Đồ án Nghiên cứu thiết kế , chế tạo máy lắp ráp 2 chi tiết nắp của bình acquy (Phần 1)

pdf 22 trang phuongnguyen 3430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Nghiên cứu thiết kế , chế tạo máy lắp ráp 2 chi tiết nắp của bình acquy (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_nghien_cuu_thiet_ke_che_tao_may_lap_rap_2_chi_tiet_nap.pdf

Nội dung text: Đồ án Nghiên cứu thiết kế , chế tạo máy lắp ráp 2 chi tiết nắp của bình acquy (Phần 1)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÁY LẮP RÁP 2 CHI TIẾT NẮP CỦA BÌNH ACQUY GVHD: ThS. NGUYỄN VĂN ĐOÀN SVTH: NGUYỄN VĂN VIỆT MSSV: 11143194 SVTH: TRẦN VĂN VƯƠNG MSSV: 11143204 SVTH: NGUYỄN ĐÌNH TÙNG MSSV: 11143188 S K L 0 0 4 0 6 1 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7/2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Đề tài: NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ,CHẾ TẠO MÁY LẮP RÁP 2 CHI TIẾT NẮP CỦA BÌNH ACQUY Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN VĂN ĐOÀN Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN VIỆT MSSV 11143194 TRẦN VĂN VƯƠNG MSSV 11143204 NGUYỄN ĐÌNH TÙNG MSSV 11143188 Lớp: 111431 Khóa: 2011-2015 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 7/2015
  3. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Bộ môn THIẾT KẾ MÁY NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Giảng viên hƣớng dẫn: Ths.NGUYỄN VĂN ĐOÀN Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN VIỆT MSSV 11143194 TRẦN VĂN VƢƠNG MSSV 11143204 NGUYỄN ĐÌNH TÙNG MSSV 11143188 1. Tên đề tài: THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH MÁY LẶT CUỐNG ỚT TỰ ĐỘNG 2. Các số liệu, tài liệu ban đầu: . . . . 3. Nội dung chính của đồ án: . . . . 4. Các sản phẩm dự kiến . . . . 5. Ngày giao đồ án: 6. Ngày nộp đồ án: TRƯỞNG BỘ MÔN GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) i
  4. LỜI CAM KẾT Tên đề tài: “Nghiên cứu thiết kế , chế tạo máy lắp ráp 2 chi tiết nắp của bình acquy .” GVHD: ThS.Nguyễn Văn Đoàn Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Việt MSSV 11143194 Trần Văn Vƣơng MSSV 11143204 Nguyễn Đình Tùng MSSV 11143188 Lớp: 111431 Khóa: 2011-2015 - Số điện thoại liên lạc: 0904772512 - Email :bebevit@gmail.com - Lời cam kết: “Chúng tôi xin cam đoan đồ án tốt nghiệp này là công trình do chính chúng tôi nghiên cứu và thực hiện. Chúng tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc.Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm”. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 7 năm 2015 Thay mặt nhóm sinh viên Ký tên Nguyễn Văn Việt ii
  5. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đồ án “Nghiên cứu thiết kế , chế tạo máy lắp ráp 2 chi tiết nắp của bình acquy” chúngtôi đã nhận đƣợc nhiều sự giúp đỡ của quý thầy, cô, gia đình và bạn bè. Vậy nay tôi: - Xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến thầy ThS. Nguyễn Văn Đoàn đã hết lòng giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình cho chúng tôi những kiến thức thực tế quan trọng và dẫn hƣớng cho quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình. Đồng thời đã cung cấp cho chúng tôi những tài liệu rất cần thiết liên quan đến đề tài. Thầy đã dành nhiều thời gian quí báu của mình để hƣớng dẫn chúng tôi. - Chúng tôi cũng không quên cám ơn đến quí thầy cô trong Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ Thuật TP HCM đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho chúng tôi những kiến thức nền tảng và cơ bản trong thời gian qua để chúng tôi có những kiến thức quan trọng, vững chắc cho những lập luận của mình trong đồ án tốt nghiệp này. Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn ! Thay mặt nhóm sinh viên Nguyễn Văn Việt iii
  6. SUMMARY OF GRADUATION THESIS Research & manufacture machine installing the anti-explosive rock into the accummulator lid Accumulator is very important in ou life. It is used for electric motorbike,electric bike,motorbike, car,etc Nowadays, there are accumulator automated assembly lines in Viet Nam and inthe world. However,the installation of the anti-explosive rock into the accumulator lid made by hands results inlow productivity and high cost. In our thesis,we study mechanical device-used for installing the anti-explosive rock into the accumulator lid; identify the principle and structure of its; calculate specifications and design this machine. The test results show that this machine has the simple structure, fast installation rock and low cost. It can be produced on a large scale to meet the needs of current market. iv
  7. MỤC LỤC Trang NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN i LỜI CAM KẾT ii LỜI CẢM ƠN iii TÓM TẮT ĐỒ ÁN iv MỤC LỤC v DANH MỤC BẢNG BIỂU vi DANH MỤC SƠ ĐỒ ,HÌNH vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Ý nghĩa khoa học và nghiên cứu của đề tài 1 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 2 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 2 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 1.5.1 Cơ sở phƣơng pháp luận 2 1.5.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 2 1.6. Kết cấu của ĐATN 3 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 4 2.1. Giới thiệu 4 2.1.1.Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của acquy 4 2.1.2. Tai nạn khi sử dụng acquy 6 2.1.3. An toàn khi sử dụng acquy 7 2.1.4. Ứng dụng của acquy 8 2.2. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài 9 2.3. Giới thiệu về chi tiết 10 2.3.1 . nắp acquy 10 2.3.2 . Đá chống ẩm 11 CHƢƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 12 3.1 Xác định lực ép đá 12 v
  8. 3.2 . Hệ thống cấp phôi tự động 12 3.2.1.Ý nghĩa của cấp phôi tự động 12 3.2.2 . Phân loại 12 3.2.3 . Yêu cầu của hê thống cấp phôi rời 13 3.2.4 . Vấn đề định hƣớng phôi 13 3.2.5 . Các phƣơng pháp định hƣớng phôi 13 3.3. Các thiết bị trong hệ thống điện – khí nén 14 3.4. PLC 17 CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP 21 4.1 . Yêu cầu của đề tài 21 4.2 . Phƣơng hƣớng và giải pháp thực hiên việc định hƣớng nắp ac quy 21 4.3 . Cơ cấu định hƣớng bằng vấu và móc 1 21 4.3.1 . Nguyên lý hoạt đông của máy 21 4.3.2 . Sơ đồ đông của máy 22 4.3.3 . Ƣu điểm của máy 22 4.3.4 . Nhƣợc điểm của máy 22 4.3.5 . Khả năng ứng dụng 22 4.4 . Cơ cấu định hƣớng bằng vấu và móc 2 22 4.4.1 . Nguyên lý hoạt động của máy 22 4.4.2 . Sơ đồ đông của máy 27 4.4.3 . Ƣu điểm của máy 27 4.4.4 . Nhƣợc điểm của máy 27 4.4.5 . Khả năng ứng dụng 27 4.5 . Lựa chọn phƣơng án và trình tự tiến hành 27 4.5.1 . lựa chọn phƣơng án 27 4.5.2 . Trình tự tiến hành 27 CHƢƠNG 5 : THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN THIẾT BỊ ĐÓNG ĐÁ VÀO NẮP AC QUY . 28 A.THIẾT KẾ TÍNH TOÁN CƠ CẤU 5.1 . Tính toán góc nghiêng , chiều cao, chiều rộng vấu để chi tiết lật úp 28 5.1.1 . Chọn chiều rộng vấu băng tải 28 5.1.2 . Chọn chiều cao vấu băng tải và góc nghiêng 29 5.2 . Chọn xylanh đóng đá , tính toán lò xo đóng đá 29 5.2.1 . Tính toán độ cứng cần thiết của lò xo 29 vi
  9. 5.2.2 . Tính toán và chọn xylanh đóng đá 30 5.3 . Tính toán và chọn động cơ cho cơ cấu định hƣớng bằng vấu và móc 2 31 5.3.1 . Băng tải ngang 31 5.3.2 . Băng tải nghiêng 32 5.3.3 . Phân phối tỉ số truyền 33 5.4 . Tính toán bộ truyền đai 34 5.5 . Tính toán trục 37 B.THIẾT KẾ HỆ THỐNG. 5.6 . Sơ đồ máy 48 5.6.1 . Nguyên lý hoạt động 48 5.6.2 . Sơ đồ hệ thống điện - khí nén 49 5.6.3 .Sơ đồ bƣớc điều khiên PLC 49 5.6.4 Mạch điều khiển PLC. 51 CHƢƠNG 6 : Chế tạo thử nghiệm và đánh giá 53 6.1 . Chế tạo thử nghiệm 53 6.1.1 . Chế tạo cơ cấu loại phôi 53 6.1.2 . Chế tạo cơ cấu dẫn hƣớng 53 6.1.3 . Chế tạo bộ phận của cơ cấu đóng đá 54 6.1.4 . Chế tạo bộ khung cho máy 54 6.2 . Lắp ráp máy 55 6.3 . Đánh giá 57 CHƢƠNG 7 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 7.1 . Kết luận 58 7.2 . Kiến nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 vii
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 2.9 Bảng các tính chất của PVC . 10 Hình 3.1 Bảng lực ép đá 12 Hình 5.7 Bảng phân phối tỉ số truyền 34 Hình 5.23 Bảng tín hiệu điều khiển 51 ix
  11. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Acquy kiểu hở 4 Hình 2.2 Các tấm bản cực của acquy 5 Hình 2.3 Qúa trình hóa học khi acquy phóng điện .5 Hình 2.4 Qúa trình hóa học trong acquy khi nạp điện. 6 Hình 2.5 An toàn khi sử dụng acquy 8 Hình 2.6 Acquy trong xe máy 9 Hình 2.7 Acquy trong ôtô 9 Hình 2.8 Nắp ac quy 10 Hình 2.10 Đá chống ẩm 11 Hình 3.2 Định hƣớng bằng vấu và móc 13 Hình 3.3 Định hƣớng bằng khe rãnh . . 13 Hình 3.4 Định hƣớng bằng lỗ hoặc túi 13 Hình 3.5 Định hƣớng phôi bằng ống .14 Hình 3.6 Xylanh 14 Hình 3.7 Van khí nén 14 Hình 3.8 Trƣợt bi 15 Hình 3.9 Van hơi và ống dẫn khí 15 Hình 3.10 Cảm biến Keyence và PLC Schneider Zelio Logic 15 Hình 3.11 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của cảm biến quang điện 17 Hình 3.12 Phân loại và ứng dụng của cảm biến quang điện 17 Hình 3.13 Quy trình lập trình PLC 18 Hình 3.14 Ví dụ lập trình PLC 18 Hình 3.15 Cơ cấu định hƣớng bằng vấu và móc 1. 21 Hình 4.2 Sơ đồ động của cơ cấu 22 Hình 4.3 Phễu đựng phôi 22 Hình 4.4 Băng tải nghiêng 23 Hình 4.5 Cơ cấu loại phôi 1 23 Hình 4.6 Cơ cấu dẫn phôi 24 Hình 4.7 Cơ cấu loại phôi 2 25 x
  12. Hình 4.8 Hệ thống xylanh trong cơ cấu đóng đá 26 Hình 4.9 Sơ đồ động của cơ cấu 27 Hình 5.1 Chiều rộng băng tải 28 Hình 5.2 Trọng tâm phôi 28 Hình 5.3 Chiều cao và góc nghiêng băng tải . 29 Hình 5.4 Tính độ cứng của lò xo 29 Hình 5.5 Tính lực xylanh đóng đá . 30 Hình 5.6 Thời gian trên mỗi băng tải. 31 Hình 5.8 Lực tác dụng lên trục 1 băng tải ngang 37 Hình 5.9 Biểu đồ lực và momen 39 Hình 5.10Trục 1 băng tải ngang 40 Hình 5.11 Lực trên trục 2 băng tải ngang 41 Hình 5.12 Biểu đồ lực và momen 41 Hình 5.13 Trục 2 băng tải ngang 42 Hình 5.14 Lực trên trục 1 băng tải nghiêng 43 Hình 5.15 Biểu đồ lực , momen 44 Hình 5.16 Trục 1 băng tải nghiêng 45 Hình 5.17 Lực trên trục 2 băng tải nghiêng 46 Hình 5.18 Biểu đồ lực , momen 46 Hình 5.19 Trục 2 băng tải nghiêng 47 Hình 5.20 Sơ đồ bố trí máy 48 Hình 5.21 Sơ đồ hệ thống điện – khí nén 49 Hình 5.22 Sơ đồ bƣớc điều khiển PLC 49 Hình 5.24 Sơ đồ mạch khiển PLC Zelio 52 xi
  13. CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài - Trong đời sống hằng ngày,acquy là một loại vật dụng rất quan trọng .Nó rất đa dạng và phong phú về chủng loại, nó cung cấp một lƣợng lớn vào thị trƣờng hằng năm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nƣớc nhà,giải quyết vấn đề việc làm cho nhiều ngƣời. - Hiện nay acquy đƣợc sản xuất rất nhiều với các mẫu mã khác nhau phù hợp với thị hiếu,nhu cầu tiêu dùng cùng với yêu cầu công việc khác nhau. - Khi lắp ráp 2 chi tiết nắp của bình acquy công nhân phải dùng tay ấn đá vào các mấu tròn của chi tiết . Theo thời gian công nhân làm việc sẽ bị đau tay năng suất giảm hoặc có thể làm nhiều công nhân sẽ bị mệt mỏi ảnh hƣởng đến sức khỏe. - Hiện nay ở Việt Nam đã có dây chuyền láp rắp acquy tự động. Nhƣng mà chƣa có máy tự động cho đá vào nắp acquynên làm cho năng suất giảm và chi phí cao do phải thuê nhân công lắp đá vào. Nên vấn đề chế tạo một máy tự đóng đá vào nắp acquy để tăng năng suất cũng nhƣ hiệu suất, giá thành phải phù hợp với quy mô sản xuất vừa và nhỏ. Để góp phần nâng cao năng suất và giảm những chi phí cho giá thành chế tạo, đề tài“Nghiên cứu thiết kế , chế tạo máy lắp ráp 2 chi tiết nắp của bình acquy” đã đƣợc lựa chọn triển khai, thực hiện trong Đồ Án Tốt Nghiệp của chúng tôi. 1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thị trƣờng cùng với sự hòa nhập của nền kinh tế của khu vực và quốc tế nền công nghiệp nặng chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế xã hội. Tự động hóa quá trình sản xuất ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi vào các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó cùng với những ứng dụng tin học đã tạo cho quá trình sản xuất phát triển hoàn thiện bằng những máy móc hiện đại có năng suất cao, chất lƣợng tốt và đạt độ chính xác cao. Vì thế các thiết bị máy móc ngày càng đƣợc phổ biến và đa dạng hơn theo yêu cầu một cách nhanh gọn, vận hành đơn giản, giảm bớt sức lao động cho con ngƣời, giá cả hợp lý. Vì thế việc thiết kế chế tạo máy đóng đá vào nắp acquy là việc hết sức cần thiết. - Đề tài đƣợc thực hiện đầy đủ các bƣớc theo một trình tự của quy trình thiết kế chế tạo một sản phẩm mới. - Đồng thời đề tài cũng đáp ứng đƣợc một số nhu cầu của các doanh nghiệp,cơ sở sản xuất, của thị trƣờng và các doanh nghiệp về lắp ráp ac quy. - Hạn chế đƣợc số lƣợng lao động, tăng năng suất . -1-
  14. - Góp phần tạo điều kiện phát triển kinh tế nƣớc nhà. - Theo nghiên cứu thì máy có những ƣu điểm nổi bật: + Năng suất cao. + Giảm bớt số lƣợng lao động. + Đảm bảo an toàn lao động. + Nhanh gọn, vận hành đơn giản. Giá thành hạ, giúp tăng lợi nhuận. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đề xuất ,thí nghiệm cơ cấu định hƣớng phôi đúng khi đóng đá. - Tính toán ,thiết kế máy đóng đá vào nắp acquy. - Đề xuất cơ cấu đóng đá vào nắp acquy. - Thử nghiệm thủ công máy đóng đá vào nắp acquy. - Tiến hành làm máy. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu - Acquy - Máy đếm tiền ngân hàng. - Máy đóng đũa. - Máy tự động các loại. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu - Nắp của acquy và đá chống nổ. - Nắp acquy các kích thƣớc nhỏ, trung bình và lớn. - Thiết kế ,tính toán máy đóng đá vào nắp acquy. - Thí nghiệm và làm máy đóng đá vào nắp acquy. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu: 1.5.1. Cơ sở phƣơng pháp luận: - Dựa vào nhu cầu sử dụng acquy trong nƣớc. - Dựa vào khả năng công nghệ có thể chế tạo máy đóng đá vào nắp acquy. - Dựa vào nhu cầu sử dụng máy đóng đá vào nắp acquy để tăng năng suất. 1.5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: - Tiến hành thu thập tài liệu về acquy nhƣ: sách, tạp chí, video. - Nghiên cứu các tài liệu và xử lý ,chọn lọc các cơ cấu đã có trƣớc. - Tính toán thiết kế máy. - Xử lý số liệu sau sau thử nghiệm và cải tiến. - Đánh giá kết quả. -2-
  15. - Rút kinh nghiệm. 1.6. Kết cấu của Đồ Án Tốt Nghiệp Chương 1: Giới thiệu. Chương 2:Tổngquan Chương 3:Cơ sở lý thuyết. Chương 4:Phương hướng và giải pháp. Chương 5:Tính toán, thiết kế máy đóng đá vào nắp acquy. Chương 6:Chế tạo thử nghiệm và đánh giá. Chương 7:Kết luận và kiến nghị. -3-
  16. CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2.1 . Giới thiệu: 2.1.1 Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động: - Bình ắc quy là một dạng nguồn điện hóa học, dùng để lƣu trữ điện năng dƣới dạng hóa năng. - Bình ắc quy cơ bản nhƣ tụ điện (tích trữ năng lƣợng). Bình ắc quy có các ngăn mỗi ngăn sẽ cho ra 1 mức điện áp( ví dụ bình 12V có 6 ngăn mỗi ngăn cho ra mức điện áp là 2v=> bình 12v gồm các ngăn mắc nối tiếp nhau) Các bản cực âm dƣơng xen kẽ nhau và ngăn cách nhau bởi chất cách điện. - Nguyên tắc hoạt động: Nguyên lý hoạt động của ắc quy là ứng dụng hiệu ứng hóa học của dòng điện. Trong quá trình xe hoạt động, ắc quy sẽ tích và phóng điện liên tục. Có hai loại ắc quy cơ bản: ắc quy kiểu hở - đây là loại có thể châm thêm nƣớc khi dung dịch điện phân trong ắc quy bị cạn); và ắc quy khô (ắc quy F: maintenance free) - không đƣợc mở nắp để châm thêm nƣớc. Ắc quy kiểu hở Hình 2.1: Acquy kiểu hở. - Hầu hết các ắc quy sử dụng trên xe gắn máy đều là loại ắc quy điện cực chì. Các bản cực của ắc quy có dạng vỉ lƣới, bản cực dƣơng của ắc quy làm bằng ôxít chì (PbO2), còn các bản cực âm làm bằng chì (Pb); các bản cực dƣơng và âm đƣợc bố trí xen kẽ nhau và giữa chúng có các vách ngăn. -4-
  17. Các vách ngăn có dạng tấm mỏng, có tính thẩm thấu cao và không đƣợc dẫn điện. Một ắc quy thƣờng có nhiều ngăn (hộc) nối tiếp nhau, tuỳ theo điện thế cần cung cấp ắc quy sẽ có số ngăn khác nhau. Mỗi ngăn của ắc quy chỉ có thể sinh ra điện áp 2.1 ~ 2.2V, nhƣ vậy nếu điện áp ắc quy là 6V thì có 3 ngăn; nếu điện áp khoảng 12V thì phải có 6 ngăn . Hình 2.2: Các tấm bản cực của Ắc quy Quá trình hóa học diễn ra trong ắc quy khi phóng và nạp điện Hình 2.3: Qúa trình hóa học trong acquy khi phóng điện. -5-
  18. Hình 2.4 : Qúa trình hóa học trong acquy khi nạp điện. - Quá trình nạp và phóng điện của ắc quy diễn ra liên tục khi xe vận hành. Trong đó việc nạp điện cho ắc quy thông qua hệ thống sạc (cục sạc) và ắc quy phóng điện để cung cấp cho các thiết bị sử dụng điện 1 chiều(DC) trên xe(còi, xinhan, đèn phanh, đèn báo số ) Ắc quy kiểu kín: - Ắc quy khô là một loại bình điện hoàn toàn không cần bảo dƣỡng, khi mua về là có thể dùng ngay, không cần châm nƣớc. Nó khác với ac quy nƣớc ở chỗ toàn bộ kết cấu bình nằm ở trạng thái khí. Nhà sản xuất gọi loại bình này là bình ắc quy đƣợc thực hiện theo khí công nghệ kín, ắc quy không bảo dƣỡng. - Ắc quy kín khí sử dụng các phụ kiện có độ dẫn điện tốt nên ắc quy có điện trở trong nhỏ. Điều này giúp ắc quy có khả năng phóng điện cao hơn và không gặp tình trạng tự phóng điện trong thời gian không sử dụng. Do đó, đối với ắc quy khô, mặc dù không sử dụng một thời gian dài vẫn không bị mất điện, khi tái sử dụng chẳng cần nạp điện bổ sung nƣớc nhƣ ắc quy. - Ắc quy khô có một số ƣu điểm cho ngƣời sử dụng. Điều đầu tiên là không cần kiểm tra để bình châm nƣớc cho đúng hạn. Sản phẩm này không sinh ra khí ăn mòn thiết bị nên khoang chứa ắc sẽ sạch sẽ hơn, những bộ phận xung quanh không bị gỉ sét do điện dịch trào ra. Sẽ không cần đo tỷ lệ điện dịch và nạp điện bổ sung nƣớc nhƣ ắc quy, kết cấu bình nhỏ gọn hơn. - Một điểm khá quan trọng là tuổi thọ của acquy khô cao hơn acquy nƣớc. Có thể sử dụng ắc quy khô trong suốt 3-5 năm, trong khi ắc quy nƣớc chỉ dùng đƣợc khoảng 3 năm. Lẽ dĩ nhiên, thời gian sử dụng ắc quy còn tuỳ thuộc vào việc bảo dƣỡng xe. - Tuổi thọ của acquy khô đƣợc tính toán vào khoảng 3 năm nếu nhƣ không có sự cố về nguồn điện. Ngƣời sử dụng có thể kiểm tra căn cứ vào thời gian sử dụng hoặc khả năng phóng của bình điện. Kiểm tra bằng cách nạp điện bổ sung vào bình bằng nguồn điện bên ngoài. Nếu nhƣ bình hoạt động tốt, có thể do bình đã yếu hoặc nguồn từ động cơ không đầy đủ. 2.1.2 Tai nạn khi sử dụng acquy: Dùng ắc quy trong kích điện hoặc dùng ắc quy cho các mục đích khác cũng có mối nguy hiểm của nó nhƣ cảnh báo thƣờng ghi trên nhãn ắc quy, đó là: Có thể bị nổ, có thể gây ra ảnh hƣởng bởi nƣớc axít bắn ra. -6-
  19. Ắc quy bị nổ (và kéo theo là làm bắn axít ra) trong các trƣờng hợp sau đây: - Vô ý làm chập điện ắc quy: Thƣờng là dây âm chạm vào dây dƣơng hoặc ngƣợc lại. Khi này ắc quy phóng một dòng rất lớn, gây phát tia lửa điện, gây nóng bình một cách nhanh chóng và có thể phát nổ. - Gây phát ra tia lửa khi đang nạp ắc quy: Khi nạp ắc quy mà đặc biệt là nạp với một dòng điện lớn thì ắc quy sẽ sinh ra hai loại khí dễ cháy nổ là Hyđrô và Oxy. Bình thƣờng với các ắc quy kín khí thì hai loại khí này sẽ kết hợp lại với nhau và tạo thành nƣớc mà ít thoát ra ngoài, nhƣng trong các ắc quy kiểu hở thì hai khí này bay vào không khí tại vị trí đặt ắc quy. Với một lƣu lƣợng lớn hỗn hợp hai khí này thì khi có tác nhân là tia lửa (do hút thuốc lá, do đóng cắt các công tắc điện, cắm dây hoặc rút dây điện tại các phích gần đó, cặp hoặc ngắt cặp các mỏ kẹp cá sấu cho sạc ) thì có khả năng dẫn đến cháy nổ. - Do quá nạp trong thời gian dài: Trong mọi chế độ nạp (giám sát bằng thiết bị nạp tự động hoặc chế độ nạp thủ công) thì cần phải giữ nhiệt độ ắc quy dƣới mức 50 độ C. Việc nạp quá dòng, quá áp sẽ dẫn đến ắc quy bị nóng quá nhiệt độ này dẫn đến tuổi thọ ắc quy giảm nhanh và đặc biệt ắc quy có thể phát nổ nếu nhiệt độ quá cao. 2.1.3 An toàn khi sử dụng acquy. Không để bình ắc quy gần lửa, tia lửa điện hoặc tàn thuốc đang cháy Sử dụng kính khẩu trang và bao tay khi thao tác với bình ắc quy để ngăn dung dịch acid vào mắt hoặc da -7-
  20. Để xa tầm với của trẻ em Giữ bình ắc quy sạch, tránh dung dịch ra ngoài bình gây ăn mòn thiết bị kim loại Đọc kỹ hƣớng dẫn trƣớc khi sử dụng Trong quá trình sạc, bình ắc quy phát sinh khí có thể gây nổ. Tránh mọi nguồn phát sinh tia lửa trong quá trình sử dụng Hình2.5: an toàn khi sử dụng acquy. 2.1.4 ứng dụng của acquy: - acquy là một thiết bị rất quan trọng đối với cuộc sống mỗi ngƣời. Nó có ứng dụng với hầu hết các nguồn dự phòng ngoài dân dụng và công nghiệp. Nhƣ trong:cơ khí động lực,cơ khí máy,điện . -8-
  21. S K L 0 0 2 1 5 4