Đồ án Vai trò của Nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta

pdf 40 trang phuongnguyen 5930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Vai trò của Nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_vai_tro_cua_nha_nuoc_doi_voi_qua_trinh_cong_nghiep_hoa.pdf

Nội dung text: Đồ án Vai trò của Nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta

  1. ĐỀ TÀI: Vai trò của Nhμ n−ớc đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở n−ớc ta. 1
  2. Mục lục Trang A. Phần mở đầu 4 B. Nội dung 6 Ch−ơng 1: Tính tất yếu khách quan về vai trò của Nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá 6 1.1. Vai trò của Nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá 6 1.1.1. Quan niệm công nghiệp hoá- Thực chất công nghiệp hoá 6 1.1.2. Vì sao hiện nay công nghiệp hoá lại gắn với hiện đại hoá 7 1.1.3. Vai trò của Nhμ n−ớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá 8 1.2. Tất yếu khách quan vai trò của Nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá 9 1.2.1. Vai trò của Nhμ n−ớc trong việc định h−ớng cho quá trình công nghiệp hoá 9 1.2.2. Vai trò của Nhμ n−ớc trong việc phát triển khoa học công nghệ 11 1.2.3. Nhμ n−ớc với vai trò phát triển nguồn vốn 13 1.2.4. Vai trò của Nhμ n−ớc trong quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá14 Ch−ơng 2: Thực trạng vai trò của Nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở n−ớc ta 16 2.1. Định h−ớng cho quá trình công nghiệp hoá 16 2.1.1. Việc đề ra mục tiêu chiến l−ợc kế hoạch b−ớc đi của công nghiệp hoá . 16 2.1.2. Thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với b−ớc đi của quá trình công ngiệp hoá 16 2.1.3. Tạo nguồn lực cho tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc 17 2.1.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực n−ớc ta hiện nay 18 2.1.4. Phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc 20 2.2. Chính sách phát triển công nghệ 21 2.2.1. Phát triển công nghệ sản xuất 21 2.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học 23 2.2.3. Nâng cao hiệu quả quảnlý Nhμ n−ớc về khoa học vμ công nghệ trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá 24 2.2.3.1. Một số thμnh tựu về ứng dụng khoa học vμ công nghệ ở n−ớc ta trong thời kì đổi mới 24 2.2.3.2. Thực trạng quản lý Nhμ n−ớc về khoa học vμ công nghệ 25 2.3. Chính sách huy động vμ sử dụng nguồn vốn 26 2.3.1. Thực trạng huy động vốn của Nhμ n−ớc 26 2.3.2. Thực trạng vai trò của Nhμ n−ớc trong việc sử dụng vμ quản lý vốn 27 2.4. Quản lý quá trình công nghiệp hoá 29 2.4.1. Thực trạng vai trò quản lý của Nhμ n−ớc 29 2
  3. Ch−ơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá ở n−ớc ta trong thời gian tới 32 3.1. Định h−ớng quá trình công nghiệp hoá 32 3.1.1. Xác định một cách toμn diện thích hợp hơn quá trình công nghiệp hoá32 3.1.2. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với b−ớc đi của công nghiệp hoá hiện đại hoá 32 3.1.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm củng cố vμ nâng cao chất l−ợng nguồn nhân lực 33 3.1.4. Một số giải pháp phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc 36 3.2. Chính sách phát triển khoa học công nghệ 39 3.2.1. Công nghệ n−ớc ngoμi 39 3.2.2. Công nghệ vμ cán bộ khoa học trong n−ớc 40 3.2.3. Một số giải pháp tăng c−ờng hiệu quả quản lý Nhμ n−ớc về KH - CN 42 3.3. Phát triển nguồn vốn 42 3.3.1. Giải pháp huy động vốn 42 3.3.2. Giải pháp sử dụng vμ quản lý vốn 44 3.3.3. Đổi mới tổ chức bộ máy tμi chính quốc gia vμ công tác kiểm toán kế toán 45 3.4. Giải pháp trong vấn đề quản lý 48 3.4.1. Xác định đúng ph−ơng h−ớng của cơ chế quản lý 48 3.4.2. Xây dựng hệ thống luật kinh tế 49 C. Kết luận 52 Tμi liệu tham khảo 53 3
  4. Lời mở đầu Bất kì một quốc gia nμo muốn phát triển, đạt đ−ợc trình độ một n−ớc phát triển đều phải trải qua nấc thang có tính tất yếu lịch sử. Đó lμ công nghiệp hoá. Trên thế giới đã có nhiều n−ớc tiến hμnh thμnh công công nghiệp hoá vμ hiện nay cũng còn nhiều n−ớc đang tiến hμnh công nghiệp hoá. Trong các giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử loμi ng−ời, công nghiệp hoá ở những n−ớc khác nhau có sự khác nhau về mô hình, về thời gian thực hiện vμ do đó có sự khác nhau về ảnh h−ởng của nó đến phát triển kinh tế xã hội. N−ớc ta bắt đầu công nghiệp hoá từ năm 1960 theo đ−ờng lối do đại hội đại biểu toμn quốc lần thứ III của đảng đề ra. Đến nay sự nghiệp đó vẫn tiếp tục. Nh−ng hoμn cảnh, điều kiện quốc tế vμ trong n−ớc, trình độ phát triển kinh tế n−ớc ta hiện nay khác nhiều so với năm 1960. Điều đó đặt ra nhiều vấn đề lí luận vμ thực tiễn phải giải quyết nh−: Công nghiệp hoá có còn lμ tất yếu khách quan nữa không? Đánh giá nh− thế nμo về thực trạng công nghiệp hoá ở n−ớc ta những năm qua? Mục tiêu, mô hình, nội dung công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá ở n−ớc ta hiện nay nh− thế nμo? Sự phát triển của nền kinh tế trong hơn m−ời năm kể từ khi đổi mới đến nay đã thu đ−ợc nhiều kết quả đáng kể.Trong đó phải kể đến vai trò rất quan trọng của Đảng vμ Nhμ n−ớc. Nhμ n−ớc lμ ng−ời hoạch định ra các chính sách chiến l−ợc phát triển kinh tế, phát huy tối đa những mặt tích cực, hạn chế tối thiểu những mặt tiêu cực của kinh tế thị tr−ờng. Mμ quan trọng nhất lμ sự định h−ớng của nhμ n−ớc để kinh tế phát triển theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa mμ nhân dân đã lựa chọn. Đây lμ điểm khác biệt giữa cơ chế kinh tế thị tr−ờng ở n−ớc ta vμ các n−ớc khác. Mặc dù Nhμ n−ớc ta đã phát huy vai trò của mình một cách có hiệu quả trong sự nghiệp nμy, nh−ng không phải lμ không có hạn chế. Đó lμ sự cồng kềnh của bộ máy, ch−a xóa bỏ đ−ợc thói quen của cơ chế cũ, ch−a thích nghi với cơ chế mới nên hiệu quả ch−a cao. Để nhận thức rõ hơn về vai trò của nhμ n−ớc trong phát triển kinh tế nói chung vμ trong công nghiệp hoá hiện đại hoá nói riêng, trong bμi viết nμy, em xin chọn đề tμi: Vai trò của Nhμ n−ớc đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở n−ớc ta. Do trình độ có hạn, không thể bao quát đ−ợc hết mọi khía cạnh của vấn đề to lớn vμ khó khăn nμy, nên phạm vi nghiên cứu của đề tμi chỉ xoay quanh một số vấn đề về vai trò của Nhμ n−ớc trong việc phát triển những điều kiện chính của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong bμi viết nμy, em xin đ−ợc trình bμy các nội dung cơ bản về đề tμi trên nh−: Tại sao công nghiệp hoá lại phải có vai trò của nhμ n−ớc? Nhμ n−ớc đóng vai trò quan trọng nh− thế nμo? Thực trạng vai trò của nhμ n−ớc ra sao? Vμ cuối cùng lμ một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhμ n−ớc trong thời gian tới.Vμ kinh nghiệm của một số n−ớc trên thế giới về vai trò của Nhμ n−ớc đối với công nghiệp hoá hiện đại hoá. 4
  5. Nội dung Ch−ơng 1: Tính tất yếu khách quan về vai trò của Nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá 1.1. Vai trò của nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá 1.1.1. Quan niệm công nghiệp hoá - Thực chất công nghiệp Quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hoá cho rằng: Công nghiệp hoálμ tạo đặc tính công nghiệp cho một hoạt động, trang bị (cho vùng, cho một n−ớc) các nhμ máy công nghiệp. Quan niệm nμy có những mặt ch−a hợp lí: Tr−ớc hết nó không cho thấy mục tiêu của quá trình cần thực hiện Thứ hai, trong nội dung trình bμy, quan niệm nμy gần nh− đồng nhất quá trình công nghiệp hoá với quá trình phát triển công nghiệp. Vμ cũng không thể hiện đ−ợc tính lịch sử của quá trình công nghiệp hoá. Vì thế nó đ−ợc sử dụng rất hạn chế trong thực tiễn. Đặt biệt lμ trong sách báo của Liên Xô (tr−ớc đây) tồn tại một định nghĩa phổ biến : Công nghiệp hoá lμ quá trình xây dựng đại cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. Đó lμ sự phát triển công nghiệp nặng với ngμnh trung tâm lμ chế tạo máy. Quan niệm nμy đ−ợc coi lμ hợp lí trong điều kiện của Liên Xô thời kì đó. Nh−ng sẽ lμ rất sai lầm nếu coi đó lμ quan niệm phổ biến để áp dụng cho tất cả các n−ớc đang phát triển trong điều kiện hiện nay. Năm 1963 tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc đã đ−a ra định nghĩa sau: Công nghiệp hoá lμ quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình nμy một bộ phận ngμy cμng tăng các nguồn của cải quốc dân đ−ợc động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngμnh ở trong n−ớc với kĩ thuật hiện đại. Đặt điểm của cơ cấu nμy lμ có một bộ phận chế biến sản xuất ra t− liệu sản xuất vμ hμng tiêu dùng, có khả năng bảo đảm đạt tới sự tiến bộ về kinh tế xã hội. Hiện nay ở n−ớc ta, công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa đ−ợc coi lμ nhiệm vụ trung tâm của thời kì quá độ. Đảng ta đã xác định thực chất của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa lμ: Quá trình thực hiện cách mạng kĩ thuật, thực hiện sự phân công mới về lao động xã hội vμ lμ quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng. Từ đó cho ta thấy: Công nghiệp hoá lμ quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, do giai cấp công nhân vμ nhân dân lao động thực hiện d−ới sự chỉ đạo vμ tổ chức của nhμ n−ớc chuyên chính vô sản, sự lãnh đạo của đảng cộng sản. Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ đ−a nền kinh tế n−ớc ta từ nền sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn trở thμnh một n−ớc công nông nghiệp hiện đại, văn hoá vμ khoa học tiên tiến, quốc phòng vững mạnh cuộc sống ấm no hạnh phúc. Đ−ờng lối công nghiệp hoá đ−ợc xác định lμ: −u tiên phát triển công nông nghiệp một cách hợp lí trên 5
  6. cơ sở phát triển nông nghiệp vμ công nghiệp nhẹ. Đại hội lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam lại một lần nữa xác định mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá lμ: Xây dựng n−ớc ta thμnh một n−ớc có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực l−ợng sản xuất, đời sống vật chất vμ tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giμu n−ớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đ−a n−ớc ta cơ bản trở thμnh một n−ớc công nghiệp. 1.1.2. Vì sao hiện nay công nghiệp hoá lại gắn với hiện đại hoá Cho đến nay, thế giới đã trải qua hai lần cách mạng về kĩ thuật vμ công nghệ. Lần thứ nhất với tên gọi lμ cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, diễn ra vμo cuối thế kỉ 18 đ−ợc thực hiện đầu tiên ở n−ớc Anh mμ nội dung chủ yếu lμ thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí hoá. Lần thứ hai với tên gọi lμ cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đ−ợc bắt đầu vμo giữa thế kỉ 20 mμ nội dung chủ yếu của nó không chỉ dừng lại ở tính chất hiện đại của các yếu tố t− liệu sản xuất, mμ còn ở kĩ thuật công nghệ sản xuất hiện đại, ph−ơng pháp sản xuất tiên tiến Hiện nay cuộc cách mạng khoa học vμ công nghệ có nhiều nội dung phong phú, đa dạng trong đó có thể chỉ ra những nội dung nổi bật sau đây: Môt lμ, cách mạng về ph−ơng pháp sản xuất: Đó lμ tự động hoá. Ngoμi phạm vi tự động tr−ớc đây, hiện nay tự động hoá còn bao gồm cả việc sử dụng rộng rãi ng−ời máy thay thế cho con ng−ời để điều khiển quá trình sản xuất. Hai lμ, cách mạng về năng l−ợng: Bên cạnh những năng l−ợng truyền thống mμ con ng−ời đã sử dụng tr−ớc đây nh− nhiệt điện, thuỷ điện, thì ngμy nay con ng−ời ngμy cμng khám phá ra nhiều năng l−ợng mới vμ sử dụng chúng rộng rãi trong sản xuất nh−: Năng l−ợng nguyên tử, năng l−ợng mặt trời Ba lμ, cách mạng về vật liệu mới: Ngμy nay ngoμi việc sử dụng các vật liệu tự nhiên, con ng−ời ngμy cμng tạo ra nhiều vật liệu nhân tạo mới thay thế hiệu quả cho các vật liệu tự nhiên. Bốn lμ, cách mạng về công nghệ sinh học: Các thμnh tựu của cuộc cách mạng nμy đ−ợc áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế , hoá chất vμ nhiều lĩnh vực khác. Năm lμ, cách mạng về điện tử tin học: Đây lμ một lĩnh vực mμ hiện nay con ng−ời đang đặc biệt quan tâm nhất lμ máy tính điện tử. Đất n−ớc ta tiến hμnh công nghiệp hoá trong điều kiện thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng khoa học vμ công nghệ nh− vậy, vì thế nếu chỉ công nghiệp hoá nền kinh tế thì sẽ không đáp ứng đ−ợc nhu cầu phát triển của xã hội, không thể theo kịp các n−ớc phát triển trong khu vực vμ thế giới. Công nghiệp hoá có thể coi lμ cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ nhất, hiện đại hoá có thể coi lμ cuộc cách mạng khoa học lần thứ hai. Muốn rút 6
  7. ngắn khoảng cách tụt hậu giữa n−ớc ta với các n−ớc phát triển thì chúng ta phải thực hiện đồng thời cả hai cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hay thực hiện công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá. Có nh− vậy thì sự nghiệp công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân mới có thể thμnh công, đ−a đất n−ớc ta trở thμnh một n−ớc công nghiệp hiện đại tiến lên chủ nghĩa xã hội. 1.1.3. Vai trò của nhμ n−ớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá Tr−ớc khi nói đến vai trò của nhμ n−ớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá phải nói đến vai trò của nhμ n−ớc trong nền kinh tế. Nghiên cứu quá trình phát triển của các n−ớc ASEAN trong mấy thập kỉ qua cho ta thấy: Nhμ n−ớc có vai trò đặt biệt quan trọng đối với sự tăng tr−ởng kinh tế. Tuy kết quả đạt đ−ợc không giống nhau nh−ng từ thực tiễn có thể rút ra những vai trò cơ bản sau của nhμ n−ớc trong quản lí vĩ mô: Nhμ n−ớc định h−ớng chiến l−ợc đúng đắn mang tính chất tiên quyết đối với sự phát triển kinh tế mỗi n−ớc. Nhμ n−ớc có chính sách thu hút vốn đầu t− từ các nguồn trong vμ ngoμi n−ớc, đặc biệt lμ vốn đầu t− n−ớc ngoμi, khuyến khích t− bản n−ớc ngoμi đầu t− bằng cách có các chính sách −u đãi đảm bảo vμ tạo điều kiện cho hoạt động của các công ty n−ớc ngoμi, lập ra các khu vực mậu dịch tự do. Nhμ n−ớc thực hiện chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát ổn định tiền tệ. Nhμ n−ớc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo. Ví dụ: chính phủ Malaixia bằng việc thực hiện mục tiêu lμ xoá đói giảm nghèo tiến tới xoá bỏ nghèo vμ cấu trúc lại nền kinh tế xã hội đã giảm tỉ lệ ng−ời sống d−ới mức nghèo khổ từ 49,3% (năm 1970) xuống 17% (1990) vμ 13,5% (1993). Nhμ n−ớc điều chỉnh kịp thời việc sử dụng các thμnh phần kinh tế, nhấn mạnh việc sử dụng các thμnh phần kinh tế nh−ng các doanh nghiệp nhμ n−ớc vẫn giữ vai trò chủ yếu trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Nhμ n−ớc xây dựng chiến l−ợc phát triển nguồn nhân lực, đầu t− thích đáng cho giáo dục đμo tạo, sử dụng hiệu quả nguồn lao động đã đ−ợc đμo tạo. Tại INĐÔNÊXIA, chí phí của nhμ n−ớc cho giáo dục vμ đμo tạo so với tổng nguồn chi tăng từ 9% (1969 - 1974) lên 17,6% (1984 - 1989) vμ 21% (1990 - 1995). Từ đó cho ta thấy vai trò hết sức quan trọng của nhμ n−ớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. 1.2. Tất yếu khách quan vai trò của nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá 1.2.1. Vai trò của nhμ n−ớc trong việc định h−ớng cho quá trình công nghiệp hoá Công nghiệp hoá lμ một quá trình diễn ra liên tục với những nội dung, b−ớc đi thích hợp cho từng thời kì, phù hợp với nền kinh tế. N−ớc ta cũng nh− nền kinh tế thế giới. Muốn thực hiện thμnh công công nghiệp hoá hiện đại hoá thì phải có một ph−ơng h−ớng cụ thể chiến l−ợc đúng đắn thích hợp. Sau khi xác định đ−ợc mục tiêu, quan điểm nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá 7
  8. nền kinh tế n−ớc ta thì một vấn đề không kém quan trọng lμ đề ra những b−ớc đi để đạt đến mục tiêu đó. Những b−ớc đi trong công nghiệp hoá có thể nêu ra đại thể cho mỗi thời kì nh−ng phải đ−ợc một số chỉ tiêu quan trọng nh−: Thu nhập quốc dân tính theo đầu ng−ời, tỉ trọng của các ngμnh trong cơ cấu kinh tế, tỉ trọng đầu t−, tỉ trọng xuất khẩu trong GDP Mặt khác trong từng lĩnh vực cũng phải có những b−ớc đi cụ thể. Có thể hình dung sự nghiệp công nghiệp hoá lμ một Cây mục tiêu mμ đỉnh của nó đ−ợc l−ợng hoá bằng GDP tính theo đầu ng−ời. Các cμnh nhánh của nó lμ những mục tiêu quan trọng nh−: cơ cấu kinh tế, cơ cấu sở hữu. Mỗi mục tiêu có vị trí quan trọng khác nhau trong quá trình công nghiệp hoá, có tác động qua lại thúc đẩy nhau phát triển nh−ng bao trùm nhất, quyết định nhất lμ lμm cho dân giμu n−ớc mạnh xã hội công bằng văn minh. Nhμ n−ớc có vai trò quyết định trong việc định h−ớng cũng nh− thực hiện các b−ớc đi của quá trình công nghiệp hoá nền kinh tế. Bởi vì chỉ có nhμ n−ớc mới có thể quyết định: Mục tiêu chiến l−ợc vμ kế hoạch tiến hμnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế trong từng giai đoạn. Huy động vμ phân bổ tập trung các nguồn lực cần thiết theo yêu cầu công nghiệp hoá, cân đối vμ điều chỉnh th−ờng xuyên quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Đề ra các chính sách cần thiết để khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực trong vμ ngoμi n−ớc để thực hiện nhanh, chắc quá trình công nghiệp hoá. Nhμ n−ớc tổ chức lại, xây dựng lại bộ máy quản lý đủ mạnh về cả chất l−ợng vμ số l−ợng để quản lý có hiệu quả, kiên quyết thực hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ công chức nhμ n−ớc, lựa chọn các cán bộ có khả năng, trình độ kinh nghiệm để đ−a đất n−ớc ta nhanh chóng tiến lên hiện đại hoá hệ thống quản lý nhμ n−ớc theo yêu cầu công nghiệp hoá. Nhμ n−ớc thức hiện việc quản lý quá trình công nghiệp hoá bằng pháp luật vμ các văn bản d−ới luật. Hoμn thiện vμ xây dựng mới các công cụ cần thiết nh− chế độ thống kê toán vμ kiểm toán, chế độ tμi chính vμ bao cáo tμi chính công khai chính xác để quản lý thống nhất. Nhμ n−ớc phối hợp, điều hoμ các hoạt động trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân theo mục tiêu vμ định h−ớng đúng đắn đã đ−ợc xác định, vì quá trình công nghiệp hoá chỉ có thể thμnh công khi có sự phối hợp cả về chiều ngang vμ chiều dọc. Nhμ n−ớc tổ chức việc kiểm tra giám sát quá trình công nghiệp hoá để phát hiện kịp thời những sai sót lệch lạc mất cân đối. Quyết định đúng đắn việc điều chỉnh quá trình thực hiện công nghiệp hoá lμ việc lμm cần thiết vμ th−ờng xuyên để cân đối lại hoμn chỉnh nâng cao chất l−ợng hoạt động của các ngμnh các địa ph−ơng vμ cơ sở. Nhμ n−ớc đảm bảo đồng bộ các điều kiện chủ yếu để thực hiện thμnh công công nghiệp hoá. Những quan điểm ph−ơng h−ớng b−ớc đi của công nghiệp hoá có đ−ợc thực hiện đầy đủ đúng đắn hay không hoμn toμn phụ 8
  9. thuộc vμo các điều kiện chủ yếu có đ−ợc đảm bảo hay không. Nếu không có đủ các điều kiện chủ yếu thì quá trình công nghiệp hoá sẽ không thể thμnh công. Từ đó ta thấy vai trò hết sức quan trọng của nhμ n−ớc trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế. 1.2.2. Vai trò của nhμ n−ớc trong việc phát triển khoa học công nghệ Từ tr−ớc đến nay đảng vμ nhμ n−ớc ta luôn xác định khoa học vμ công nghệ có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế. Nghị quyết hội nghị trung −ơng lần thứ VII (khoá VII) đã coi công nghệ lμ nền tảng của công nghiệp hoá. Theo những đánh giá của bộ khoa học công nghệ vμ môi tr−ờng thì trình độ khoa học vμ công nghệ ở n−ớc ta lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới vμ khu vực. Trang thiết bị cũ nát, chắp vá vμ các thiết bị đo l−ờng thử nghiệm nói chung không đồng bộ, tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập Với thực trạng công nghệ sản xuất nh− vậy thì chúng ta không thể thực hiện thμnh công sự nghiệp công nghiệp hoá. Với những n−ớc đang phát triển nh− n−ớc ta, công nghiệp hoá không phải lμ sự phát triển ngμnh công nghiệp với mục đích tự thân mμ lμ quá trình tạo tính chất công nghiệp cho nền kinh tế quốc dân, lμ quá trình tăng tr−ởng nền kinh tế dựa trên cơ sở nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất xã hội. Thực chất của quá trình công nghiệp hoá lμ nâng cao một cách mạnh mẽ vμ nhanh chóng trình độ công nghệ nhằm sử dụng vμ phát huy tối đa mọi nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội. ở n−ớc ta quá trình công nghiệp hoá đ−ợc xác định lμ quá trình chuyển từ tình trạng công nghệ lạc hậu với năng suất lao động vμ hiệu quả thấp lên trình độ công nghệ tiên tiến hiện đại với năng suất lao động cao, lμm chuyển biến cơ cấu kinh tế vμ cớ cấu lao động, cơ cấu dân c− theo h−ớng tăng tỷ trọng đối với việc hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Vì thế có thể thấy công nghệ lμ một vấn đề rất quan trọng cần phải giải quyết khi bắt tay vμo thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá. Để giải quyết vấn đề nμy phải có những chính sách đúng đắn của nhμ n−ớc, những chính sách đó sẽ kích thích các đơn vị kinh tế nhanh chóng đổi mới công nghệ sản xuất. Chính sách đổi mới mở cửa lμm các doanh nghiệp phải đổi mới vμ nâng cao trình độ công nghệ. Cơ chế thị tr−ờng buộc mọi cơ sở phải tìm cách để tồn tại, để phát triển. Muốn vậy chỉ có một con đ−ờng lμ đổi mới vμ nâng cao trình độ công nghệ. Nhμ n−ớc khuyến khích phát triển công nghệ bằng các chính sách: Ưu đãi trong việc vay vốn ngân hμng để đầu t− xây dựng, mở rộng cơ sở hiện có, mua máy móc thiết bị mới cần thiết cho sản xuất tạo điều kiện thuận lợi trong xuất nhập khẩu, nhất lμ xuất khẩu những sản phẩm do cơ sở mình sản xuất, nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến của n−ớc ngoμi, đ−a cán bộ ra n−ớc ngoμi để tiếp cận thị tr−ờng, nghiên cứu học tập công nghệ mới. Chính sách mở cửa với những điều kiện −u đãi trong việc đầu t− n−ớc ngoμi đã tạo điều 9
  10. kiện cho các đầu t− n−ớc ngoμi tìm đến liên doanh, đem theo những máy móc thiết bị phụ tùng hiện đại, những chuyên gia kĩ thuật, chuyên gia quản lý tiên tiến của thế giới. Việc đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong n−ớc nhanh chóng tiếp cận vμ tiếp nhận công nghệ tiên tiến hơn nhiều so với công nghệ hiện có trong n−ớc. Nhμ n−ớc cũng lμ nơi ban hμnh những chính sách, cơ chế −u đãi lμm động lực kích thích cán bộ hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ trong n−ớc, kích thích phát huy tính sáng tạo nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ mới phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc. 1.2.3. Nhμ n−ớc với vai trò phát triển nguồn vốn Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy nhân tố hμng đầu, nếu không muốn nói lμ quan trọng nhất đối với công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng nh− đối với sản xuất kinh doanh của nền kinh tế lμ phải có vốn lớn. Vấn đề huy động vốn cho quá trình công nghiệp hoá có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế n−ớc ta. Tr−ớc hết lμ huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế trong n−ớc. Đây lμ nguồn vốn có tính quyết định, lμ nhân tố nội lực. Nguồn vốn nội bộ đ−ợc tạo ra từ sự liên doanh liên kết giữa các ngμnh, các lĩnh vực, vùng, miền của nền kinh tế đất n−ớc, từ sự phát triển mạnh mẽ của các công ty cổ phần, thông qua việc huy động tiền nhμn rỗi của dân c−, của các cơ sở kinh tế, các tổ chức đoμn thể, các khoản thuế nộp ngân sách của nhμ n−ớc. Nguồn vốn nội bộ của nền kinh tế có tính chất quyết định trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nh−ng vẫn còn hạn hẹp. Các quốc gia khác trên thế giới cũng nh− n−ớc ta đều phải dùng mọi biện pháp để thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoμi thông qua các hình thức: Liên doanh, hợp tác kinh doanh, vay với lãi suất thấp, viện trợ. Trong điều kiện kinh tế tích luỹ vốn còn chậm thì thu hút đ−ợc nhiều vốn đầu t− n−ớc ngoμi lμ rất quan trọng. Từ nguồn vốn bên ngoμi biến thμnh nguồn lực trong n−ớc tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Để huy động vốn đầu t− n−ớc ngoμi cần có cơ chế chính sách thoả đáng để thu hút ngμy cμng nhiều vμ tranh thủ cùng với công nghệ tiên tiến. Muốn tiếp nhận vốn đầu t− n−ớc ngoμi thì cần phải có một nguồn vốn t−ơng ứng trong n−ớc. Còn việc vay vốn thì phải tính đến trả nợ. Ngoμi ra còn phải đảm bảo các yếu tố khác về độc lập, chủ quyền, kinh tế, chính trị. Vì thế mμ nguồn vốn nội bộ có ý nghĩa quyết định. Nhμ n−ớc phải tạo điều kiện cho từng địa ph−ơng từng cơ sở phát triển mạnh mẽ sản xuất nhằm huy động nguồn vốn nhμn rỗi trong dân phục vụ có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Song song với việc huy động các nguồn vốn, vấn đề bảo toμn, sử dụng vμ phát triển vốn cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Yêu cầu bảo toμn vốn đ−ợc thể hiện tr−ớc hết trong công tác tổ chức tμi chính. Sự cần thiết của chế độ bảo toμn vμ phát triển vốn tr−ớc hết xuất phát từ yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới, phải hoạch toán kinh tế kinh doanh. Xuất phát từ yêu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá lμ phải đảm bảo tính hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, để quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá 10
  11. vμ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, để nền kinh tế phát triển bền vững tất yếu phải bảo toμn vμ phát triển vốn, phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.4. Vai trò của nhμ n−ớc trong quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá chỉ có thể thμnh công khi đ−ợc thực hiện theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc. Công nghiệp hoá hiện đại hoá lμ một quá trình lâu dμi vμ phức tạp. Nó tuân theo quy luật vμ tính quy luật của các quan hệ cung cầu trên thị tr−ờng. Điều đó có nghĩa lμ cơ chế thị tr−ờng vμ các bộ phận cấu thμnh: Cung cầu, giá cả, cạnh tranh sẽ quyết định quá trình công nghiệp hoá, quyết định các ph−ơng án phát triển lựa chọn đầu t− Nh−ng cơ chế thị tr−ờng có những khuyết tật vμ hạn chế riêng của nó, cho nên nếu quá trình công nghiệp hoá lệ thuộc vμo cơ chế thị tr−ờng thì sẽ không đạt đ−ợc những mục tiêu công bằng xã hội, an ninh quốc gia vμ sự bền vững của môi tr−ờng. Thực tế khách quan nμy đòi hỏi phải có sự quản lý của nhμ n−ớc. Sự quản lý của nhμ n−ớc lμ một bộ phận không thể thiếu của cơ chế quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhμ n−ớc quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá phải lμ nhμ n−ớc của dân do dân. Nhμ n−ớc thực hiện quyền quản lý của mình thông qua các công cụ chủ yếu nh−: Định h−ớng kế hoạch phát triển, hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế xã hội, các quỹ quốc gia Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế hμng hoá vận động theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhμ n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa, nhμ n−ớc có vai trò quản lý vĩ mô sau: Một lμ, tạo môi tr−ờng vμ điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đảm bảo sự ổn định về chính trị xã hội, thiết lập khuôn khổ luật pháp thống nhất, có hệ thống chính sách nhất quán để tạo môi tr−ờng ổn định vμ tạo điều kiện thuận lợi cho công nghiệp hoá. Hai lμ, định h−ớng cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, trực tiếp đầu t− vμo một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế phát triển theo h−ớng xã hội chủ nghĩa, ổn định môi tr−ờng kinh tế vĩ mô nh−: Chống lạm phát, chống khủng hoảng, ngăn ngừa những đột biến xấu trong nền kinh tế. Ba lμ, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo yêu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá, thực hiện đúng các chức năng quản lý nhμ n−ớc về kinh tế vμ chức năng chủ sở hữu tμi sản công cuả nhμ n−ớc. Bốn lμ, khắc phục hạn chế các mắt tiêu cực của cơ chế thị tr−ờng, phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn với tiến bộ xã hội vμ công bằng xã hội. Ngoμi ra vai trò của nhμ n−ớc trong việc tổ chức quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá còn thể hiện trong việc lựa chọn sử dụng những công cụ quản lý có hiệu quả cao nh− hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế xã 11
  12. hội đặc biệt lμ các chính sách kinh tế nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, lựa chọn các ph−ơng pháp quản lý nh−: Giáo dục, thuyết phục, động viên, ph−ơng pháp tổ chức hμnh chính, ph−ơng pháp kinh tế, bố trí hợp lý các cán bộ đầu ngμnh chủ chốt trong các cơ quan quản lý, tóm lại nhμ n−ớc có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý quá trình công nghiệp hoá. Ch−ơng 2: Thực trạng vai trò của nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở n−ớc ta 2.1. Định h−ớng cho quá trình công nghiệp hoá 2.1.1. Việc đề ra muc tiêu chiến l−ợc kế hoạch b−ớc đi của công nghiệp hoá Thực hiện công nghiệp hoá nhằm tạo ra những chuyển biến cơ bản về kinh tế, trên cơ sở đó góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân đảm bảo công bằng xã hội. Nh−ng việc xác định ph−ơng h−ớng b−ớc đi của công nghiệp hoá hiện nay còn nhiều thiếu xót bất cập. Tuy nhμ n−ớc đã −u tiên đầu t− cho phát triển kinh tế nh−ng ch−a giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa tích luỹ vμ tiêu dùng. Các chính sách kinh tế của nhμ n−ớc ch−a gắn bó hữu cơ với các chính sách xã hội. Chính sách xoá đói giảm nghèo đã đ−ợc triển khai nh−ng ph−ơng pháp thực hiện ch−a hữu hiệu, tốc độ còn chậm. Ph−ơng h−ớng vμ b−ớc đi thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá ch−a gắn bó chặt chẽ với ph−ơng h−ớng vμ b−ớc đi thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ch−a định h−ớng phát triển các ngμnh kinh tế mũi nhọn để phát huy có hiệu quả nguồn lực vμ lợi thế của đất n−ớc. Định h−ớng phát triển vẫn còn khá dμn trải, ch−a đều cho các ngμnh, ch−a khai thác vμ động viên có hiệu quả mọi nguồn lực có sẵn trong n−ớc. Tuy nhμ n−ớc ta đã cố gắng tích cực tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoμi phù hợp với khả năng tiếp thu, quản lý vμ sử dụng công nghệ, nhân lực nh−ng không có chính sách kiểm tra giám sát chặt chẽ nên vẫn còn nhiều lãng phí, kém hiệu quả. Nhμ n−ớc ch−a thúc đẩy nhanh chóng quá trình đổi mới thiết bị, công cụ lao động trong các ngμnh kinh tế quốc dân, đặc biệt lμ các ngμnh trọng điểm. Việc lựa chọn mục tiêu các giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế của nhμ n−ớc còn nhiều thiếu xót, chủ quan, nóng vội, duy ý chí, v−ợt qua khả năng thực hiện. 12
  13. 2.1.2. Thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với b−ớc đi của quá trình công nghiệp hoá N−ớc ta khi b−ớc vμo thời kì đổi mới đã phải tiếp nhận thực trạng của một cơ cấu kinh tế mang nặng đặc tr−ng của một n−ớc nông nghiệp lạc hậu. Sau nhiều kế hoạch phát triển kinh tế lần l−ợt các mô hình cơ cấu kinh tế đ−ợc hình thμnh, song cho đến cuối những năm 80 nền kinh tế về cơ bản vẫn lμ cơ cấu kinh tế cũ lạc hậu vμ kém hiệu quả mμ việc cấu trúc lại không phải lμ đơn giản. Qua hơn 10 năm đổi mới cơ cấu kinh tế b−ớc đầu có sự chuyển biến đáng khích lệ: Tỷ trọng công nghiệp vμ xây d−ng trong GDP từ 22,7% năm 1990 tăng lên 30,1% năm 1995; tỷ trọng ngμnh dịch vụ từ 38,6% năm 1990 tăng lên 42,4% năm 1995.N−ớc ta đã chuyển hẳn sang một thời kì mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, phát triển vμ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h−ớng công nghiệp hoá hiện đại hoá để đến năm 2000 về cơ bản n−ớc ta trở thμnh một n−ớc công nghiệp. Tuy vậy nh−ng về cơ cấu ngμnh kinh tế, nhμ n−ớc ch−a thúc đẩy nhanh các vùng tập chung chuyên canh, chậm đ−a công nghệ sinh học vμ các ph−ơng pháp canh tác tiên tiến vμo nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản xuất khẩu ch−a phát triển, công nghiệp sản xuất hμng tiêu dùng cơ bản thiết yếu còn ít ỏi nhỏ bé. Ngμnh cơ khí ch−a h−ớng vμo sản xuất công cụ thiết bị phục vụ sản xuất nông lâm ng− nghiệp, thiết bị phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản Nhμ n−ớc ch−a chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với b−ớc đi của công nghiệp hoá hiện đaị hoá. Tỷ trọng GDP của ngμnh nông nghiệp vẫn còn ở mức cao, tỷ suất hμng hoá nông lâm sản thấp, tỷ trọng hμng xuất khẩu nhỏ bé manh mún. Tỷ trọng công nghiệp vμ dịch vụ trong tổng GDP còn thấp. Công nghiệp chế biến nông lâm hải sản vμ công nghiệp chế biến hμng tiêu dùng để xuất khẩu phát triển chậm 2.1.3. Tạo nguồn lực cho tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc Chúng ta đang b−ớc vμo thời kỳ phát triển mới rất quan trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc, phấn đấu đến năm 2020 đ−a n−ớc ta cơ bản trở thμnh một n−ớc công nghiệp. Để thực hiện đ−ợc điều đó, Hội nghị lần thứ II Ban chấp hμnh trung −ơng Đảng khoá VIII đã khẳng định: Cùng với giáo dục đμo tạo, khoa học vμ công nghệ lμ quốc sách hμng đầu, lμ động lực phát triển kinh tế xã hội, lμ điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc vμ xây dựng thμnh công chủ nghĩa xã hội. Vì thế cần phải phát huy nguồn lực con ng−ời, yếu tố phát triển mạnh vμ bền vững. Kinh nghiệm cho thấy, hiện đại hoá nền kinh tế ở các n−ớc phát triển, thực chất lμ thay đổi cơ cấu công nghiệp dựa trên các ngμnh công nghệ cao, trong đó những công nghệ cũ, tiêu hao nhiều tμi nguyên vμ lao động, dựa trên 13
  14. nền tảng điện cơ khí, đ−ợc thay thế bằng ngμnh công nghiệp cao cấp, dựa trên nền tảng cơ điện tử, giảm suất tiêu hao của các nguồn lực tính trên một đơn vị tổng sản phẩm nội địa. Sự phát triển của khoa học vμ công nghệ đang đòi hỏi một nguồn nhân lực mới phù hợp với nền văn minh trí tuệ. Trí tuệ có tính sáng tạo sẽ lμ nền tảng của sự thịnh v−ợng, giμu có của mỗi xã hội, mỗi quốc gia vμ đ−ợc thể hiện qua nguồn nhân lực của bản thân quốc đó. 2.1.3.1. Thực trạng nguồn nhân lực n−ớc ta hiện nay Một trong những nguồn nhân lực quan trọng bậc nhất của đất n−ớc hiện nay lμ đội ngũ tri thức. Theo thống kê năm 1995 của bộ khoa học công nghệ vμ môi tr−ờng cho thấy so với một số n−ớc có thu nhập thấp ở mức ngang bằng thì lực l−ợng lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đ−ợc đμo tạo ở n−ớc ta lμ t−ơng đối lớn.Lực l−ợng nμy bao gồm khoảng 9.300 tiến sĩ vμ phó tiến sĩ; 930.000 ng−ời có trình độ đại học, cao đẳng, trên 3,5 triệu cán bộ kĩ thuật vμ công nhân kĩ thuật. Đội ngũ tri thức Việt Nam đã có những công hiến to lớn trong hai cuộc kháng chiến chống pháp vμ chống mỹ, góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng đất n−ớc hiện nay. Đội ngũ cán bộ khoa học vμ công nghệ mang bản sắc dân tộc: Thông minh, khiêm tốn, hiếu học, khả năng tiếp thu vμ ứng dụng công nghệ mới nhanh. Điều nμy đ−ợc các chuyên gia n−ớc ngoμi đánh giá rất cao. Nhiều công trình kĩ thuật hiện đại, phức tạp của thế giới nh− trong các lĩnh vực điện tử, viễn thông, dầu khí hoặc lắp đặt những công trình công nghệ lớn: Thuỷ điện, nhiệt điện, xi măng Thế nh−ng thực trạng đội ngũ cán bộ tri thức Việt Nam, đặc biệt cán bộ tri thức bậc cao đang lμ một vấn đề cần quan tâm. Thứ nhất, sự giμ hoá của đội ngũ tri thức. Trong các viện vμ trung tâm khoa học, tuổi bình quân tiến sĩ lμ 52,8 ; phó giáo s− lμ 56,4 ; cấp viện tr−ởng lμ 55 ; Cấp viện phó lμ 50. Nh− vậy đến năm 2000 hơn 80% số ng−ời có học hμm, học vị sẽ đến tuổi về h−u. Từ đó gây nên tình trạng hẫng hụt cán bộ khoa học kế cận. Nhìn vμo độ tuổi của đội ngũ cán bộ giáo dục tại các tr−ờng đại học vμ cao đẳng ở n−ớc ta có thể thấy một thực trạng lμ sự giμ hoá quá nhanh, dẫn tới sự hụt hẫng cán bộ giáo dục vμo cuối thế kỉ XX, nhất lμ cán bộ đầu đμn. Thứ hai, việc đầu t− cho khoa học vμ công nghệ cũng nh− giáo dục vμ đμo tạo ch−a đủ để phát triển nguồn lực. Chúng ta muốn mau chóng trở thμnh một n−ớc công nghiệp, muốn hội nhập với thế giới, phát triển giáo dục vμ đμo tạo, tạo nguồn nhân lực, nhân tμi, phải luôn đ−ợc coi lμ quốc sách hμng đầu. Đảng vμ chính phủ ta đã có những cố gắng lớn tăng nguồn đầu t− tμi chính cho giáo dục vμ đμo tạo. Tỉ trọng ngân sách nhμ n−ớc chi cho giáo dục vμ đμo tạo tăng hμng năm vμ tăng nhanh chóng những năm gần đây, từ 5,83% năm 1986 với mức chi 120 tỉ đồng, đến năm 1990 tăng lên 8,9% với mức chi 9186 tỉ 14
  15. vμ năm 1996 lμ 10,08% với mức chi lμ 70000 tỉ. Tuy vậy tỉ lệ nμy còn thấp so với các n−ớc trên thế giới vμ khu vực. Thứ ba, cơ cấu nguồn nhân lực của n−ớc ta hiện nay ch−a hợp lý: 1 đại học/ 1,6 trung học chuyên nghiệp/ 3 công nhân. Tỉ lệ lao động đã qua đμo tạo ở n−ớc ta mới chỉ đạt 10% so với tổng số lao động lμ quá thấp. Việc phân bố cán bộ theo ngμnh nghề cũng còn rất bất cập. Theo con số của tổng cục thống kê năm 1997 cơ cấu cán bộ khoa học vμ công nghệ có trình độ tiến sĩ vμ phó tiến sĩ theo các ngμnh khoa học nh− sau: Tự nhiên: 38%; xã hội vμ nhân văn: 20%; công nghệ: 27%; d−ợc: 8%; nông nghiệp: 7%. Hơn thế nữa đội ngũ nμy nằm trong các cơ quan trung −ơng tới 94,4%, ở các cơ quan địa ph−ơng chỉ 5,4%. Còn trong các doanh nghiệp, cán bộ đại học vμ cao đẳng chỉ chiếm 32% so với Hμn Quốc lμ 48%, Nhật Bản lμ 64,4%, Thái Lan 58,2%. Thứ t−, hiện t−ợng chảy máu chất xám đã vμ đang xảy ra ngay trong đội ngũ tri thức. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, một bộ phận cán bộ khoa học vμ công nghệ không còn hμo hứng với công việc của mình, xin đ−ợc chuyển sang những ngμnh nghề không phải đ−ợc đμo tạo, phần lớn lμ những ng−ời khoẻ,trẻ vμ có năng lực. Còn sinh viên ra tr−ờng chỉ muốn xin vμo lμm cho các liên doanh, không muốn vμo các viện nghiên cứu, tr−ờng học hoặc các cơ quan của đảng vμ nhμ n−ớc. Nh− vậy, khai thác tiềm năng của đội ngũ tri thức Việt Nam giμu tính sáng tạo - một nguồn tμi nguyên đặc biệt, đang còn nhiều vấn đề cần phải bμn tới vμ tìm h−ớng giải quyết. 2.1.4. Phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc Trong cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dânViệt Nam, cấp giáo dục nμo cũng có vị trí, tầm quan trọng của nó. Trong từng giai đoạn xác định, tuỳ thuộc vμo tình hình chính trị, kinh tế vμ xã hội cụ thể mμ đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ vμ có sự sắp xếp, −u tiên cho mỗi cấp đμo tạo. Để có nguồn nhân lực dồi dμo đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc hiện nay, chúng ta phải có một nền giáo dục đại học phát triển. Văn kiện đại hội IX của đảng đã khẳng định trong những năm tới phải: Phát triển vμ nâng cao chất l−ợng đμo tạo đại học, sau đại học ; tập trung đầu t− xây dựng một số tr−ờng đại học trọng điểm quốc gia ngang tầm khu vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế Kinh nghiệm của thế giới cho thấy, những n−ớc kinh tế lạc hậu, tμi nguyên thiên nhiên có hạn, vẫn có thể v−ơn nhanh trên con đ−ờng hiện đại hoá nếu có một nền giáo dục đại học phát triển. Khi tỉ lệ dân c− có trình độ đại học cao thì khả năng tiếp thu, nắm bắt vμ vận dụng những thμnh tựu mới nhất của nhân loại về kĩ thuật, công nghệ rất hiệu quả. Trong hoμn cảnh hiện nay n−ớc ta còn nghèo, chúng ta ch−a đủ lực để thực hiện đồng loạt những yêu cầu xã hội đòi hỏi, do đó phải lựa chọn sự −u 15
  16. tiên để tiến từng b−ớc vững chắc. Sự −u tiên nμy phải thể hiện trong từng ngμnh vμ từng cấp. Chẳng hạn, nhiêm vụ của giáo dục lμ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vμ hoμn thiện nhân cách, cả hai nhiệm vụ đó đều quan trọng, nh−ng nguy cơ tụt hậu về kinh tế ngμy cμng xa của đất n−ớc đòi hỏi giáo dục phải lấy nhiệm vụ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội lμm −u tiên. Từ đó, trong các chủ tr−ơng của từng cấp học, bậc học, ngμnh học, quan hệ giữa các ngμnh học, trong đầu t−, xây dựng đội ngũ phải quán triệt sự lựa chọn −u tiên nμy. Những năm qua, chúng ta đã nhận thức đ−ợc vấn đề nμy vμ có những b−ớc điều chỉnh, do đó cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân n−ớc ta đã có những đổi mới nhất định. Giáo dục đại học ở n−ớc ta gồm hai cấp: Cấp đại học vμ sau đại học. Cấp đại học chia lμm hai trình độ lμ trình độ cao đẳng vμ trình độ đại học, cấp sau đại học có hai trình độ lμ trình độ thạc sĩ vμ trình độ tiến sĩ. Cấp sau đại học tr−ớc đây đμo tạo ba trình độ: Thạc sĩ, phó tiến sĩ vμ tiến sĩ, nh−ng cách tổ chức nμy sẽ kéo dμi thời gian học tập của học sinh tại tr−ờng, thời gian phục vụ xã hội vμ cống hiến cho khoa học sẽ rút ngắn, do vậy, cấp sau đại học bỏ bớt trình độ phó tiến sĩ, chỉ còn hai trình độ lμ thạc sĩ vμ tiến sĩ. Sự điều chỉnh đó lμ phù hợp, tạo ra sự thống nhất về hệ thống văn bằng giữa n−ớc ta với các n−ớc trong khu vực vμ thế giới, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình giao l−u giáo dục đμo tạo. Những chuyển biến có tầm chiến l−ợc ở giáo dục đại học có tác dụng đầu tμu đối với toμn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, thúc đẩy sự phát triển mạnh ở giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp vμ dạy nghề. Những chuyển biến b−ớc đầu sang một thế mới, một trạng thái mới của giáo dục đại học có tác dụng to lớn về đμo tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, lực l−ợng lao động sản xuất phục vụ xã hội, góp phần to lớn vμo quá trình ổn định vμ tăng tr−ởng kinh tế xã hội ở n−ớc ta. 2.2. Chính sách phát triển công nghệ 2.2.1. Phát triển công nghệ sản xuất Đất n−ớc ta đang chuyển hẳn sang hoạt động theo cơ chế thị tr−ờng với nền kinh tế mở, phải cạnh tranh trên thị tr−ờng trong n−ớc vμ thị tr−ờng thế giới. Chúng ta đã thấy đ−ợc chính sách vμ cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp của Nhμ n−ớc đã kìm hãm việc đổi mới vμ nâng cao trình độ công nghệ sản xuất ở n−ớc ta nh− thế nμo. Chính vì vậy mμ những chính sách kinh tế vμ cơ chế quản lý kinh tế mới ban hμnh nhằm kích thích đổi mới vμ nâng cao trình độ công nghệ đã nhanh chóng tìm đ−ợc sự h−ởng ứng vμ đón nhận, đem lại kết quả ban đầu đáng khích lệ. Những chính sách vμ cơ chế mới ban hμnh của Nhμ n−ớc trong thời gian qua nhằm tạo quyền chủ động cho các đơn vị sản xuất trong việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học vμ công nghệ sản xuất đã có tác dụng giúp nhiều cơ sở sản xuất đứng vững đ−ợc trong cạnh tranh mạnh mẽ trên thị tr−ờng, b−ớc đầu lμm ăn có hiệu quả. Ví dụ nh− nghị quyết số 217 - HĐBT ngμy 14/11/98 về các chính sách đổi mới kế hoạch 16
  17. hoá vμ hạch toán kinh doanh đối với các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh (ban hμnh theo nghị định số 50 - HDBT ngμy 22/3/1998) đã có những tác động tích cực, lμm các doanh nghiệp Nhμ n−ớc độc lập hơn, tự chủ hơn trong sản xuất vμ tiêu thụ luật đầu t− n−ớc ngoμi vμo Việt Nam, luật bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; pháp lệnh chuyển giao công nghệ n−ớc ngoμi vμo Việt Nam vμ một loạt các thông t− quyết đinh cụ thể khác của Nhμ n−ớc đã tạo điều kiện ban đầu thuận lợi cho các doanh nghiệp Nhμ n−ớc nhanh chóng đổi mới công nghệ sản xuất. Những qui định trong chính sách vμ cơ chế quản lý kinh tế của nhμ n−ớc đã: - Tạo ra nhu cầu bức thiết cho các doanh nghiệp phải đổi mới vμ nâng cao trình độ công nghệ - Tạo quyền chủ động cho chủ thể sử dụng (các doanh nghiệp) quyết định lựa chọn mua bán công nghệ kể cả việc trực tiếp quan hệ với bạn hμng n−ớc ngoμi. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chủ động sử dụng có hiệu quả hơn những yếu tố đầu vμo của quá trình sản xuất. - Mở ra những hình thức mới không những tiếp cận mμ còn thu hút đ−ợc công nghệ tiên tiến của thế giới. Báo cáo tại hội thảo kinh tế Việt Nam, bộ tr−ởng bộ khoa học công nghệ vμ môi tr−ờng Đặng Hữu đã đánh giá: Xem xét lại trong 363 dự án với tổng số vốn gồm 2,7 tỉ USD vμ các hợp đồng chuyền giao công nghệ khác thấy rằng nhiều công nghệ mới đ−ợc đ−a vμo Việt Nam đã góp phần nâng cao trình độ công nghệ chung của sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Đồng thời bên cạnh những mặt tích cực những chính sách vμ cơ chế quản lý kinh tế của nhμ n−ớc với việc đổi mới vμ nâng cao trình độ công nghệ phục vụ công nghiệp hoá cũng còn có những mặt hạn chế tồn tại đó lμ: - Thiếu sự định h−ớng rõ rệt trong đổi mới vμ nâng cao trình độ công nghệ. Hiện nay, nhμ n−ớc vẫn ch−a xác định đ−ợc chiến l−ợc phát triển khoa học vμ công nghệ quốc gia lμm cơ sở định h−ớng cho các hoạt động khoa học vμ công nghệ, hoạch định chính sách công nghệ .Do thiếu định h−ớng hoạt động vμ chính sách công nghệ, cụ thể hoá định h−ớng thμnh các quy định quản lý nên phải thừa nhận rằng hiện tại các hoạt động để phát triển công nghệ đang diễn ra một cách tự phát, thiếu sự quy hoạch vμ phối hợp tổng thể cả trong ngμnh lẫn ở địa ph−ơng. - Thiếu sự quan tâm tin t−ởng từ phía ng−ời đầu t− cho phát triển công nghệ đối với tính ổn định nhất quán của các chính sách vμ cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhμ n−ớc. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy sự tin t−ởng an tâm từ phía ng−ời đầu t− trong vμ ngoμi n−ớc lμ một yêu cầu rất quan trọng khi hợp tác. Những đổi mới trong những chính sách vμ cơ chế quản lý kinh tế thời gian qua vẫn ch−a đ−ợc đáp ứng yêu cầu nμy. Nhiều văn bản của đảng nhμ n−ớc, quốc hội đều nhận xét về môi tr−ờng kinh tế hiện naylμ: Chinh sách quảnlý vĩ mô có nhiều sơ hở vμ thiếu sót, kỉ luật phép n−ớc không nghiêm. Nhμ n−ớc 17
  18. cần đổi mới vμ hoμn thiện các chính sách kinh tế nhằm tạo ra niềm tin cho các hoạt động đầu t− phát triển khoa học công nghệ phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá. - Thiếu sự khuyến khích phát triển dịch vụ công cộng vμ kết cấu hạ tầng để đảm bảo tiếp nhận vμ khai thác có hiệu quả công nghệ mới phục vụ công nghiệp hoá. Sự yếu kém về hμng hoá dịch vụ công cộng vμ kết cấu hạ tầng ở n−ớc ta đang lμ một trong những cản trở lớn nhất trong chuyển giao công nghệ. Nó đã vμ đang để tuột nhiều dự án đầu t−, mặc dù đã có những −u đãi đặc biệt so với thông lệ chung của quốc tế. 2.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ khoa học Các chính sách cơ chế của nhμ n−ớc ch−a tạo ra động lực kích thích đối với cán bộ hoạt động trong lĩnh vực khoa học vμ công nghệ. Sự phát triển khoa học vμ công nghệ vừa lμ mục tiêu vừa lμ ph−ơng tiện của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Con ng−ời lμ yếu tố quan trọng của sự phát triển ấy bởi vì con ng−ời lμ yếu tố chủ động, năng động của sự phát triển ấy. Thế nh−ng hiện tại lao động lμm việc trong lĩnh vực nμy đang thiếu sự khuyến khích, kích thích cần thiết. Nhận xét về các chính sách đối với cán bộ khoa học công nghệ, nghị quyết 26 của bộ chính trị vừa qua đã chỉ rõ: Chính sách chế độ đãi ngộ trong khoa học còn nhiều điều bất hợp lý. Tiền l−ơng mang nặng tính chất bình quân chủ nghĩa. Lao động chất xám nói chung rẻ hơn lao động giản đơn. Điều kiện tối thiếu để lμm việc vμ sinh hoạt của cán bộ khoa học ch−a đ−ợc đảm bảo. Hiện nay, với yêu cầu của công nghiệp hoá thì chất l−ợng, trình độ kĩ thuật vμ tay nghề của lao động n−ớc ta còn quá thấp. Lực l−ợng lao động Việt Nam đ−ợc giáo dục đμo tạo có hệ thống cơ bản chỉ chiếm 11% trong tổng số lao động toμn xã hội. Mặt bằng dân chí thấp, lao động trí tuệ, lao động chân tay có trình độ đại học, sau đại học còn ít.Nhìn tổng thể mμ xét thì về mặt l−ợng nguồn lao động của n−ớc ta lμ lớn nh−ng về mặt chất thì ch−a đủ để đáp ứng nhu cầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá. Vì vậy phải có những giải pháp nhằm nâng cao trình độ lao động phát triển cán bộ khoa học kĩ thuật để tạo ra một sự biến đổi về chất lực l−ợng lao động n−ớc ta. 2.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhμ n−ớc về khoa học vμ công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá 2.2.3.1. Một số thμnh tựu về ứng dụng khoa học vμ công nghệ ở n−ớc ta trong thời kỳ đổi mới Đất n−ớc ta, sau 12 năm đổi mới toμn diện, đã chấn h−ng đ−ợc nền kinh tế, đang b−ớc vμo thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Khoa học vμ công nghệ đã vμ đang có mặt ở hầu hết mọi lĩnh vực đời sống, sinh hoạt vμ sản xuất của xã hội, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Công nghệ sinh học đã vμ đang cải thiện chất l−ợng các giống cây con.Công nghệ súng bắn gien đã đ−ợc ứng dụng thμnh công tạo ra giống lúa 18
  19. mới. Đang thử nghiệm trên diện rộng chế phẩm EM hay các công nghệ phân vi sinh Biogas trong công nghiệp. Trong y học, nhiều công nghệ mới đang đ−ợc tiếp tục đ−a vμo ứng dụng nh−: Laze phối hợp chất phát quang để điều trị ung th−, vật liệu các bon trong phẫu thuật ghép x−ơng, thay thận, hội chuẩn từ xa Về công nghệ vật liệu mới, nhiều loại com-pô-dit, sợi các bon, gồm men sứ cao cấp đã đ−ợc nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất vμ tăng sức cạnh tranh của hμng xuất khẩu. Ngμnh năng l−ợng đẩy mạnh công nghệ tiết kiệm vμ sản xuất năng l−ợng tái tạo, hình thμnh nhiều lμng ở vùng sâu, vùng xa dùng năng l−ợng cung cấp bởi pin mặt trời. Công nghệ thông tin đã vμ đang sản xuất phần mềm, hình thμnh mạng máy tính quốc gia. Công nghệ xử lý sự cố máy tính năm 2000 còn gọi lμ bμi toán Y2K đang đ−ợc khẩn tr−ơng tiến hμnh nhiều kết quả tiên tiến của công nghệ thông tin nh−: Nhận dạng chữ viết, tạo mã vμ giải mã để đảm bảo an toμn trong không gian điện tử, thử nghiệm mạng thông tin vệ tinh toμn cầu (nối mạng trực tiếp từ thuê bao qua vệ tinh gọi đi các thuê bao khác ở trên toμn hμnh tinh) Có nhiều hứa hẹn ứng dụng với hiệu quả cao. Bên cạnh đó, đã vμ đang hình thμnh các cơ sở, các khu công nghiệp sản xuất các máy móc thiết bị tiên tiếnnh−: Tổng đμi số cỡ lớn, cáp quang hay các công nghệ hiện đại trong thi công cầu, đ−ờng, xây dựng công trình nhμ cao tầng, ứng dụng thμnh công nhiều trang thiết bị cơ khí điều khiển theo ch−ơng trình. Đặc biệt đã hình thμnh mạng phòng thí nghiệm quốc gia từ các trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu, các tr−ờng đại học, một khu công nghệ cao cho cả n−ớc vμ khu vực ở Hoμ Lạc (Hμ Tây) 2.2.3.2. Thực trạng quản lý nhμ n−ớc về khoa học vμ công nghệ Cuối tháng 1-1999, hội nghị khoa học vμ công nghệ toμn quốc đã đ−ợc tổ chức nhằm đánh giá kết quả, tồn tại vμ kiến nghị các giải pháp đẩy mạnh thực hiện mục tiêu nhiệm vụ khoa học vμ công nghệ mμ nghị quyết lần thứ 2 Ban chấp hμnh trung −ơng đảng khoá VIII đã đề ra. Về kết quả đạt đạt đ−ợc: Tiềm lực khoa học vμ công nghệ có b−ớc tiến mới, bao gồm: Nhânlực khoa học vμ công nghệ đ−ợc bổ xung, tăng c−ờng mỗi năm khoảng 180 nghìn ng−ời. Trình độ cán bộ khoa học vμ công nghệ, nghiên cứu khoa học cơ bản đ−ợc nâng lên. Hình thμnh đ−ợc một số khu công nghiệp với các hình thức đầu t− n−ớc ngoμi khác nhau. Các hoạt động khoa học xã hội nhân văn đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, cấp bách, phục vụ sự nghiệp đổi mới của đảng. Hội đồng lý luận trung −ơng đ−ợc thμnh lập. Nhiều đề tμi khoa học trong lĩnh vực nμy vừa cơ bản, chiến l−ợc, vừa b−ớc đầu đi vμo giải quyết các vấn đề cụ thể của nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. 19
  20. Khoa học tự nhiên, công nghệ vμ môi tr−ờng đã thực hiện đúng tiến bộ với 145 đề tμi trong 11 ch−ơng trình nghiên c−ú khoa học cấp Nhμ n−ớc. Nhiều đề tμi cấp bộ, tỉnh, thμnh phố trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, y học, tμi nguyên vμ môi tr−ờng Đã đ−ợc xây dựng nhiều ch−ơng trình đề tμi ứng dụng khoa học vμ công nghệ vμo sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Những tồn tại cần khắc phục: Quản lý Nhμ n−ớc trong khâu thẩm định, giám định còn nhiều sơ hở vμ lúng túng nên nhiều cơ sở sản xuất đã nhập một số công nghệ lạc hậu gây tốn kém không ít tiền của nh−: Xi măng lò đứng, một số dây chuyền mía đ−ờng Trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghệ còn nhiều kẽ hở nên đã có các vụ kiện về quyền tác giả trong xuất bản hay ăn cắp kiểu dáng sản phẩm, hiện t−ợng hμng giả, hμng nhái vẫn có chiều h−ớng gia tăng Nhiều đề tμi nghiên cứu khoa học ở một số cơ sở không thiết thực, trong thực hiện thiếu tính khoa học, khi nghiệm thu thiếu khách quan, đôi khi đ−ợc đánh giá lμ xuất sắc nh−ng lại phải xếp vμo l−u trữ vì không ứng dụng đ−ợc vμo thực tế. Việc đμo tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học vμ công nghệ còn mất cân đối, đặc biệt lμ các ngμnh sản xuất đòi hỏi công nghệ cao, lực l−ợng khoa học trong lao động trực tiếp thiếu trầm trọng nên việc phổ biến, đ−a khoa học vμ công nghệ vμo thực tế sản xuất, đến các vùng sâu, vùng xa còn rất hạn chế vμ còn nhiều khó khăn. 2.3. Chính sách huy động vμ sử dụng nguồn vốn 2.3.1. Thực trạng huy động vốn của nhμ n−ớc N−ớc ta cũng nh− bất kỳ một n−ớc nμo trên thế giới muốn thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá thì cần phải có vốn. Từ năm 1992 trở lại, nhờ thực hiện chính sách tμi chính thắt chặt, Nhμ n−ớc đã chấm dứt đ−ợc tình trạng phát hμnh tiền cho tiêu dùng của ngân sách, số thu không những đã bù đắp số chi th−ờng xuyên mμ còn dμnh ra một phần để tích luỹ đầu t− cho công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nh−ng nếu chỉ dùng số tiền tích luỹ đó thì sẽ không đủ để phát triển kinh tế. Do đó Nhμ n−ớc đã có những biện pháp để huy động vốn trong vμ ngoμi n−ớc. Việc huy động vốn trong n−ớc bằng các hình thức tín phiếu, trái phiếu tuy có phát triển song số vốn huy động đ−ợc còn rất hạn chế vμ chủ yếu vẫn lμ nguồn vốn ngắn hạn (chiếm 90% doanh số phát hμnh). Hình thức huy động vốn còn đơn điệu. Hình thức tín phiếu kho bạc với thời hạn dμi (3 năm) hầu nh− ch−a nhận đ−ợc sự h−ởng ứng nhiệt tình của dân c−, vμ chủ yếu lμ dùng biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp phải mua. Tuy Nhμ n−ớc đã thiết lập đ−ợc hệ thống ngân hμng hai cấp: Ngân hμng Nhμ n−ớc quảnlý Nhμ n−ớc về tiền tệ tín dụng vμ ngân hμng th−ơng mại lμm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ trên nguyên tắc đi vay để cho vay. Nh−ng tổng số vốn huy động trong dân c− bằng các hình thức qua kênh ngân hμng vμ ngân hμng nh− tín phiếu, trái phiếu kho bạc, tiền tiết kiệm Gần đây mới chỉ đạt 8000 tỉ đồng/năm, 20
  21. chiếm khoảng 5% GDP vμ chủ yếu lμ nguồn vốn ngắn hạn. Nh− vậy, nếu so với các n−ớc cùng khu vực Đông Nam á thì tỷ lệ vốn trong n−ớc để đầu t− cho công nghiệp hoá hiện đại hoá của n−ớc ta còn thấp. Nguyên nhân của tình hình trên lμ do một số chính sách tμi chính tiền tệ hiện nay ch−a tạo điều kiện vμ khuyến khích thoả đáng các doanh nghiệp tự đầu t− phát triển sản xuất kinh doanh nh− chính sách thuế, chế độ thu khấu hao. Các hình thức huy động vốn ch−a đ−ợc mở rộng. Ng−ời dân ch−a thật tin t−ởng vμo sự ổn định kinh tế, còn sự lạm phát khủng hoảng. Kế đến lμ Nhμ n−ớc ch−a có nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt, có lãi suất hấp dẫn cũng nh− ch−a tạo ra đ−ợc môi tr−ờng phát lý, môi tr−ờng kinh tế vμ bộ máy nhân sự đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị tr−ờng. 2.3.2. Thực trạng vai trò của Nhμ n−ớc trong việc sử dụng vμ quản lý vốn Những năm gần đây, đầu t− của Nhμ n−ớc b−ớc đầu đã có một số thay đổi theo chiều h−ớng tốt, một số công trình đã phát huy tác dụng lμm tăng thêm cơ sở vật chất kĩ thuật cho b−ớc mới thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.Tuy nhiên nhìn chung việc sử dụng vốn đầu t− của Nhμ n−ớc đến nay vẫn còn rất lãng phí vμ kém hiệu quả. Quan niệm của Nhμ n−ớc về đầu t− còn đơn giản, chỉ chú trọng vμo đầu t− xây dựng cơ bản để lμm tăng tμi sản cố định, ch−a quan tâm thích đáng vμ gắn bó với đầu t− xây dựng cơ sở nguyên liệu, đầu t− vμo con ng−ời vμ phát triển khoa học kĩ thuật. Đối với cơ cấu đầu t− cũng còn nhiều bất hợp lý: Nhμ n−ớc ch−a chú ý thích đáng đến đầu t− cho kết cấu hạ tầng, hiệu quả vốn đầu t− thấp do không ít tr−ờng hợp đầu t− sai, cơ chế cấp phát vốn của Nhμ n−ớc vẫn còn mang tính chất bao cấp, thất thoát, tăng phí nhiều.Kết quả tính toán cho thấy hiệu quả vốn đầu t− hiện nay lμ rất thấp thể hiện qua sự so sánh giữa tổng số vốn đầu t− vμ giá trị tμi sản cố định tăng thêm nh− sau: Thời kì 1986 - 1990 cứ bỏ ra 100 đồng vốn đầu t− thì chỉ thu đ−ợc khoảng 50 động giá trị tμi sản tăng thêm, năm 1991 lμ 51,5 đồng vμ năm 1992 lμ 48,2 đồng, tỉ lệ thất thoát lên đến 30%. Sở dĩ có sự thất thoát lớn nh− thế lμ do cơ chế cấp phát, thanh toán đến giao nhận thấu, nghiệm thu, quyết toán công trình có nhiều cơ quan quản lý nh−ng lại thiếu sự quy định trách nhiệm cụ thể, không cơ quan nμo chịu trách nhiệm từ đầu đến cuối về số vốn đầu t− của Nhμ n−ớc. Tình hình quản lý vμ sử dụng vốn đầu t− n−ớc ngoμi cũng còn nhiều điều cần phải xem xét lại. Những năm qua vốn đầu t− trực tiếp của n−ớc ngoμi vμo n−ớc ta tuy tăng nhanh qua các năm, song vẫn còn có sự mất cân đối về cơ cấu đầu t−, việc chuyển giao công nghệ mới vμo Việt Nam còn bị hạn chế. Trong quá trình thực hiện luật đầu t− vμ triển khai các d− án đã vμ đang xuất hiện những tiêu cực trong việc lợi dụng sơ hở trong cơ chế chính sách của Nhμ n−ớc. Có thực trạng trên lμ do: 21
  22. Luật đầu t− của Nhμ n−ớc dù đã xác định các lĩnh vực −u tiên phát triển nh−ng lại chậm đ−a ra danh mục các dự án gọi vốn vμ còn bị động trong gọi vốn. Chính sách tμi chính ch−a rõ rμng trong xác định −u đãi theo vùng lãnh thổ cũng nh− ch−a đủ hấp dẫn để khuyến khích các nhμ đầu t− bỏ vốn kinh doanh vμo lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Một số năm do bội chi nên Nhμ n−ớc đã phải dùng cả vốn vay của n−ớc ngoμi để tiêu dùng cho ngân sách, lμm đồng vốn vay không phát huy đ−ợc hiệu quả. Nhμ n−ớc khá chú trọng vay nợ nh−ng xem nhẹ hiệu quả sử dụng vốn vay vμ nghĩa vụ trả nợ. Tính chất bao cấp trong việc vay vμ sử dụng vốn còn khá phổ biến vμ nghiêm trọng. Nhμ n−ớc ch−a có một chiến l−ợc vay nợ, tiếp nhận vμ sử dụng vốn vay n−ớc ngoμi một cách chủ động, có tính đến nhu cầu, khả năng hấp thụ vμ trả nợ của đất n−ớc nên việc vay nợ còn diễn ra rất tuỳ tiện. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu đầu t− vẫn còn tồn tại, ng−ời dân ch−a thật tin t−ởng vμo đ−ờng lối đổi mới của Nhμ n−ớc. Trong một số chính sách kinh tế tμi chính, nhμ n−ớc ch−a có các biện pháp khuyến khích mạnh mẽ đầu t− trong vμ ngoμi n−ớc vμo các lĩnh vực, ngμnh nghề mũi nhọn cần phát triển nhanh chóng để phục vụ công nghiệp hoá. Trong những năm tới, để quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá vμ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao Nhμ n−ớc tất yếu phải bảo toμn phát triển vμ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa. 2.4. Quản lý quá trình công nghiệp hoá 2.4.1. Thực trạng vai trò quản lý của nhμ n−ớc Các biện pháp quản lý quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá chủ yếu nhằm vμo những hoạt động điều hμnh chỉ đạo việc hình thμnh vμ triển khai thực hiện chủ tr−ơng của Nhμ n−ớc trong nền kinh tế. Các biện pháp quản lý của Nhμ n−ớc ta trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi tiến bộ. Trong nhận thức về công nghiệp hoá đã có những nhìn nhận mới cả về mục tiêu, nội dung, quy mô lẫn biện pháp quản lý. Mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay lμ tăng c−ờng cơ sở vật chất kĩ thuật vμ trình độ công nghiệp, nâng cao trình độ hiện đại hoá trong các ngμnh công nghiệp vμ các ngμnh kinh tế quốc dân. Chủ tr−ơng đ−ờng lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đã đ−ợc xác định toμn diện thích hợp hơn. Đó lμ thực hiện công nghiệp hoá toμn diện trong các ngμnh kinh tế quốc dân, có trọng điểm lμ công nghiệp, −u tiên ngμnh công nghiệp chế biến, có sự kết hợp chặt chẽ giữa trung −ơng vμ địa ph−ơng trong đó phải −u tiên cho các vùng trọng điểm. Thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá với sự đầu t− phát triển toμn diện nh−ng trong đó chú trọng nhất về công nghệ vμ tri thức công nghệ. Biện pháp thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng đ−ợc Nhμ n−ớc điều chỉnh trong đó rõ nhất lμ: Thực hiện quy hoạch phát triển toμn diện kinh 22
  23. tế xã hội theo từng cấp, căn cứ vμo điều kiện vμ lợi thế so sánh cụ thể mμ xác định quy hoạch xác đinh các công trình theo yêu cầu công nghiệp hoá. Điều chỉnh cơ cấu đầu t− theo h−ớng tập trung vμ sớm dứt điểm để nâng cao hiệu quả đầu t−, công tác đμo tạo cán bộ đ−ợc tăng c−ờng mạnh ở những ngμnh chuyên môn đang rất thiếu nh−: Công nghệ, marketing quản trị kinh doanh vμ những lĩnh vực không thể thiếu khi thực hiện công nghiệp hoá. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề ch−a thống nhất trong biện pháp quản lý thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá. Cụ thể lμ: Ph−ơng h−ớng khai thác tiềm năng ch−a rõ rμng chính xác. Nhìn chung các địa ph−ơng đều đã xây dựng qui hoạch phát triển, trong đó phân tích khá rõ những điều kiện vμ lợi thế của địa ph−ơng mình, nh−ng phân tích để lμm rõ những lợi thế so sánh trong xu thế phát triển chung của n−ớc ta vμ thế giới còn có những điểm khác xa nhau. Tiến trình thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá ch−a đ−ợc nhμ n−ớc dịch ra cụ thể. Về tổng quát, quá trình công nghiệp hoá sẽ đ−ợc thực hiện trong thời gian từ nay đến năm 2020 nh−ng các b−ớc cụ thể ch−a đ−ợc xác định rõ rμng. Do đó trong tiến trình thực hiện các mục tiêu phát triển đã nảy sinh một số vấn đề. Ví dụ nh− vấn đề thực hiện phát triển công nghệ chế biến nh− thế nμo vμ vμo lúc nμo khi nguồn nguyên liệu ch−a đ−ợc phát triển Giải pháp vay vốn vμ sử dụng vốn vay ch−a thật thuyết phục trong cân nhắc về hậu quả. Nhu cầu vốn cho thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá rất lớn phải có sự hỗ trợ từ bên ngoμi.Nh−ng Nhμ n−ớc vẫn ch−a tính toán kĩ trong việc thanh toán trả nợ sau nμy. Việc phát triển hiện nay với sức đè nặng của các món nợ trong 20-25 năm nữa. Ph−ơng h−ớng chỉ đạo nhập công nghệ ch−a cụ thể. Nhiều vấn đề trong chủ tr−ơng nhập công nghệ không đ−ợc chỉ đạo dứt khoát vμ thực hiện thống nhất nh−: Xác định trình độ công nghệ tiên tiến ở mức nμo, cơ cấu công nghệ cần nhập ra sao, hiện đại hoá các công nghệ truyền thống nh− thế nμo.Việc kiểm soát nhập công nghệ qua các dự án đầu t− của n−ớc ngoμi cũng không chặt chẽ, diễn ra tình trạng nhập các công nghệ thấp công nghệ loại thải vμo n−ớc ta. Chúng ta lại quá thiếu các thông tin về công nghệ. Do vậy khi đ−ợc n−ớc ngoμi giới thiệu về một công nghệ nμo đó thì không có điều kiện để so sánh nhận biết đ−ợc trình độ công nghệ đó tiên tiến mức nμo, −u điểm nh−ợc điểm so với công nghệ cùng loại khác lμm Nhμ n−ớc rất khó khăn trong quá trình quản lý, ảnh h−ởng lớn tới quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở n−ớc ta. 23
  24. Ch−ơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhμ n−ớc trong quá trình công nghiệp hoá ở n−ớc ta trong thời gian tới 3.1. Định h−ớng quá trình công nghiệp hoá 3.1.1. Xác định một cách toμn diện thích hợp hơn quá trình công nghiệp hoá Để nâng cao vai trò của mình trong việc định h−ớng cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế, Nhμ n−ớc cần phải: Phát triển mạnh mẽ các thμnh phần kinh tế nhất lμ kinh tế Nhμ n−ớc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhμ n−ớc nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, hỗ trợ vμ thúc đẩy các thμnh phần kinh tế khác cùng phát triển. Nhμ n−ớc phải sớm chủ động nắm bắt sự tác động khách quan của các quy luật trong nền kinh tế thị tr−ờng để định h−ớng đúng đắn chiến l−ợc phát triển kinh tế xã hội, xây dựng thống nhất chặt chẽ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, định h−ớng đúng đắn kế hoạch thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhμ n−ớc phải nắm vững nhu cầu vμ khả năng tiến hμnh công nghiệp hoá, tập trung đúng mức vμo những ngμnh, địa ph−ơng, lĩnh vực quan trọng nhất để có thể tạo ra sự tăng tr−ởng nhanh với hiệu quả kinh tế cao 3.1.2. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với b−ớc đi của công nghiệp hoá hiện đại hoá Trong những năm tr−ớc mắt cơ cấu ngμnh kinh tế ở n−ớc ta sẽ đ−ợc xác định lμ cơ cấu công nông nghiệp dịch vụ. Ph−ơng h−ớng phát triển của các 24
  25. ngμnh trong cơ cấu ấy phải đáp ứng đ−ợc mô hình chiến l−ợc của công nghiệp hoá. Cụ thể lμ: - Nhμ n−ớc đẩy mạnh khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng về nông lâm ng− nghiệp, thúc đẩy nhanh việc hình thμnh các vùng tập trung, chuyên canh, đa công nghệ sinh học vμ các ph−ơng pháp canh tác tiên tiến vμo nông nghiệp thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp vμ nông thôn. Kết hợp phát triển nông lâm ng− nghiệp với phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản. - Phát triển mạnh mẽ sản xuất hμng tiêu dùng thông th−ờng để thoả mãn tiêu dùng cơ bản, thiết yếu vμ phổ thông của dân c−, hạn chế tối đa nhập khẩu mặt hμng nμy để tiết kiệm ngoại tệ phục vụ công nghiệp hoá. - Xây dựng, cải tạo vμ nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển các ngμnh kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân vμ thu hút đầu t− trực tiếp n−ớc ngoμi. Tr−ớc hết −u tiên cho những khâu ách tắc vμ yếu kém nhất đang cản trở sự phát triển. - Nhμ n−ớc chú trọng xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trọng yếu vμ hết sức cấp thiết cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. −u tiên phát triển dịch vụ du lịch, khai thác có hiệu quả lợi thế về tự nhiên, truyền thống lịch sử văn hoá dân tộc, phục vụ phát triển kinh tế vμ cải thiện đời sống nhân dân. Về cơ cấu giữa thị xã thị trấn, thμnh phố vμ đô thị thì: Tuỳ điều kiện từng nơi, tất cả các thị xã thị trấn đều phải đ−ợc phát triển trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp dịch vụ mang ý nghĩa tiểu vùng. Phát triển các đô thị vệ tinh xung quanh các thμnh phố lớn để dãn bớt công nghiệp vμ dân c−, tránh sự tập trung quá mức vμo Hμ Nội, thμnh phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện cần thiết để thu hút công nghiệp vμ phát triển đô thị mới lên vùng trung du, tránh sử dụng nhiều diện tích đất lúa. Hạn chế mở rộng quy mô các thμnh phố lớn. Sớm quy hoạch mạng l−ới đô thị lớn, vừa vμ nhỏ trong toμn quốc phù hợp với phát triển kinh tế xã hội. Phát triển đô thị phải đi đôi với việc xây dựng vμ quản lý các công trình công cộng (điện, cấp, thoát n−ớc, cây xanh ). 3.1.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm củng cố vμ nâng cao chất l−ợng nguồn nhân lực Cần có nhận thức rõ rμng rằng, chiến l−ợc trong cạnh tranh quốc tế gay gắt lμ vấn đề nhân tμi. Sự cạnh tranh tổng hợp của một đất n−ớc trong thời đại hiện nay không tách rời việc bồi d−ỡng nhân tμi, cμng không tách rời việc nâng cao phát huy năng lực nội sinh, tố chất trí tuệ của hμng triệu ng−ời lao động ở tuyến đầu sản xuất. Vì thế, công tác cán bộ phải lμ vấn đề đặt lên hμng đầu. Ng−ời cán bộ phải biết rõ vị trí, nhiệm vụ của mình, trên cơ sở đó, phát huy đ−ợc năng lực cá nhân, hội tụ đ−ợc trí tuệ tập thể, các thế hệ đi tr−ớc phải tôn trọng, nâng đỡ thậm chí cả học hỏi lớp trẻ, vì công việc chung. 25
  26. Cần nhanh chóng có kế hoạch đμo tạo, bồi d−ỡng đội ngũ cán bộ khoa học vμ công nghiệp, nhất lμ cán bộ đầu đμn. Nâng cao chất l−ợng giáo dục vμ đμo tạo ở tất cả các bậc học, từng b−ớc tiến tới đạt trình độ khu vực vμ quốc tế. Cần phát hiện sớm các tμi năng vμ có các hình thức đμo tạo phù hợp. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để có thể nhanh chóng tiếp thu khoa học vμ công nghệ hiện đại cuả các n−ớc phát triển. Thực hiện công bằng, văn minh trong sử dụng nguồn nhân lực lμ yếu tố cơ bản để phát triển vμ đμo tạo nhân tμi. Đảng đã có nhiều nghị quyết về vấn đề nμy. Các bộ, ngμnh phải thực hiện các nghị quyết của đảng một cách nghiêm túc. Cần tạo lập các thể chế thuận lợi cho sự phát triển nguồn nhân lực, đμo tạo nhân tμi trong quá trình phát triển đất n−ớc dựa trên cơ sở phát triển khoa học vμ công nghệ cũng nh− giáo dục vμ đμo tạo trong cơ chế thị tr−ờng, trong nền kinh tế nhiều thμnh phần. Cần tuyệt đối tránh xu h−ớng coi trọng đầu t− của cải vật chất hơn đầu t− con ng−ời Trong thực tế, chính sách cân bằng mức l−ơng, mức l−ơng khởi điểm của kỹ s−, thạc sĩ, phó tiến sĩ đều nh− nhau ( Hệ số 1,78) vμ đều đặn 2-3 năm lên l−ơng một lần mμ chúng ta đang thực hiện trong mấy năm gần đây cũng cần phải xem xét lại. Chính sách nμy lμ một trong những yếu tố cơ bản lμm giμ hoá đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao hiện nay. Nó cũng trả lời câu hỏi vì sao sinh viên, cán bộ khoa học trẻ có năng lực trong nhiều năm gần đây không chuyên tâm nghiên cứu mμ chỉ lo việc tiếp thị vμ ngoại ngữ, lμm thuê cho các công ty n−ớc ngoμi. Đây lμ nguyên nhân gây ra hiện t−ợng chảy máu chất xám từ các cơ quan nhμ n−ớc. Vì một t−ơng lai của đất n−ớc ở thế kỉ XXI, vì một đội ngũ cán bộ đầu đμn vμ một dân tộc có tri thức cao thì cần có cơ chế, chính sách đúng đắn để động viên thanh niên học tập, rèn luyện đảm bảo những điều kiện nhất định để cán bộ công chức yên tâm lμm việc. Cần đ−a việc cấp bằng, chứng chỉ trong n−ớc đi vμo nề nếp. Đây lμ biện pháp tôn vinh nguồn nhân lực đã đ−ợc đμo tạo thực sự vμ giáo dục đμo đức cho thế hệ trẻ. Nhiều cán bộ khi còn lμ học sinh trong các tr−ờng tiểu học, trung học chỉ học lực trung bình, khi ngoμi 40; 50 tuổi muốn giữ vị trí của mình hay thăng tiến chỉ cần học hμm thụ một vμi năm lμ có một bằng đại học, bằng thạc sĩ hay cao hơn. Liệu những ng−ời có những tấm bằng dễ dμng nh− vậy còn tôn trọng vμ thúc đẩy phát triển nhân lực trong n−ớc hay không? Để lμnh mạnh đội ngũ tri thức, các cơ quan chức năng nên thanh tra, kiểm tra chặt chẽ quá trình đμo tạo ở các cấp, bảo đảm chất l−ợng theo đúng quy trình, quy chế đμo tạo. Tăng c−ờng đầu t− tμi chính của nhμ n−ớc, đồng thời tăng tr−ởng quản lý, kiểm tra tổ chức sử dụng một cách hợp lý. Hội nghị trung −ơng lần thứ 2 (khoá VIII) đã định h−ớng đầu t− cho khoa học vμ công nghệ tăng dần đến năm 2000 lμ 2% vμ đối với giáo dục đμo tạo lμ 15% trong tổng chi NSNN lμ rất đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại. Hiện nay, còn có hiện t−ợng xin vμ cho môt số đề tμi vμ dự án, gây tiêu cực vμ lãng phí 26
  27. tiện của Nhμ n−ớc, của nhân dân, cần chấn chỉnh sớm để lμm lμnh mạnh hoạt động đầu t− nâng cấp cho khoa học vμ công nghệ cũng nh− giáo dục đμo tạo. Đμo tạo bồi d−ỡng, nâng cao chất l−ợng nguồn nhân lực từ giai cấp công nhân, lực l−ợng quan trọng của cách mạng Việt Nam. Mô hình tháp lao động ở n−ớc ta hiện nay lμ 88% lao động không lμnh nghề; 5,5% lao động lμnh nghề; 3,5% chuyên viên kĩ thuật; 2,7% kỹ s−; 0,3% nhμ khoa học vμ chuyên gia. Trong khi đó, tháp lao động của các n−ớc công nghiệp th−ờng lμ 35% lao động không lμnh nghề; 35% lao động lμnh nghề; 24,5% chuyên viên kĩ thuật; 5% kỹ s− vμ 0,5% nhμ khoa học vμ chuyên gia. Vậy muốn xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc, đội ngũ nμy cần phải khẩn tr−ơng đ−ợc đμo tạo, nhất lμ nguồn nhân lực trẻ, để hoμn thμnh sứ mệnh lịch sử giao phó đó lμ việc lμm vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến l−ợc, để bảo đảm thμnh công công cuộc đổi mới. Do đó, để tạo nguồn nhân lực cho tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, cần phải tạo đ−ợc một môi tr−ờng tốt để phát huy nguồn lực trong n−ớc, lμm tốt công tác cán bộ, công tác dự báo, kế hoạch đμo tạo, tổ chức, sử dụng đãi ngộ vμ bảo vệ nguồn nhân lực. Cần tìm ra vμ tận dụng các giải pháp hữu hiệu để xây dựng bằng đ−ợc năng lực nội sinh đủ mạnh về khoa học vμ công nghệ, trong đó mọi hoạt động của con ng−ời đều phải dựa trên những cơ sở khoa học thực thụ. Trong giai đoạn cách mạng mới của đất n−ớc, yêu cầu vμ đòi hỏi đối với vai trò, vị trí vμ nhiệm vụ của đội ngũ tri thức Việt Nam nói riêng vμ nguồn lực cho công nghiệp hoá hiện đại hoá nói chung ngμy cμng to lớn. Đội ngũ tri thức phải cùng với mọi tầng lớp xã hội đ−a giáo dục đμo tạo, khoa học vμ công nghệ trở thμnh khâu đột phá vμo quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc, góp phần xứng đáng vμo công việc xây dựng n−ớc nhμ. Vì Đảng, Bác Hồ vμ nhân dân ta luôn luôn coi trọng đội ngũ tri thức lμ một lực l−ợng không thể thiếu trong mọi thời kỳ cách mạng, đặc biệt lμ trong cuộc cách mạng khoa học vμ công nghệ, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nμy, Đảng tin cậy vμ hy vọng ở sự đóng góp đầy hiệu quả của đội ngũ tri thức n−ớc nhμ. 3.1.4. Một số giải pháp phát triển giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n−ớc Xây dựng nền giáo dục đại học từng b−ớc trở thμnh bậc học giữ vai trò quan trọng trong toμn hệ thống giáo dục quốc dân vμ trong việc thực hiện ba mục tiêu của giáo dục đμo tạo: Nâng cao dân trí, đμo tạo nhân lực, bồi d−ỡng nhân tμi, vì giáo dục đại học lμ bậc học đμo tạo, bồi d−ỡng th−ờng xuyên nhân lực ở trình độ cao của các ngμnh, đặc biệt lμ đội ngũ giáo viên của hệ thống giáo dục quốc dân. Tiếp tục thực hiện chủ tr−ơng đa dạng hoá các loại hình tr−ờng học, đa dạng hoá các ph−ơng thức đμo tạo, cải tiến ph−ơng pháp giảng dạy vμ học tập, loại bỏ dần ph−ơng pháp dạy chay. Phải gắn lý luận với thực tiễn, phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập, nghiên cứu thực nghiệm của ng−ời học 27
  28. d−ới sự h−ớng dẫn của ng−ời dạy. Nội dung giảng dạy ở cấp đại học phải đảm bảo nguyên tắc kế thừa vμ phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, hiện đại vμ phát triển phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Xây dựng lại nội dung ch−ơng trình, biên soạn các tμi liệu học tập để đạt đến mức cập nhật với trình độ quốc tế. Nhanh chóng bổ xung sắp xếp lại các tr−ờng đại học một cách hợp lý, thống nhất hệ thống văn bằng, đẩy mạnh sự liên thông, liên kết giữa các tr−ờng, các viện nghiên cứu nhằm khai thác sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống các tr−ờng đại học vμ viện nghiên cứu. Công tác đμo tạo phải bám sát mục tiêu của giáo dục đại học Việt Nam lμ đμo tạo những con ng−ời có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức vμ năng lực thực hμnh nghề nghiệp t−ơng xứng với trình độ đμo tạo, có sức khoẻ đáp ứng yêu cầu xây dựng vμ bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vμo trình độ đμo tạo ở các bậc đại học mμ mục tiêu đμo tạo đ−ợc nâng dần lên. Mục tiêu đμo tạo ở trình độ cao đẳng lμ giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn vμ kỹ năng thực hμnh cơ bản về một ngμnh nghề, có khả năng giải quyết những vấn đề thông th−ờng thuộc chuyên ngμnh đ−ợc đμo tạo. ở trình độ đại học, ngoμi những nội dung trong mục tiêu của trình độ cao đẳng, sinh viên còn phải có khả năng phát hiện, trình độ thạc sĩ phải nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hμnh, trình độ tiến sĩ phải có trình độ cao về lý thuyết vμ thực hμnh, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, giải quyết những vấn đề khoa học vμ công nghệ vμ h−ớng dẫn thực hμnh chuyên môn. Những mục tiêu giáo dục ấy đòi hỏi nội dung, ph−ơng pháp giáo dục tất yếu phải đổi mới theo h−ớng tinh gọn, thiết thực, ph−ơng pháp h−ớng tới phát huy tính tích cực sáng tạo của sinh viên lμ chính. Tăng c−ờng hợp tác quốc tế, nhằm mục đích đμo tạo, bồi d−ỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho học sinh, sinh viên cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, tạo ra cơ hội để đμo tạo nguồn nhân lực có chất l−ợng vμ trình độ cao, tranh thủ bổ sung trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy, đòi hỏi kinh nghiệm đμo tạo, ứng dụng khoa học vμo thực tiễn, nhất lμ khoa học công nghệ chất l−ợng cao. Song song với quá trình đó, cần tranh thủ liên kết, hợp tác với các n−ớc khác để thu hút các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực giảng dạy, đμo tạo, đồng thời Nhμ n−ớc cần tăng c−ờng tiếp nhận học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh các n−ớc vμo học tập, nghiên cứu tai Việt Nam, tạo ra mối quan hệ, hợp tác giao l−u, học hỏi kiến thức, trao đổi kinh nghiệm góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất n−ớc, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của nền giáo dục đại học Việt Nam với khu vực vμ quốc tế. Quan hệ hợp tác về giáo dục đại học giúp nền giáo dục Việt Nam mở rộng không gian hợp tác giáo dục khắp toμn cầu, tạo cơ hội để chúng ta thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, tranh thủ mọi điều kiện để tạo ra sự phát triển đột biến trong một số ngμnh khoa học công nghệ mũi nhọn. Con ng−ời Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học, thông minh, cần cù vμ nhạy cảm với cái mới, mở rộng hợp tác quan hệ quốc tế giáo dục ở các bậc đại 28
  29. học, chúng ta không những có điều kiện để chọn lọc, thừa h−ởng thμnh quả chất l−ợng giáo dục cao của các n−ớc tiên tiến, mμ còn nâng xã hội hoá giáo dục lên một trình độ mới. Nâng cao tỷ trọng đầu t− của nhμ n−ớc cho giáo dục đại học, quan tâm thích đáng đối với các tr−ờng trọng điểm quốc gia, đồng thời huy động các nguồn đầu t− khác trong xã hội trên nguyên tắc thống nhất lợi ích, trách nhiệm của nhân tố tham gia đại học. Thu hút nguồn vốn −u đãi của các tổ chức tμi chính quốc tế, các tổ chức chính phủ vμ phi chính phủ để phát triển giáo dục, trong đó giáo dục đại học lμ một trọng điểm đầu t−. Từng b−ớc mở rộng mô hình tr−ờng tự quản, tr−ờng đại học dân lập với số l−ợng hợp lý, đặc biệt lμ ở các vùng miền trung, miền núi nhằm giảm mật độ sinh viên ở các đô thị lớn, giảm đ−ợc chi phí học tập cho con em những gia đình nghèo, vùng sâu, vùng xa. Đây lμ kinh nghiệm phát triển giáo dục đμo tạo của các n−ớc kinh tế phát triển. ở n−ớc ta không thể nâng cao tỉ lệ tr−ờng t− thục vμ tiếp thu mô hình của các n−ớc đó một cách máy móc mμ phải chống khuynh h−ớng th−ơng mại hoá, phi chính trị, giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục. Tuy nhiên kinh phí của Nhμ n−ớc ta không thể đủ gánh vác chi phí đμo tạo khi mở rộng quy mô, số l−ợng tr−ờng đại học vμ tỉ lệ sinh viên trên vạn dân tăng lên. Giải pháp để phát triển giáo dục đại học lμ tăng thêm đóng góp của sinh viên trong các tr−ờng công lập vμ mở thêm một số tr−ờng dân lập, vì các tr−ờng dân lập có cơ chế mềm dẻo, dễ thích nghi hơn. Mặc dù giải pháp nμy sẽ tạo ra những khó khăn cho con em những gia đình nghèo, gia đình chính sách, nh−ng Nhμ n−ớc sẽ có chính sách trợ giúp về tμi chính một cách thích hợp nh−: Chính sách cấp học bổng, giảm học phí, cho vay tạo điều kiện cho con em nhμ nghèo học tập vμ thi tốt nghiệp ra tr−ờng sẽ có cơ hội thu nhập cao hoμn lại vốn vay. Xây dựng cấp giáo dục đμo tạo đại học mang tính hiện đại lμ một quá trình vừa hội nhập, liên kết, vừa kế thừa vμ hiện đại hoá nội dung vμ ph−ơng pháp giáo dục truyền thống, phải coi đây lμ chìa khoá để nền giáo dục đóng vai trò lμ khâu đột phá của sự tăng tr−ởng kinh tế đất n−ớc. 3.2. Chính sách phát triển khoa học công nghệ Tr−ớc hết cần khẳng định sự tiến bộ v−ợt bậc của công nghệ n−ớc ta trong thời gian qua. Những chính sách đúng đắn, những định h−ớng chiến l−ợc về khoa học công nghệ do Nhμ n−ớc ban hμnh đã có tác dụng kích thích các cơ sở sản xuất kinh doanh đổi mới vμ nâng cao trình độ công nghệ sản xuất. Tuy vậy so với yêu cầu của công cuộc đổi mới kinh tế nói chung vμ công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hóa nói riêng thì Nhμ n−ớc ch−a hỗ trợ đ−ợc nhiều cho phát triển khoa học công nghệ. Vì thế, Nhμ n−ớc cần ban hμnh thay đổi một số chính sách nhằm phát triển mạnh công nghệ theo h−ớng công nghiệp hoá. Ph−ơng h−ớng chung lμ: Hình thμnh cơ cấu kỹ thuật nhiều tầng, kết hợp nhiều trình độ, nhiều quy mô, tranh thủ tối đa công nghệ tiên tiến, cải tiến công nghệ 29
  30. truyền thống. Trong những năm tr−ớc mắt, coi trọng loại công nghệ có suất đầu t− thấp thu hồi vốn nhanh, tạo thêm việc lμm cho ng−ời lao động, cụ thể: 3.2.1. Công nghệ n−ớc ngoμi Nhμ n−ớc trong việc hoạch định pháp triển công nghệ phải tạo ra môi tr−ờng thuận lợi nhất cho việc nhập khẩu công nghệ, nhằm tăng các nguồn cung công nghệ. Phải chú ý đổi mới vμ hoμn thiện các quy định về nhập khẩu, đầu t− n−ớc ngoμi, chuyển giao công nghệ mới vμo Việt Nam. Cố gắng tranh thủ các công nghệ tiên tiến, đặc biệt lμ đối với các dự án đầu t− n−ớc ngoμi. Thực hiện giám định nghiêm ngặt việc nhập công nghệ vμ thiết bị. Nhμ n−ớc cần đặt ra một cách nghiêm túc ngay từ đầu vấn đề bảo vệ môi tr−ờng trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá để tránh những hậu quả xấu phải trả giá đắt sau nμy. Đầu t− n−ớc ngoμi bắt buộc phải tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế về bảo về môi tr−ờng, nên bố trí các cụm công nghiệp phân tán ở nhiều địa bμn vừa lμ một biện pháp tiết kiệm vừa để hạn chế ô nhiễm. Trong quá trình tiếp nhận chuyển giao công nghệ phải rất tỉnh táo để tránh nhập công nghệ lỗi thời do các n−ớc thải ra, tránh không để cho Việt Nam trở thμnh bãi thải công nghệ của các n−ớc phát triển. Gấp rút nâng cao năng lực khoa học vμ công nghệ quốc gia nhằm đổi mới vμ lμm chủ công nghệ nhập, sáng tạo công nghệ mới. −u tiên nghiên cứu tập trung cho các lĩnh vực công nghệ điện tử vμ tin học, công nghệ sinh học, hoá học, chế tạo vμ gia công vật liệu nhất lμ nguồn nguyên vật liệu trong n−ớc. 3.2.2. Công nghệ vμ cán bộ khoa học trong n−ớc Gắn liền với các biện pháp kích thích công nghệ nhập, Nhμ n−ớc cũng cần tạo ra sự phát triển mạnh mẽ đối với công nghệ sản xuất trong n−ớc. Những văn bản quản lý của Nhμ n−ớc đối với hoạt động công nghệ phải tạo thμnh một hệ thống ăn khớp với nhau. Phải có các văn bản chính sách mới cho hợp với bối cảnh hiện tại vμ bao quát hết mọi khía cạnh của hoạt động phát triển khoa học vμ công nghệ phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Khuyến khích công nghệ nhập vμ bảo hộ công nghệ sản xuất trong n−ớc lμ hai mặt không thể tách rời của một vấn đề. Đây phải lμ quan điểm cơ bản của Nhμ n−ớc trong việc thiết kế đồng bộ chính sách vμ biện pháp phát triển công nghệ sản xuất. Nhμ n−ớc cần sớm ban hμnh chính sách công nghệ quốc gia trong đó có một nội dung quan trọng lμ danh mục các công nghệ cần −u tiên phát triển mμ nghị quyết hội nghị trung −ơng lần thứ VII vừa qua đã xác định. Đó lμ công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hoá vμ tin học hoá nền kinh tế quốc dân, công nghệ sinh học phục vụ nông lâm ng− nghiệp chế biến thực phẩm, bảo vệ môi tr−ờng sinh thái, công nghệ chế tạo vμ gia công vật liệu. Nhμ n−ớc cần có những biện pháp điều tiết vĩ mô thích hợp cả về kinh tế lẫn hμnh chính để điều tiết lợi nhuận của việc kinh doanh vμ sản xuất công nghệ phục vụ công nghiệp hoá. Trong chính sách thuế, Nhμ n−ớc cũng cần giảm thuế cho 30
  31. các sản phẩm công nghệ đạt tiêu chuẩn quốc gia vμ có thể thay thế cho hμng nhập khẩu hoặc xuất khẩu đ−ợc. Phải tăng c−ờng vốn đầu t− cho phát triển khoa học vμ công nghệ. Việc đầu t− nμy phải đ−ợc chú ý ở cả hai phía đầu t− của Nhμ n−ớc vμ đầu t− của các cơ sở sản xuất. Cũng cần sớm ban hμnh chính sách vμ cụ thể hoá thμnh cơ chế, biện pháp để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thμnh phần kinh tế đầu t− cho phát triển công nghệ. Vì vai trò quan trọng của Nhμ n−ớc đối với việc xây dựng vμ phát triển công nghệ quốc gia trong nền kinh tế thị tr−ờng đòi hỏi Nhμ n−ớc phải có công cụ tμi chính đủ mạnh. Do đó Nhμ n−ớc phải sớm xây dựng ngân hμng đầu t− phát triển khoa học vμ công nghệ để tập trung đầu t− xây dựng một số khu công nghệ cao vμ các trung tâm ứng dụng công nghệ mới. Đó chính lμ những hạt nhân lμm cơ sở nghiên cứu thử nghiệm sự thích nghi cũng nh− ứng dụng công nghệ phù hợp với điều kiện cuả đất n−ớc nói chung vμ của từng địa ph−ơng nói riêng. Thônh tin về công nghệ đang lμ một khâu tất yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị tr−ờng công nghệ n−ớc ta. Nhμ n−ớc cần xây dựng vμ đảm bảo hệ thống thông tin công nghệ, thị tr−ờng công nghệ cho nền kinh tế, thể chế hoá cụ thể hoá các chính sách vμ biện pháp nhằm tạo nguồn thông tin, chuẩn hoá các thông tin phát sinh, trao đổi bảo vệ thông tin công nghệ. Có nh− vậy mới đảm bảo phổ cập thông tin công nghệ, tạo cơ sở thông tin rộng rãi cho các quyết định về mua bán trao đổi công nghệ, nhanh chóng phát triển công nghệ hiện đại phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhμ n−ớc phải tác động nhằm đẩy mạnh vμ định h−ớng với quá trình trao đổi với công nghệ trong toμn bộ nền kinh tế nói chung vμ một số ngμnh nói riêng. Khung tỉ lệ cần đ−ợc quy định cụ thể để đảm bảo cho nhu cầu đổi mới vμ phát triển của các dự án đầu t− cả trong vμ ngoμi n−ớc. Một tỉ lệ thích đáng vμ hợp lý dμnh cho công nghệ trong vốn đầu t−, bản thân nó chắc chắn sẽ lμ sự kích thích không nhỏ cho đổi mới, phát triển công nghệ, đ−a mặt bằng công nghệ của n−ớc ta cao ngang tầm khu vực vμ thế giới. Nhμ n−ớc phải đổi mới chính sách vμ cơ chế để khuyến khích đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ hoạt động phục vụ trực tiếp cho sản xuất ở mọi khâu, mọi lĩnh vực vμ địa bμn. Cần chú ý tới chính sách vμ biện pháp tổ chức quản lý đối với hoạt động giáo dục đμo tạo, tổ chức lại hệ thống giáo dục đμo tạo. Chính sách giáo dục đμo tạo phải coi trọng các tổ chức giáo dục đμo tạo chất l−ợng cao,với quy mô nhỏ, chọn lọc để bồi d−ỡng nhân tμi, tạo nên nguồn nhân lực khoa học quản lý kinh doanh có năng lực sáng tạo có trình độ cao. Đầu t− cho công nghệ còn bao hμm cả đầu t− vμo con ng−ời, chuẩn bị cho t−ơng lai. Nếu cứ để tình trạng bỏ học, học không thực chất nh− hiện nay thị chỉ sau một thế hệ sẽ khó có đ−ợc năng lực nội sinh vững vμng để tiếp thu khoa học kỹ thuật của thế giới phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế đất n−ớc. 31
  32. 3.2.3. Một số giải pháp tăng c−ờng hiệu quả quản lý Nhμ n−ớc về khoa học vμ công nghệ Cần sớm ban hμnh luật khoa học vμ công nghệ vμ các văn bản d−ới luật nhằm từng b−ớc hoμn thiện cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu lực quản lý Nhμ n−ớc trong lĩnh vực trọng yếu nμy, phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện việc đổi mới cơ chế, chính sách, trong đó có chính sách tiền l−ơng, gắn với kết quả nghiên cứu vμ ứng dụng khoa học công nghệ vμo sản xuất đối với các ch−ơng trình trọng điểm, đặc biệt lμ các ch−ơng trình về nông thôn vμ miền núi. Phát huy nội lực bao gồm tổng hợp các nguồn lực trong n−ớc, đó lμ vốn, tμi sản, cơ sở vật chất kỹ thuật đã tích luỹ đ−ợc, tμi nguyên ch−a đ−a vμo sử dụng vμ quan trọng hơn hết lμ nguồn lực con ng−ời sức lao động, trí tuệ vμ tinh thần gắn với truyền thống văn hoá của dân tộc ta. Chú trọng phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ khoa học vμ công nghệ đông đảo, giμu tμi năng vμ tâm huyết: Gồm nhiều thế hệ đ−ợc chăm lo đμo tạo, bồi d−ỡng, dầy công học tập, rèn luyện hiện có vμ đông đảo tri thức ng−ời Việt ở n−ớc ngoμi, có mặt ở hầu khắp các lĩnh vực khoa học vμ công nghệ, có mong muốn đ−ợc góp phần xây dựng đất n−ớc. Tăng c−ờng hợp tác quốc tế lμ một yếu tố cơ bản của sự phát triển khoa học vμ công nghệ ở n−ớc ta vì nó góp phần đắc lực vμo sự tr−ởng thμnh của đội ngũ cán bộ khoa học qua khâu đμo tạo, bồi d−ỡng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan nghiên cứu vμ cung cấp các thông tin, tμi liệu khoa học, mẫu vật trao đổi Đồng thời, có biện pháp khắc phục dần sự phụ thuộc về khoa học vμ công nghệ vμo phía n−ớc ngoμi, loại bỏ thủ tục r−ờm rμ, thiếu cụ thể vμ quan liêu để nâng cao hiệu quả trong sự hợp tác. 3.3. Phát triển nguồn vốn 3.3.1. Giải pháp huy động vốn Tr−ớc hết để huy động vốn trong n−ớc, Nhμ n−ớc phải coi tiết kiệm lμ quốc sách, tăng thuế đánh vμo hμng tiêu dùng xa xỉ, không cần thiết, không phù hợp với hoμn cảnh kinh tế hiện tại của đất n−ớc, hạn chế tối đa việc xuất vốn ra n−ớc ngoμi. Vấn đề lớn nhất lμ cần kiệm trong sản xuất vμ tiêu dùng cá nhân, thay đổi cơ cấu đầu t−. Đầu t− Nhμ n−ớc chủ yếu tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, xây dựng một số cơ sở công nghiệp then chốt vμ quan tâm đúng mức tới phát triển nông thôn. Nhμ n−ớc phải tạo điều kiện cho từng địa ph−ơng từng cơ sở phát triển mạnh mẽ sản xuất nhằm huy động nguồn vốn nhμn rổi trong dân để phục vụ có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Cải cách hμnh chính gắn với giảm biên chế vμ các đầu mối cơ quan quản lý để giảm chi trong lĩnh vực nμy. Các chính sách kinh tế tμi chính của Nhμ n−ớc phải đ−ợc hoμn thiện theo h−ớng đảm bảo cho ng−ời dân yên tâm bỏ vốn sản xuất kinh doanh. Chính sách thuế cần khuyến khích lợi ích vật chất đối với những ng−ời đầu t− vμo lĩnh vực phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo h−ớng công nghiệp 32
  33. hoá hiện đại hoá. Có chính sách −u tiên cho các doanh nghiệp lμm ăn có hiệu quả đ−ợc huy động vốn ngoμi xã hội bằng các hình thức phát hμnh cổ phiếu, trái phiếu. Nhμ n−ớc nhanh chóng mở rộng các hình thức tiết kiệm dμi hạn có mục đích cụ thể. Nhμ n−ớc phải nghiên cứu đổi mới vμ hiện đại hoá hoạt động tín dụng ngân hμng, nâng cao chất l−ợng dich vụ của các tổ chức tín dụng, đảm bảo thanh toán thuận tiện an toμn. Điều chỉnh hợp lý lãi suất tín dụng cho phù hợp với cơ chế thị tr−ờng tạo môi tr−ờng pháp lý thuận lợi cho việc đầu t− bằng cách ban hμnh các quy chế liên quan đến mua bán chứng khoán, luật liên quan đến điều hμnh thị tr−ờng chứng khoán. Đối với nguồn vốn n−ớc ngoμi, Nhμ n−ớc cần hoμn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến đầu t− n−ớc ngoμi sao cho luật lệ của ta có nội dung thống nhất dễ hiểu, dễ áp dụng phù hợp với thông lệ của khu vực vμ thế giới. Kiện toμn, phânđịnh rõ phạm vi, quyền hạn của các cơ quan Nhμ n−ớc trong việc quản lý vốn đầu t− n−ớc ngoμi. Xoá bỏ các thủ tục hμnh chính đang gây chậm trễ phiền hμ cho việc đăng kí đầu t− n−ớc ngoμi. Mạnh dạn chọn các đối tác có nguồn vốn lớn, đầu t− vμo những công trình trọng điểm yêu cầu kỹ thuật hiên đại, nguồn vốn lớn mμ n−ớc ta ch−a giải quyết đ−ợc bằng nguồn vốn trong n−ớc nhằm thúc đẩy nhanh, mạnh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nâng cao trình độ quy hoạch, lập luận chứng khả thi, chuẩn bị tốt vốn đối ứng vμ cung cấp đầy đủ kịp thời những yếu tố sản xuất khác từ phía trong n−ớc nh− đất đai, nhân lực, nguyên vật liệu vμ cả các thiết bị kỹ thuật trong n−ớc chế tạo đ−ợc. Cần xây dựng tổng mức vay nợ n−ớc ngoμi trên cơ sở cân nhắc tính toán đúng đắn tính hợp lý vμ quy mô của sự phát triển. 3.3.2. Giải pháp sử dụng vμ quản lý vốn Cùng với việc huy động vốn thì sử dụng vμ quản lý vốn cũng lμ một vấn đề không kém quan trọng. Nhμ n−ớc cần xác định rõ mục tiêu ph−ơng h−ớng đầu t− −u tiên ttong bối cảnh nguồn vốn hạn hẹp. Những năm tr−ớc mắt, n−ớc ta cần h−ớng −u tiên đầu t− cho việc cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế, tr−ớc hết lμ điện năng vμ giao thông vận tải. Việc đầu t− nμy có ý nghĩa sống còn vì với cơ sở hạ tầng nghèo nμn lạc hậu thì sẽ không thể hoμn thμnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhμ n−ớc sử dụng các công cụ tμi chính: Tín dụng, thuế để khuyến khích các thμnh phần kinh tế từng b−ớc hiện đại hoá các ngμnh nghề tiểu thủ công nghiệp, phát triển mạnh việc đầu t− máy móc, thiết bị có trình độ tiên tiến. Có chính sách đầu t− tμi chính tích cực đối với việc đμo tạo phát triển nguồn nhân lực có kiến thức, trí tuệ khoa học đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ vμ công nghiệp theo h−ớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Thực hiện công nghiệp hoá đòi hỏi phải nâng cao trình độ năng lực tri thức của ng−ời lao động sao cho thích hợp với nền sản xuất hiện đại. Vì vậy Nhμ n−ớc cần tăng c−ờng đầu t− cho giáo dục đμo tạo trong những năm 33
  34. tới. Nhμ n−ớc cũng có thể kích thích các doanh nghiệp tự đầu t− đμo tạo lao động bằng cách giảm thuế đối với các chi phí liên quan đến đμo tạo. Đối với vốn đầu t− n−ớc ngoμi, Nhμ n−ớc cần có quy hoạch gọi vốn gắn liền với quy hoạch sử dụng vốn đầu t− để phuc vụ chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h−ớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Vốn đầu t− n−ớc ngoμi phải đ−ợc sử dụng tập trung cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong các văn bản có liên quan đến quản lý vốn đầu t−, Nhμ n−ớc cần kiện toμn, công bố đầy đủ, công khai rõ rμng nhằm tránh hiện t−ợng lạm dụng tham ô tham nhũng. Kiện toμn công tác lập, duyệt dự án đầu t− đ−a vμo hệ thống chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật thống nhất. Nhμ n−ớc tăng c−ờng công tác giám sát vμ thanh tra từ hai phía: Bộ tμi chính vμ thanh tra Nhμ n−ớc nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tệ nạn tham nhũng vμ đảm bảo vốn đ−ợc sử dụng đúng mục đích có hiệu quả. Ban hμnh các quy chế quản lý chặt chẽ việc vay trả nợ n−ớc ngoμi của chính phủ, các ngμnh, địa ph−ơng cũng nh− quy chế bảo lãnh vay nợ vμ quy chế tự trả của doanh nghiệp. Nhμ n−ớc nhanh chóng đμo tạo bồi d−ỡng đội ngũ cán bộ quản lý các nguồn tμi trợ quốc tế nói chung vμ các nguồn tμi trợ của các tổ chức tμi chính nói riêng. Để nâng cao vμ lμm tốt vai trò của mình trong việc huy động sử dụng vμ quản lý vốn cho công nghiệp hoá hiện đại hoá, Nhμ n−ớc cần gấp rút thực hiện các giải pháp: Xúc tiến cải cách các thủ tục hμnh chính tinh giảm biên chế thích hợp để nâng cao vμ phát huy vai trò của bộ máy Nhμ n−ớc. Nhμ n−ớc có chiến l−ợc huy động vốn cho công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn liền với việc tạo môi tr−ờng kinh tế, chính trị, ngoại giao thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế thị tr−ờng. Nhμ n−ớc phải xây dựng quy hoạch vμ kế hoạch đầu t− theo h−ớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, chỉ đạo vμ hỗ trợ về vốn cho các công trình trọng điểm quốc gia. Nhμ n−ớc có các chính sách kinh tế vμ tμi chính đúng đắn, thực hiện khuyến khích phát triển sản xuất vμ khai thác những nguồn lực về vốn cho đầu t− phát triển qua chính sách thuế, chính sách giá cả tín dụng. Lập ra ch−ơng trình hμnh động cụ thể nhằm thực hiện chủ tr−ơng tiết kiệm của Đảng nh− vận động, tuyên truyền, giáo dục ý thức tiết kiệm trong dân chúng. 3.3.3. Đổi mới tổ chức bộ máy tμi chính quốc gia vμ công tác kiểm toán kế toán Tμi chính lμ hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định biểu hiện d−ới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình phân phối để hình thμnh vμ sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phát triển sản xuất vμ nâng cao đời sống vật chất vμ tinh thần của nhân dân. Do đó chính sách tμi chính lμ công cụ hữu hiệu dể nâng 34
  35. cao vai trò quản lý của Nhμ n−ớc thực hiện đ−ợc mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá. Cho nên Nhμ n−ớc cần phải: Nghiên cứu vμ ban hμnh chính sách tμi chính quốc gia thống nhất phù hợp với đặc điểm n−ớc ta, giải quyết đúng đắn việc phân phối vμ phân phối lại thu nhập quốc dân. Nhμ n−ớc cần phải định lại chế độ phân cấp quản lý thu chi ngân sách cho hợp lý. Trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất, tăng c−ờng quản lý thị tr−ờng, có chính sách khuyến khích đúng mức để tăng mạnh nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế, chống thất thu. Mặt khác phải căn cứ vμo nguồn thu mμ bố trí chi tiêu, không chi v−ợt quá khả năng thu của ngân sách, triệt để tiết kiệm chỉ tiêu về mọi mặt. Bằng ph−ơng thức kế hoạch hoá gián tiếp, thúc đẩy xí nghiệp phấn đấu giảm giá thμnh, tăng tích luỹ cho Nhμ n−ớc. Để đảm bảo nguồn thu tμi chính Nhμ n−ớc phải thực hiện thu thuế theo đúng thời giá vμ đối t−ợng không khoan nh−ợng đối với những đối t−ợng không chấp hμnh hoặc cố tình không nộp thuế. Xúc tiến nghiên cứu vμ có sự điều chỉnh hợp lý đối với các loại thuế nông nghiệp, thuế v−ờn, thuế thuỷ sản, thuế thu nhập Mau chóng củng cố tổ chức ngμnh thuế, loại trừ số nhân viên tiêu cực, thực hiện hệ thống song trùng lãnh đạo. Nhμ n−ớc thực hiện th−ờng xuyên chế độ thanh tra tμi chính xử lý nghiêm theo pháp luật để nhanh chóng thiết lập trật tự kỷ c−ơng về tμi chính, phát động quần chúng kiểm soát giám sát để chống tệ tham nhũng, lãng phí. Đối với chính sách tín dụng: Nhμ n−ớc cần phải chuyển mạnh chính sách tiền tệ vμ hoạt động ngân hμng phù hợp với cơ chế thị tr−ờng góp phần ổn định sức mua của đồng tiền Việt Nam, kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, quản lý ngoại tệ, vμng bạc đá quý. Tổ chức tốt hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Quản lý chặt chẽ hoạt động của các ngân hμng th−ơng mại vμ các chi nhánh ngân hμng n−ớc ngoμi. Có biện pháp đồng bộ để giảm dần lãi suất, tạo điều kiện cho đầu t− phát triển. Có chính sách tỉ giá hối đoái vμ quản lý ngoại hối hợp lý thúc đẩy xuất khẩu vμ điều tiết đ−ợc nhập khẩu từng b−ớc lμm cho đồng Việt Nam có giá trị chuyển đổi đầy đủ vμ lμ ph−ơng tiện l−u thông duy nhất trong n−ớc. Nhμ n−ớc phải ban hμnh các văn bản pháp quy về tín dụng ngoại hối vμ ngân hμng đồng thời thực chi việc kiểm tra quá trình thực hiện của các ngân hμng, áp dụng các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo sự tôn trọng các nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng. Ngân hμng Nhμ n−ớc cấp giấy phép hoạt động vμ kiểm tra các tổ chức tín dụng trong chấp hμnh pháp luật về tiền tệ tín dụng thanh toán ngoại hối vμ ngân hμng thi hμnh các biện pháp an toμn nhằm đảm bảo khả năng chi trả kịp thời đẩy đủ theo yêu cầu khách hμng của các tổ chức tín dụng. Ngân hμng có quyền bắt buộc các tổ chức tín dụng duy trì các dự trữ pháp định các nguồn tiền khác sẵn sμng thanh toán các khoản tiền gửi vμ nợ theo quy định. Ban hμnh tỉ lệ dự trữ tối thiểu bắt buộc vμ tỉ lệ an toμn khác tuỳ theo loại hình của tổ chức tín dụng 35
  36. ngân hμng Nhμ n−ớc quy định các giới hạn về các nghiệp vụ, hoa hồng lệ phí, dịch vụ Đối với chính sách tiền tệ: Nhμ n−ớc cần có hệ thống chính sách thích hợp, thực chi một chính sách đúng đắn điều hoμ cung cầu tiền tệ theo nhịp độ tăng tr−ởng kinh tế, cải tổ hệ thống ngân hμng hoạt động theo thông lệ của kinh tế thị tr−ờng. Ngân hμng Nhμ n−ớc quản lý về mặt tiền tệ nh−: Chính sách lãi suất, điều tiết khối l−ợng tiền tệ phù hợp nh− bơm hút tiền vμo l−u thông qua hệ thống ngân hμng th−ơng mại để tác động vμo cung cầu, dùng lực l−ợng dự trữ để can thiệp khi cần thiết. Nhμ n−ớc cần phải xem xét tuỳ theo thực trạng kinh tế vμ tình hình cụ thể của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá mμ thực hiện chính sách tiền tệ theo h−ớng thắt chặt hay mở rộng. Đối với chính sách giá cả: Nhμ n−ớc phải vận dụng tổng hợp nhiều quy luật trong đó quy luật giá trị có tác động trực tiếp. Giá cả phải phù hợp với giá trị đồng thời phù hợp với sức mua của đồng tiền vμ tính đến quan hệ cung cầu. Chính sách giá cả cần phải ổn định vμ kích thích các cơ sở sản xuất vμ mọi ng−ời lao động lμm ra nhiều sản phẩm hμng hoá hạ giá thμnh. Không nên ổn định giá cả bằng cách giữ giá một cách cứng nhắc, bất chấp sức mua của đồng tiền, bất chấp quan hệ cung cầu vμ sự biến động của các yếu tố hình thμnh giá cả. Mặt khác phải có biện pháp tích cực khắcphục từng b−ớc tính tự phát của giá cả thị tr−ờng tự do. Nhμ n−ớc cần phấn đấu thi hμnh chính sách một giá đó lá kinh doanh th−ơng nghiệp cần sớm ban hμnh cơ chế định giá vμ quản lý giá đúng đắn. 3.4. Giải pháp trong vấn đề quản lý 3.4.1. Xác định đúng ph−ơng h−ớng của cơ chế quản lý Hội nghị đại biểu toμn quốc giữa nhiệm kì (khoá VII) đã xác định đ−a đất n−ớc chuyển dần sang một thời kì phát triển mới, thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá. Coi đó lμ nhiệm vụ trung tâm trong thời gian tới. Ph−ơng h−ớng vμ nội dung của cơ chế quản lý mới đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong giai đoạn nμylμ: Đa dạng có định h−ớng. Đa dạng h−ớng phát triển ngμnh, có định h−ớng ngμnh mũi nhọn. Đa dạng công nghệ, có lựa chọn công nghệ thích hợp, hiện đại. Đa dạng vùng phát triển, có định h−ớng vùng trọng điểm Với những định h−ớng nh− vậy Nhμ n−ớc phải có những biện pháp để khuyến khích vμ thúc đẩy quản lý quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá. Nhμ n−ớc cần có chính sách tμi trợ cho một số lĩnh vực, mặt hμng, sản phẩm khuyến khích hoặc đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội. Việc tμi trợ nμy không cần phân biệt thμnh phần kinh tế, thμnh phần nμo lμm đ−ợc thì h−ởng −u đãi. Đồng thời với việc đảm bảo tính dân chủ, phải đảm bảo tính bình đẳng giữa các thμnh kinh tế, vùng kinh tế tạo điều kiện phát huy đầy đủ năng lực vμ vị trí của các thμnh phần kinh tế. Trong điều kiện hiện nay muốn sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá thμnh công vμ phát triền bền vững thì 36
  37. mọi thμnh phần kinh tế phải đ−ợc hoạt động một cách bình đẳng, có hiệu quả, có sức cạnh tranh cao. Điều nμy cần đ−ợc thể hiện trong việc hoạch định các chính sách của Nhμ n−ớc phải đảm bảo nguyên tắc hai mặt: Đối xử giống nhau đối với mọi thμnh phần kinh tế để đảm bảo công bằng theo chiều ngang vμ đối xử khác nhau đối với các thμnh phần để đảm bảo công bằng theo chiều dọc. Phân định rõ chức năng vμ quan hệ phân công phối hợp giữa các cơ quan các đơn vị với nhau. Xác định cụ thể trách nhiệm của từng đơn vị công chức trong thực hiện công việc, nhiệm vụ. Xác định rõ những bộ phận chỉ đạo điều hoμ tổng hợp ở các cơ quan quản lý tổng hợp. Ví dụ nh− ở văn phòng chính phủ, văn phòng uỷ ban nhân dân tỉnh, thμnh phố vμ nhất lμ trong chỉ đạo điều hoμ quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng thì phải chỉ đạo phối hợp chặt chẽ hoạt động của các đơn vị liên quan, thực hiện nghiêm ngặt quy định thi công một lần. Tạo điều kiện giao l−u quốc tế rộng rãi cho mọi đối t−ợng, trong khuôn khổ pháp luật mμ Nhμ n−ớc quy định. Quan hệ giao l−u quốc tế cần mở rộng tr−ớc hết lμ trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ vμ vốn. Cùng với các biện pháp về kỹ thuật công nghệ, về kinh tế tổ chức, các biện pháp để thực hiện một cơ chế quản lý chặt chẽ có hiệu quả nêu trên sẽ có tác dụng tạo thuận lợi cho việc triển khai công nghiệp hoá hiện đại hoá theo đúng những mục tiêu đã đề ra vμ đạt kết quả tốt. Tính đồng bộ của các biện pháp lμ một yêu cầu cần đ−ợc nhấn mạnh đòi hỏi Nhμ n−ớc phải giải quyết thoả đáng đề phát huy cao nhất hiệu lực của các biện pháp quản lý. 3.4.2. Xây dựng hệ thống luật kinh tế Nhμ n−ớc pháp quyền tr−ớc tiên phải đ−ợc thể hiện ở những bộ luật đồng bộ, đầy đủ vμ khoa học sau đó lμ việc thực hiện pháp luật trên thực tế một cách nghiêm minh bảo đảm sự bình đẳng hoμn toμn cho mọi công dân tr−ớc pháp luật. Kinh tế thị tr−ờng gắn liền với Nhμ n−ớc pháp quyền vμ Nhμ n−ớc sẽ quản lý chủ yếu bằng pháp luật. Kinh tế thị tr−ờng lμnh mạnh chỉ có thể hoạt động trong khuôn khổ luật pháp. Đây lμ công cụ cực kỳ quan trọng tạo nên hμnh lang năng động vμ có trật tự cho các chủ thể kinh doanh. Theo h−ớng đó Nhμ n−ớc cần phải dμy công tạo dựng, bổ xung, hoμn chỉnh, chống đặc quyền hμnh chính bình đẳng giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh. Tr−ớc hết ban hμnh luật kinh doanh chuyển từ nguyên tắc xin phép sang nguyên tắc đ−ợc lμm cái mμ luật không cấm. Theo từng nấc thang của kinh tế thị tr−ờng mμ có thể chế hoá các quan hệ kinh tế. Tr−ớc mắt cần hoμn chỉnh bổ sung các luật liên quan đến t− cách pháp nhân nh− bổ sung vμ sửa đổi luật doanh nghiệp t− nhân, luật công ty ban hμnh, luật doanh nghiệp Nhμ n−ớc, luật hợp tác xã, các luật liên quan đến điều kiện sản xuất kinh doanh. Nâng pháp lệnh ngân hμng thμnh luật, luật đất đai, bổ sung sửa đổi luật thuế, các 37
  38. luật liên quan đến hậu quả sản xuất kinh doanh nh− luật phá sản, thất nghiệp hiểm kinh doanh. Để có thể lμm đ−ợc việc nμy Nhμ n−ớc cần phải thực hiện các nguyên tắc vμ quan điểm sau: Trong việc hoμn thiện hệ thống pháp luật kinh tế, chúng ta phải đối mặt với một khó khăn lớn lμ phải tạo lập một hệ thống pháp luật trong đó cơ chế pháp lý của nó phản ánh đa dạng của các chủ thể kinh doanh vμ lợi ích kinh doanh. Nh−ng lại phải theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống pháp luật đó phải giải quyết hμi hoμ mối quan hệ giữa lợi ích kinh doanh vμ công bằng xã hội. Một mô hình nh− thế ch−a từng tồntại trên thực tế, ch−a kể đến quan hệ kinh tế thị tr−ờng cũng chỉ mới b−ớc đầu phát sinh ở n−ớc ta vμ pháp luật chỉ mới bắt đầu biết đến nó. Vì vậy việc hoμn thiện một cách nóng vội, muốn có đầy đủ ngay một hệ thống pháp luật ban hμnh d−ới hình thức pháp luật cao sẽ không tránh khỏi những nh−ợc điểm thiếu sót. Việc hoμn thiện pháp luật kinh tế phải đ−ợc tiến hμnh từng b−ớc vững chắc, có ch−ơng trình, trật tự −u tiên sau khi pháp luật đ−ợc ban hμnh vμ đ−a vμo điều chỉnh trong thực tế thì việc sửa đổi bổ sung pháp luật lμ một khâu quan trọng của hoạt động luật pháp phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nền kinh tế thị tr−ờng ở n−ớc ta mới bắt đầu hình thμnh các quan hệ kinh tế ch−a ổn định. Vì vậy cần thiết phải sửa đổi bổ sung th−ờng xuyên. Mặt khác đặc biệt quan trọng lμ phải siết chặt kiểm tra thực hiện luật. Tiến hμnh th−ờng xuyên việc tổ chức tổ chức kiểm nghiệm lại hiệu lực thi hμnh của các văn bản pháp luật đã ban hμnh lμ vấn đề quan trọng nhằm giúp cho việc sửa đổi bổ sung kịp thời đáp ứng hoạt động kinh doanh có hiệu quả hiệu lực. Điều cần hết sức tránh lμ ở chỗ một văn bản mớ ban hμnh ch−a thực thi thì đã có ngay một quyết định hoãn hoặc xoá bỏ nó nh− thời gian qua. Trong nền kinh tế thị tr−ờng quyền tự do kinh doanh lμ trung tâm, mục tiêu động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên tự do kinh doanh không có nghĩa lμ vô chính phủ, lμ vô hạn mμ nó đ−ợc thực hiện trong sự tôn trọng lợi ích của xã hội, của nhân dân, của các chủ thể kinh doanh khác. Pháp luật không thể lμ những quy định hạn chế quyền tự do kinh doanh mμ phải tạo tiền đề pháp lý cho sự ổn định các quan hệ kinh doanh lμm cho mọi thμnh phần kinh tế, mỗi doanh nghiệp vμ công dân yên tâm huy động mọi tiềm năng sáng tạo vμ tiềm năng kinh tế vμo hoạt động kinh doanh. Vì vậy pháp luật về kinh tế phải rất rộng về nhiều ph−ơng diện vμ các bộ phận hợp thμnh. Luật công ty vμ luật doanh nghiệp t− nhân đ−ợc Quốc hội ban hμnh vμo ngμy 21/12/1990 vμ có hiệu lực từ ngμy15/4/1992 nh−ng cho đến nay việc thi hμnh hai luật nμy còn nhiều lúng túng lắm phiền hμ bởi vì không một cơ quan có trách nhiệm nμo của Nhμ n−ớc có văn bản h−ớng dẫn quy trình xét duyệt cho phép thμnh lập công ty doanh nghiệp t− nhân theo luật định vậy cần nhanh chóng sửa đổi luật công ty vμ luật doanh nghiệp t− nhân trên những nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị tr−ờng. Cần nhanh chong xây dựng vμ 38