Đồ án Thiết kế hệ thống nhà xưởng thông minh (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế hệ thống nhà xưởng thông minh (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_thiet_ke_he_thong_nha_xuong_thong_minh_phan_1.pdf

Nội dung text: Đồ án Thiết kế hệ thống nhà xưởng thông minh (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA ĐIỆN - ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ - TRUYỀN THÔNG THIẾT KẾ HỆ THỐNG NHÀ XƯỞNG THÔNG MINH GVHD: ThS. HUỲNH HOÀNG HÀ SVTH: HUỲNH MINH LÝ MSSV: 11141129 S K L 0 0 4 5 5 1 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01/2017
  2. TRƯỜNG ĐH. SƯ PHẠM KỸ THUẬT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TP. HỒ CHÍ MINH ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Tp. HCM, ngày 6 tháng 1 năm 2017 NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Họ tên sinh viên: Huỳnh Minh Lý MSSV: 11141129 Chuyên ngành: Điện tử công nghiệp Mã ngành: 01 Hệ đào tạo: Đại học chính quy Mã hệ: 1 Khóa: 2011 Lớp: 111411DT2A I. TÊN ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG NHÀ XƯỞNG THÔNG MINH II. NHIỆM VỤ 1. Các số liệu ban đầu: Mục đích của đề tài: Tìm hiểu về thiết bị nhúng kít raspberry và hệ thống scada trên kít nhúng,IOT để làm một nhà xưởng thông minh. Đồ án tốt nghiệp được thực hiện tại: Bộ môn Điện Tử Công Nghiệp, Khoa Điện - Điện Tử, Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh. 2. Nội dung thực hiện: Thiết kế hệ thống web server thu thập dử liệu điều khiển từ xa. - Thiết kế trang web server - Thiết kế kho dử liệu mysql - Lập trình giao tiếp raspberry với các cảm biến - Thiết lập đưa dử liệu từ raspberry lên web và ngược lại. III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 10/10/2016 IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 6/01/2017 V. HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: ThS. Huỳnh Hoàng Hà CÁN BỘ HƯỚNG DẪN BM. ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP
  3. ii TRƯỜNG ĐH. SƯ PHẠM KỸ THUẬT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TP. HỒ CHÍ MINH ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP Tp. HCM, ngày 6 tháng 1 năm 2017 LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Họ tên sinh viên : Huỳnh Minh Lý Lớp:111411DT2A MSSV:11141129 Tên đề tài: THIẾT KẾ HỆ THỐNG NHÀ XƯỞNG THÔNG MINH Xác nhận Tuần/ngày Nội dung GVHD Tuần 1 Tìm hiểu về nguồn tài liệu thông tin thực tế về đề tài Tuần 2 Tìm hiểu về ngôn ngữ python Tuần 3 Tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình web php,css,html Tuần 4 Tìm hiểu về cơ sở dữ liệu mysql Tuần 5 Thiết kế giao diện trang web Tuần 6 Thiết kế các bảng cơ sở dữ liệu trong mysql Tuần 7 Tìm hiểu phần cứng raspberry giao tiếp raspberry với các cảm biến. Tuần 8 Viết chương trình thu thập dữ liệu và điều khiển gpio cua raspberry Tuần 9 Tìm hiểu cách gửi dữ liệu từ kit raspberry lên cơ sở dữ liệu và từ web vào cơ sở dữ liệu Tuần 10 Chỉnh sửa và hoàn thiện phần mềm và làm hoàn thiện phần cứng Tuần 11 Viết cuốn báo cáo đồ án tốt nghiệp GV HƯỚNG DẪN (Ký và ghi rõ họ và tên)
  4. iii LỜI CAM ĐOAN Đề tài này là do tôi tự thực hiện dựa vào một số tài liệu trước đó và không sao chép từ tài liệu hay công trình đã có trước đó. Người thực hiện đề tài Huỳnh Minh Lý
  5. iv LỜI CẢM ƠN Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Huỳnh Hoàng Hà _ Giảng viên bộ môn Máy Tính-Viễn Thông đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để hoàn thành tốt đề tài. Em xin gởi lời chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Điện-Điện Tử đã tạo những điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành đề tài. Em cũng gửi lời đồng cảm ơn đến các bạn lớp 1114112A đã chia sẻ trao đổi kiến thức cũng như những kinh nghiệm quý báu trong thời gian thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do buổi đầu làm quen và tiếp cận trong lĩnh vực mới cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhìn nhận được. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Cảm ơn đến cha mẹ, Xin chân thành cảm ơn! Người thực hiện đề tài Huỳnh Minh Lý
  6. v MỤC LỤC NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP i LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ii LỜI CAM ĐOAN iii LỜI CẢM ƠN iv MỤC LỤC v LIỆT KÊ HÌNH VẼ viii LIỆT KÊ BẢNG x TÓM TẮT xi Chương 1. TỔNG QUAN 1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.2. MỤC TIÊU 2 1.3. NỘi DUNG NGHIÊN CỨU 2 1.4. GIỚI HẠN 2 1.5. BỐ CỤC 2 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4 2.1 CẤU TRÚC PHẦN MỀM CHO BOARD RASPBERRY 4 2.2 Hệ điều hành Linux 5 2.2.1 Khái quát 5 2.2.2 Các thư mục trên linux 6 2.3 Tổng quan về ngôn ngữ Python 8 2.3.1 Khái niệm 8 2.3.2 Đăc điểm ngôn ngữ lập trình Python 9 2.3.3 Cấu trúc ngôn ngữ python 10 2.4 Ngôn ngữ lập trình web 11 2.4.1 Ngôn ngữ HTML 11 2.4.2 Ngôn ngữ PHP 12 2.4.3 Ngôn ngữ SQL 14 2.4.4 Ngôn ngữ JavaScript 14 2.5 Web server 15 2.6 Giới thiệu phần cứng sử dụng trong hệ thống 16 2.6.1 Giới thiệu Raspberry Pi B+ 16 2.6.2 Giới thiệu về cảm biến nhiệt độ và độ ẩm dht22 18
  7. vi 2.6.3 Giới thiệu mạch RFID rc522 21 2.6.4 Giới thiệu cảm khí ga MQ2 25 2.6.5 Giới thiệu cảm biến quan trở 27 2.6.6 Các mạch hỗ trợ 27 Chương 3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG 29 3.1 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG 29 3.1.1 SƠ ĐỒ KHỐI HỆ THỐNG 29 3.1.2 Sơ lược về hệ thống và mục đích thiết kế 29 3.2 Thiết kế phần mềm cho hệ thống 30 3.2.1 Chương trình giải thuật cho chương trình trangthai_tb() 30 3.2.2 chương trình giải thuật cho chương trình chính 31 3.2.3 Chương trình giải thuật cho chương trình idnv() 32 3.2.4 Chương trình giải thuật cho chương trình ct_taomang1() 33 3.2.5 Chương trình giải thuật cho chương trình ct_taomang2() 33 3.2.6 Chương trình giải thuật cho chương trình id_vaomang() 34 3.2.7 Chương trình giải thuật cho chương trình doc_caidat() 35 3.2.8 Chương trình giải thuật cho chương trình trangthai() 36 3.2.9 Chương trình giải thuật cho chương trình doc_sensor_dht22() 37 3.2.10 Chương trình giải thuật cho chương trình dk_den() 39 3.2.11 Chương trình giải thuật cho chương trình dk_loa() 40 3.2.12 Chương trình giải thuật cho chương trình doc_rc522() 41 3.2.13 Chương trình giải thuật cho chương trình capnhat() 42 3.3 Xây dựng hệ thống webserver trên Raspberry 43 3.3.1 Cấu hình và cài đặt phần mềm cần thiết 43 3.3.2 Xây dựng database 44 3.3.3 Cấu trúc các bảng trong Database 45 3.3.4 xây dựng trang web 48 Chương 4. THI CÔNG HỆ THỐNG 58 4.1 Board thu thập dữ liệu 58 4.2 Board điều khiển động cơ 62 Chương 5. KẾT QUẢ_NHẬN XÉT_ĐÁNH GIÁ 63 5.1 Thu thập dữ liệu 63 5.2 Trang web hiển thị 64 5.3 Phân Tích Kết Quả 68 5.3.1 Sự Hoạt Động Của Khối Server 68
  8. vii 5.3.2 Sự Hoạt Động Của Khối Động Cơ 68 5.3.3 Sự Hoạt Động Của Khối Cảm Biến 68 5.4 KẾT QUẢ THỰC TẾ 69 Chương 6. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 71 6.1 Kết luận 71 71 71 71 6.2 Hướng Phát Triển 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
  9. viii LIỆT KÊ HÌNH VẼ
  10. x LIỆT KÊ BẢNG
  11. xi TÓM TẮT Đề tài được thực hiện dựa trên những yêu cầu thực tế nhà xưởng ở việt nam hiện, số lượng nhà xưởng được xây dựng ngày càng nhiều trong các khu công nghiệp với mục đích mang lại sự thuận tiện trong việc quản lý nhà xưởng có diện tích lớn, với tính năng điều khiển từ xa giúp người dùng có thể dễ dàng theo dõi thông tin về xưởng sản xuất trên máy tính, điện thoại thông minh cũng như có phương án thiết lập nhiệt độ, độ ẩm, độ ẩm phù hợp cho nhà xưởng của mình. Mặt khác, là một sinh viên, nhu cầu nắm bắt về công nghệ mới, tìm hiểu những kiến thức ngoài chương trình học cũng như triển khai ứng dụng hệ thống mạng không dây vào các lĩnh vực về nông nghiệp, công nghiệp, y tế, và đặc biệt là trong truyền thông để thay thế các công nghệ cũ, lạc hậu và giảm thiểu lao động thủ công, là rất cần thiết. Từ đó, nhóm đã quyết định chọn đề tài “thiết kế hệ thống nhà xưởng thông minh” để nghiên cứu và thực hiện.
  12. Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây, thuật ngữ “Internet of things” (viết tắt là IoT) xuất hiện khá nhiều và thu hút không ít sự quan tâm chú ý của thế giới công nghệ. Theo định nghĩa của Wikipedia, IoT là mạng lưới vạn vật kết nối Internet hoặc là mạng lưới thiết bị kết nối Internet. Hay hiểu một cách đơn giản IoT là tất cả các thiết bị có thể kết nối với nhau. Việc kết nối thì có thể thực hiện qua Wi-Fi, mạng viễn thông băng rộng (3G, 4G), Bluetooth, ZigBee, hồng ngoại Các thiết bị có thể là điện thoại thông minh, máy pha cafe, máy giặt, tai nghe, bóng đèn, và nhiều thiết bị khác. Hình 1.1: Xu hướng IoT Ở IoT có một tiềm năng rất lớn để làm công nghiệp thông minh, một công nghệ có thể liên tục cập nhật dử liệu qua các cảm biến không dây để từ đó xử lý, phân tích, ra quyết định và điều khiển ngược lại các thiết bị của nhà xưởng ngay trên thiết bị di động của người vào bất kỳ lúc nào, tại bất cứ nơi đâu có kết nối Internet. Đối với một
  13. 2 nước mà nền công nghiệp đang trên đà phát triển như ở nước ta, thì việc ứng dụng IoT vào trong nền công nghiệp để tạo bước đột phá về công suất, chất lượng sản phẩm, cũng như giúp con người giảm thiểu sức lao động, chủ động trong sản xuất, đẩy mạnh sức cạnh tranh của nền công nghiệp Việt Nam với thế giới là việc hết sức cần thiết và cần được triển khai nhanh chóng. Hiện nay việc ứng dụng công nghệ vào sản xuất và quản lý được rất nhiều người quan tâm.chúng ta có thể áp dung công nghệ vào cho các nhà xương vừa và to từ 1hexta tới vài trăm hexta. 1.2. MỤC TIÊU Mục tiêu xây dựng một hệ thống nhà xưởng thông minh trong hệ thống kín có thể quản lý được công nhân vào ra,được bao tự động điều khiển thiết bị và thu thập dữ liệu môi trường hiện tại, vận hành dễ dàng, hiệu quả, giảm thiểu chi phí,giảm sức lao động của con người. 1.3. NỘi DUNG NGHIÊN CỨU Để giải quyết vấn đề ta thực hiện phương pháp nghiên cứu như sau: Tìm hiểu về kit Raspberry và hệ điều hành trên nền Linux. Nghiên cứu ngôn ngữ lập trình Python, ngôn ngữ lập trình web HTML, ngôn ngữ PHP, JavaScript kết hợp cơ sở dữ liệu MySQL. 1.4. GIỚI HẠN Hệ thống thiết kế có kích thước lớn Nguồn của hệ thống chủ yếu là nguồn 5v nên chưa phù hợp với môi trường công nghiệp Khả năng chống nhiễu ở trong môi trường công nghiệp còn thấp 1.5. BỐ CỤC Đề tài được thực hiện gồm 5 chương với các nội dung chính như sau: Chương 1: Giới thiệu: Trong chương này, nhóm thực hiện đề tài trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu và triển khai của hệ thống nhà xưởng thông minh. Mục tiêu, đối tượng và giới hạn của đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Ở chương này nhóm thực hiện đề tài sẽ giới thiệu sơ lược lý thuyết kit raspberry ngôn ngữ Python, ngôn ngữ lập trình web và web server
  14. 3 Chương 3: Thiết kế hệ thống: Giới thiệu về phần cứng, các công cụ và phần mềm hổ trợ trong quá trình xây dựng và thiết kế phần cứng, phần mềm. Đưa ra giải thuật để xử lý và giải thích lưu đồ, cách thức hoạt động của các phần bên trong. Chương 4: thi công hệ thống: thực hiện các kết nối phần cứng Chương 5: Kết quả thực hiện: Kiểm nghiệm hoạt động của toàn bộ hệ thống, kết quả hoạt động của hệ thống. Chương 6: Kết luận và hướng phát triển: Chương này trình bày những kết luận chung về đề tài, những mặt còn hạn chế và hướng phát triển.
  15. 4 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 CẤU TRÚC PHẦN MỀM CHO BOARD RASPBERRY được truy cập thông qua Image Firmware được nạp vào GPU vào lúc khởi động từ thẻ SD. Image Firmware được gọi là đốm màu nhị phân (Binary Blob), trong khi ARM liên kết với mã trình điều khiển Linux ban đầu được dựa vào nguồn đóng. Một phần của mã điều khiển đã được giãi được thực hiện bằng cách sử dụng mã nguồn đóng GPU. Phần mềm ứng dụng sử dụng các cuộc gọi đến thư viện thời gian chạy nguồn đóng (OpenMax, OpenGL ES hay OpenVG). Nó sẽ gọi một trình điều khiển nguồn mở bên trong lõi Linux, sau đó gọi mã điều khiển nguồn đóng GPU VideoCore IV. Các API của trình điều khiển lõi là cụ thể cho những thư viện đóng. Các ứng dụng Video sử dụng OpenMax, ứng dụng 3D sử dụng OpenGL ES và ứng dụng 2D sử dụng OpenVG và cả hai lần lượt sử dụng EGL. OpenMax và EGL sử dụng trình điều khiển n Hình 2.1
  16. 5 OpenGL ES 2.0 (opengl) là một thư viện 3D, rất thường được sử dụng trên máy tính để bàn và các hệ thống nhúng. Nó được định nghĩa bởi Khronos Group. OpenVG là một thư viện bản vẽ véc tơ 2D, cũng thường được sử dụng trên máy tính để bàn và các hệ thống nhúng. Một lần nữa, được định nghĩa bởi Khronos Group. ES hay OpenVG và hệ thống cửa sổ nền tảng nguồn gốc cơ bản. thói quen sử dụng trong âm thanh, video, vàxử lý hình ảnh tĩnh. OpenMax định nghĩa ba lớp, đây là lớp IL, cung cấp một giao diện giữa các khuôn khổ đa phương tiện như Gstreamer và một tập hợp các thành phần đa phương tiện (như bảng mã). Openmax IL khôn Broadcom 2.2 Hệ điều hành Linux 2.2.1 Khái quát Linux là tên gọi của của một hệ điều hành máy tính và nó cũng là tên hạt nhân của hệ điều hành được tạo ra bởi Linus Torvalds năm 1991 và sau đó được phát hành vào năm 1992 dưới giấy phép GNU/GPL.
  17. 6 Linus Torvalds làm việc một cách hăng say trong vòng 3 năm liên tục và cho ra đời phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu này được phát triển và tung ra trên thị trường dưới bản quyền GNU General Public License. Do đó mà bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux. Một cách chính xác, thuật ngữ "Linux" được sử dụng để chỉ Nhân Linux, nhưng tên này được sử dụng một cách rộng rãi để miêu tả tổng thể một hệ điều hành giống Unix (còn được biết đến dưới tên GNU/Linux) được tạo ra bởi việc đóng gói nhân Linux cùng với các thư viện và công cụ GNU, cũng như là các bản phân phối Linux. Thực tế thì đó là tập hợp một số lượng lớn các phần mềm như máy chủ web, các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các môi trường làm việc desktop như GNOME và KDE, và các ứng dụng thích hợp cho công việc văn phòng như OpenOffice, LibreOffice. Khởi đầu, Linux được phát triển cho dòng vi xử lý 386, hiện tại hệ điều hành này hỗ trợ một số lượng lớn các kiến trúc vi xử lý, và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau từ máy tính cá nhân cho tới các siêu máy tính và các thiết bị nhúng ví dụ như các máy điện thoại di động. 2.2.2 Các thư mục trên linux Hệ thống tập tin của Linux và Unix được tổ chức theo một hệ thống phân bậc tương tự cấu trúc của một cây phân cấp. Bậc cao nhất của hệ thống tập tin là thư mục gốc, được ký hiệu bằng gạch chéo “/” (root directory). Đối với các hệ điều hành Unix và Linux tất các thiết bị kết nối vào máy tính đều được nhận dạng như các tập tin, kể cả những linh kiện thiết bị như ổ đĩa cứng, các phân vùng đĩa cứng và các ổ USB. Điều này có nghĩa là tất cả các tập tin và thư mục đều nằm dưới thư mục gốc, ngay cả những tập tin biểu tượng cho các ổ đĩa cứng. Nằm dưới thư mục gốc (/) có một loạt các thư mục quan trọng của hệ thống tập tin được công nhận ở tất cả các bản phân phối Linux khác nhau. Sau đây là danh sách các thư mục thông thường được nhìn thấy dưới thư mục gốc (/) : /bin – chứa các ứng dụng quan trọng (binary applications).
  18. 7 /boot – các tập tin cấu hình cho quá trình khởi động hệ thống (boot configuration files). /dev – chứa các tập tin là chứng nhận cho các thiết bị của hệ thống (device files) /etc – chứa các tập tin cấu hình của hệ thống, các tập tin lệnh để khởi động các dịch vụ của hệ thống /home – thư mục này chứa các thư mục cá nhân của những người có quyền truy cập vào hệ thống (local users' home directories). /lib – thư mục này lưu các thư viện chia sẻ của hệ thống (system libraries). /lost+found – thư mục này được dùng để lưu các tập tin không có thư mục mẹ mà được tìm thấy dưới thư mục gốc (/) sau khi thực hiện lệnh kiểm tra hệ thống tập tin (fsck). /media – thư mục này được dùng để tạo ra các tập tin gắn (loaded) tạm thời được hệ thống tạo ra khi một thiết bị lưu động (removable media) được cắm vào như đĩa CDs, máy ảnh kỹ thuật số. /mnt – thư mục này được dùng để gắn các hệ thống tập tin tạm thời (mounted filesystems), /opt – thư mục dùng dể chứa các phần mềm ứng dụng (optional applications) đã được cài đặt thêm. /proc – đây là một thư mục đặc biệt linh động để lưu các thông tin về tình trạng của hệ thống, đặc biệt về các tiến trình (processes) đang hoạt động. /root – đây là thư mục nhà của người quản trị hệ thống (root). /sbin – thư mục này lưu lại các tập tin thực thi của hệ thống (system binaries). /sys – thư mục này lưu các tập tin của hệ thống (system files). /tmp – thư mục này lưu lại các tập tin được tạo ra tạm thời (temporary files). /usr – thư mục này lưu và chứa những tập tin của các ứng dụng chính đã được cài đặt cho mọi người dùng (all users). /var – thư mục này lưu lại tập tin ghi các số liệu biến đổi (variable files) như các tập tin dữ liệu và tập tin bản ghi (logs and databases).
  19. 8 Hình 2.2: 2.3 Tổng quan về ngôn ngữ Python 2.3.1 Khái niệm Python là một ngôn ngữ lập trình thông dịch do Guido van Rossum tạo ra năm 1990. Python hoàn toàn tạo kiểu động và dùng cơ chế cấp phát bộ nhớ tự động;
  20. 9 Python được phát triển trong một dự án mã mở, do tổ chức phi lợi nhuận Python Software Foundation quản lý. Python là một ngôn ngữ dễ học và mạnh mẽ. Nó có những cấu trúc dữ liệu cấp cao hiệu quả và hướng lập trình đối tượng đơn giản. Cú pháp tao nhã và kiểu dữ liệu động của Python, cùng với bản chất thông dịch biến nó thành một ngôn ngữ bậc nhất để viết kịch bản và phát triển ứng dụng nhanh trong nhiều lĩnh vực và trên hầu hết mọi hệ thống. Trình thông dịch Python và bộ thư viện chuẩn đầy đủ được cung cấp miễn phí ở dạng nguồn hoặc nhị phân cho mọi hệ thống chính từ trang chủ Python. 2.3.2 Đăc điểm ngôn ngữ lập trình Python Python được thiết kế để trở thành một ngôn ngữ dễ học, mã nguồn dễ đọc, bố cục trực quan, dễ hiểu. Python tăng cường sử dụng từ khóa tiếng Anh, hạn chế các kí hiệu và cấu trúc, cú pháp so với các ngôn ngữ khác. Python là một ngôn ngữ phân biệt kiểu chữ HOA, chữ thường. Như C/C++, các từ khóa của Python đều ở dạng chữ thường. Trong các ngôn ngữ khác, khối lệnh thường được đánh dấu bằng cặp kí hiệu hoặc từ khóa. Ví dụ, trong C/C++, cặp ngoặc nhọn { } được dùng để bao bọc một khối lệnh. Python, trái lại có một cách rất đặc biệt để tạo khối lệnh, đó là thụt các câu lệnh trong khối vào sâu hơn (về bên phải) so với các câu lệnh của khối lệnh chứa nó. Python được viết từ những ngôn ngữ khác, tạo ra những bản hiện thực khác nhau. Bản hiện thực Python chính, còn gọi là Cpython, được viết bằng C, và được phân phối kèm một thư viện chuẩn lớn được viết hỗn hợp bằng C và Python. Cpython có thể chạy trên nhiều nền và khả chuyển trên nhiều nền khác. Dưới đây là các nền trên đó, Cpython có thể chạy. Ngoài Cpython, còn có hai hiện thực Python khác: Jython cho môi trường Java và IronPython cho môi trường .NET và Mono. Python là một ngôn ngữ lập trình dạng thông dịch, do đó có ưu điểm tiết kiệm thời gian phát triển ứng dụng vì không cần phải thực hiện biên dịch và liên kết. Trình thông dịch có thể được sử dụng để chạy file script, hoặc cũng có thể được sử dụng theo cách tương tác. Ở chế độ tương tác, trình thông dịch Python tương tự shell của các hệ điều hành họ Unix, tại đó, ta có thể nhập vào từng biểu thức rồi gõ Enter, và kết quả thực
  21. S K L 0 0 2 1 5 4