Đồ án Nghiên cứu, thiết kế, tính toán, chế tạo máy cắt và băm bắp, cỏ voi (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 3920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nghiên cứu, thiết kế, tính toán, chế tạo máy cắt và băm bắp, cỏ voi (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_nghien_cuu_thiet_ke_tinh_toan_che_tao_may_cat_va_bam_b.pdf

Nội dung text: Đồ án Nghiên cứu, thiết kế, tính toán, chế tạo máy cắt và băm bắp, cỏ voi (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, TÍNH TOÁN, CHẾ TẠO MÁY CẮT VÀ BĂM BẮP, CỎ VOI GVHD: ThS. ĐẶNG MINH PHỤNG SVTH: NGUYỄN XUÂN LỘC MSSV: 11143086 SVTH: NGUYỄN HUỲNH TRƯỜNG MSSV: 11143187 SVTH: NGUYỄN LINH TRÍ MSSV: 11143166 SVTH: ĐỖ THANH SA MSSV: 11143125 S K L 0 0 4 0 8 4 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7/2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH  BỘ MÔN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đề tài: NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, TÍNH TOÁN, CHẾ TẠO MÁY CẮT VÀ BĂM BẮP,CỎ VOI. Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. ĐẶNG MINH PHỤNG Sinh viên thực hiện: NGUYỄN XUÂN LỘC - 11143086 NGUYỄN HUỲNH TRƢỜNG - 11143187 NGUYỄN LINH TRÍ - 11143166 ĐỖ THANH SA - 11143125 Lớp: 111431 Khoá: 2011 - 2015 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7/2015
  3. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Bộ môn Cơ Khí Chế Tạo Máy NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Họ tên sinh viên: Nguyễn Xuân Lộc MSSV: 11143086 Họ tên sinh viên: Nguyễn Huỳnh Trƣờng MSSV: 11143178 Họ tên sinh viên: Nguyễn Linh Trí MSSV: 11143166 Họ tên sinh viên: Đỗ Thanh Sa MSSV: 11143125 Lớp: 111431 Khoá: 2011-2015 Ngành đào tạo: Chế Tạo Máy Hệ: Chính quy 1. Tên đề tài: Nghiên cứu, thiết kế, tính toán và chế tạo máy cắt và băm bắp, cỏ voi. 2. Các số liệu, tài liệu ban đầu: Lắp máy cắt cỏ vào đầu máy cày. Sử dụng động cơ từ trục PTO của máy cày. Trục trích công suất (PTO): 30Hp (22,38kW) /2700RPM Kích thƣớc cơ bản của máy cày Shibaura SD3000A 3. Nội dung chính của đồ án: Thiết kế và chế tạo cơ cấu cắt cỏ và băm cỏ. Thiết kế và chế tạo thùng chứa liệu. Tính toán thiết kế bộ dẫn động tới cơ cấu cắt & băm cỏ (từ trục PTO tới cơ cấu) Thiết kế và mô phỏng hoạt động của máy trên phần mềm Autodesk Invnetor 2014. Tính toán thiết kế bộ phận kết nối “Máy cắt và băm cỏ” với Máy cày (có dùng piston thủy lực để nâng hạ). Chế tạo máy thực nghiệm. 4. Ngày giao đồ án: 26/03/2015 5. Ngày nộp đồ án: 22/07/2015 TRƢỞNG BỘ MÔN GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)  Đƣợc phép bảo vệ (GVHD ký, ghi rõ họ tên) i
  4. LỜI CAM KẾT Tên đề tài: Nghiên cứu, thiết kế, tính toán và chế tạo máy cắt và băm bắp, cỏ voi. GVHD: ThS. Đặng Minh Phụng Họ tên sinh viên: Nguyễn Xuân Lộc MSSV: 11143086 Họ tên sinh viên: Nguyễn Huỳnh Trƣờng MSSV: 11143178 Họ tên sinh viên: Nguyễn Linh Trí MSSV: 11143166 Họ tên sinh viên: Đỗ Thanh Sa MSSV: 11143125 Địa chỉ sinh viên: Q.9; Tp. HCM Số điện thoại liên lạc: 01656439245 (Lộc); 01654686445 (Trƣờng); 01656307851 (Trí) ; 0963221842 (Sa). Email: truongnguỵen576@gmail.com dothanhsaqngai@gmail.com xuanloc107@gmail.com arttringuyen@gmail.com Ngày nộp đồ án tốt nghiệp: 22/07/2015. Lời cam kết: “Tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp này là công trình do chính nhóm chúng tôi nghiên cứu và thực hiện. Nhóm chúng tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã đƣợc công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, nhóm chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm”. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 07 năm 2015 Ký tên NGUYỄN XUÂN LỘC-NGUYỄN HUỲNH TRƢỜNG-NGUYỄN LINH TRÍ- ĐỖ THANH SA ii
  5. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, chúng em đã gặp rất nhiều khó khăn vì kiến thức lý thuyết còn ít, kinh nghiệm thiết kế còn nhiều hạn chế, cũng nhƣ việc sử dụng phần mềm thiết kế chƣa thuần thục. Thế nhƣng, chúng em luôn có đƣợc sự hỗ trợ nhiệt tình từ quý thầy cô trong khoa Cơ Khí Máy, sự giúp đỡ chân thành của bạn bè và ngƣời thân. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho chúng em hoàn thành đồ án này. Nay chúng em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới: Giảng viên ThS. Đặng Minh Phụng đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, động viên cho chúng em trong suốt quá trình làm đồ án. Với những kinh nghiệm thiết thực của mình, thầy đã giúp chúng em nhận ra những hạn chế, khắc phục sai sót, có những cách làm, bƣớc đi hợp lý. Anh Cảnh Bộ phận kỹ thuật Công ty TNHH TM CAO THÁI đã giúp đỡ cho nhóm chúng em tham quan, tìm hiểu mô hình máy cắt cỏ của công ty. Chú Dũng – Chủ cơ sở sản xuất Cơ Khí CAO THÁI đã hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình gia công chi tiết máy để chúng em có thể chế tạo thành công thực nghiệm máy cắt và băm bắp, cỏ voi phục vụ trang trại nuôi bò. Tất cả quý Thầy Cô trong khoa Cơ khí Chế Tạo Máy đã khuyến khích, tạo điều kiện, hỗ trợ kiến thức, kinh nghiệm cho chúng em thực hiện đồ án. Gia đình cùng toàn bộ anh chị em, bạn bè đã giúp đỡ từ vật chất đến tinh thần cho chúng em. Sinh viên thực hiện NGUYỄN XUÂN LỘC-NGUYỄN HUỲNH TRƢỜNG-NGUYỄN LINH TRÍ- ĐỖ THANH SA iii
  6. TÓM TẮT ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ, TÍNH TOÁN VÀ CHẾ TẠO MÁY CẮT VÀ BĂM BẮP, CỎ VOI Đất nƣớc ta đang ở giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa, trong đó nông nghiệp và chăn nuôi đóng vai trò rất quan trọng. Trong những năm qua, ngành chăn nuôi gia súc nƣớc ta, mà chủ yếu là heo, bò đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Tuy nhiên do dịch chuyển cơ cấu kinh tế, lực lƣợng lao động tham gia vào các ngành phi nông nghiệp ngày càng tăng, do đó việc cơ khí hóa các quá trình sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi trong đó có khâu sản xuất thức ăn phục vụ chăn nuôi đang dần trở thành nhu cầu bức thiết. Từ những yêu cầu đó nhóm chúng tôi quyết định làm đề tài “ Nghiên cứu, thiết kế, tính toán và chế tạo Máy Cắt & Băm bắp,cỏ voi”. Báo cáo này là kết qua sau một thời gian tìm hiểu thực hiện, nội dung gồm các phần chính: Tìm hiểu về thực chăn nuôi ở nông thôn Vũng Tàu và yêu cầu cơ giới hóa đối với khâu cắt cỏ và băm cỏ. Lựa chọn phƣơng án thiết kế. Thiết kế kỹ thuật Máy cắt cỏ và băm cỏ. Hƣớng dẫn lắp ráp và sử dụng. Sơ bộ hạch toán giá thành. Một số bản vẽ kèm theo. Trong quá trình thực hiện, chúng em đã hiểu đƣợc các nguyên lý cắt băm, vận dụng những kiến thức liên quan để chế tạo máy nhằm đánh giá kết quả thực tế. Kết quả là, đề tài đã đƣợc nghiên cứu, thiết kế, tính toán và chế tạo thành công máy thực nghiệm. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc chúng em vẫn còn một số hạn chế về thiết kế. Những khâu thiết kế chƣa tối ƣu, máy chế tạo chƣa đạt đƣợc sự tối ƣu về vật liệu cũng nhƣ sự chính xác về gia công vì chúng em chƣa đủ kinh nghiệm thực tế, tài chính và thời gian còn hạn hẹp. Trong tƣơng lai, chúng em sẽ cố gắng cải tiến về thiết kế và vật liệu chế tạo để đảm bảo sự hài hòa giữa yếu tố kinh tế và kỹ thuật. Đồng thời, chúng em sẽ đẩy mạnh việc thăm dò thị trƣờng và nhu cầu của khách hàng để có thể đƣa sản phẩm vào ứng dụng trong đời sống. Tp Hồ Chí Minh, tháng 07-2015 NGUYỄN XUÂN LỘC-NGUYỄN HUỲNH TRƢỜNG-NGUYỄN LINH TRÍ- ĐỖ THANH SA iv
  7. MỤC LỤC NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP i LỜI CAM KẾT ii LỜI CẢM ƠN iii TÓM TẮT ĐỒ ÁN iv CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1 2. 1. Ý nghĩa khoa học 1 2. 2. Ý nghĩa thực tiễn 2 2. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2 2. 4. Đối tƣợng nghiên cứu 2 2. 5. Phạm vi nghiên cứu 2 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 3. 1. Cơ sở phƣơng pháp luận 2 3. 2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 3 4. Kết cấu đồ án tốt nghiệp 3 5. Giới thiệu sơ lƣợc: 4 5. 1. Giới thiệu về cỏ voi và công dụng làm thức ăn gia súc: 4 5. 2. Đặc điểm: 4 5. 3. Trồng trọt: 5 5. 4. Chăm sóc: 6 5. 5. Thu hoạch: 7 5. 6. Một số kỹ thuật xử lý cỏ sau thu hoạch 8 6. Tình hình chăn nuôi trâu bò ở nƣớc ta 9 6. 1. Tình hình chăn nuôi trâu bò thịt 9 6. 2. Tình hình chăn nuôi trâu bò cày kéo: 11 7. Đặc tính của máy cắt và băm bắp, cỏ voi: 12 8. Kết cấu của máy cắt và băm bắp, cỏ voi. 13 9. Các nghiên cứu liên quan tới đề tài: 13 9. 1. Các nghiên cứu trong nƣớc: 13 9. 2. Các nghiên cứu ngoài nƣớc: 14 9. 3. Các khó khăn tồn tại của máy: 21 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 22 1. Yêu cầu của cỏ trƣớc và sau khi cắt. 22 2. Phƣơng pháp tính lực cắt 22 3. Công thức tính công suất: 24 4. Thông số dao cắt: 25 v
  8. 4. 1. Mối quan hệ giữa tốc độ rulo cuốn và tốc độ rulo kẹp cỏ: 25 5. Nguyên lí cắt băm cơ bản : 26 5. 1. Các nguyên lí cắt thái rau, cỏ, rơm rạ : 27 6. Tính toán các bộ truyền trong cơ cấu 28 6. 1. Bộ truyền đai 28 6. 2. Bộ truyền xích 29 6. 3. Trục các đăng 30 6. 4. Tính toán đƣờng kính trục 32 6. 5. Kiểm nghiệm ổ lăn 32 7. Phần mềm hỗ trợ thiết kế Autodesk Inventor: 33 CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN. 34 1. Yêu cầu đề tài: 34 2. Thiết kế sơ bộ máy cắt và băm cỏ: 34 2. 1. Phƣơng án thiết kế toàn máy 34 3. Phƣơng án thiết kế từng cụm: 36 3. 1. Phƣơng án dao cắt cỏ: 36 3. 2. Phƣơng án dao băm cỏ: 37 CHƢƠNG 4: THIẾT KẾ TÍNH TOÁN MÁY CẮT VÀ BĂM CỎ. 39 1. Nguyên lý máy cắt và băm cỏ. 39 2. Tính toán công suất: 40 3. Công suất trên các trục: 40 3. 1. Tỷ số truyền trên các nhánh: 41 3. 2. Tốc độ quay trên các trục 41 3. 3. Mômen xoắn trên các trục : 41 3. 4. Đƣờng kính các trục: 42 4. Tính toán bộ truyền đai trục dao cắt: 43 4. 1. Chọn loại đai 43 4. 2. Xác định thông số bộ truyền đai trục dao cắt: 44 5. Tính toán bộ truyền đai trục rulô lớn: 46 5. 1. Chọn loại đai 46 5. 2. Xác định thông số bộ truyền đai trục rulô lớn: 47 6. Tính toán bộ truyền đai cho trục dao băm 49 6. 1. Chọn loại đai 49 6. 2. Xác định thông số bộ truyền đai trục dao băm: 49 7. Tính toán bộ truyền ích . 52 7. 1. Tính toán bộ truyền xích từ trục 3 sang trục 4: 52 7. 2. Tính toán bộ truyền xích ngang, trục 1 dẫn động. 57 8. Thiết kế các trục: 62 8. 1. Trục 1 62 vi
  9. 8. 2. Trục 2 65 8. 3. Trục 3 69 8. 4. Trục 5 70 8. 5. Trục 6 74 9. Tính toán khớp các đăng 77 9. 1. Kiểm nghiệm sức bền uốn của chốt 78 9. 2. Ứng suất uốn tại mặt cắt nguy hiểm là: 79 10. Tính toán chọn ổ lăn 79 10. 1. Trục 1: 79 10. 2. Trục 2: 80 10. 3. Trục 3: 81 10. 4. Trục 5: 82 10. 5. Trục 6: 83 11. Tính toán chọn xilanh 84 11. 1. Đặt vấn đề: 84 11. 2. Tính toán lực: 86 12. Kiểm nghiệm bền cho các bộ phận quan trọng của máy: 88 12. 1. Kiểm nghiệm bền cho khung máy: 88 12. 2. Kiểm nghiệm bền cho khung thùng chứa cỏ: 90 CHƢƠNG 5: CHẾ TẠO THỰC NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ 92 1. Mô hình thiết kế máy cắt và băm cỏ: 92 2. Máy cắt và băm bắp, cỏ voi: 93 3. Giá thành sản phẩm: 95 BẢNG PHỤ LỤC 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 vii
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 0.1: Số lượng đàn trâu bò của cả nước trong những năm qua (1000 con) 9 Bảng 0.2 : Phân bổ đàn trâu bò theo vùng sinh thái (năm 2004) 10 Bảng 0.3: Lượng đàn trâu bò cày kéo cả nước trong những năm qua (1000 con). 12 Bảng 0.4: Thống kê kết quả thực nghiệm tính toán lực cắt: 23 Bảng 0.5: Thông số cơ bản bộ truyền nhánh 1 43 Bảng 0.6: Thông số cơ bản bộ truyền nhánh 2. 43 Bảng 0.7: Thông số cơ bản bộ truyền nhánh 3. 43 Bảng 0.8:Thông số đai cao su Б800. 44 Bảng 0.9: Thông số đai cao su Б800 49 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 0.1: Giống cỏ voi VA06 4 Hình 0.2:Trang trại cỏ voi 4 Hình 0.3:Máy băm cỏ của anh ‘Hai Lúa’ 13 Hình 0.4: Sơ đồ quá trình cắt thái. 23 Hình 0.5: Quá trình thực nghiệm tính toán lực cắt 24 Hình 0.6: Bộ truyền đai 28 Hình 0.7: Bộ truyền xích 30 Hình 0.8: Động học cơ cấu Các Đăng. 30 Hình 0.9: Sơ đồ lực tác dụng lên chốt chữ thập. 31 Hình 0.10:Sơ đồ nguyên lí làm việc của máy. 39 Hình 0.11: Khớp các đăng (TCVN 3206-79) 78 Hình 0.12: Sơ đồ lực tác dụng lên chốt chữ thập. 78 Hình 0.13 Trạng thái kéo của xi lanh 85 Hình 0.14 Trạng thái đẩy của xi lanh: 86 Hình 0.15 Phân tích lực lên cơ cấu xi lanh 87 Hình 0.16 Xi lanh AL 40 ROD 30 kiểu MP5 88 Hình 0.17: Mặt trước máy cắt và băm bắp, cỏ voi 93 Hình 0.18: Mặt sau máy cắt và băm bắp, cỏ voi 93 Hình 0.19: Tổng thể máy cắt và băm bắp, cỏ voi 94 Hình 0.20: Cụm khung máy 94 Hình 0.21: Cụm rulo kẹp cỏ 95 Hình 0.22:Cụm ru lô cuốn cỏ 95 viii
  11. Ch ƣơng 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, nhu cầu sử dụng cỏ voi làm thực ăn cho gia súc tăng cao. Thế nhƣng, việc thu hoạch cỏ voi, cũng nhƣ các sản phẩm nông nghiệp khác ở hầu hết các nơi đều thực hiện bằng tay, hoặc máy thô sơ. Với một khối lƣợng khách hàng -chủ các trang trại nuôi gia súc có nhu cầu thu hoạch các loại nông sản lớn mà việc thu hoạch thủ công sẽ tốn rất nhiều thời gian, chi phí vận chuyển, năng suất giảm và giá thành tăng. Hơn nữa, thu hoạch cỏ quy mô lớn rất đƣợc khách hàng ƣa chuộng vì công nghiệp, rất nhanh, dễ vận chuyển và chi phí lao động thấp. Chúng ta đã bƣớc sang thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật hiện đại. Các thành tựu của khoa học kỹ thuật đƣợc áp dụng vào mọi mặt của cuộc sống. Ngày trƣớc khi khoa học kỹ thuật vẫn còn lạc hậu thì lao động chân tay của con ngƣời chiếm một vị trí chủ đạo. Qua thời gian khi xã hội ngày càng phát triển nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao không chỉ về số lƣợng mà còn cả chất lƣợng thì điều đó không còn thiết thực nữa. Lao động chân tay dần dần đƣợc thay thế bằng máy móc. Con ngƣời thiết kế chế tạo ra máy móc, máy móc phục vụ lại con ngƣời để mang đến sự tiện ích nhất định, làm thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời. Việc tự động hóa một khâu nào đó trong hoạt động cũng cho phép giảm giá thành và nâng cao năng suất lao động. Trong mọi thời đại, các quá trình sản xuất luôn đƣợc điều khiển theo các qui luật kinh tế. Có thể nói chi phí và hiệu quả sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng xác định nhu cầu phát triển tự động hóa.Chính vì vậy, đƣa tự động hóa vào các công việc trong xã hội là một vấn đề đáng đƣợc quan tâm. Đó là một trong những động lực để thúc đẩy con ngƣời không ngừng vận động, sáng tạo và tạo ra những sản phẩm thay thế hoạt động lao động chân tay của con ngƣời. Căn cứ vào nhu cầu thiết thực đó, nhóm chúng em quyết định thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, thiết kế, tính toán và chế tạo máy cắt bắp, cỏ voi.”. Với đề tài này, chúng em hy vọng sẽ góp phần vào việc giảm tải sức lao động, thời gian và đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn và hiệu quả hơn. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2. 1. Ý nghĩa khoa học Tạo điều kiện, tiền đề cho ngƣời nghiên cứu phát triển các kỹ năng, vận dụng kiến thức đã học đƣợc vào đời sống. Tạo ra sản phẩm mới, góp phần vào sự phát triển của nền công nghiệp nƣớc nhà. 1
  12. Ch ƣơng 1 Đây cũng sẽ là tiền đề để cải tiến, phát triển sản phẩm và ứng dụng vào trong các lĩnh vực khác có liên quan. 2. 2. Ý nghĩa thực tiễn Giúp việc thu hoạch và sản xuất thức ăn gia súc thực hiện nhanh chóng, gọn gàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí do công nhân thu hoạch thủ công. Ngoài việc cắt cỏ voi thì máy cắt cỏ có thể cắt các loại nông sản dạng tƣơng tự. 2. 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Tìm hiểu chức năng, nguyên lý, cơ cấu điều khiển và mô hình của máy cắt cỏ và băm cỏ. Thiết kế máy 3D bằng phần mềm Autodesk Inventor 2014. Tính toán và hoàn chỉnh thiết kế cho máy cắt cỏ và băm cỏ. Gia công, lắp ráp máy cắt cỏ và băm cỏ. 2. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Cỏ voi quy mô trang trại. Các kiểu cắt của các máy cắt cỏ chuyên dùng. Nguyên lý cắt, băm và thổi cỏ ra thùng phụ liệu. Máy cắt và băm cỏ voi. Phần mềm Inventor 2014. 2. 5. Phạm vi nghiên cứu Nguyên cứu, thiết kế, tính toán và chế tạo máy cắt và băm bắp cỏ voi trong phạm vi công nghiệp vừa và nhỏ. Sử dụng phần mềm Autodesk Inventor 2014 trong thiết kế, mô phỏng chuyển động. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3. 1. Cơ sở phƣơng pháp luận Phƣơng pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa học nhằm đạt đến chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học. Theo định nghĩa này cần phải có những nguyên tắc cụ thể và dựa theo đó các vấn đề đƣợc giải quyết. Nghiên cứu nguyên lý hoạt động của cơ cấu chuyển động, tính toán lực cắt, lực tác dụng trong cơ cấu và các nguyên lý cắt trong thực tế có thể sử dụng. Từ đó có sự nhìn nhận đúng hƣớng trong việc tính toán, thiết kế và chế tạo máy cắt và băm cỏ voi. 2
  13. Ch ƣơng 1 3. 2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể Để thực hiện đề tài này, chúng em sử dụng một số phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu:Tham khảo các nguồn tài liệu văn bản: sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, các bài viết từ những nguồn tin cậy trên Internet, các công trình nghiên cứu nhằm xác định đƣợc phƣơng án điều khiển, gia công tối ƣu cho máy. Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm độ bền của máy. Lấy đó làm cơ sở chính trong việc tính toán lực, thiết kế chế tạo các chi tiết của máy. Phương pháp phân tích: Sau khi đã tham khảo, nghiên cứu tài liệu và có đƣợc số liệu cần thiết thì việc phân tích các số liệu cũng nhƣ các tài liệu có liên quan là điều cần thiết. Với mục đích là lựa chọn đƣợc cơ cấu điều khiển tối ƣu trong môi trƣờng làm việc. Phương pháp mô hình hóa: Là mục tiêu chính của đề tài, tạo cho chúng em có cơ hội để ôn lại kiến thức đã học và học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn. Việc chế tạo mô hình giúp kiểm nghiệm đƣợc lý thuyết và sữa chữa những chỗ sai mà phƣơng pháp lý thuyết không thể thấy đƣợc. 4. Kết cấu đồ án tốt nghiệp Chương 1: Trình bày tổng quan nghiên cứu của đề tài và một số phƣơng pháp, cách thức thực hiện đề tài, các nghiên cứu liên quan. Chương 2: Trình bày về cơ sở lý thuyết để thực hiện đề tài. Chương 3: Đƣa ra phƣơng hƣớng và các giải pháp để giải quyết vấn đề, bao gồm các nguyên lý cắt, băm và quy trình chế tạo máy cắt và băm cỏ voi. Chương 4: Tính toán cơ cấu, công suất động cơ, các bộ phận của máy, điều kiện bền các chi tiết quan trọng. Chương 5: Chế tạo máy thực nghiệm, kiến nghị và đánh giá. 3
  14. Chƣơng 2 5. Giới thiệu sơ lƣợc: 5. 1. Giới thiệu về cỏ voi và công dụng làm thức ăn gia súc: Cỏ voi là thức ăn chính cho bò, hƣơu và 1 số gia súc khác, với đặc tính dễ trồng, phát triển nhanh, nhiều dinh dƣỡng và có thể thu hoạch liên tục, cỏ voi mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho ngƣời chăn nuôi. Hình 0.1: Giống cỏ voi VA06 5. 2. Đặc điểm: - Cỏ voi (Pennisetum purpureum) là loại cây thân thảo, chia đốt (nhƣ cây mía), các đốt gần gốc thƣờng xuất hiện rễ, rễ phát triển mạnh và ăn sâu, lá hình dải có mũi nhọn ở đầu và trên bề mặt lá có nhiều lông, bẹ lá dẹp, ngắn và mềm. Các giống cỏ voi hiện đƣợc trồng phổ biến cho năng suất cao là Kingrass, Selection 1. Hình 0.2:Trang trại cỏ voi 4
  15. Chƣơng 2 - Thân cao từ 2 – 4m, thân có lóng đốt nhƣ thân cây mía nhƣng đƣờng kính nhỏ hơn (1 – 2cm), nhiều lá và còn giữ đƣợc lá xanh khi cây đã cao. - Thích hợp cho việc thu cắt cho ăn tƣơi hay ủ ƣớp. - Cây sinh trƣởng nhanh. Nếu đủ phân bón và nƣớc tƣới vào mùa khô thì cắt quanh năm và năng suất rất cao có thể đạt 400 – 500 tấn/ha/năm. - Phát triển rất mạnh ở những vùng đất tốt và đủ ẩm. - Không thích hợp với chân ruộng chua, phèn, mặn, pH đất thích hợp từ 5 – 7. - Không chịu đƣợc ngập úng, không chịu đƣợc hạn nặng và mùa khô kéo dài, nhiệt độ thích hợp là 25 – 300C. - Không chịu đƣợc bóng râm. - Trồng một lần khai thác đƣợc nhiều năm. - Chất lƣợng cỏ rất tốt, bò thích ăn vì đƣờng nhiều, ngọt. Tuy nhiên, nếu không thu cắt kịp thời thân hoá gỗ cứng, giảm độ ngon miệng và tỉ lệ lợi dụng thấp. 5. 3. Trồng trọt: a.Mùa vụ trồng: Cỏ voi có thể trồng quanh năm, nhƣng tốt nhất là trồng vào tháng 5 đến tháng 8 dƣơng lịch, cây mau phục hồi và sinh trƣởng mạnh. Khi trồng cỏ vào mùa khô cần phải đảm bảo tƣới nƣớc đủ ẩm để giúp cây cỏ sau khi trồng mau phát triển. b. Kỹ thuật làm đất: - Phát dọn sạch cỏ dại và phun thuốc cỏ để ngăn chặn sự cạnh tranh dinh dƣỡng của cỏ dại đối với cỏ voi sau khi trồng, nhặt sạch gốc cỏ dại. - Xới toàn bộ diện tích để giúp đất đƣợc tơi xốp và thông thoáng, san bằng mặt đất ở những nơi không bằng phẳng. - Đào rãnh sâu 10-15 cm, rộng 15-20 cm, rãnh đƣợc đào ngang hay dọc phụ thuộc vào diện tích đất trồng và mục đích của việc trồng cỏ, đào rãnh cách rãnh 50 cm để giúp cỏ phát triển tốt và nở bụi sau này. c. Chuẩn bị hom giống: - Hom giống đƣợc lấy từ phần thân của cây giống tốt, độ già vừa phải (60 ngày tuổi), không sử dụng phần thân non hay già quá vì hom non rất dễ bị thối mầm và sức nảy mầm của hom rất kém, còn hom già thì mắt mầm của hom có thể bị khô và chết trƣớc khi tiến hành ủ hom. - Chặt hom giống thành từng đoạn dài 20 - 25 cm, mỗi hom phải có từ 2 - 3 mắt mầm (lƣu ý dao chặt cần phải sắc bén để không làm giập có thể bị thối hom). Lƣợng hom cỏ giống là 6 - 8 tấn hom/ha. - Khi tiến hành trồng cỏ vào mùa nắng cần phải ủ hom giống để kích thích mầm phát triển, mùa mƣa thì hom sau khi chặt xong có thể trồng ngay. 5
  16. Chƣơng 2 d. Phƣơng pháp ủ hom: - Sau khi chặt hom cỏ xong tiến hành ủ hom 2 – 4 ngày (hom đƣợc chất thành đống, tƣới đẫm và dùng bao phủ lại để tạo ẩm độ giúp hom nảy mầm), không nên chất đống hom quá lớn vì rất khó khăn cho việc chăm sóc và kiểm tra trong quá trình ủ. - Thƣờng xuyên kiểm tra ẩm độ của đống hom để có biện pháp tƣới nƣớc phù hợp nhằm giúp hom nảy mầm tốt. Khi thấy ở các mắt hom xuất hiện mầm (cao khoảng 1 cm) thì có thể tiến hành mang đi trồng.Không nên để mầm quá dài vì dễ gãy khi trồng. - Trƣớc khi ủ hom cỏ giống có thể sử dụng một số loại thuốc trị nấm (Antracol, Coc 85 ) phun xịt để ngừa nấm gây hại trong quá trình ủ hom và gây hại đến mầm của cỏ giống sau này. e. Trồng cỏ: - Trƣớc khi trồng tiến hành bón phân để giúp cỏ phát triển tốt sau khi trồng, bón phân hữu cơ đã hoai mục 20 – 25 tấn/ha và phân lân khoảng 200 kg/ha. Để hạn chế côn trùng trong đất gây hại đến mầm của cỏ sau khi trồng, sử dụng thuốc rải nhƣ Diazan 10H, Basudin khoảng 2 kg/ha.Thuốc đƣợc rải trƣớc xuống rãnh, sau khi rải thuốc tiến hành bón lót phân vô cơ và phân hữu cơ, rải một lớp đất mịn dầy 3 – 5 cm. - Hom giống đƣợc đặt dọc theo rãnh đào, theo hình nanh sấu gối đầu lên nhau, sau khi đặt hom xong tiến hành phủ đất lại, đất đƣợc phủ phải cao hơn mặt liếp để không bị đọng nƣớc dễ bị thối hom. Trong quá trình phủ đất không đƣợc nén chặt đất vì sẽ làm gãy mầm của hom cỏ giống và mầm cỏ phát triển chậm sau khi trồng.Khi trời nắng cần phải tƣới nƣớc để đảm bảo đủ ẩm độ cho mầm cỏ giống phát triển tốt. 5. 4. Chăm sóc: - Đối với cỏ voi, trong một chu kỳ thu hoạch ta chỉ cần bón phân 1 lần là đảm bảo cây phát triển tốt và cho năng suất hiệu quả - Sau 10 – 15 ngày trồng mầm cỏ mọc cao lên trên mặt đất thì trồng dặm vào những chỗ hom chết, xới xáo cỏ dại. - Mỗi lần cắt xong phải làm sạch cỏ dại, cắt sạch lá khô dƣới gốc, vào mùa khô sau mỗi lần bón phân tiến hành tƣới đẫm để giúp cỏ phát triển tốt. * Thời gian và lượng phân bón: - Đối với cỏ mới trồng, khi cây cỏ cao khoảng 30 – 35 cm tiến hành bón phân để giúp cây cỏ phát triển tốt. - Đối với cỏ voi đang trong thời gian khai thác, sau khi đã khai thác xong khoảng 10 – 15 ngày, cây cỏ đã xuất hiện mầm mới cao khoảng 20 – 25cm, tiến hành bón phân để giúp cây cỏ phát triển tốt. 6
  17. Chƣơng 2 - Lƣợng phân bón: mùa khô bón 80 kg Ure/lần thu hoạch, mùa mƣa bón 80kg Ure + 15 kg KCl/ha/lần thu hoạch. - Bên cạnh việc bón phân định kỳ sau mỗi đợt thu hoạch thì hàng năm ta bổ sung thêm phân lân 400 kg/ha, bón vào đầu và cuối mùa mƣa của năm. * Cách bón phân : Lƣợng phân bón đƣợc trộn đều với nhau và tiến hành bón đều trên diện tích trồng cỏ. Vào mùa mƣa sau khi bón phân không cần tƣới nƣớc, nhƣng vào mùa nắng sau khi bón phân xong thì tiến hành tƣới để giúp cây cỏ hấp thu đƣợc lƣợng phân đã bón. 5. 5. Thu hoạch: - Đợt thu hoạch khi cỏ đƣợc 50 – 60 ngày tuổi (không thu hoạch non đợt đầu ảnh hƣởng tới khả năng tái sinh của cỏ). Các đợt sau thu hoạch cách nhau khoảng 40 - 45 ngày. Cắt sát gốc (cách mặt đất 4 – 5 cm). Cắt non quá cỏ nhiều lá, mềm, bò thích ăn nhƣng chất khô của cỏ rất thấp (có thể dƣới 10%), vì vậy bò ăn no bụng nhƣng vẫn thiếu chất khô. Cắt già quá phần thân dƣới hoá gỗ cứng, bò ăn không hết trở nên lãng phí. Cỏ voi không đƣợc chăm sóc sẽ phát triển chậm, thân già cứng sớm bò cũng không thích ăn. - Nhƣ vậy mỗi năm tiến hành thu hoạch 8 lần, ƣớc lƣợng năng suất đạt khoảng 240 tấn/ha/năm. * Chú ý: Khi khai thác cỏ voi không nên phát sát mặt đất hoặc phát chừa gốc lại quá cao. Vì cỏ voi sau mỗi chu kỳ khai thác, cây sẽ bật mầm ở vị trí mắt gần sát gốc, nên nếu ta phát sát mặt đất có khả năng cây sẽ không bật mầm mới và dẫn tới chết cây, ngƣợc lại nếu phát chừa gốc lại quá cao sẽ dẫn tới hiện tƣợng lồi gốc và cây phát triển lại rất yếu. Vai trò và ý nghĩa của tự động hóa quá trình sản xuất: Tự động hóa quá trình sản xuất cho phép giảm giá thành và nâng cao năng suất lao động. Trong mọi thời đại, các quá trình sản xuất luôn đƣợc điều khiển theo các quy luật kinh tế. Có thể nói chi phí và hiệu quả sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng xác định nhu cầu phát triển tự động hóa. Tự động hóa quá trình sản xuất cho phép cải thiện điều kiện sản xuất. Các quá trình sản xuất sử dụng quá nhiều lao động sống thƣờng không đảm bảo tính ổn định về giờ giấc, chất lƣợng gia công và năng xuất lao động, gây khó khăn trong việc điều hành và quản lý giờ giấc. Các quá trình sản xuất tự động cho phép loại bỏ các nhƣợc điểm trên. Tự động hóa quá trình sản xuất cho phép đáp ứng cƣờng độ sản xuất hiện đại. 7
  18. Chƣơng 2 Tự động hóa quá trình sản xuất cho phép chuyên môn hóa và hoán đổi sản xuất.Chỉ một số ít các sản phẩm phức tạp là đƣợc chế tạo từ một nhà sản xuất. Tự động hóa quá trình sản xuất cho phép thực hiện cạnh tranh và đáp ứng điều kiện sản xuất.  Vì tự động hóa mang lại nhiều lợi ích nhƣ trên, tuy nhiên việc chế tạo một dây chuyền tự động hóa hoàn toàn từ khâu cung cấp phôi cho đến lúc thành phẩm còn gặp rất nhiều khó khăn về kiến thức cũng nhƣ chi phí hoàn thành, nên nhóm chúng em chỉ thực hiện đề tài với máy bán tự động. 5. 6. Một số kỹ thuật xử lý cỏ sau thu hoạch - Thức ăn xanh đem ủ nhờ lên men yếm khí hạn chế bị hƣ hỏng do ôxy hoá. - Acid tạo ra trong quá trình lên men hay acid bổ sung vào sao cho quá trình lên men đều dừng lại. Nguyên liệu: - Cỏ xanh hay một số phụ phế phẩm khác nhiều nƣớc nhƣ: Vỏ, lỏi trái thơm, bã trái điều, hèm bia. - Vấn đề ủ xanh đặt ra khi nguồn cỏ xanh dồi dào vào mùa mƣa, nhƣng ta không thể phơi khô cất giữ đến mùa khô đƣợc. Ngƣợc lại, nếu khi cần mới cắt cho ăn thì chất lƣợng cỏ thay đổi rất nhiều, cỏ già sẽ kém tiêu hoá, lƣợng đạm giảm đáng kể và Lignin tăng. Đối với mỗi loại cỏ có thời kỳ thu cắt tối ƣu. - Phạm vi trong tỉnh: Thân vỏ bắp non, xác khoai mì, thân cây họ đậu, dây khoai lang là nguồn nguyên liệu khá lớn có thể dự trữ làm thức ăn xanh cho bò. thực hành ủ thức ăn xanh. Ủ cỏ xanh với rỉđƣờng và muối. - Nguyên liệu: Có thể ủ xanh cỏ tự nhiên, cỏ trồng (nhƣ cỏ voi, cỏ sả, cỏ họ đậu) hay thân cây bắp tƣơi, cây đậu phụng thậm chí cả cây lục bình. Cỏ nên cắt vào thời điểm trƣớc khi ra hoa.Cỏ không quá non chứa nhiều nƣớc khó ủ, cũng không chờ cỏ quá già.Nếu là cỏ trồng nên cắt sau 45 ngày. Có thể ủ nhiều loại cỏ họ đậu với nhau, cỏ họ đậu nên ủ chung với cỏ voi. Các nguyên liệu bổ sung nhƣ rỉ đƣờng 2-4 %, muối 1-2 % so với trọng lƣợng cỏ tƣơi. - Chuẩn bị nguyên liệu ủ cỏ: Chọn ngày nắng ráo để cắt cỏ, trải ra sân phơi cho héo, sau đó cắt ngắn độ 2-3 cm. Ủ chua thân, vỏ bắp thu trái non. a. Cách làm hố ủ: Số lƣợngbắp ủ tính trên số lƣợng trâu, bò và số lƣợng vỏ bắp thu hoạch. Một con bò có thể ăn 15-20kg vỏ bắp ủ/ngày. Hầm ủ có thể tích 1m3 ủ đƣợc 600-800 kg vỏ, thân bắp non. Có hai loại hố ủ: hố hình khối và hố hình giếng. Hố hình giếng: Giống nhƣ cái giếng bên trong xây gạch dày. Đối với hố đào không xây gạch, có thể lót bên trong bằng một túi nylon, chừa phần dƣ bên dƣới để lót đáy hố, chừa phần dƣ bên trên để có thể cột chặt khi ủ xong hố. b. Cho vỏ, thân bắp vào hố ủ: - Cân vỏ bắp: Đối với hố có đƣờng kính 1,2 m x đáy 1,2 m x cao 1,2m cho vào hố mỗi lớp:50kg vỏ bắp + 1kg cám + 0,5 kg muối (cám 2% + muối 1%). Hoặc50kg vỏ bắp+ 2,5kg mật đƣờng + nƣớc + 0,5 kg muối (mật đƣờng 5% + muối 1%). 8
  19. Chƣơng 2 - Dậm bằng chân kỹ lƣỡng, nhất là vách hố ủ. Cứ thực hiện cho đến khi đầy hố. - Khi đã ủ đầy hố, cột chặt miệng túi nylon. - Đặt một tấm vĩ, bên trên xếp những tảng đá hoặc những vật nặng. - Mái che. c. Cách lấy vỏ bắp ủ cho bò ăn: - Có thể lấy cho bò ăn sau khi ủ 3 tuần. - Bốc bỏ phần bắp ủ bị nhiễm mốc hoặc vỏ bắp ủ bị nhũng. - Khi đã mở hố ủ nên cho bò ăn liên tục, không nên ngƣng. - Tuỳ cấu trúc của hố mà lấy vỏ bắp ủ cho bò ăn: + Nếu hố dài nên lấy từng phần và xắn theo chiều sâu của hố. + Nếu hố hình giếng, lấy lớp trên rồi nén lại cho chặt, đậy kỹ nhƣ cũ. d. Đánh giá chất lƣợng vỏ bắp ủ bằng cảm quan: - Mùi thơm axit dễ chịu. - Màu vàng xanh của dƣa cải muối, không mềmnhũng. - Vị không đắng và không chua gắt. - Không có nấm mốc. 6. Tình hình chăn nuôi trâu bò ở nƣớc ta 6. 1. Tình hình chăn nuôi trâu bò thịt Về truyền thống chăn nuôi trâu bò thịt ở nƣớc ta thực chất là chăn nuôi bò địa phƣơng kết hợp lấy thịt với khai thác sức kéo và phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, trong khi đàn trâu bò cày kéo có xu hƣớng giảm thì chăn nuôi trâu bò theo hƣớng lấy thịt đang ngày càng phát triên mạnh hơn đê đáp ứng nhu cầu về thịt ngày càng tăng của nhân dân. Bảng 1.1 cho thấy diễn biến đàn trâu bò qua một số năm gần đây ở nƣớc ta. Năm Trâu Bò 1980 2 313 1 664 1985 2 590 2 598 1990 2 854 3 121 1995 2 963 3 638 2000 2 960 4 127 2005 2 922 5 541 2007 2 990 6 720 Nguồn: FAO Statistics (2005) Bảng 0.1: Số lượng đàn trâu bò của cả nước trong những năm qua (1000 con) Phân bố của đàn trâu bò theo các vùng sinh thái đƣợc trình bày ở bảng 1.2. Khoảng 45% tổng số đàn bò của cả nƣớc tập trung ở các tỉnh miền trung Việt Nam, đây là vùng cung cấp bò cày cho vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng đồng bằng châu thố Sông Hồng. Khoảng 54,5% số lƣợng đàn bò đƣợc phân bố trên 5 vùng sinh thái khác nhau của đất nƣớc, là nguồn sức kéo chủ yếu của nông nghiệp cho các vùng trên. Tây Nguyên là vùng đất rộng lớn, có nhiều đất đai và đồng cỏ 9
  20. Chƣơng 2 phù hợp cho chăn nuôi bò nhƣng tại đây số lƣợng bò chỉ chiếm khoảng 10,7% tổng số bò của cả nƣớc và đàn trâu rất ít. Vùng sinh thái Đàn trâu (%) Đàn bò (%) 1. Miền núi phía bắc 58,3 16,9 2. Đồng bằng Sông Hồng 5,1 12,3 3. Bắc Trung bộ 23,9 20,2 4. Nam Trung bộ 4,2 18,8 5. Tây Nguyên 1,8 11,1 6. Miền Đông Nam bộ 3,9 12,2 7. Đồng bằng Sông Cửu long 1,6 8,5 Tổng số 100 100 Nguồn: Niên giám thống kê (2005) Bảng 0.2 : Phân bổ đàn trâu bò theo vùng sinh thái (năm 2004) Từ năm 1990 đến nay, đàn bò của nƣớc ta phát triển với tốc độ tăng đàn hàng năm trên 4%. Miền Bắc có Đồng Bằng Sông Hồng và miền Nam có Đông Nam Bộ là hai vùng có tốc độ phát triển đàn bò nhanh nhất so với các vùng sinh thái khác với tỷ lệ tƣơng ứng là 7,61% và 9,85%. Tuy nhiên, khoảng gần 70-75% tổng đàn bò của cả nƣớc hiện nay vẫn là bò vàng địa phƣơng, sinh trƣởng chậm, khối lƣợng thấp, trung bình con đực là 180-200 kg và bò cái từ 150-160 kg. Bò vàng có tỷ lệ thịt xẻ thấp khoảng 40-44% so với khối lƣợng sống. Thịt trâu bò trên thị trƣờng chủ yếu là thịt của trâu bò nội (kiêm dụng lao tác-thịt). Hiện nay (năm 2004), sản lƣợng thịt hơi trâu bò hàng năm của ta chỉ đạt khoảng trên 170 nghìn tấn trong tông số 2,5 triệu tấn thịt hơi của các loại gia súc gia cầm. Lƣợng thịt tiêu thụ bình quân khoảng 30 kg thịt hơi/ngƣời/năm, trong đó chỉ có khoảng 2,2 kg là thịt trâu bò. Xuất phát từ yêu cầu tiêu dùng và đế từng bƣớc xây dựng đàn bò thịt ở Việt Nam, từ những năm 1960 Nhà nƣớc đã có chƣơng trình cải tiến đê nâng cao năng suất của đàn bò địa phƣơng bằng cách cho lai với các giống bò Zêbu nhƣ bò Red Sindhi. Thực tế bò Red Sindhi đã đƣợc nhập vào nƣớc ta từ đầu những năm 20 của thế kỷ trƣớc và đã tạp giao với bò địa phƣơng tạo ra bò Lai Sin có khả năng cho thịt tốt hơn bò địa phƣơng rất nhiều. Vào những năm 70 ngoài các giống bò thịt nhiệt đới nhƣ bò Red Sindhi, Sahiwal và Brahman ra thì một số bò ôn đới nhƣ Limousin, Hereford, Simmental, Santa Gertrudis, v.v cũng đã đƣợc nhập nội để tăng cƣờng việc lai tạo và cải tiến đàn bò địa phƣơng trên phạm vi và quy mô lớn hơn. Các loại bò lai hƣớng thịt có tốc độ tăng trọng và khối lƣợng trƣởng thành khá cao (45-47%). Tuy nhiên, cho đến nay đàn bò lai mới chiếm khoảng 25-30% tống đàn bò của cả nƣớc. Để phát triến chăn nuôi bò thịt chất lƣợng cao, trong các năm 2002-2004 khoảng 2500 con bò thịt nhiệt đới giống Brahman và Droughtmaster của Australia đã đƣợc nhập vào nƣớc ta. Một số trang trại chăn nuôi bò thịt cao sản hàng trăm con đã đƣợc hình thành tại các điạ phƣơng nhƣ: Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Tuyên Quang, Hà Tây, Nghệ An, Thừa Thiên- Huế, Bình Định, Phú Yên, Tp. Hồ Chí Minh và Bà Rịa- Vũng Tàu. Kết quả bƣớc đầu cho thấy các giống bò thịt cao sản này có khả năng thích nghi với điều kiện thời tiết và khí hậu của ta. Tuy nhiên vấn đề phối giống nhân tạo và 10
  21. Chƣơng 2 chăn nuôi tập trung trong điều kiện thiếu bãi chăn cho tỷ lệ đậu thai thấp và tuổi đẻ lứa đầu cao. Các cơ sở chăn nuôi bò thịt thuần nhập nội ở các địa phƣơng nói trên là mô hình chăn nuôi bò thịt thâm canh, đồng thời là nơi sản xuất và cung cấp bò giống chất lƣợng cao đê đáp ứng nhu cầu phát triển bò thịt cho các địa phƣơng. Tổng Công ty chăn nuôi Việt Nam hiện cũng có một số cơ sở nuôi khoảng trên 300 bò cái giống Red Sindhi, Brahman và Sahiwal. Tuy nhiên các cơ sở này chƣa đáp ứng đƣợc việc cung cấp đủ số lƣợng bò thịt chất lƣợng cao cho nhu cầu chăn nuôi bò thịt hiện nay. Hiện nay trong cả nƣớc đã hình thành nhiều trang trại phát triển chăn nuôi bò thịt thâm canh. Một số tỉnh đã có các trang trại tƣ nhân phát triên chăn nuôi bò giống địa phƣơng quy mô lớn hàng trăm con đến 500 con nhƣ các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Phƣớc và Lâm Đồng. Năm 2005, cả nƣớc có 3404 trang trại chăn nuôi bò sinh sản và bò thịt, trong đó miền Bắc có 1064 trại (chiếm 31,26%) và miền Nam 2340 trại (chiếm 68,74%). Tuy vậy, việc tô chức ngành hàng và quản lý công tác giống bò thịt của nƣớc ta vẫn chƣa có hệ thống, chƣa đi vào quy cũ. Nhờ mức sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao nên nhu cầu tiêu thụ thịt trâu và thịt bò ngày càng tăng, giá thịt trâu bò cũng nhƣ giá con giống đang tăng lên nhanh chóng. Điều đó đang thúc đẩy và là cơ hội để ngành chăn nuôi trâu bò thịt trong nƣớc phát triển. 6. 2. Tình hình chăn nuôi trâu bò cày kéo: Từ ngàn xƣa nghề nuôi trâu bò ở nƣớc ta gắn liền với trồng trọt trong các hệ thống canh tác hồn hợp. Trâu bò cày kéo là một bộ phận cấu thành của nền văn minh lúa nƣớc. Hệ thống canh tác kết họp trồng lúa với chăn nuôi trâu bò rất phổ biến và quan trọng trong lịch sử phát triển của nƣớc ta, một nƣớc mà cho đến này nền kinh tế nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Trâu bò cày kéo đã gắn bó mật thiết với ngƣời “thợ cày”, đã đi vào tục ngữ, ca dao, dân ca cũng nhƣ trong đời sống văn hoá, tinh thần và tâm linh của họ. Trong nông nghiêp, một mặt trâu bò cung cấp sức kéo phục vụ cho việc làm đất và phân bón đê làm tăng độ màu mỡ của đất. Mặt khác, chúng lại dựa vào các phụ phẩm, đặc biệt là rơm lúa, làm nguồn thức ăn. Trên cở sở kết hợp chăn nuôi-trồng trọt này mà nền nông nghiệp Việt Nam đã tỏ ra rất bền vừng qua nhiều đời nay, giúp nƣớc ta vƣợt qua đƣợc nhiều cuộc chiến tranh và những cơn khủng khoảng năng lƣợng hoá thạch. Gần đây do sự thu hẹp đất đai canh tác, do có cơ giới hoá một phần các hoạt động nông nghiệp nên nhu cầu về trâu bò cày kéo có xu hƣớng giảm, thê hiện qua sự giảm về đầu con trâu bò cày kéo trong những năm vừa qua (bảng 1.4). Tuy vậy, ngày nay công việc làm đất nặng nhọc vẫn thu hút gần 70% trâu và 40% bò trong toàn quốc, đáp ứng khoảng trên 70% sức kéo trong nông nghiệp. 11
  22. S K L 0 0 2 1 5 4