Định vị ngắn mạch cáp ngầm lưới điện phân phối dựa trên tổng trở có xét đến tính chất thuần trở của điện trở ngắn mạch

pdf 10 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "Định vị ngắn mạch cáp ngầm lưới điện phân phối dựa trên tổng trở có xét đến tính chất thuần trở của điện trở ngắn mạch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdinh_vi_ngan_mach_cap_ngam_luoi_dien_phan_phoi_dua_tren_tong.pdf

Nội dung text: Định vị ngắn mạch cáp ngầm lưới điện phân phối dựa trên tổng trở có xét đến tính chất thuần trở của điện trở ngắn mạch

  1. ĐỊNH VỊ NGẮN MẠCH CÁP NGẦM LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI DỰA TRÊN TỔNG TRỞ CÓ XÉT ĐẾN TÍNH CHẤT THUẦN TRỞ CỦA ĐIỆN TRỞ NGẮN MẠCH Trương Việt Anh1, Nguyễn Văn Tuấn2 Vantuan22081976@gmail.com 1 Khoa Điện-Điện Tử, Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Công ty điện lực Thủ Đức Tóm tắt Ngày nay, các đường dây phân phối cáp ngầm được sử dụng để truyền dẫn điện năng đi qua các đô thị đông đúc. Với đặc điểm khó nhận biết vị trí ngắn mạch cáp ngầm bằng mắt thường nên vấn đề định vị sự cố ngắn mạch lưới điện phân phối cáp ngầm (LĐPPCN) là một trong những vấn đề quan trọng trong hệ thống điện ngày nay. Bài báo này đề xuất phương pháp xác định vị trí sự cố ngắn mạch LĐPPCN dựa trên tổng trở có xét đến đặc tính thuần trở của tổng trở ngắn mạch. Ưu điểm của phương pháp là tính toán trên các thành phần tần số cơ bản của dòng điện và điện áp nên giải thuật tính toán đơn giản và không yêu cầu các thiết bị đo lường tần số cao đắt tiền. Kết quả mô phỏng trên phần mềm MatLab/Simulink đã cho thấy phương pháp đề nghị có khả năng tìm ra vị trí sự cố ngắn mạch với độ chính xác cao so với các phương pháp tổng trở trước đây. Từ khóa: Định vị sự cố ngắn mạch, lưới điện phân phối cáp ngầm, phương pháp tổng trở, MatLab/Simulink. FAULT LOCATION IMPEDANCE-BASE CONSIDER TO RESISTIVE CHARACTERISTIC OF FAULT RESISTOR Abstract: Nowaday, cable transmission lines are used for transmit power onto the cities. It's difficult to make visual checking positions of faulty, so fault location in power cable is very important in power network. This paper was proposed a method that can determine fault location in cable distribution network based on impedance and considering resistive characteristic of fault impedance. The proposed approach are using fundamental components of voltage and currents in processing. Hence, advantages of it is no need high rate sampling devices. Simulation results in software MatLab/Simulink show that the proposed method is good to determine exactly fault location compare with impedance based method. Keywords: Fault location, distribution network, impedance-base approach, MatLab/Simulink 1. Giới thiệu Trong vận hành hệ thống điện, việc đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện là một trong những vấn đề quan trọng và là thách thức cho bất kỳ người vận hành nào. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến độ tin cậy cung cấp điện, một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh hệ thống điện làm gián đoạn cung cấp điện đó chính là sự cố ngắn mạch. Ngắn mạch lưới điện cáp ngầm đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau chẳng hạn như: bị đào trúng đường dây cáp ngầm, hư hỏng cách điện do quá trình thi công mà không phát hiện ra, lão hóa cách điện sau một
  2. thời gian vận hành Đây là các sự cố bất khả kháng và không thể loại bỏ hoàn toàn. Do đó, để đảm bảo liên tục cung cấp điện thì người vận hành cần phải xác định chính xác vị trí ngắn mạch để nhanh chóng sửa chửa, khôi phục lại đường dây. Đây là một trong những vấn đề đang được quan tâm của các nhà nghiên cứu gần đây. Nhiều công trình nghiên cứu xác định vị trí sự cố ngắn mạch LĐPPCN đã được đề xuất. Tổng quát, có ba phương pháp chính đó là phương pháp bơm xung, phương pháp sóng truyền và phương pháp tổng trở. Phương pháp bơm xung được thực hiện sau khi đã cô lập đoạn dây bị ngắn mạch [1-2]. Một máy tạo xung sẽ bơm vào nhánh dây đó một dòng điện (hoặc một xung điện áp), một máy đo tốc độ cao sẽ ghi nhận giá trị tín hiệu dội về từ điểm ngắn mạch. Dựa vào thời gian đi và về sẽ tính toán ra được vị trí ngắn mạch. Phương pháp này có ưu điểm là độ chính xác cao nhưng nhược điểm của phương pháp này là đường dây phải cô lập và phải có máy phát xung chuyên dụng nên thời gian để xác định vị trí sự cố kéo dài. Phương pháp sử dụng sóng truyền được đề xuất qua các nghiên cứu [3-7] cũng đòi hỏi phải có máy đo tín hiệu dòng điện và điện áp cao tần như phương pháp bơm xung nhưng nó không yêu cầu phải có máy bơm xung. Khi lưới điện đang vận hành, bất kì sự thay đổi cấu trúc nào trên lưới như đóng cắt tụ phụ tải lớn đều sinh ra các sóng hài bậc cao. Dựa vào các phép biến đổi tín hiệu như Fourier hay Wavelet sẽ nhận dạng được tần số cộng hưởng bậc cao. Đây là giá trị chỉ thị vị trí ngắn mạch dựa vào các bảng giá trị đã mô phỏng trước đó. Phương pháp tổng trở được đề suất trong các nghiên cứu [8-16] là một hướng đi riêng so với hai phương pháp trên khi phương pháp này chỉ yêu cầu các giá trị đo đạt tại tần số cơ bản nên không cần thiết bị đo chuyên dụng đi kèm. Nguyên tắc làm việc nguyên thủy trong phương pháp tổng trở tính toán vị trí ngắn mạch tương tự như trong rowle khoảng cách. Giả định rằng điện trở ngắn mạch bằng không như trong hình 1. Khi đó, tổng trở ngắn mạch từ điểm đo đến vị trí ngắn mạch cũng chính là tổng trở được tính theo định luật Ohm. Vị trí ngắn mạch được tính như trong phương trình (1). Phương pháp này có ưu điểm là giá thành rẽ khi không cần thêm thiết bị chuyên dụng, có thể xác nhanh chóng vị trí ngắn mạch. Tuy nhiên, nhược điểm chính của phương pháp này là độ chính xác không cao do giả định điện trở ngắn mạch bằng không, trong khi thực tế thì giá trị này khác không. Hình 1. Phương pháp xác định vị trí sự cố ngắn mạch dựa trên tổng trở V d 1 IZ. l Bài báo này đã đề xuất giải thuật xác định vị trí sự cố ngắn mạch dựa trên tổng trở có xét đến tính chất thuần trở của điện trở ngắn mạch. Phương pháp này có ưu điểm so với phương pháp tổng trở là không dùng thêm thiết bị chuyên dụng đắt tiền và có thể xác định nhanh vị trí ngắn mạch khi sự cố vừa xuất hiện (xác định online). Ngoài ra, khi xét đến điện trở ngắn mạch và dùng các định luật Kirchhoff về dòng điện và điện áp nên sai số xác định vị trí sự cố ngắn mạch sẽ giảm đi. 2. Mô hình toán xác định vị trí sự cố ngắn mạch
  3. 2.1 Lựa chọn mô hình toán cho đường dây cáp ngầm phân phối Trong cáp ngầm phân phối, với cấu trúc các dây dẫn được bọc kín bên trong các lớp lưới kim loại là shield và screen bảo vệ bên ngoài. Với việc được tiếp đất tại các đầu nối, shield và screen đóng vai trò như các “lồng Faraday” nhốt điện trường sinh ra bởi dòng điện chạy trong dây dẫn nằm bên trong các lồng này và không tác động đến các dây dẫn tại các pha khác. Chính điều này giúp cho dây dẫn cáp ngầm không có thành phần tổng trở tương hỗ giữa các pha. Như vậy, mô hình toán cáp ngầm phân phối có dạng tham số R, X. Cấu trúc điển hình của cáp ngầm phân phối được đưa ra trong [17] có dạng như trong hình 2. Hình 2 Cấu trúc điển hình cáp ngầm phân phối 2.2 Xây dựng phương trình toán cho giải thuật được đề xuất L(m) V Lx(m) L1 (m) A Tuyến cáp ngầm 22kV đang nghiên cứu Vo V1 VF V2 Vn 22kV Phụ tải thứ i Z tải 1 ZSC Z tải 2 Z tải n thanh góp thanh Các tuyến cáp ngầm 22kV đang khác Hình 3 Lưới điện điển hình Cơ sở lý thuyết: Qua các đề xuất được đưa ra trong [19] của Terzija về đặc tính điện trở ngắn mạch đã xác nhận rằng tổng trở ngắn mạch có tính chất của một thuần trở. Thực tế, trong các nghiên cứu về định vị sự cố ngắn mạch trong các nghiên cứu tiêu biểu [16, 18, 20, 21], tổng trở nối từ điểm ngắn mạch xuống đất được đặc trưng bằng một điện trở. Như vậy, nếu x là vị trí sự cố ngắn mạch trên đường dây, tổng trở ngắn mạch tính toán được sẽ có phần ảo gần bằng 0. Mô tả lưới điện: Lưới điện trung thế 22kV cáp ngầm có trở kháng đơn vị là zo=(ro+jxo), có thể đo được tín hiện điện áp và dòng điện tức thời tại thanh góp 22kV của trạm 110/22kV. Có n phụ tải nối lần lượt vào tuyến cáp, các giá trị công suất tiêu thụ Si của các phụ tải này được quy đổi thành các Ztảii (i=1 n) theo (2) thông qua giá trị điện áp Vi. Chiều dài tuyến cáp là L mét, khoảng cách từ thanh góp nguồn đến các tải ký hiệu là Li (i=1 n).
  4. Staii Z2taii V 2 i Khi có sự cố tại điểm x có khoảng cách đến nguồn là Lx(km). Khi đó điện áp tại nút tải thứ i (i=1 n) được ký hiệu là ViSC. Tại thiết bị đo, điện áp và dòng điện sự cố lần lượt là VSC và ISC, nên dễ dàng xác định được điện áp V1 theo (3) VVIzL31SCSCSCo1 Dòng điện chạy xuống phụ tải 1 khi có sự cố được tính theo (4) V1SC I4tai1SC Ztai1 Dòng điện trên nhánh kế tiếp bị sự cố tại điểm x được xác định như biểu thức (5) IVI52SC1SCtai1SC Do đó, điện áp VF tại điểm sự cố là: VVIzL6F1SC2SCox Do sự cố tại điểm x nên phần tổng trở phía sau sự cố được tính dễ dàng theo quy tắc tổng trở tương đương và có giá trị là Ztd, nên dòng điện Iphia sau SC đổ vào phía tổng trở này được tính theo (7). VF I7phiasauSC Ztd Như vậy, dòng điện IF đổ vào tổng trở sự cố ZSC là: III8F2SCphiasauSC Nên giá trị tổng trở ZSC dễ dàng xác định từ biểu thức (6) và (8): VF Z9SC IF Thay đổi giá trị x từng đoạn một (01) mét từ giá trị 0 đến hết chiều dài l của cáp ngầm, ứng với mỗi giá trị x thu được một giá trị ZSC = (RSC+jXSC), giá trị x nào cho thành phần jXSC bé nhất là vị trí sự cố. Với cách này có thể áp dụng cho tất cả các loại sự cố N(1), N(1,1), N(2), N(3) sau khi dựa vào tín hiệu dòng và áp sự cố đo được trên phát tuyến và thanh góp 22kV. 3. Lưu đồ giải thuật xác định vị trí sự cố ngắn mạch Lưu đồ chương trình tính toán vị trí sự cố ngắn mạch được đưa ra như trong hình 4. Nhiệm vụ của chương trình chính sẽ làm thiết lập các thông số làm việc của chương trình mô phỏng và gọi các chương trình con tính toán thích hợp cho mỗi loại sự cố ngắn mạch, lưu lại các kết quả thu được từ chương trình. Theo lưu đồ tính toán vị trí ngắn mạch cho hệ thống hoạt động theo chu trình như sau: Kiểm tra hệ thống có sự cố hay không? Nếu hệ thống không có sự cố thì tiếp tục chờ cho đến khi có sự cố ngắn mạch xảy ra sẽ đi tính toán Khi có sự cố ngắn mạch xảy ra. Các giá trị dòng điện và điện áp tức thời được ghi nhận trong bộ đo sẽ được truy xuất ra làm dữ liệu đầu vào tính toán ngắn mạch. Ngoài ra, các giá trị đo lường công suất sẽ được truy xuất từ các điểm phụ tải trên lưới thông qua các phần mềm giám sát lưới điện (SCADA) hoạt các thuật toán dự báo phụ tải. Sau khi thu nhận được giá trị dòng điện từ bước trên, giá trị dòng điện này được so sánh với giá trị dòng điện định mức của đường dây để pha nào bị sự cố ngắn mạch và tổng kết các dạng ngắn mạch trên các pha chính là loại ngắn mạch lưới điện phân phối.
  5. Chạy chương trình xác định vị trí ngắn mạch đối với từng loại sự cố ngắn mạch khác nhau. Đối với mỗi loại sự cố ngắn mạch đều có chương trình tính toán riêng tùy thuộc vào loại ngắn mạch, pha ngắn mạch. Kết quả thu được từ chương trình tính toán ngắn mạch này chính là đoạn dây ngắn mạch và vị trí ngắn mạch tương ứng tính từ đầu bộ đo lường. Kết quả tính toán được lưu lại và thông báo với người vận hành bằng cách hiện thị các thông tin đã tính toán được bao gồm loại sự cố ngắn mạch, đoạn ngắn mạch, vị trí ngắn mạch. BEGIN N Có sự cố ngắn mạch? Y Truy suất dữ liệu dòng điện và điện áp lưới từ bộ đo lường Cập nhật dữ liệu phụ tải trên tuyến ác định loại sự cố ngắn mạch Ngắn mạch N Ngắn mạch N Ngắn mạch N 1 pha? 2 pha? 3 pha? Y Y Y Tính toán vị trí ngắn Tính toán vị trí ngắn Tính toán vị trí ngắn Ghi nhận không có mạch 1 pha mạch 2 pha mạch 3 pha ngắn mạch iển thị kết quả tính toán END Hình 4 Lưu đồ chương trình tính toán sự cố ngắn mạch Lưu đồ chương trình con tính toán vị trí và điện trở sự cố Tương ứng với các loại sự cố khác nhau sẽ có chương trình tính toán cũng như các phương trình tính toán tương ứng. Nhìn chung, do có cùng một thuật toán là dựa vào việc tính toán giá trị điện trở ngắn mạch để xác định vị trí sự cố nên các chương trình con tính toán vị trí và điện trở sự cố ngắn mạch sẽ tương tự nhau về trình tự thủ tục. Ứng với các loại sự cố khác nhau thì phương trình tính toán sẽ khác nhau. Lưu đồ tính toán cho chương trình con được đưa ra trong hình 5. Lưu đồ gồm các bước như sau: - Bước 1: Chọn giá trị vị trí ngắn mạch giả định ban đầu và khoảng cách giữa các vị trí ngắn mạch giả định. - Bước 2: Tính toán điện trở ngắn mạch dựa trên vị trí ngắn mạch giả định đã chọn. Từ đó xác định được phần ảo giá trị điện trở ngắn mạch tương ứng tại vị trí ngắn mạch giả định đã chọn. Kết quả được lưu vào bộ nhớ. - Bước 3: Chọn vị trí ngắn mạch giả định mới bằng cách tăng giá trị vị trí ngắn mạch giả định lên một khoảng step. - Bước 4: kiểm tra xem đã tính toán hết các vị trí ngắn mạch giả định trên đường dây hay chưa. Nếu nếu vị trí ngắn mạch giả định lớn hơn chiều dài dây thì chứng tỏ đã xét hết các điểm ngắn mạch trên đường dây và đi đến bước tiếp theo. Nếu vị trí ngắn mạch giả định
  6. chưa lớn hơn chiều dài đường dây thì quay lại bước 2 thực hiện công việc tính toán điện trở ngắn mạch cho điểm ngắn mạch giả định mới. - Bước 5: Sau khi đã tính toán hết các vị trí ngắn mạch giả định. Các giá trị phần ảo tương ứng với mỗi vị trí ngắn mạch giả định được tính toán. Vị trí ngắn mạch giả định có phần ảo của điện trở ngắn mạch nhỏ nhất là gần điểm sự cố ngắn mạch nhất như phân tích trong các phần trên. Trong bước này, vị trí ngắn mạch được xác định dựa trên giá trị phần ảo điện trở ngắn mạch và được lưu lại và kết thúc chương trình. BEGIN Khoảng cách giữa các vị trí: Step=0.001 Vị trí ngắn mạch giả định đầu tiên: Distance=0.001 Tính toán phần ảo điện trở ngắn mạch theo Distance Tăng vị trí ngắn mạch giả định Distance=Distance+step N Distance > L ác định phần ảo tổng trở ngắn mạch nhỏ nhất ác định vị trí ngắn mạch theo vị trí ngắn mạch giả định có phần ảo nhỏ nhất END Hình 5 Lưu đồ tính toán vị trí sự cố cho các chương trình con 4. Kết quả và nhận xét Hình 6. Mô hình hóa mô phỏng lưới điện phân phối Quý Đức (878-T19A)
  7. Bảng 3.1 Thông số phát tuyến Quý Đức (878-T19A). Luận văn tiến hành mô phỏng trên một phát tuyến hiện hữu tại Tp Hồ Chí Minh là tuyến cáp 878-T19A và 873-T19E thuộc trạm Phú Định tại Huyện Bình Chánh. Mô hình mô phỏng lưới điện được xây dựng trên phần mềm MatLab/Simulink như hình 6. Thông số đường dây được đưa ra như trong bảng 1. Nhằm đánh giá tổng quát hiệu quả của phương pháp định vị sự cố ngắn mạch được đề xuất trong bài báo, việc mô phỏng tại nhiều vị trí trên đường dây và thực hiện cho cả ba loại sự cố ngắn mạch đối với cáp ngầm. Kết quả của các mô phỏng được đưa ra như trong bảng 2 bên dưới. Bảng 2: Kết quả tính toán vị trí ngắn mạch được đề xuất trong bài báo. (a) (b) (c) Bảng 2a, 2b và 2c lần lượt thể hiện kết quả định vị sự cố ngắn mạch khi dự báo chính xác phụ tải trên lưới, dự báo phụ tải trên lưới sai 10% so với thực tế và dự báo phụ tải trên lưới sai 20%. Từ các kết quả đạt được trong bảng 2, có thể nhận thấy rằng việc việc tính toán vị trí sự cố ngắn mạch có sai số càng lớn khi vị trí ngắn mạch càng xa nguồn cung cấp. Đây là một nhược điểm chung của các phương pháp xác định vị trí sự cố ngắn mạch bằng phương pháp tổng trở nói chung. Tuy nhiên, sai số của phương pháp xác định vị trí ngắn mạch được đề xuất có giá trị khá nhỏ. Sai số này có thể chấp nhận được với một phương pháp có chi phí rẻ và hoạt động online với nhiệm vụ chính là định vị nhanh vị trí ngắn mạch để có thể nhanh chóng triển khai công tác chuẩn bị khắc phục đường dây phân phối dài. Theo số liệu trong bảng 2, khi sai số dự báo phụ tải tăng lên sẽ làm tăng sai số dự báo phụ tải. Đây là một nhược điểm cố hữu của các phương pháp định vị sự cố ngắn mạch bằng phương
  8. pháp tổng trở nói chung. Tuy nhiên, với việc sử dụng các thiết bị thu thập số liệu trên lưới ngày càng phổ biến, các giá trị đo lường công suất sẽ được truy xuất từ các điểm phụ tải trên lưới thông qua các phần mềm giám sát lưới điện (SCADA) hoạt các thuật toán dự báo phụ tải sẽ làm cho việc dự báo phụ tải trên lưới phân phối có độ chính xác rất cao. Khi sai số không đáng kể, theo bảng 2, sai số định vị sự cố ngắn mạch chỉ vào khoảng 4 m. Đây là yếu tố quan trọng nâng cao tính khả thi của giải thuật được đề xuất. Như vậy, từ các phân tích trên có thể thấy rằng, phương pháp xác định vị trí sự cố ngắn mạch dựa trên tổng trở kết hợp với tính chất thuần trở của điện trở ngắn mạch được đề xuất là có độ chính xác cao, giải thuật tính toán đơn giản và cho ra kết qua ngay khi xuất hiện sự cố ngắn mạch trên lưới điện phân phối. Điều đó chứng tỏ phương pháp xác định vị trí ngắn mạch được đề xuất phù hợp để áp dụng vào lưới điện phân phối. 4. Kết luận Bài báo đã đề xuất một giải thuật xác định vị trí sự cố ngắn mạch lưới điện phân phối dựa trên tổng trở khi có xét đến tính thuần trở của điện trở ngắn mạch. Bằng cách quét nhiều điểm cách đều trên đường dây phân phối để tìm ra vị trí ngắn mạch trên đường dây. Kết quả mô phỏng bằng phần mềm MatLab/Simulink đã chứng minh tính đúng đắn của giải thuật được đề xuất. Qua kết quả thu được nhận thấy sai số của ước lượng vị trí ngắn mạch là có thể chấp nhận được đối với phương pháp dựa trên tổng trở. Tài liệu tham khảo [1] P.F. Gale, B.Tech., Ph.D. Cable-fault location by impulse-current method. PROC. 1EE, Vol. 122, No. 4, APRIL 1975 [2] Qinghai Shi, Olfa Kanoun. A New Algorithm for Wire Fault Location Using Time-Domain Reflectometry. ieee sensors journal, vol. 14, no. 4, april 2014. [3] Aurangzeb M., Crossley P.A., Gale P., Fault location using high frequency travelling waves measured at a single location of a transmission line, Proceedings of the International Conference on Developments in Power System Protection, No. 479. IEE (UK), 2001. [4]Borghetti A, Bosetti M, Nucci CA, Paolone M. Continuous-wavelet transform for fault location in distribution power networks: definition of mother wavelets inferred from fault originated transients. IEEE Trans Power Syst 2008;23(2):380–8. [5]Kang M, Bo Z. Based on the distribution network fault location simulation of wavelet modulus maxima. In: The international conference on advanced power system automation and protection (APAP), China; 2011. p. 1517–20. [6]Wang Y, Zeng X, Qin X, Zhao Zh, Pan H. HHT based single terminal traveling wave fault location for lines combined with overhead-lines and cables. In: International conference on power system technology (PowerCon ‘2010), China; 2010. [7]Pourahmadi-Nakhli M, Safavi AA. Path characteristic frequency-based fault locating in radial distribution systems using wavelets and neural networks. IEEE Trans Power Deliv 2011;26(2):772–81. [8] Cook V., Fundamental aspects of fault location algorithms used in distance protection, IEE Proceedings, Vol. 133, Pt. C, No. 6, September 1986, pp. 359–368. [9] Djuric M.B., Radojevic Z.M., Terzija V.V., Distance protection and fault location utilizing only phase current phasors, Transactions on Power Delivery, Vol. 13, No. 4, October 1998, pp. 1020–1026. [10] Das R., Novosel D., Review of fault location techniques for transmission and sub-transmission lines, Proceedings of Georgia Tech Conference, April 2000, pp. 1–16. [11]Iżykowski J., Rosołowski E., Saha M.M., Post-fault analysis of operation of distance protective relays of power transmission lines, IEEE Transactions on Power Delivery, Vol. 22, No. 1, January 2007, pp. 74–81. [12]Jeyasurya B., Bath C.A., An accurate algorithm for transmission line fault location using digital relay measurements, Electric Machines and Power Systems, No. 16, 1989, pp. 25–34. [13]Saha M.M., Iżykowski J., Rosołowski E., A method of fault location based on measurements from impedance relays at the line ends, Proceedings of IEE Eighth International Conference on Developments in Power System Protection, Amsterdam, 2004, pp. 176–179.
  9. [14]Takagi T., Yamakosi Y., Yamura M., Kondow R., Matsushima T., Development of new type fault locator using the one–terminal voltage and current data, IEEE Transactions on Power Apparatus and Systems, Vol. PAS–101, No. 8, August 1982, pp. 2892–2898. [15]Zhang Q., Zhang Y., Song W., Yu Y., Transmission line fault location for phase-to-earth fault using one-terminal data, IEE Proceedings – Generation Transmission Distribution, Vol. 146, No. 2, March 1999, pp. 121–124. [16]Zimmerman K. Costello D., Impedance-based fault location experience, IEEE Rural Electric Power Conference, April 2006, pp. 1–16. [17] Bảng tra cứu thông số cáp ngầm cao áp của nhà sản xuất Prysmian [18] André D. Filomena, Mariana Resener, Rodrigo H. Salim, Arturo S. Bretas. Distribution systems fault analysis considering fault resistance estimation. Electrical Power and Energy Systems 33 (2011) 1326-1335. [19] V.V. Terzija, H.-J. Koglin. NewApproach to Arc Resistance Calculation. 2001 IEEE [20] Jing Ma, Xun Pei, Wei Ma, Zengping Wang. A New Transmission Line Pilot Differential Protection Principle Using Virtual Impedance of Fault Component. Canadian journal of electrical and computer engineering, vol. 38, no. 1, winter 2015 [21] Swagata Das, Surya Santoso, Anish Gaikwad, Mahendra Patel. Impedance-Based Fault Location in Transmission Networks: Theory and Application. Access, IEEE Year: 2014, Volume: 2 Pages: 537 – 557
  10. BÀI BÁO KHOA HỌC THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ Bài báo khoa học của học viên có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn B n ti ng Vi t ©, T NG I H C S PH M K THU T TP. H CHÍ MINH và TÁC GI Bản quếy n táệc ph mRƯ ãỜ cĐ bẠ o hỌ b Ưi Lu tẠ xu t Ỹb n vàẬ Lu t S hỒ u trí tu Vi t Nam. NgẢhiêm c m m i hình th c xu t b n, sao ch p, phát tán n i dung khi c a có s ng ý c a tác gi và ả ng ề i h ẩ pđh đưm ợK thuả tộ TP.ở H ậChí Mấinh.ả ậ ở ữ ệ ệ ấ ọ ứ ấ ả ụ ộ hư ự đồ ủ ả Trườ Đạ ọCcÓ Sư BÀI BạÁO KHỹ OA ậH C T ồT, C N CHUNG TAY B O V TÁC QUY N! ĐỂ Ọ Ố Ầ Ả Ệ Ề Th c hi n theo MTCL & KHTHMTCL h c 2017-2018 c a T vi n ng i h c S ph m K thu t Tp. H Chí Minh. ự ệ Năm ọ ủ hư ệ Trườ Đạ ọ ư ạ ỹ ậ ồ