Dự báo nghiệp vụ ngư trường khai thác cá ngừ đại dương trên vùng biển Việt Nam năm 2015-2016

pdf 7 trang phuongnguyen 2530
Bạn đang xem tài liệu "Dự báo nghiệp vụ ngư trường khai thác cá ngừ đại dương trên vùng biển Việt Nam năm 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdu_bao_nghiep_vu_ngu_truong_khai_thac_ca_ngu_dai_duong_tren.pdf

Nội dung text: Dự báo nghiệp vụ ngư trường khai thác cá ngừ đại dương trên vùng biển Việt Nam năm 2015-2016

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 7-13 Dự báo nghiệp vụ ngư trường khai thác cá ngừ đại dương trên vùng biển Việt Nam năm 2015-2016 Đoàn Bộ* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 08 tháng 8 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 26 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 16 tháng 12 năm 2016 Tóm tắt: Thừa nhận nguyên lý tự nhiên giữa ngư trường (được đặc trưng bởi năng suất đánh bắt CPUE - Catch Per Unit Effort) và các yếu tố môi trường biển có tồn tại mối quan hệ, đã sử dụng phương pháp phân tích tương quan nhiều biến để tìm ra phuơng trình hồi quy sử dụng làm phương trình dự báo. Theo đó, một quy trình đa năng đã được xây dựng để thực hiện các dự báo ngư trường cho nghề (và đối tượng cá khai thác) tùy chọn, hạn dự báo và kích thước ô lưới tùy chọn. Quy trình đã và đang được triển khai trong năm 2015-2016 để thiết lập các dự báo nghiệp vụ hạn tháng và hạn 7-10 ngày ngư trường nghề câu cá ngừ đại dương trên vùng biển xa bờ (6-18oN, 109-117oE). Các bản đồ (và bản tin) dự báo ngư trường đã được Tổng cục Thủy sản và Viện Nghiên cứu Hải Sản thẩm định, cho phép phát báo thường xuyên trên các website của ngành và các địa phương, phát báo hàng ngày trên Đài Thông tin duyên hải và trên các Bản tin dự báo thời tiết nông vụ của VTV1, Bản tin dự báo thời tiết biển và ngư trường của VTC16. Từ khóa: Dự báo ngư trường, Cá ngừ đại dương, Vùng biển xa bờ. 1. Mở đầu * kinh nghiệm của ngư dân nên sản lượng khai thác không ổn định, đầu tư cho sản xuất kém Ở Việt Nam, cá ngừ đại dương (CNĐD) hiệu quả. Điều này cho thấy khai thác hải sản trong đó chủ yếu là cá ngừ vây vàng (Thunnus nói chung và khai thác CNĐD nói riêng không albacares), cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) và chỉ đòi hỏi về đầu tư mà còn rất cần sự đóng cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis) là những đặc góp của khoa học nghề cá, trong đó dự báo ngư hải sản có giá trị kinh tế cao và là đối tượng trường (DBNT) là một yêu cầu cấp thiết và là khai thác chính của các nghề câu vàng (gần đây nhiệm vụ phải đi trước. có câu tay), lưới rê, lưới vây tại vùng biển xa bờ Đề tài cấp Nhà nước KC.09.18/11-15 (Viện giữa và nam Biển Đông (6-18oN, 109-117oE). Nghiên cứu Hải Sản chủ trì, tác giả bài báo này Mặc dù các nghề khai thác CNĐD nêu trên mới là chủ nhiệm [1]) được triển khai với mục tiêu được hình thành từ hơn 20 năm gần đây, nhưng chính có được quy trình công nghệ DBNT hoàn do hiệu quả kinh tế cao, tiềm năng lớn nên tốc thiện, phù hợp điều kiện dữ liệu, kỹ thuật hiện độ và quy mô phát triển nhanh. Tuy nhiên khai có và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sản xuất. thác CNĐD cho đến nay vẫn chủ yếu dựa vào Những sản phẩm dự báo nghiệp vụ ngư trường khai thác CNĐD của quy trình nêu trên trong ___ thời gian qua, được giới thiệu trong bài báo này * ĐT.: 84-912008552 Email: dvbo52@yahoo.com.vn là một trong những kết quả chủ yếu của đề tài. 7
  2. 8 Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 7-13 2. Phương pháp nghiên cứu, tài liệu sử dụng tin, triển khai dự báo đến phát báo và lại tiếp tục thu nhận thông tin phản hồi từ sản xuất để Thừa nhận nguyên lý tự nhiên có tồn tại đánh giá dự báo và cập nhật dữ liệu. mối quan hệ “ngư trường-môi trường”, đã sử dụng phương pháp phân tích tương quan nhiều Trong nghiên cứu này, số liệu dự báo các biến để tìm ra phuơng trình hồi quy giữa năng yếu tố môi trường biển sử dụng làm đầu vào suất đánh bắt của nghề (CPUE - Catch Per Unit cho DBNT được lấy (và xử lý) từ kết quả dự Effort) với các yếu tố môi trường biển cơ bản báo của các mô hình phân tích viễn thám và và sử dụng làm phương trình dự báo. Từ thủy động lực biển triển khai trên Biển Đông phương trình hồi quy được thiết lập theo một (nguồn này được cung cấp bởi dự án Movimar quy mô chọn trước (trung bình tháng, hoặc 10 do CLS của Pháp tài trợ). Số liệu kiểm tra dự ngày, tuần ), nếu dự báo được các yếu tố môi báo (cập nhật trong thời hạn hiệu lực của dự trường biển tại từng vị trí (ô lưới) với quy mô báo) được tập hợp từ các chuyến điều tra khảo đã chọn, sẽ tính (dự báo) được CPUE của nghề sát và giám sát nghề cá, từ nhật ký khai thác của cho những vị trí và quy mô tương ứng. ngư dân (hàng tháng), do các đề tài, dự án của Trên cơ sở các nghiên cứu sinh học, sinh Viện Nghiên cứu cứu Hải Sản thực hiện. thái một số loài cá nổi lớn đại dương (cá ngừ), Sản phẩm của quy trình là bản đồ DBNT in thấy rằng có khoảng 26 yếu tố môi trường biển trên giấy khổ A4, trên đó (ví dụ) CPUE nghề có liên quan đến bài toán DBNT [1], thuộc 3 câu vàng được thể hiện theo các mức ≤5, 5-10, nhóm: i) 12 yếu tố cấu trúc nhiệt thẳng đứng 10-15, 15-20, >20 kg/100 lưỡi câu và trung liên quan đến sự phân tầng và đột biến (như bình trên các ô lưới 0,5 độ kinh-vĩ. Hình 3 (đã nhiệt độ, dị thường nhiệt bề mặt, lớp đồng nhất, thu nhỏ) là minh họa DBNT hạn tháng cho lớp đột biến, gradien nhiệt, độ sâu các mặt đẳng tháng 9-2016 - đây là dự báo mới nhất được cập nhiệt đặc trưng ); ii) 6 yếu tố cấu trúc nhiệt nhật tại thời điểm viết bài báo này. phương ngang liên quan đến front và khối nước (gồm gradien nhiệt theo phương ngang tại một số tầng chuẩn 0, 10, ); iii) 8 yếu tố năng suất 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận sinh học quần xã plankton liên quan nguồn thức ăn cơ sở (gồm sinh khối thực vật nổi, sinh khối Trong năm 2015-2016, DBNT khai thác động vật nổi, năng suất sơ cấp, thứ cấp và tổng CNĐD cho nghề câu vàng đã được triển khai lượng vật chất trong lớp quang hợp). Các yếu tố mang tính nghiệp vụ, theo đó các dự báo hạn môi trường biển nêu trên được tính theo các tháng được triển khai vào ngày cuối của tháng phương pháp chuẩn và thông dụng của hải trước liền kề và phát báo ngay từ những ngày dương học [2]. đầu của tháng dự báo, kịp thời phục vụ trực tiếp Với cách tiếp cận nêu trên, một quy trình đa năng (hình 1) đã được xây dựng để thực hiện cho các hoạt động khai thác CNĐD trên vùng DBNT cho nghề bất kỳ với hạn dự báo tùy biển xa bờ Việt Nam. Toàn cảnh bức tranh (thu chọn, gồm 5 bước: 1) Chuẩn bị các số liệu môi nhỏ) của các dự báo này được thể hiện trên hình trường biển và CPUE (theo nghề) từ các cơ sở 4, hình 5. dữ liệu hải dương học và nghề cá; 2) Phân tích Từ hình 4 có thể thấy, vào các tháng 1-3 tương quan giữa CPUE với các yếu tố môi năm 2015 (nửa cuối vụ cá bắc 2014-2015), khu trường biển; 3) Chuẩn bị số liệu đầu vào (dự vực khai thác cho năng suất trên 15 kg/100 lưỡi báo các yếu tố môi trường biển) và số liệu kiểm câu thường phân bố ở phía bắc, thiên lệch về tra dự báo; 4) Triển khai xây dựng dự báo; 5) phía đông vùng nghiên cứu, trong đó có một số Thể hiện kết quả dự báo (bản đồ). Quy trình vị trí bắc và đông quần đảo Hoàng Sa có khả này được đặt trong “Hệ thống thông tin dự báo năng cho năng suất trên 20 kg/100 lưỡi câu. ngư trường” (hình 2), là hệ thống liên hoàn, Phía nam vùng nghiên cứu, ngư trường phân khép kín, từ khâu cập nhật dữ liệu, xử lý thông tán hơn.
  3. Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 7-13 9 Ơu CẬP NHẬT DỮ LIỆU CSDL Hải dương học CSDL Nghề cá xa bờ Kết quả từ các mô hình dự báo (phân thường xuyên cập nhật thường xuyên cập nhật tích) trường 3D nhiệt biển Bước 1 Bước 3 T-Struct Cpue T-Struct Bước 1.2 Bước 3.2 Bước 1.1 Bước 3.1 Các yếu tố môi trường CPUE theo nghề Số liệu kiểm tra DBNT Số liệu đầu vào DBNT T.Bình tháng mm T.Bình tháng mm (CPUE cập nhật T.Bình tháng (Các yếu tố môi trường biển T.Bình (nhiều năm) (nhiều năm) mm năm yyyy) tháng mm năm yyyy) Bước 2 Mra Bước 4 Fore&Check Phương trình hồi quy giữa CPUE với 26 yếu tố môi trường biển tháng mm Bước 5 Bản đồ DBNT Kết quả DBNT (dự báo CPUE) theo nghề T.Bình tháng mm năm yyyy MapinFo và kiểm tra (dưới dạng các file số) Biên tập bản tin, thẩm định và phát báo tháng mm năm yyyy Ghi chú: Các khối hình vuông là số liệu (kết quả) vào/ra; Các khối hình tròn là công cụ (chương trình, phần mềm) Hình 1. Sơ đồ quy trình công nghệ DBNT (ví dụ hạn tháng, cho tháng mm năm yyyy). Để kiểm tra/hiệu chỉnh dự báo Ngư dân và bổ sung CSDL Thu thập cập nhật số liệu khai thác Hệ thống công cụ CSDL Dự báo thực nghiệm: tính toán và dự báo kết quả dự báo và kiểm Nghề Cá tra/hiệu chỉnh thường xuyên Chiết các cập nhật (bản đồ, số liệu) thông tin Phân tích Dự báo báo p khai thác khaip ự cần thiết tương quan ngư trường ệ và tính Cá-Môi và kiểm tra Dự báo nghiệp vụ: toán các trường dự báo kết quả dự báo CSDL yếu tố (bản đồ, số liệu) Hải dương học thường xuyên Kiểm tra dự báo: kết quả kiểm tra tin d Phát thông cập nhật Dự báo các yếu tố môi (bản đồ, số liệu) trường nghi dân,doanh i ngư ớ t Thu thập Để kiểm tra/hiệu chỉnh dự báo cập nhật số liệu và bổ sung CSDL hải dương Hình 2. Sơ đồ tổ chức Hệ thống thông tin dự báo ngư trường.
  4. 10 Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 7-13 Tháng 4 (đầu vụ cá nam), mặc dù ngư báo thường xuyên trên các website của ngành trường đã có xu thế dịch chuyển về phía nam và các địa phương, phát báo hàng ngày trên Đài song vẫn giữ vị trí tương đối như vụ cá bắc với Thông tin duyên hải và trên các Bản tin dự báo khu vực khai thác cho năng suất trên 15 kg/100 thời tiết nông vụ của VTV1, Bản tin dự báo thời lưỡi câu tập trung chủ yếu ở gần quần đảo tiết biển và ngư trường của VTC16. Hoàng Sa, rất ít những điểm cho năng suất trên 20 kg/100 lưỡi câu. Có thể nói vụ cá bắc 2015 kéo dài hơn so với trước đây. Trong các tháng chính vụ cá nam, ngư trường có xu thế dịch chuyển dần về phía nam và thiên lệch tây, đặc biệt tháng 8-9 và kéo sang cả tháng 10 (đầu vụ cá bắc), ngư trường hầu như chuyển hẳn về phía nam. Cũng có thể nói vụ cá nam 2015 kéo dài hơn so với trước đây (đến tháng 10). Sang vụ cá bắc kế tiếp, ngư trường lại có xu hướng dịch chuyển lên phía bắc. Biến động ngư trường nghề câu CNĐD trong năm 2016 cũng có xu thế tương tự (hình 5). Nhìn chung, năng suất khai thác của nghề câu trong vụ cá nam thấp hơn so với vụ cá bắc, và trong giai đoạn 2015- 2016 các vụ cá có sự tịnh tiến pha cỡ 1 tháng so với trước đây [1]. Ngoài dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngư trường nghề câu CNĐD nêu trên, quy trình còn triển khai các dự báo nghiệp vụ hạn 7-10 ngày cho chính nghề và đối tượng này cùng các dự báo nghiệp vụ hạn tháng ngư trường nghề lưới rê, lưới vây và chụp mực trên toàn vùng biển Việt Nam. Các bản đồ (và bản tin) dự báo ngư Hình 3. Dự báo hạn tháng ngư trường trường đã được Tổng cục Thủy sản và Viện khai thác CNĐD nghề câu vàng tháng 9-2016. Nghiên cứu Hải Sản thẩm định, cho phép phát f Tháng 1-2015 Tháng 2-2015 Tháng 3-2015 Tháng 4-2015
  5. Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 7-13 11 Tháng 5-2015 Tháng 6-2015 Tháng 7-2015 Tháng 8-2015 Tháng 9-2015 Tháng 10-2015 Tháng 11-2015 Tháng 12-2015 Hình 4. Dự báo hạn tháng ngư trường khai thác CNĐD nghề câu vàng năm 2015. Tháng 1-2016 Tháng 2-2016 Tháng 3-2016 Tháng 4-2016
  6. 12 Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 7-13 Tháng 5-2016 Tháng 6-2016 Tháng 7-2016 Tháng 8-2016 Hình 5. Dự báo hạn tháng ngư trường khai thác CNĐD nghề câu vàng năm 2016. 4. Kết luận tài KC.09.18/11-15, đồng thời cũng là một tiến bộ của Hải dương học nghề cá Việt Nam. Kết quả DBNT năm 2015-2016 cho thấy, ngư trường khai thác CNĐD có xu thế dịch chuyển về phía nam khi chuyển từ vụ cá bắc Tài liệu tham khảo sang vụ cá nam, phù hợp với quy luật phổ biến của sự biến động ngư trường vùng biển xa bờ. [1] Đoàn Bộ và nnk, Nghiên cứu triển khai quy trình Hiện tại các vụ cá đã có sự tịnh tiến pha cỡ 1 công nghệ dự báo ngư trường phục vụ khai thác tháng so với trước đây. nguồn lợi cá ngừ đại dương trên vùng biển Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài KC.09.18/11-15, DBNT khai thác CNĐD thực sự đã góp Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc phần cùng ngư dân bám biển làm giầu và gìn gia, Hà Nội, 2016. giữ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Đây là [2] Phạm Văn Huấn, Tính toán trong hải dương học, những kết quả nổi bật và rất có ý nghĩa của đề Nxb ĐHQGHN, 2003. Fishing Ground Forecasting for the Exploitation of Tuna Resources in the Vietnamese Offshore Areas in 2015-2016 Doan Bo VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam Abstract: To be effectively full exploitation tuna resources, the establishment of mapping the potential fishing ground forecast in the both updated and reliable enough information is to be needed. By method of analyzing multivariable correlation based upon the relationship between catch per unit
  7. Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3S (2016) 7-13 13 effort (CPUE) and oceanography factors, the technology process for fishing ground forecasting have established. In 2015-2016, this process has been made for longline fishing ground forecasting of tuna resources, monthly and weekly mapping forecast is made and broadcast map and web-casting text on the address www.rimf.org.vn, www.fistenet.gov.vn, and some other addresses such as tongcucthuysan.gov.vn, vishipel.com.vn, etc The informations of fishing ground forecast are also found daily on the radio of central coastal provinces and the VTV1, VTC16. The results of this special subject will be not only bring catching efficiency but also it is significantly providing scientific information bases for fishing guidance and forecasting futher. Keywords: Fishing ground forecast, Oceanic tuna fish, Vietnamese offshore areas.