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu hóa và Unilever, Coca-Cola, GE, Nokia, HSBC, Levi trên 24 doanh Strauss, GlaxoSmithKline, Bayer, Toyota, hội nhập quốc tế, nếu doanh nghiệp thuộc nghiệp không tuân thủ trách Sony, UTC, Samsung, Gap, BP, ExxonMobil hai ngành nhiệm xã hội thì không thể Hiện nay, hầu hết các công ty đa quốc gia này Giày da và tiếp cận được với thị trường đều đã xây dựng được chiến lược về CSR và Dệt may chỉ thế giới. tuyên truyền đến tất cả các nhân viên trên toàn ra rằng, nhờ thế giới. Lợi ích đạt được qua những hoạt động thực hiện các chương trình trách nhiệm xã hội CSR cụ thể đã được ghi nhận. Chiến lược CSR của doanh nghiệp, doanh thu của các doanh không chỉ cải thiện hình ảnh công ty trong mắt nghiệp này đã tăng 25%, năng suất lao động công chúng và người dân địa phương mà còn cũng tăng từ 34,2 triệu đồng lên 35,8 triệu giúp công ty thực hiện các thủ tục đầu tư thuận đồng/lao động/năm; tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng lợi hơn, tăng năng suất lao động và doanh thu từ 94% lên 97%. Vậy chiến lược nào có thể bán hàng, nâng cao uy tín và thương hiệu, thu giúp các doanh nghiệp nội địa có được lợi thế hút nhiều lao động giỏi. trong cuộc chiến đầy khó khăn trên thương Có thể nói CSR đã có chỗ đứng khá vững trường này, khi mà lợi thế về giá nhân công rẻ chắc trong nhận thức của giới doanh nghiệp ở hay nguồn tài nguyên phong phú không còn là các nước phát triển và có xu thế phát triển ngày của riêng Việt Nam nữa? CSR có thể là câu trả càng lớn mạnh trên toàn thế giới. Tuy nhiên, lời nếu doanh nghiệp thật sự hiểu ý nghĩa và
  4. N.N. Thắng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 232-238 235 biến CSR thành văn hóa, nếp suy nghĩ và gồm giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị phương pháp làm việc. thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận thị trường mới. Vì vậy, khi lãnh đạo doanh nghiệp 4. Gắn HRM với trách nhiệm xã hội của nhận thức được tầm quan trọng của CSR thì họ doanh nghiệp sẽ ủng hộ. CSR phải bắt nguồn từ người lãnh Do nhận thức được tầm quan trọng và ích đạo. Nếu các nhà quản lý không tin tưởng vào lợi của việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong tầm quan trọng của CSR, nếu họ không chủ điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, động tiên phong hay hỗ trợ các hoạt động CSR ngoài trách nhiệm đóng thuế cho nhà nước, một tại cơ sở, nếu họ không thể hiện tính chính trực số doanh nghiệp lớn của Việt Nam đã đăng ký và trung thực trong công việc cũng như trong thực hiện trách nhiệm xã hội dưới dạng các cam cuộc sống cá nhân thì CSR không thể thành kết đối với xã hội trong việc bảo vệ người lao công. Doanh nghiệp chỉ áp dụng thành công động, tạo được sự gắn bó và hài lòng của người CSR khi có sự cam kết của ban lãnh đạo, thật lao động đối với doanh nghiệp. sự hiểu rõ tầm quan trọng và lợi ích CSR trong Như đã nêu trong phần khái niệm, các hoạt dài hạn và biến CSR thành một phần văn hóa động HRM nhằm mục đích giúp doanh nghiệp doanh nghiệp. Nhiệm vụ của giám đốc nhân sự hạn chế những tác động tiêu cực và thúc đẩy là phải cụ thể hóa tầm nhìn và cam kết của ban những tác động tích cực vào doanh nghiệp và lãnh đạo bằng cách đưa ra những xem xét, đánh xã hội. Do vậy, giám đốc nhân sự đóng vai trò giá về sự hiện diện của các hoạt động quản trị vô cùng quan trọng trong việc xác định các lợi nhân sự trong quá trình xây dựng và thực thi ích của người chiến lược CSR. Kết quả khảo sát 500 doanh lao động, lợi Giám đốc nhân sự đóng vai nghiệp lớn nhất Việt Nam 2010 của Vietnamnet ích kinh tế và trò vô cùng quan trọng trong chỉ ra rằng việc thực hiện CSR của các doanh lợi ích của xã việc xác định các lợi ích của nghiệp này đã thực sự góp phần thu hút và giữ hội và sau đó người lao động, lợi ích kinh chân nhân sự tài năng cũng như nâng cao hình là kết hợp hài tế và lợi ích của xã hội và ảnh doanh nghiệp trong cộng đồng. sau đó là kết hợp hài hòa lợi hòa lợi ích của ích của các nhóm có liên Bước 2: Xây dựng bảng quy tắc ứng xử các nhóm có quan nhằm tạo ra một hình nội bộ liên quan ảnh doanh nghiệp tốt hơn Phòng nhân sự có trách nhiệm xây dựng nhằm tạo ra trong mắt mọi người. bảng quy tắc ứng xử nội bộ cho cán bộ, nhân một hình ảnh viên của doanh nghiệp trong việc thực hiện doanh nghiệp CSR. Bảng quy tắc này không chỉ là cơ hội để tốt hơn trong mắt mọi người. Tuy nhiên, có rất doanh nghiệp đưa ra các cam kết thực hiện CSR ít hướng dẫn dành cho các giám đốc nhân sự và của doanh nghiệp, mà còn được xem như việc giám đốc chiến lược trong việc phối hợp sử doanh nghiệp đang lồng ghép các giá trị CSR dụng các hoạt động quản trị nhân sự để thúc vào văn hóa doanh nghiệp. Vì vậy, việc thiết kế đẩy lợi ích xã hội hay CSR trong doanh nghiệp. bảng quy tắc ứng xử này không được cứng Các bước gợi ý sau đây có thể phần nào giúp nhắc, máy móc và mơ hồ, gây khó hiểu cho các giám đốc nhân sự có cái nhìn tổng quan về nhân viên trong doanh nghiệp. Có thể dẫn ra phương pháp và áp dụng chúng nhằm thúc đẩy đây một số ví dụ như Công ty Toyota Việt Nam CSR trong doanh nghiệp. đưa ra chương trình “Tôi yêu Việt Nam,” công Bước 1: Tầm nhìn về phát triển chiến lược ty Microsoft Việt Nam phối hợp với công ty HP CSR Việt Nam đưa ra chương trình hỗ trợ “Đào tạo Các doanh nghiệp thực hiện CSR thành nghề tin học TOPIC 64” Bên cạnh đó, doanh công sẽ đạt được những lợi ích đáng kể bao nghiệp có thể thành lập bộ phận kiểm tra việc
  5. 236 N.N. Thắng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 232-238 thực hiện CSR trong toàn tổ chức nhằm mục nghiệp, sử dụng hiệu quả năng lượng, giảm khí đích đưa ra những điều chỉnh vấn đề phát sinh thải và ô nhiễm, hay cách tạo ra môi trường làm nếu có. việc an toàn. Bước 3: Lồng ghép kế hoạch và tuyển Bước 5: Lồng ghép chế độ lương và dụng nhân sự với CSR thưởng với CSR Nguồn lao động có năng lực là yếu tố quyết Một khi có sự cam kết của ban lãnh đạo định năng suất và chất lượng sản phẩm. Ở các trong việc thực hiện và áp dụng CSR, phòng nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhân sự sẽ phải xây dựng hoặc điều chỉnh hệ nhưng đội ngũ lao động đạt chất lượng cao lại thống đánh giá nhân viên cho toàn doanh không nhiều. Do vậy, việc tuyển dụng, thu hút nghiệp, trong đó có các chỉ tiêu liên quan đến và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt và có việc thực hiện CSR của nhân viên nhằm mục sự cam kết cao là một thách thức đối với các đích khích lệ và trao thưởng kịp thời những doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện thành nhân viên có trách nhiệm với xã hội. Bên cạnh công các chương trình CSR bao gồm trả lương đó, phòng nhân sự cũng cần hỗ trợ, tư vấn cho thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên có các phòng ban trong việc đưa ra các mục tiêu cơ hội được đào tạo, bảo hiểm y tế và môi CSR cụ thể. Các chế độ lương thưởng và các trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút, chương trình khích lệ phi tài chính cũng cần tuyển dụng và giữ được nhân viên tốt. Do vậy, được gắn kết với các giá trị và chiến lược CSR. phòng nhân sự cần phải lồng ghép các kết quả Chẳng hạn, khi nhân viên có các sáng kiến về của việc thực hiện CSR trong các chương trình việc tiết kiệm năng lượng hoặc giảm khí thải tuyển dụng nhân sự, khuyến khích, cổ vũ những gây ô nhiễm môi trường, công ty có thể tuyên lợi ích của môi trường làm việc có trách nhiệm dương và thưởng bằng tiền mặt cho nhóm nhân với xã hội. Công ty Cao su Hà Tĩnh là một điển viên đó. hình trong việc thu hút tuyển dụng nhân công Bước 6: Lồng ghép quản trị sự thay đổi tại địa phương vào làm việc, góp phần việc xóa với CSR đói giảm nghèo cho người dân sống gần rừng, Thay đổi số lượng và cơ cấu lao động thông vùng sâu, vùng xa. qua việc sáp nhập, cổ phần hóa, tái cấu trúc Bước 4: Định hướng và lồng ghép các doanh nghiệp hay đáp ứng các tiêu chuẩn mới chương trình đào tạo với CSR về xuất khẩu hàng hóa cần được phối hợp với Những cam kết của ban lãnh đạo đối với chiến lược kinh doanh cũng như CSR của CSR sẽ đóng vai trò quan trọng trong các hành doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị nhân sự đóng vai vi của lao động tại doanh nghiệp. Vì vậy, phòng trò quan trọng trong quá trình quản trị sự thay nhân sự cần phải định hướng cho nhân viên, đổi tại doanh nghiệp khi doanh nghiệp muốn có đặc biệt đối với nhân viên mới tuyển dụng về sự thay đổi số lượng lao động hay hành vi của tầm nhìn, mục tiêu và các giá trị nền tảng của người lao động. Phòng nhân sự cần phải tuyên CSR. Cụ thể, phòng nhân sự cần cung cấp cho truyền các chiến lược, chính sách hay chương nhân viên thông tin liên quan đến các chương trình mới sau khi thay đổi tới toàn thể nhân trình CSR mà doanh nghiệp và cổ đông đang viên. Tiếp đó, phòng nhân sự sẽ tổ chức thực thực hiện, cách doanh nghiệp đo lường và đánh hiện các chương trình mà họ vừa tuyên truyền giá các chương trình CSR, các bản báo cáo như việc doanh nghiệp tổ chức các chương trình CSR thường niên hay đơn giản là bộ phận mà đào tạo lại cho một số đối tượng nhân viên còn nhân viên có thể tìm hiểu thêm thông tin về các thiếu kỹ năng, xây dựng hệ thống đánh giá nhân chương trình CSR. Bên cạnh đó, doanh nghiệp viên mới, các chế độ về lương thưởng hay các cần cung cấp các chương trình đào tạo CSR cho chế độ về lao động khác Một ví dụ điển hình toàn bộ nhân viên như đào tạo về đạo đức nghề là hầu hết các đơn hàng từ châu Âu, Mỹ hay
  6. N.N. Thắng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 232-238 237 Nhật Bản đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc lược phối hợp trong việc lồng ghép các chính hoặc giày dép phải áp dụng chế độ lao động tốt sách HRM với CSR nhằm mục đích thúc đẩy và (tiêu chuẩn SA 8000). Chính vì vậy, để nhận tạo ra lợi ích cho cả doanh nghiệp và xã hội. được đơn hàng, các doanh nghiệp này bắt buộc phải lồng ghép quản trị nhân sự với CSR. Tài liệu tham khảo Bước 7: Đo lường và đánh giá các chương trình CSR [1] EIC, EIC Network Promotes Corporate Social Những lợi ích và giá trị tăng thêm từ việc Responsibility, 10 May 2005, Euro Info Centre, thực hiện CSR cần được tính vào kết quả hoạt www.eic.ie. động của doanh nghiệp. Phòng nhân sự cần [2] Davis, Keith (1973), “The Case For and Against Business Assumption of Social Responsibilities,” phải đo lường và đánh giá các hoạt động CSR Academy of Management Journal, 1, 312-322. tại doanh nghiệp thường xuyên nhằm điều [3] Carroll, A.B (1999), “Corporate Social chỉnh và khích lệ kịp thời các cá nhân, đơn vị Responsibility,” Business and Society, 38(3), có những đóng góp hiệu quả trong việc thực 268-295. hiện CSR cũng như biểu dương và giới thiệu [4] Matten, D. and Moon, J (2004), “Implicit” and những hình mẫu đến toàn thể nhân viên. Bên “Explicit” CSR: A conceptual framework for cạnh đó, cần đưa ra một báo cáo về thực hiện understanding CSR in Europe,” International Centre CSR nhằm giới thiệu đến nhân viên và công for Corporate Social Responsibility Working Papers No. 29. chúng những cam kết của doanh nghiệp đối với [5] Schuler, Randall (1995), Managing Human CSR đã, đang và sẽ được tiếp tục thực hiện như resources, 5th edition. Minneapolis/St. Paul: West thế nào. Publish Company. [6] Armstrong, Michael (2006), A Handbook of Human Resource Management Practice, 10th edition. 5. Kết luận London: Kogan Page. [7] Mondy, R.W, Noe, R.M and Premeaux, S.R (1999), Lợi ích từ việc thực hiện CSR đã được thừa Human Resource Management, 7th edition. New nhận rộng rãi trên khắp thế giới. Tuy nhiên, Jersey. Prentice Hall Inc. chiến lược CSR còn tương đối mới ở Việt Nam [8] Redington Ian (2005), Making CSR Happen: The nên việc ứng dụng và thực hiện CSR trong Contribution of People Management, Chartered doanh nghiệp cho đến nay vẫn còn hạn chế. Vì Institute of Personnel and Development, April 15, 2008 from www.bitc.org.uk/document.rm?id=5103. vậy, bài báo này đã đi tiên phong trong việc [9] nghiên cứu, đề xuất quy trình hướng dẫn dành wsDetail.aspx?co_id=30361&cn_id cho các giám đốc nhân sự và giám đốc chiến =338273#4q2NR9P9asdn).
  7. 238 N.N. Thắng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 26 (2010) 232-238 Linking human resource management and corporate social responsibility Dr. Nguyen Ngoc Thang School of Business, University of Economics and Business, Vietnam National University, Hanoi, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Abstract: Corporate social responsibility (CSR) is the balanced integration of social and environmental considerations into business decisions and operations to ensure that firm is managed effectively for benefit of individual, firm, and society. Since the 1980's, CSR has become an increasingly important organizational strategy. Today there is a growing perception among enterprises that sustainable business success and shareholder value cannot be achieved solely through maximizing profits, but instead through CSR. The paper aims to advance understanding of the foundational elements of corporate social responsibility, trend of CSR and develop a framework or roadmap for firms wishing to become a high performing HRM - CSR connections.