Đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện theo hướng tiếp cận mục tiêu và chuẩn đầu ra, góp phần bảo đảm chất lượng dạy học
Bạn đang xem tài liệu "Đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện theo hướng tiếp cận mục tiêu và chuẩn đầu ra, góp phần bảo đảm chất lượng dạy học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
doi_moi_phuong_phap_day_hoc_mon_hoc_may_dien_theo_huong_tiep.pdf
Nội dung text: Đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện theo hướng tiếp cận mục tiêu và chuẩn đầu ra, góp phần bảo đảm chất lượng dạy học
- ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HỌC MÁY ĐIỆN THEO HƢỚNG TIẾP CẬN MỤC TIÊU VÀ CHUẨN ĐẦU RA, GÓP PHẦN BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC To innovate the teaching method in the electrical machine course to approach objectives and outcomes, to ensure the quality of teaching TS. Đặng Văn Thành Khoa Điện – Điện tử,Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM. TÓM TẮT Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu chính yếu để thực hiện đổi mới mục tiêu và chương trình đào tạo đề ra. Bài viết này đưa ra những đề xuất đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng trong môn học máy điện tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. ABSTRACT To innovate the teaching method is essential demand for innovating the object and curriculum of course. This article presents the innovatory teaching method, to apply in the electrical machine course, at University of Teaching Education, Ho Chi Minh city. Để thực hiện các mục tiêu (MT) và chuẩn đầu ra(CĐR) trong đào tạo, đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) trong những điều kiện cụ thể ở từng môn học, với tính khả thi cao. Vì vậy, việc nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học môn học cho phù hợp, nâng cao hiệu quả dạy học môn học trong nhà trường, là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng đào tạo. Sau đây là tóm tắt những cơ sở lý luận, thực tiễn, phương pháp, và kết quả thực nghiệm của đề tài “Đổi mới phương pháp dạy học môn học máy điện theo hướng tiếp cận mục tiêu và chuẩn đầu ra, góp phần bảo đảm chất lượng dạy học”(mã số T2013-11). 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới PPDH môn học 1.1.Chức năng các thành phần dạy học Hoạt động dạy học có thể chia thành năm thành phần với các chức năng và nhiệm vụ riêng biệt, có mối liên hệ với nhau là: Giảng viên(1), Sinh viên(2), Nội dung dạy học(3), Môi trường dạy học(4), Quản lý dạy học(5). Việc đổi mới phương pháp dạy học chính là sự đổi mới trong nội hàm từng thành phần dạy học, và sự kết hợp đổi mới tổng hòa trong mối liên hệ giữa các thành phần trên. 1.2. Các mối quan hệ chi phối hoạt động dạy học Mối quan hệ toàn vẹn trong dạy học: Thầy (1) Năm thành phần tham gia dạy học trong nhà trường có chức năng, nhiệm vụ riêng, song lại có mục tiêu chung là góp phần bảo đảm hoạt Quản lý(4) , Nội dung Trò(2) động đào tạo và dạy học nói chung đạt chất lượng hiệu quả. Vì vậy, đây dạy học (5) là mối mối quan hệ toàn vẹn ((hình 1.1). Mối quan hệ phụ thuộc trong dạy học: Môi trƣờng Mối quan hệ phụ thuộc ba thành phần : thầy, trò, nội dung dạy học Dạy học(3) trong nhà trường (hình 1.2) là mối quan hệ phụ thuộc. Ba thành phần này Hình 1.1 có mối quan hệ qua lại, tồn tại và phát triển có tính phục thuộc lẫn nhau. Sự phối hợp chức năng, nhiệm vụ, phương pháp hoạt động của ba thành phần này có tính quyết định tới chất lượng dạy học môn học cụ thể. Tác động qua lại của hai mối quan hệ toàn vẹn và phụ thuộc thể hiện trong toàn bộ các hoạt động đào tạo của nhà trường. Vì vậy, cần có cơ chế tác động thúc đẩy các mối quan hệ trên, để mang lại hiệu quả dạy học và đào tạo. Dề tài tập trung vào việc nghiên cứu đề xuất đổi mới phương pháp dạy học môn học dựa vào cơ sở là cơ chế hoạt động của mối quan hệ phụ thuộc, và vận dụng một số phương pháp dạy học theo hướng tích cực vào Hình 1.2 môn học, nhẳm đạt được mục tiêu đổi mới. 1
- 1.3. Khả năng vận dụng các PPDH theo hƣớng tích cực vào môn học Có nhiều phương pháp dạy học theo hướng tích cực có thể vận dụng trong dạy học các môn học kỹ thuật nói chung. Để dạy học giúp sinh viên học tập chủ động, có thể vận dụng các phương pháp như: dạy học theo thuyết kiến tạo (construdtion theory, người học nghiên cứu trên cơ sở kiến thức đã có, hình thành khái niệm, tri thức mới); dạy học với bản đồ tư duy (concept map); dạy học với các câu hỏi khái niệm và trả lời trắc nghiệm, đánh dấu và trình bày vấn đề lựa chọn; dạy học với các phương tiện và phương pháp mô phỏng (simulation); Để dạy học giúp sinh viên học tập trải nghiệm, có thể vận dụng phương pháp như: dạy học theo thuyết tình huống (case stadies, đưa ra tình huống, giải quyết tình huống có vấn đề); dạy học hợp tác nhóm nhỏ (group based learning- hướng dẫn học tập, nghiên cứu với cặp, nhóm hay với một số người cùng cộng đồng, hợp tác học tập); dạy học sử dụng kỹ thuật Gigsaw( kỹ thuật dạy học, trong đó người học học tập với nhóm kết hợp, học tập với các chủ đề chuyên môn); kết hợp dạy học chủ động và trải nghiệm. Mỗi phương pháp trên có ưu nhược điểm, có thể vận dụng trong từng môn học, từng hoàn cảnh, tình huống khác nhau. Vì vậy, tùy theo tính chất và đặc điểm môn học, có thể phân tích, lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp cho môn học. 1.4. Thực trạng PPDH môn học máy điện Từ 2012, thực hiện chương trình đào tạo theo phương pháp tiếp cận CDIO. Đề cương chi tiết môn học được soạn thảo theo phương pháp trên, đòi hỏi việc dạy học đạt được (với người học) các chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng(trong đó chú trọng kỹ năng học tập chủ động và trải nghiệm), về thái độ (của người học và nghề nghiệp) cụ thể tương ứng cho từng chương, bài học. Kết quả khảo sát thực tế môn học máy điện trong đề tài cho thấy, đây là môn học cơ sở chuyên ngành. Nội dung chuyên môn của môn học liên quan tới các môn học cơ bản như Toán, Lý, Mạch điên, Vật liệu điện. Bài giảng, giáo trình môn học hiện tại chủ yếu tập trung vào kiến thức môn học mà chưa chú ý đến mục tiêu và chuẩn đầu ra môn học thể hiện trong từng nội dung bài giảng, qui định trong đề cương chi tiết môn học (theo CDIO). Việc sử dụng các PPDH theo hướng tích cực còn hạn chế. Hình thức dạy học truyền thống (thầy diễn giảng, tương tác với toàn lớp) vẫn chiếm tỷ lệ cao (80%- 90%), dạy học theo nhóm, nhóm nhỏ, cá nhân chiếm tỷ lệ rất thấp (30% và 10%). Việc dạy học để hình thành các kỹ năng mềm (tự học, nghiên cứu, giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, thuyết trình) còn rất hạn chế. Về hình thức kiểm tra đánh giá quá trình sau mỗi chương(bài học), phần môn học, còn rất hạn chế, số lượng giảng viên thực hiện các đánh giá theo cách này chỉ chiếm khoảng 10% . đánh giá theo bài học, đánh giá các kỹ năng, chưa được áp dụng có hiệu quả. Kết quả khảo sát từ phía sinh viên, cho thấy, qua 96 phiếu khảo sát thu được từ sinh viên học tập môn học trong học kỳ 1, năm học 2013-2014, hỏi về thực trạng các tài liệu dạy học trên lớp, thì có 100% sinh viên được cung cấp đề cương, tài liệu dạy học môn học (học phần); tuy nhiên, mức độ hiểu về mục tiêu, chuẩn đầu ra môn học còn rất hạn chế. Có tới 40% sinh viên không hiểu mục tiêu và chuẩn đầu ra cần đạt của môn học. Có 90% sinh viên cho rằng tài liệu, giáo trình, bài giảng chưa phù hợp với đề cương chi tiết môn học mới ban hành. Về phương pháp dạy học theo hướng tích cực:sinh viên đánh giá với mức độ quan tâm rất rõ rệt. Mức độ phù hợp của phương pháp dạy học môn học theo hướng tích cực cao hơn (70%).Tuy vậy, cũng còn nhiều sinh viên(khoảng 30%) cho rằng phương pháp dạy học truyền thống phù hợp hơn. Nhiều sinh viên (trên 55%) cho rằng cần thiết có hình thức trợ giúp học tập của thầy ngoài giờ học tập trên lớp theo chương trình đào tạo mới xây dựng. 1.5. Nguyên tắc đổi mới PPDH môn học Đề tài đưa ra ba nguyên tắc đổi mới :Nguyên tắc1: Tuân thủ quan điểm đổi mới, triết lý về giáo dục, đào tạo Việt Nam ; nguyên tắc 2 : Nội dung dạy học môn học đáp ứng được mục tiêu, chuẩn đầu ra môn học; nguyên tắc 3 : Vận dụng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực phù hợp, khả thi, đạt hiệu quả mong đợi. 2. Đổi mới PPDH nhằm đáp ứng MT và CĐR môn học Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đưa ra năm nội dung đổi mới phương pháp dạy học môn học như sau: Nội dung 1. Biên soạn lại nội dung các bài giảng đáp ứng các tiêu chí của mục tiêu, chuẩn đầu ra môn học. Trong đó, ngoài kiến thức môn học, cần nghiên cứu bổ xung vào từng bài giảng các ví dụ ứng dụng, kỹ năng chuyên môn, các bài tập ứng dụng, các nội dung kiểm 2
- tra đánh giá. (Kết cấu bài giảng với các nội dung đổi mới xin xem trong phụ lục đề tài T2013- 11) Nội dung 2. Phân tích bài giảng theo các chủ đề dạy học. Xác định các tiêu chí đánh giá từng chủ đề bài giảng. Bảng phân tích chủ đề, tiêu chí (Xin xem trong phụ lục đề tài T2013-11). Nội dung 3. Lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học theo chủ đề bài học. Việc phân tích, lựa chọn phương pháp thực hiện bằng cách lập bảng phân tích (Xin xem trong đề tài T2013-11). Nội dung 4. Lập kế hoạch dạy học (giáo án) với phương pháp lựa chọn (ví dụ: chọn phương pháp dạy học với nhóm học tập kết hợp). Giáo án, qui trình thực hiện giáo án như (xem trong báo cáo kết quả đề tài T2013-11). Nội dung 5. Đánh giá kết quả học tập kết hợp thầy - trò. 3. Thực nghiệm vận dụng đổi mới phƣơng pháp vào dạy học môn học máy điện 3.1.Thực nghiệm đổi mới dạy học môn học máy điện Thực nghiệm với bốn bài giảng, được tiến hành tại hai lớp học (lớp thực nghiệm –TN, và lớp đối chứng –ĐC). Bài 1.Kết cấu, nguyên tắc làm việc, các trị số định mức của máy biến áp. Nội dung thực nghiệm bài này bao gồm biên soạn bài giảng theo chuẩn đầu ra, phân tích lựa chọn phương pháp, dạy học với sinh viên tự nghiên cứu, kết hợp cặp nhóm học tập trong lớp, đánh giá kết hợp của thầy và trò; Bài 2. Máy biến áp làm việc ở tải xác lập đối xứng, phương pháp dạy học kết hợp cá nhân, cặp, nhóm và nhóm chuyên môn; Bài 3. Ôn tập Máy biến áp, phương pháp vân dụng chủ yếu là dạy học nhóm kết hợp( theo nhóm và nhóm chuyên môn); Bài 4. Động cơ điên 1 chiều, phương pháp vận dụng kết hợp tự nghiên cứu, cặp, nhóm, nhóm chuyên môn trên lớp. Bốn bài thực nghiệm trên được thực hiện như trên, tuân thủ theo năm nội dung đổi mới phương pháp đề xuất như ở mục 2 cho lớp học thực nghiệm (Nội dung thực nghiệm chi tiết xin xem trong đề tài T2013-11). 3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm - Đánh giá kết quả học tập: Thống kê kết quả thực nghiệm cho thấy, kết quả học tập học kỳ 1, năm học 2013- 2014, lớp TN tốt hơn nhiều so với lớp đối chứng(xin xem bảng 3.9: thống kê, đồ thị tần suất điểm số trong đề tài). Bảng 3.9: Thống kế kết học tập theo thang điểm 10 lớp TN và ĐC Điểmsố SV (thang điểm 10) Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Tần suất Theo% Tần suất Theo% Xi fi % fi % 1 0 0% 0 0% 2 3 4,2% 5 8% 3 3 4,2% 5 8% 4 4 5,5% 6 9,6% 5 9 12,5% 15 24,2% 6 11 15,27% 17 27,4% 7 14 19,4% 5 8% 8 13 18% 8 12,9% 9 8 11,1% 1 1,6% 10 7 9,7% 0 0% 72 100% 62 100% Ghi chú (Nguồn: bảng thống kê do đề tài thực hiện tháng 11/2013) 3
- Đồ thị tần suất lớp TN và ĐC tương ứng như hình 3.1. 18 16 14 12 10 TN % 8 6 4 ĐC 2 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Thang điểm Hình 3.1. Đồ thị tần suất KQ điểm số học tập lớp TN và ĐC (nguồn: biểu đồ do đề tài thực hiện tháng 11/2013) Kết quả phân tích trên cũng cho thấy lớp thực nghiệm (TN) có kết quả cao hơn nhiều so với lớp đối chứng (ĐC), với mức độ tin cậy, khác biệt rõ rệt hơn. - Đánh giá về việc biên soạn bài giảng theo chuẩn đầu ra: Kết quả như sau: trên 95% đánh giá tốt, rất tốt. Chỉ có 5% cho rằng đồng thời nghiên cứu bổ xung chuẩn đầu ra. - Đánh giá về phương pháp đổi mới: Bảng hỏi và kết quả với giảng viên (qua dự giờ, rút kinh nghiệm), cho thấy phương pháp đạt sự đồng tình và đánh giá cao từ phía giảng viên. Số liệu thống kê cho thấy sinh viên lớp thực nghiệm (TN) hài lòng với nội dung và phương pháp dạy học của thầy, được đánh giá cao hơn nhiều so với lớp đối chứng (ĐC). 3.3. Lấy ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết, tính hợp lý, tính khả thi của phƣơng pháp Ý kiến đánh giá được chia thành 5 mức: A- rất tốt, B- tốt, C- trung bình, D- cần nghiên cứu thêm, E- không đạt. kết quả như sau: Mức A; có 7/8 – đạt 87,5%; Mức B; có 1/8 – đạt 12,5%; Mức C,D,E - 0/8 – đạt 0%. Như vậy, theo ý kiến chuyên gia, phương pháp vận dụng để đổi mới dạy học môn học máy điện theo đề tài là có tính cập thiết, tính hợp lý, tính khả thi cao, có kết quả và triển vọng tốt trong việc ứng dụng dạy học môn học. Kết luận- Kiến nghị Kết luận Theo đề tài, có thể thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học với những nội dung chính như sau: - Đổi mới việc biên soạn bài giảng với kết cấu và nội dung phù hợp là cơ sở quan trọng, khởi đầu cho việc đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học môn học (xem mẫu kết cấu bài giảng bài giảng trong đề tài). - Tiến hành phân tích nội dung, lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học theo hướng tích cực, trong đó phát huy vai trò học tập cá nhân với cặp, nhóm kết hợp (xem mẫu phân tích nội dung phương pháp trong đề tài). 4
- - Vận dụng các hình thức dạy học kết hợp người dạy – người học phải khả thi, người học học tập chủ động và học tập trải nghiệm, đạt được các mục tiêu học tập với hiệu quả cao. Kiến nghị Về phía giảng viên: - Cần nghiên cứu có hệ thống chương trình và đề cương chi tiết môn học, với các mục tiêu và chuẩn đầu ra chi tiết trước khi biên soạn bài giảng và giáo án . - Biên soạn bài giảng với các nội dung (kiến thức, kỹ năng, thái độ) phù hợp MT và CĐR, mỗi đơn vị kiến thức cần kèm theo các ví dụ, bài tập, nội dung kiểm tra đánh giá. - Phân tích, lựa chọn, sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với năng lực tổ chức dạy học của giảng viên. Về phía nhà trường: - Tập trung ưu tiên sử dụng nguồn lực hợp lý, tổ chức có kế hoạch, hiệu quả việc biên soạn các giáo trình tại bộ môn. - Đưa ra qui chế trong nghiên cứu khoa học về cải tiến phương pháp dạy học (có tính bắt buộc với bộ môn, giảng viên) trong năm học. - Nâng cao trách nhiệm các thành phần tham gia dạy học trong nhà trường (phòng đào tạo, tư thiết bị, quản lý sinh viên, ), tạo đủ nguồn lực và các điều kiện dạy học trong điều kiện hiện tại. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Quốc hội nước Cộng Hòa XHXN Việt Nam (2012)), Luật giáo dục đại học, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội. [2]. Nguyễn Văn Bính, Trần Sinh Thành, Nguyễn Văn Khôi (1999), Phương pháp dạy học kỹ thuật công nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội. [3]. Đặng Văn Thành (2009), Phương pháp đào tạo nghề trong điều kiện cơ chế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Thư viện Quốc gia Hà Nội. [4]. Edward F. Crawly. Hồ Tấn Nhật, Đoàn Thị Minh Trinh ( biên dịch, 2007), Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo theo phương pháp tiếp cận CDIO, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. [5]. GS.Vũ Gia Hanh (2003), Máy điện 1&2,NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. [6]. Ivanov (2005, bản dịch tiếng Việt của Vũ Gia Hanh),Máy điện, NXBKHKT, Hà Nội. [7] . Hubert & Charles I (2002), Electric machines, Prentice Hall. [8]. Trần Văn Chính (2001), Máy điện 1&2, ĐH Bách khoa Đà Nẵng. [9]. TS.Đặng Thành Hưng (2000), Dạy học hiện đại, NXBĐHQG Hà Nội. [10] TS.Nguyễn Văn Tuấn (2011), Phương pháp dạy học chuyên ngành kỹ thuật, Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. [11]. Dự án Việt –Bỉ (2007),Dạy và học tích cực, một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm hà Nội. [12]. AUN Sefl Assesement Report (2009), Program Level, Faculty of information Technology, University of Science. 5