Đổi mới phương pháp dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Bình Dương
Bạn đang xem tài liệu "Đổi mới phương pháp dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
doi_moi_phuong_phap_day_nghe_nong_nghiep_cho_lao_dong_nong_t.pdf
Nội dung text: Đổi mới phương pháp dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Bình Dương
- ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH BÌNH DƢƠNG Phan Thanh Hà – Học viên cao học giáo dục học – Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh Phòng Quản lý đào tạo nghề- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương TÓM TẮT Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) của cả nước nói chung và của tỉnh Bình Dương nói riêng là một chính sách hoàn toàn đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, nhưng để Đề án được thực hiện đúng nghĩa của nó, cần phải được tập trung nghiên cứu giải quyết thật cụ thể. Sau khi nghiên cứu về chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy nghề nói riêng, người nghiên cứu xin đưa ra giải pháp đổi mới phương pháp dạy nghề (PPDN) nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT ở tỉnh Bình Dương trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Từ khoá: Phương pháp dạy nghề lao động nông thôn. ABSTRACT AGRICULTURAL INNOVATION TRAINING METHODS RURAL LABOR FOR BINH DUONG Vocational training project for rural workers of the country in general and of the province of Binh Duong in particular is a completely correct policy of the Party and the State, but to the project is done correctly the meaning of it needs to be focusing on solving specific. After research on the general quality of teaching and the quality of vocational training in particular, the researcher would like to present innovative solutions training methods to improve agriculture quality training training for LDNT in the province Pacific during labor restructuring. 1. Mở đầu: Thời gian qua, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề (ĐTN) ngắn hạn cho lao động nông thôn (LĐNT) trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã đi vào cuộc sống, tạo điều kiện cho LĐNT là những người không đủ điều kiện vào làm trong các doanh nghiệp có một nghề phù hợp với khả năng, sức lao động, sát với nhu cầu thực tế ở địa phương. Từ đó, đã giúp cho LĐNT có thêm việc làm, cải thiện đời sống, có thu nhập cho gia đình, góp phần giải quyết việc làm, giảm nghèo ở địa phương. Tuy nhiên, để công tác ĐTN cho LĐNT của tỉnh đạt chất lượng, bà con nông dân sau khi học nghề có thể vận dụng được các kiến thức được trang bị vào làm nghề; thiết nghĩ cần phải có những giải pháp thật cụ thể mang tính chất đột phá. Hiện tại, bản thân là một cán bộ quản lý nhà nước về công tác ĐTN của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Bình Dương, với mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết về lý luận và thực tiễn, người nghiên cứu đã thực hiện đề tài “Nâng cao chất lượng ĐTN ngắn hạn cho LĐNT ở tỉnh Bình Dương”. 2. Thực trạng chất lƣợng phƣơng pháp dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Bình Dƣơng: Để đánh giá được chất lượng về PPDN nông nghiệp cho LĐNT hiện nay, tác giả đã tiến hành khảo sát tập trung vào hai nghề chủ lực đang được đào tạo ở Bình Dương, gồm: Trồng, chăm sóc sinh vật cảnh và nghề trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su.
- Các phiếu khảo sát được soạn thảo và gửi 05 đối tượng khác nhau, cụ thể: cán bộ quản lý dạy nghề (CBQLDN) – 30 phiếu, học viên (HV) đang học – 120 phiếu, người lao động (NLĐ) đã qua các lớp dạy nghề cho LĐTN – 60 phiếu và ngay chính các giáo viên (GV) đang trực tiếp giảng dạy – 20 phiếu. Kết quả khảo sát được thống kê và thể hiện trên các Bảng 1. Từ kết quả được thống kê, cho thấy ý kiến đánh giá của các đối tượng được khảo sát: PPDN thường xuyên được áp dụng là nhóm phương pháp truyền thụ một chiều (tỷ lệ 37%); điều đáng nói việc tổ chức giảng dạy tích hợp giữa lý thuyết (LT) và thực hành (TH), trong lớp có sự trao đổi thông tin giữa GV và HV được các đối tượng khảo sát nhận xét ở mức độ hiếm khi vẫn còn chiếm đến 19,6%. Bên cạnh đó, phương pháp tự nghiên cứu theo hướng dẫn của GV rất ít khi được áp dụng, các PPDH như: PPDH hợp tác, gắn với thực hành, thực tập, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HV được đề cập đến nhiều lần trong xu hướng đổi mới giảng dạy, còn rất ít hoặc chưa áp dụng (chiếm 95%). Trong công tác ĐTN ngắn hạn cho LĐNT của tỉnh hiện nay, các PPDH tích cực đang rất ít được áp dụng, hình thức tổ chức giảng dạy tích hợp giữa LT và TH vẫn chưa được sử dụng tuyệt đối. Do vậy, người học lĩnh hội kiến thức chưa cao, chưa phá huy được tính tích cực, chủ động của người học. Cũng chính vì vậy, năng lực sáng tạo và thích ứng của người LĐ sau khi được học nghề chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Bảng 1. Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo so với yêu cầu của sản xuất (%) CBQL Nội dung khảo sát GV HV NLĐ Tổng (%) DN 3 3 0 11 Hiếm khi 10,8 (10%) (15%) (0%) (18,3%) GV chỉ thuyết giảng, Thỉnh 15 17 44 22 52,2 HV ghi chép thoảng (50%) (75%) (36,7%) (36,7%) Thường 12 0 76 27 37 xuyên (40%) (0%) (63,3%) (45%) 0 4 64 3 Hiếm khi 19,6 GV tổ chức giảng (0%) (20%) (53,3%) (5%) dạy tích hợp giữa LT Thỉnh 6 5 22 23 và TH, trong lớp có 25,4 thoảng sự trao đổi thông tin (20%) (25%) (18,4%) (38,3%) giữa GV và HV Thường 24 11 34 34 55 xuyên (80%) (55%) (28,3%) (56,7%) 17 16 96 47 Hiếm khi 73,7 GV chỉ gợi ý cách (56,7%) (80%) (80%) (78,3%) thức học tập, HV tự Thỉnh 9 4 24 9 nghiên cứu tài liệu 21,3 thoảng và thực hiện ra sản (30%) (20%) (20%) (15%) phẩm cuối cùng Thường 4 0 0 4 5 xuyên (13,3%) (0%) (0%) (6,7%) 3. Đổi mới PPDN theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học và dạy thực hành theo nhóm. Ở góc độ sư phạm, công tác ĐTN cho LĐNT phải luôn được nhận định thật cụ thể là “đào tạo cho ai?”, việc xác định được đối tượng người học là vô cùng quan trọng. Bà con nông dân khi tham gia các lớp học với đầu vào rất đa dạng, như: Trình độ văn hoá không đồng đều; tuổi tác,
- dân tộc, kinh nghiệm nghề nghiệp, điều kiện sản xuất, công cụ lao động khác nhau Vì vậy, khi đã xác định rõ được đối tượng người học, đánh giá đúng nhu cầu của họ mới có thể xây dựng chương trình, nội dung đào tạo sao cho phù hợp nhất. Thay vì những lớp học với chương trình hàn lâm, lý thuyết, các cơ sở đào tạo nên xây dựng các chương trình được thiết kế ngắn gọn, súc tích, thật dễ hiểu và tránh dùng các từ ngữ khoa học, khó nhớ; đồng thời tăng cường thời gian thực hành, cầm tay chỉ việc để rèn luyện tay nghề. Dựa trên đối tượng người học đã được phân tích, việc truyền đạt, hướng dẫn theo phương thức "cầm tay chỉ việc" trong công tác ĐTN cho LĐNT phải phát huy tối đa. Tuy nhiên, bên cạnh đó cần phải tạo điều kiện cho LĐNT sau khi tốt nghiệp có thể vận dụng được các kiến thức được học vào việc làm cụ thể một cách linh hoạt, việc sử dụng các PPDH các GV khi tham gia dạy nghề cho LĐNT cần lưu ý một số điểm sau: Thứ nhất, đổi mới PPĐT phải kích thích được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, rèn luyện khả năng tự học, tự nâng cao kiến thức, tay nghề và phẩm chất lao động của người học nghề. Thứ hai, PPDN phải luôn gắn với phương tiện và trang thiết bị đào tạo, do vậy cần tăng cường phương tiện dạy học cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là trang thiết, vật tư thực hành, thực tập. Thứ ba, cần phải thường xuyên bồi dưỡng để GV có thể tiếp cận được các PPDH mới có sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Thứ tư, phải liên tục đổi mới các hình thức tổ chức đào tạo, bên cạnh các chương trình đào tạo chính quy, tập trung tại các CSDN, cần có những chương trình đào tạo thường xuyên, đào tạo lưu động tại xã phường, thị trấn - nơi có nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất – kinh doanh, tiểu điền sẵn sàng tham gia công tác đào tạo. Thứ năm, phải luôn quan tâm đến thời gian rãnh rỗi của bà con nông dân để có thể giảng dạy vào các thời điểm tốt nhất, tạo điều kiện tối đa để bà con tham gia lớp học đầy đủ nhất. Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, người nghiên cứu xây dựng qui trình thực hiện đổi mới PPĐT nông nghiệp cho LĐNT hiện nay theo các bước sau: Bƣớc 1: Xây dựng kế hoạch, bao gồm các nội dung sau: Thứ nhất, đánh giá thực trạng đội ngũ GV; khảo sát và thống kê các PPDH mà GV hiện đang sử dụng. Tiến hành phân loại GV theo các tiêu chí khác nhau, như: Thâm niên, Trình độ chuyên môn, thành tích trong giảng dạy, đặc biệt năng khiếu sư phạm, Qua đó, lựa chọn các GV có năng lực, phẩm chất để chuẩn bị áp dụng các PPDH tích cực. Thứ hai, tuyên truyền, giáo dục tư tưởng trong toàn thể các GV dạy nghề LĐNT về sự cấp thiết phải đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa người học và dạy thực hành theo nhóm đó là xu thế khách quan và của thời đại. Thứ tư, tiến hành rà soát lại các điều kiện CSVC và thiết bị máy móc hiện có, lên kế hoạch sửa chữa, đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc. Khảo sát việc xây dựng các mô hình thí điểm học nghề cho các nghề được đào tạo trên từng vùng sao cho thuận tiện nhất để HV LĐNT có thể tiếp cận. Bƣớc 2: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Thứ nhất, để giúp HV gắn kết chặt chẽ giữa LT với TH, làm quen và thuần thục với nghề hơn, áp dụng tốt kiến thức đã học vào sản xuất sau khi học nghề, Sở LĐ-TB&XH cần chỉ đạo các Phòng LĐ-TB&XH huyện, thị phối hợp với địa phương và các đơn vị dạy nghề xây dựng các mô hình thí điểm học nghề phù hợp với điều kiện của từng địa phương để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người dân; đồng thời, để tạo điều kiện cho bà con nông dân tham gia lớp học được
- tiếp cận với các mô hình thực tế và công việc sản xuất kinh doanh sau khi tốt nghiệp để có động cơ học tập được tốt hơn. Thứ hai, phải huy động được các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia công tác đào tạo với phương châm "3 tại chỗ": Tuyển sinh tại chỗ, đào tạo tại chỗ, giải quyết việc làm tại chỗ. Bên cạnh Nhà nước ĐTN cho bà con nông dân được giảm chi phí, người học có điều kiện thực hành nghề tốt, còn doanh nghiệp thì lại tận dụng được nguồn lao động, bảo đảm kế hoạch xuất khẩu hàng hóa. Như vậy, cả nhà nước, người học và doanh nghiệp đều có lợi, chắc chắn hiệu quả đào tạo sẽ rất cao. Thứ ba, tổ chức triển khai thí điểm do các chuyên gia về PPDH tập huấn, giảng dạy và tiến hành thực tập ngay tại lớp LĐNT các PPDH mới, như: Dạy học tích hợp giữa LT và TH, Dạy học theo nhóm, PPDH công não, PPDH nêu vấn đề, PPDH theo mô hình, Việc kết hợp các phương pháp được thực hiện linh hoạt và mềm dẽo, tạo điều kiện cho HV có thể tiếp thu bài nhanh nhất và ứng dụng được ngay vào trong từng công việc cụ thể. Trong quá trình thực hiện cần chú trọng trao đổi thảo luận những ưu điểm, hạn chế và phạm vi ứng dụng của từng phương pháp, đặc biệt chú ý đến các phương pháp nhằm rèn luyện kỹ năng thực hành cho HV. Kết thúc mỗi lần áp dụng kiểm tra, đánh giá, nhận xét về kết quả học tập của các lớp cũng như đánh giá việc áp dụng của GV cho mỗi PPDH cụ thể. Thứ tư, triển khai đại trà, việc đổi mới PPDH gắn liền với việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại với xu thế giảm đến mức tối đa việc GV phải thuyết giảng, tăng cường hoạt động tự lập của HV, tăng năng suất và hiệu quả quá trình truyền thụ và tiếp nhận tri thức, đồng thời kích thích tạo hứng thú học tập cho HV. Bƣớc 3: Kiểm tra và đánh giá Việc đổi mới PPDH gắn liền với cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá quá trình nhận thức của HV, cần có các hình thức đánh giá mới như: Thi trắc nghiệm, đề thi tổng hợp (LT, TH), đề thi TH, sản phẩm thi có giá trị sử dụng thật sẽ làm cho người học tránh việc học thụ động, tăng tính sáng tạo trong việc thức hành kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời giúp người học tiếp cận gần với thực tế. Bên cạnh đó, nên tạo điều kiện cho GV dạy nghề cho LĐNT được tham gia Hội giảng GVDN các cấp nhằm đánh lại hiệu quả sử dụng các PPDH để vận dụng cho phù hợp. Đồng thời, dùng phiếu khảo sát, thăm dò ý kiến về PPDH mới được ứng dụng về tác dụng, hiệu quả, những hạn chế cần khắc phục sau quá trình áp dụng với các đối tượng là CBQL, GV và HV. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân và điều chỉnh những hạn chế từ các khâu: Kế hoạch, Tổ chức – Chỉ đạo và Kiểm tra; qua đó, quyết định giải pháp để khắc phục cho việc áp dụng đổi mới PPDH mới. 4. Thực nghiệm sƣ phạm: 4.1. Mục tiêu thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra khi tiến hành nghiên cứu. Quá trình thực nghiệm sư phạm nhằm lấy số liệu để tiến hành phân tích đánh giá hiệu quả của phương pháp thực hiện, bao gồm: Tổ chức giảng dạy ở lớp thực nghiệm vận dụng nhóm PPDH tích cực hóa người học với hình thức tổ chức dạy học được thực hiện ngay tại vườn cây cảnh của Hội viên Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bình Dương; song song đó, tổ chức giảng dạy ở lớp đối chứng vận dụng nhóm PPDH truyền thống được tổ chức tại Trường Trung cấp nghề Thủ Dầu Một. Phân tích, đánh giá hiệu quả về mặt điểm số hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Đánh giá thái độ người học sau khi được học với phương pháp và hình thức tổ chức mới.
- 4.2. Tổ chức thực nghiệm: Được sự giúp đỡ của các đơn vị giảng dạy và các GV trực tiếp đứng lớp, người nghiên cứu tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 02 lớp do hai CSDN khác nhau thực hiện. Căn cứ vào chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề Trồng, chăm sóc sinh vật cảnh do người nghiên cứu tham gia với Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bình Dương xây dựng, tác giả đã tổ chức kế hoạch thực nghiệm sư phạm như sau: Nội dung bài học thực nghiệm: Module 05: Kỹ thuật trồng và tạo dáng Bonsai, Bài 04 – Nghệ thuật uốn sửa Bonsai. Thời gian bài học: 15 giờ (tổ chức vào 02 ngày: Thứ Bảy và Chủ Nhật). Thời gian tiến hành thực nghiệm: Tháng 3 năm 2013. Địa điểm thực nghiệm: Vườn cây cảnh của Ông Nguyễn Văn Khá - Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bình Dương (Số 288, Đường Huỳnh Văn Lũy, Khu phố 7, Phường Phú Lợi, Tp Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương). Hình 1. Tác giả tham gia lớp học thực nghiệm Lớp thực nghiệm: Đối tượng: HV Khóa III, Số lượng: 19 Học viên GV giảng dạy: Thầy Nguyễn Văn Nhở – Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bình Dương. Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học, phiếu trắc nghiệm kiểm tra, phiếu chấm điểm sản phẩm sau khi kết thúc lớp học. Lớp đối chứng: Đối tượng: HV Khóa V; Số lượng: 20 Học viên; Địa điểm: Trường Trung cấp nghề Thủ Dầu Một (KP Cây Viết, Đường Huỳnh Văn Lũy, Phường Hiệp Thành, Tp Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương) GV giảng dạy: Thầy Đỗ Thanh Phong – Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bình Dương. Bài giảng theo nhóm phương pháp truyền thụ một chiều – diễn trình làm mẫu.
- Tiến hành cho HV làm bài kiểm tra trắc nghiệm và thực hành ra sản phẩm sau khi kết thúc lớp học. (Tiêu chí đánh giá như lớp thực nghiệm) 4.3. Tiêu chí và phương pháp đánh giá 4.3.1. Tiêu chí đánh giá: Kết quả học tập của HV: Mức độ hiệu quả học tập của HV khi tham gia lớp học thực nghiệm về kiến thức và hình thành kỹ năng nghề nghiệp được thể hiện qua điểm số của bài kiểm tra, phiếu khảo sát. Thái độ học tập của HV như: tính tích cực tham gia thực hiện các bài tập được giao, thích thú khi trao đổi theo nhóm. Sự chuyên cần của HV đạt từ 80% (thời gian tham gia lớp học tại lớp). Kết quả trả lời đúng bài kiểm tra trắc nghiệm và thực hành ra sản phẩm đạt số điểm từ 5 trở lên phải đạt ít nhất 60%. 4.3.2. Kỹ năng vận dụng PPDH của GV: Kỹ năng vận dụng các PPDH, xử lý tình huống, cách nêu đặt vấn đề của GV, hoạt động tổ chức lớp học được đánh giá qua phiếu nhận xét của các GV dự giờ và thái độ suy nghĩ của HV sau khi học với PPDH theo hướng tích cực. PPDH dễ hiểu, có sáng tạo khi kết hợp với các phương tiện hiện có của lớp học, đồng thời phát huy được sức mạnh của các tài liệu phát tay cho HV. Truyền đạt nội dung dạy học đúng, chính xác. Cách thức quản lý, tổ chức lớp học tạo được hứng thú cho HV khi tham gia học tập. 4.3.3. Phương pháp đánh giá: Kết quả học tập của HV: Để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các PPDH tích cực hoá người học và thực hành theo nhóm, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp để đánh giá, gồm: Phương pháp xử lý số liệu thống kê: Đánh giá dựa trên điểm số kết quả đạt được của bài kiểm tra trắc nghiệm và bài kiểm tra thực hành của HV. Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ tích cực làm việc, kỹ năng làm việc nhóm, hiệu quả của yêu cầu bài học. Phương pháp điều tra: Tiến hành khảo sát và thống kê kết quả phản hồi của HV. Kỹ năng vận dụng PPDH của GV: Phương pháp quan sát: Quan sát cách tổ chức hoạt động của HV làm việc, cách nêu vấn đề trong dạy học, kỹ năng vận dung thành thạo và linh hoạt các PPDH. Phương pháp điều tra: Kết quả phản hồi của HV sau khi học xong thông qua phiếu khảo sát, ý kiến nhận xét của các GV dự giờ. 4.4. Xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm: Sau thời gian thực nghiệm, GV cho hai lớp làm bài kiểm tra cuối Module (Lý thuyết theo hình thức trắc nghiệm và thực hành ra sản phẩm), ghi nhận kết quả về điểm số của 02 lớp (Biểu đồ 3).
- Biểu đồ 1. So sánh điểm số giữa 02 lớp đối chứng và thực nghiệm Đánh giá kết quả học tập theo tỷ lệ phần trăm (%) điểm số Thực hiện so sánh điểm số khi áp dụng PPDH tích cực vào Module 05: Kỹ thuật trồng và tạo dáng Bonsai. Mẫu được chọn là học viên lớp LĐNT khóa III, do Thầy Nguyễn Văn Nhở – Hội Sinh vật cảnh tỉnh Bình Dương phụ trách giảng dạy. Quan sát Bảng 2, ta thấy rõ có sự khác biệt rõ giữa lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng. Tỷ lệ HV dưới điểm 5 của lớp thực nghiệm chỉ còn 5%, đồng thời số điểm tập trung từ điểm 7-9; trong khi đó điểm số lớp đối chứng chủ yếu tập trung từ điểm 6 trở xuống. Điều này có thể thấy việc áp dụng PPDH tích cực ở Bài 04 – Nghệ thuật uốn sửa Bonsai đã đạt được kết quả rất khả quan. Bảng 2. Kết quả bài kiểm tra hai lớp thực nghiệm và đối chứng Điểm Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng số Số phiếu % Số phiếu % Tổng <5 1 5,3 4 20 5 5 2 10,5 7 35 9 6 3 15,8 5 25 8 7 6 31,6 2 10 8 8 4 21,1 1 5 5 9 2 10,5 1 5 3 10 1 5,3 0 0 1 Tổng 19 100 20 100 39 Kiểm nghiệm giả thuyết theo phƣơng pháp thống kê. Giả thuyết đƣợc lập nhƣ sau: H0 là tác động thực nghiệm không có kết quả nghĩa là kết quả lớp thực nghiệm không có sự khác biệt so với kết quả của lớp đối chứng H1 là tác động thực nghiệm có kết quả nghĩa là kết quả lớp thực nghiệm có sự khác biệt ý nghĩa so với lớp đối chứng.
- Chọn mức ý nghĩa = 0,01 2 Trị số Chi – square toàn thể: X ij 51,82 Độ tự do df = (7-1) x (2-1) =6 Tra bảng X2, với df=6, mức ý nghĩa = 0,01 ta được trị số tới hạn của X2 là 16,81 Vì 51,82 > 16,81 nên ta bác bỏ giả thuyết H0 chấp nhận H1, nghĩa là có sự khác biệt giữa kết quả thực nghiệm giữa hai phương pháp giảng dạy Module 05 - Kỹ thuật trồng và tạo dáng Bonsai ở hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, điều này cho thấy tác động thực nghiệm đã có hiệu quản. Nhận xét mức độ hiệu quả đào tạo của HV đƣợc tham gia lớp học thực nghiệm: Để đánh giá tính hiệu quả của việc dạy học với PPDH tích cực, tác giả đã tiến hành thăm dò ý kiến của các HV được tham gia lớp học thực nghiệm. Sau khi tổng hợp và xử lý số liệu, người nghiên cứu nhận thấy việc áp dụng các PPDH tích cực, thực hành theo nhóm và đổi mới hình thức tổ chức đào tạo vào lớp học thực nghiệm đã thể hiện được sự ưu thế vượt trội của mình so với các PPDH truyền thống được áp dụng ở lớp đối chứng, cụ thể: Mức độ hiểu bài của HV từ 80% trở lên đạt khá cao (chiếm 84%); HV cảm thấy tự tin khi thao tác chuyên môn đạt tỉ lệ 79% và họ tự nhận xét được sẽ chia kinh nghiệm đạt 84%; Mức độ hiểu bài so với các PPDH truyền thống do GV áp dụng trước đây đạt 58%, việc áp dụng PPDH tích cực và thực hành theo nhóm tạo cho HV hứng thú hơn (95%); Đặc biệt, thái độ của HV khi được học tại vườn cảnh làm cho họ rất hứng thú (79%); đồng thời, HV cũng có nhận xét việc sử dụng PPDH của GV rất ảnh hưởng đến kết quả học tập của họ (chiếm 79%). 5. Kết luận: Qua khảo sát, đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp đổi mới PPDN nông nghiệp cho LĐNT tỉnh Bình Dương. Từ việc thực nghiệm sư phạm, ghi nhận thông tin, khảo sát ý kiến và xử lý kết quả, người nghiên cứu nhận thấy công tác dạy nghề cho LĐNT cần xác định thật rõ đối tượng người học, điều kiện học tập để có thể áp dụng các PPDH và hình thức tổ chức đào tạo phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề ngắn hạn hiện nay./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ 21, NXB Giáo dục, Hà Nội. 2. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trượng, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, NXB ĐHQGHN. 3. Đặng Thành Hưng (2000), Dạy học hiện đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Từ điển Giáo dục học (2001), NXB Bách khoa toàn thư, Hà Nội. 5. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB Khoa học xã hội. 6. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Lý luận dạy học, Trường Đại học sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh. 7. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 8. Thùy Linh – Việt Trinh (2012), Chiến lược phát triển dạy nghề và qui trình kiểm định chất lượng dạy nghề 2012, NXB Lao động. 9. Quý Long – Kim Thư (2010), Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm dạy nghề và trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề, NXB Lao động, 2010.
- BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN! Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2016-2017 của Thư viện Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.



