Động vật nguy hiểm

pdf 32 trang phuongnguyen 3550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Động vật nguy hiểm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdong_vat_nguy_hiem.pdf

Nội dung text: Động vật nguy hiểm

  1. z  ĐỘNG VẬT NGUY HIỂM
  2. Động vật nguy hiểm Dangerous Animals Tóm tắt Hồ sơ Bài dạy / Unit Summary Học sinh đọc truyện “Bác sỹ Desoto” của William Steig và rồi cân nhắc về Câu Tóm lược hỏi khái quát, Làm sao chúng ta biết được điều gì có thật và điều gì là hư cấu? Trong suốt Hồ sơ bài dạy này, học sinh sử dụng bối cảnh trong truyện để học Cấp học: lớp 2 về sự thật và hư cấu, tầm quan trọng của việc đi khám nha sỹ, và những đặc Môn học: điểm của động vật nguy hiểm. Các em liệt kê danh sách các động vật nguy Ngôn ngữ, Khoa học, Sức hiểm và suy nghĩ về Điều gì làm cho con vật nguy hiểm? Sau đó, theo từng khỏe Chủ đề: nhóm, các em sử dụng Công cụ xếp loại trực quan để phân loại những động Đọc, Viết, Phân loại vật nguy hiểm này từ ít nguy hiểm đến nguy hiểm nhất và giải thích lý do của Kỹ năng tư duy bậc cao: cách sắp xếp này. Tiếp đến là một hoạt động tổng kết, học sinh trình bày kết Đưa ra quyết định, Phân luận của mình về việc chứng minh được việc gia đình DeSoto có từ chối điều trị tích “những động vật nguy hiểm” hay những động vật ăn chuột không. Các em đưa Bài học chính: ra bằng chứng từ câu chuyện này hoặc những câu chuyện khác để bảo vệ kết Động não, Tổ chức, Nhận luận của mình. biết và Phân tích thông tin, Sự thật và Hư cấu, biện Bộ câu hỏi định hướng bài dạy / Curriculum-Framing Questions minh kết luận, Những động vật nguy hiểm, Nha khoa z Essential Question: Câu hỏi khái quát Thời gian cần thiết: Làm sao chúng ta biết được điều gì có thật và điều gì là hư cấu? 1 tiếng 30 phút/5 ngày z Unit Questions: Các câu hỏi bài học Điều gì làm cho con vật nguy hiểm? Nếu là bác sỹ DeSoto, bạn có chữa trị cho con cáo không? z Content Questions: Các câu hỏi nội dung Công cụ hỗ trợ Những điều nào là sự thật/hư cấu trong câu chuyện? Tại sao gia đình DeSoto từ chối chữa bệnh những động vật nguy hiểm? Các bước tiến hành bài dạy Tại sao việc đi khám nha sỹ là rất quan trọng? Chuẩn Kế hoạch đánh giá / Assessment Plan Tiến trình đánh giá Tiến trình đánh giá được trình bày theo thứ tự thời gian, theo các kiểu đánh giá chính qui hoặc không chính qui được tiến hành trong Hồ sơ bài dạy. Bảng dưới đây cho thấy mỗi loại đánh giá được sử dụng thế nào và ai sử dụng chúng cho mục đích gì. Tiến trình đánh giá Trước khi thực hiện dự án Trong khi thực hiện dự án và hoàn Sau khi hoàn thành dự án thành nhiệm vụ z Đặt câu hỏi z Biểu đồ - T z Viết biên bản z Ghi chép nhỏ z Hướng dẫn z Tự đánh giá z Bảng kiểm z Bảng kiểm z Tổ chức đồ z Thảo luận cho điểm dự mục sổ tay mục quan sát họa z Đánh giá án z Bình chọn nhóm z Thiết lập z Câu hỏi thăm bảng kiểm dò mục z Bảng kiểm z Phản hồi của mục dự án học sinh
  3. Đánh giá Tiến trình và Mục đích đánh giá Đặt câu hỏi về Giáo viên sử dụng câu hỏi để đánh giá kiến thức đã biết cho học sinh và kiểm tra hiểu biết của các em kiến thức đã về các khái niệm. Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi với nhau để làm sáng tỏ vấn đề và kích thích ý biết tưởng của các bạn. Bảng kiểm mục Học sinh sử dụng sổ tay để ghi chép lại những phát hiện, phản ánh hoặc những quan niệm sai, để mục ghi chép đánh giá kiến thức ban đầu hoặc hiện có và để ghi lại các câu hỏi. Giáo viên sử dụng bàng kiểm mục sổ tay sổ tay để đánh giá kiến thức ban đầu và hiện tại của học sinh, để trả lời các câu hỏi các em đã đặt ra, và để điều chỉnh cách cách dạy nếu cần thiết. Biểu đồ chữ T Giáo viên sử dụng Biểu đồ chữ T để đánh giá kiến thức ban đầu của học sinh và kiểm tra khả năng dự đoán và sử dụng các dấu hiệu để tạo nên ý nghĩa của một câu chuyện. Học sinh sử dụng biểu đồ T để tạo mối liên hệ, so sánh và đối chiếu thông tin. Bảng kiểm mục Giáo viên sử dụng các quan sát này để thu được thông tin nhanh một cách trực quan hoặc ở dạng ghi quan sát chép về quá trình thực hiện của học sinh. Các quan sát này giúp giáo viên kiểm tra những hiểu biết hiện thời và cấp độ của học sinh trong kỹ năng nói, nghe, viết, đọc, và nhận biết những dấu hiệu trực quan và áp dụng kỹ năng phân tích phê phán. Các quan sát này cũng giúp giáo viên thấy được học sinh nào đang có tiến bộ, học sinh nào cần được hướng dẫn thêm hoặc hướng dẫn lại. Quan sát miệng là một thành phần chính của việc đánh giá cấp mẫu giáo bởi vì học sinh chỉ mới học cách diễn tả ý nghĩ, cảm xúc và tập kỹ năng nghe. Ghi biên bản Giáo viên lắng nghe và ghi chép lại chính xác những gì học sinh phát biểu vào biên bản. Việc ghi chép biên bản này giúp giáo viên đánh giá kỹ năng nghe-nói của học sinh và khả năng các em diễn đạt các khái niệm được học. Vào giai đoạn phát triển này, học sinh được học cách sắp xếp ý tưởng thành các câu hoàn chỉnh cũng như học cách tổ chức và diễn đạt ý nghĩ và cảm xúc của mình. Giáo viên có thể cung cấp những phản hồi tức khắc và hỗ trợ bằng cách tham khảo biên bản. Bảng biểu Giáo viên sử dụng công cụ bảng biểu để đánh giá liệu học sinh có hiểu khái niệm, có khả năng trả lời lưu loát và biện minh cho câu trả lời của mình hay không? Học sinh sử dụng các công cụ này như là bài trình bày trực quan cho các ý tưởng của mình. Các em sử dụng chúng để tổ chức và giải thích các dữ liệu. Một ví dụ cụ thể về tổ chức đồ hoạ sử dụng trong hồ sơ bài dạy này là biểu đồ COW: Sự nối kết điều này nhắc tôi nhớ đến. Sự quan sát tôi chú ý. Tự hỏi Tôi tự hỏi. Bình chọn Giáo viên cho lớp tham gia bình chọn để kiểm tra suy nghĩ và các các em xử lý thông tin. Phương pháp đánh giá nhanh (không chính qui) này cho biết sơ qua nhanh chóng về mức độ hiểu bài của học sinh đối với các khái niệm chính. Giáo viên có thể điều chỉnh cách giảng dạy dựa trên những phản hồi của học sinh. Học sinh bình chọn để diễn đạt các ý tưởng và cảm xúc về một tình huống nào đó và để biện minh cho suy nghĩ của mình. Bảng kiểm mục Giáo viên sử dụng bảng kiểm mục hình vẽ để đánh giá các mức độ hiểu bài của học sinh; điều này hình vẽ đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá những học sinh có khả năng viết nổi bật. Bảng kiểm mục giúp lập kế hoạch bài học và dạy lại những khái niệm nếu cần thiết. Phản hồi của Học sinh sử dụng phản hồi của bạn học để tìm kiếm hỗ trợ khi xem lại bài làm của nhau và rồi chứng bạn học minh điều các em đồng ý hay không đồng ý với các bạn. Học sinh học biết cách chia sẻ lý do và suy nghĩ về các phương thức giải quyết vấn đề của các bạn khác.Học sinh mẫu giáo có thể phản hồi bằng cách trả lời miệng. Giáo viên sử dụng phản hồi của học sinh để kiểm tra mức độ hiểu bài và quyết định cách giảng bài. Sử dụng các mẫu phản hồi của học sinh trong các hoạt động về sự thật và hư cấu. Các ghi chép Giáo viên sử dụng mẫu này trong suốt hồ sơ bài dạy để ghi chép khi các em thực hiện công việc của nhỏ mình. Những ghi chép này được dử dụng để theo dõi tiến trình tiến hành, đưa ra phản hồi và điều chỉnh cách giảng bài. Thảo luận Giáo viên có những trao đổi riêng với mỗi học sinh để biết chắc rằng các em đang học những gì cần phải học (đi đúng hướng), trả lời các câu hỏi của các em (nếu có), và đánh giá sự tiến triển của cá nhân vào lúc này. Các buổi thảo luận tạo điều kiện cho học sinh có thời gian để đặt câu hỏi và làm rõ thông tin. Đánh giá nhóm Học sinh sử dụng bảng đánh giá nhóm để đánh giá các kỹ năng hợp tác của mình trong suốt thời gian làm việc nhóm. Giáo viên sử dụng bảng đánh giá này cho đánh giá cuối cùng. Sử dụng bảng phân công công việc để hướng dẫn hoạt động nhóm. Câu hỏi thăm Giáo viên sử dụng những câu hỏi này để thăm dò đến mức độ tư duy cao hơn hướng về phần cuối bài dò học. Giáo viên đánh giá khả năng tạo các liên kết (liên tưởng), suy nghĩ độc lộp và chứng minh câu
  4. trả lời từ các bằng chứng trong câu chuyện. Bảng kiểm mục Học sinh sử dụng bảng kiểm mục để giúp bảo đảm rằng các em đã đáp ứng được mọi yêu cầu của dự dự án án. Giáo viên sử dụng bảng kiểm mục này trong suốt các buổi họp lớp để kiểm tra sự tiến triển, làm rõ những vấn đề hiểu nhầm và đưa ra phản hồi. Hướng dẫn cho Giáo viên sử dụng hướng dẫn cho điểm này để đánh giá các bài trình bày cuối cùng. điểm dự án Tự đánh giá Học sinh tự đánh giá để phản ánh việc học của mình. Giáo viên sử dụng những đánh giá này để giúp giảng dạy và tăng cường các kĩ thuật siêu nhận thức. Chứng nhận / Credits Cô Vanessa Jones tham gia vào Chương trình Dạy học của Intel, và đã nảy ra ý tưởng cho dự án của học sinh này. Một nhóm giáo viên đã mở rộng kế hoạch này với kết quả là Hồ sơ bài trên đây.
  5. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Các bước tiến hành bài dạy Các bước tiến hành bài dạy Trước khi đọc câu chuyện 1. Thảo luận về lý do đọc cuốn sách Bác sỹ Desoto của William Steig. “Tuần trước, tôi đi khám răng và cảm thấy hơi căng thẳng, nhưng khi ngồi vào ghế khám, tôi nhận ra rằng các nha sỹ rất có ích. Nha sỹ giúp chúng ta có răng chắc khỏe”. 2. Đánh gia kiến thức cơ bản của học sinh bằng cách hỏi các em những câu hỏi liên quan đến hiểu biết về nha sỹ. 3. Cho học sinh ghi vào sổ tay trong vòng 5 đến 10 phút về tất cả những gì các em biết được về nha sỹ. Điều chỉnh các hoạt động yêu cầu học sinh phải viết căn cứ vào kỹ năng viết của các em vào thời điểm này. Giáo viên có thể phải giúp các em học sinh mẫu giáo viết. 4. Theo dõi và quan sát học sinh khi các em ghi chép sổ tay, sử dụng hai phần đầu của bảng kiểm mục ghi chép sổ tay và lưu ý đến kiến thức, chính tả, cấu trúc câu, ngữ pháp, dấu câu của học sinh và các câu hỏi hoặc các quan niệm sai mà các em gặp phải. Làm rõ các câu hỏi khi học sinh chia sẻ những gì các em đã viết trong sổ tay. 5. Cho học sinh xem một số các vật dụng có trong phòng khám của nha sỹ hoặc những vật dụng mà nha sỹ sử dụng và cho học sinh nhận dạng những dụng cụ này (cây chèn lưỡi, miếng gạc, bàn chải đánh răng, và khoan răng). Mang theo các dụng cụ thật hoặc tạo một bài trình chiếu ngắn và cho các em nhận dạng các đồ vật này thông qua các trang trình chiếu. 6. Để tạo nên sắc thái của câu chuyện, hỏi học sinh tại sao các em cho rằng việc đi khám nha sỹ là quan trọng. Đưa ra các câu trả lời vào bảng trước lớp. 7. Cho học sinh xem bìa của quyển sách và cho các em giải thích công việc của người vẽ minh hoạ, của tác giả, và mục đích của trang đề tặng. Yêu cầu các em suy đoán về nội dung của quyển sách thông qua xem hình bìa sách và xem các minh hoạ của quyển sách. 8. Lập một biểu đồ chữ T về những gì các em suy đoán về nội dung quyển sách. Sử dụng bảng kiểm mục quan sát để đánh giá việc nghe nói và khả năng các em miêu tả các đồ vật. Sau khi đọc sách 1. Hoàn thành sơ đồ chữ T và thảo luận về sự khác biệt giữa những điều các em đã suy đoán và những gì thực sự xảy ra trong câu chuyện. Ghi lại tất cả những gì các em thảo luận và ghi nhớ suy nghĩ của các em trong suốt hoạt động kế tiếp để giúp đỡ các học sinh cần hỗ trợ thêm hoặc để đốc thúc học sinh suy nghĩ ở mức cao hơn. 2. Cho các em hoàn thành sơ đồ Kết nối câu hỏi quan sát (CCQ). Kết nối- điều này nhắc em nhớ đến quyển sách mình đã đọc hồi tuần trước về cá sấu châu Phi và cá sấu châu Mỹ, hoặc điều này nhắc em nhớ đến khi em trai em khi đi khám nha sỹ, nó đã rất sợ. Quan sát – Em chú ý thấy khi bác sỹ Desoto Tự hỏi – Em tự hỏi liệu bác sỹ Desoto có thay đổi ý định chữa bệnh cho các động vật nguy hiểm hay không. 3. Xem lại các sơ đồ và ghi chép lại các câu tự hỏi. Trong suốt thời gian còn lại của bài, điều chỉnh cách hướng dẫn để giúp các em có thể trả lời được càng nhiều câu hỏi này càng tốt. 4. Đặt Câu hỏi khái quát: Làm sao chúng ta biết được điều gì có thật và điều gì không có thật? Yêu cầu học sinh miêu tả những gì có thật và những gì không có thật. Khuyến khích các em nêu ra lý do cho các ý tưởng của mình. Viết ý tưởng của các em vào một biểu đồ chữ T và yêu cầu các em tìm các mẫu hình. Xét xem liệu các em có thể tổng hợp ý nghĩ để phát biểu trả lời cho câu hỏi khái quát hay không?
  6. 5. Ôn lại khái niệm về sự thật và hư cấu. Cho biểu quyết xem các em cho rằng truyện “Bác sỹ Desoto” là có thật hay hư cấu. Sử dụng các câu hỏi bình chọn để giúp hướng dẫn các em suy nghĩ như thể đang miêu tả những việc đang xảy ra trong câu chuyện. 6. Cho học sinh hoàn thành hoạt động có thật bằng cách viết lại một câu kể về sự thật xảy ra trong truyện rồi sau đó vẽ lại một bức tranh tương ứng với câu này. (Ví dụ: động vật cũng có thể bị đau răng, loài cáo thường có lông màu đỏ, loài chuột thường nhỏ bé). Sử dụng bảng kiểm mục hình vẽ để kiểm tra sự hiểu bài và cung cấp phản hồi khi cần thiết. 7. Xem lại mẫu phiếu phản hồi của học sinh trong hoạt động có thật của các em để chắc rằng học sinh hiểu cách sử dụng nó thế nào trong hoạt động tiếp theo. Yêu cầu học sinh trao đổi các hoạt động có thật của mình với một bạn khác và quyết định liệu các em có đồng ý với các ý kiến và hình ảnh được bạn mình đưa ra hay không. Sau đó cho các em viết lại thành câu để giải thích tại sao đồng ý hoặc không đồng ý. (Cách khác: Học sinh có thể tiến hành hoạt động này bằng cách trao đổi miệng với một bạn khác). Yêu cầu học sinh hoàn thành hoạt động hư cấu và rồi hoàn thành phiếu phản hồi của học sinh cho hoạt động này. 8. Giáo viên di chuyển quanh lớp học khi học sinh làm việc, ghi chép nhỏ. 9. Yêu cầu một vài học sinh chia sẻ câu trả lời của mình với lớp và đưa ra quyết định liệu truyện là có thật hay không có thật. 10. Cho học sinh phản ánh vào sổ tay ghi chép để trà lời câu hỏi khái quát: Làm sao chúng ta biết được điều gì có thật và điều gì không có thật? 11. Theo dõi, quan sát và thảo luận với các học sinh cần giúp đỡ. Sử dụng các câu hỏi thảo luận để thu thập thông tin về sự hiểu bài của học sinh. 12. Yêu cầu một vài học sinh chia sẻ những ghi chép trong sổ tay với cả lớp. Cách khác: Thiết lập các hoạt động trung tâm sau phần giới thiệu ban đầu. Sắp xếp các em vào nhóm ba hay bốn học sinh và cho các nhóm luân phiên làm trung tâm khi cần thiết. Một số gợi ý sau: a. Đọc lại câu chuyện b. Nghe câu chuyện qua băng cassette c. Xem sách hình về nha sỹ và sách về loài cáo (ví dụ, Người đàn ông Gingerbread) d. Tham gia vào một hoạt động tương tác về răng trên máy vi tính, www.bbc.co.uk/schools/scienceclips/ages/7_8/teeth_eating.shtml* hoặc tạo ra một nhân vật từ truyện bằng cách sử dụng Tangrams* (các mẫu hình học) e. Hoàn thành bảng hoạt động có thật và không có thật và tham gia vào chia sẻ phản hồi với các bạn. f. Viết thành kịch theo những nhân vật trong truyện g. Viết và vẽ hình về câu chuyện tại một trung tâm viết h. Tham gia vào một trò chơi trực tuyến về Sự thật hoặc Ý kiến, www.quia.com/jq/24723.html* Cho học sinh luân phiên đảm nhiệm hoạt động trung tâm. Đi lại quanh lớp học để quan sát những gì đang diễn ra trong mỗi nhóm và ghi chép nhanh. Xem lại những ghi chép này vào cuối ngày và điều chỉnh cách giảng bài nếu cần thiết. Ghi chú: Những hoạt động tại các trung tâm này yêu cầu thời gian hơn 1,5 giờ để hoàn tất. Sử dụng Công cụ Đánh giá Trực quan 1. Đặt Câu hỏi bài học: Điều gì làm cho con vật nguy hiểm? Nếu trông thấy một con vật nguy hiểm, điều gì về con vật này khiến em nghĩ đó là con vật nguy hiểm? 2. Yêu cầu học sinh động não tìm ra các đặc điểm của các động vật nguy hiểm (gầm gừ, răng nhọn, sủa, cắn, bộ vuốt dài, bộ lông dày). Thảo luận trước lớp để quyết định những đặc điểm nào cần đưa vào bảng. 3. Yêu cầu học sinh trình bày vào sổ ghi chép về Điều gì làm cho con vật nguy hiểm? 4. Theo từng nhóm nhỏ, cho các em viết ra danh sách các con vật nguy hiểm. Đi quanh và quan sát lớp học, kiểm tra và hỏi các học sinh.
  7. 5. Cho các nhóm chia sẻ danh sách của mình và tập hợp thành danh sách 15 con vật nguy hiểm của lớp. Loại trừ khỏi danh sách các con vật không phù hợp các tiêu chuẩn về điều làm cho con vật nguy hiểm. 6. Khi loại một con vật nào ra khỏi danh sách, cho các em làm rõ cho ý tưởng của mình và hỏi ý kiến cả lớp liệu có đồng ý hay không đồng ý việc loại con vật này khỏi danh sách. Hoạt động này có thể mất nhiều thời gian đối với Học sinh mẫu giáo khi quyết định phải loại con vật nào. Giáo viên có thể cho các em biểu quyết nên loại hay giữ lại một con vật nào đó khi giảm danh sách xuống chỉ còn 10 con vật. Mục đích là chỉ giữ lại 5 con vật nguy hiểm trong danh sách đưa ra của lớp. 7. Sắp xếp các em vào nhóm hai hoặc 3 học sinh và cho sử dụng Công cụ đánh giá trực quan để sắp xếp các con vật từ nguy hiểm nhất đến ít nguy hiểm nhất (cọp, gấu, cá sấu, voi, thỏ). Phát cho các em bảng phân công công việc và bảng đánh giá nhóm. Xem lại cùng với học sinh để đảm bảo rằng các em hiểu những gì cần phải làm. 8. Cho học sinh so sánh các cách sắp xếp của các em với các bạn khác trong lớp và thảo luận kết quả chung cả lớp. 9. Sau đó yêu cầu học sinh phản ánh về các kỹ năng làm việc theo nhóm bằng cách hoàn thành đánh giá nhóm. 10. Cuối cùng, yêu cầu học sinh phản hồi vào sổ tay ghi chép về: Em nghĩ con vật nào là nguy hiểm nhất thế giới? 11. Theo dõi, quan sát và trao đổi với các học sinh cần giúp đỡ. Sử dụng các câu hỏi thảo luận để giúp thu thập thông tin về mức độ hiểu bài của học sinh. Biện minh và trình bày ý kiến 1. Đặt câu hỏi Bài học: “Nếu là bác sỹ DeSoto, bạn có chữa trị cho con cáo không?” Cho học sinh giải thích liệu các em có chữa trị cho con cáo không và đưa ra lý do tại sao. Khuyến khích các em sử dụng các ví dụ từ câu hoặc từ những quyển sách khác và viết lại những ví dụ này lên bảng. Sử dụng các câu hỏi tìm kiếm để làm rõ để thúc đẩy tư duy bậc cao. 2. Đây là một dự án cuối cùng, do đó học sinh phải viết ít nhất 2 câu diễn tả suy nghĩ của mình và đưa ra chứng cứ liên quan đến việc gia đình DeSoto có được biện minh hay không. Yêu cầu học sinh vẽ ra 1 bức tranh để minh họa kết luận của các em. Cung cấp bảng kiểm mục dự án và xem lại cùng với học sinh để các em có thể hiểu được tất cả các yếu tố cần đưa vào dự án của mình. Cho học sinh trình bày miệng dự án của mình và đánh giá các em thông qua hướng dẫn cho điểm dự án. Sau khi học sinh đã trình bày xong, yêu cầu các em tự đánh giá dự án của mình.
  8. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Chuẩn Nội dung và Mục tiêu Chuẩn Nội dung và Quy chuẩn Chuẩn Nội dung của Texas Chuẩn Khoa học • xây dựng các giải thích hợp lý • đưa ra các quyết định bằng cách sử dụng thông tin • thảo luận và biện minh tính đúng đắn của các quyết định • tự giải thích vấn đề và đưa ra giải pháp • mô tả thành phần của vật thể và tính chất của các cơ quan Chuẩn Ngôn ngữ • lắng nghe để diễn giải và đánh giá • kết nối kinh nghiệm và các ý tưởng của mình với của người khác thông qua lắng nghe và trao đổi. • Đặt câu hỏi và trả lời các câu hỏi có liên quan và đóng góp ý kiến trong các thảo luận nhóm nhỏ hay lớn. • làm rõ và hỗ trợ cho các lời phát biểu bằng cách sử dụng các minh họa thích hợp như các mẫu vật, tranh ảnh hoặc biểu đồ • trình bày lại một phát biểu bằng cách tóm tắt hoặc làm rõ các ý • sử dụng kiến thức đã có để đoán trước ý nghĩa và hiểu nội dung của bài • Mô tả về sự đóng góp của các minh họa cho nội dung kênh chữ • phân biệt được điều hư cấu từ cái có thật, bao gồm cả sự thật và tưởng tượng • xác định các câu hỏi có liên quan để yêu cầu • rút ra kết luận từ các thông tin thu thập được • viết để lưu lại các ý tưởng và phản ảnh • sử dụng các công nghệ sẵn có để viết bài • ghi lại hoặc đọc viết các câu hỏi điều tra Sức khỏe • liệt kê tên những người có thể cung cấp các thông tin hữu ích về sức khỏe như cha mẹ, bác sỹ, giáo viên và y tá Mục tiêu của học sinh Học sinh có thể: • Thu thập, phân tích, tổ chức, phản ánh và xử lý thông tin bằng nhiều cách • Kể lại một câu chuyện theo trình tự • Phân biệt giữa sự thật và hư cấu • Hợp tác làm việc trong nhóm nhỏ để xác định các động vật nguy hiểm và xác định các đặc trưng của động vật nguy hiểm • Dự đoán và các liên kết với các câu truyện khác đã đọc • Tái hiện kiến thức đã biết và liên hệ với kiến thức mà các em đang học cả ở trường và bên ngoài • Viết các câu và vẽ các minh họa để chứng tỏ sự thông hiểu về thông tin • Đưa ra các quyết định cá nhân và quyết định của lớp một cách hợp lý.
  9. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Đánh giá Kiến thức Đã biết Câu hỏi để Đánh giá kiến thức nền tảng của học sinh về nha sỹ Cho học sinh xung phong phát biểu nếu các em có thể trả lời được. Các em đã đi khám nha sỹ bao giờ chưa? 1. Các em có khi nào bị sâu răng chưa? 2. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu các em không đánh răng? 3. Chuyện gì xảy ra nếu răng các em rất bẩn? 4. Các em đã được làm vệ sinh răng lần nào chưa? 5. Răng có luôn luôn trắng không? 6. Chuyện gì xảy ra nếu các em ăn quá nhiều kẹo? 7. Trong gia đình các em đã có ai khác đã từng đi khám nha sỹ chưa? 8. Công việc của nha sỹ là gì? 9. Ai có thể kể tên các loại dụng cụ mà nha sỹ sử dụng? 10. Các em có bị mất chiếc răng nào chưa? Chuyện gì đã xảy ra? 11. Các em đã bao giờ đến gặp nha sỹ để nhổ răng chưa? Chuyện gì đã xảy ra?
  10. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Đánh giá Sổ tay học sinh Bảng kiểm mục Sổ tay Học sinh Bảng kiểm mục Chi chú Sổ tay Kiến thức nền tảng Có Không Nhận xét Học sinh có hiểu về đề tài dự án không? Học sinh có đưa ra được các ví dụ không? Học sinh có đưa ra các liên hệ cá nhân không? Học sinh có diễn tả các ý nghĩ thành câu hoàn chỉnh không? Ngữ pháp/Chấm câu/Chính tả Học sinh có sử dụng chấm câu chính xác không? (chấm, chấm hỏi, chấm thang) Học sinh có viết được các câu hoàn chỉnh không? Học sinh có ghi chép rõ ràng và sử dụng các dấu cách hợp lý không? Học sinh có sử dụng đúng từ loại khi viết không? (từ đầu đến cuối) Học sinh có sử dụng đúng các chữ cái viết hoa không? Học sinh có sử dụng các từ vựng sáng tạo và các từ vựng thông dụng nhất không? Bài viết của học sinh có nghĩa không? Học sinh có theo đúng chủ đề không? Xử lý thông tin Học sinh có học được những khái niệm mới không? Học sinh có áp dụng những khái niệm mới ngày vào kiến thức đã biết không? Học sinh có đưa ra ví dụ về những điều được học không? Học sinh có đưa ra ví dụ từ câu chuyện này hay từ những câu chuyện khác mà các em đã được đọc không?
  11. Học sinh có thể nêu ra câu chuyện này giống với những câu chuyện khác như thế nào không?
  12. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Bảng kiểm mục Quan sát Quan sát học sinh Bảng kiểm mục Quan sát Học sinh Nghe, Nói, Giải thích Nghe Luôn Nhiều Không Ghi chú của giáo viên luôn lúc bao giờ Học sinh nhìn vào người đang phát biểu Học sinh đợi đến phiên được phát biểu Học sinh giơ tay xung phong Học sinh không ngắt lời bạn. Nói Học sinh sử dụng các câu hoàn chỉnh. Học sinh diễn tả được các ý rõ ràng. Học sinh sử dụng từ vựng chính xác. Học sinh có liên kết với các kinh nghiệm cá nhân. Học sinh tạo giao tiếp bằng mắt với mọi người. Giải thích Học sinh có thể giải thích được ý nghĩ.
  13. Học sinh có thể mô tả các sự việc. Học sinh có kết nối với các kinh nghiệm của bản thân. Học sinh hiểu được nội dung. Học sinh có thể trả lời câu hỏi một cách chi tiết.
  14. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Tổ chức các Suy nghĩ Tên: ___ NỐI KẾT QUAN SÁT MUỐN BIẾT Điều này nhắc tôi nhớ về Tôi chú ý thấy rằng Tôi muốn biết Câu: Câu: Câu: Hình ảnh: Hình ảnh: Hình ảnh:
  15. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Đánh giá Nhận thức Câu hỏi Bình chọn Sử dụng các câu hỏi này để hướng dẫn hoạt động bình chọn. Ghi chép lại những gì học sinh phát biểu. Nhân vật trong câu chuyện là những ai? Các nhân vật này có thật không? Tại sao có hoặc tại sao không? Các nhân vật đã làm gì thể hiện câu chuyện này Điều gì có thể có thật trong câu truyện? Hãy là có thật hay không có thật? nêu ra ví dụ. Động vật có bị sâu răng không? Việc động vật bị sâu răng có thể là sự thật trong câu truyện không? Khi động vật bị đau răng chúng đi đến đâu? Loài vật nào có thể đến nha sỹ khám răng? Động vật hoang dã có đi khám nha sỹ không? Động vật hoang dã sẽ làm gì khi bị đau răng? Chuột có thể là nha sỹ được không? Nha sỹ có sử dụng chiếc thang để khám trong miệng bệnh nhân không? Chuyện gì sẽ xảy ta nếu một con khỉ đột bị đau Nha sỹ có trèo vào trong miệng bệnh nhân răng? không?
  16. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Đánh giá nhận thức thông qua tranh vẽ Bảng kiểm mục Tranh vẽ Học sinh sử dụng tranh vẽ để trình bày một cách trực quan và diễn tả suy nghĩ, quan sát của mình và để chứng minh cho câu trả lời của mình. Giáo viên sử dụng tranh vẽ để diễn giải các bài viết hoặc suy nghĩ của học sinh và để đá giá mức độ hiểu bài của các em. Việc này giúp ích cho soạn các giáo án cho các bài tiếp theo và việc dạy lại khái niệm này nếu cần thiết. Luôn luôn Thường Không Ghi chú xuyên bao giờ của giáo viên Học sinh có thể diễn giải các tranh vẽ. Tranh vẽ đúng nội dung. Tranh vẽ chi tiết. Tranh vẽ được sử dụng để khơi mào mở rộng đến các ý tưởng khác hoặc dàn ý khác.
  17. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Phản hồi của Bạn học Mẫu Phiếu phản hồi của Bạn học Không hư cấu: Sự thật: Đúng Nhận xét cùng Bạn học Tô màu xanh nếu bạn đồng ý với câu văn hay tranh vẽ của bạn học. Tô màu đỏ nếu bạn không đồng ý với câu văn hay tranh vẽ của bạn học. Bạn có đồng ý với câu văn CÓ KHÔNG của bạn học không? Bạn có đồng ý với tranh vẽ CÓ KHÔNG của bạn học không? Điều gì làm cho câu văn là thật?
  18. Hư cấu: Không thật Nhận xét cùng Bạn học Tô màu xanh nếu bạn đồng ý với câu văn hay tranh vẽ của bạn học. Tô màu đỏ nếu bạn không đồng ý với câu văn hay tranh vẽ của bạn học. Bạn có đồng ý với câu CÓ KHÔNG văn của bạn học không? Bạn có đồng ý với tranh CÓ KHÔNG vẽ của bạn học không? Điều gì làm cho câu văn là hư cấu: không có thật?
  19. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Sự thật hay Hư cấu Bài tập Sự thật và Hư cấu Bảng hoạt động của Bác sỹ DeSoto SỰ THẬT- ĐÚNG 1. Đặt một câu về điều gì có thể là đúng trong câu chuyện. ___ ___ ___ ___ 2. Vẽ một bức tranh liên quan đến nội dung câu vừa đặt.
  20. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Quan sát không chính thức: Ghi chép nhỏ Ghi chép nhỏ Câu chuyện Câu hỏi Luôn Thỉnh Cần cải thiện: Ghi chú luôn thoảng Học sinh có hiểu các yếu tố của câu chuyện không? (Các vấn đề, giải pháp, các nhân vật, khung cảnh) Học sinh có hiểu về SỰ THẬT không? Học sinh có hiểu về HƯ CẤU không? Học sinh có thể nhận biết được phần bắt đầu, giữa và cuối câu chuyện không? Học sinh có biết về các nhân vật không? Học sinh có sử dụng tên để nhắc đến các nhân vật không? Học sinh có đưa ra chứng cứ trong câu truyện để trả lời cho các câu hỏi về sự thật và hư cấu không? Học sinh có thể kể lại câu truyện theo trình tự trước sau không? Học sinh có thể cho ví dụ minh họa từ các câu chuyện khác không? Học sinh có thể nói và diễn tả được các ý tưởng không? Học sinh có sử dụng các câu
  21. hoàn chỉnh không? Học sinh có sử dụng các từ chính xác không? Học sinh có thể trả lời các câu hỏi một cách phù hợp không? Học sinh có thể chứng minh cho câu trả lời của mình không? Học sinh có liên hệ giữa kinh nghiệm bản thân và câu chuyện không? Học sinh có thiết lập các mối liên hệ trong câu chuyện? Học sinh có đưa ra được ví dụ từ câu chuyện không? Học sinh có xác định được các đặc tính của động vật nguy hiểm không? Hợp tác Câu hỏi Thường Thỉnh Cần cải thiện: Ghi chú xuyên thoảng Học sinh có hiểu được các công việc cần làm không? Học sinh có lắng nghe các bạn trong nhóm không? Học sinh có chia sẻ các ý kiến không? Học sinh có tham gia vào công việc không? Học sinh có sử dụng kiến thức đã biết để đưa ra quyết định không? Học sinh có làm việt tốt theo nhóm không?
  22. Học sinh có sử dụng các ví dụ cá nhân không?
  23. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Câu hỏi thảo luận Câu hỏi thảo luận Học sinh: ___ Câu chuyện Câu hỏi gợi ý: Trả lời của học sinh Ghi chú của giáo viên Câu chuyện này có thật hay hư cấu? Làm sao các bạn biết? Những con vật nào là nhân vật chính? Cáo gặp phải vấn đề gì? Vấn đề của cáo có tạo ra một vấn đề khác cho câu chuyện không? Vấn đề này được giải quyết như thế nào? Điều gì xảy ra vào cuối câu chuyện? Có nhân vật nào trong câu chuyện giống một người nào đó mà các bạn biết không? Cáo có biết nó là động vật nguy hiểm không? Bạn có chữa bệnh cho cáo nếu là bác sỹ Desoto không? Tại sao có/không? Bác sỹ Desoto có thể làm gì để tránh việc con cáo quay trở lại xin điều trị? Kế hoạch của bạn khác với kế hoạch của bác sỹ Desoto như thế nào? Bác sỹ Desoto đã giải quyết vấn đề của mình như thế nào? Các bạn có cho rằng kế hoạch dán
  24. miệng con cáo của bác sỹ Desoto là lựa chọn đúng đắn hay không? Tại sao có/không? Nếu bạn là con cáo, bạn sẽ nói gì để thuyết phục bác sỹ Desoto chữa trị cho mình? Gia đình Desoto có nên bắt đầu chữa bệnh cho các động vật nguy hiểm khác không? Động vật nguy hiểm Câu hỏi gợi Trả lời của học sinh Ghi chú của giáo viên ý: Nếu gặp một con vật nguy hiểm, điều gì sẽ khiến bạn nghĩ rằng nó là động vật nguy hiểm? Một ví dụ về động vật nguy hiểm? Bạn đã bao giờ đối diện một con vật nguy hiểm chưa? Bạn cảm thấy thế nào? Tại sao? Đã bao giờ bạn lâm vào một tình huống nguy hiểm với một con vật nguy hiểm chưa? Bạn cho rằng con vật nào là nguy hiểm nhất thế giới? Điều gì khiến cho con vật này nguy hiểm?
  25. Căn cứ theo bảng tính cách động vật nguy hiểm, con vật bạn nêu ra có những tính cách nào? Tại sao con vật này nguy hiểm hơn___? Phản ánh Câu hỏi gợi Trả lời của học sinh Ghi chú của giáo viên ý: Bạn vẫn còn những thắc mắc nào? Bạn đã học được những gì thông qua bài này? Việc đọc câu chuyện này đã giúp ích những gì cho cuộc sống của bạn? Câu chuyện này nhắc bạn nhớ đến những câu chuyện khác này hay cuốn sách nào? Tại sao? Phần nào trong câu chuyện khiến bạn thích nhất, không thích nhất?
  26. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Đánh giá Hoạt động nhóm của chúng ta Hướng dẫn Cho điểm Sự Cộng tác Cộng tác trong nhóm Vẽ một nếu nhóm bạn đã thảo luận, quyết định, bình chọn và TẤT CẢ nhất trí với mỗi mục. Vẽ một nếu nhóm bạn đã thảo luận, quyết định, bình chọn và ĐA SỐ nhất trí với mỗi mục. Vẽ một nếu nhóm bạn KHÔNG BAO GIỜ thảo luận, quyết định, bình chọn hay nhất trí với mỗi mục. Kỹ năng Những gì chúng tôi đã làm Luôn Thường Không luôn xuyên bao giờ Thảo luận Nhóm chúng tôi cùng thảo luận nội dung và mỗi ngừơi chứng minh cho câu trả lời của mình. Quyết định Chúng tôi đã cùng nhau đưa ra các quyết định. Bình chọn Chúng tôi bình chọn theo từng quyết định. Nhất trí Chúng tôi nhất trí theo bình chọn này. Lắng nghe Chúng tôi lắng nghe từng thành viên.
  27. Chia sẻ ý kiến Chúng tôi chia sẻ ý kiến với các thành viên. Lảm việc cùng Chúng tôi cùng làm việc theo nhóm. nhau Giải quyết vấn đề Chúng tôi cùng giải quyết vấn đề trong nhóm. Tập trung Chúng tôi tập trung vào nhiệm vụ. Khuyến khích Chúng tôi động viên lẫn nhau. Chứng minh Chúng tôi chứng minh câu trả lời của mình bằng các ví dụ.
  28. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Phân công công việc Phân công công việc Trước khi đưa ra quyết định, hãy làm các việc sau: Thảo luận Làm rõ Bình chọn Nhất trí Quyết định Giáo viên phân công cho mỗi thành viên trong nhóm một công việc. Tên việc Nhiệm vụ Chịu trách nhiệm về: THẢO LUẬN Người đặt câu hỏi Đặt những câu hỏi Thảo luận các thông tin BÌNH CHỌN Ngừơi ghi nhận Ghi nhận các bình chọn Ghi nhận lại các bình chọn để căn cứ vào đó đưa ra quyết định NHẤT TRÍ Người quản lý Bảo đảm mọi người nhất Đảm bảo đạt được sự nhiệm vụ trí nhất trí QUYẾT Quyết định Quyết định cho từng câu Bảo đảm một quyết ĐỊNH trả lời định được đưa ra
  29. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Đặt câu hỏi để chứng minh Câu hỏi gợi ý Sử dụng những câu hỏi này để khơi gợi đáp án cho học sinh để các em có thể biện minh cho câu trả lời của mình. Nếu là bác sỹ DeSoto, bạn có chữa trị cho con cáo không? • Bạn có thể làm gì khác đi để đảm rằng con cáo không thể làm hại bạn và gia đình bạn? • Cho một ví dụ từ một câu chuyện khác mà bạn đã đọc hoặc một kinh nghiệm từ bản thân để chứng minh cho câu trả lời của bạn. • Bạn đã thay đổi những gì khi chữa trị cho chú cáo? • Ngoại hình của con cáo có ảnh hưởng đến quyết định của bạn có chữa trị cho nó không? • Những tiêu chí để chữa trị cho động vật nguy hiểm của bạn là gì? • Làm sao bạn biết nếu một người nào đó là người an toàn (người lạ/nguy hiểm)? • Bạn có cho rằng việc tỏ ra dễ thương có nằm trong kế hoạch của cáo không? • Bạn có chữa trị cho các động vật to lớn khác không? Taị sao có/không? • Bạn sẽ chữa trị cho các động vật to lớn trong trường hợp nào? • Bạn sẽ chữa trị cho một con cọp hay con voi ngay cả khi đó là trường hợp khẩn cấp chứ? • Việc này có khác nếu con vật này còn nhỏ không? • Bạn đã rút ra được bài học gì từ câu chuyện này?
  30. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Kiểm tra tiến trình của tôi Bảng kiểm mục Học sinh Bảng kiểm mục Dự án NHIỆM VỤ Hoàn thành? Hoàn thành ? CÓ KHÔNG Tôi viết tên tôi trong dự án Tôi viết ít nhất 2 câu giải thích nếu cho rằng Gia đình DeSoto được chứng minh cho việc không chữa trị cho chú cáo Trong câu, tôi đưa ra chứng cứ từ câu chuyện hay một kinh nghiệm cá nhân. Tôi vẽ một bức tranh để minh hoạ cho các câu của mình. Tôi luyện tập trước những gì sẽ nói trước lớp.
  31. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Ðánh giá Bài trình bày Bài trình bày của Học sinh Hướng dẫn Cho điểm Dự án 3 2 1 Cần cải Nội dung Xuất sắc Tốt thiện Ghi chú Học sinh kết luận rõ ràng liệu Gia đình DeSoto có được chứng minh hay không. Học sinh có liên hệ các thông tin với kinh nghiệm cá nhân. Học sinh đưa ra chứng cứ từ các câu truyện khác hoặc đời tư để chứng minh cho câu trả lời của mình. Vẽ Học sinh có đưa vào 1 hình vẽ. Hình vẽ chi tiết và tập trung vào nội dung chính của các câu. Nói (Trình bày) Học sinh trình bày to và rõ ràng. Học sinh trình bày một cách tự tin. Học sinh sử dụng tự vựng chính xác. Học sinh giải thích ý nghĩa của hình vẽ. Học sinh trả lời các câu hỏi. Viết Học sinh viết các câu hoàn chỉnh. Học sinh đưa vào ít nhất 2 câu. Học sinh sử dụng đúng chính tả.
  32. Đánh giá dự án: Động vật nguy hiểm Đánh giá Công việc của Tôi Hướng dẫn Tự Đánh giá Tự Đánh giá Cuối Dự án Xuất sắc Tốt Tôi đã có thể làm tốt hơn Tôi vẽ một bức tranh minh họa đúng với các câu viết của mình Tôi viết ít nhất 2 câu. Tôi đưa ra chứng cứ từ câu chuyện hoặc từ kinh nghiệm của bản thân Tôi viết tên vào dự án. Tôi đã luyện tập trình bày trước khi trình bày chính thức. Tôi đã trình bày dự án của mình trước lớp Tôi nói rõ ràng khi trình bày Tôi lắng nghe khi các bạn khác trình bày. Tôi trả lời các câu hỏi.